Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong

Tài liệu Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Thị trường kinh doanh ngày nay đang ngày một mở rộng hơn, một mặt mang lại những lợi ích dài hạn để doanh nghiệp phát triển thông qua mở rộng thị trường và đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt khác sẽ là những thách thức không nhỏ đối với khả năng của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình đối phó với các thách thức cạnh tranh đặt ra c... Ebook Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong

doc101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho các doanh nghiệp cần thiết có sự hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiện để các nguồn vốn tài chính được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vực kinh doanh khác hiệu quả hơn. Và trong quá trình này, vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề lớn mà các doanh nghiệp rất cần phải quan tâm và chú trọng. Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp là quá trình bao quát tổng thể và có liên quan mật thiết với mọi hoạt động của doanh nghiệp, vì thế nếu hoạt động quản lý tài chính đạt hiệu quả không chi giúp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp mà còn thúc đầy mọi hoạt động khác cùng phát triển. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong cũng không nằm ngoài sự vận động đó. Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không đạt hiệu quả như mong muốn và một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý tài chính của Công ty chưa được quan tâm và chưa thực sự đạt được hiệu quả. Do đó, trong tương lai Công ty muốn khắc phục được những yếu kém của mình cũng như góp phần hỗ trợ cho hoạt động sản xuất phát triển thì hoạt động quản lý tài chính của Công ty cần được đổi mới và cải thiện theo hướng ngày càng hiệu quả và thiết thực hơn. Nhận thấy hoạt động quản lý tài chính có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với hoạt động của Công ty cũng như những bất cập đang tồn tại của nó, em đã chọn đề tài “MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG”. Thông qua các dữ liệu và tài liệu được cung cấp tại Công ty cũng như các tài liệu tham khảo từ bên ngoài, em đã tiến hành phân tích, đánh giá tình hình tài chính và rút ra những kết luận với mục đích có thể đưa ra một số phương án có thể góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tài chính của Công ty. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính của Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư cũng như mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền bao gồm các luồng tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được duy trì và phát triển một cách ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động khác của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả. 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Chức năng phân phối Đối với mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của doanh nghiệp phải được phân phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục tiêu chung của doanh nghiệp. Quá trình phân phối vốn cho các mục đích đó được thể hiện theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối đó không phải cố định trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp mà nó thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Chức năng giám đốc bằng tiền Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp còn có chức năng giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài chính như thu, chi, lãi, lỗ… Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đã phản ánh được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp và còn giúp các nhà quản lý đánh giá được mức độ hợp lý và hiệu quả của quá trình phân phối, để từ đó có thể tìm ra được phương hướng và biện pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo. 1.1.2.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất. 1.1.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh nghiệp muốn tồn tại thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn khổ của hiến pháp, pháp luật do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được các lợi ích từ Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Doanh nghiệp có thể nhận được những khoản trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn thông qua các khoản cho vay ưu đãi và doanh nghiệp cũng có thể nhận được sự bảo trợ của Nhà nước trên thị trường trong nước và quốc tế… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện cụ thể nhất là các khoản thuế phải nộp Nhà nước. Doanh nghiệp cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ngày càng hỗ trợ và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như bảo hộ cho quyền lợi cho các doanh nghiệp khi gia nhập thị trường quốc tế. Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay thì Nhà nước còn có một vai trò vô cùng quan trọng là phát hiện ra và có những điều chỉnh kịp thời các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình và nhu cầu mới của thị trường và doanh nghiệp để tạo ra một môi trường ngày càng thông thoáng để doanh nghiệp có thể gia nhập thị trường cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. 1.1.3.2. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị trường thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình này doanh nghiệp luôn tiếp xúc với các loại thị trường để thoả mãn các nhu cầu của mình bao gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hoá, thị trường lao động… - Mối quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyềt đối với mỗi doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá trình thành lập, quy mô và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Và thị trường tài chính là một kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tạo được nguồn vốn thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu… Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị trường tài chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ thống tài chính- ngân hàng, doanh nghiệp có thể huy động được vốn, đầu tư vào thị trường tài chính hay thực hiện các quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán… - Mối quan hệ với thị trường hàng hoá: Thị trường hàng hoá là một thị trường vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đổi các sản phẩm giữa các doanh nghiệp và kết quả của quá trình này có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thị trường này doanh nghiệp có thể tiêu thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra cũng như mua các sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu. Quá trình này giúp cho thị trường hàng hoá vô cùng đa dạng và luôn luôn phát triển. - Mối quan hệ với thị trường lao động: Các sản phẩm được tạo ra trên thị trường chính là kết tinh của sức lao động. Chính vì vậy mà thị trường lao động có mối quan hệ rất mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động. Ngược lại, thị ttrường lao động lại là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, là cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp. - Mối quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên thì doanh nghiệp còn có mối quan hệ với rất nhiều thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản, thị trường thông tin… Đối với các thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các dịch vụ đầu vào vừa đóng vai trò là khách hang tiêu thụ các sản phẩm đầu ra. Duy trì và phát triển được các mối quan hệ với các thị trường này sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình trên thị trường. 1.1.3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp, quan hệ giữa các phòng ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong quá trình làm việc, quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ giữa doanh nghiệp với người quản lý doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn… Các mối quan hệ này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ này thì sẽ tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khi đó hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chảy, các thành viên đều có trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn. Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải nắm vững tầm quan trọng của các mối quan hệ này để có thể có những biện pháp hữu hiệu và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp mình để có thể duy trì và củng cố được các mối quan hệ này và tạo ra một môi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên trong doanh nghiệp, tạo cơ hội và khuyến khích sự đòng góp của mọi thành viên trong quá trình phát triển doanh nghiệp. 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong doanh nghiệp Khái niệm quản lý tài chính hiểu một cách đơn giản là công tác quản lý các vấn đề trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo sự cân đối, hài hoà các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, phát triển ổn định, không ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình của doanh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực hiện và phù hợp với mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc các nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định. 1.2.2. Vai trò của quản lý tài chính trong doanh nghiệp Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định quản lý khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài chính trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có nhiều vấn đề tài chính nảy sinh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và năng động để đưa ra các quyết định kịp thời và khoa học để giải quyết các vấn đề đó, có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Về mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn và các chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt chiến thuật phải xác định những công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật của doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân nhắc về mặt tài chính. Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra. Quản lý tài chinh doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử lý mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những công cụ tài chính giúp các nhà quản lý đưa ra được những quyết định tài chính đúng đắn và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. 