Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa

Tài liệu Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa: MỞ ĐẦU Thanh Hóa là tỉnh đất rộng, người đông, có bề dầy lịch sử; là nơi phát tích nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Thanh Hóa nằm trên trục giao lưu Bắc Nam - Đông Tây của đất nước, có đường sắt xuyên Việt và các tuyến quốc lộ quan trọng chạy qua, có cảng biển nước sâu và cửa khẩu quốc tế thông thương với nước bạn Lào; có ba vùng kinh tế: miền núi - trung du, đồng bằng và ven biển; nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ văn hóa cao. Với những tiềm năng và lợi thế đó, Thanh Hóa có nhiều khả năn... Ebook Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2010 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g phát triển một nền kinh tế phong phú, đa dạng bao gồm cả sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp và dịch vụ, nhất là du lịch. Trước yêu cầu CNH-HĐH đất nước nói chung,tỉnh Thanh Hóa nói riêng,công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản(ĐTXDCB) ngày càng lớn về quy mô lẫn trình độ công nghệ.Chính vì vậy việc quản lý ĐTXDCB hiệu quả có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của từng địa phương,từng ngành và cả nước,phục vụ đời sống nhân dân.Công tác quản lý ĐTXDCB đã phát huy vị trí và vai trò của mình tạo cơ sở vật chất,phát triển từng ngành.Tuy nhiên so với yêu cầu của tình hình và thực trạng phát triển đòi hỏi công tác này phải vươn lên một tầm mới, có tính khoa học,khách quan và hiệu quả hơn,khắc phục những mặt tồn tại.Do đó để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả,việc tìm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ĐTXDCB có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, môi trường, cả ngắn hạn lẫn dài hạn. Vì vậy, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa làm đề tài chuyên đề thực tập của mình. Nội dung cụ thể được trình bày và phân tích qua 3 phần chính sau: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý nhà nước trong đầu tư xây dưng cơ bản. Chương II: Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa. Chương III: Giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về ĐTXDCB tại tỉnh Thanh Hóa. Mặc dù đã tham khảo rất nhiều tài liệu có giá trị cũng như sự giúp đỡ tận tình của các thấy cô hướng dẫn nhưng cũng không tránh được những sai sót trong các vấn đề đưa ra. Em mong có sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề được chính xác và có tính khoa học hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS Đoàn Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề này! CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN I. Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản 1. Khái niệm, vai trò và phân loại ĐT&XD trong nền kinh tế: · Đầu tư là quá trình sử dụng, là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và các tài sản vật chất khác ) ở hiện tại để tiến hành hoạt động: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan QLNN, xã hội và các cá nhân nhằm thu lợi lớn hơn cho người đầu tư trong tương lai. Kết quả trong tương lai đó có thể là sự tăng trưởng về tài sản tài chính, tài sản vật chất hay tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cần thiết cho nền sản xuất xã hội. · Những kết quả đạt được trên đây, nhất là kết quả trực tiếp từ sự hi sinh tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng trong mọi hoàn cảnh, với không chỉ người bỏ vốn mà với toàn bộ nền kinh tế. Các công trình xây dựng, cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, đường xá, cầu cống, bến cảng…mà các thành quả đầu tư sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi chúng được tạo ra sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nơi xây dựng. Ngược lại, hiệu quả mà các công trình mang lại cũng không nhỏ. Mỗi khi nhà đầu tư thực hiện một hoạt động đầu tư nào đều có ảnh hưởng tới nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng, mức lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế tăng thêm. Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội … Ngoài ra, người lao động đầu tư hoặc được đầu tư để tăng trình độ chuyên môn làm tăng vị thế bản thân và còn bổ sung nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia. Với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng. · Phân loại hoạt động đầu tư: Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại, có thể phân biệt thành ba loại đầu tư như sau: - Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người đầu tư bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty phát hành. - Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. - Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Trong đó, người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực… Loại đầu tư này gọi chung là đầu tư phát triển. Tất cả các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bỏ vốn đầu tư, gọi chung là nhà đầu tư hay chủ thể đầu tư. 2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ĐTXDCB a. Khái niệm: Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản của Nhà nước. Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, nằm trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB (Từ khảo sát quy hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Để hiểu cụ thể khái niệm trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau: Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định chưa có trong nền kinh tế quốc dân; Xây dựng mở rộng là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốc dân và được xây dựng tăng thêm; Hiện đại hoá là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết bị lạc hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loạt, thay đổi cơ bản các yếu tố kỹ thuật. Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế quốc dân nhưng do bị tàn phá, hư hỏng nên người ta tiến hành khôi phục lại. Tái sản xuất giản đơn là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ. Tái sản xuất tài sản cố định là hoạt động có sự tham gia của rất nhiều ngành kinh tế, tuy nhiên xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc quá trình tái sản xuất tài sản cố định; trực tiếp chuyển sản phẩm của các ngành sản xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong, các phương tiện vận chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho các ngành trong nền kinh tế. b. Đặc điểm, nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản Từ khái niệm trên và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản được khái quát như sau: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là đơn chiếc, cố định, nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, tư liệu sản xuất, sức lao động cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp hơn. Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có khối lượng lớn, thi công ngoài trời nên phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát. Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu tư thường lớn dẫn tới nguy cơ ứ đọng vốn, quá trình đầu tư lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội. Là một hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu tư, nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản gồm các phần sau: Thi công xây lắp có thể do xí nghiệp xây dựng, hợp tác xã xây dựng hay tư nhân cá thể thực hiện; Khảo sát thăm dò và Thiết kế, hai nội dung này thường do các tổ chức chuyên môn thực hiện. c. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư XDCB trước hết là một hoạt động đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như: tác động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khao học và công nghệ của đất nước. Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là: - Đầu tư xây dựng cơ bản bảo đảm tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật và phương thức sản xuất. Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhần lực, vốn và điều kiện về điạ điểm…lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị; nhà xưởng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này. - Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng. Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành, phát triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của các ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nươc, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội. Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước. 3. Khái niệm vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản a. Quan niệm về vốn đầu tư · VĐT theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng được định nghĩa như sau: VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khácđược đưa vào sử dụng trogn quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Như vậy, có thể hiểu, VĐT là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. · Nội dung của VĐT gồm các thành phần sau: - Tiền (chi phí) mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm máy móc thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ. - Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động (TSLĐ) và dự trữ tiền mặt để thanh toán, trả lương (Vốn lưu động). - Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục cấp phép. - Chi phí dự phòng. Các thành phần này được hình thành trong quá trình sử dụng vốn để đầu tư, tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT được xét tuỳ theo tính chất, đặc điểm và tầm quan trọng của từng thành phần. · Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội VĐT có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố SXKD, ảnh hưởng đến tất cả các dự án đầu tư và tác động vào sự phát triển của đất nước. VĐT không chỉ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng hàng hoá dịch vụ góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu người mà còn có ý nghĩa thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia. VĐT trực tiếp tạo ra vốn vật chất, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Phần vốn này chủ yếu dùng để tạo ra TSCĐ như thiết bị, máy móc, nhà xưởng, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình công cộng khác… Khi nghiên cứu vai trò của VĐT thường được xem xét dưới các góc độ chính sau: -Thứ nhất: VĐT quyết định đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. - Thứ hai: Nhờ có VĐT, công nghệ sản xuất của nền kinh tế được phát triển, do đó nâng cao năng lực sản xuất của đất nước, tăng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế quốc dân, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá. - Thứ ba: VĐT với quy