Hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực quản trị tai Công ty quản lý đường sắt Hà Thái

Tài liệu Hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực quản trị tai Công ty quản lý đường sắt Hà Thái: MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 3 Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực quản trị tại doanh nghiệp. 5 1.Nguồn nhân lực quản trị tại doanh nghiệp. 5 1.1.Khái niệm. 5 1.2.Phân loại. 5 1.2.1.Phân loại theo cấp. 7 1.2.2.Phân loại theo chức năng. 10 1.3. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực quản trị. 10 1.3.1. Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý. 11 1.3.2. Thực hiện công việc. 12 1.3.3. Kỹ năng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp 14 1.3.4. Tiềm năng phát triển. 15 2. Quản lý nguồn nh... Ebook Hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực quản trị tai Công ty quản lý đường sắt Hà Thái

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực quản trị tai Công ty quản lý đường sắt Hà Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân lực quản trị. 15 2.1. Khái niệm. 15 2.2. Nội dung của quản lý nguồn nhân lực quản trị. 15 2.2.1. Lựa chọn và tuyển dụng nguồn nhân lực quản trị. 15 2.2.2. Bố trí, sử dụng nguồn nhân lực quản trị. 18 2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực quản trị. 19 2.2.4. Các yếu tố về tiền lương, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỉ luật. 21 Chương 2 : Thực trạng quản lý nguồn nhân lực quản trị tại công ty quản lý đường sắt Hà Thái. 20 1.Khái quát về công ty quản lý đường sắt Hà Thái 22 1.1. Giới thiệu công ty. 22 1.2. Tình hình lao động chung của công ty. 22 1.2.1. Số lượng và cơ cấu lao động. 22 1.2.2. Chất lượng lao động. 23 1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty quản lý đường sắt Hà Thái 25 2.Đội ngũ nguồn nhân lực quản trị tại công ty quản lý đường sắt Hà Thái. 26 2.1.Giám đốc. 26 2.2. Phó giám đốc kĩ thuật cầu. 26 2.3. Phó giám đốc kĩ thuật đường. 26 2.4. Phó giám đốc nội chính. 27 2.5. Đội ngũ cán bộ ở các phòng ban. 27 2.5.1. Phòng hành chính tổng hợp 27 2.5.2. Phòng tổ chức cán bộ lao động. 28 2.5.3. Phòng kế hoạch. 32 2.5.4. Phòng kĩ thuật. 34 2.5.5. Phòng vật tư, thiết bị. 36 2.5.6. Phòng kế toán tài chính. 38 2.5.7. Phòng y tế. 39 3. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực quản trị tại công ty. 40 3.1.Việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ. 40 3.2.Bố trí, sử dụng cán bộ. 41 3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. 42 3.4.Các yếu tố về tiền lương. 43 3.5.Các chương trình phúc lợi, bảo hiểm, bảo hộ. 45 4. Đánh giá về công tác quản lý cán bộ của công ty. 45 4.1. Ưu điểm. 45 4.2. Nhược điểm. 46 4.3. Nguyên nhân. 46 Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực quản trị tại công ty quản lý đường sắt Hà Thái. 47 1.Các giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực quản trị. 47 1.1.Đặt ra các yêu cầu cụ thể cho đội ngũ cán bộ công ty. 47 1.2.Tuyển chọn nguồn nhân lực quản trị có chất lượng. 48 1.3.Đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. 49 1.4.Các giải pháp về việc sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý. 50 1.5.Tổ chức nơi làm việc, sử dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại để phục vụ cho công tác quản lý. 51 1.6.Các giải pháp tác động vào mặt tinh thần của cán bộ. 52 2.Một số kiến nghị. 53 3.Điều kiện để thực hiện kiến nghị thành công 53 Kết luận. 54 Danh mục tài liệu tham khảo. 55 Lời mở đầu. Con người là một yếu tố mang ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển của bất kì một tổ chức, đơn vị nào. Đặc biệt nguồn nhân lực quản trị của một công ty càng có ý nghĩa to lớn, quyết định sự phát triển của công ty. Vì thế sự hoàn thiện nguồn nhân lực quản trị chính là sự hoàn thiện cơ cấu tổ chức của công ty. