Đề tài: “Hoàn thiện phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải trong Công ty Vận tải Biển Bắc”
Chương 1: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải
Những vấn đề lý luận chung về giá thành sản phẩm vận tải
Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thủy và ảnh hưởng đến tính giá thành sản phẩm
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
Kinh doanh dịch vụ là một ngành mang tính chất tổng hợp, bao g
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1432 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện phương pháp Kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải trong Công ty Vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồm nhiều hoạt động khác nhau rất phong phú. Sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể. Quá trình sản xuất, phục vụ, tiêu thụ luôn gắn liền với nhau. Do đó không thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí ở từng khâu sản xuất với tiêu thụ, hoạt động kinh doanh dịch vụ không có sản phẩm làm dở, không có chi phí dở dang và cũng không có nhập xuất kho thành phẩm. Vì vậy tùy theo từng hoạt động dịch vụ mà xác định nội dung chi phí phù hợp với yêu cầu tính giá thành. Sản phẩm dịch vụ thường được tiêu thụ ngay không nhập kho.
Trong các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ chủ yếu là chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động sống, chi phí dịch vụ mua ngoài, còn các chi phí khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ hoặc không có.
Căn cứ vào tính chất của hoạt động kinh doanh dịch vụ có thể phân loại theo các nhóm sau:
- Hoạt động kinh doanh mang tính cung cấp dịch vụ: Bưu chính viễn thông, hướng dẫn du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
Hoạt động mang tính sản xuất: gồm các hoạt động kinh doanhhàng ăn uống, sản xuất hàng lưu niệm, sản xuất hàng ăn uống…
Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hóa: Tiêu thụ những hàng hóa mang tính thương mại như các vật phẩm phục vụ khách du lịch, hàng lưu niệm, đồ uống…
Như vậy, vận tải là một ngành kinh tế quan trọng, vừa mang tính phục vụ, vừa mang tính kinh doanh. Hoạt động vận tải với chức năng chính là vận chuyển, bốc xếp dỡ và bảo quản hàng hóa, không làm tăng thêm khối lượng sản phẩm xã hội mà chỉ làm tăng thêm giá trị của sản phẩm xã hội, tạo điều kiện để thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm đó. Đây cũng là một công cụ cơ bản của Nhà nước trong việc thực hiện giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội giữa các miền, giữa các quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Sản phẩm vận tải không có hình thái vật chất cụ thể mà chỉ là sự chuyển dịch vị trí của con người và sản phẩm xã hội do các ngành sản xuất khác tạo ra. Đối tượng lao động chủ yếu của kinh doanh vận tải là hàng hóa vận chuyển và khác với các ngành sản xuất vật chất khác, giá trị của đối tượng lao động này không cấu thành nên chi phí của dịch vụ vận tải.
Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động: vận tải đường bộ, vận tải đường thủy, vận tải đường sắt, vận tải hàng không…Mỗi loại hình vận tải lại có những đặc điểm riêng, từ đó có những ảnh hưởng nhất định tới đặc điểm chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
*Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thủy
Bên cạnh hoạt động chính là vận chuyển hành khách, hàng hóa, hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thủy còn gắn với những hoạt động phụ trợ khác như sửa chữa phương tiện vận tải, đại lý môi giới hàng hải, kinh doanh dịch vụ du lịch, xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng ngành đường sông…
Sản phẩm vận tải không có hình thái hiện vật, đơn vị tính sản phẩm là tấn.km vận tải hàng hóa hoặc người.km vận chuyển hành khách.
Phạm vi kinh doanh của hoạt động vận tải thủy rất rộng lớn trên toàn thế giới do trái đất có 3/4 diện tích là biển, nhất là nước ta có 2 mặt giáp biển và có một mạng lưới sông ngòi rộng khắp. Do đó hoạt động vận tải đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn và phải chịu sự chi phối của các công ước quốc tế. Chi phí mang tính chất quốc tế phát sinh như cảng phí, chi phí phụ tùng trang thiết bị thay thế, nhiên liệu nhập ngoại…
Phương tiện sản xuất trong ngành vận tải thủy là tàu biển - đây là một phương tiện được sản xuất với công nghệ cao, giá trị lớn nên việc đầu tư khai thác phải có sự tính toán và theo dõi chặt chẽ. Hàng năm các tàu biển phải chịu sự kiểm tra của cơ quan đăng kiểm đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt, đủ điều kiện hoạt động trên phạm vi cho phép.
Điều kiện khai thác vận tải thủy còn phụ thuộc vào yếu tố thời tiết, khí hậu dẫn đến đặc điểm vận chuyển theo mùa, theo thời vụ. Điều này đòi hỏi kinh doanh vận tải thủy phải dự trữ phương tiện, năng lực vận tải đầy đủ để đáp ứng nhu cầu tăng cao trong mùa vận chuyển. Tuy nhiên thời gian đội tàu có giá trị lớn nếu neo lưu không vào những thời kỳ ngừng hoạt động là một khó khăn lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải thủy vì chi phí khấu hao lớn, chi phí sửa chữa bảo trì tăng…
Do điều kiện đặc trưng của vận tải đường thủy nên đội ngũ truyền viên không những cần có trình độ chuyên môn lành nghề mà còn phải có sức khỏe tốt, lòng dũng cảm và khả năng thích ứng hòa nhập cao. Do đó chi phí nhân công ( tiền lương của thuyền viên) là tương đối cao.
Với các đặc điểm riêng biệt về chi phí vận tải thủy như vậy nên công tác quản trị chi phí có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản trị chi phí, đáp ứng được yêu cầu hạ thấp giá thành nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp.
1.1.2 Chi phí kinh doanh dịch vụ và phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải
1.1.2.1 Chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải thủy
Chi phí kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm)
Cần phân biệt chi phí với chi tiêu, không phải tất cả các chi tiêu phát sinh đều được coi là chi phí. Vì chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Còn những chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh, tạo ra thu nhập trong một thời kỳ nhất định và được bù đắp bằng chính thu nhập, đó mới là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí và chi tiêu có sự khác nhau về lượng và thời gian sử dụng, có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng không được tính vào chi phí( như chi phí về nguyên liệu nhập kho chưa sử dụng, chi phí trả trước) hay có những khoản đã tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa được chi tiêu (như chi phí trích trước, chi phí dự phòng). Theo Nghị định số 21/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày 03/10/1996 đã quy định rõ không được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động khác, các khoản sau:
+ Các khoản tiền phạt khi vi phạm pháp luật. Tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật phải nộp tiền phạt này nhưng không được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
+ Các khoản chi không liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như chi trợ cấp khó khăn cho người lao động trong doanh nghiệp, chi ủng hộ địa phương, đoàn thể, cơ quan…
+ Chi phí đi công tác nước ngoài vượt mức quy định.
+ Các khoản chi do nguồn kinh phí đài thọ.
Vậy có thể hiểu chi phí kinh doanh vận tải thủy là sự biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp vận tải thủy đã phải chi ra trong một kỳ nhất định để thực hiện các chuyến tàu vận chuyển hành khách, hàng hóa. Ngoài ra chi phí này còn bao gồm các khoản doanh nghiệp đóng góp cho xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà tỷ lệ đóng góp này tùy thuộc vào chủ trương, chính sách của nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
1.1.2.2 Phân loại chi phí kinh doanh vận tải thủy
Do chi phí kinh doanh dịch vụ có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Trên thực tế có nhiều cách phân loại khác nhau.
* Phân loại theo yếu tố chi phí
- Yếu tố nguyên liệu và vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu chính, vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải trong kỳ.
- Yếu tố nhiên liệu động lực: Là những vật liệu cung cấp nhiệt lượng, mang tính chất động lực sử dụng trong kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương: Lương thuyền viên bao gồm lái tàu, phụ lái, nhân viên tổ máy…và các khoản phụ cấp theo lương mà doanh nghiệp phải trả cho nhân viên. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của Nhà nước trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương phải trả cho nhân viên.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ đó.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, nước, chi phí thông tin, dịch vụ khác…
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác: toàn bộ các khoản chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí trên.
