1PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam chúng ta, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở nơi trực
tiếp nắm bắt, giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh
đạo nhân dân triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của
Nhà nước vào thực tiễn. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã đòi hỏi
một nguồn lực tài chính đáp ứng rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu do
ngân sách nhà nước đảm bảo. Chính vì thế việc quản lý ngân sá
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn tại tỉnh Quảng Trị theo hướng tự cân đối, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch và tài chính xã
một cách tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch và khoa học càng cần thiết
hơn bao giờ hết.
Luật ngân sách nhà nước ở Việt Nam lần đầu tiên được ban hành vào năm
1996 có hiệu lực năm 1997 và đã được sửa đổi bổ sung vào tháng 5/1998 cho
phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên trước sự phát triển nhanh về kinh tế,
văn hoá trong xu hướng hội nhập khu vực và thế giới, tại kỳ họp thứ hai của
Quốc Hội khó XI ngày 16/12/2002, Luật NSNN Việt Nam đã được thay đổi và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2004. Từ khi thực hiện Luật NSNN năm
2002 đến nay đã chứng tỏ được tính khoa học, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn
với vai trò thúc đẩy vỉ mô nền kinh tế.
Từ khi thực hiện Luật ngân sách đến nay Chính phủ và chính quyền địa
phương đã làm nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
tài chính công, thế nhưng kết quả đạt được chưa cao. Nhiều địa phương đã
không thực hiện tốt những nội dung mà Luật ngân sách quy định, đặc biệt là việc
thời gian lập dự toán, quyết toán và thực hiện việc công khai minh bạch, chính
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
2xác khách quan trong công tác quản lý điều hành ngân sách. Một trong những
cấp còn tồn tại chủ yếu lại là từ ngân sách cấp cơ sở - Ngân sách xã.
Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo luật ngân sách Nhà
nước, ngân sách xã còn được hướng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các nghị
quyết và chính sách của nhà nước cấp Tỉnh. Do vậy, công tác quản lý ngân sách
xã, phường, thị trấn được thực hiện tốt, đặc biệt là tăng cường phân cấp ngân
sách xã, phường, thị trấn theo hướng tự cân đối là góp phần thực hiện thành công
công tác điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước địa
phương nói chung.
Đối với Quảng Trị, một tỉnh đang còn bị động nguồn lực tài chính từ ngân
sách Trung ương, thì vấn đề giải quyết nguồn lực tài chính cho ngân sách cấp xã
còn đang gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy với bản thân phát triển nội lực cần
phải có những giải pháp để tăng cường chủ động cho ngân sách cấp cơ sở, khai
thác tốt nguồn thu, tiết kiệm chi đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà
nước trên địa bàn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ, hàng hoá công
cho người dân. Trong định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015 của
tỉnh cũng nêu lên những vấn đề cần tập trung giải quyết:
- Thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính, cả về thể chế, tổ chức bộ
máy, đội ngũ cán bộ công chức và tài chính công. Trước hết là cải cách thủ tục
hành chính phù hợp với mục tiêu, yêu cầu về tính đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai minh bạch trong quản lý, điều hành.
- Đẩy mạnh phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương để
phát huy tính chủ động, năng động sáng tạo và chịu trách nhiệm của từng ngành,
các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và điều hành ngân sách, tài chính.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
3Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự
nghiệp và khu vực dịch vụ công cộng, đồng thời thực hiện công khai, dân chủ
minh bạch về tài chính ngân sách.
Từ những lý do trên cho nên đề tài “Hoàn thiện quản lý ngân sách xã,
phường, thi trấn theo hướng tự cân đối” ra đời.
2.Mục tiêu của nghiên cứu
Bất kỳ một chính quyền nào, đặc biệt là chính quyền cấp xã thì việc xác
định mục tiêu ưu tiên hàng đầu là tiến tới tự cân đối ngân sách (cân đối toàn
phần hoặc không toàn phần). Điều đó tạo cho chính quyền địa phương cơ bản
hoàn toàn chủ động, nâng cao trách nhiệm trong quản lý thu – chi ngân sách; lập
ngân sách sát với người dân và nhu cầu phát triển của địa phương; tăng cường
tính công khai, minh bạch trong công tác quản lý ngân sách. Có thể nói ngân
sách xã là một mắt xích quan trọng trong hệ thống các cấp ngân sách của địa
phương, vì thế công tác điều hành ngân sách xã tốt giúp cho công tác điều hành
ngân sách địa phương đó tốt hơn.
Như vậy mục tiêu của nghiên cứu là nhằm xây dựng mô hình quản lý ngân
sách xã, phường, thị trấn mà trong đó chính quyền cấp xã thực sự chủ động về
nguồn lực tài chính, tăng cường sự phối hợp chia sẽ thông tin kinh tế - xã hội
giữa chính quyền cấp xã và người dân. Để dịch vụ, hàng hoá công cung cấp cho
xã hội đạt hiệu quả cao nhất.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu diễn dịch và phân tích thống
kê. Quy trình nghiên cứu theo sơ đồ sau:
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
4Sơ đồ 1
Quy trình nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là: Tình hình quản lý và phân cấp ngân sách
Nhà nước cấp xã, phường, thị trấn tại Tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2004 – 2007.
5. Nội dung và kết cấu
Đề tài đưa ra một số vấn đề nhằm tăng cường phân cấp ngân sách xã,
phường, thị trấn để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn tại
Quảng Trị theo hướng từng bước tự cân đối.
Phương pháp nghiên cứu
khảo sát trên mẫu
- Tình hình quản lý
ngân sách cấp xã.
- Phân cấp ngân sách
cấp xã.
- Mức độ hài lòng của
người dân đối với
chính quyền cấp xã
Tiếp cận với lý
thuyết phân cấp và
quản lý của chính
quyền địa phương
Thu thập
các tài liệu
thứ cấp
Mô hình phân cấp
ngân sách cấp xã
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
5Kết cấu đề tài gồm 5 phần, gồm:
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan về quản lý ngân sách Nhà nước cấp xã.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn tại
tỉnh Quảng Trị.
- Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn tại
tỉnh Quảng Trị theo hướng tự cân đối.
- Phần kết luận.
Việc phân định rõ nguồn thu nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính
quyền địa phương, tạo chủ động nguồn lực tài chính cho chính quyền địa
phương, nhất là cấp xã là một vấn đề phức tạp. Đồng thời vừa liên quan đến
quyền lợi và trách nhiệm của các cấp Chính quyền trong quản lý kinh tế xã hội
trên địa bàn. Vì vậy luận văn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định
kính mong các thầy, cô đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
6CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1 – Khái niệm ngân sách Nhà nước cấp xã
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất lịch sử, nó
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối
sản phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ và được sử
dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của nhà nước. Điều này có nghĩa
sự ra đời và tồn tại của ngân sách nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hoá, với
sự ra đời của nhà nước.
Ở Việt Nam ngân sách xã, phường, thị trấn là một cấp ngân sách nằm
trong hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam. Vì vậy ngân sách xã, phường, thị
trấn là toàn bộ những khoản thu chi của Nhà nước cấp xã, phường, thị trấn đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước cấp xã,
phường, thị trấn.
Như vậy ngân sách xã, phường thị trấn có những đặc trưng của ngân sách
Nhà nước, đó là :
- Thứ nhất: ngân sách là một bảng liệt kê trong đó có dự kiến và cho phép
thực hiện các khoản thu chi bằng tiền của một chủ thể nào đó.
- Thứ hai: ngân sách tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, thường
là một năm.
Đối với ngân sách nhà nước, các biểu hiện của nó rất đa dạng và phong
phú. Chẳng hạn các doanh nghiệp và người dân nộp thuế cho nhà nước góp phần
PD
F C
rea
te!
4 T
ria
l
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
7hình thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, đồng thời doanh nghiệp
và người dân được Nhà nước trợ cấp, đầu tư, tài trợ vốn (nếu có), được hưởng
các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo, nguồn nhân lực) và
được nhà nước bảo đảm về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và các
phúc lợi công cộng khác. Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước phản
ánh luật pháp hoá các hoạt động của nhà nước bởi dự toán thu – chi ngân sách
nhà nước được cấp có thẩm quyền thảo luận, quyết định và phê chuẩn trong
khuôn khổ pháp luật. Bằng quyền lực chính trị và quyền lực chủ sở hữu, qua việc
chủ động tăng hoặc giảm quy mô, điều chỉnh kết cấu, mức độ bội chi và biện
pháp bù đắp bội chi ngân sách mà Nhà nước tác động vào nền kinh tế, thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Việc bố trí ngân sách Nhà nước thể hiện rất
rõ nét tính ưu tiên chiến lược để giải quyết nhiều vấn đề kinh tế chính trị do thực
tế đặt ra. Như vậy bản chất của Ngân sách Nhà nước là hệ thống những mối quan
hệ giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của
Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường thứ nhất ngân sách nhà nước là công cụ huy
động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thứ hai
ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sự thay đổi trong
chính sách thu chi có thể hướng vào mục tiêu ổn định hay tăng trưởng kinh tế và
giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo và tổ
chức các hoạt động của hệ thống tài chính. Đó là vai trò định hướng phát triển
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội...
PD
F C
rea
te!
4 T
ria
l
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
8Trong quá trình quản lý ngân sách Nhà nước, vấn đề quan trọng là quản lý
thu, thực hiện nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Trong thực tế, quá trình thu,
chi ngân sách Nhà nước luôn biến đổi không ngừng và có sự chuyển hoá theo
chu kỳ kinh tế.
Thu ngân sách Nhà nước là toàn bộ khoản tiền nhà nước huy động vào
ngân sách nhà nước để thoả mản các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên,
về thực chất thu ngân sách Nhà nước chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước
huy động vào ngân sách Nhà nước mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Phần lớn các khoản thu ngân sách Nhà nước đều
mang tính chất bắt buộc, chủ yếu dưới hình thức thuế. Thu ngân sách Nhà nước
có vai trò đảm bảo các nguồn vốn thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Thông qua thu ngân sách
Nhà nước, Nhà nước thực hiện việc quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm
cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Như vậy việc tăng thu ngân sách Nhà
nước được xem là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động tài chính vĩ mô.
Chi ngân sách Nhà nước là những khoản chi tiêu do Chính phủ hay các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn
như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng. Chi ngân sách Nhà nước gắn liền với việc thực
hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách Nhà nước có quan hệ chặt chẽ với thu ngân sách Nhà nước. Thu
ngân sách Nhà nước là nguồn vốn để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách Nhà nước.
Ngược lại sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để chi cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế lại là điều kiện để tăng thu nhập của ngân sách Nhà nước.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
9Cân đối ngân sách Nhà nước là một trong bộ phận của chính sách tài khoá
phản ánh mối quan hệ tương tác giữa thu và chi ngân sách Nhà nước nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nước đã đề ra ở tầm vĩ mô cũng như
trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể. Xuất phát từ thực tiễn một nền kinh tế
nguồn lực tài chính cung ứng để thoả mản các nhu cầu là có giới hạn, nên cân
đối ngân sách Nhà nước cần phải thiết lập và tôn trọng kỷ luật tài khoá tổng thể,
để ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính hiệu
quả. Nghĩa là quá trình lập và phân bổ ngân sách Nhà nước cần phải đánh đổi và
lựa chọn ưu tiên giữa các mục tiêu chiến lược trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội.
Có nhiều quan điểm về cân đối ngân sách Nhà nước, như: Quan điểm
ngân sách cân bằng, quan điểm ngân sách chu kỳ, quan điểm ngân sách thâm
hụt, quan điểm ngân sách duy nhất, quan điểm hai ngân sách… Theo quan điểm
hai ngân sách, ngân sách nhà nước nên chia làm hai bộ phận là: Ngân sách điều
hành (ngân sách thường xuyên) để đảm bảo hoạt động của guồng máy nhà nước
và ngân sách đầu tư để tham gia vào các lĩnh vực sản xuất đặc biệt của nhà nước.
Ngân sách điều hành sẽ thực hiện theo nguyên tắc “nhất niên” còn ngân sách đầu
tư có thể thực hiện theo nguyên tắc “đa niên”. Về nguồn tài trợ ngân sách đầu tư
có thể được tài trợ bằng các khoản vay trong hay ngoài nước.
Trong mỗi quốc gia ngân sách Nhà nước được tổ chức và quản lý theo hệ
thống gồm nhiều cấp ngân sách. Có thể quan niệm hệ thống ngân sách Nhà nước
là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tổ
chức huy động các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ chi của mỗi cấp ngân sách.
Hệ thống ngân sách Nhà nước được tổ chức tương ứng với hệ thống Chính
quyền Nhà nước. Ở Việt Nam hệ thống ngân sách Nhà nước hiện nay bao gồm
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
10
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách các đơn vị hành chính có cấp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nước hiện hành của Việt Nam được
mô tả theo sơ đồ sau:
Ở Việt Nam, quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo nguyên
tắc:
- Ngân sách Trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN SÁCH TỈNH- NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
THUỘC TRUNG ƯƠNG
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ - NGÂN SÁCH THỊ XÃ
NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN THUỘC TỈNH
NGÂN SÁCH CẤP XÃ – NGÂN SÁCH THỊ TRẤN
NGÂN SÁCH PHƯỜNG
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
11
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào, do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Không được dùng ngân sách cấp này để chi cho các nhiệm vụ của cấp khác.
- Thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, số bổ
sung từ ngân sách cấp trên được coi là khoản thu của ngân sách cấp dưới, để đảm
bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.
1.2. Lý thuyết phân cấp và quản lý của chính quyền địa phương
Phân cấp là một vấn đề căn bản trong tổ chức quản lý hành chính công nói
chung và quản lý tài chính công nói riêng. Với đặc điểm chính trị, kinh tế xã hội
của địa phương, nhiều lý thuyết đã đưa ra tính hợp lý trong việc đưa ra quyết
định chính sách công, trong bối cảnh nâng cao vai trò tích cực của chính quyền
địa phương nhằm mục đích cung cấp hàng hoá công cho xã hội một cách hiệu
quả nhất. Cụ thể :
- Mô hình hàng hoá công địa phương của Tiebout năm 1956
Quy mô của chính quyền tối ưu được xác lập bằng việc đánh đổi lợi ích từ
chi phí chia sẽ so với chi phí tắc nghẽn. Người dân xem xét “chi phí thuế” và
dịch vụ công được cung cấp bởi chính quyền địa phương để quyết định nơi định
cư sinh sống. Vì thế bỏ phiếu bằng chân dẫn đến đánh giá của cộng đồng về
năng lực của chính quyền địa phương và đánh giá quy mô thị trường cung cấp
hàng hoá công (mô hình bỏ phiếu bằng chân).
- Mô hình phi tập trung hoá của Oates năm 1972:
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
12
Theo mô hình mỗi dịch vụ công nên được cung cấp bởi chính quyền mà
họ có quyền lực kiểm soát trong một phạm vi địa lý tối thiểu nào đó để qua đó có
thể nội hoá lợi ích và chi phí. Bởi vì:
* Chính quyền địa phương hiểu và nắm bắt được những mong đợi và sở
thích của người dân địa phương;
* Đưa ra các quyết định địa phương phù hợp với nhu cầu người dân, qua
đó tăng cường tính trách nhiệm và hiệu quả của tài khoá;
* Loại bỏ cơ chế phân cấp không hợp lý;
* khuyến khích cạnh tranh giữa các cấp chính quyền.
Một hệ thống phi tập trung hoá lý tưởng đảm bảo mức độ và sự phù hợp
trong việc cung cấp dịch vụ công phù hợp với sở thích của công chúng. Trong
trường hợp các dịch vụ công được cung cấp bởi địa phương có tính lan toả hay
kinh tế quy mô rộng lớn thì cần phải có trợ cấp của chính quyền cấp trên.
- Mô hình lựa chọn công:
Theo mô hình này người dân biểu quyết lựa chọn hàng hoá công thông
qua nền dân chủ đại diện hay dân chủ trực tiếp. Tuy nhiên mô hình này đưa ra
quyết định có thể không đảm bảo tối đa hoá phúc lợi của toàn bộ cử tri, bởi vì
công chúng và các cơ quan chính quyền có những mục tiêu khác nhau. Điều này
còn bị chi phối bởi vấn đề người hưỡng tự do mà không trả tiền của công chúng.
Đó là phát triển mô hình khu vực tư cung cấp hàng hoá công cho xã hội, khắc
phục tình trạng người hưỡng tự do không trả tiền. Tuy nhiên nếu khu vực tư
cung cấp hàng hoá công cho xã hội thì phúc lợi xã hội sẽ không đạt kết quả ở
mức tối ưu. Đó là lý do chính quyền địa phương phải tham gia cung cấp hàng
hoá công cho xã hội.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
13
Như vậy các lý thuyết về phân cấp và quản lý của chính quyền địa phương
đều hướng đến và thiết lập một khuôn khổ, quyết định một chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả hiệu lực của chính quyền địa phương trong việc cung cấp dịch
vụ, hàng hoá công phù hợp với sở thích của dân chúng. Việc áp dụng các mô
hình này vào thực tiễn còn phụ thuộc vào thể chế chính trị, hệ thống phân quyền
và tổ chức hành chính của mỗi quốc gia.
Trong những năm gần đây, xu hướng phi tập trung hoá nổi lên ở nhiều
nước trên thế giới. Đây chính là sự chuyển giao quyền lực và nhiệm vụ chức
năng từ chính quyền Trung ương sang các chính quyền địa phương ở nhiều cấp
khác nhau. Xu hướng này nó tác động đến quyền hạn và trách nhiệm của chính
quyền địa phương trong việc thực hiện chức năng Nhà nước đối với nền kinh tế.
Ở Việt Nam Nhà nước cũng đang từng bước giao quyền chủ động hơn
cho các cấp của chính quyền địa phương, đặc biệt là phân cấp về tài chính. Chính
quyền địa phương được giao những nhiệm vụ chi cụ thể, có quyền tự chủ về
ngân sách và thực thi các chức năng hành chính trong phạm vi của địa phương
mình. Qua đó tạo điều kiện cho chính quyền hoạt động độc lập hơn trong khả
năng của mình, để xây dựng chính sách chi tiêu công mà còn phải hướng tới việc
nâng cao tính trách nhiệm về chính trị, tính hiệu quả và minh bạch. Vì thế việc
tiếp cận các mô hình về quản lý công nêu trên trong quản lý ngân sách địa
phương, đặc biệt trong quản lý ngân sách cấp xã là điều hết sức cần thiết.
1.3 – Vai trò của ngân sách cấp xã đối với hệ thống ngân sách và phát
triển địa bàn xã
Ở Việt nam chính quyền địa phương như là cấp phụ thuộc trong hệ thống
phân cấp, hành động thay mặt chính quyền trung ương, được phân cấp thành
chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chính quyền cấp quận,
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, chính quyền cấp xã, phường, thị trấn. Hệ thống
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
ua
nc
e.c
om
14
chính quyền như vậy gần như tương ứng với mô hình phân cấp tài khoá truyền
thống.
- Việc phát triển chính sách và đề ra chuẩn mực cung cấp dịch vụ được
quyết định ở mức quốc gia.
- Giám sát và đánh giá được thực hiện ở cấp quốc gia và cấp tỉnh.
- Dịch vụ được cung cấp bởi chính quyền địa phương.
Nguồn lực hoạt động của chính quyền các cấp được tài trợ từ phí, lệ phí
và thuế. Như vậy thực tiễn đặt ra cho chính quyền địa phương một khối lượng
công việc rất lớn, đặc biệt là chính quyền cấp xã. Bởi vì quản lý của chính quyền
cấp xã là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hoá, xã hội và trật tự trị an ở xã.
Những công việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá xã hội,
đảm bảo trật tự an toàn địa phương là những vấn đề quan trọng của chính quyền
cấp xã đòi hỏi phải có bộ máy quản lý và nguồn lực tài chính tương xứng để thực
thi chúng. Nguồn lực tài chính để đáp ứng những yêu cầu nêu trên chủ yếu là
ngân sách cấp xã. Là một bộ phận của ngân sách Nhà nước do vậy yêu cầu về
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã phải tuân thủ theo
luật ngân sách, đó là yêu cầu nhằm đảm bảo sự thống nhất để thực hiện. Những
đặc điểm của ngân sách cấp xã hiện nay là do uỷ ban nhân dân xã xây dựng và
quản lý, hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát. Như vậy với trách nhiệm
trên thì ngân sách xã có một vị trí độc lập tương đối. Tuy nhiên xét về mặt tổng
thể của ngân sách địa phương thì ngân sách xã phụ thuộc vào hội đồng nhân dân,
uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, như: Quy định về nguồn thu và nhiệm vụ
chi và điều chỉnh tỷ lệ % phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương trong
từng thời kỳ; quy định hướng dẫn quản lý sao cho phù hợp với từng địa phương;
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
15
quy định về phân cấp đầu tư; quy định về đào tạo, về bố trí cán bộ công tác ở ban
tài chính xã. Chính vì vậy ngân sách xã có vai trò quan trọng đối với hệ thống
ngân sách và phát triển địa bàn xã.
Thứ nhất: Xây dựng ngân sách xã vững chắc là điều kiện quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn, làm giảm sự cách biệt giữa nông
thôn và thành thị. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội đi liền với
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá ... hình thành nên các trung tâm thị trấn mới,
làm giảm dần sự cách biệt giữa thành thị với nông thôn.
Thứ hai: Ngân sách xã là một công cụ tài chính quan trọng để chính quyền
cấp xã thực hiện mọi chức năng nhiệm vụ được giao. Đây là vai trò quan trọng
nhất, bởi vì mọi hoạt động quản lý Nhà nước trên địa bàn xã đều dựa chủ yếu
vào nguồn lực tài chính ngân sách xã. Đồng thời ngân sách xã còn tài trợ cho các
hoạt động sự nghiệp văn hoá, thể dục thể thao để nâng cao đời sống tinh thần của
nhân dân và tài trợ thích hợp cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế góp
phần nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Thứ ba: Ngân sách xã là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền Nhà
nước cấp xã điều chỉnh các hoạt động của xã đi đúng hướng, thu hút vốn đầu tư
phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội ở xã. Chính quyền cấp xã cũng như chính
quyền cấp khác nói chung đều dùng các công cụ luật pháp, kế hoạch, hành chính
và tài chính để điều chỉnh các hoạt động nhằm hướng đến mục tiêu ổn định và
phát triển kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực tài chính ngân sách là công cụ quan
trọng nhất. Thông qua thu ngân sách chính quyền cấp xã kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Thông qua chi ngân sách, xã bố trí các khoản chi
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
16
để đảm bảo tăng cường hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền về quản
lý xã hội. Bảo vệ lợi ích hợp pháp của người dân, các tổ chức kinh tế tạo điều
kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh doanh trên địa bàn xã, thu hút đầu tư từ
bên ngoài.
Tuy nhiên, trong thực tiễn nguồn lực tài chính của chính quyền cấp xã còn
phụ thuộc nhiều vào các chính quyền cấp trên, do vậy chính quyền cấp xã khó có
thể đáp ứng được sự hài lòng của người dân trong việc cung cấp hàng hoá, dịch
vụ công cho xã hội. Theo lý thuyết quản lý công mới (NPM) hiện tại không chỉ
quan tâm làm cái gì, mà còn quan tâm đến làm thế nào để thực hiện tốt hơn. Lý
thuyết này còn cho rằng cần tạo ra môi trường kích thích mà trong đó người
quản lý còn được trao quyền nhiều hơn trong việc phân bổ nguồn lực và chịu
trách nhiệm về kết quả. Đối với chính quyền cấp xã, chính quyền gần dân nhất
cần phải được phân cấp để chủ động nguồn lực để hướng tới tự cân đối một phần
hay toàn phần để đáp ứng được sự thoả mãn về khối lượng, chất lượng các hàng
hoá, dịch vụ công cho người dân. Hình thành nên một chuỗi các mối quan hệ tác
động lẫn nhau: Nguồn lực tài chính, hoạt động của chính quyền cấp xã, Số
lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ công cung cấp cho xã hội, mức độ hài lòng
của người dân. Chính quyền cấp xã chủ động được nguồn lực tài chính thì hoạt
động của chính quyền cấp xã sẽ hiệu quả hơn. Điều đó được đo lường bởi số
lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ công cung cấp cho xã hội và được thể hiện
qua mức độ hài lòng của công chúng. Chính vì thế nó có tác động ảnh hưởng gia
tăng nguồn thu cho ngân sách cấp xã. Theo lý thuyết kinh tế học tổ chức mới:
Việc thiết kế chính quyền đa cấp và xác định trách nhiệm các cấp chính quyền
địa phương là các cấp chính quyền khác nhau được hình thành để đáp ứng nhu
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
17
cầu của công dân. Nghĩa là việc thiết kế phân cấp nên đảm bảo sao cho các cấp
chính quyền đáp ứng thoả mãn nhu cầu của người dân với chi phí thấp nhất.
Sơ đồ 1.2
về mối quan hệ các yếu tố
Trong lĩnh vực tài chính công, Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 ra đời
đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng của công tác đổi mới quản lý ngân
sách Nhà nước theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch và phân cấp ngày
càng lớn hơn cho chính quyền địa phương. Đồng thời tạo điều kiện cho chính
quyền cấp tỉnh chủ động trong việc phân định nhiệm vụ thu, chi và phân cấp
ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên để Luật ngân sách
Nhà nước được thực thi hữu hiệu trong công tác quản lý ngân sách địa phương,
cùng với tiến trình cải cách ngân sách được thực hiện đòi hỏi có sự cam kết và
Nguồn lực tài chính cấp xã
Hiệu quả hoạt động của
chính quyền cấp xã
Mức độ hài lòng của người dân
Số lượng, chất lượng hàng hoá,
dịch vụ công tạo ra
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
18
hỗ trợ của các nhà lãnh đạo cấp cao và phải thường xuyên nâng cao năng lực của
các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền cơ sở - cấp xã.