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp quốc daonh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh đều đứng trước vấn đề chuyển dịch cơ cấu đổi mới công nghệ để tự vươn lên khẳng định mình. Do nền kinh tế chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp đã khẩn trương đổi mới quản lý đòi hỏi hoạt động theo hướng hiện đại hóa. Hiện đại hóa hoạt động cả về chức năng, tổ chức, thiết bị, nghiệp vụ và đặc biệt là nguồn nhân lực quản trị. Để một doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế hiện nay và ngày càng phát triển, đảm bảo mục tiêu chung của tổ chức thì các bộ phận trong một tổ chức phải được phối hợp một cách linh hoạt và có hiệu quả nhất, sự phối hợp giữa các bộ phận đó được đặt dưới sự kiểm soát của bộ máy quản lý, vì thế phải hoàn thiện bộ máy quản lý, hoàn thiện việc quản lý nguồn nhân lực quản trị của công ty. Để hoàn thiện nguồn nhân lực quản trị của một công ty là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi cần phải có một kế hoạch cụ thể. Nguồn nhân lực của một công ty phải đảm bảo về số lượng và đặc biệt là chất lượng. Để làm được điều đó thì công ty phải có kế hoạch cụ thể từ khâu tuyển chọn, tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực quản trị, có những tiêu chuẩn cụ thể đặt ra cho mỗi vị trí của các cán bộ quản lý. Được thực tập tại công ty quản lý đường sắt Hà Thái, nhận thấy nguồn nhân lực quản trị tại công ty còn có rất nhiều vấn đề và việc quản lý, sử dụng nguồn nhân lực quản trị tại công ty chưa thật sự có hiệu quả vì vậy việc hoàn thiện nguồn nhân lực quản trị tại công ty là một việc làm cần thiết để phát triển hơn nữa công ty trong thời gian tới. Vì thế em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực quản trị tai công ty quản lý đường sắt Hà Thái ” Nội dung chính của bản báo cáo gồm 3 phần : Chương 1 : Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực quản trị tại doanh nghiệp. Chương 2 : Thực trạng việc quản lý nguồn nhân lực quản trị tại công ty quản lý đường sắt Hà Thái. Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện nguồn nhân lực quản trị tại công ty quản lý đường sắt Hà Thái. Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực quản trị tại doanh nghiệp. Nguồn nhân lực quản trị tại doanh nghiệp. Khái niệm. Có rất nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực quản trị, ở một góc độ nào đấy nguồn nhân lực quản trị có thể gọi là các nhà quản trị hay các cán bộ quản lý, các cán bộ chuyên môn. Trong phạm vi của một tổ chức kinh doanh, thuật ngữ “ các nhà quản trị” ( managers ) có thể được sử dụng để chỉ những nhà điều hành cấp cao nhất của tổ chức. Chẳng hạn như chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc là những người có trách nhiệm đối với toàn bộ các hoạt động của tổ chức. Theo định nghĩa đơn giản của chúng ta, “các nhà quản trị ”là tất cả những người hiện đang đảm nhiệm những chức vụ khác nhau trong tổ chức kinh doanh. Các trưởng phòng, quản đốc và đốc công đều là nhà quản trị vì họ phải giao thiệp với cấp dưới và tiến hành công việc thông qua họ. Các nhà quản trị cũng có thể được gọi là cán bộ quản lý. Theo từ điển Anh - Việt thì cán bộ quản lý ( Manager ) là người điều hành hoạt động của các tổ chức kinh doanh theo một phương pháp nhất định nhằm thực hiện những chính sách và mục tiêu kinh doanh đề ra. Giáo trình Tổ chức lao động khoa học – 1994 của trường Đại học Kinh tế Quốc dân xác định “ Lao động quản lý được hiểu là tất cả những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực hiện các chức năng quản lý”.Trên cơ sở đó giáo trình này xác định cán bộ quản lý bao gồm : Giám đốc, Phó giám đốc, Quản đốc, và phó quản đốc, các trưởng ngành, đốc công, trưởng phó các phòng ban trong bộ máy quản lý của xí nghiệp. Giáo trình Khoa học quản lý tập II – 2002 của trường Đại học Kinh tế Quốc dân viết : “ Cán bộ quản lý là những người thực hiện các chức năng quản lý nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt đựoc mục đích của mình với kết quả và hiệu quả cao ”. Giáo trình quản trị doanh nghiệp – 2004 của trường Đại học Kinh tế Quốc dân dựa trên việc phân loại lao động trong doanh nghiệp thành 2 loại : lao động trực tiếp và lao động gián tiếp đã