Việc phân loại chi phí theo yếu tố chi phí có ý nghĩa lớn trong việc tập trung quản lý từng loại chi phí, giúp doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân tăng giảm của từng loại chi phí để từ đó có các biện pháp thích hợp giảm chi phí.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là các khoản chi phí sử dụng cho các khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Nguyên liệu, vật liệu, động lực dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ vận tải và phần chi phí nguyên vật liệu trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý doanh nghiệp cũng được tính vào khoản mục này.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền lương phải trả, phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên đã tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí nhân công bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động, tiền ăn ca định lượng của thuyền viên, các khoản phụ cấp, chi phí quản lý trực tiếp của đội tàu, các khoản trích trên tiền lương theo quy định phát sinh trong kỳ ( BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh chung, phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: Chi phí nhân công phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán, là căn cứ để xác định và tính giá thành dịch vụ vận tải.
1.1.3 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm vận tải thủy
1.1.3.1 Giá thành sản phẩm vận tải thủy
Giá thành của sản phẩm kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được kết tinh trong sản phẩm kinh doanh dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong kỳ.
Giá thành dịch vụ vận tải thủy là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua việc xác định chỉ tiêu giá thành có thể đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở tính giá dịch vụ cho khách hàng. Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh đa dạng, khốc liệt của các loại hình dịch vụ vận tải, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và tăng chất lượng dịch vụ phục vụ với mỗi doanh nghiệp là một yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để làm được điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xác định chi phí hợp lý, tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, đồng thời cũng phải thực hiện đúng các quy định của công tác tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành. Theo quy định của cơ chế tài chính hiện nay giá thành dịch vụ vận tải thủy bao gồm các khoản mục chính như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nhiên liệu tàu, dầu mỡ phụ, vật tư phụ tùng thay thế.
- Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí lương của lao động trực tiếp như lương của thuyền viên, thợ máy, các khoản trích nộp nhà nước theo quy định tính theo lương (BHXH, BHYT, KPCD…)
- Chi phí sản xuất chung: chi phí khấu hao, chi phí bảo hiểm, chi phí sửa chữa, chi các cầu cảng…
1.1.3.2 Các loại giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải.
* Phân loại thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Trong thực tế giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp so sánh với giá thành thực tế, từ đó đề ra các biện pháp giảm giá thành cho phù hợp.
- Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Trong thực tế định mức kinh tế kỹ thuật là tiêu chuẩn áp dụng thống nhất cho từng ngành đã được nhà nước và các bộ ngành lập ra trên cơ sở đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành. Do đó việc tính giá thành định mức là thước đo chuẩn xác để xác định mức độ tiết kiệm hay lãng phí chi phí, là cơ sở để so sánh giá thành giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau, khi định mức kinh tế kỹ thuật thay đổi thì giá thành định mức cũng thay đổi cho phù hợp.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình kinh doanh dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ. Đối với doanh nghiệp vận tải thủy sau khi dịch vụ vận tải thủy được hoàn thành thì tập hợp chi phí, phân bổ chi phí để xác định giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành. Giá thành thực tế vận tải thủy có 2 loại:
- Giá thành thực tế sản xuất dịch vụ vận tải: được xác định trên cơ sở các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
- Giá thành thực tế toàn bộ dịch vụ vận tải: ngoài giá thành sản xuất dịch vụ còn bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc tạo ra sản phẩm trong phạm vi của bộ phận kinh doanh. Giá thành sản xuất lại được chia thành:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ: là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất toàn bộ có vai trò quan trọng trọng các quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn như quyết định ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
+ Giá thành sản xuất theo biến phí: là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy nếu xác định giá thành sản xuất theo biến phí thì các chi phí sản xuất cố định được ghi vào báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
+ Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định: là giá thành bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất (rực tiếp và gián tiếp) và phần định phí sản xuất chung cố định được phân bổ trên cơ sở công suet hoạt động thực tế so với công suất hoạt động chuẩn theo công suất thiết kế và định mức (công suất hoạt động bình thường). Như vậy nếu xác định giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định thì phần định phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá thành sản phẩm gọi là định phí sản xuất chung hoạt động dưới công suất và được coi là chi phí thời kỳ (ghi vào báo cáo kết quả kinh doanh).
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức sau:
Giá thành đầy đủ
của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ các khái niệm về giá thành như trên ta có thể hiểu khái niệm về giá thành dịch vụ vận tải thủy đó là toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp vận tải thủy đã chi ra cho một đơn vị dịch vụ vận tải thủy hoàn thành (1 hành khách/1 km, 1 tấn/ 1 km).
1.2. Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải
1.2.1 Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam: chuẩn mực số 01 và chuẩn mực số 02.
Chuẩn mực số 01: chuẩn mực chung ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng bộ Tài chính.
Trong nội dung chuẩn mực này quy định việc ghi nhận chi phí như sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt các lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính.
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng thiết bị máy móc, nhà xưởng… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Tuân thủ đúng các quy định của chuẩn mực về chi phí giúp kế toán tập hợp chi phí đúng đủ để từ đó tính giá thành sản phẩm vận tải phù hợp đáp ứng yêu cầu quản lý, kinh doanh.
1.2.2 Đối tượng – Kỳ tính giá thành sản phẩm kinh doanh dịch vụ vận tải thủy.
a/ Đối tượng tập hợp chi phí vận tải thủy
Mỗi loại hình vận tải có những đặc điểm riêng, do đó đối tượng tập hợp chi phí vận tải ở các loại hình vận tải khác nhau cũng có sự khác nhau. Với vận tải đường bộ có thể tập hợp chi phí theo từng đoàn xe, đội xe. Vận tải đường sắt, hàng không do quy trình công nghệ phức tạp nên có thể tập hợp chi phí theo từng bộ phận, nghiệp vụ. Còn trong loại hình vận tải thủy đối tượng tập hợp chi phí vận tải là các đoàn tàu, chuyến tàu hoặc con tàu cụ thể.
Việc nghiên cứu, xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành hợp lý có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Thực chất của quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải là hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn đầu là tập hợp những chi phí phát sinh liên quan đến các đối tượng chịu chi phí và phân tích các chi phí đó theo yêu cầu cụ thể của nội dung chi phí thuộc giá thành. Giai đoạn sau là giai đoạn tính giá thành dịch vụ theo từng đối tượng tính giá thành trên cơ sở số liệu đã tập hợp được ở giai đoạn trước. Vì vậy, việc tập hợp chi phí vận tải chính xác là tiền đề để tính giá thành chính xác. Muốn xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí cần phải nắm vững đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể đáp ứng được yêu cầu tổ chức hạch toán ban đầu, tổng hợp phân bổ chi phí đúng đắn cũng như việc sử dụng các tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp trong quá trình tập hợp chi phí theo những chuẩn mực, nguyên tắc chung của kế toán.
b/ Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải thủy
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là hai nội dung kế tiếp nhau của công tác hạch toán chi phí, sau khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng công việc tiếp theo là tiến hành tính giá thành cho từng đối tượng cụ thể. Tính giá thành sản phẩm vận tải thủy dựa trên cơ sở số liệu tập hợp chi phí, tập hợp chi phí. Cũng giống như chi phí, trước hết cần xác định đối tượng tính giá thành, đối tượng tính giá thành là căn cứ quan trọng để kế toán mở các “phiếu tính giá thành”. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng tủy thuộc vào cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, yêu cầu và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Theo đó ở các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm hoàn thành (sản xuất đơn chiếc), từng loại sản phẩm hoàn thành (sản xuất hàng loạt), hay có thể là thành phẩm, bán thành phẩm (sản xuất liên tục), thành phẩm và các bộ phận chi tiết của sản phẩm (sản xuất song song). Đối tượng tính giá thành sản phẩm là kết quả hoàn thành một dịch vụ nhất định cần tổng hợp chi phí để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Cũng giống như các ngành dịch vụ khác, đối với dịch vụ vận tải thủy việc xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm. Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải thủy thường là khối lượng dịch vụ vận tải thủy hoàn thành.