1.4 Vấn đề tự cân đối và những thách thức đối với chính quyền cấp xã
Trong quản lý ngân sách, vấn đề quan trọng là quản lý thu, thực hiện
nhiệm vụ chi và cân đối ngân sách. Vấn đề tự cân đối ngân sách cấp xã là chính
quyền cấp xã chủ động tất cả các khoản thu, chi trong thời kỳ ngân sách trung
dài hạn. Để cấp xã chủ động khai thác nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách
giảm dần sự trợ cấp của ngân sách cấp trên và thực hiện nhiệm vụ chi một cách
tiết kiệm hiệu quả, để từng bước tiến tới cân bằng ngân sách. Như vậy tự cân đối
ở đây không phải là cắt giảm chi tiêu, hoặc không cần sự trợ cấp của chính
quyền cấp trên, mà xem xét lại việc phân cấp các nguồn thu, phân định lại trách
nhiệm chi của chính quyền cấp xã, đừng để nguồn lực đầu tư bị phân bổ dàn trải
kém hiệu quả. Xác định lại những dịch vụ hàng hoá công nào thì chính quyền
cấp xã cung cấp, những hàng hoá, dịch vụ công nào do chính quyền cấp trên
cung cấp. Trong trường hợp các dịch vụ công có tính lan toả, hoặc kinh tế quy
mô rộng lớn thì cần phải có trợ cấp từ phía chính quyền cấp trên.
Mặt khác xã, phường, thị trấn là một bộ phận thống nhất trong tổng thể
nền kinh tế, nên sự phát triển của địa phương không thể đi chệch hướng sự phát
triển của đất nước.
Như vậy để hướng tới vấn đề tự cân đối trong bối cảnh nguồn lực tài chính
còn hạn hẹp đặt ra cho chính quyền cấp xã những thách thức lớn lao. Đó là phải
tối đa hoá phân bổ nguồn lực, tức là phải tối đa hoá nguồn thu và kiểm soát được
nhu cầu sử dụng. Điều đó tạo ra những áp lực rất lớn đối với chính quyền cấp xã.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
19
Thứ nhất: Tăng cường khai thác triệt để nguồn thu để đảm bảo đầy đủ
nguồn lực tài chính phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Bởi vì quy mô và trình độ sản xuất của địa phương trong hiện tại sẽ
quyết định sự phong phú, đa dạng và quy mô của ngân sách địa phương. Ngược
lại chính sách và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương có tác động
ngược trở lại sự phát triển xây dựng mở rộng quy mô của địa phương. Nguồn lực
tập trung vào chính quyền cấp xã phụ thuộc vào những nguồn sẵn có trong phạm
vi địa phương. sản xuất kinh doanh ở địa phương càng phát triển thì nguồn thu
càng phong phú đa dạng do vậy quy mô tập trung vào ngân sách càng lớn.
Ngược lại khi trình độ sản xuất càng phát triển, đời sống được nâng cao thì nhu
cầu về hàng hoá dịch vụ công càng gia tăng, điều này đòi hỏi chính quyền cấp xã
phải gia tăng năng lực cung cấp.
Thứ hai: Việc phân bổ ngân sách từ chính quyền cho các hoạt động quản
lý nhà nước, hoạt động cung cấp dịch vụ hàng hoá công phải theo một kế hoạch
phân bổ hợp lý, giúp cho ban tài chính cấp xã kiểm soát được các khoản chi,
ngăn ngừa tình trạng tham nhũng và duy trì được khoảng cách thâm hụt ở mức
còn kiểm soát được. Hơn thế nữa tiến trình cải cách ngân sách phải tập trung vào
kết quả thực hiện, hướng đến sự hài lòng của người dân trong quá trình cung cấp
dịch vụ hàng hoá công, chứ không dừng lại ở việc mua sắm các yếu tố đầu vào.
Thứ ba: Việc lập dự toán thu chi ngân sách, chính quyền cấp xã cần ước
tính một cách thận trọng về khoản thu cũng như chi thường xuyên. Về các khoản
thu phải loại trừ những áp lực phải gia tăng các khoản đóng góp của nhân dân.
Trong chi ngân sách cần phải tính toán ở mức tối ưu về giá cả và khối lượng
công việc hàng năm. Nói chung ngân sách thường xuyên của cấp xã phải được
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
20
dự toán sao cho cân bằng giữa thu thường xuyên và chi thường xuyên trước các
biến động kinh tế.
1.5 - Hiệu quả mang lại của tăng cường phân cấp ngân sách xã
phường thị trấn theo hướng tự cân đối
Tạo điều kiện cho cấp xã chủ động được nguồn lực trong điều hành và
quản lý ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Xoá bỏ dần cơ chế xin – cho tro._.ng quản lý ngân sách Nhà nước, để công
tác quyết toán ngân sách Nhà nước ngày càng mang lại hiệu quả cao: Tiết kiệm,
công khai, minh bạch, dân chủ.
Lập Ngân sách trung hạn ổn định 3 – 5 năm, tiết kiệm được những chi phí
trong công tác soạn thảo ngân sách, từng bước vận dụng phương thức soạn thảo
ngân sách theo đầu ra trong quản lý chi tiêu công tại địa phương.
Tạo động lực khuyến khích cấp xã khai thác nguồn thu, tăng thu cho ngân
sách Nhà nước, tăng chi cho đầu tư phát triển. Động viên được người dân tham
gia đóng góp nguồn lực vào sự phát triển kinh tế - Xã hội của địa phương. Đảm
bảo được tính công bằng trong việc thực hiện các chính sách thuế và các khoản
thu khác theo quy định pháp luật.
Đơn giản trong công tác kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước, các
nguồn thu được phân định rõ ràng cho từng cấp ngân sách, góp phần thúc đẩy
trong công cuộc cải cách hành chính công.
Tạo điều kiện để nâng cao năng lực quản lý, năng lực công tác của cán bộ
công chức cấp cơ sở, tạo được niềm tin của người dân đối với các cấp chính
quyền Nhà nước.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
21
CHƯƠNGII
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TẠI QUẢNG TRỊ
2.1 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Trị.
2.1.1 Vị Trí địa lý của tỉnh
Quảng Trị được tái lập lại từ tháng 7 năm 1989 (tách ra từ Bình Trị Thiên)
với diện tích tự nhiên 4.745,174 km2, trong đó đồi núi chiếm 62% còn lại là
vùng đồng bằng nhỏ hẹp và đất cát ven biển; dân số khoảng 630 nghìn người,
trong đó có hơn 50.000 người dân tộc thiểu số (Pa Cô, Vân Kiều chiếm hơn 8%
dân số); Có 08 huyện 02 thị xã với 139 xã, phường, thị trấn, 1055 thôn bản, khu
phố; 02 huyện và 45 xã thị trấn miền núi; 12 xã và thị trấn vùng biển.
Quảng Trị nằm ở miền Trung – Trung bộ Việt nam, phía Bắc giáp với tỉnh
Quảng bình, Phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây giáp nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp với biển Đông. Nhiều trục đường chính
đi qua địa bàn tỉnh như Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc – Nam, quốc lộ 14, quốc lộ 9,
đường Hồ Chí Minh. Tỉnh có đường biên giới dài 206 km, có cửa khẩu quốc tế
Lao Bảo, cửa khẩu quốc gia La Lay và cảng biển cửa Việt; bờ biển dài 75 km
với 02 cửa biển (Cửa Tùng, Cửa Việt), ngoài khơi có huyện đảo Cồn Cỏ; có
vùng đất đỏ bazan phát triển cây công nghiệp cao su, hồ tiêu, cà phê và giàu tiềm
năng về thuỷ hải sản, du lịch có di tích lịch sử cách mạng và du lịch sinh thái.
2.1.2 Tình hình phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh
Trong những năm gần đây, Quảng Trị có những bước phát triển kinh tế -
xã hội đáng kể, nông nghiệp phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng tổng sản phẩm
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
22
trong tỉnh (GDP) bình quân 5 năm 2001 – 2007 đạt 8,7% (thời kỳ 1996 – 2000
đạt 8,5%), trong đó khu vực nông – lâm – ngư nghiệp tăng 4,5%, khu vực công
nghiệp xây dựng tăng 21,9%, khu vực thương mại – du lịch dịch vụ tăng 6,8%.
GDP bình quân đầu người năm 2005 đạt 5,16 triệu đồng. Từng bước chuyển dịch
cơ cấu cây trồng vật nuôi; diện tích các loại cây trồng liên tục được mở rộng;
năng suất và sản lượng không ngừng được nâng cao. Từ chổ Trung ương phải trợ
cấp lương thực, đến nay đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Các loại cây
công nghiệp ngắn ngày, dài ngày đã phát triển thành những vùng nguyên liệu
phục vụ sản xuất và chế biến nông sản xuất khẩu. Tuy nhiên, Quảng trị vẫn là
một tỉnh nghèo, kinh tế phát triển chậm và chưa vững chắc; kinh tế công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp phát triển yếu, các khu công nghiệp mới hình thành và chưa
được phát triển; sự phát triển vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, các huyện, các
xã và giữa các nhóm người, nhóm gia đình về thu nhập; Hệ thống cơ sở hạ tầng
như: giao thông, bưu điện, trường học, bệnh viện chưa đáp ứng nhu cầu phát
triển đời sống xã hội; đời sống văn hoá và tinh thần của nhân dân, đặc biệt là
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2 Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại Quảng Trị
Từ khi có Luật ngân sách Nhà nước, đặc biệt là Luật ngân sách Nhà nước
năm 2002 có hiệu lực năm 2004 cho đến nay, tình hình quản lý 3 cấp ngân sách
có những đặc điểm nổi bật:
Chủ trương phân cấp đã trao quyền nhiều hơn cho chính quyền cấp tỉnh,
tạo điều kiện cho việc điều hành ngân sách 3 cấp chủ động và linh hoạt hơn.
Đồng thời phân định rõ hơn về quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
a
ce
.co
m
23
quyền, các đơn vị và các cá nhân trong quản lý ngân sách, thông qua việc xác
định rõ nhiệm vụ thu và trách nhiệm chi.
Khi Luật ngân sách năm 2002 được triển khai, ngay từ tháng 12 năm 2003
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành nghị quyết số 11b/2003/NQ-HĐND ngày
25 tháng 12 năm 2003 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phân chia các
khoản thu trong thời kỳ ổn định ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi ngân
sách địa phương và quy định thời hạn gửi báo cáo ngân sách năm trước, báo cáo
dự toán và phương án phân bổ ngân sách của uỷ ban nhân dân các cấp.
Việc xác định tỷ lệ điều tiết và bổ sung ngân sách ổn định trong vòng 3
năm trong công tác xây dựng phân cấp dự toán ngân sách đã tạo sự chủ động cho
chính quyền các cấp trong việc điều hành ngân sách cấp mình theo hướng quan
tâm đối với công tác thu, chủ động khai thác đi đôi với nuôi dưỡng nguồn thu
nhằm tăng thu một cách bề vững, điều chỉnh và bố trí hợp lý các khoản chi để
thúc đẩy các cấp chính quyền địa phương vươn tới một ngân sách tích cực bằng
việc tăng thu, tiết kiệm chi - nguồn này ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực phát triển
kinh tế, giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên, từng bước hướng tới tự cân
đối ngân sách.
Để cụ thể hoá các nguồn thu cho ngân sách địa phương căn cứ vào pháp
lệnh phí và lệ phí, uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo rà soát các loại phí , lệ phí
trên địa bàn, thống nhất mức thu, loại thu, trình hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quyết định. Việc thu phí và lệ phí bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, đã bãi bỏ một số loại lệ phí không hợp lý, ban hành một số loại phí mới
phù hợp với yêu cầu thực tiễn, nâng cao hiệu quả kinh tế đối với các đơn vị thu,
đồng thời góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách. Hiện nay tỉnh đã ban hành 20
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
ua
nc
e.c
om
24
loại phí/31 loại phí trung ương quy định; 07 loại lệ phí/ 13 loại lệ phí trung ương
quy định.
Song song với việc hoàn thiện khung pháp lý (các văn bản hướng dẫn, cụ
thể hoá các khoản thu chi và cân đối ngân sách) cho công tác quản lý ngân sách
là công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tỉnh đã cử cán bộ đi tập huấn về Luật ngân
sách ở trung ương và tổ chức nhiều lớp tập huấn cho cán bộ công chức ở các cấp
địa phương, đặc biệt là các xã, phường, thi trấn.
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 8,4%,
mặc dù tổng thu ngân sách còn thấp nhưng thu nội địa tăng theo hướng tích cực.