xác định “Người thuộc về bộ máy đièu hành doanh nghiệp là lao động gián tiếp, lao động quản lý ”. Như vậy, quan điểm này đã đồng nghĩa lao động gián tiếp và lao động quản lý. Tóm lại ta có thể định nghĩa “ nguồn nhân lực quản trị hay các cán bộ quản lý ” như sau : Cán bộ quản lý là là những người giữ một chức vụ nhất định trong bộ máy quản lý, thực hiện chức năng quản lý nói chung, hay quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Vậy bằng cách nào ta có thể nhận ra một nhà quản trị ? Câu trả lời thật đơn giản – Căn cứ vào chính chức vụ mà họ đang đảm nhiệm, nhưng điều quan trọng hơn là là căn cứ vào chức năng hoạt động của họ, bởi nhiều người đang giữ cương vị quản lý nhưng họ không có chức danh “ nhà quản trị ” .Trường hợp này rất phổ biến trong các tổ chức phi lợi nhuận hay những tổ chức cung cấp dịch vụ dân sự. Phân loại. Có nhiều cách phân loại các nhà quản trị, có thể theo vị trí hoăc theo chức năng. Phân loại theo cấp. Theo tiêu trí này các nhà quản trị được chia thành 3 loại; Quản trị viên cấp cao ( Top manager ) : Bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách từng phần việc, chịu trách nhiệm về đường lối, chiến lược, các công tác tổ chức hành chính tổng hợp của doanh nghiệp. Có thể nêu lên những nhóm công tác chính sau : - Xác định mục tiêu doanh nghiệp từng thời kỳ, phương hướng, biện pháp lớn. Tạo dựng bộ máy quản trị doanh nghiệp : Phê duyệt về cơ cấu tổ chức, chương trình hoạt động và vấn đề nhân sự như : tuyển dụng, lựa chọn quản trị viên cấp dưới, giao trách nhiệm, uỷ quyền, thăng cấp, quyết định mức lương… Phối hợp hoạt động của các bên có liên quan. Xác định nguồn lực và đầu tư kinh phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết định các biện pháp kiểm tra, kiểm soát như chế độ báo cáo, kiểm tra, định giá, khắc phục hậu quả. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mỗi quyết định ảnh hưởng tốt, xấu đến doanh nghiệp. Báo cáo trước hội đồng quản trị và Đại hội công nhân viên chức. Quản trị viên trung gian ( Mddle Manager ) : Bao gồm quản đốc phân xưởng, trưởng phòng ban chức năng. Đó là đội ngũ những quản trị viên trung gian có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, đường lối của quản trị viên hàng đầu đã phê duyệt cho ngành mình, bộ phận chuyên môn của mình. Như vậy, quản trị vien trung gian là người đứng đầu một ngành hoặc một bộ phận, là người chịu trách nhiệm duy nhất trước quản trị viên hàng đầu. Nhiệm vụ của quản trị viên trung gian là : Nghiên cứu, nắm vững những quyết định cảu quản trị viên hàng đầu về nhiệm vụ cảu ngành, bộ phận mình trong từng thời kỳ, mục đích, yêu cầu, phạm vi quan hệ với các bộ phận, với các ngành khác. Đề nghị những chương trình, kế hoạch hoạt động, đưa ra mô hình tổ chức thích hợp, lựa chọn, đề bạt những người có khả năng vào những công việc phù hợp, chọn nhân viên kiểm tra, kiểm soát. Giao việc cụ thể cho từng nhân viên, tránh bố trí một người đảm nhận nhiều công việc không liên quan gi tới nhau. Dự trù kinh phí trình cấp trên phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí ấy. Thường xuyên rà soát kết quả và hiệu quả của từng công việc. Báo cáo kịp thời với quản trị viên hàng đầu về kết quả, vướng mắc theo sự uỷ quyền và chịu trách nhiệm hoàn toàn về mọi công việc của đơn vị và việc làm của nhân viên cấp dưới. Những điều chú ý với quản trị viên trung gian : Phải nắm vững mục đích, ý định của cấp trên. Báo cáo kịp thời cho cấp trên biết về các hoạt động của đơn vị mình. Tìm hiểu, xác định mối liên hệ của các đơn vị mình với các đơn vị khác và tìm cách phối hợp hoạt động nhiệt tình, chặt chẽ với các đơn vị khác có liên quan. Phải nắm vững lý lịch của từng người trong đơn vị. Hướng dẫn công việc cho mọi người và đánh giá đúng mức kết quả của từng người, động viên, khích lệ họ làm việc. Quản trị viên cấp cơ sở ( First line Manager ) : Gồm những quản trị viên thực thi những công việc rất cụ thể. Quản trị viên cơ sở có nhiệm vụ sau : Hiểu rõ công việc mình phụ trách, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đúng kế hoạch, tiến trình, tiêu chuẩn quy định về số lượng và chất lượng. Luôn cải tiến phương pháp làm việc, rèn luyện tinh thần kỷ luật lao động tự giác để trở thành thành viên đáng tin cậy của đơn vị, giữ gìn nơi làm việc gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Rèn luyện thói quen lao động theo tác phong đại công nghiệp. Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo kịp thời của thủ trưởng đơn vị có tinh thần đồng đội, quan hệ mật thiết với đồng nghiệp. Quản trị viên cấp cao Quản trị viên cấp trung gian Quản trị viên cấp cơ sở Mô hình kim tự tháp quản trị Phân loại theo chức năng. Cán bộ quản lý chức năng là người quản lý trực tiếp các hoạt động cụ thể của từng chức năng trong 1 tổ chức. Chức năng thường là nhóm các hoạt động có tính chất tương tự nhau, liên quan đến nhau trong một bộ phận nhất định trong một tổ chức. Các chức năng chủ yếu trong quản trị kinh doanh gồm : Chức năng quản lý nhân sự, quản lý Marketing, tài chính kế toán, nghiên cứu và phát triển, quản lý các hoạt động tác nghiệp. Vì vậy cán bộ quản lý theo chức năng sẽ gồm có : Cán bộ quản lý nhân sự. Cán bộ quản lý Marketing. Cán bộ quản lý tài chính, kế toán Cán bộ quản lý nghiên cứu và phát triển Cán bộ quản lý các hoạt động tác nghiệp Cán bộ quản lý phân loại theo chức năng có thể là những người quản lý theo các phòng ban, hay các bộ phận chức năng. Đó cũng chính là những người làm các công việc mang tính chuyên môn hoá. 1.3. Yêu cầu đối với nguồn nhân lực quản trị. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý là những yêu cầu, đòi hỏi về chất lượng cán bộ quản lý. Chất lượng cán bộ quản lý thể hiện ở đức và tài. Đức và tài là 2 tiêu chuẩn cơ bản nhất của người cán bộ quản lý. Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý trước hết thể hiện cụ thể thông qua kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sau đó chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý cong được thể hiện qua cơ cấu bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý tại doanh nghiệp. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý cần đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, không có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, thể hiện được rõ vai trò và quyền hạn của mỗi vị trí trong đội ngũ cán bộ quản lý, từ đó có thể phân định được rõ ràng trách nhiệm và công lao đóng góp của mỗi cán bộ. Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý phải đảm bảo được tính ổn định, tính kế thừa và phát triển. Bố trí cán bộ quản lý phải phù hợp với năng lực, trình độ, tuổi tác, giới tính nhằm phát huy được hết các điểm mạnh và hạn chế tối đa điểm yếu của cán bộ. Cơ cấu bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ hợp lý, khoa học sẽ phát huy tối đa sức mạnh của đội ngũ. Để đánh giá được chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý ta phải dựa vào một số tiêu chí, đó là những quy định, những điều kiện về trình độ chuyên môn, năng lực công tác ( kỹ năng thực thi nhiệm vụ ), thái độ làm việc, phẩm chất, đạo đức, tiềm năng phát triển và các tiêu chuẩn cần thiết khác mà người cán bộ quản lý cần phải có để quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ quản lý được cụ thể hoá qua 4 nhóm tiêu chí chủ yếu sau : 1.3.1. Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý. Trình độ của cán bộ quản lý thể hiện ở mức độ trang bị kiến thức, sự am hiểu về các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhân văn, tức là vừa có kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức về quản lý. Như vậy cán bộ quản lý phải được đào tạo và trang bị kiến thức tổng hợp của nhiều lĩnh vực. Trong nền kinh tế thị trường đối đầu với những thử thách trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, lĩnh vực chuyên môn và lĩnh vực quản lý đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có kiến thức chuyên môn và năng lực quản lý ngày càng phải được hoàn thiện. Người cán bộ quản lý phải có kiến thức chuyên môn giỏi, nghiệp vụ sâu về lĩnh