Về mục đích, việc xác định đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí vận tải đều nhằm kiểm tra, kiểm soát và quản lý tốt chi phí và giá thành. Song cần phân biệt rõ ranh giới giữa chúng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu lý luận kế toán tính giá thành sản phẩm.
Trong thực tế giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường có mối quan hệ với nhau:
+ Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay sản xuất theo từng đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành thường tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
+ Đối với quy trình công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành.
Nội dung cơ bản của phương pháp tập hợp chi phí vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc thẻ chi tiết phản ánh các khoản chi phí phát sinh được phân loại, tổng hợp theo từng đối tượng cụ thể. Căn cứ vào nội dung chi phí vận tải, kế toán xác định phương pháp tập hợp chi phí vận tải gồm:
* Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Hàng ngày, khi các khoản chi phí trực tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng nào, kế toán phải căn cứ vào chứng từ để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
* Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí chung:
Chi phí chung là những khoản chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, cần phải tổng hợp để cuối tháng phân bổ cho các đối tượng theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí chung như sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí chung, liên quan đến nhiều đối tượng.
- Căn cứ vào chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí chung, kế toán ghi vào sổ “chi phí chung”.
- Cuối tháng, tổng hợp số liệu về chi phí chung để phân bổ theo từng nội dung chi phí chung.
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ và phân bổ theo từng nội dung chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí.
Trên cơ sở đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ. Đối với doanh nghiệp vận tải thường lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là tổng chi phí trực tiếp (gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) hoặc phân bổ cho tổng doanh thu vận tải.
Công thức phân bổ:
Chi phí chung phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
=
Tổng chi phí cần phân bổ
*
Tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Đối tượng tập hợp chi phí vận tải và đối tượng tính giá thành sản phẩm nói chung và sản phẩm vận tải thủy nói riêng giống nhau ở bản chất chung vì chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí vận tải phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ ranh giới giữa chúng. Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất vận tải là xác định phạm vi phát sinh chi phí trong kỳ. Còn đối tượng tính giá thành vận tải thủy phải liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh vận tải. Một đối tượng hạch toán chi phí sản xuất vận tải có thể liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành vận tải và ngược lại một đối tượng tính giá thành vận tải có thể bao gồm nhiều đối tượng tính chi phí vận tải.
Ta có:
Tổng giá thành
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Như vậy nếu đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trùng nhau:
Giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
c/ Kỳ tính giá thành sản phẩm vận tải thủy
Cùng với việc tính giá thành sản phẩm vận tải thủy kế toán phải xác định kỳ tính giá thành của sản phẩm vận tải thủy. Kỳ tính giá thành là thời kỳ kể từ thời điểm kế toán mở sổ chi phí kinh doanh đến thời kỳ khóa sổ để tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành sản phẩm vận tải phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức công tác kế toán tính giá thành và cung cấp thông tin cho quản lý. Với đặc điểm riêng có của ngành Hàng hải, kỳ tính giá thành sản phẩm vận tải thủy được tính vào cuối mỗi quý.
Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh
Để tiến hành tính giá thành sản phẩm vận tải trước hết phải tập hợp chi phí kinh doanh, vì vậy trước khi trình bày phương pháp tính giá thành sản phẩm vận tải thủy thì phải đề cập đến phương pháp kế toán chi phí kinh doanh như sau:
1.2.3.1 - Hệ thống hóa đơn chứng từ
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn dịch vụ thuê tài chính.
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương tiện vận tải cũ hay mới, công suất thiết kế, vận chuyển nhiều hay ít khách, giá cả của nhiên liệu tăng hay giảm, định mức thiết kế cho từng loại phương tiện…Chi phí nhiên liệu cấu thành nên giá thành dịch vụ vận tải thủy được xác định theo công thức sau:
Chi phí nhiên liệu tiêu hao
=
Chi phí nhiên liệu còn trên tàu đầu kỳ
+
Chi phí nhiên liệu đưa vào sử dụng trong kỳ
_
Chi phí nhiên liệu còn trên tàu cuối kỳ
Để tập hợp chi phí nhiên liệu kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Nội dung tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế của nhiên liệu trực tiếp vào giá thành dịch vụ vận tải thủy trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị nhiên liệu được kết chuyển vào giá thành dịch vụ vận tải thủy trong kỳ.Sau khi kết chuyển tài khoản 621 không có số dư.
Để thuận tiện cho việc theo dõi, kế toán có thể mở sổ chi tiết theo dõi từng hoạt động vận tải thủy cho từng đầu tàu cụ thể.
Tài khoản 621 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 6211: Nhiên liệu
TK 6212: Nguyên liệu, vật liệu
TK 6213: Phụ tùng thay thế
Trình tự hạch toán:
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho kinh doanh dịch vụ:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
- Khi mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất
+Trường hợp doanh nghiệp tính thuế
Nợ TK 621: Chi phí nhiên liệu trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331…
+Trường hợp doanh nghiệp tính thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, căn cứ hóa đơn bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 111,112,331…
- Cuối kỳ nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu hồi, ghi:
Nợ TK 152,111,112
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
*Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 611: Mua hàng
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ta có thể biểu diễn quy trình hạch toán chi phí nhiên liệu trực tiếp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp
TK 152(TK 611) TK 621 TK 152
Xuất nhiên liệu Nhiên liệu thừa nhập kho
Dùng cho phương tiện
TK 111,112,141
TK154(TK 631)
Mua nhiên liệu dùng Kết chuyển cuối kỳ
ngay cho phương tiện
TK 331 TK1331
Thuế gtgt
được khấu trừ
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong doanh nghiệp vận tải thuỷ chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT,KPCĐ) của các thuyền viên trên tàu, các hoạt động khai thác cảng, hoạt động sửa chữa phương tiện thiết bị; Ngoài ra còn có các khoản như tiền ăn, tiền tiêu vặt của các thuyền viên vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý tàu ở doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu ngoài hoạt động kinh doanh vận tải thủy doanh nghiệp còn tham gia kinh doanh các dịch vụ sau thì chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động riêng của các dịch vụ đó được hạch toán trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” mà không phản ánh vào tài khoản 622.
Dịch vụ đại lý (đại lý tàu biển, đại lý container, đại lý giao nhận vận tải)
Dịch vụ cho thuê lao động
Dịch vụ tư vấn, môi giới
Dịch vụ khác: cung ứng dịch vụ hàng hải, đại lý dịch vụ cho thuê tài chính, thu hộ cước phí…
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” nội dung kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Các tài khoản liên quan gồm có: TK 334,338. Tài khoản 622 được mở chi tiết tiểu khoản cho từng nội dung như BHXH,._. BHYT, KPCĐ tương ứng với từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 622 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6221: Tiền lương
TK 6222: BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 6223: Tiền ăn ca
TK 6224: Độc hại
TK 6225: Tiền ăn của thuyền viên
TK 6226: Các khoản khác
Trình tự hạch toán
Hàng tháng căn cứ số liệu bảng thanh toán tiền lương kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
Khi tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 631: giá thành sản xuất
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154(TK 631)
Tiền lương trực tiếp Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 338
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ
theo tỷ lệ quy định
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp vận tải thuỷ thường bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí bảo hiểm, chi phí sửa chữa, chi phí huấn luyện đào tạo thuỷ thủ, thợ máy, chi phí cầu cảng, chi phí quản lý…Đối với các chi phí trên nếu có thể hạch toán riêng cho từng đối tượng thì kế toán tiến hành mở sổ theo dõi chi tiết, đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán tiến hành mở sổ tập hợp chi phí chung, cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”. Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên bộ phận kinh doanh dịch vụ kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 334: Phải trả nhân viên
Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (chi tiết 3382,3383,3384)
Xuất nguyên vật liệu dùng chung kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Xuất kho công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động ở bộ phận kinh doanh dịch vụ kế toán ghi:
+ Trường hợp công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng kế toán phân bổ 100%:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
+Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn kế toán phải phân bổ dần vào chi phí nhằm mục đích ổn định chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 142,242: Chi phí trả trước
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung hàng tháng kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (TK 6273)
Có TK 142: Chi phí trả trước (TK 1421)
Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung(TK 6274)
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Chi phí điện nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác thuộc bộ phận kinh doanh dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (TK 6277)
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ( TK 1331)
Có TK 111,112…Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho bộ phận kinh doanh dịch vụ, ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (TK 6278)
Có TK 111,112…Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,515
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản liên quan:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm
TK 152,153 chi phí sản xuất chung
Chi phí vật liệu,dụng cụ
TK 142,335
Chi phí trả trước, phải trả
TK 154
TK214
Khấu hao tài sản cố định
Kết chuyển chi phí
TK311,111 sản xuất chung
Chi phí bằng tiền khác
d) Kế toán tổng hợp chi phí kinh doanh dịch vụ
Trên cơ sở chi phí kinh doanh dịch vụ đã hạch toán theo từng khoản mục, kế toán phải tổng hợp chi phí làm cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tùy thuộc vào phương pháp hạch toán của hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Kết cấu của tài khoản 154
Bên nợ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như TK 155, TK 632
Trình tự hạch toán
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Trong trường hợp dịch vụ bán thẳng kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán sử dụng TK 631- giá thành sản xuất để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu TK 631:
Bên nợ: - giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632- Giá vốn hàng bán
TK 631 không có số dư cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phản ánh giá trị thực tế sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu của TK 154:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
Trình tự hạch toán
Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất , kinh doanh dở dang ghi:
Nợ TK 631: giá thành sản xuất
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán xác định chi phí sản xuất ,kinh doanh dở dang ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631: Giá thành sản xuất
Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 631: Giá thành sản xuất
1.2.3.3 Sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của hình thức kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn.