Bảng 2.1
Tổng hợp số liệu thu chi ngân sách từ năm 2000 đến năm 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm Tổng thu ngân sách Tổng Chi ngân sách
Thu nội địa Thu xuất nhập khẩu Chi đầu tư Chi thường xuyên
2001 127.619 75.959 155.066 290.982
2002 141.401 48.683 143.207 333.347
2003 209.200 67.736 169.233 415.879
2004 310.421 53.297 236.686 465.629
2005 301.224 83.193 214.664 472.630
2006 370.597 138.811 264.573 710.785
2007 398.931 156.600 316.090 735.629
Nguồn: Sở Tài chính Quảng Trị
Tuy nhiên tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế và đầu tư phát triển con gặp
nhiều khó khăn do mất cân đối nghiêm trọng trong thu chi ngân sách. Việc phân
cấp quản lý thu - chi ngân sách vẫn chưa thể thực hiện được tính tích cực là tạo
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
25
chủ động trong công tác thu và thực hiện nhiệm vụ chi, chưa tăng tối đa phân cấp
các nguồn thu trên địa bàn thay vì cân đối bổ sung ngân sách. Cơ chế chính sách
và sự phối hợp trong thực hiện xây dựng kế hoạch, tổ chức thu giữa các cấp và
ngành thuế vẫn con thiếu đồng bộ ảnh hưởng đến việc mở rộng nguồn thu, tăng
thu cho ngân sách. Tại Quảng Trị chính quyền chưa mạnh dạn tiếp cận với công
cụ vay nợ để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Sự thâm hụt ngân sách địa phương
được sự bù đắp của ngân sách trung ương, tuy nhiên điều đó cũng làm giảm đi
tính chủ động trong quản lý và điều hành ngân sách của tỉnh. Sự thâm hụt ngân
sách trong những năm gần đây thể hiện qua số liệu sau:
Bảng 2.2
Tổng hợp thu chi ngân sách so với GDP của tỉnh Quảng Trị
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm GDP Thu ngân sách % Thu/GDP Chi Ngân sách %Chi/GDP
2000 1.679.123 399.215 24% 594.546 35%
2001 1.808.122 202.422 11% 599.271 33%
2002 2.021.966 190.083 09% 654.879 32%
2003 2.318.425 383.558 17% 1.071.433 46%
2004 2.727.305 404.231 15% 1.348.893 49%
2005 3.407.297 384.418 11% 1.326.217 39%
2006 4.057.561 507.828 13% 1.273.849 31%
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2006
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
26
Qua số liệu cho thấy từ năm 2000 đến năm 2002 thâm hụt ngân sách
khoảng 20% GDP do công tác chi đầu tư phát triển giai đoạn này không lớn, tỉnh
chưa mạnh dạn đầu tư vì chưa có sự cam kết chắc chắn nguồn lực tài chính từ
trung ương và các nhà tài trợ, nguồn thu ngân sách tỉnh trên địa bàn rất thấp chỉ
đáp ứng được 1/3 nhu cầu chi thường xuyên. Giai đoạn năm 2003 đến năm 2006
chi ngân sách tỉnh Quảng Trị tăng lên do chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tăng lên, nên thâm hụt ngân sách tăng lên, nhưng đến năm 2006 thâm hụt ngân
sách địa phương có chiều hướng giảm xuống do tình hình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh phát triển theo chiều hướng tốt. Tổng sản phẩm trên địa bàn tăng
lên, thu ngân sách trên địa bàn tăng lên cả số tuyệt đối và số tương đối.
BIỂU ĐỒ
24
11
9
17
15
11
13
35
33 32
46
49
39
31
-11
-22 -23
-29
-34
-28
-18
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
50
60
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Năm
%
c
ủ
a
G
D
P
BIỂU ĐỒ THU – CHI VÀ THÂM HỤT NGÂN SÁCH TỈNH QUẢNG TRỊ
Chi ngân
sách
Thu ngân
sách
Thâm hụt
ngân sáchPD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
27
2.3 -Tình hình quản lý ngân sách xã phường thị trấn tại Quảng Trị
2.3.1- Đánh giá chung về khuôn khổ pháp lý
Nhìn chung, khuôn khổ pháp lý cho việc triển khai công tác quản lý ngân
sách xã theo yêu cầu của Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 dần dần được bổ
sung, hoàn chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Những khía
cạnh quan trọng nhất về chế độ thu, chi trong tổ chức lập, chấp hành và quyết
toán ngân sách Nhà nước đã được tỉnh và huyện cụ thể hoá khá rõ. Tuy nhiên
các văn bản hướng dẫn vẫn còn một số bất cập sau:
- Thiếu các chỉ dẫn chi tiết về quy trình và phương pháp tổ chức xây dựng
dự toán. Việc chuẩn bị các điều kiện quan trọng cho lập dự toán ngân sách xã,
như: Tính toán khả năng thu chi, kỷ thuật phân tích kinh phí trong các năm qua
và dự kiến những khoản chi cho những năm tiếp theo, nội dung và các bước xây
dựng dự toán ngân sách xã đều thiếu các hướng dẫn cụ thể. Đây chính là những
vướng mắc phổ biến mà các xã luôn gặp phải khi xây dựng dự toán.
- Các văn bản của tỉnh, huyện chủ yếu mang tính định hướng, chủ trương
ít thấy hướng dẫn cụ thể thêm các văn bản của trung ương trong việc lập, chấp
hành quyết toán ngân sách xã. Thời gian và nội dung của các bước thực hiện tất
cả các khâu lập dự toán, chấp hành, quyết toán không được quy định cụ thể,
thiếu tính thống nhất. Do đó vướng mắc của các xã trong quản lý ngân sách còn
nhiều.
- Chưa thực hiện giao dự toán ngân sách trung, dài hạn mà thực hiện theo
từng năm, từ đó hạn chế tính chủ động, tích cực của cấp xã trong xây dựng dự
toán ngân sách. Điều này dẫn đến việc soạn lập ngân sách thiếu mối liên kết chặt
chẽ với các mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trung hạn
của địa phương.
PD
F C
rea
te!
4 T
ria
l
ww
w.
nu
an
ce
.c
m
28
2.3.2 Tình hình phân cấp ngân sách xã, phường, thị trấn tại tỉnh
Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh có dân số ít có khoảng 630.000 người, địa bàn rộng
nên việc áp dụng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách theo quyết định
139/QĐ-TTg ngày 11/7/2003 và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước năm 2007 theo quyết định 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ theo tiêu thức dân số là chưa phù hợp. Cụ thể như sau:
Bảng 2.3
Tổng hợp số liệu một số nội dung chi ngân sách thường xuyên
tại Quảng Trị năm 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT NỘI DUNG CHI Theo Quyết
định 151
Dự toán chi
ngân sách
Chi ngân
sách
1 Quản lý hành chính 72.326 165.290 189.370
2 Sự nghiệp giáo dục 158.863 310.162 371.370
3 Đào tạo và dạy nghề 21.092 26.664 27.454
4 Sự nghiệp y tế 68.788 82.889 92.488
5 Sự nghiệp văn hoá 9.879 10.092 10.538
6 Đảm bảo xã hội 11.022 15.042 17.015
Nguồn : Sở Tài chính Quảng Trị và tác giả tính toán
Qua số liệu trên: nếu phân bổ dự toán chi ngân sách theo Quyết định
151/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ “V/v ban hành Định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2007” thì chỉ đáp ứng được
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
29
70% nhu cầu chi ngân sách thường xuyên tại Quảng Trị. Nên địa phương phân
bổ ngân sách dựa trên tiêu thức cũ đó là phân bổ ngân sách theo tiêu thức biên
chế, đồng thời căn cứ các chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu của
Nhà nước ban hành, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và các hoạt động cần thiết cấp bách để bố trí
ngân sách.
Bảng 2.4
Định mức phân bổ cho chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể
STT Chỉ tiêu Số tiền
I Cấp tỉnh
1 Biên chế dưới 20 người 30 triệu đồng/người/năm
2 Biên chế 20 người đến 40 người 29 triệu đồng/người/năm
3 Biên chế dưới 20 người 28 triệu đồng/người/năm
II Cấp huyện
1 Các huyện đồng bằng 26 triệu đồng/người/năm
2 Huyện Hướng Hoá 27 triệu đồng/người/năm
3 Huyện Đakrông 26,5 triệu đồng/người/năm
4 Huyện Đảo 37 triệu đồng/người/năm
III Cấp xã, phường, thị trấn
1 Cán bộ chuyên trách và công chức xã
- Xã đồng bằng
- Xã miền núi, phường
16 triệu đồng/người/năm
17 triệu đồng/người/năm
2 Cán bộ không chuyên trách 3 triệu đồng/người/năm
Nguồn: Nghị quyết 8.2/2006/NQ-HĐND ngày 09/12/2006
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
30
Tuy vậy hàng năm tỉnh Quảng Trị vẫn phải trình với trung ương để được
bổ sung ngân sách thường xuyên ngoài kế hoạch (năm 2006: 76 tỷ đồng, năm
2007 gần 100 tỷ đồng). Vấn đề càng khó khăn hơn khi 65% ngân sách của tỉnh
được bổ sung từ ngân sách trung ương, chính vì vậy cấp tỉnh vẫn chưa chủ động
trong điều hành và quản lý ngân sách. Đặc biệt đối với cấp xã thì vấn đề quản lý
ngân sách còn nhiều vấn đề bất cập:
- Việc thảo luận xác định các chỉ tiêu trong dự toán còn mang tính áp đặt
từ trên xuống (Từ tỉnh xuống huyện, thị xã; từ huyện, thị xã xuống xã, phường,
thị trấn; từ xã, phường, thị trấn xuống các ban ngành), mà chưa được xác định
dựa trên những căn cứ khoa học và thực tiễn của các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, vì thế chưa phát huy được tính dân chủ, công khai trong công tác soạn lập
ngân sách.
- Phân cấp quản lý ngân sách chưa tạo điều kiện cho chính quyền cấp
huyện và cấp xã hoàn toàn chủ động về thu và chi để phát triển Kinh tế - Xã hội
và xoá đói giảm nghèo. Việc quản lý ngân sách cấp xã còn bộc lộ nhiều yếu kém,
thiếu công khai dân chủ thu không đủ chi, ít đầu tư cho phát triển sản xuất. Hầu
hết các xã chưa được phân cấp nhiệm vụ chi cho đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tỷ lệ điều tiết một số khoản thu không hợp lý, chưa mạnh dạn phân cấp
tối đa đến 100% một số sắc thuế cho cấp huyện, thị xã và cấp xã, phường, thị
trấn có tổng nguồn thu trên địa bàn không đủ chi, để tạo chủ động và ổn định
nguồn lực tài chính trong điều hành ngân sách.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
l
ww
w.
ua
nc
e.c
om
31
Bảng 2.5
Tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách
STT Tên các khoản thu Ngân sách
cấp huyện
Ngân sách
cấp xã
1 Thuế GTGT thu từ cá nhân và hộ sản
xuất kinh doanh dịch vụ
- Riêng trên địa bàn phường
70%
90%
30%
10%
2 Thuế TNDN thu từ cá nhân và hộ sản
xuất kinh doanh dịch vụ
- Riêng trên địa bàn phường
70%
90%
30%
10%
3 Thuế TTĐB thu từ cá nhân và hộ sản
xuất kinh doanh dịch vụ
30% 70%
4 Thuế Tài nguyên thu từ cá nhân và hộ
gia đình.
30% 70%
5 Thuế Môn bài thu từ cá nhân và hộ sản
xuất kinh doanh dịch vụ
- Riêng trên địa bàn phường
30%
70%
70%
30%
6 Lệ phí trước bạ nhà, đất 30% 70%
7 Thuế nhà đất
- Trên địa bàn phường
- Tên địa bàn xã, thị trấn
50%
30%
50%
70%
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
32
8 Thuế CQSD đất
- Trên địa bàn phường
- Tên địa bàn xã, thị trấn
70%
30%
30%
70%
9 Lệ phí trước bạ:
- Lệ phí trước bạ nhà, đất
- Lệ phí trước bạ còn lại
30%
100%
70%
Nguồn: Nghị quyết 8.2/2006/NQ-HĐND ngày 09/12/2006
Theo tỷ lệ điều tiết trên thì tại Quảng Trị chỉ có được 06/139 xã phường
thị trấn tự cân đối được (chiếm 4,3%). Bao gồm: phường 1, phường 5, phường
Đông Lương, phường Đông Lễ thuộc thị xã Đông Hà, thị trấn Lao Bảo huyện
Hướng Hoá và thị trấn Hồ Xá huyện Vĩnh Linh.
Các xã, phường, thị trấn thu đáp ứng từ 50% đến 80% nhu cầu chi 38/139
xã, chiếm 27,3%.
Các xã thu đáp ứng dưới 50% nhu cầu chi 95/139 xã, chiếm 69,1%.
Đã tiến hành điều tra, khảo sát số liệu thu chi ngân sách xã, phường, thị
trấn 04/10 huyện, thị xã của tỉnh Quảng Trị. Bao gồm: Thị xã Đông Hà, huyện
Vĩnh Linh, huyện Hải Lăng, huyện Hướng Hoá. Lý do chọn 04 đơn vị này để
khảo sát là :
+ Các đơn vị này đều có xã, phường, thị trấn tự cân đối được nguồn thu.
+ Nguồn thu phát sinh trên địa bàn tương đối lớn.
+ Năng lực quản lý tài chính của Chính quyền địa phương tương đối tốt.
+ Các đơn vị này đại diện cho các vùng miền có đặc điểm khác nhau (thị
xã tỉnh lị, vùng đồng bằng, vùng núi và đồng bào dân tộc thiểu số).
+ Nếu được thực hiện thí điểm thành công, có cơ sở nhân rộng mô hình.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
33
Tại thị xã Đông Hà
Đây là thị xã trung tâm của tỉnh lỵ có khả năng tự cân đối được ngân sách.