vực đươc giao trách nhiệm quản lý.Phải có kiến thức về kinh tế thị trường, kinh tế quốc tế, phải nắm vững bản chất, quy luật vận động của nền kinh tế để vận dụng vào thực tế, đưa ra được nhữnn quyết định quản lý đúng đắn mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phải có kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, từ đó vận dụng xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp ở mọi cấp quản lý, hoạt động tuân thủ theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Phải nắm chắc đường lối, chính sách kinh tế của Đảng, pháp luật của nhà nước. Có kiến thức về thông lệ quốc tế trong các hoạt động kinh tế, có hiểu biết về phong tục, tập quán của nước ngoài mà mình có quan hệ hợp tác kinh tế. 1.3.2. Thực hiện công việc. Khi đã có một trình độ, kiến thức nhất định, người cán bộ quản lý cần phải thể hiện được năng lực làm việc hay kĩ năng thực thi nhiệm vụ. Năng lực làm việc ngày càng đặc biệt quan trọng khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đi vào chiều sâu, nó quyết định sự thành bại của mỗi cá nhân. Kỹ năng thực thi nhiệm vụ của người cán bộ quản lý chính là khả năng biến những kiến thức, kinh nghiệm thành những hoạt động chỉ đạo cụ thế. Kỹ năng thực thi nhiệm vụ có thể chia ra làm 2 nhóm kỹ năng : Kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ và lỹ năng về tổ chức quản lý. * Kỹ năng về chuyên môn. Trong hoạt động quản lý, phải xuất phát từ thực tế sản xuất kinh doanh tai đơn vị, thực tế môi trường kinh doanh, đời sống kinh tế, xã hội, người cán bộ quản lý phải có khả năng chuyển hoá những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ vào quá trình sản xuất kinh doanh , đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng tình huống sản xuất. Kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ bao gồm : + Cán bộ quản lý phải có năng lực hoạch định các chiến lược sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả tối ưu nhất. + Biết sử dụng đúng khả năng chuyên môn của các cán bộ dưới quyền, biết lắng nghe, tập hợp, phân tích và sử dụng những ý kiến đóng góp của cấp dưới vận dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Có khả năng, kinh nghiệm thực tế, kịp thời nắm bắt được những biến động của thị trường, nắm bắt được tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước để điều chỉnh hoạt động của đơn vị, phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường, nhu cầu và khả năng sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng để có những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn. + Có năng lực thực tế và phân tích các tình huống, có khả năng quyết đoán và giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Có khả năng huy động được sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý chức năng, các đơn vị bạn để tạo ra sự phối hợp, liên kết, hỗ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả tối ưu. * Kỹ năng về tổ chức quản lý. Kỹ năng về tổ chức quản lý là yếu tố quan trọng của người cán bộ làm công tác quản lý. Kỹ năng tổ chức quản lý của người cán bộ quản lý được thể hiện ở các măt cụ thể sau : + Có năng lực tổ chức, chỉ huy, phân công và khă năng lôi cuốn, tập hợp, giáo dục, thúc đẩy mọi người thực hiện công việc và hoàn thành nhiệm vụ. Có khả năng thấu hiểu lòng người, nắm được tâm lý của người lao động. Có khả năng sử dụng lao động phù hợp với đặc điểm đào tạo, sở trường, sở thích để mang lại hiệu quả lao động cao nhất từ mỗi người lao động. + Có khả năng quan sát để tổ chức cho doanh nghiệp hoạt động đồng bộ có hiệu quả, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ từ tổng thể để tổ chức cho hệ thống hoạt động đồng bộ có hiệu quả. + Biết tự chủ, có nhiều sáng kiến, giải pháp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phản ứng nhanh nhạy, quyết đoán, dứt khoát trong công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Có khả năng chớp thời cơ và khả năng dự báo, dự đoán, biết dồn đúng tiềm lực vào thời điểm bà bộ phận thích hợp. 1.3.3. Kỹ năng, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Người cán bộ quản lý phải có đạo đức, lối sống , tác phong làm việc dân chủ, khoa học. Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, không tham nhũng , có ý thức tổ chức kỉ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm, có khả năng tập hợp quần chúng, đoàn kết nội bộ. Người cán bộ làm công tác quản lý phải có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định lập trường theo đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Thái độ làm việc của người cán bộ quản lý được biểu hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau : Biểu hiện thông qua sự nhiệt tình hay thờ ơ với công việc, biểu hiện thông qua tinh thần trách nhiệm đối với công việc , biểu hiện thông qua các mối quan hệ công tác, sự phối hợp hành động khi làm việc với đồng nghiệp hay cấp dưới, biểu hiện thông qua sự nhận thức với nhiệm vụ được giao, biểu hiện thông qua quá trình triển khai, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ … Thái độ làm việc của người cán bộ quản lý còn phụ thuộc vào 1 số yếu tố như : sức khoẻ, kinh nghiệm công tác…Cán bộ quản lý cần có sức khoẻ tốt để đảm đương các nhiệm vụ được giao. Đây cũng là cơ sở để đưa các quyết định đúng đắn trong quá trình quản lý. Người cán bộ quản lý phải có kinh nghiệm trong công tác bao gồm : kinh nghiệm nghề nghiệp, kinh nghiệm quản lý, điều hành công việc… 1.3.4. Tiềm năng phát triển. Đánh giá về tiềm năng phát triển là việc đánh giá khả năng của cán bộ quản lý có thể tiếp tục phát triển ở những cương vị cao hơn trong tương lai hay không. 2. Quản lý nguồn nhân lực quản trị. 2.1. Khái niệm. Quản lý nguồn nhân lực quản trị là việc dùng các biện pháp kinh tế, xã hội, tinh thần và các biện pháp khác tác động vào các cán bộ quản lý để tạo ra một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả nhất, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra. 2.2. Nội dung của quản lý nguồn nhân lực quản trị. 2.2.1. Lựa chọn và tuyển dụng nguồn nhân lực quản trị. Lựa chọn và tuyển dụng cán bộ quản lý là công việc tìm kiếm những người có đủ phẩm chất và năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định để bố trí sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng cho công việc trong doanh nghiệp. Việc lựa chọn và tuyển dụng những người có đức, có tài để giao trọng trách phải rất công phu, tuân theo những quy định có tính chất khách quan, khoa học. Để lựa chọn và tuyển dụng cán bộ quản lý có kết quả tốt cho công việc cần phải trả lời tốt các câu hỏi sau : Công việc đòi hỏi làm gì? Phải thực hiện chúng như thế nào ? Kiến thức và kĩ năng cần thiết là gì? Việc lực chọn cán bộ quản lý phải dựa vào các yêu cầu sau : Thứ nhất, phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân lực, phải dựa vào các tiêu chuẩn cán bộ quản lý, cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ cho từng vị trí chức danh về phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, độ tuổi, sức khoẻ và kinh nghiệm. Thứ hai, phải tuyển chọn được những người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt tới năng xuất lao động cao, hiệu xuất công tác tốt, phù hợp với những tiêu chuẩn đề ra. Thứ ba, phải thành lập hội đồng lựa chọn và tuyển dụng cán bộ để tổ chức lựa chọn tuyển dụng cán bộ chính xác, đúng người, đúng việc. Thứ tư, lựa chọn và tuyển dụng phải bình đẳng, thí sinh tham gia tuyển chọn phải trình phương án khả thi hoặc trình bày phương pháp làm việc …do chính người đó viết ra và bảo vệ. Quá trình tuyển chọn cán bộ quản lý là khâu quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và sự phát triển của tổ chức bởi quá trình tuyển chọn tốt giúp cho tổ chức có được những con người có kỹ năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Để tuyển chọn đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học. Cán bộ quản lý được lựa chọn từ 2 nguồn chủ yếu là : Bên trong doanh nghiệp và bên ngoài doanh nghiệp + Nguồn từ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây được coi là nguồn