Theo chế độ kế toán hiện hành có 5 hình thức kế toán
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Mỗi một hình thức có một hệ thống sổ khác nhau, trình tự và phương pháp ghi sổ khác nhau. Doanh nghiệp lựa chọn và đăng ký hệ thống sổ sách kế toán của một hình thức kế toán phù hợp.
Trình tự ghi sổ của các hình thức kế toán được khái quát trên các sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
- Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Hóa đơn
Nhật ký chứng từ
- Số 1 - Số 6
- Số 2 - Số 7
- Số 5
Sổ chi tiết
Bảng kê
- Số 3
- Số 4
- Số 6
…
Sổ cái
- TK 622
- TK 627
- TK 631
- TK 621
- TK 632
….
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
2. Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Phiếu xuất kho
Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
Hóa đơn
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
- TK 621
- TK 622
- TK 627
- TK 631
- TK 632
….
Sổ cái
- TK 621
- TK 622
- TK 627
- TK 631
- TK 632
….
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Nhật ký sổ cái
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Nhật ký – sổ cái
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
- Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Hóa đơn
Sổ chi tiết
- TK 621
- TK 622
- TK 627
- TK 631
- TK 632
- TK 154
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
- TK 621
- TK 622
- TK 627
- TK 631
- TK 632
….
Chứng từ gốc
- Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Hóa đơn
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
- TK 621
- TK 622
- TK 627
- TK 631
- TK 632
- TK 154.
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
Số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
1.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm vận tải
Phương pháp tính giá thành được sử dụng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản có các phương pháp tính giá thành sau đây:
* Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn):
Phương pháp này thường được áp dụng cho các quy trình công nghệ giản đơn, đối tượng tập hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành. Đây là loại hình phù hợp với vận tải thủy cũng như vận tải hàng không, vận tải ô tô, căn cứ vào chi phí nhiên liệu còn lại trong phương tiện đầu kỳ, chi phí vận tải thủy phát sinh trong kỳ và chi phí nhiên liệu còn lại trong phương tiện cuối kỳ. Theo phương pháp này công thức tính giá thành như sau:
Công thức 1:
Tổng giá thành vận tải hoàn thành
=
Giá trị nhiên liệu còn trên tàu đầu kỳ
+
Chi phí vận tải thực tế phát sinh trong kỳ
-
Giá trị nhiên liệu còn trên tàu cuối kỳ
Công thức 2:
Giá thành đơn vị
=
Tổng giá thành
Khối lượng vận tải hoàn thành
Trường hợp nhiên liệu tiêu hao khoán cho lái tàu, cuối kỳ không xác định được giá trị nhiên liệu còn ở phương tiện, giá thành dịch vụ vận tải là toàn bộ chi phí vận tải tập hợp được trong kỳ.
* Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có định mức kinh tế kỹ thuật tương đối ổn định, hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã được kiện toàn, có trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán tương đối cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Theo phương pháp này công tác tính giá thành thường được tiến hành như sau:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính giá thành của hoạt động vận tải thủy.
Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch do thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có biện pháp khắc phục.
Công thức tính giá thành định mức được xác định như sau:
Giá thành thực tế của dịch vụ vận tải thủy
=
Giá thành định mức của dịch vụ vận tải thủy
+
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
Chênh lệch do thoát ly định mức
*Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp vận tải khi phục vụ khách hàng thuê trọn gói dịch vụ. Khi có khách thuê cung cấp dịch vụ kế toán có thể mở sổ hoặc thẻ theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến dịch vụ đó, khi dịch vụ kết thúc có thể xác định được tổng chi phí, kết quả thu, chi, lãi ,lỗ.
Ví dụ: Đối với hợp đồng thuê tàu phục vụ du lịch ta có thể tính giá thành theo phương pháp này vì khách hàng thuê trọn chuyến do đó khi phát sinh chi phí có thể mở sổ chi tiết theo dõi chi phí của hợp đồng.
1.2.5 Kế toán quản trị giá thành sản phẩm:
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
* Phương pháp tính giá thành
Tùy theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm dể doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Các phương pháp tính giá thành chủ yếu là:
a/ Phương pháp tính giá thành theo công việc, sản phẩm:
Tính giá thành theo công việc (sản phẩm ) là quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung có liên quan đến một công việc, một sản phẩm riêng biệt hoặc một nhóm sản phẩm cụ thể,một đơn vị đặt hàng.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng công việc, từng sản phẩm riêng biệt.
Chi phí sản xuất chung: khi có chi phí sản xuất chung phát sinh được tập hợp chung cho các công việc, sản phẩm sau đó tiến hành phân bổ.
áp dụng phương pháp này doanh nghiệp căn cứ vào tình hình cụ thể để chọn một trong những phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung, như sau:
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung theo mức thực tế:
Theo phương pháp này doanh nghiệp sẽ điều chỉnh số chênh lệch giữa số ước tính phân bổ và chi phí chung thực tế phát sinh ghi tăng hoặc giảm “Giá vốn hàng bán” trong kỳ (nếu số chênh lệch nhỏ không đáng kể) hoặc sẽ phân bổ số chênh lệch cho số chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán trên cơ sở tỷ lệ với số dư (hoặc số lũy kế) của các tài khoản này trước khi phân bổ mức chênh lệch chi phí sản xuất chung.
+ Ước tính chi phí sản xuất chung của từng công việc,sản phẩm…ngay từ đầu kỳ, cuối kỳ tiến hành điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh và mức chi phí sản xuất chung đã ước tính.
b/ Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất (phương pháp tổng cộng chi phí )
c/Phương pháp tính giá thành theo định mức
d/ Phương pháp hệ số
e/ Phương pháp loại trừ chi phí theo các sản phẩm phụ.
* Đối tượng và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành có thể là một chi tiết thành phẩm, thành phẩm, nhóm thành phẩm, công việc cụ thể hoặc giá thành bộ phận lĩnh vực,doanh nghiệp có thể dựa vào một hoặc một số căn cứ sau để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Điều kiện và trình độ kế toán, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Kỳ tính giá thành thông thường theo tháng, quý hoặc năm. Doanh nghiệp căn cứ vào loại hình sản phẩm, quy trình sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành. Đối với sản phẩm đơn chiếc thì kỳ tính giá thành là khi sản phẩm đơn chiếc hoàn thành.