Theo số liệu điều tra, khảo sát thu – chi ngân sách xã trong năm 2007 tại thị xã
Đông Hà (tại phụ lục số: 1a và 2a) và bảng tính tỷ lệ thu ngân sách xã theo tỷ lệ
điều tiết các khoản thu của Nghị Quyết số 8.2 /2006/NQ-HĐ của hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị so với chi thường xuyên trong năm 2007 (tại phụ lục số: 3a
và 4a) thì chỉ có được 04/09 phường (chiếm 44,4%) có khả năng cân đối được
ngân sách đó là: phường 1, phường 5, phường Đông Lễ, phường Đông Lương,
còn lại 05/09 phường chỉ cân đối ngân sách trên 50%. Nếu phân cấp 100% các
khoản thu theo quy định mà ngân sách phường được hưởng theo tỷ lệ (tại phụ
lục số 5a) thì tất cả các phường tại thị xã Đông Hà đều tự cân đối được. Riêng
phường1, phường 5 nguồn thu ngân sách phường tăng lên đáng kể (phường 1 thu
ngân sách phường so với chi thường xuyên đạt 415%, phường 5 đạt 345%). Tuy
vậy chênh lệch số tuyệt đối giữa tổng thu ngân sách phường so với chi thường
xuyên trong năm tăng lên không lớn khoảng 5 đến 6 tỷ đồng. Cho nên song song
với việc phân cấp 100% các nguồn thu cho phường thì tăng cường phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển cho các phường. Mặc dù phường là một đơn vị
hành chính có đặc điểm quan hệ phụ thuộc với hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp
dịch vụ cơ bản, công ích do cấp trên thực hiện. Nhưng đó là những công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng lớn. Bởi vì Quảng Trị là một tỉnh nghèo, được tái lập lại
chưa được 20 năm nên các cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi nội phường
còn rất kém, nên việc tăng cường nguồn lực tài chính chi đầu tư phát triển cho
phường là cần thiết.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
34
Tại huyện Vĩnh Linh:
Đây là một huyện phía bắc của tỉnh Quảng Trị chủ yếu là các xã vùng đồng
bằng, chỉ có 3 xã miền núi. Theo số liệu điều tra, khảo sát thu – chi ngân sách xã
trong năm 2007 tại huyện Vĩnh Linh (tại phụ lục số: 1b và 2b) và bảng tính tỷ lệ
thu ngân sách xã theo tỷ lệ điều tiết các khoản thu của Nghị Quyết số
8.2/2006/NQ-HĐ của hội đồng nhân dân tỉnh so với chi thường xuyên trong năm
2007 (tại phụ lục số: 3b và 4b) thì chỉ có duy nhất một đơn vị tự cân đối được đó
là thị trấn Hồ Xá chiếm 5%. 04 đơn vị cân đối được ngân sách 50% trở lên
chiếm 20%, còn lại 75% đơn vị thu ngân sách chỉ đảm bảo cân đối được dưới
50% hoặc được bổ sung hoàn toàn từ ngân sách cấp huyện.
Nếu các khoản thu ngân sách xã hưởng theo tỷ lệ 70% và 30% được phân
cấp 100% cho ngân sách cấp xã (Theo số liệu tính toán của tác giả tại phụ lục số:
5b) thì số đơn vị đảm bảo được tự cân đối nguồn thu cho chi tiêu thường xuyên
tăng lên 06 đơn vị chiếm 30%, có 5 đơn vị cân đối được ngân sách 50% trở lên
chiếm 25%, còn lại 45% đơn vị cân đối ngân sách chi thường xuyên dưới 50%.
Tại huyện Hải Lăng
Đây là một huyện đồng bằng nằm phía nam của tỉnh Quảng Trị gồm có 20
xã và một thị trấn. Theo số liệu điều tra, khảo sát thu chi ngân sách xã, thị trấn
năm 2007 tại Phòng Tài chính huyện (Tại phụ lục số 1c, 2c) và bảng tổng hợp số
liệu tỷ lệ % thu ngân sách xã, thị trấn theo tỷ lệ điều tiết các khoản thu của Nghị
quyết số 8.2/2006/NQ-HĐND của hội đồng nhân dân tỉnh so với chi thường
xuyên năm 2007 (Tại phụ lục số 3c và 4c) thì không có xã nào tự cân đối được
ngân sách : Thu ngân sách trên địa bàn không đáp ứng được nhu cầu chi thường
xuyên của xã, thị trấn. Có 8 xã và 01 thị trấn cân đối được ngân sách trên 50%,
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
35
chiếm 42,8% , 12 xã còn lại cân đối ngân sách dưới 50%, chiếm 57,2%. Phần
còn lại được bổ sung từ ngân sách cấp huyện.
Nếu thực hiện phân cấp ngân sách xã, thị trấn 100% đối với các khoản thu
xã, thị trấn hưởng theo tỷ lệ 70% và 30% (theo số liệu tính toán tại phụ lục số
5c), thì có 11 xã và thị trấn, chiếm 57,2% có khả năng tự cân đối ngân sách : Thu
ngân sách trên địa bàn có khả năng đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và
có thể dành một phần chi cho đầu tư phát triển. Có 4 xã, chiếm 19% cân đối
được ngân sách trên 50%, chỉ còn lại 5 xã (chiếm 23%) cân đối được ngân sách
nhỏ hơn 50%.
Tại huyện Hướng Hoá
Đây là một huyện miền núi nằm phía tây của tỉnh Quảng Trị, dân cư được
phân bố thành hai vùng rõ rệt. Thứ nhất vùng dân cư kinh tế mới dọc theo hai
bên Quốc lộ chín, kéo dài đến cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, gồm 05 xã và 02 thị
trấn. Thứ hai là các xã vùng bản xa trung tâm huyện địa hình nhiều đồi núi, dân
cư thưa thớt chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số. Theo số liệu khảo sát thu chi
ngân sách xã, thị trấn năm 2007 tại huyện Hướng Hoá (Tại phụ lục số 1d và 2d)
và bảng tổng hợp số liệu tỷ lệ % thu ngân sách xã theo tỷ lệ điều tiết các khoản
thu của Nghị Quyết số 8.2/2006/NQ-HĐND của hội đồng nhân dân tỉnh so với
chi thường xuyên trong năm 2007 (tại phụ lục số: 3d và 4d), thì chỉ có duy nhất
thị trấn Lao Bảo có khả năng tự cân đối ngân sách: Thu ngân sách trên địa bàn
bảo đảm đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên, chiếm 5,3%. Có 05 xã dọc hai
bên đường chín và thị trấn khe sanh có khả năng cân đối ngân sách trên 50%,
chiếm 32%. Còn lại 62,7% Số xã của huyện Hướng Hoá (là vùng đồng bào dân
PD
F C
re
te!
4
Tr
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
36
tộc thiểu số) thu ngân sách không đáng kể mà chủ yếu dựa vào bổ sung cân đối
của ngân sách huyện.
Nếu thực hiện phân cấp ngân sách xã, thị trấn 100% đối với các khoản thu
ngân sách xã, thị trấn hưởng theo tỷ lệ 70% và 30% thì theo số liệu tính toán tại
phụ lục số 5d, thì toàn bộ 5 xã và 02 thị trấn dọc hai bên quốc lộ chín đều đảm
bảo được tự cân đối ngân sách, chiếm 37,2%. Nghĩa là thu ngân sách trên địa
bàn đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và có thể dành một phần nguồn thu
để chi cho đầu tư phát triển, như thị trấn Lao Bảo, thị trấn Khe Sanh. Còn lại các
xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì ngân sách huyện bổ sung cân đối gần như
100%.
- Qua khảo sát tình hình chi ngân sách xã, phường, thị trấn thấy rằng:
Chi ngân sách xã, phường, thị trấn chủ yếu là chi thường xuyên. Trong đó:
Chi quản lý hành chính chiếm khoảng 70%, chi cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn
hoá chiếm khoảng 20%, còn lại chi cho sự nghiệp kinh tế và đầu tư phát triển
không đáng kể.
Phần lớn chi đầu tư phát triển tỉnh, huyện và thị xã thực hiện, ngân sách
cấp xã, phường, thị trấn chi cho lĩnh vực này không đáng kể. Cho nên việc cung
cấp dịch vụ và hàng hoá công cho người dân phát huy hiệu quả không cao. Đa số
các công trình phúc lợi, công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được bàn giao cho địa
phương, theo hình thức chìa khoá trao tay. Chất lượng công trình không như
mong muốn, chi phí sửa chửa và bảo quản tăng cao. Gây sự nghi ngờ của công
chúng, của người dân và người sử dụng về chất lượng các công trình xây dựng.
- Đội ngũ kế toán xã chưa ổn định, vẫn còn có sự thay đổi sau thời kỳ bầu
cử HĐND. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách cấp xã đã được quan tâm hơn
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
37
trong đào tạo bồi dưỡng, tuy vậy trình độ chuyên môn vẫn chưa thực sự thông
thạo. Thực trạng chất lượng cán bộ làm công tác tài chính xã, phường, thị trấn
như sau:
Tổng số 139 người, được phân theo các tiêu thức sau:
+ Trình độ văn hoá: Tốt nghiệp Trung học cơ sở 30 người, chiếm 22%, tốt
nghiệp trung học phổ thông 109 người chiếm 78%.
+ Trình độ chuyên môn: Sơ cấp 38 người chiếm 26%, trung cấp cao đẳng:
86 người chiếm 61%, đại học 17 người chiếm 13%.
+ Giới tính, dân tộc: có 14 nữ, 27 cán bộ dân tộc ít người.
+ Độ tuổi: Dưới 35 tuổi 64 người chiếm 46%, từ 35 đến 45 tuổi 56 người
chiếm 40% từ 45 đến 55 tuổi 19 người chiếm 14%.
(Nguồn : Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị)
Như vậy để tạo điều kiện cho chính quyền cấp xã hoàn toàn chủ động
trong tất cả các khoản thu, chi trong thời kỳ ổn định ngân sách (3-5 năm); tăng
thu ngân sách cấp xã, quyết định các nội dung chi phù hợp với địa phương, nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao, ưu tiên cho đầu tư và lĩnh vực sự nghiệp kinh tế
để phát triển Kinh tế-Xã hội; để cho người dân tiếp cận được với các hàng hoá,
dịch vụ công một cách có hiệu quả, cần thiết phải tăng cường phân cấp hơn nữa
nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Trị.
2.3.3 - Những thuận lợi và khó khăn trong cân đối ngân sách xã,
phường, thị trấn
Từ khi có Luật ngân sách năm 2002 thì địa phương đã cụ thể hoá phân cấp
nguồn thu cho ngân sách xã phù hợp với Luật ngân sách Nhà nước.
PD
F C
rea
te!
4
T i
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
38
Trong thu ngân sách xã: Các nguồn thu, mức thu, đối tượng thu đã được
xác định rõ. Một số khoản thu đã được thu bằng uỷ nhiệm thu để bảo đảm thu đủ
và chống thất thu ngân sách. Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, đồng thời tiến
hành cơ cấu lại nguồn thu, tỉnh đã xác định rõ các nguồn thu thuế, phí ,lệ phí …
đã đóng góp tích cực trong việc tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương nói
chung và ngân sách xã nói riêng.
Song song với việc cơ cấu lại nguồn thu, và xác định tỷ lệ thu ngân sách
cho từng cấp chính quyền địa phương, việc quản lý chi ngân sách cũng được xác
định lại. Tỉnh cũng đã từng bước hoàn chỉnh các định mức chi theo từng nội
dung để giúp cho chính quyền cấp xã tiết kiệm được chi tiêu, dành kinh phí để
chi cho đầu tư phát triển. chính vì thế tốc độ chi ngân sách xã năm sau so với
năm trước không vượt quá đột biến.
Tại tỉnh Quảng Trị theo thực tế phân cấp nguồn thu như hiện nay thì hầu
hết các xã phường, thị trấn thu ngân sách xã trên địa bàn không bảo đảm nhu cầu
chi thường xuyên tại địa phương. Nghĩa là các xã phường, thị trấn không có khả
năng tự cân đối được, khoản thâm hụt ngân sách cấp xã, phường, thị trấn đều
được bổ sung đầy đủ từ ngân sách cấp trên.
Tóm lại từ sau khi có Luật ngân sách năm 2002, cùng với nhiều nỗ lực của
chính quyền địa phương nguồn thu của ngân sách xã, phường thị trấn có tăng lên
đáng kể, đã đáp ứng một phần trong nhu cầu chi thường xuyên trên địa bàn.
Công tác quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn đã từng bước đi vào nề nếp và
đáp ứng được chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.
Bên cạnh những kết quả đạt được việc cân đối ngân sách xã, phường , thị
trấn tại Quảng Trị cũng bộc lộ những khó khăn sau đây:
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
39
Khó khăn khách quan
Quảng Trị là một tỉnh nghèo nguồn thu ngân sách chỉ đáp ứng được 30%
nhu cầu chi. Cho nên việc chủ động để bố trí ngân sách cho các cấp địa phương
còn phụ thuộc vào phân bổ nguồn lực tài chính từ ngân sách trung ương.Các
nguồn thu ngân sách xã, phường, thị trấn ở Quảng Trị bao gồm:
Thứ nhất: Nguồn thu từ bản thân nội lực của địa phương như thu từ thuế,
phí, lệ phí, và một số quỹ chuyên dùng. Nguồn thu này mang tính chất tương đối
ổn định và có tính chiến lược lâu dài. Ở cấp xã nguồn thu này còn thấp, hơn thế
nữa một số khoản thu thuế còn phân cấp theo tỷ lệ rất lớn cho ngân sách cấp
trên.
Thứ hai: Nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, gồm bổ sung cân đối
ngân sách, bổ sung ngoài kế hoạch và bổ sung cân đối có mục tiêu. Nguồn thu
này vẫn còn mang tính chất của cơ chế xin – cho.