1.2.3. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính trong doanh nghiệp 1.2.3.1. Hoạch định tài chính Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu khác trong quá trình quản lý tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn các phương án hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai và cũng đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát các bộ phận trong tổ chức. Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5 bước như sau: Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh. Bước 2: Thiết lập các mục tiêu Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận, mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu này phải được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này. Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích. Bước 4: Đánh giá các phương án Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của rừng phương án cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu… Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch. 1.2.3.2. Kiểm tra tài chính Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên căn cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức. Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi hoạt động của tổ nên hoạt động kiểm tra tài chính lại càng trở nên quan trọng và cần được tổ chức đúng quy trình và nghiêm túc. Kiểm tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực hiện các quyết định tài chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp trên. Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn: Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính 1.2.3.3. Quản lý vốn luân chuyển Quản lý vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là: Quản lý vốn cố định, Quản lý vốn lưu động và Quản lý vốn đầu tư tài chính. - Quản lý vốn cố định Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không thay đổi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản lý vốn cố định một cách có hiệu quả, tổ chức cần thực hiện những nhiệm vụ sau: + Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định theo chu kỳ và phải đảm bảo chính xác. + Dựa vào đặc điểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định về tài sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý. + Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất sản xuất của tài sản cố định. + Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của tài sản cố định. - Quản lý vốn lưu động Để quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản lý vốn lưu động cần đảm bảo các nội dung sau: + Thực hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác lượng vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh. + Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu đông. + Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tìm hiểu và phát hiện xem vốn lưu động bị ứ đọng ở mặt nào, khâu nào để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu. Trong công tác quản lý vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau: Bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả. Trong công tác quản lý vốn lưu động thường xuất hiện những mâu thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này, doanh nghiệp phải cải tiến quản lý, tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra những biện pháp thích hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hoá. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá. Luân chuyển vốn lưu động và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản lý tốt vốn lưu động phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư, nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối, hoặc số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra. Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính toán nhu cầu vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các nguồn vốn được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất trong khuôn khổ các nhiệm vụ đã đề ra của mục tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn mình cần đến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó những kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành tái sản xuất mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển trong tương lai của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ hoạt động trong năm nay kết quả như thế nào. Tuy nhiên không thể xuất phát một chiều hoàn toàn từ những khả năng tài chính hiện có để kế hoạch hoá mở rộng sản xuất. Điểm xuất phát của kế hoạch hoá tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành những dự đoán: Sự phát triển nhu cầu, những thay đổi trong quy trình công nghệ của sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước, những sự hoàn thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất sản phẩm đang có ưu thế trên thị trường và tổng lợi nhuận. Quán triệt quan điểm này, doanh nghiệp phải một mặt chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác huy động các nguồn vốn khác bằng các hình thức linh hoạt và sử dụng vốn vay một cách thận trọng và hợp lý. - Quản lý vốn đầu tư tài chính Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác để góp phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp cũng như tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại thì đầu tư tài chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày càng lớn cho các doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động quản lý vốn đầu tư tài chính ngày càng có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp. 1.2.3.4. Phân tích tài chính Phân tích tài chính là “một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp” Khoa Ngân hàng- Tài chính, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Lưu Thị Hương-TS Vũ Duy Hào, Nxb Lao động, Hà Nội, 2003, tr 66-67 . Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rằng phân tích tài chính là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cũng đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và kỹ lưỡng. Để hoạt động phân tích tài chính đạt được hiệu quả thì yêu cầu nguồn dữ liệu cung cấp phải chính xác, người tiến hành phân tích phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc nhất định. Phân tích tài chính là một hoạt động vô cùng quan trọng vì kết quả của nó được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình, đồng thời có thể phat hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình thông qua việc so sánh các kết quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà quản lý có thể đề ra những biện pháp hữu hiệu kịp thời khắc phục những khó khăn cũng như phát triển hơn nữa các điểm mạnh của mình. Kết quả phân tích tài chính cũng là một căn cứ để các chủ thể khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp khác… đành giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có hướng đầu tư thích hợp và hiệu quả nhất. Phương pháp phân tích Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà người phân tích sử dụng trong quá trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương pháp phân tích được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ. Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được như phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất, đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ theo mục đích nghiên cứu mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt không gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được sử dụng có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này yêu cầu các tỷ lệ so sánh chủ yếu theo các tiêu chí cơ bản, xác định được các ngưỡng, các định mực để nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tài liệu phân tích Phân tích tình hình tài chính là phương pháp để đánh giá tình hình tài chính nói riêng và tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp nên các tài liệu sử dụng trong quá trình phân tích rất đa dạng và cần được kết hợp một cách hợp lý. Trong tất cả các tài liệu được sử dụng thì Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng và được sử dụng chủ yếu để phân tích tài chính. Báo cáo tài chính thể hiện toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nơi để cung cấp nguồn thông tin chính xác và thiết thực cho các chủ thể cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là một tài liệu được xây dựng qua quá trình tính toán tỉ mỉ và chi tiết, có sự kết hợp của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp nên các thông tin trong đó rất cụ thể, chính xác và phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính có 3 loại là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nội dung phân tích tài chính Phân tích tình hình tài chính là vô cùng quan trọng, do đó khi tiến hành phân tích phải đảm bảo được các nội dung sau: - Phân tích khái quát một số vấn đề: + Phân tích tình hình diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. + Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp. + Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Phân tích tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính Việc phân tích các đặc trưng tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình của đơn vị mình và chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho thời kỳ tương lai, giúp cho các ngân hàng hay các nhà đầu tư xem xét tình hình doanh nghiệp và có các quyết định thích hợp trong lĩnh vực của mình. Có 4 nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Chỉ tiêu về kết cấu tài chính( tỷ trọng nợ ) Chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực Chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời còn được gọi là khả năng thanh toán ngắn hạn, được tính như sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng số( tài sản) lưu động Tổng số nợ Trong đó: Tài sản lưu động gồm vốn bằng tiền, tài sản dự trữ( vật tư, hàng hoá, chi phí sản xuất dở dang) và vốn trong thanh toán (các khoản phải thu). Số nợ gồm các khoản phải trả( người bán, lương, BHXH…), các khoản vay nợ( nợ ngân hàng, nợ mua trái phiếu…), các khoản thuế phải nộp mà chưa nộp và các phải nộp và phải trả khác. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vị, quy mô mà các yêu sách của những chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu dộng có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời càng lớn thì khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp càng cao. Hệ số thanh toán nhanh Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu Tổng số nợ trong hạn Hệ số thanh toán nhanh = Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, nợ đến hạn không dựa vào việc bán vật tư hàng hoá( kể cả sản phẩm dở dang). Hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh và hệ số này càng cao càng tốt. Nếu cao hơn hệ số thanh toán trung bình của ngành thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khả quan hơn mức trung bình của ngành. Nếu doanh nghiệp thu các khoản phải thu thì đã đủ trả các khoản nợ trong kỳ hạn mà không cần phải bán đi vật tư hàng hoá. - Chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính Hệ số góp vốn là chỉ tiêu đặc trung về kết cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số góp vốn đo lường sự góp vốn của những chủ sở hữu doanh nghiệp so vớ._.i sự tài trợ của những người cho vay( Ngân hàng, người mua trái phiếu doanh nghiệp…). Nếu vốn tự có( góp cổ phần, ngân sách cấp, tự bổ sung bằng lợi nhuận) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong sự tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì tính rủi ro của hoạt động doanh nghiệp sẽ do những người cho vay gánh chịu là chính. Hệ số nợ Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ, được tính như sau: Hệ số nợ = Tổng số nợ của doanh nghiệp Tổng số vốn của doanh nghiệp Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm các khoản phải trả, các khoản nợ ngân hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhưng chưa nộp, các khoản phải trả công nhân viên, số nợ qua việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Hệ số nợ càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp. Hệ số thanh toán lợi tức vay Hệ số thanh toán lợi tức vay Lợi nhuận chưa trừ thuế + Lợi tức trong kỳ Tổng số lợi tức tiền vay phải trả trong kỳ = Nếu hệ số thanh toán lợi tức vay thấp thì doanh nghiệp sẽ khó có khả năng bổ sung vốn kinh doanh bằng đi vay vì không có khả năng trả lợi tức vay. Do đó hệ số này càng cao càng tốt đối với doanh nghiệp. - Chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu qủa như thế nào. Số vòng quay vốn vật tư- hàng hoá Số vòng quay vốn vật tư- hàng hoá Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Số dư bình quân vốn vật tư- hàng hoá trong kỳ = Hệ số vòng quay vốn vật tư- hàng hoá cao làm cho doanh nghiệp củng cố lòng tin vào khả năng thanh toán, nếu thấp thì tình hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá mức, hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa sát nhu cầu thị trường. Do đó đối với doanh nghiệp, hệ số vòng quay vốn vật tư- hàng hoá càng lớn càng tốt. Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu trung bình ngày Kỳ thu tiền trung bình đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh toán. Số vòng quay vốn lưu động Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ (đã trừ thuế) Số dư bình quân vốn lưu động của doanh nghiệp trong kỳ = Số vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Đối với các doanh nghiệp thì chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Số dư bình quân vốn cố định = Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết đầu tư một đồng vào tài sản cố định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng cao thì càng hiệu quả đối với doanh nghiệp. Hệ số vòng quay toàn bộ vốn Số dư bình quân tổng số vốn các loại của doanh nghiệp Hệ số vòng quay toàn bộ vốn Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ = Hệ số vòng quay toàn bộ vốn hay hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết một đồng đầu tư tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp. - Chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ = Lợi nhuận ròng Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Nếu doanh lợi sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp nhỏ hơn mức trung bình của nghành có nghĩa là giá bán sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn hoặc chi phí sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp cao hơn mức trung bình của ngành. Doanh lợi vốn Doanh lợi vốn = Lợi nhuận ròng Số dư bình quân tổng số vốn Hệ số doanh lợi vốn cho biết nếu doanh nghiệp đầu tư vào một đồng vốn thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi vốn tự có Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận ròng Số dư bình quân vốn tự có Doanh lợi vốn tự có phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có( vốn chủ sở hữu). Đây là căn cứ để các nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Do đó mục tiêu tăng doanh lợi vốn tự có là mục tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Thu nhập cổ phần Thu nhập cổ phần = Lợi nhuận ròng Số lượng cổ phiếu thường Chỉ tiêu thu nhập cổ phần phản ánh 1 cổ phiếu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng có hiệu quả. 1.2.3.5. Các quyết định đầu tư tài chính Để tìm kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp tiến hành việc đầu tư tài chính ra bên ngoài. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường luôn biến động như ngày nay thì những quyết định này càng trở nên khó khăn và mức độ rủi ro cũng tăng. Do đó các nhà quản lý tài chính cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định đầu tư, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn tài chính của doanh nghiệp. Nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư dựa trên cơ sở lựa chọn các phương án căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể bao gồm cả đầu tư vào doanh nghiệp lẫn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp để các quyết định đầu tư thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. 1.2.4. Các nguyên tắc trong quản lý tài chính Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả thì phải tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định. Tuân thủ các nguyên tắc trong quản lý tài chính sẽ góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp có được tiềm lực tài chính vững mạnh, thúc đẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp cần phải đảm bảo thực hiện những nguyên tắc sau: Một là, tôn trọng pháp luật Mọi loại hình doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì phải được Nhà nước cho phép và tuân thủ đúng luật pháp nước sở tại. Do đó tôn trọng luật pháp là nguyên tắc bắt buộc đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Vì thế Nhà nước thông qua các công cụ quản lý vĩ mô của mình như luật pháp, các chính sách tài chính… để quản lý các doanh nghiệp cũng như quảnlý công tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích, sự công bằng cũng như thực hiện những trách nhiệm của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Hai là, tôn trọng nguyên tắc hạch toán kinh doanh Hạch toán kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, doanh nghiệp cần đảm bảo lấy thu bù chi và đảm bảo có doanh lợi. Do đó, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và nắm chắc các chuẩn mực tài chính kế toán hiện hành, không ngừng cập nhật và đổi mới theo sự điều chỉnh của Bộ Tài chính để đảm bảo cho quá trình hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp và tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán chung. Tuân thủ nguyên tắc này, công tác quản lý tài chính doanh nghiệp phải hướng vào các giải pháp như chủ động khai thác nguồn vốn, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, các quyết định đầu tư phải đảm bảo tuân theo những yêu cầu của thị trường. Ba là, đảm bảo luôn giữ chữ “tín” trong hoạt động tài chính Trong kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính, chữ “tín” là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn phát triển lâu dài và ổn định thì phải thiết lập và duy trì được mối quan hệ bền vững với các chủ thể khác trong nền kinh tế.Do đó, doanh nghiệp phải luôn tạo dựng và củng cố niềm tin của các đối tác như Nhà nước, bạn hàng, nhà cung ứng, khách hàng… Để đảm bảo giữ được chữ “tín” trong hoạt động tài chính thì trước tiên doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện tốt và đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, luôn tôn trọng và đảm bảo các điều kiện hợp đồng, cam kết kinh doanh và hạn chế xảy ra “bội tín” đối với các đối tác và luôn đảm bảo giữ vững uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Bốn là, đảm bảo nguyên tắc an toàn và hiệu quả Trong hoạt động quản lý cũng như hoạt động quản lý tài chính, các nhà quản lý luôn đứng trước những phương án lựa chọn. Các phương án này có thể đưa lại những hiệu quả khác nhau với mức độ rủi ro khác nhau, một phương án đem lại hiệu quả cao có khi lại phải đối mặt với rủi ro lớn. Do đó các nhà quản lý tài chính phải luôn cân nhắc trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định của mình và luôn đảm bảo nguyên tắc đảm bảo cho doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận cao nhất và ổn định. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải tuân thủ các nguyên tắc khác như: Nguyên tắc chi trả, nguyên tắc thị trường có hiệu quả, nguyên tắc giá trị thời gian của tiền… CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ TIỀN PHONG Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong có tên giao dịch quốc tế TIFOPACK. Địa chỉ: Số 2 An Đà, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Điện thoại: 031.385.2073 – 3640973 Số Fax: 84.31.640.133 Tài khoản: 10390.0 Ngân hàng INDOVINA Hải Phòng. Mã số thuế: 0200590620 Công ty CP bao bì Tiền Phong( sau đây gọi là “Công ty”) là một công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Vốn điều lệ của Công ty là 4.000.000.000 VND. Trong đó, Nhà nước nắm 40% cổ phần. 23,33% số cổ phần được bán cho lao động trong Công ty và 36,67% số cổ phần bán cho các đối tượng ngoài Công ty. Công ty chuyên sản xuất các loại bao PP, bao xi măng và các loại mành KP phục vụ cho việc đóng gói lương thực, thực phẩm, hoá chất, phân bón, xi măng… Gần đay Công ty có nhập thêm dây chuyền sản xuất ống nhựa PVC dùng cho gia dụng và các công trình xây dựng. Tổng số lao động thực tế của Công ty là 139 người. Trong đó, lao động gián tiếp là 29 người, lao động trực tiếp là 110 người được chia thành 8 tổ sản xuất. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong tiền thân là Công ty liên doanh sản xuất bao bì VINAPAC, tên giao dịch là VINAPAC CO.,LTD, được thành lập vào ngày 26 tháng 11 năm 1992 theo giấy phép đầu tư 471/GP của UB Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nay là Bộ kế hoạch và đầu tư, gồm 4 bên tham gia với số vốn 3.550.000 USD ( Vốn pháp định 2.000.000USD): Liên hiệp sản xuất xuất nhập khẩu nhựa VINAPLAST SUMITOMO CORPORATION (Nhật Bản) SUMITOMO CORPORATION (SINGAPORE) PTE.LTD (Singapore) TEGO SENDIRIAN BERHAD (Malaysia) Tình hình hoạt động của Công ty liên doanh gặp nhiều khó khăn và luôn bị thua lỗ tới hơn 9 tỷ đồng trong hơn 7 năm hoạt động. Do đó Công ty quyết định chuyển nhượng vốn của phía nước ngoài cho phía Việt Nam. Nghị quyết hội đồng cổ động về việc chuyển nhượng vốn từ phía nước ngoài cho phía Việt Nam ngày 27/6/2001 và quyết định của các giám đốc ngày 28/6/2001 trong đó các cổ động gồm Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong, Tổng công ty nhựa Việt Nam, Công ty Sumitomo Singapore Pte.Ltd, Công ty Sumitomo Nhật bản và Công ty Tego Sdn.Bhd Malaysia quyết định chuyển nhượng cổ phần, theo đó TIFOPLAST và VINAPLAST đồng ý mua lại 100% số vốn pháp định của phía nước ngoài với trị giá 360.000 USD. Do đó Công ty chuyển đổi thành hình thức hai chủ sở hữu: Tổng công ty nhựa Việt Nam( chiếm 3,5% vốn pháp định) và Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong( chiếm 96,5% vốn pháp định). Căn cứ theo Quyết định số 235/BCN ngày 26/12/2003 về việc chuyển đôỉo Nhà máy thành viên VINAPAC thuộc Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong thành Công ty cổ phần và Quyết định số 19/BCN ngày 10/3/2004 về việc sửa đổi nội dung của Quyết định số 235/BCN của Bộ Công Nghiệp đã quyết định chuyển Nhà máy sản xuất bao bì VINAPAC thành Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong. Trong đó các cổ đông sang lập là: cổ đông là Nhà nước nắm 16.000 cổ phần chiếm 40%, cổ động là người lao động trong doanh nghiệp năm 9.332 cổ phần chiếm 23,33% và cổ đông là người ngoài doanh nghiệp nắm 14.668 cổ phần chiếm 36,67%. Ngày 30/6/2004 quyết định cổ phần hoá Nhà máy bao bì VINAPAC trực thuộc Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong thành Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong với số vốn điều lệ là 4.000.000.000 đồng. Tên giao dịch quốc tế của Công ty là Tienphong packing joint stock company (TIFOPACK.JS,CO). 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý của Công ty 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty chuyên sản xuất các loại bao bì PP, bao xi măng, các loại mành KP và ống nhựa các loại… Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm phục vụ cho các ngành nghề có nhu cầu đóng gói như hoá chất, xi măng, thực phẩm… Công ty có nhiệm vụ sử dụng một cách có hiệu qủ nguồn vốn, không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh, trên cơ sở giữ vững các mặt hang truyền thống, tiếp tục mở rộng đầu tư phát triển chiều sâu để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước; thực hiện đúng các cam kết với các đối tác, đảm bảo sự tín nhiệm của bạn hang trong và ngoài nước; đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty; đảm bảo an toàn sản xuất và giữ gìn trật tự an ninh xã hội… 2.1.2.2. Bộ máy quản lý của Công ty Tổng số lao động của Công ty là 139 người, trong đó bộ phận quản lý là 29 người và bộ phận lao động trực tiếp là 110 người. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty như sau: Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty 1. Hội đồng quản trị ( Chủ tịch HĐQT) 2. Giám đốc Công ty 3. Ban chỉ đạo ISO 4. Phòng tài chính và nhân sự 5. Phòng KT-CN&CL 6. Phòng kinh doanh 7. Phân xưởng bao bì 8. Tổ sửa chữa 9. Phân xưởng ống và phụ tùng Giám đốc: Giám đốc Công ty có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, là đại diện pháp nhân của Công ty và là chủ tài khoản của Công ty. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức và điều hành công việc sản xuất- kinh doanh các sản phẩm đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty théo nguyên tắc đảm bảo tối ưu, linh hoạt, độ tin cậy và đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng tài chính và nhân sự Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong là một đơn vị nhỏ, do đó phòng tài chính và nhân sự thực hiện toàn bộ các công tác về tổ chức, hành chính và tài chính kế toán của Công ty. Phòng có 3 chức năng chính là tổ chức lao động- tiền lương, hành chính và tài chính- kế toán. Phòng đóng vai trò là tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty, xây dựng các định mức lao động, tổ chức tuyển dụng và đào tạo, xây dựng kế hoạch tài chính và thực hiện các nghiệp vụ kế toán. Phòng công nghệ- kỹ thuật và chất lượng Phòng công nghệ- kỹ thuật và chất lượng giúp cho giám đốc quản lý các mặt về công nghệ, chất lượng của sản phẩm cũng như thực hiện việc nghiên cứu và sản xuất thử sản phẩm mới. Phòng có 3 chức năng cơ bản là quản lý kỹ thuật, quản lý công nghệ và quản lý chất lượng. Với 3 chức năng này, phòng cũng có 3 nhiệm vụ chính: quản lý kỹ thuật, quản lý công nghệ và quản lý chất lượng. Phòng kinh doanh Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tiêu thụ hang năm, quý, tháng, tìm kiếm thị trường, ký kết các hợp đồng bán hang, giao hang và thanh toán, bảo đảm hoàn thành kế hoạch doanh thu của Công ty đề ra. Phòng còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu, cung cấp đầy đủ nguyên liệu chính và phụ cho nhu cầu sản xuất của xưởng. 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 2.2.1. Công tác hoạch định tài chính của Công ty Để quản lý tài chính, Công ty tiến hành hoạch định tài chính. Công tác hoạch điịnh tài chính của Công ty tập trung vào việc lựa chọn phương án hoạt động cho Công ty trong tương lai. Các kế hoạch tài chính cảu Công ty được xây dựng dựa trên các mục tiêu phát triển tổng thể của Công ty và mục tiêu quản lý tài chính của Công ty. Công tác hoach định tài chính của Công ty được xây dựng dựa trên việc xem xét tình hình huy động và sử dụng nguồn tài chính của Công ty, sự biến động của thị trường, từ đó xác định được những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty. Các kế hoạch tài chính được xây dựng dựa trên cơ sở là định hướng của các chính sách kinh tế xã hội chung, các chính sách của từng ngành và chính sách cụ thể của Công ty. Quy trình hoạch định tài chính của Công ty được thực hiện như sau: Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường Công ty tiến hành phân tích môi trường bên ngoài có tác động đến hoạt động quản lý tài chính của Công ty. Các nhà quản lý nghiên cứu thị trường hang hoá về các sản phẩm bao bì, thị trường tài chính ngân hàng… để thấy được những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp đã, đang gặp phải hay còn đang tiềm ẩn. Tiến hành nghiên cứu và phân tích môi trường bên trong của Công ty thông qua kết quả hoạt động, thực trạng huy động và sử dụng các nguồn vốn… để có thể thấy được điểm mạnh, điểm yếu của Công ty, từ đó các nhà quản lý có được định hướng và cơ sở cho các bước tiếp theo. Bước 2: Thiết lập các mục tiêu Sau khi phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của Công ty, trưởng phòng tài chính và ban lãnh đạo Công ty đặt ra mục tiêu hoạt động cho năm tài chính tiếp theo. Mục tiêu hoạt động tài chính năm 2007 của Công ty được thống nhất như sau: Tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 35% Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đạt -100% ( Năm 2006 Công ty bị lỗ nên lợi nhuận đạt âm, mục tiêu của Công ty là năm 2007 Công ty sẽ không bị lỗ). Các chỉ tiêu tài chính dự kiến cho năm tài chính 2007 như sau: Bảng 2.1 MỤC TIÊU CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2007 Chỉ tiêu Mục tiêu năm 2007 Đơn vị tính 1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiệ thời 1,2 Lần Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.8 Lần 2. Nhóm chỉ tiêu đăc trưng về kết cấu tài chính Hệ số nợ 0,5 Lần Hệ số thanh toán lợi tức vay 1,2 Lần 3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động, sử dụng các nguồn lực Số vòng quay vật tư- hàng hoá 9,0 Lần Kỳ thu tiền trung bình 50,0 Lần Số vòng quay vốn lưu động 3,5 Lần Hiệu suất sử dụng vốn cố định 10,0 Lần Hệ số vòng quay toàn bộ vốn 2,0 Lần 4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi Doanh lợi sản phẩm tiêu thụ 1,5 % Doanh lợi vốn 4,0 % Doanh lợi vốn tự có 8,0 % Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu Phòng tài chính cùng với ban giám đốc đưa ra những phương án thực hiện để đạt được mục tiêu trên cơ sở phù hợp với tình hình tài chính của Công ty và có tính khả thi cao. Bước 4: Đánh giá các phương án Các nhà quản lý tiến hành phân tích và đánh giá để lựa chọn phương án tối ưu. Quá trình đánh giá được dựa chủ yếu vào việc so sánh các chỉ tiêu tài chính cũng như độ khả dụng của các phương án. Phương án được lựa chọn là phương án mang lại hiệu quả cao nhất và có tính khả thi cao. Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu và triển khai phương án Sauk hi đánh giá các phương án và lựa chọn được phương án tài chính tối ưu, tiến hành thể chế hoá kế hoạch tài chính và phổ biến xuống toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty. Phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ rang cho từng bộ phận có trách nhiệm thực hiện kế hoạch tài chính. 