Giá thành và giá bán sản phẩm là những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lãi kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích, đánh giá, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động giá thành và quyết định giá bán sản phẩm, cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp ra các quyết định quản lý chi phí giá thành và định giá bán sản phẩm sao cho tổng mức lợi nhuận đạt cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Với tính chất, đặc điểm của chi phí và giá thành dịch vụ vận tải như đã trình bày ở phần trên thì việc tính giá thành dịch vụ có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ với các doanh nghiệp ở tầm vi mô mà cả tầm quản lý vĩ mô là nhà nước.
Đối với doanh nghiệp:
Phải hạch toán đúng, đủ chi phí để tính đúng giá thành dịch vụ nhằm giúp cho doanh nghiệp biết được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ, xác định được những kết quả của những chi phí đã bỏ ra. Từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí cá biệt của doanh nghiệp, hạ giá thành dịch vụ. Đây chính là điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, thông qua việc tính giá thành dịch vụ cũng giúp cho các doanh nghiệp vận tải tìm ra được những khâu, những bộ phận yếu kém, không hiệu quả để hạn chế và có biện pháp xử lý kịp thời, phát hiện những khả năng tiềm tàng để phát huy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đối với nhà nước:
Thông tin về giá thành dịch vụ vận tải của doanh nghiệp là cơ sở số liệu để nhà nước tổng hợp đánh giá kết quả chung của toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời qua đó nhà nước nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó hoạch định các chính sách, chế độ quản lý vĩ mô nền kinh tế,mặt khác còn giúp nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kinh tế tài chính của doanh nghiệp, góp phần làm lành mạnh hóa nền tài chính của doanh nghiệp cũng như của quốc gia.
Việc tổ chức tốt hạch toán chi phí làm cơ sở cho việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm dịch vụ là một việc làm có ý nghĩa lớn, nó giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành, góp phần quan trọng và thiết thực trong việc tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp nói chung. Việc tăng cường công tác quản trị chi phí còn có ý nghĩa tích cực cho việc quản trị giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ của doanh nghiệp trong việc sử dụng các nguồn lực về con người, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, sử dụng các nguồn lực về nguyên vật liệu có hiệu quả hay không. Việc tính đúng, tính đủ giá thành giúp phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. Chính vì vậy, cùng với việc tăng cường quản trị chi phí thì công tác quản trị giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức to lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải tại công ty vận tải Biển Bắc
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vận tải Biển Bắc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty vận tải Biển Bắc là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh được thành lập trên cơ sở chuyển đổi của Tổng công ty Vận tải sông tại quyết định số 284 QĐ/TCCB – LĐ ngày 27-03-1993 của Bộ Giao thông vận tải; công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 1108/QĐTCCB-LĐ ngày 03-06-1993, đăng ký tại Trọng tài Kinh tế Tp.Hà Nội ngày 14-06-1993 mang tên Công ty Vận tải Thủy Bắc.
Khi mới thành lập Công ty Vận tải Thủy Bắc trực thuộc Cục đường sông Việt Nam, sau một thời gian hoạt động Công ty gia nhập Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam theo quyết định số 598/TTg ngày 30-7-1997 của Thủ tướng Chính phủ .
Ngày 01-04-2004 quyết định số 249/QĐ-HĐQT đổi tên Công ty Vận tải Thủy Bắc thành Công ty Vận tải Biển Bắc của Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Theo quyết định số 180/2005/QĐ-TTg ngày 18/7/2005 của Thủ tướng chính phủ, Công ty vận tải Biển Bắc đã thực hiện cổ phần hóa cuối năm 2006 và Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
Theo quyết định số 2581/QĐ - BGTVT ngày 28/11/2006 của Bộ Giao thông Vận tải chuyển đổi hình thức sở hữu của Công ty Vận tải Biển Bắc từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần.
Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng việt là :
Công ty cổ phần vận tải biển bắc
Tên đăng ký hợp pháp của công ty bằng tiếng anh là:
Northern shipping joint stock company
Tên viết tắt là: nosco
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ và các quyền, nghĩa vụ dân sự theo pháp luật Việt Nam; được mở tài khoản tại Ngân hàng công thương Đống Đa; tổ chức hạch toán kinh tế độc lập; có quyền tự chủ về tài chính, sản xuất – kinh doanh; đầu tư – phát triển, sử dụng lao động…;các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản hoặc các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty trong phạm vi vốn góp của mình.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 278 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: (04) 8515805, (04) 8514377
Fax: (04) 5113347
E-mail: NOSCO @ fpt.Vn
Tổng Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập Công ty là: 40 tỷ VNĐ. Cơ cấu vốn điều lệ gồm:
Phần vốn do Nhà nước do Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam đại diện chủ sở hữu là: 20.400.000.000 VNĐ chiếm 51%.
Phần vốn của CBCNV Công ty Vận tải Biển Bắc tham gia mua cổ phần, cũng như các cổ đông chiến lược, cổ đông khác là: 19.600.000.000 VNĐ chiếm 49%.
Từ khi thành lập Công ty không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thị trường, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, công ty ngày càng phát triển mở rộng sản xuất, đa phương thức, đa ngành nghề kinh doanh.
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh và nguyên tắc hoạt động của Công ty
* Ngành nghề kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh vận tải thủy nhưng Công ty không chỉ đơn thuần thực hiện chức năng vận tải mà bên cạnh đó còn có một số chức năng khác. Hiện nay, công ty thực hiện một số ngành nghề kinh doanh như sau:
Vận tải hàng hóa, xăng dầu, Công ten nơ bằng đường sông, đường biển, đường bộ.
Vận tải hành khách bằng đường sông, đường bộ, đường biển.
Vận tải đa phương thức
Thuê tàu, cho thuê tàu,môi giới cho thuê tàu, đại lý vận tải, dịch vụ Công ten nơ, kho bãi, dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác.
Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị, phụ tùng, hàng hóa, phương tiện giao thông vận tải và mua bán tàu biển.
Kinh doanh kho bãi và thu gom hàng hóa.
Cung ứng lao động Việt Nam đi nước ngoài.
Đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động đi lao động nước ngoài và đào tạo nghề cho người lao động Việt Nam.
Kinh doanh du lịch.
Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa.
Cung ứng cho thuê thuyền viên tầu biển cho đội tàu trong và ngoài nước.
Sửa chữa tàu biển và các trang thiết bị ngành hàng hải.
Xây dung các công trình giao thông, kinh doanh bất động sản, cho thuê nhà văn phòng, nhà ở, nhà hàng, khách sạn.
* Nguyên tắc tổ chức hoạt động, quản lý- điều hành cơ bản:
Công ty được quản trị, tổ chức, điều hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản là: “Tự nguyện – Bình đẳng – Dân chủ tập trung” và “ Tôn trọng pháp luật”
Cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty là ĐHĐCĐ; HĐQT Công ty và Ban kiểm soát, là những cơ quan có chức năng quản lý, điều hành, giám sát hành động của Công ty trên cơ sở điều lệ này và pháp luật liên quan.
Tổng giám đốc có trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty theo quy định của điều lệ này và pháp luật liên quan.
Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và thể thức hoạt động cụ thể của ĐHĐCĐ, HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý - điều hành khác…được quy định cụ thể ở các phần tương ứng của điều lệ này.
Việc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty phải dựa trên cơ sở điều lệ này, luật doanh nghiệp và những quy định của Pháp luật Nhà nước, các Điều ước quốc tế được Nhà nước Việt Nam tham gia hoặc cộng nhận về “Công ty cổ phần”
Công ty có thể thay đổi hoặc bổ sung các nghành nghề phù hợp với pháp luật nếu thấy có lợi cho Công ty theo đề nghị của Tổng Giám đốc.
Mục tiêu của Công ty là sử dụng, phát huy cao nhất các nguồn lực hiện có, không ngừng phát triển, mở rộng nguồn vốn, cơ sở vật chất và các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đạt được lợi nhuận cao nhất trên cơ sở nâng cao chất lượng quản lý, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo nâng cao thu nhập và chất lượng đời sống cho người lao động, lợi ích của các cổ đông, lợi ích Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
2.1.1.3 Nghĩa vụ và quyền hạn cơ bản của Công ty
Công ty là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam thuộc sở hữu của các Cổ đông có tên trong “Sổ đăng ký Cổ đông” đặt tại trụ sở chính của Công ty và được thành lập trên cơ sở thừa kế tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp Nhà nước “Công ty Vận tải Biển Bắc” cộng thêm phần vốn góp tự nguyện đóng góp của các Cổ đông khác.