chính, nguồn đầu tiên có ý nghĩa hết sức quan trọng với các hình thức thăng chức, đề bạt, bổ nhiệm hoặc luân chuyển cán bộ. Ưu điểm của nguồn này là đã tạo được nguồn động viên đáp ứng nhu cầu và động cơ phát triển của đội ngũ CBCNV. tạo cho CBCNV nhận thức được đầy đủ quyền lợi lâu dài của mình khi làm việc cho doanh nghiệp, không gây ra những xáo trộn lớn trong tổ chức. Một ưu điểm nữa là cán bộ được tuyển chọn dễ dàng hoà nhập nhanh với nhiệm vụ mới, được sự đồng tình hỗ trợ của đồng nghiệp và hiểu được ý tưởng kinh doanh của lãnh đạo đơn vị nên có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hạn chế của sự lựa chọn và tuyển dụng cán bộ từ nội tại doanh nghiệp là cán bộ được tuyển chọn, bổ nhiệm dễ đi theo lối mòn, đường lối cũ, không có khả năng sáng tạo đường lối mới. Điều này rất nguy hiểm khi doanh nghiệp đang ở trong tình trạng trì trệ, hoạt động kém hiệu quả. Ngoài ra sẽ xuất hiện những người tham gia đề bạt nhưng không được tuyển chọn, từ đó họ có tâm lý không phục lãnh đạo, dễ chia bè phái, mất đoàn kết, khó làm việc, có thể làm ảnh hưởng không tốt đến không khí làm việc chung. Vì vậy sự lựa chọn và tuyển dụng cán bộ trong doanh nghiệp phải được cẩn trọng dựa trên nguyên tắc công bằng trong việc đánh giá thành tích. Bộ phận nhân sự doanh nghiệp phải có khả năng phát hiện nhân tài tại chỗ để bồi dưỡng các cán bộ. Cần lựa chọn và tuyển dụng cán bộ quản lý trong nội bộ của doanh nghiệp, nếu trong nội bộ doanh nghiệp không đảm bảo được chất lượng và số lượng thì mạnh dạn tuyển chọn từ bên ngoài. Nhưng việc tuyển chọn và sử dụng cán bộ từ bên trong tổ chức để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực là vấn đề được xem xét trước tiên nhằm tạo ra cơ hội bình đẳng trong việc làm, cơ hội phát triển sự nghiệp cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. + Nguồn từ bên ngoài doanh nghiệp : Nguồn này được sủ dụng khi doanh nghiệp không thể tìm được cán bộ từ nội tai doanh nghiệp hoặc có nhu cầu làm mới đội ngũ cán bộ, làm mới phương thức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm : có khả năng đổi mới được lề lối làm việc cũ, có thể khắc phục được phần nào tình trạng trì trệ trong doanh nghiệp, tạo được không khí mới trong làm việc, có thể những người được tuyển chọn là những nhân tài thật sự và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhược điểm : Phải có thời gian để đánh giá chất lượng, hiệu quả thật sự, sự trung thành của họ với doanh nghiệp. Họ phải mất thời gian để tìm hiểu được phong cách làm việc của nhân viên dưới quyền, mất thời gian hoà nhập với đòng nghiệp mới, có thể không được sự đồng tình hỗ trợ của đồng nghiệp, họ phải mất thời gian để nắm bắt được ý tưởng của lãnh đạo đơn vị. Việc lựa chọn và tuyển dụng cán bộ quản lý bên ngoài doanh nghiệp là công việc cấn thiết và tương đối quan trọng, người được lựa chọn phải là nhân tài thật sự, sau một thời gian ngắn sẽ mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và được cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp khâm phục vè quý trọng. Khí sử dụng nguồn từ bên ngoài phải chú ý đến quá trình tuyển chọn, có thể qua các bước sau : Sàng lọc hồ sơ Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Thi tuyển. Phỏng vấn trực tiếp. Như vậy việc tuyển chọn cán bộ quản lý từ nguồn bên ngoài tổ chức cần phải được thực hiện hết sức nghiêm túc, sàng lọc kỹ càng để tuyển chọn được những cán bộ có năng lực cho tỏ chức. 2.2.2. Bố trí, sử dụng nguồn nhân lực quản trị. Bố trí, sử dụng cán bộ bao gồm : các hoạt động định hướng đối với các cán bộ mới khi họ mới nhận nhiệm vụ mới, bố trí lại cán bộ thông qua thuyên chuyển, đề bạt và xuống chức. Việc bố trí, sử dụng cán bộ có vai trò hết sức quan trọng trong việc tận dụng và phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ. Đây là yếu tố quyết định sự thành bại của việc sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý.Ngược lại, công tác sắp xếp, bố trí lao động quản lý bất hợp lý không những không tận dụng hết sức mạnh của đội ngũ cán