Thứ ba: Nguồn thu từ các cá nhân, tổ chức tài trợ. Đây là nguồn thu không
ổn định mang tính chất nhất thời.
Khó khăn chủ quan
- Chính quyền cấp tỉnh chưa mạnh dạn trao quyền chủ động cho chính
quyền cấp xã, phường, thị trấn nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, để giải quyết mâu
thuẩn về nhu cầu tăng chi đáp ứng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với
khuyến khích các đơn vị các tầng lớp dân cư đẩy mạnh sản xuất kinh doanh. Mặt
khác làm giảm đi sự động viên đóng góp của của các doanh nghiệp, người dân
vào xây dựng các công trình phúc lợi và cơ sở hạ tầng của địa phương.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
40
- Chưa mạnh dạn phân cấp 100% các khoản thu, và ._.oàn thiện dần
công tác quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn theo hướng tự cân đối là rất cần
thiết. Điều đó nhằm tạo chủ động cho chính quyền cấp xã trong quản lý ngân
sách một cách hiệu quả, minh bạch, công khai, dân chủ. Tạo điều kiện cho người
dân tiếp cận với các hàng hoá công và dịch vụ công một cách hiệu quả nhất.
Trong phạm vi giới hạn đề tài này là đưa ra một số kiến nghị trong quản lý ngân
sách xã, phường, thị trấn; nhằm tăng cường phân cấp ngân sách xã, phường, thị
trấn theo hướng tự cân đối, để chính quyền cấp xã chủ động và kịp thời đáp ứng
được nguồn lực tài chính cho công tác phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Góp phần thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước tại địa phương mình.
Đây là một vấn đề có liên quan đến nhiều cấp có thẩm quyền quyết định
(Chính phủ, HĐND các cấp, UBND các cấp, Cơ quan tài chính các cấp), qua quá
trình khảo sát, nghiên cứu để xây dựng một mô hình phân cấp ngân sách xã,
phường, thị trấn, để chính quyền cấp cơ sở hướng tới tự cân đối ngân sách. Vì
vậy để thấy rõ hơn tính khoa học của nó cần có sự cam kết và hỗ trợ của các cấp
có thẩm quyền để được thực hiện thí điểm mô hình này, sau đó bằng phương
pháp thực nghiệm để đánh giá lại hiệu quả của nó trước khi được nhân rộng.
Một lần nữa xin trân trọng cám ơn các thầy cô đã giúp đỡ tôi trong việc
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
69
Phụ lục số 1a BẢNG TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
THỊ XÃ ĐÔNG HÀ
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT Tên phường Tổng thu
Thu xã hưởng
100%
Thu xã hưởng
theo tỷ lệ
Thu bổ sung từ
NS huyện
Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH
01 Phường 1 2.584.000 3.436.019 713.000 1.124.757 1.871.000 1.689.507 0 621.755
02 Phường 2 811.500 1.124.155 390.000 328.240 421.500 338.011 0 457.904
03 Phường 3 758.710 1.074.654 185.000 270.682 479.330 468.031 77.380 335.941
04 Phường 4 681.950 1.014.213 117.000 230.906 159.900 202.286 405.050 581.021
05 Phường 5 2.611.500 3.446.029 635.000 1.241.674 1.976.500 1.808.984 0 395.369
06 Đông Lễ 988.000 1.482.691 277.000 497.659 761.000 691.112 0 293.920
07 Đông Lương 1.258.500 2.105.717 372.000 861.796 886.500 1.015.072 0 228.849
08 Đông Giang 828.530 1.045.424 225.000 348.764 315.300 219.771 288.230 476.889
09 Đông Thanh 816.580 1.584.692 201.000 360.228 299.000 204.782 316.580 1.019.682
Nguồn : Phòng Tài chính thị xã Đông Hà tỉnh Quảng TrịPD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
70
Phụ lục số 2a
BẢNG TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG HÀ
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Tên
phường
Tổng chi Chi thường xuyên Chi đầu tư
Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH
01 Phường 1 2.584.000 3.141.818 1.046.670 1.937.380 1.537.330 1.204.438
02 Phường 2 811.500 1.048.872 811.500 837.642 0 211.229
03 Phường 3 758.710 1.060.101 758.710 1.060.101 0 -
04 Phường 4 681.950 940.072 681.950 747.931 0 192.141
05 Phường 5 2.611.500 3.042.314 1.078.570 2.046.829 1.532.930 995.485
06 Đông Lễ 988.000 1.194.706 829.650 1.044.706 158.350 150.000
07 Đông Lương 1.258.500 1.883.454 833.110 1.626.097 425.390 257.357
08 Đông Giang 828.530 841.071 828.530 841.071 0 -
09 Đông Thanh 816.580 1.446.582 816.580 967.019 0 479.563
Nguồn : Phòng Tài chính thị xã Đông Hà tỉnh Quảng TrịPD
F C
rea
te!
4
ria
l
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
71
Phụ lục số 3 a
BẢNG TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH PHƯỜNG HƯỞNG THEO TỶ LỆ % NĂM 2007
TẠI THỊ XÃ ĐÔNG HÀ
Đơn vị tính: 1.000 đồng
STT
TÊN
PHƯỜNG
Các khoản
thu phường
hưởng 100%
Các khoản thu
phường hưởng 70%
Các khoản thu
phường hưởng 50%
Các khoản thu
phường hưởng 30%
Các khoản thu
phường hưởng 10%
Tổng thu Thu NS
Phường
Tổng thu Thu NS
Phường
Tổng thu Thu NS
Phường
Tổng thu Thu NS
Phường
01 Phường 1 1.124.757 302.580 211.806 1.517.570 758.785 1.046.883 314.065 4.048.510 404.851
02 Phường 2 328.240 73.031 51.122 295.968 147.984 148.200 44.460 944.450 94.445
03 Phường 3 270.682 113.513 79.459 532.796 266.398 295.440 88.632 335.420 33.542
04 Phường 4 230.906 52.621 36.835 188.400 94.200 129.800 38.940 323.110 32.311
05 Phường 5 1.241.674 495.421 321.595 1.682.791 841.395 1.404.300 421.290 2.241.040 224.104
06 Đông Lễ 497.659 306.450 214.515 572.944 286.472 429.430 128.829 612.930 61.293
07 Đông Lương 861.796 457.688 320.382 866.402 433.201 673.913 202.174 593.150 59.315
08 Đông Giang 348.764 72.481 50.737 218.534 109.267 91.513 27.454 323.130 32.313
09 Đông Thanh 360.228 47.627 33.339 253.460 126.730 70.693 21.208 235.050 23.505
Nguồn : Phòng Tài chính thị xã Đông Hà tỉnh Quảng TrịPD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
72
Phụ lục số 4a
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀNPHƯỜNG SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH PHƯỜNG
NĂM 2007 TẠI THỊ XÃ ĐÔNG HÀ
(Theo tỷ lệ điều tiết của Nghị quyết 8.2 /2006/NQ - HĐND ngày 09 tháng
12năm 2006 của HĐND tỉnh Quảng Trị)
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Tên phường Thu Ngân sách
trên địa bàn
Chi thường
xuyên
Tỷ lệ
thu/chi
1 Phường 1 2.814.264 1.937.380 145,3%
2 Phường 2 666.251 837.642 79,5%
3 Phường 3 738.713 1.060.101 69,7%
4 Phường 4 433.192 747.931 57,9%
5 Phường 5 3.050.658 2.046.829 149,1%
6 Đông Lễ 1.188.768 1.044.706 113,8%
7 Đông Lương 1.876.868 1.626.097 115,4%
8 Đông Giang 568.535 841.071 67,6%
9 Đông Thanh 565.010 967.019 58,4%
Nguồn : Phòng Tài chính thị xã Đông Hà và tác giả tính toánPD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
73
Phụ lục số 5a
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN PHƯỜNG SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH PHƯỜNG
NĂM 2007 TẠI THỊ XÃ ĐÔNG HÀ
(Nếu phân cấp 100% nguồn thu cho ngân sách phường)
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Tên phường Thu Ngân sách
trên địa bàn
Chi thường
xuyên
Tỷ lệ thu/chi
1 Phường 1 8.040.300 1.937.380 415,0%
2 Phường 2 1.789.889 837.642 213,7%
3 Phường 3 1.547,851 1.060.101 146,0%
4 Phường 4 924.837 747.931 123,7%
5 Phường 5 7.065.225 2.046.829 345,2%
6 Đông Lễ 2.419.413 1.044.706 231,6%
7 Đông Lương 3.452.949 1.626.097 212,7%
8 Đông Giang 1.054.422 841.071 125,4%
9 Đông Thanh 967.058 967.019 100,0%
Nguồn : Phòng Tài chính thị xã Đông Hà và tác giả tính toánPD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
74
Phụ lục số 1b BẢNG TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007 TẠI HUYỆN VĨNH LINH
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT Tên xã Tổng thu Thu xã hưởng 100%
Thu xã hưởng
theo tỷ lệ
Bổ sung từ ngân
sách huyện
Số KH Số TH Số KH Số TH số KH Số TH số KH Số TH
1 TT Hồ Xá 1.097.100 1.232.978 358.500 187.681 738.600 933.727 - 111.570
2 TT Bến Quan 642.500 815.742 81.000 220.643 266.400 269.660 295.100 325.478
3 Vĩnh Chấp 974.749 1.092.788 81.500 185.388 236.500 250.651 656.749 656.749
4 Vĩnh Giang 749.900 893.509 99.000 91.418 51.400 67.025 599.500 735.506
5 Vĩnh Hà 585.100 721.238 - 30.069 50.500 54.719 534.600 636.450
6 Vĩnh Hoà 697.800 918.966 75.000 181.338 66.700 76.456 556.100 661.172
7 Vĩnh Hiền 657.900 1.610.968 37.500 245.750 56.400 65.955 564.000 1.299.263
8 Vĩnh Kim 706.300 1.545.396 61.500 764.172 60.500 58.368 584.300 722.856
9 Vĩnh Khê 573.700 717.445 - 92.364 50.500 58.368 584.300 722.856
10 Vĩnh Lâm 802.376 892.720 136.176 99.820 73.600 83.097 592.600 709.803
11 Vĩnh Nam 863.181 863.779 64.338 58.328 62.000 68.988 736.483 736.483
12 Vĩnh Ô 730.512 928.403 - 197.891 - - 730.512 730.512
13 Vĩnh Quang 1.683.462 1.738.115 129.500 186.338 245.300 243.115 1.308.662 1.221.444
14 Vĩnh Sơn 1.032.957 1.046.565 166.095 150.860 120.900 149.743 745.962 745.962
15 Vĩnh Tân 713.409 823.569 216.009 230.435 242.700 252.927 254.700 340.207
16 Vĩnh Thủy 789.600 1.061.927 118.000 266.556 133.400 141.617 538.200 653.754
17 Vĩnh Thái 709.500 852.125 23.500 40.161 51.000 54.373 635.000 757.591
18 Vĩnh Thạch 815.417 1.448.057 95.817 575.362 59.300 64.140 660.300 808.555
19 Vĩnh Trung 811.476 836.313 58.500 74.190 60.500 69.647 692.476 692.476
20 Vĩnh Tú 745.400 996.391 45.500 141.979 226.800 237.387 473.100 617.525
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
75
Phụ lục số 1b BẢNG TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007 TẠI HUYỆN VĨNH LINH
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT Tên xã Tổng chi Chi thường xuyên Chi đầu tư
Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH
1 TT Hồ Xá 1.258.388 1.739.488 1.258.388 1.139.488 - -
2 TT Bến Quan 597.500 762.988 597.500 749.728 - 13.250
3 Vĩnh Chấp 985.925 949.731 924.985 869.666 60.940 80.065
4 Vĩnh Giang 893.258 893.058 893.258 893.058 - -
5 Vĩnh Hà 693.959 675.921 672.509 659.249 21.450 16.672
6 Vĩnh Hoà 821.372 787.240 752.322 721.951 69.050 65.289
7 Vĩnh Hiền 2.759.259 1.601.384 760.721 760.721 1.998.538 840.669
8 Vĩnh Kim 657.524 1.067.061 657.524 743.657 - 323.404
9 Vĩnh khê 523.200 633.192 523.200 531.461 - 101.731
10 Vĩnh Lâm 913.074 845.404 913.079 845.479 - -
11 Vĩnh Nam 862.821 760.916 862.821 760.916 - -
12 Vĩnh Ô 605.900 678.619 605.900 563.183 - 115.436
13 Vĩnh Quang 1.683.462 1.661.640 753.353 731.531 930.109 930.109
14 Vĩnh Sơn 1.116.252 929.447 1.076.452 903.469 39.800 26.008
15 Vĩnh Tân 713.409 780.229 713.409 780.229 - -
16 Vĩnh Thuỷ 1.055.070 968.985 1.055.070 968.985 - -
17 Vĩnh Thái 835.351 806.344 835.357 806.344 - -
18 Vĩnh Thạch 1.415.747 1.284.007 989.077 863.348 426.670 400.659
19 Vĩnh Trung 830.626 830.510 740.626 740.510 90.000 90.000
20 Vĩnh Tú 9.166.296 983.695 916.296 938.695 - 45.000