* Công ty có những nghĩa vụ cơ bản sau:
Nhận, sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn của Nhà nước do Tổng công ty giao lại hoặc đứng tên bảo lãnh cho Công ty vay. Nhận và khai thác có hiệu quả tài sản, nguồn lực khác do tổng công ty giao dể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh.
Thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh do Tổng công ty giao và tham gia thực hiện các kế hoạch tập trung của Tổng công ty về đầu tư phát triển, phối hợp sản xuất kinh doanh, phân chia, bảo vệ, phát triển thị trường hoặc những kế hoạch đột xuất khác do Nhà nước giao theo sự phân công của Tổng công ty.
Kinh doanh đúng ngành nghề đã được cấp phép và chấp hành đầy đủ các chế độ do pháp luật và “Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam” quy định về hoạt động kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, thuế, tài chính, lao động tiền lương…
Thực hiện các quy định về hoạt động quản lý, Quy chế tài chính của Tổng công ty, nhằm nâng cao hiệu quả và tính hợp pháp trong mọi hoạt động của mình; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp thành viên khác của Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và không áp dụng các biện pháp cạnh tranh thị trường trong nội bộ Tổng công ty, nếu xét thấy có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc uy tín của Tổng công ty hoặc của các doanh nghiệp thành viên khác; quản lý và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát triển và thu lợi nhuận từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác theo đúng chế độ hiện hành.
Ưu tiên phục vụ các nhu cầu sản xuất kinh doanh, điều hòa tài chính, phương tiện hoặc nhu cầu phối hợp sản xuất kinh doanh theo quy trình công nghệ khép kín trong nội bộ tổng công ty.
Chủ động đề xuất các ý kiến riêng về chiến lược phát triển chung của toàn Tổng công ty, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty và điều kiện thị trường; xây dung chiến lược phát triển của Công ty để đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý, nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất kinh doanh, phù hợp với nhu cầu thị trường và chiến lược phát triển chung của toàn Tổng công ty.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, quốc phòng và an ninh quốc gia; làm báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước, báo cáo bất thường theo yêu cầu của Tổng công ty và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo đó; công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm và các thông tin cần thiết nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan về hoạt động của công ty theo những quy định liên quan của Chính phủ.
Chấp hành sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của “Điều lệ tổ chức, hoạt động của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam”. Điều lệ này và pháp luật hiện hành.
Tuân thủ mọi quy định pháp luật của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà Nhà nước Việt Nam chính thức tham gia hoặc công nhận.
* Công ty có những quyền hạn cụ thể sau:
Đề xuất ý kiến để Tổng công ty quyết định hoặc thừa ủy quyền của Tổng công ty để tổ chức bộ máy quản lý, điều hành và sử dụng lao động trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành.
Chủ động tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, lựa chọn thị trường, khai thác nguồn hàng, tìm vốn, mua bán sản phẩm phù hợp với các nhiệm vụ do Tổng công ty giao và mục tiêu phát triền chung của toàn Tổng công ty, tùy theo khả năng của mình và nhu cầu của thị trường; thực hiện phương án giá sản phẩm, dịch vụ, các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động trong Công ty.
Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh liên kết kinh tế, tham gia các hiệp hội kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước nhân danh bản thân mình hoặc nhân danh Tổng công ty, nếu đã được Tổng công ty ủy quyền chính thức bằng văn bản.
Tự huy động vốn và các nguồn tín dụng theo quy định của pháp luật và quy định phân cấp của tổng công ty để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển của Công ty đã được Tổng công ty giao hoặc các công trình, dự án phát triển khác tuy không do Tổng công ty trực tiếp điều hành nhưng đã được Tổng công ty xem xét phê duyệt.
Lập, sử dụng các quỹ của Công ty và đóng góp, thụ hưởng các quỹ tập trung của toàn Tổng công ty theo quy định trong quy chế tài chính của Tổng công ty.
Nhượng bán, cho thuê, cầm cố và thế chấp hoặc góp vốn vào các doanh nghiệp khác bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ và Quy chế tài chính của Tổng công ty. Được hưởng các chế độ ưu ._.nh tế phát sinh, ảnh hưởng đến yếu tố trung thực của các yếu tố chi phí.
Các mẫu biểu như bảng tập hợp chi phí, bảng phân bổ chi phí… mặc dù đã được Công ty triển khai nhưng cũng chưa đầy đủ, chưa thống nhất, chưa thành hệ thống do đó chưa tạo được cơ sở cho việc tập hợp chi phí ban đầu.
- Về hệ thống tài khoản kế toán: Mặc dù hệ thống tài khoản kế toán được xây dung phù hợp với yêu cầu hiện nay nhưng trong hệ thống tài khoản chi phí chưa có khoản mục “Độc hại” dành riêng cho thuyền viên phải tiếp xúc với chất độc hại.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Tuy cách tính này đơn giản và tương đối chính xác vì giá nguyên vật liệu trong kỳ giao động không quá lớn, nhưng đến cuối kỳ mới xác định được giá bình quân. Do đó khó có thể cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ không trích theo tỷ lệ quy định theo từng tháng mà khi phát sinh mới trích vào chi phí là không đúng với quy định, dẫn đến sai lệch chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Tuy số liệu cả năm khớp nhưng số liệu của từng kỳ lại bị sai lệch do thời điểm chịu chi phí và thời điểm phát sinh chi phí là không trong cùng một kỳ.
- Kế toán các khoản phải thu, phải trả: Để tạo thuận lợi chuyên môn hóa công việc Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc không trực tiếp đi tìm nguồn hàng mà giao công việc cho đại lý vận chuyển. Công ty chỉ chịu trách nhiệm chi trả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trả lương cho các thuyền viên, còn toàn bộ các chi phí của tàu sẽ do đại lý trả. Sau khi thu được cước phí đại lý sẽ hạch toán thu chi cùng với hoa hồng được hưởng và chuyển khoản chênh lệch về trả cho công ty. Do thu bao giờ cũng lớn hơn chi nên tại Công ty chỉ dùng tài khoản 131 để hạch toán cho đại lý vận chuyển, do đó không cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý. Nếu xét khía cạnh giảm bớt công việc cho kế toán thì chấp nhận được nhưng với việc áp dụng kế toán máy thì việc thêm một tài khoản cũng không ảnh hưởng gì đến công tác kế toán trong kỳ mà qua đó ta có thể thấy rõ ràng khoản phải thu và phải trả. Vì vậy nên có TK 331 để hạch toán thanh toán phải thu và phải trả cho khách hàng được rõ ràng hơn.
- Kế toán hoa hồng phải trả cho đại lý vận chuyển: Hoa hồng phải trả cho đại lý vận chuyển hàng năm là rất lớn. Hiện tại Công ty hạch toán hoa hồng phải trả cho đại lý vận chuyển vào TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”, điều này la không hợp lý vì hoa hồng đại lý phải là khoản được tính vào chi phí bán hàng TK641. Khi tính vào chi phí sản xuất chung sẽ làm tăng giá thành dịch vụ, ảnh hưởng đến tổng giá thành làm giảm tính cạnh tranh của công ty.
Bên cạnh đó, tuổi tàu của công ty mỗi năm một cao, những tàu già kinh doanh kém hiệu quả, phạm vi hoạt động hạn chế,giá cước lại giảm do phải đóng phí tàu già và chi phí sửa chữa thường rất lớn ảnh hưởng không nhỏ dến giá thành sản phẩm vận tải thủy.
Mặt khác, do luồng lạch trong nước còn hạn chế phụ thuộc theo mùa mưa, lũ nên gây khó khăn cho việc làm hàng của tàu, do đó làm giảm khả năng khai thác của đội tàu.