mô lớn, được sử dụng có hiệu quả sẽ tác động tới thu nhập nói chung của nền kinh tế và của từng người dân nói riêng - Thứ tư: VĐT và sử dụng hiệu qủa VĐT là cơ hôị, là tiền đề tăng thu nhập và mức sống trong tương lai, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Nghĩa là, kết quả đầu tư làm tăng thu nhập (Y), nhờ đó một mặt tăng mức sống do tăng tiêu dùng, mặt khác phần tích luỹ tăng nhờ thu nhập đã tăng b. Các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế * Các nguồn vốn đầu tư từ trong nước. + Nguồn vốn nhà nước Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc nguồn vốn nhà nước huy động được và trực tiếp quản lý việc sử dụng. Vốn nhà nước có ba thành phần cơ bản: - Vốn ngân sách nhà nước - Vốn trong doanh nghiệp nhà nước - Vốn tín dụng nhà nước Vốn nhà nước là một nguồn vốn rất quan trọng, có giá trị lớn và tương đối tập trung trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó Nhà nước có thể sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế Vốn đầu tư nhà nước thường được đầu tư vào các ngành, lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian dài song tỷ suất lợi nhuận thấp tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn khác; xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao đời sống nhân dân. + Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Hình thành từ nguồn vốn tự có, từ phần tích luỹ và một phần là vốn vay, đây là nguồn vốn được sử dụng linh hoạt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất so với các nguồn vốn trong nước khác. Nó thường được đầu tư vào các lĩnh vực thu lãi suất cao, thời gian thu hồi vốn tương đối ngắn và thường phục vụ trực tiếp nhu cầu cấp thiết của thị trường. + Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân cư nhưng cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội, có thể trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ thông qua việc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, đây còn là một "tấm đệm" cho nền kinh tế khi có những dao động trên thị trường thế giới thay vì phải vay từ bên ngoài. Chính phủ có thể huy động nguồn vốn trong dân cư thông qua phát hành trái phiếu. + Nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn này được tập trung ở các ngân hàng và các tổ chức tài chính (các Công ty bảo hiểm, các quỹ dự trữ, quỹ tín dụng…). Nó thu hút được các khoản nhàn rỗi chưa được sử dụng của doanh nghiệp và dân cư rồi thực hiện cho vay với các doanh nghiệp khác cần vốn. Cơ chế hoạt động của nó giống như bộ máy điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ngoài ra nguồn vốn này còn có vai trò quan trọng trong việc giúp xoá đói giảm nghèo, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng người nghèo. Nó còn gián tiếp nâng cao mức sống, giảm sự phân cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư. * Các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Đây là nguồn bổ sung quan trọng đối với nguồn vốn trong nước. Hầu hết các nước đều thu hút nguồn vốn này để đầu tư khai thác các lợi thế so sánh của đất nước. Nguồn vốn này có các bộ phận sau: + Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân người nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá tình sử dụng và thu hồi vốn đã bỏ ra. + Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ được thực hiện dưới hình thức việc trợ không hoàn lại, có hàon lại, cho vay ưu đẫi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn việc trợ phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển. + Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO) c. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản + Khái niệm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền dành cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác được chi trong tổng dự toán. + Nguồn hình thành: Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ những nguồn sau: - Vốn ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. - Vốn tín dụng đầu tư bao gồm; Vốn của Ngân sách Nhà nước dùng để cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nước ngoài. - Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình thành từ lợi nhuận (sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước. - Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài - Vốn vay nước ngoài; Vốn do chính phủ vay theo hiệp định ký kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát triển đi vay. - Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài - Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động. + Nội dung vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm: vốn dùng cho khảo sát thiết kế, xây lắp nhà cửa kiến trúc; Vốn để mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị trong quá trình sản xuất và hoàn thiện tài sản cố định; Chi phí xây dựng cơ bản khác làm tăng giá trị tài sản cố định. Nội dung này có liên quan trực tiếp đến qúa trình thực hiện quản lý hoạt động đầu tư XDCB và là cơ sở để xác định thanh toán khối lượng thực hiện công tác đầu tư XDCB. + Phân loại vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tư XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết, giúp nâng cao và sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc quản lý được thuận tiện, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu tư XDCB. Phân loại vốn đầu tư XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo yếu tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng. - Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà nước cấp, vốn tín dụng ưu đãi, vốn tín dụng thương mại, vốn huy động trong dân, vốn góp của dân, vốn hợp tác liên doanh nước ngoài, các nguồn vốn khác. - Theo yếu tố, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn mua sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thức cơ bản khác. - Theo hình thức xây dựng, vốn đầu tư XDCB gồm: vốn cho xây dựng mới, vốn cho khôi phục, vốn cho mở rộng. II. Nội dung quản lý nhà nước về ĐTXDCB 1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư XDCB · Khái niệm: QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước. Ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước với hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ thể QLNN lên đối tượng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá trình ĐTXDCB. 2. Nội dung quản lý Nhà nước về ĐTXDCB Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư XDCB theo các nội dung sau - Nhà nước xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các chính sách, vạch quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kết quả của nó được thể hiện trong quy định quản lý của nhà nước dưới hình thức pháp lý nhất định. - Nhà nước quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ĐT&XD nói riêng bằng công cụ riêng là pháp luật. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống luật pháp liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế quản lý đầu tư XDCB, các văn bản dưới luật nhằm một mặt khuyến khích các nhà đầu tư, đảm bảo hoạt động đầu tư XDCB đáp ứng các đòi hỏi về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. - Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư XDCB. - Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư, xử lý những vi phạm pháp luật, quy định của nhà nước, của giấy phép đầu tư, các cam kết của chủ đầu tư. - Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình phát hua tác dụng của các kết quả đầu tư XDCB. - Phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, kịp thời bổ xung, điều chỉnh những bất hợp lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách. - Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn thực hiện đầu tư và quản lý đầu tư. Với các Bộ, ngành, điạ phương, nội dung quản lý hoạt động đầu tư XDCB gồm: - Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư XDCB và Xây dựng danh mục các dự án đầu tư XDCB cho Bộ, ngành, địa phương. - Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB. - Hướng dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng dự án đầu tư XDCB, lập dự án tiền khả thi,… - Trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư XDCB theo chức năng được phân cấp. - Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu tư tại địa phương … 3. Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý ĐTXDCB Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương nói chung trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thực hiện trách nhiệm QLNN đối với tất cả các tổ chức và các nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật như: - Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. - Sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô lãng phí, đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đã dự kiến, với chi phí vốn đầu tư thấp nhất. - Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TỈNH THANH HOÁ I. Khái quát chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB và tình hình thực hiện ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa 1. Chức năng và nhiệm vụ của Sở kế hoạch đầu tư 1.1. Chức năng Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quản lý đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật. Sở Kế hoạch và đầu tư chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh về các lĩnh vực xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, về quản lý đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại địa phương. Có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu: Tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về lĩnh vực kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Nghiên cứu, tổng hợp tình hình của toàn tỉnh, xây dựng các dự án, đề án về quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các cân đối chủ yếu của tỉnh về tài chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng, các nguồn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài trình UBND tỉnh; tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý Nhà nước về kinh tế đối ngoại; dự án đầu tư, đấu thầu; giám định đầu tư; cấp đăng ký kinh doanh và thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước. Triển khai thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách của Trung ương và của UBND tỉnh về công tác kế hoạch, đầu tư; phát hiện các vấn đề về cơ chế, chính sách của Nhà nước không phù hợp, đề xuất với các cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ về kế hoạch và đầu tư ở địa phương trình UBND tỉnh. Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước và kiểm tra, thanh tra chuyên ngành kế hoạch và đầu tư. Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, tài sản, kinh phí theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh. 1.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB của Sở kế hoạch đầu tư Tham mưu việc vận dụng các chính sách của Trung ương để ban hành các chế độ chính sách phù hợp với địa phương như các quy định về đầu tư XDCB. Công tác đầu tư xây dựng ở một tỉnh đang phát triển có yêu cầu rất lớn, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Tỉnh ủy và UBND tỉnh đầu tư vào những cơ sở bức xúc nhất liên quan đến sản xuất như thủy lợi, giống vật nuôi, cây trồng, giao thông, y tế, giáo dục,... Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ngành, huyện, thị trình tự thủ tục đầu tư XDCB, về quy chế đấu thầu, quy chế quản lý các dự án đầu tư. Theo dõi và nắm chắc tiến độ thực hiện đầu tư XDCB, phát hiện và đề xuất kịp thời các giải pháp để thực hiện vốn đầu tư có hiệu quả tránh thất thoát. 2. Khái quát tình hình ĐTXDCB tại tỉnh Thanh Hóa Trên cơ sở phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, những năm qua Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2001-2005 đạt 9,1%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng nông nghiệp (Cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp – công nghiệp xây dựng – dịch vụ trong GDP năm 2005 là 31,6% - 35,1% - 33,3%). Hiện nay, trên địa bàn Thanh Hóa đã hình thành một số ngành công nghiệp quan trọng như: Xi măng, mía đường, sản xuất và lắp ráp ôtô, đóng sửa tàu biển, chế biến hải sản, súc sản xuất khẩu, sản xuất bia và nước giải khát. Trong đó có những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như liên doanh xi măng Nghi Sơn, liên doanh mía đường Việt Nam - Đài Loan đã hoạt động có hiệu quả cao trên địa bàn Thanh Hóa. Nhận thức được tác dụng của ĐTXDCB trong phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện và quản lý ĐTXDCB rõ ràng qua từng thời kỳ.Mỗi giai đoạn có những đặc điểm tình hình và mục tiêu khác nhau, vì vậy việc thực hiện ĐTXDCB cũng có nhiều biến đổi.Vượt qua tác động của những nhân tố khách quan và yếu tố chủ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã thực hiện và quản lý ĐTXDCB đạt nhiều thành quả, tuy cũng có không ít tồn tại cần giải quyết. 2.1. Giai đoạn 2001-2005 Trong giai đoạn này, công tác huy động vốn cho đầu tư phát triển đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, đặc biệt vốn đầu tư từ khu vực kinh tế tư nhân và dân doanh. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 2001 - 2005 đạt 21.300 tỷ đồng (bình quân 4.300 tỷ đồng/năm), tuy chưa đạt mục tiêu đề ra nhưng tăng 45% so với thời kỳ 1996 - 2000 và tăng bình quân hàng năm 11%, trong đó: - Vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 25% - Vốn tín dụng đầu tư chiếm khoảng 15% - Vốn của doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 5% - Vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 8% - Vốn khu vực dân cư và thành phần kinh tế khác chiếm khoảng 47%. Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư và đã có bước cải thiện đáng kể. Các tuyến đường giao thông chính ở miền núi như tuyến Hồi Xuân - Tén Tần, Lang Chánh - Yên Khương và các tuyến quốc lộ 45, 47, 217 đã và đang được đầu tư nâng cấp. Đường Hồ Chí Minh qua Thanh Hoá dài 133 km đã cơ bản hoàn thành, đã khởi công tuyến đường ngang nối Cảng Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh, tạo điều kiện phát huy thế mạnh cảng biển và vùng miền núi phía Tây Thanh Hoá. Đến hết năm 2004, tỷ lệ đường giao thông được bê tông hoá và nhựa hoá đạt 17% tổng số đường bộ toàn tỉnh. Đặc biệt đã đầu tư xong Bến số 1 - Cảng nước sâu Nghi Sơn cho phép đón tàu 10.000 tấn và đang đầu tư Bến số 2 cho tàu 30.000 tấn ra vào thuận lợi, là tiền đề để xây dựng khu Nghi Sơn thành khu kinh tế động lực của tỉnh. Hệ thống điện lưới quốc gia đã được đầu tư đến 27/27 huyện, thị, thành phố; 92% xã, phường, thị trấn và 90% hộ có điện lưới quốc gia (ở miền núi là 70% số xã và 64,2% số hộ); Trong 5 năm đã đầu tư mới 4 trạm biến áp 110 KV (Nông Cống, Nam thành phố Thanh Hoá, Sầm Sơn, Bá Thước) và 5 trạm biến áp trung gian khu vực; dự án cải tạo lưới điện thành phố Thanh Hoá - thị xã Sầm Sơn bằng nguồn vốn ODA của Pháp đang được thực hiện, dự kiến hoàn thành trong năm 2005. Nhiều cơ sở sản xuất và dịch vụ lớn được xây dựng đưa vào sử dụng góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế như: dây chuyền mới nhà máy xi măng Bỉm Sơn công suất 1,2 triệu tấn/năm, nhà máy đường Nông Cống công suất 2000 tấn mía cây/ngày, nhà máy bao bì PP công suất 35 triệu sản phẩm/năm, nhà máy chế biến hải sản đông lạnh Lễ Môn, nhà máy chế biến dứa Như Thanh, nhà máy chế biến tinh bột sắn Như Xuân, Bá Thước, Khách sạn Sao Mai...Một số dự án lớn khác như: công trình thủy lợi - thuỷ điện Cửa Đạt, nhà máy chế biến giấy và bột giấy Châu Lộc, nhà máy lắp ráp ô tô Bỉm Sơn… cũng đã được khởi công xây dựng. Nguồn vốn ngân sách đã được đầu tư theo quy hoạch; tương đối tập trung, hiệu quả và đảm bảo cơ cấu đầu tư phù hợp giữa các ngành, các vùng miền, đặc biệt là đầu tư tập trung cho các dự án trọng điểm ở các vùng trọng điểm, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực miền núi, xoá đói giảm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12308.doc
Tài liệu liên quan