2.2.2 Kiểm tra tài chính Kiểm tra tài chính là công việc Công ty phải tiến hành thường kỳ. Kiểm tra tài chính giúp cho người quản lý Công ty kịp thời phát hiện những sai lệch, cơ hội và thách thức khó khăn trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty để từ đó kịp thời ra những quyết định hữu hiệu để giải quyết những khó khăn cũng như giải pháp để phân phối các nguồn tài chính của Công ty một cách có hiệu quả hơn. Nguyên tắc kiểm tra tài chính của Công ty được thống nhất như sau: - Công tác kiểm tra tài chính được thực hiện trên cơ sở tuân thủ hiến pháp và pháp luật. - Kiểm tra phải thực hiện một cách chính xác, công khai và được tiến hành thường xuyên. Mọi cá nhân, phòng ban đều được phổ biến kế hoạch và các kết quả kiểm tra tài chính. - Công tác kiểm tra tài chính của Công ty có hai mục tiêu trọng yếu cần đảm bảo là hiệu lực và hiệu quả. Bản chất kiểm tra tài chính của Công ty: - Bộ phận tài chính của Công ty tiến hành kiểm tra tiến độ huy động vốn và nguồn khai thác vốn, đối chiếu với kế hoạch tài chính mà Công ty đã đặt ra. - Kiểm tra quá trình phân phối các nguồn tài chính của Công ty, so sánh xem có đảm bảo như kế hoạch và có khách quan hay không. - Tiến hành kiểm tra thông qua việc phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính của Công ty. - Kiểm tra tài chính phải đảm bảo tính toàn diện, tức là tiến hành kiểm tra mọi mặt, mọi lĩnh vực, kiểm tra mọi khâu, mọi công đoạn của quá trình quản lý của Công ty. Cách thức tiến hành kiểm tra tài chính của Công ty như sau: Công ty tiến hành công tác kiểm tra tài chính cả trước và sau khi thực hiện kế hoạch tài chính. Kiểm tra tài chính nhằm đánh giá những thành tựu, kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính. Tiến hành kiểm tra tài chính suốt quá trình thực hiện kế hoạch tài chính để có thể đánh giá và so sánh xem việc thực hiện kế hoạch tài chính có thực sự có hiệu quả không, đồng thời có thể rút ra và tích luỹ được những kinh nghiệm cho việc xây dựng và triển khai các kế hoạch tài chính sau một cách có hiệu quả hơn nhằm hướng tới mục tiêu chung của Công ty. 2.2.3. Quản lý vốn luân chuyển Đối với một tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung, để có thể được thành lập và tồn tại thì điều kiện tiên quyết chính là vốn. Do đó, Công ty luôn coi vấn đề quản lý vốn là vấn đề trọng tâm và có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty. Công tác quản lý vốn của Công ty gồm nhiều khâu và đòi hỏi phải được thực hiện một cách nghiêm túc như xác định nhu cầu vốn, xác định cơ cấu vốn có hiệu quả, sử dụng vốn đúng mục đích và đạt hiệu quả cao, bảo tồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn… Đối với Công ty thì quản lý vốn bao gồm 3 mảng lớn là quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động và quản lý vốn đầu tư tài chính. 2.2.3.1. Quản lý vốn cố định Vốn cố định là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của Công ty, tài sản cố định của Công ty là những tư liệu lao động chủ yếu của Công ty mà đặc điểm của chúng là có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài được sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài sản cố định của Công ty gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất. Tài sản cố định hữu hình gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và dụng cụ quản lý.Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế. Bảng 2.2 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH Đơn vị tính: VND Khoản mục Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý Tổng cộng NGUYÊN GIÁ Số dư tại 01/01/2007 Mua trong năm Số dư tại 31/12/2007 HAO MÒN LUỸ KẾ Số dư tại 01/01/2007 Khấu hao trong năm Giảm khác Số dư tại 31/12/2007 GIÁ TRỊ CÒN LẠI Số dư tại 01/01/2007 Số dư tai 31/12/2007 1.242.395.381 - 1.242.395.381 245.532.177 98.897.070 - 344.429.247 996.863.204 897.966.134 3.506.771.378 1.300.960.286 4.807.731.664 1.868.567.399 328.992.334 11.883.719 2.185.676.014 1.638.203.979 2.622.055.650 175.224.775 - 175.224.775 79.647.625 31.859.050 - 111.506.675 95.577.150 63.718.100 28.076.000 - 28.076.000 20.242.667 6.266.667 - 26.509.334 7.833.333 1.566.666 4.952.467.534 1.300.960.286 6.253.427.820 2.213.989.868 466.015.121 11.883.719 2.668.121.270 2.738.477.666 3.585.306.550 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong) Bảng 2.3 TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH Đơn vị tính: VND Khoản mục Quyền sử dụng đất Tổng cộng NGUYÊN GIÁ Số dư tại 01/01/2007 Số dư tại 31/12/2007 GIÁ TRỊ HAO MÒN LUỸ KẾ Số dư tại 01/01/2007 Khấu hao trong năm Số dư tại 31/12/2007 GIÁ TRỊ CÓN LẠI Số dư tại 01/01/2007 Số dư tại 31/12/2007 228.237.750 228.237.750 58.522.500 23.409.000 81.931.500 169.715.250 146.306.250 228.237.750 228.237.750 58.522.500 23.409.000 81.931.500 169.715.250 146.306.250 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong) Phương pháp khấu hao tài sản cố định mà Công ty sử dụng là phương pháp đường thẳng và được khấu trừ vào nguyên giá tài sản cố định. Thời gian sủ dụng tài sản cố định được Công ty ấn định phù hợp với khung thời gian mà Bộ Tài chính quy định theo Quyết định 206/2003/QĐ- BTC. Sử dụng phương pháp khấu hao này có thể đưa ra cái nhìn toàn diện về hoạt động tạo lập và sử dụng nguồn vốn cố định của Công ty. Từ đó, căn cứ vào các kết quả có liên quan có thể giúp cho nhà quản lý Công ty có thể đánh giá được tình hình huy động và sử dụng vốn cố định có hiệu quả không. 2.2.3.2. Quản lý vốn lưu động Vốn lưu động là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của Công ty. Tài sản lưu động là một nguồn tài sản của Công ty thường có sự quay vòng nhanh hơn so với tài sản cố định. Việc quản lý tài sản lưu động có vai trò rất quan trọng đối với Công ty. Vốn lưu động không sử dụng nhiều lần và không có khấu hao mà toàn bộ giá trị của nó được chuyển vao sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất của Công ty. Công ty tiến hành quản lý vốn lưu động có hiệu quả tức là vòng quay vốn của Công ty nhanh. Quá trình quản lý vốn lưu động của Công ty tập trung vào những nội dung chính sau: - Xác định lượng vốn lưu động cần dùng trong một kỳ kinh doanh của Công ty. Công ty tiến hành xác định một cách chính xác để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, tránh xảy ra tình trạng thiếu vốn làm sản xuất ngưng trệ hay thừa vốn gậy ra tình trạng ứ đọng vốn không có hiệu quả. - Tiến hành khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động một cách hợp lý và có hiệu quả. Đây là các khoản tài trợ trong ngắn hạn và bị hạn chế về thời gian nên đảm bảo sử dụng một cách hợp lý là yêu cầu quan trọng đối với Công ty. - Đẩy mạnh hiệu quả trong khâu tiêu thụ sản phẩm, xử lý hang hoá, bán thành phẩm bị ứ đọng và áp dụng các hình thức tín dụng thương mại nhằm bảo toàn và phát triển vốn lưu động của Công ty. - Công ty thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua việc xem xét và đánh giá các chỉ số tài chính có liên quan. Qua đó, lãnh đạo Công ty có thể có những đánh giá chính xác về tình hình vốn lưu động của Công ty, và có thể đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn lưu động cho các kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Các nhà quản lý Công ty luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn lưu chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó đối với tình hình hoạt động của Công ty. Khi quản lý nguồn vốn lưu chuyển trong Công ty, các nhà quản lý xem xét các bộ phận cấu thành sau: - Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt: Khi lập các kế hoạch tài chính, Công ty luôn phải đảm bảo các vấn đề có liên quan đến tiền mặt như: Lượng tiền mặt của Công ty có đáp ứng nhu cầu chi phí không? Mối quan hệ giữa lượng tiền thu được và chi phì như thế nào? Khi nào thì Công ty cần đến các khoản vay ngân hang?... Bảng 2.4 TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN 01/01/2007 VND 31/12/2007 VND Tiền mặt Tiền gửi ngân hang 25.765.328 98.873.848 30.227.803 23.159.998 Cộng 124.639.176 53.387.801 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong) Các khoản phải thu: Nhà quản lý của Công ty luôn quan tâm đến những khách hàng nào thường hay trả chậm và biện pháp cần thiết để đối phó với những khách hang đó. Bảng 2.5 CÁC KHOẢN PHẢI THU 31/12/2007 VND 01/01/2007 VND Phải thu khách hàng Trả trước cho người bán BHXH nộp thừa Phải thu khác 7.612.238.991 26.816.211 1.170.755 37.283.910 5.925.146.022 34.880.496 1.035.180 33.651.839 Cộng 7.677.509.867 5.994.713.537 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong) - Tồn kho: Khoản tồn kho thường chiếm tới 50% tài sản hiện có của Công ty, do đó nhà quản lý tồn kho luôn phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận thông qua việc xem xét lượng tòn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý cũng như các biện pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lượng tồn kho của Công ty. Bảng 2.6 HÀNG TỒN KHO 31/12/2007 VND 01/01/2007 VND Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Thành phẩm 2.105.008.399 38.928.017 1.388.254.237 434.503.382 2.759.079.147 31.093.530 562.553489 945.430.626 Cộng 3.966.694.035 4.298.153.792 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong) - Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng và các nhà cho vay khác. Nhà quản lý Công ty quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn đi vay có phù hợp với tình hình phát triển của Công ty hay không? Khi nào thì lãi suất cho vay đến hạn trả?... Bảng 2.7 VAY VÀ NỢ NGẮN HẠN 31/12/2007(VND) 01/01/2007(VND) Vay ngắn hạn Ngân hang Indovina Phạm Ngọc Linh 4.859.649.721 4.859.649.721 - 2.807.560.420 2.707.560.420 100.000.000 Cộng 4.859.649.721 2.807.560.420 (Nguồn: Báo cáo tài chính- Công ty cổ phần bao bì Tiền Phong) - Chi phí và thuế đến hạn trả bao gồm các khoản trả lương, lãi phải trả đối với các tín phiếu, phí bảo hiểm… 2.2.3.3. Quản lý vốn đầu tư tài chính Để tìm kiếm thêm lợi nhuận, bên cạnh việc đầu tư trong nội bộ Công ty, Công ty còn chú trọng đến việc đầu tư và mở rộng phạm vi hoạt động của mình ra bên ngoài. Công ty đã thực hiện các hình thức đầu tư ra bên ngoài như mua cổ phiếu, trái phiếu, góp một phần vốn nhàn rỗi để tiến hành kinh doanh... Do đó, công tác quản lý vốn đầu tư tài chính của Công ty cũng rất được coi trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn bỏ ra hoạt động có hiệu quả, tránh những tác động xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh bên trong Công ty, đồng thời có thể đem lại hiệu qủ cao và lợi nhuận cho Công ty. 2.2.4. Phân tích tài chính 2.2.4.1.Tài liệu phân tích Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình tài chính cũng như tình hình quản lý tài chính của Công ty là báo cáo tài chính của Công ty năm 2006-2007. Đây là những tài liệu cụ thể và chi tiết thể hiện được tình hình hoạt động tài chính của Công ty, giúp đưa ra cái nhìn tổng thể về hoạt động tài chính nói riêng và sự phát triển chung của Công ty. Bảng 2.8 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính:VND TÀI SẢN Mã số 31/12/2007 01/01/2007 1 2 3 4 TÀI SẢN NGẮN HẠN I- Tiến và các khoản tương đương tiền 1. Tiền III- Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 5. Các khoanr phải thu khác IV- Hàng tồn kho 1. Hàng tồn kho V- Tài sản ngắn hạn khác 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2. Thuế GTGT được kháu trừ 3. Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác B- TÀI SẢN DÀI HẠN II- Tài sản ._.ài chính không ảnh hưởng đến các mục tiêu quản lý khác mà tác động tương hỗ trong việc hướng tới mục tiêu tối cao của Công ty. 3.2.2. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động Những chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động có thể giúp lãnh đạo doanh nghiệp nghiên cứu và tìm ra những biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển sản xuấ, cùng một số vốn có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành được nhiều khối lượng xây dựng hơn. Tổ chức hợp lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm được rất nhiều các khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, do đó có ảnh hưởng tích cực đến việc hạ thấp giá thành đồng thời doanh thu bán hang và lợi nhuận cũng được thực hiện nhanh chóng khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để đảm bảo thoả mãn các nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đề ra biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động phải xét kỹ đến điều kiện cụ thể sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trước hết phải quy định rõ những biện pháp trong các giai đoạn sản xuất và lưu thông vì mỗi giai đoạn đều có những hình thức và phương pháp khác nhau để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Tìm phương hướng để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tức là thực hiện những biện pháp về các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người mua, người bán. Tác dụng của các phần vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất tuy không giống nhau, nhưng cũng có thể xác định một số phương pháp tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động cho Công ty để cải thiện tình hình vốn lưu động của Công ty. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất: Phương hướng chủ yếu để thúc đẩy tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản xuất của Công ty là rút ngắn chu kỳ sản xuất. Do đó những biện pháp nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất là những biện pháp đẩy nhanh vốn lưu động trong khâu sản xuất. Muốn vậy, Công ty phải có những biện pháp để rút ngắn thời gian làm việc trong quá trình công nghệ và thời gian gián đoạn giữa các khâu trong sản xuất. Trên thực chất, chu kỳ sản xuất dài hay ngắn là do tình hình kỹ thuật, loại sản phẩm, công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất và trình độ tay nghề của công nhân quyết định. Do đó, muốn rút ngắn thời gian sản xuất phải có những chuyển biến tích cực ở các yếu tố này. Trong công nghiệp, việc đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất có ya nghĩa đặc biệt trong việc thúc đẩy tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động vì nhờ đó mà rút ngắn nhanh được thưòi gian sản xuất và làm cho khối lượng sản phẩm dở dang cũng giảm đi. Khi làm cho số lượng các loạt, các lô sản xuất nhỏ đi thì vốn lưu động trong khâu sản xuất cũng nhỏ đi. Khi giá thành đơn vị tăng lên thì mức sinh lợi lại giảm xuống. Mặt khác, để hạ được giá thành phỉa có biện pháp đưa các loạt, các lô sản xuất lên đến mức cần thiết thì nhu cầu vốn lưu động phải tăng lên. Trường hợp này không thể hạn chế mức vốn lưu động. Do đó, phải dựa trên cơ sở của sự biến động của giá thành và vốn lưu động mà quan tâm đến số lượng các loạt, các lô phù hợp hơn, kinh tế hơn. Tiêu chuẩn hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động. Có tiêu chuẩn hoá thì mới sản xuất được những loạt hàng lớn. Có chuyên môn hoá sản xuất của Công ty vào những sản phẩm nhất định, với một loại hình sản xuất hàng loạt thích ứng thì mới đảm bảo được sản xuất phát triển. Chuyển sang sản xuất hàng loạt lớn trong điều kiện cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế phỉa tiến hành đồng thời với việc áp dụng những phưong pháp kỹ thuật và công nghệ. Có như vậy mới bù lại được một cách xứng đáng tình trạng chu kỳ sản xuất kéo dài và số sản phẩm đang sản xuất tăng lên do số lượng các lợt đã tăng lên. Cần phải hướng vào việc cải tiến quá trình công nghệ để có thể động viên được khả năng tiềm tang của vốn lưu động. Tổ chức tốt hơn quá trình lao động cũng rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Ở đây cần có biện pháp tích cực để khai thác khả năng tiềm tàng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh bằng cách nghiên cứu áp dụng quy trình sản xuất đúng đắn nhằm giảm thời gian chờ đợi giữa các quá trình lao động. Tăng cường kỷ luật sản xuất, tìm mọi cách để loại bỏ việc phải ngừng sản xuất bộ phận. Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian của Chu kỳ sản xuất còn có những nhân tố khác, tuy không rút ngắn được thời gian của chu kỳ sản xuất nhưng lại giảm được số lao động sống và lao động vật hoá tiêu dùng cho một đơn vị sản phẩm. Vì vậy, phải quy định định mức tiêu hao vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. Nhưng định mức tiêu hao không phải là những định mức cố định mà phải luôn được cải tiến như những định mức về lao động. Càng tốn ít nguyên vật liệu cho một khối lượng sản xuất nhất định thì càng cần ít vốn lưu động. Ở đây, tiêu chuẩn hoá sản phẩm cũng đóng một vai trò quyết định vì tiêu chuẩn hoá sản phẩm thường hạ thấp được một cách đáng kể số nguyên vật liệu tiêu dùng. Tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá trên thực chất còn ảnh hưởng đến chiều hướng phát triển của vốn dự trữ sản xuất. Tiêu chuẩn hoá sản phẩm thì giảm bớt được số công việc phải làm, do đó có thể tiếp cận được nhiều vật liệu hơn, qua đó rút ngắn được chu kỳ mua sắm. Chuyên môn hoá sản xuất thì củng cố được mối quan hệ với các đơn vị cung ứng, làm cho chu kỳ mua sắm được tiến hành một cách đều đặn, và như vậy sẽ giảm bớt được số vốn dự trữ bảo hiểm. Tận dụng vật liệu địa phương, trong nước, tìm nguồn hàng gần nhất, mua làm nhiều lần với số lượng mỗi đợt hợp lý sẽ có thể giảm được lượng dự trữ vật tư trong kho và giamt giá thành vật tư. Khi vật tư về đến Công ty tranh thủ bốc dỡ, kiểm nhận nhập kho nhanh sẽ rút ngắn được thời gian chờ đợi và cho phép hạ thấp tỷ lệ hao hụt mất mát. Thường xuyên kiện toàn việc bảo quản, định kỳ kiểm kê sẽ giúp cho việc bảo toàn vật tư, vừa có thể phát hiện kịp thời vật tư ứ đọng, giải quyết nhượng bán vật tư ứ đọng là biện pháp giải quyết vốn ứ đọng. Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực lưu thông Thời gian luân chuyển vốn khâu lưu thông về cơ bản phụ thuộc vào cách tổ chức tốt những hoạt động tiêu thụ và mua sắm. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ luôn luôn phấn đấu để rút ngắn thời gian luận chuyển tới mức tối thiểu. Khi xác định nhu cầu về vốn thành phẩm phải nghiên cứu kỹ thị trường tiêu thụ và khả năng sản xuất tối đa của bản thân Công ty và Công ty phỉa quản lý tốt khâu này. Vốn thành phẩm nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn của Công ty, nếu quản lý vốn không tốt ở khâu này thì tình hình tài chính của Công ty sẽ gặp khó khăn, làm cho những kết quả tăng tốc độ luân chuyển vốn và tiết kiệm vốn ở các khâu trước bị ảnh hưởng. Muốn cho công việc trong lưu thông theo đúng kế hoạch thì Công ty phải hoàn thành kế hoạch sản xuất về mặt số lượng, chất lượng cũng như về mặt chủng loại. Không có được những điều kiện ấy thì quá trình tiêu htụ không tiến hành được theo kế hoạch và vốn lưu động sẽ luân chuyển chậm. Vấn đề ký kết hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy vốn lưu động luân chuyển. Đối với Công ty, hợp đồng điều hoà quá trình tiêu thụ sản phẩm và nhập nguyên vật liệu. Công ty phải ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng như thế nào để có thể đảm bảo sản xuất được liên tục và tiêu thụ được nhanh chóng. Hợp đồng góp phần voà việc thực hiện kế hoạch luân chuyển vốn lưu động và vào việc hạ chi phí xuống một cách thích đáng. Vốn lưu động trong khâu lưu thông luân chuyển nhanh phải được thể hiện ở chỗ nó nhanh chóng chuyển sang hình thái tiền tệ rồi tiếp tục luân chuyển phục vụ cho quá trình tái sản xuất. Do đó, tất cả các biện pháp của Công ty để nhanh chóng thu hồi nợ, giải phóng vốn ứ đọng trong thanh toán là những biện pháp đẩy nhanh luân chuyển vốn lưu động trong lưu thông. Kiểm tra tình hình sử dụng vốn lưu động Kiểm tra việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong đó, trách nhiệm và vai trò to lớn thuộc về cán bộ tài chính của Công ty. Nếu kiểm tra có hệ thống, Công ty có thể kịp thời nêu lên những thành tích cũng như những thiếu sót về mặt sử dụng vốn lưu động và cũng có thể phát hiện ra những khả năng mới về cải tiến chỉ tiêu chất lượng. Thực hiện kiểm tra đối với việc hoàn thành kế hoạch về các chỉ tiêu chất lượng của vốn lưu động là biện pháp để chấm dứt những khuyết điểm và đề phòng những thất bại về mặt sử dụng vốn lưu động. Kiểm tra trước nhằm đạt được chỉ tiêu tốt nhất về sử dụng vốn lưu động. Sự kiểm tra đó phải áp dụng đối với việc mua sắm, dự trữ, vận chuyển nguyên vật liệu, đề phòng tình trạng tích trữ quá mức. Việc quy định mức dự trữ vật tư hàng hoá của các kho và mức mua sắm trong các kỳ nhất định của các nhân viên cung ứng bằng chỉ tiêu tiền tệ và chỉ tiêu hiện vật có tác dụng đảm bảo mức dự trữ đã quy định. Việc kiểm tra trước cũng có thể áp dụng khi xác định kỳ hạn và mức độ tổ chức các nguồn vốn huy động như vốn vay, vốn liên doanh liên kết, vốn bổ sung trong nội bộ Công ty, cũng có thể áp dụng khi quy định số lượng nguyên vạt liệu sẽ mua bổ sung trong sản xuất và khi quy định kỳ hạn và biện pháp trả tiền nợ. Việc kiểm tra sau không những có thể xác định đựoc tính chất và quy mô của những hoạt động sản xuất kinh doanh đã hoàn thành mà còn có thể xác định được kết quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh đó về mặt sử dụng và luân chuyển vốn lưu động. Việc kiểm tra sau chủ yếu là kiểm tra trên cơ sở dùng những tài liệu tính toán và tài liệu báo cáo của Công ty và các bộ phận trong Công ty mà xem xét thực hiện các biện pháp kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và sự cải tiến việc sử dụng vốn lưu động. Việc kiểm tra có thể thông qua quá trình mua sắm vật tư, sản xuất, bán hang trên cơ sở phân tích chặt chẽ để tìm mọi biện pháp tổ chức chính xác việc mua sắm, bảo quản và chi dùng vật tư để chấm dứt những hiện tượng ứ đọng vốn về nguyên vật liệu, sản phẩm đang sản xuất và hàng hoá dự trữ thừa. Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động hiện có được thể hiện ở quy mô hợp lý của các dự trữ tồn kho để đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Tiêu chuẩn để xem xét dự trữ có hợp lý hay không phải được phân tích trên cơ sở nhu cầu kế hoạch với số dư thực tế của vốn của từng loại cụ thể. Nhờ đó mà có thể thấy được khả năng, giảm bớt một phần vốn lưu động, đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động. Công ty phải thường xuyển kiểm tra tiêu thụ sản phẩm vì tiêu thụ sản phẩm vì tiêu thụ sản phẩm có tính chất quyết định trong việc đảm bảo cho sự luân chuyển của vốn lưu động không gặp khó khăn. Nếu tồn kho tăng lên thì phải có biện pháp làm cho hang hoá được tiêu thụ tăng lên. Nếu số tồn kho tụt xuống dưới mức bình thường có nghĩa là Công ty đã gặp khó khăn trong khâu sản xuất. Mặt khác, Công ty còn phải xem xét khả năng tiêu thụ của số tồn kho thành phẩm, ví dụ như các sản phẩm kém chất lượng, không đúng tiêu chuẩn thì sẽ làm cho tiêu thụ sản phẩm bị ngưng trệ. Sauk hi tiêu thụ phải thường xuyên theo dõi khả năng chi trả củ ngưòi mua, giám sát những khách hang chi trả không đúng hạn để áp dụng thanh toán có hiệu quả hơn, đồng thời xử lý những việc vi phạm kỷ luật thanh toán hoặc tạm thời đình chỉ giao hàng. 3.2.3. Củng cố các mối quan hệ của Công ty 3.2.3.1. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty và Nhà nước Đây là mối quan hệ rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và là quan hệ phát sinh sớm nhất đối với một doanh nghiệp bắt đầu ra nhập thị trường, tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, củng cố được mối quan hệ này là điều kiện tiên quyết và cũng là yêu cầu cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để củng cố mối quan hệ này, Công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, bảo đảm nộp thuế đầy đủ và đúng kỳ hạn. Tiến hành hạch toán chính xác các khoản phải nộp Nhà nước và tránh không để ứ đọng các khoản phải nộp Nhà nước. Công ty tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đóng góp vào sự tăng trưởng GDP và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm, cải thiện mức sống người lao động… 3.2.3.2. Củng cố mối quan hệ của Công ty với thị trường tài chính Thị trường tài chính có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, tương hỗ nhau trong quá trình phát triển. Thị trường tài chính có thể là nơi bổ sung nguồn vốn cho Công ty, có thể là nhà đầu tư cho Công ty và cũng có thể là nơi để Công ty thực hiện việc đầu tư của mình. Vì vậy, duy trì và củng cố mối quan hệ này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Công ty và tận dụng được mối quan hệ này là Công ty đã có thể tiếp cận được với những cơ hội vô cùng hữu ích cho sự phát triển của mình. Công ty phải tạo lập được tiềm năng tài chính vững mạnh thông qua các biện pháp giảm thiểu các khoản nợ tồn đọng, đổi mới cơ chế quản lý tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty. Công ty xây dựng và ban hành các quyết định đầu tư tài chính hợp lý thông qua quá trình nghiên cứu và đánh giá biến động của thị trường tài chính cũng như tình hình tài chính của Công ty. Cán bộ quản lý tài chính cần tính toán, cân nhắc cơ cấu vốn cho thật hợp lý, nghiên cứu kỹ lưỡng xem nên vay từ nguồn nào để chi phí thấp nhất, thuận lợi cho hoạt động của Công ty? đầu tư vào lĩnh vực nào? khi nào thì hiệu quả nhất?... Nắm bắt kịp thời các thời cơ, cơ hội và tranh thủ các mối quan hệ tài chính để hoạt đọng đầu tư tài chính thực sự có hiệu quả. 3.2.3.3. Củng cố mối quan hệ giữa Công ty với các thị trường khác Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả Công ty cần thiết lập rất nhiều mối quan hệ với nhiều chủ thể khác nhau, nhiều thị trường khác nhau. Mỗi chủ thể, mỗi thị trường lại đem lại cho Công ty những cơ hội và thách thức khác nhau, nếu củng cố và phát triển tốt các mối quan hệ này thì Công ty có thể tận dụng được các thời cơ để biến thành sức mạnh và hạn chế được các nguy cơ có thể xảy ra. Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm hay thị trường hàng hoá, Công ty cần tập trung vào khâu bán hàng và thu tiền từ người mua để có thể hạn chế được tình trạng số phải thu khách hàng gia tăng những năm vừa qua. Bên cạnh đó cần tạo lập được niềm tin trên thị trường hàng hoá và tranh thủ mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như tìm kiếm thêm các bạn hàng và đối tác mới. Đối với thị trường lao động, Công ty phải xây dựng các chính sách và tiêu chuẩn tuyển dụng lao động, tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo để nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý tài chính. Xây dựng và củng cố các chế độ khen thưởng, động viên, kích thích và tạo động lực cho người lao động để họ tích cực làm việc và cống hiến hết mình cho sự phát triển của Công ty. Đối với thị trường thông tin, Công ty củng cố và mở rọng mạng lưới thông tin trong nội bộ Công ty cũng như đối với môi trường bên ngoài để có thể cập nhất những thông tin quan trọng và cần thiết cho hoạt động phát triển của Công ty. Ngoài ra Công ty cũng cần quan tâm và củng cố các mối quan hệ với các thị trường khác như thị trường khoa học công nghệ, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường bất động sản… để có thể tận dụng những thuận lợi cho sự phát triển và dự báo được chính xác các biến động có thể xảy ra để có những biện pháp khắc phục kịp thời. 3.2.3.4. Củng cố mối quan hệ trong nội bộ Công ty Mối quan hệ trong nội bộ Công ty có tác động trực tiếp lên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó có thể đem lại những sức mạnh rõ ràng cho Công ty nhưng cũng có thể thể hiện những nhược điểm mà các đối thủ cạnh tranh có thể tận dụng hay những nguy cơ tiềm ẩn gây khó khăn cho hoạt động của Công ty. Để củng cố mối quan hệ trong nội bộ, Công ty tiến hành đổi mới và nâng cao hiệu quả của chính sách cổ tức, chính sách cơ cấu vốn, thực hiện chính sách minh bạch về cổ tức thông qua tổ chức các cuộc họp cổ động thường kỳ. Từ đó, Công ty có thể huy động tốt nguồn vốn nội tại, tào sự chủ động về tài chính, xây dựng cơ cấu vốn hoàn chỉnh và linh hoạt, giúp Công ty có đủ sức mạnh để đối phó với hoạt động kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Bên cạnh đó, Công ty cải thiện chính sách đãi ngộ đối với người lao động thông qua chế độ lương, thưởng có tính chất động viên, khích lệ cán bộ công nhân viên tích cực đóng góp cho Công ty. Sức mạnh nội tại là yếu tố có vai trò quết định đến hoạt động một công ty, một công ty có sức mạnh nội tại, trên dưới đồng lòng như một vừa thể hiện khả năng quản lý của nhà quản lý, vừa là điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Công ty là một tổ chức gồm các bộ phận, phân hệ, muốn hoạt động của Công ty diễn ra trôi chảy và có hiệu quả thì hoạt động của các bộ phận, phân hệ này phải thống nhất với nhau và thúc đẩy nhau phát triển. Để hoạt động quản lý tài chính của Công ty hiệu quả thì Công ty cần đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, nhanh và chính xác giữa bộ phận phân tích tài chính với bộ phận ra quyết định. Kết quả của bộ phận phân tích tài chính là căn cứ cho bộ phận ra quyết định. Nếu phân tích tài chính chính xác thì bộ phận ra quyết định sẽ ra được các quyết định đúng đắn và từ đó thực hiện tốt các quyết định đó để hoàn thành mục tiêu đề ra. Để phối hợp hoạt động của các bộ phận diễn ra hiệu quả thì Công ty cần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà phân tích tài chính, cải thiện hệ thống thông tin trong Công ty cũng như trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo cho hoạt động phân tích tài chính chính xác, truyền tải thông tin kịp thời tới bộ phận ra quyết định. 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1. Đối với Nhà nước 3.3.1.1. Thực hiện có hiệu quả luật doanh nghiệp Nhà nước cần thường xuyên đổi mới, cải cách các cơ chế, chính sách theo hướng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp. Góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn hiệu quả và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước ban hành những quy định, điều khoản rõ ràng, từng bước tiến tới đơn giản hoá nhằm tạo sự chủ động, sang tạo cho các nhà quản lý doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Đây là một trong những hạn chế đang tồn tại ở Việt Nam. Các quy định cho các doanh nghiệp vẫn chưa cụ thể và rõ ràng, vẫn còn mang tính chất thủ tục hành chính mà chưa thích ứng trong điều kiện thị trường ngày càng mở rộng như hiện nay. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật cần thiết, cung cấp các thông tin công khai, tập trung và cập nhật để các doanh nghiệp kịp thời cập nhật cho hoạt động của doanh nghiệp mình.Thị trường thông tin mở, công khai và chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong các quyết định hoạt động của mình. Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá ngày càng phát triển, các doanh nghiệp không chỉ muốn phát triển ở thị trường trong nước mà còn muốn khai thác thị trường quốc tế khổng lồ. Do đó, Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường quốc tế, có cơ chế đãi ngộ đặc biệt cho các doanh nghiệp trong nước, cũng như bảo trợ cho sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước khi tham gia thị trường quốc tế. 3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống thuế Thuế là một nguồn thu chính cho Ngân sách Nhà nước nhưng hệ thống thuế của Việt Nam vẫn còn gặp một số hạn chế và bất cập, không khuyến khích cũng như tạo điều kiện để các doanh nghiệp đóng góp một cách tự nguyện. Chính vì vậy, trên thực tế hệ thống thuế chưa thể hiện đúng vai trò của nó. Để chính sách thuế có hiệu quả, tạo nguồn thu cho Ngân sách mà vẫn khuyến khích các doanh nghiệp thì Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa hệ thống thuế trên cơ sở đơn giản hoá thuế thu nhập doanh nghiệp, thống nhất khung thuế suất chung đối với mọi laọi hình doanh nghiệp Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần đơn giản hệ thống thuế giá trị gia tăng à mở rộng căn cứ tính thuế bằng việc giảm các trường hợp miễn trừ. Từ đó có thể khuyến khích mọi loại hình doanh nghiệp phát triển cũng như giảm thiểu việc hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp được ưu tiên miễn giảm. 3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng và chính sách vốn Chính sách tài chính, tín dụng và chính sách vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo cơ sở, điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống các chính sách này nều được hoàn chỉnh thì góp phần rất lớn vào việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển. Nhà nước nên tạo sự bình đẳng về tín dụng trung và dài hạn để tất cả cá tổ chức va cá nhân có nhu cầu có thể vay. Tránh tình trạng có những ưu đãi chủ quan khiến cho các doanh nghiệp bất bình cũng như mất lòng tin vào các chính sách của Nhà nước. Cần sửa đổi, ban hành các văn bản pháp luật nhằm từng bước xây dựng khung pháp lý toàn diện và hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi vay thực hiện việc bắt buộc cầm cố và thế chấp để bảo đảm an toàn vốn cho Nhà nước cũng như bản thân doanh nghiệp. Ngày càng mở rộng khả năng tiếp cận của doanh nghiệp với các nguồn quỹ như nguồn đầu tư nước ngời, hình thức liên doanh liên kết để các doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn lớn cho hoạt động phát triển của mình. 3.3.1.4. Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế Đây là thực tế khách quan đã và đang diến ra trên thế giới, xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi các Nhà nước phải có các chính sách động, viên khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh nghiệp của mình tiếp cận với một thị trường mới rộng lớn là thị trường quốc tế. Để mở rộng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của doanh nghiệp, Nhà nước cần điều chỉnh linh hoạt tỷ giá hối đoái. Duy trì kiểm soát ngoại tệ nhưng vẫn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường ngoại tệ để doanh nghiệp có thể huy động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hạ thấp hang rào thuế quan và từng bước đơn giản hoá các thủ tục hải quan để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình. Duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế cho các doanh nghiệp thông qua việc bảo đảm và duy trì tỷ giá quy đổi ngời tệ của đồng Việt Nam không cao hơn giá trị thực của nó. Nếu tỷ giá quy đổi ngoại tệ quá cao sẽ dẫn tới việc thiếu hụt ngoại tệ cần thiết, khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước cũng như gậy thâm hụt cán cân thanh toán của Nhà nước. 3.3.1.5. Tăng cường quản lý Nhà nước với hoạt động của doanh nghiệp Nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế nhằm mục đích không để nền kinh tế đi chệch định hướng Xã hội chủ nghĩa cũng như bảo đảm công bằng bình đẳng trong xã hội. Do đó, trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng thì vai trò quản lý của Nhà nước lên nền kinh tế cũng như đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng, nó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị. Nhà nước thực hiện vai trò quan lý vĩ mô nền kinh tế của mình thông qua công cụ chủ yếu là pháp luật. Nhà nước ban hành và thường xuyên đổi mới hệ thống các văn bản pháp luật theo hướng ngày càng khuyến khích cho sự phát triển của doanh nhgiệp nhưng vẫn không mất đi tính nghiêm minh của pháp luật, bảo đảm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn diễn ra trong khuôn khổ của hiến pháp, pháp luật, không những đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho đất nước và không xâm phạm tới lợi ích của doanh nghiệp khác. Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật mới, Nhà nước còn phải không ngừng bổ xung và hoàn thiện các văn bản pháp luật hiện có, tránh sự lạc hậu và cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp. Nhà nước cũng phải thường xuyên mở rộng mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp cũng như với nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh khuyến khích các doanh nghiệp phát triển. Nguồn nhân lực là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của một doanh nghiệp. Do đó, để góp phần thúc đẩy doanh nghiẹp phát triển, Nhà nước xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia, đặc biệt là bồi dưỡng các nhà quản lý, đảm bảo cho chất lượng đào tạo cũng như chất lượng của nguồn nhân lực ngày càng cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao hiện nay. Nhà nước sử dụng các công cụ của mình để quản lý vĩ mô nền kinh tế nhưng Nhà nước không được lạm dụng các công cụ của mình để can thiệp quá sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp. Nhà nước nên tạo điều kiện để các doanh nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình, từ đó có thể tận dụng và phát huy được tiềm lực cũng như sự sáng tạo của các doanh nghiệp. 3.3.2. Đối với Bộ Tài chính Các quyết định của Bộ Tài chính có ỹ nghĩa vô cùng quan trọng và có mức độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lý tài chính tại Công ty. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động quản lý tài chính của Công ty rất cần nhận được sự hỗ trợ từ Bộ Tài chính. Bộ Tài chính cần cải tiến công tác kế toán để giúp cho các doanh nghiệp thực hiện và phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh một cách chính xác, tiến hành hạch toán đúng quy trình. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm toán công tác hạch toán tại các doanh nghiệp để phản ánh chính xác trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị với Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình, từ đó góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Bộ tiếp tục ban hành những chính sách để cải tiến và mở rộng hoạt động của hệ thống Ngân hàng như nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, thấm nhuần tư tưởng lãnh đạo của Nhà nước… để có thể tạo một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn có được nguồn vốn để đảm boả cho hoạt động sản xuất kinh doanh diến ra thuận lợi. Bên cạnh đó, bộ cần đầu tư phát triển thị trường chứng khoán, tạo đièu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường chứng khoán. Trong thời gian gần đây, thị trường chứng khoán của Việt Nam đang phat triển rất nhanh, nhiều khi còn phát triển nóng. Tuy nhiên sự phát triển này lại không phản ánh đúng bản chất của thị trường chứng khoán nên thị trường chứng khoán phát triển không ổn định. Do đó, Bộ tài chính cần cải thiện hơn nữa thị trường chúng khoán, phát triển hệ thống thông tin, đào tạo kỹ năng của các doanh nghiệp để thị trường chứng khoán phát triển ổn định hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn và kinh doanh chứng khoán một cách hiệu quả. KẾT LUẬN Quản lý tài chính doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động của một doanh nghiệp, nó đóng vai trò quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì vấn đề quản lý tài chính liên quan đến các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như hoạch định kế hoạch tài chính, quản lý nguồn vốn, phương thức huy động vốn… Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát triển như vũ bão, mức độ cạnh tranh trở nên vô cùng khốc liệt thì quản lý tài chính càng trở nên quan trọng hơn. Doanh nghiệp phân tích các dữ liệu về tình hình tài chính của mình để có thể phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu cũng như tìm ra những giải pháp để có thể giải quyết những vấn đề tài chính đặt ra cho doanh nghiệp mình, và từ đó thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Trong những năm gần đây, hoạt động của Công ty cổ phần bao bì Tiền phong không đạt hiệu quả như mong đợi, nguyên nhân chính là do công tác quản lý tài chính của Công ty chưa được đảm bảo. Giải quyết tốt vấn đề quản lý tài chính có thể giúp Công ty cải thiện được tình hình tài chính cũng như hoạt động chung của Công ty. Thông qua việc tìm hiểu các dữ liệu về Công ty cũng như việc tham khảo các tài liệu có liên quan, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty. Đây chỉ là những giải pháp mang tính chất lý thuyết, nhừn em mong có thể mang lại một số gợi ý cho các nhà quản lý tài chính trong hoạt động quản lý tài chính của Công ty. Để hoàn thành bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cô chú tại Công ty đã cung cấp cho em các dữ liệu quan trọng về tình hình hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó, sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn thực tập PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà đã giúp em lựa chọn đề tài và hoàn chỉnh đề tài mà mình lựa chọn. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong việc hoàn thành chuyên đề. Em mong nhận được sự góp ý của các cô chú tại Công ty để có thể thực tiễn hoá các ý kiến của mình cũng như những nhận xét và giúp đỡ của cô giáo để em có thể hoàn thành tốt hơn bài khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Đinh Thế Hiển - Quản trị tài chính công ty,lý thuyết và ứng dụng - NXB Thống kê - Năm 2001,Hà Nội. 2.Josette Peyrard - Phân tích tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 2004,Hà Nội. 3.Josette Peyrard - Quản lý tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1994,Hà Nội. 4.Khoa khoa học quản lý,trường ĐH Kinh tế Quốc Dân HN - Giáo trình khoa học quản lý tập 1- PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà,PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền - NXB Khoa hoạc và kỹ thuật - Năm 2002,Hà Nội. 5.Khoa Ngân Hàng Tài Chính,ĐH Kinh Tế Quốc Dân - Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - PGS.TS Lưu Thị Hương - NXB Thống Kê - Năm 2005,Hà Nội. 6.Ngô Mạnh Hùng - 36 tiết về tài chính cho các nhà quản lý - NXB Thống kê - Năm 1998,Hà Nội. 7.Nguyễn Hải Sản - Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê - Năm 1996,Hà Nội. 8.Nguyễn Năng Phúc,Nghiêm Văn Lợi,Nguyễn Ngọc Quang - Phân tích tài chính công ty cổ phần - NXB Thống Kê - Năm 2002,Hà Nội. 9.Nguyễn Thanh Liêm - Quản trị tài chính - NXB Thống kê - Năm 2007,Hà Nội 10.Trương Mộc Lâm - Tài chính doanh nghiệp sản xuất - NXB Thống kê - Năm 1991,Hà Nội. 11.Trường Cán bộ thanh tra Nhà nước - Kiểm tra tài chính trong các doanh nghiệp - NXB Chính trị Quốc Gia - Năm 1996,Hà Nội. 12.Trường ĐH Kinh tế TP.HCM - Lý thuyết Tài chính tièn tệ - GS.TS Dương Thị Bình Minh,TS Sử Đình Thành - NXB Thống Kê - Năm 2005,Hà Nội. Các trang web: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12242.doc
Tài liệu liên quan