3.2 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy
3.2.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình dịch vụ ra đời và phát triển mạnh mẽ trong đó có dịch vụ vận tải thủy. Ngành công nghiệp không khói này đã và đang được rất nhiều quốc gia trên thế giới chọn làm một trong những ngành mũi nhọn cho phát triển kinh tế của đất nước mình. Kinh doanh vận tải thủy là một hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng đòi hỏi một lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn.Việc tổ chức hoạt động kinh doanh phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh đồng thời doanh thu phải đủ để bù đắp chi phí và có lãi. Vì vậy các nhà lãnh đạo không những phải quản lý tốt các chi phí mà cần tìm biện pháp để hạ giá cước, thu hút khách hàng.
Ngoài ra để có thể đáp ứng được yêu cầu trong cơ chế mới,đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc ra các quyết định, chiến lược kinh doanh, thị trường của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi công tác kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải thủy tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Do hạch toán kế toán với bản chất là một hệ thống thông tin nhằm xử lý và kiểm tra sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp. Nó trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong từng doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của kế toán trong công tác quản lý thì có một bộ máy kế toán hiệu quả, phù hợp là một nhu cầu hết sức cần thiết góp phần đáng kể trong công việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải là một bộ phận cấu thành của công tác kế toán nói chung. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung không tách rời với việc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc,khối lượng công việc kế toán chi phí và tính giá thành vận tải thủy chiếm tỷ trọng lớn, quá trình tập hợp chi phí diễn ra rất phức tạp. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có sự tách bạch giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ, trong dịch vụ vận tải thủy thì quá trình sản xuất và tiêu thụ được thực hiện đồng thời, vì thế việc tập hợp chi phí nhanh chóng,chính xác, hợp lý để tính giá thành là điều vô cùng cần thiết. Và cũng xuất phát từ yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tính giá thành,do đó hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy là một yêu cầu thiết yếu.
Để có thể thực hiện được điều đó đòi hỏi phải đáp ứng được yêu cầu và nguyên tắc cơ bản sau.
3.1.2 Yêu cầu và nguyên tắc của việc hoàn thiện kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy.
a/ Các yêu cầu cơ bản
Công việc đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí kinh doanh vận tải thủy bao giờ cũng đòi hỏi phải xác định được chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Sau đó sắp xếp chúng vào các tài khoản chi phí phù hợp với công dụng của các loại chi phí này, nhằm phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được đầy đủ và chính xác, để đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cần tìm tòi vận dụng và hoàn thiện hơn nữa khi áp dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tài chính hiện hành như vận dụng phương pháp hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải cho hợp lý, tổ chức hạch toán nói chung theo một trình tự nhất định, thống nhất, tính toán đầy đủ kịp thời, cung cấp số liệu một cách chính xác khách quan. Do vậy kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy cần đảm bảo một số yêu cầu:
Việc hoàn thiện phải đúng theo các văn bản pháp lý của Nhà nước về kế toán với các chính sách kinh tế tài chính, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành và phải xét đến hướng phát triển trong tương lai. Bộ máy kế toán của Công ty phải có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, am hiểu về luật pháp, về quy chế quản lý tài chính, phần hành kế toán, dặc biệt là kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thủy. Cần hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, phát hiện để ngăn chặn kịp thời những hiện tượng vi phạm chính sách, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và kết quả kinh doanh của Công ty. Mặt khác, biện pháp hoàn thiện phải tuân theo những nguyên tắc và thể lệ chung của kế toán do Bộ tài chính ban hành, được áp dụng trong cả nước và trong toàn ngành hàng hải. Những phương hướng hoàn thiện này phải có khả năng thực thi trong một thời gian nhất định, tránh sửa đổi bổ sung liên tục làm ảnh hưởng đến công việc cũng như chất lượng của công tác kế toán mà vẫn phù hợp khi có sự thay đổi về chuẩn mực, chế độ kế toán, ngiệp vụ kinh tế trong tương lai.
Việc hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản và lựa chọn hình thức kế toán phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Từ đó tính toán chính xác các khoản chi phí phát sinh làm cơ sở tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp cần hoàn thiện. Kế toán tiến hành tính toán lượng nguyên vật liệu xuất nhập, phân loại và phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí đó là các tàu cho hợp lý, tránh tình trạng trùng lặp làm tăng chi phí. Kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thủy cần cung cấp được những số liệu cần thiết, kịp thời và chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Việc hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi, tính hiệu quả. Do vậy khi áp dụng vào thực tiễn, các bổ sung này phải thực thi được, không gây xáo trộn trong hệ thống kế toán chung, cũng như công tác hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thủy. Hơn nữa chúng còn phải phù hợp với lối tư duy hiện hành và được mọi người chấp nhận, điều đó sẽ tạo điều kiện cho nhân viên kế toán khi áp dụng vào công việc kế toán của mình. Công ty cần chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các chuẩn mực, chế độ kế toán, các chính sách Nhà nước quy định, tổ chức hạch toán,mở sổ sách cho phù hợp để có thể phản ánh chính xác việc tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải. Từ đó tùy thuộc vào tình hình thực tế của Công ty và đặc điểm kinh doanh của ngành vận tải để hoàn thiện hơn nữa công tác tính giá thành sản phẩm vận tải thủy.
b/ Các nguyên tắc cơ bản
Hoàn thiện việc tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải thủy cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Tuân thủ các chuẩn mực, nguyên tắc của kế toán quốc tế đã được thừa nhận.
Ghi chép, tập hợp chi phí phải được theo dõi trực tiếp cho từng đối tượng, ngay tại nơi phát sinh chi phí.
Nguyên tắc phân chia chi phí: để có thể tập hợp, hạch toán chi phí được cụ thể, chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản trị chi phí đòi hỏi ngay từ khâu phân loại chi phí phải được tiến hành một cách khoa học. Điều này có nghĩa là các khoản mục phí phải phản ánh đúng nội dung của các nghiệp vụ kinh tế, công dụng của chi phí. Tuy nhiên vẫn phải tuân theo các chuẩn mực do cơ chế quản lý tài chính quy định.
Đảm bảo cung cấp kịp thời các thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định kịp thời chính xác.
3.1.3 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
Để có thể hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành cần phải xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như kế toán tài chính hay kế toán quản trị, mỗi góc độ lại có các biện pháp cụ thể.
+ Hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn chưa phù hợp với Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế toán tài chính, đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp là hoàn toàn trung thực, chính xác.
+ Dưới góc độ kế toán tài chính việc hoàn thiện các nội dung của kế toán chi phí và tính giá thành cần phải phân loại chi phí một cách khoa học theo cơ cấu khoản mục phí phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị trên cơ sở đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí, đảm bảo tính chính xác cao cho các yếu tố chi phí.
+ Dưới góc độ kế toán quản trị cần thực hiện xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí – giá thành trong các doanh nghiệp vận tải thủy nhằm phục vụ, cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mô hình này phải phù hợp với đặc thù của ngành vận tải thủy và phải dựa trên cơ sở kết hợp và kế thừa các nội dung đã có trong kế toán tài chính, sử dụng triệt để thông tin của kế toán tài chính, dựa trên các chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính kế toán, nhất là các hướng dẫn với những phương pháp riêng có của kế toán quản trị.
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thủy
3.3.1 Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phân công lao động kế toán hợp lý
Con người đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp, giải pháp đầu tiên trong nhóm giải pháp hoàn thiện quy trình hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thủy là nâng cao năng lực nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán và sự phân công lao động kế toán phù hợp. Giải pháp cụ thể là thắt chặt khâu tuyển chọn, có kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sử dụng máy vi tính, nắm chắc luật kế toán, các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các luật khác liên quan đến công tác tài chính-kế toán.