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
76
Phụ lục số 3b
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH XÃ THEO TỶ LỆ
NĂM 2007 - HUYỆN VĨNH LINH
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Tên xã Các khoản thu hưởng 70% Các khoản thu hưởng 30%Tổng thu Thu NS xã Tổng thu Thu NS xã
1 Thị trấn Hồ Xá 761.027 533.069 1.335.526 400.658
2 TT BếnQuan 245.104 171.573 326.957 98.087
3 Vĩnh Chấp 181.597 127.118 411.776 123.533
4 Vĩnh Giang 50.228 35.160 106.250 31.875
5 Vĩnh Hà 49.775 34.843 66.253 19.876
6 Vĩnh Hòa 76.685 53.680 75.920 22.776
7 Vĩnh Hiền 64.032 44.823 70.440 21.132
8 Vĩnh Kim 56.538 39.577 62.637 18.791
9 Vĩnh Khê 53.281 37.297 59.573 17.872
10 Vĩnh Lâm 79.542 55.680 91.390 27.417
11 Vĩnh Nam 63.371 44.360 82.093 24.628
12 Vĩnh Ô - - - -
13 Vĩnh Quang 155.513 108.859 447.520 134.256
14 Vĩnh Sơn 99.874 69.912 176.103 52.831
15 Vĩnh Tân 161.761 113.233 465.646 139.694
16 Vĩnh Thủy 118.448 82.914 195.677 58.703
17 Vĩnh Thái 52.571 36.800 58.577 17.573
18 Vĩnh Thạch 61.319 42.923 70.723 21.217
19 Vĩnh Trung 56.815 39.771 99.587 29.876
20 Vĩnh Tú 178.971 125.280 373.690 112.107
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng TrịPD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
77
Phụ lục số 4b
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
THỊ TRẤN SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI HUYỆN
(Theo tỷ lệ điều tiết của Nghị quyết 8.2 2006 ngày 09 tháng 12 năm 2006 của
HĐND tỉnh Quảng Trị)
Đơn vị tính: 1000đ
STT Tên xã Thu ngân sáchtrên địa bàn
Chi thường
xuyên Tỷ lệ thu/chi
1 Thị trấn Hồ Xá 1.120.008 1.139.488 98%
2 TT Bến Quan 409.303 749.728 65,4%
3 Vĩnh Chấp 435.989 869.666 50,1%
4 Vĩnh Giang 158.453 893.058 17,7%
5 Vĩnh Hà 84.788 659.249 12,9%
6 Vĩnh Hòa 257.794 721.951 35,7%
7 Vĩnh Hiền 311.705 760.721 40,9%
8 Vĩnh Kim 293.098 743.657 39,4%
9 Vĩnh Khê 147.533 531.461 27,7%
10 Vĩnh Lâm 182.917 845.479 21,6%
11 Vĩnh Nam 127.316 760.916 16,7%
12 Vĩnh Ô - 563.183 0%
13 Vĩnh Quang 429.453 731.531 58,7%
14 Vĩnh Sơn 300.603 903.469 33,2%
15 Vĩnh Tân 483.362 780.229 62%
16 Vĩnh Thủy 408.173 968.985 43,5%
17 Vĩnh Thái 94.534 806.344 11,7%
18 Vĩnh Thạch 165.591 863.348 19,2%
19 Vĩnh Trung 143.837 740.510 19,4%
20 Vĩnh Tú 387.666 938.695 40,3%
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Vĩnh Linh và tác giả tính toán
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
78
Phụ lục số 5b
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ,
THỊ TRẤN SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI HUYỆN
(Nếu phân cấp 100% nguồn thu cho ngân sách xã)
STT Tên xã Thu Ngân sáchtrên địa bàn Chi thường xuyên Tỷ lệ thu/chi
1 Thị trấn Hồ Xá 2.284.234 1.139.488 200%
2 TT Bến Quan 792.704 749.728 105,7%
3 Vĩnh Chấp 778.761 869.666 90%
4 Vĩnh Giang 247.896 893.058 27,8%
5 Vĩnh Hà 146.097 659.249 22,2%
6 Vĩnh Hòa 333.943 721.951 46,2%
7 Vĩnh Hiền 380.222 760.721 50%
8 Vĩnh Kim 353.905 743.657 47,6%
9 Vĩnh khê 205.218 531.461 38,6%
10 Vĩnh Lâm 270.752 845.479 32%
11 Vĩnh Nam 203.792 760.916 27%
12 Vĩnh Ô - 563.183 0%
13 Vĩnh Quang 789.731 731.531 108%
14 Vĩnh Sơn 426.837 903.469 47,3%
15 Vĩnh Tân 857.842 780.229 110%
16 Vĩnh Thủy 580.681 968.985 60%
17 Vĩnh Thái 151.309 806.344 18,8%
18 Vĩnh Thạch 233.893 863.348 27%
19 Vĩnh Trung 230.592 740.510 31%
20 Vĩnh Tú 694.650 938.695 75%
Nguồn: Phòng Tài chính Vĩnh Linh và tác giả tính toánPD
F C
rea
te!
4
Tri
a
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
79
Phụ lục 1c BẢNG TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI HUYỆN HẢI LĂNG
Đơn vị tính: 1000đ
TT Tên xã Tổng thu
Thu xã hưởng
100%
Thu xã hưởng
theo tỷ lệ
Thu bổ sung từ
ngân sách huyện
Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH
1 Hải An 546.700 660.124 45.000 40.422 109.200 99.147 392.500 520.555
2 Hải Khê 410.300 582.201 44.000 43.950 90.300 70.606 376.000 467.645
3 Hải Lệ 563.800 714.696 83.000 79.227 116.700 148.514 364.100 486.955
4 Hải Sơn 574.900 700.607 128.900 117.814 200.100 218.018 245.900 364.775
5 Hải Trường 532.200 647.962 63.000 56.593 103.400 100.214 365.800 491.155
6 Hải Lâm 607.200 741.700 140.000 115.751 179.700 217.494 287.500 408.455
7 Hải Xuân 566.900 716.271 94.000 103.894 209.100 225.417 263.800 386.960
8 Hải Thành 580.800 553.384 59.000 48.686 105.000 102.458 346.800 402.240
9 Hải Quy 637.300 798.650 122.000 129.259 107.400 116.946 397.900 552.445
10 Hải Thiện 551.600 1.465.517 116.000 109.309 197.400 210.453 238.200 1.145.755
11 Hải Quế 650.000 705.498 131.000 122.137 219.600 218.206 299.400 365.155
12 Hải Ba 678.500 771.989 150.000 153.233 237.900 212.201 290.600 406.555
13 Hải Hoà 513.300 605.574 96.000 92.371 91.700 89.558 325.600 423.645
14 Hải Phú 1.153.400 1.388.916 181.000 249.224 251.500 291.747 720.900 847.945
15 Hải Thượng 639.600 907.824 165.000 227.301 202.600 288.863 272.000 391.660
16 Hải Vĩnh 667.900 864.218 183.000 215.938 165.100 211.345 319.800 436.935
17 Hải Tân 660.800 837.606 168.000 181.705 174.600 269.146 318.200 386.755
18 Dải Dương 507.500 588.724 83.000 63.964 79.000 97.005 345.500 427.755
19 Hải Thọ 610.800 737.800 189.000 229.212 205.500 202.433 216.300 306.155
20 Hải Chánh 656.400 839.502 172.000 217.167 233.200 250.690 251.200 371.645
21 TT Hải Lăng 2.070.000 2.226.378 190.000 250.927 240.000 302.796 1.640.000 1.672.655
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị
PD
F C
rea
te!
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
80
Phụ lục số 2c
BẢNG TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI HUYỆN HẢI LĂNG
Đơn vị tính: 1000đ
STT Tên xã Tổng chi Chi thường xuyên Chi đầu tưSố KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH
1 Hải An 546.700 450.734 546.700 446.734 - -
2 Hải Khê 510.300 452.955 510.300 450.955 - -
3 Hải Lệ 563.800 484.715 563.800 478.715 - -
4 Hải Sơn 574.900 547.103 574.900 539.103 - -
5 Hải Trường 532.200 477.419 532.200 470.419 - -
6 Hải Lâm 607.200 506.018 557.200 501.018 50.000 -
7 Hải Xuân 566.900 657.643 566.900 552.243 - -
8 Hải Thành 510.800 355.771 510.800 352.771 - -
9 Hải Quy 637.300 496.591 577.300 493.591 60.000 -
10 Hải Thiện 1344.000 504.093 551.600 498.093 792.400 -
11 Hải Quế 650.000 464.418 600.000 461.418 50.000 45.880
12 Hải Ba 678.500 589.648 628.500 583.648 50.000 49.985
13 Hải Hoà 513.300 436.800 513.300 429.800 - -
14 Hải Phú 1153.400 716.563 665.300 583.593 488.100 132.970
15 Hải Thượng 639.600 588.011 639.600 584.011 - -
16 Hải Vĩnh 667.900 614.085 617.900 608.085 50.000 49.980
17 Hải Tân 660.800 530.995 610.800 526.995 50.000 48.534
18 Hải Dương 507.500 437.715 507.500 432.715 - -
19 Hải Thọ 610.800 571.887 610.800 563.887 - -
20 Hải Chánh 656.400 673.092 656.400 661.092 - -
21 TT Hải Lăng 2070.000 627.554 667.900 578.154 1.402.100 49.400
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
81
Phụ lục số 3c
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH XÃ THEO TỶ LỆ
NĂM 2007 - HUYỆN HẢI LĂNG
Đơn vị tính: 1000đ
STT Tên xã
Các khoản thu xã
hưởng 70%
Các khoản thu xã
hưởng 30%
Tổng thu Thu NS xã Tổng thu Thu NS xã
1 Hải An 75750 53025 153740 46122
2 Hải Khê 64443 45112 84980 25494
3 Hải Lệ 117343 82140 221247 66374
4 Hải Sơn 140151 98106 399706 119912
5 Hải Trường 93349 65344 116233 34870
6 Hải Lâm 146153 102307 383957 115187
7 Hải Xuân 182161 127513 326347 97904
8 Hải Thành 87885 61520 136460 40938
9 Hải Quy 91736 64215 175770 52731
10 Hải Thiện 142459 99721 369107 110732
11 Hải Quế 161004 112703 351677 105503
12 Hải Ba 139167 97417 382613 114780
13 Hải Hoà 73344 51341 127390 38217
14 Hải Phú 218831 153182 461883 138565
15 Hải Thượng 193735 135615 510826 153248
16 Hải Vĩnh 178314 124820 288416 86525
17 Hải Tân 202178 141525 425403 127621
18 Hải Dương 89924 62947 113527 34058
19 Hải Thọ 124988 87492 383136 114941
20 Hải Chánh 171251 119876 436047 130814
21 TT Hải Lăng 201767 141237 538530 161559
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hải Lăng tỉnh Quảng Trị
PD
F C
rea
te!
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
82
Phụ lục 4c
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, THỊ TRẤN SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007 TẠI HUYỆN HẢI LĂNG
(Theo tỷ lệ điều tiết của Nghị quyết 8.2/2006/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2006 cuẩ HĐND tỉnh Quảng Trị)
Đơn vị tính: 1000đ
STT Tên xã Thu NStrên địa bàn
Chi thường
xuyên
Tỷ lệ
thu/chi
1 Hải An 139.569 446.734 22,0%
2 Hải Khê 114.556 450.955 19,7%
3 Hải Lệ 227.741 478.715 34,8%
4 Hải Sơn 335.832 539.103 48,1%
5 Hải Trường 156.807 470.419 24,2%
6 Hải Lâm 333.245 501.018 48,4%
7 Hải Xuân 329.311 552.243 49,1%
8 Hải Thành 151.144 352.771 29,4%
9 Hải Quy 246.205 493.591 37,4%
10 Hải Thiện 319.762 498.093 48,3%
11 Hải Quế 340.343 461.418 52,0%
12 Hải Ba 365.434 583.648 50,6%
13 Hải Hoà 181.929 429.800 30,1%
14 Hải Phú 540.971 583.593 72,8%
15 Hải Thượng 516.164 584.011 71,9%
16 Hải Vĩnh 427.283 608.085 53,2%
17 Hải Tân 450.851 526.995 72,7%
18 Hải Dương 160.969 432.715 27,3%
19 Hải Thọ 431.645 563.887 58,6%
20 Hải Chánh 467.857 661.092 56,2%
21 Thị trấn Hải Lăng 553.723 578.154 82,0%
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hải Lăng và tác giả tính toán
P
F C
rea
te!
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
83
Phụ lục 5c
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, THỊ TRẤN SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007 TẠI HUYỆN HẢI LĂNG
(Nếu phân cấp 100% nguồn thu cho ngân sách xã)
Đơn vị tính: 1000đ
STT Tên xã Thu NStrên địa bàn
Chi thường
xuyên
Tỷ lệ
thu/chi
1 Hải An 269.912 446.734 42,5%
2 Hải Khê 193.373 450.955 33,2%
3 Hải Lệ 417.817 478.715 63,8%
4 Hải Sơn 657.671 539.103 94,2%
5 Hải Trường 266.175 470.419 41,1%
6 Hải Lâm 645.861 501.018 94,0%
7 Hải Xuân 612.402 552.243 91,4%
8 Hải Thành 273.031 352.771 53,2%
9 Hải Quy 396.765 493.591 60,2%
10 Hải Thiện 620.875 498.093 93,7%
11 Hải Quế 634.818 461.418 96,9%
12 Hải Ba 675.013 583.648 93,5%
13 Hải Hoà 293.105 429.800 48,4%
14 Hải Phú 929.938 583.593 125,2%
15 Hải Thượng 931.862 584.011 129,8%
16 Hải Vĩnh 682.668 608.085 85,0%
17 Hải Tân 809.286 526.995 130,5%
18 Hải Dương 267.415 432.715 45,4%
19 Hải Thọ 737.336 563.887 110,1%
20 Hải Chánh 824.465 661.092 99,0%
21 Thị trấn Hải Lăng 991.224 578.154 146,8%
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hải Lăng và tác giả tính toán
PD
F C
rea
te!