bộ mà còn gây ra sự lúng túng trong quản lý, làm giảm hiệu quả SXKD chung của doanh nghiệp. Khi đã có được đội ngũ cán bộ phù hợp, được sắp xếp khoa học thì các doanh nghiệp cần phải trang bị cho đội ngũ này đầy đủ công cụ và phương tiện làm việc nhằm phát huy hết khả năng cống hiến của đội ngũ. Công cụ làm việc ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, tức là đội ngũ cán bộ được giao những quyền hạn nhất định để thực thi trong quá trình điều hành hoạt động SXKD, được trang bị những máy móc, thiết bị. tài liệu, vị trí làm việc, phương tiện, thông tin liên lạc… 2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực quản trị. Đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ quản lý là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, tạo cho họ có khả năng thích ứng được với những yêu cầu, nhiệm vụ mới, khó khăn thử thách mới đảm bảo cho cán bộ quản lý trong doanh nghiệp có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mục tiêu chung của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý là nhằm sử dụng tối đa năng lực, trình độ hiện có của cán bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Có rất nhiều lý do để cho thấy công tác đào tạo cán bộ quản lý là hết sức quan trọng và cần thiết như : Để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức. Đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ quản lý. Đào tạo và phát triển là những giải pháp mang tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Quá trình đào tạo và bồi dưỡng để phát triển cán bộ được đưa ra thành từng bước cụ thể, xét đến nhu cầu đào tạo của người quản lý trong ông việc hiện tại, công việc sắp tới và công việc trong tương lai. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng thường theo trình tự : Đào tạo trước khi được tuyển vào làm việc trong bộ máy quản lý, đào tạo bồi dưỡng trong thời gian làm việc tại bộ máy quản lý và đào tạo bổ sung trước khi giao nhiệm vụ mới. Đào tạo cán bộ có các hình thức như : Đào tạo tại chỗ : là hình thức giao việc, giao nhiệm vụ tại đơn vị, người cán bộ làm công tác quản lý phải được rèn luyện trong môi trường thực tế, lấy kết quả công việc làm thước đo đánh giá kết quả đào tạo Cử đi đào tạo tại trung tâm là hình thức đào tạo tập trung ở các trường, các cở sở đào tạo chuyên nghiệp. Đào tạo ngắn hạn là hình thức đào tạo trong một thời gian ngắn, trong thời gian dưới 2 năm nhằm cập nhật kiến thức mới. Đối tượng đào tạo là những cá nhân đã có khả năng làm cán bộ quản lý nhưng còn một vài kiến thức cần bổ sung, kịp thời bổ sung cho đội ngũ cán bộ đang thiếu hụt. Đào tạo dài hạn là hình thức đào tạo một cách bài bản, chính quy nhằm bổ sung đội ngũ cán bộ trong tương lai, thời gian đào tạo từ 2 đến 5 năm với các hình thức học tập trung dài hạn hoặc tại chức hoặc du học. Đối tượng đào tạo là lực lượng trẻ có năng lực, có phẩm chất chính trị và đạo đực tốt tại đơn vị. Đào tạo lại là hình thức đào tạo đối với cán bộ quản lý có trình độ nhưng sau một thời gian 2, 3 năm phải quay lại trường để cập nhật, bổ sung thêm kiến thức. 2.2.4. Các yếu tố về tiền lương, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỉ luật. Vấn đề tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, đặc biệt là trong thời đại hiện nay vấn đề tiền lương, tiền công luôn được các nhà tuyển dụng lao động đưa ra đàm phán trước khi kí kết hợp đồng sử dụng lao động, đây cũng chính là tính tất yếu khách quan của quy luật kinh tế thị trường. Tiền lương trả cho các cán bộ quản lý phải xứng đáng với năng lực của họ, xứng đáng với những công sức mà họ bỏ ra. Ngoài tiền công, tiền lương ra thì chế độ đãi ngộ cũng là một yếu tố tác động tới chất lượng của đôi ngũ cán bộ. Doanh nghiệp có quan tâm tới chế độ đãi ngộ, có chính sách đãi ngộ thích hợp sẽ thu hút được nhân tâm của người cán bộ làm công tác quản lý nói riêng và của nhân viên trong doanh nghiệp nói chung. Chế độ đãi ngộ ở đây có thế đựoc hiểu là sự quan t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20268.doc
Tài liệu liên quan