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
84
Phụ lục số 1d BẢNG TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI HUYỆN HƯỚNG HOÁ
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT Tên xã Tổng thu Thu xã hưởng 100%
Thu xã hưởng theo
tỷ lệ
Thu bổ sung từ ngân
sách huyện
Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH
1 TT Khe Sanh 1.153.700 2.829.938 151.000 498.163 443.000 596.634 1.491.200 1.735.140
2 Hướng Việt 790.962 652.173 - - - - 740.962 652.173
3 Tân Long 977.200 952.237 183.582 186.102 240.055 240.056 553.562 526.079
4 Tân Lập 1.028.953 1.028.004 216.831 207.240 227.000 233.092 585.122 587.671
5 A Dơi 789.125 706.015 6.000 19.418 - 469 783.125 686.126
6 Hướng Lập 737.764 691.574 6.000 7.364 - - 731.764 684.210
7 Thuận 804.129 799.858 24.000 11.989 - 253 780.129 737.615
8 Thanh 860.318 820.532 7.000 13.090 1.908 853.318 805.553
9 Xy 992.637 992.637 - - - - 992.637 992.637
10 Húc 768.583 755.410 22.664 14.854 - 615 745.918 745.918
11 Ba Tầng 825.808 746.799 6.000 760 - - 819.808 746.039
12 Hướng Lộc 776.901 754.824 6.000 13.092 - - 770.901 741.732
13 Tân Liên 836.264 1.069.855 214.116 277.744 230.000 234.361 392.148 557.750
14 Tân Thành 931.510 949.874 165.846 170.931 222.000 242.950 555.587 547.916
15 A Xing 857.072 767.707 94.418 87.418 - - 713.154 680.289
16 Hướng Tân 687.915 668.647 32.866 11.916 5.000 6.682 650.049 650.049
17 Tân Hợp 883.288 935.328 191.682 194.578 237.000 271.144 454.606 469.606
18 Hướng Sơn 772.540 802.100 6.000 248 - - 766.540 801.852
19 TT Lao Bảo 1.117.780 1.314.738 273.570 269.965 438.000 528.583 406.210 516.190
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hướng Hoá
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
85
Phụ lục số 2d BẢNG TỔNG HỢP CHI NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI HUYỆN HƯỚNG HOÁ
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT Tên xã Tổng chi Chi thường xuyên Chi đầu tưSố KH Số TH Số KH Số TH Số KH Số TH
1 TT Khe Sanh 2.085.200 1.999.145 1.153.700 1.262.700
2 Hướng Việt 740.962 652.173 740.962 652.173 - -
3 Tân Long 997.200 886.242 827.200 736.242 150.000 150.000
4 Tân Lập 1.028.953 919.469 778.953 669.469 250.000 250.000
5 A Dơi 789.125 705.493 789.125 705.493 - -
6 Hướng Lập 737.764 691.574 737.764 691.574 - -
7 Xã Thuận 804.129 749.761 804.129 749.761 - -
8 Thanh 860.318 820.532 860.318 820.532 - -
9 Xy 992.637 992.637 992.637 992.637 - -
10 Húc 768.583 747.397 768.583 747.397 - -
11 Ba Tầng 825.808 746.799 825.808 746.799 - -
12 Hướng Lộc 776.901 742.439 726.901 692.439 50.000 50.000
13 Tân Liên 836.264 1.036.849 836.264 789.591 - 247.258
14 Tân Thành 931.510 889.148 731.510 689.459 200.000 199.689
15 A Xing 807.572 739.612 807.572 739.612 - -
16 Hướng Tân 712.299 621.204 712.299 621.204 - -
17 Tân Hợp 880.177 880.177 730.177 730.177 150.000 150.000
18 Hướng Sơn 816.540 758.041 766.540 708.913 50.000 49.128
19 TT Lao Bảo 1.117.780 1.066.245 717.780 853.410 400.000 212.835
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hướng Hoá
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
86
Phụ lục số 3d
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU THU NGÂN SÁCH XÃ THEO TỶ LỆ
NĂM 2007 - HUYỆN HƯỚNG HOÁ
ĐVT : 1000 đồng
STT Tên xã
Các khoản thu hưởng
70% Các khoản thu hưởng 30%
Tổng thu Thu NS xã Tổng thu Thu NS xã
1 TT Khe Sanh 523.371 366.360 767.573 230.272
2 Hướng Việt - - - -
3 Tân Long 178.412 124.889 383.890 115.167
4 Tân Lập 171.391 119974 377.060 113.118
5 A Dơi - - - -
6 Hướng Lập - - - -
7 Thuận - - - -
8 Thanh - - - -
9 Xy - - - -
10 Húc - - - -
11 Ba Tầng - - - -
12 Hướng Lộc - - - -
13 Tân Liên 174.754 122.328 373.443 112.033
14 Tân Thành 186.385 130.470 384.933 115.480
15 A Xing - - - -
16 Hướng Tân - - - -
17 Tân Hợp 200.192 140.135 436.697 131.009
18 Hướng Sơn - - - -
19 TT Lao Bảo 399.302 279.512 830.236 249.071
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Hướng Hoá tỉnh Quảng TrịPD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
87
Phụ lục số 4d
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ, THỊ TRẤN SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
NĂM 2007 TẠI HUYỆN HƯỚNG HOÁ
(Theo tỷ lệ điều tiết của Nghị quyết 8.2 /2006/NQ - HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2006 của HĐND tỉnh Quảng Trị)
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Tên xã Thu Ngân sách
trên địa bàn
Chi thường
xuyên
Tỷ lệ thu/chi
1 TT Khe Sanh 1.094.797 1.262.420 86,7%
2 Hướng Việt - 652.173 -
3 Tân Long 426.158 736.242 57,9%
4 Tân Lập 440.332 669.469 65,7%
5 A Dơi - 705.493 -
6 Hướng Lập - 691.574 -
7 Thuận - 749.761 -
8 Thanh - 820.532 -
9 Xy - 992.637 -
10 Húc - 747.397 -
11 Ba Tầng - 746.799 -
12 Hướng Lộc - 692.439 -
13 Tân Liên 512.105 789.591 74,3%
14 Tân Thành 413.881 689.459 56%
15 A Xing - 739.612 -
16 Hướng Tân - 621.204 -
17 Tân Hợp 465.772 730.177 63,8%
18 Hướng Sơn - 708.913 -
19 TT Lao Bảo 798.548 853.410 94%
Nguồn : Phòng Tài chính huyện Hướng Hoá và tác giả tính toán
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
88
Phụ lục số 5d
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU TỶ LỆ % THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ,THỊ TRẤN SO VỚI CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ NĂM 2007
TẠI HUYỆN HƯỚNG HOÁ
(Nếu phân cấp 100% nguồn thu cho ngân sách xã)
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Tên xã Thu Ngân sách
trên địa bàn
Chi thường
xuyên
Tỷ lệ thu/chi
1 TT Khe Sanh 1.789.107 1.262.420 141,7%
2 Hướng Việt - 652.173
3 Tân Long 748.404 736.242 101,6%
4 Tân Lập 755.691 669.469 112,8%
5 A Dơi - 705.493
6 Hướng Lập - 691.574
7 Thuận - 749.761
8 Thanh - 820.532
9 Xy - 992.637
10 Húc - 747.397
11 Ba Tầng - 746.799
12 Hướng Lộc - 692.439
13 Tân Liên 825.941 789.591 119,7%
14 Tân Thành 742.249 689.459 100,4%
15 A Xing - 739.612
16 Hướng Tân - 621.204
17 Tân Hợp 831.467 730.177 113,8%
18 Hướng Sơn - 708.913
19 Thị trấn Lao Bảo 1.499.503 853.410 175,7%
Nguồn : Phòng Tài chính huyện Hướng Hoá và tác giả tính toán
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
89
Phụ lục số: 6
BẢNG TỔNG HỢP THU NGÂN SÁCH CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
Đơn vị tính : Triệu đồng
STT Tên huyện, thị xã
NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007
Thu ngân
sách trên
địa bàn
Bổ sung
từ ngân
sách tỉnh
Thu ngân
sách trên
địa bàn
Bổ sung
từ ngân
sách tỉnh
Thu ngân
sách trên
địa bàn
Bổ sung từ
ngân sách
tỉnh
1 Huyện Đakrông 1.044 45.920 917 56.518 1.425 68.751
2 Huyện Cam Lộ 5.294 31.656 4.628 40.424 6.362 46.013
3 Huyện Đảo Cồn Cỏ - - - - 249 7.120
4 Huyện Gio Linh 7.058 49.194 5.987 62.244 8.674 73.554
5 Huyện Hải Lăng 7.059 49.320 5.352 61.324 11.663 75.739
6 Huyện Hướng Hoá 5.491 59.105 19.093 78.275 16.072 88.812
7 Huyện Triệu Phong 4.148 49.672 5.179 67.811 8.789 75.677
8 Huyện Vĩnh Linh 9.352 56.455 12.200 71.327 15.668 82.441
9 Thị xã Đông Hà 46.174 8.338 54.141 32.958 61.278 12.085
10 Thị xã Quảng Trị 8.635 11.092 12.807 17.466 11.375 19.732
Cộng 94.255 360.752 120.304 488.347 141.555 549.924
Nguồn : Sở Tài chính Quảng Trị
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
90
Phụ lục số 7
PHIẾU KHẢO SÁT
(Trên địa bàn xã, phường, thị trấn …………… )
Họ và tên (người được khảo sát): ...................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................
Nội dung khảo sát:
Anh(chị) vui lòng cho ý kiến đánh giá bằng cách đánh dấu x vào các ô
trống sau:
STT Lĩnh vực Dịch vụ, hàng hóa công.
1 Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước (công chứng, đăng ký hộ tịch, hộ khẩu)
Anh/chị có hài lòng với dịch vụ này không có không
Nếu không do những lý do nào sau đây:
- Thủ tục phức tạp
- Thời gian giải quyết công việc
- Thái độ tác phong của công chức
2 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Anh(chị) đã làm thủ tục cấp CNQSD đất
chưa?
có chưa
Nếu có anh(chị) cảm thấy hài lòng không? có không
Nếu không do những lý do nào sau đây:
- Thủ tục phức tạp
- Thời gian giải quyết công việc
- Thái độ tác phong của công chức
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
91
3 Lĩnh vực y tế
Anh(chị) đã bao giờ đến khám bệnh tại
trạm y tế xã, phường, thị trấn chưa?
có chưa
Nếu có anh(chị) cảm thấy hài lòng không? có không
Nếu không do những lý do nào sau đây:
- Cơ sở vật chất
- Thái độ phục vụ
Nếu chưa đến khám bệnh tại trạm y tế do những lý do nào sau đây:
- Do sức khoẻ tốt
- Nghi ngờ trình độ chuyên môn y bác sỹ
- Cơ sở vật chất
4 Cơ sở hạ tầng giao thông tại địa phương
Anh(chị) nhận xét như thế nào về hệ thống
giao thông trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
tốt TB kém
5 Anh(chị) có những kiến nghị đề xuất gì?
…………. Ngày tháng năm 2008
Người đánh giá
(ký ghi rõ họ tên)
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính công, chủ biên: GS.TS Dương Thị Bình Minh (2005), Nhà xuất
bản Tài chính.
2. Lý thuyết Tài chính công, chủ biên: PGS.TS. Sử Đình Thành và TS. Bùi
Thị Mai Hoài (2006), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
3. Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra trong quản lý
chi tiêu công của Việt Nam, chủ biên TS. Sử Đình Thành (2005), Nhà xuất
bản Tài chính.
4. Quản lý ngân sách Nhà nước, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Nhà
xuất bản thống kê.
5. Cân đối ngân sách Nhà nước Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, chủ
biên: TS. Bùi Thị Mai Hoài (2007), Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành
Phố Hồ Chí Minh.
6. Luật ngân sách Nhà nước năm 1996, Luật ngân sách Nhà nước sửa đổi bổ
sung 1998 và 2002, Các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách Nhà nước.
7. Niên Giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2000, 2001, 2002, 2003, 2004,
2005, 2006.
8. Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001.
9. Báo cáo tình hình kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2004, năm 2005,
năm 2006, năm 2007.
10.Nghị Quyết Hội đồng nhân nhân tỉnh Quảng Trị số 11b/2003/NQ - HĐND
ngày 25 tháng 12 năm 2003 và Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Trị số 8.2/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2006.
11.Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ “V/v ban hành định mức chi thường xuyên NSNN năm 2007”
12.Tài liệu bài giảng cao học môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học
của TS. Nguyễn Hữu Lam.
13.Kinh tế vĩ mô, N.Gregory mankiw (2001), Nhà xuất bản thống kê.
14. Public Finance and public policy,Jonathan Gruber, năm 2002.
15.
PD
F C
rea
te!
4
Tri
al
ww
w.
nu
an
ce
.co
m
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0610.pdf