3.3.2 Xác định đúng đối tượng và kỳ hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thủy
a/ Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí
Xác định đối tượng hạch toán chi phí là việc làm đầu tiên quan trọng nhất trong công tác hạch toán chi phí kinh doanh. Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sẽ tạo điều kiện tập hợp chi phí đầy đủ và tính toán chính xác được giá thành sản phẩm, cũng có nghĩa là cung cấp thông tin chính xác cho nhà quản lý để đánh giá tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Với những đặc điểm về loại hình và tổ chức sản xuất tại các doanh nghiệp vận tải đường thủy hiện nay tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc cũng xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng con tàu cụ thể phù hợp và thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên xuất phát từ đặc điểm kinh doanh vận tải của công ty theo từng hợp đồng vận chuyển của khách hàng, để hạch toán chính xác hơn nữa chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thì các doanh nghiệp vận tải nên xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng hợp đồng vận chuyển(vì trong tháng mỗi tàu hay mỗi đội tàu thực hiện một số hợp đồng vận chuyển nhất định). Như vậy, chi phí nhiên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp sẽ tập hợp cho từng hợp đồng, chi phí sản xuất chung được tập hợp cho toàn đội tàu và cuối tháng phân bổ theo chi phí hoặc doanh thu từng hợp đồng cho các hợp đồng mà đội tàu thực hiện trong tháng.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh theo hợp đồng vận tải nào thì hạch toán riêng cho hợp đồng và khi hợp đồng kết thúc sẽ tính giá thành từng hợp đồng vận tải.
b/ Xác định kỳ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Tại công ty đang xác định kỳ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là hàng quý. Tuy nhiên việc xác định kỳ hạch toán là hàng quý sẽ làm thông tin kế toán trở nên lạc hậu,không cập nhật,không cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý. Do vậy, các doanh nghiệp đang xác định kỳ hạch toán là hàng quý thì nên chuyển đổi thành kỳ hạch toán tháng.
3.3.3 Hoàn thiện việc phân loại chi phí
Mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi luôn luôn là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới quản trị yếu tố chi phí và doanh thu, chi phí và doanh thu luôn có mối quan hệ với nhau. Chi phí là cơ sở hình thành giá thành sản phẩm dịch vụ. Giá thành là cơ sở để xác định giá bán(doanh thu). Như vậy, trong mối quan hệ này, chi phí là yếu tố quyết định. Sự tác động vào chi phí sản xuất thể hiện được mặt chủ động và năng lực nội tại của doanh nghiệp. Để có thể kiểm soát tốt hơn chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải, cần xem xét nó dưới nhiều góc độ, nhiều tiêu thức phân loại khác nhau. Trên thực tế, các doanh nghiệp vận tải thủy chỉ mới phân loại chi phí theo nội dung kinh tế và theo mục đích công dụng của chi phí. Sự phân loại chi phí như vậy chỉ mới phục vụ chủ yếu cho việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục chi phí của kế toán tài chính trước đây. Các chi phí phát sinh là các thông tin quá khứ, được xem xét độc lập,tĩnh tại, không thấy được mối quan hệ giữa chi phí và kết quả mà chi phí đó mang lại. Để phục vụ quản trị chi phí trong các doanh nghiệp vận tải đường thủy, phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự tính xu thế trong các tình huống kinh doanh, các doanh nghiệp nên áp dụng tiêu thức phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí hay mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt động.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp mới hiện nay( chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và Thông tư hướng dẫn thực hiện), chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn kho có quy định cách thức hạch toán định phí sản xuất chung. Để có thể thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp mới, các doanh nghiệp phải mở sổ theo dõi chi phí sản xuất chung theo định phí và biến phí. Cuối kỳ,căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết và công suất thực tế của phương tiện, kế toán tiến hành hạch toán như sau:
+ Nếu phương tiện hoạt động vượt mức công suất bình thường thì kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (gồm cả định phí và biến phí) sang TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành dịch vụ.
+ Nếu phương tiện hoạt động dưới mức công suất (do thời gian sửa chữa phương tiện, thời gian ngừng hoạt động …) kế toán cần xác định phần định phí sản xuất chung được kết chuyển sang TK 154, phần còn lại tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Công thức :
Định phí SXC được kết chuyển để xác định giá thành sản phẩm
=
Công suất thực tế
x
Tổng định phí sản xuất chung
Công suất bình thường
Trên cơ sở số liệu tính toán được và các chứng từ kế toán liên quan, kế toán phản ánh:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Công thức
Định phí SXC tính vào giá vốn hàng bán
=
Tổng định phí sản xuất chung
-
Định phí được kết chuyển để xác định giá thành sản phẩm
Kế toán phản ánh:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 627:chi phí sản xuất chung
Như vậy chi phí có thể được phân loại thành định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp.
Định phí: là các khoản chi phí không thay đổi(hoặc thay đổi không đáng kể) khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi trong phạm vi phù hợp với mức độ. Tổng định phí không thay đổi hoặc thay đổi rất nhỏ nhưng chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi tỷ lệ nghịch với số lượng sản phẩm sản xuất ra. Bao gồm các khoản chi phí như: chi phí khấu hao phương tiện , chi phí sửa chữa lớn, lương thuyền viên, các khoản trích theo lương, bảo hiểm thuyền viên, chi phí đăng kiểm, bảo hiểm tàu, chi phí quản lý…
Căn cứ vào mối quan hệ của định phí với mức độ hoạt động ta có thể chia định phí thành 2 loại:
+ Định phí bắt buộc: Là những khoản chi phí không thể thay đổi của doanh nghiệp dù doanh nghiệp có hay không hoạt động thì vẫn phải trả các khoản chi phí này. Định phí bắt buộc có đặc điểm là có bản chất lâu dài và không thể cắt giảm đến 0. Thuộc loại chi phí này gồm:chi phí khấu hao phương tiện thiết bị, tiền lương nhân viên quản lý…
+ Định phí tùy ý: Là những khoản chi phí có thể thay đổi trong từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định. Định phí tùy ý có đặc điểm là có bản chất ngắn hạn và trong trường hợp cần thiết người ta có thể cắt giảm chúng. Thuộc loại chi phí này gồm: chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, chi cho nghiên cứu…
Biến phí: là các khoản chi phí thay đổi trực tiếp theo sự thay đổi của quy mô hoạt động của doanh nghiệp nhưng chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm lại không thay đổi. Trên lý thuyết, biến phí có thể giảm tới 0 đó là khi doanh nghiệp không hoạt động. Thuộc loại chi phí này gồm: tiền lương cho nhân viên, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, cảng phí, chi phí bảo hiểm cước vận chuyển…
Căn cứ vào mối quan hệ giữa biến phí và mức độ hoạt động của doanh nghiệp biến phí được chia thành 2 loại:
+ Biến phí tỷ lệ: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động của quy mô sản xuất. Ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Biến phí cấp bậc: Là những khoản chi phí có thể thay đổi khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp thay đổi rõ rệt, đột biến và nó sẽ không thay đổi nếu như mức độ hoạt động ít thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: Bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí, ở mức độ hoạt động căn bản thì thể hiện tính chất của định phí, vượt qua mức độ hoạt động căn bản thì thể hiện tính chất của biến phí. Chi phí hỗn hợp bao gồm các khoản chi phí sản xuất chung như chi phí điện thoại, điện, nước, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị…
Việc thực hiện giải pháp này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán quản trị chi phí, đặc biệt là việc ứng dụng biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp trong phân tích điểm hòa vốn, lựa chọn phương án kinh doanh, áp dụng mô hình tính giá thành theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính…
3.3.4 Hoàn thiện hạch toán ban đầu
Chứng từ ban đầu là chứng từ được lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh. Nó là cơ sở, là căn cứ pháp lý cho việc ghi chép các sổ kế toán. Chứng từ ban đầu có hợp pháp, hợp lý, chính xác thì mới quyết định tính chính xác, hợp lý của các bước công việc tiếp theo đó. Việc lập các chứng từ ban đầu ở Công ty đã tuân theo các nguyên tắc, chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp của khâu kế tiếp vẫn còn tồn tại tình trạng chứng từ bắt đầu hạch toán ở tháng này nhưng đã phát sinh ở tháng trước, tất nhiên kế toán vẫn có cách giải quyết song không đảm bảo kịp thời của kế toán. Do giá cả luôn biến động không ngừng, vì vậy việc luân chuyển chứng từ không kịp thời ảnh hưởng đến tính chính xác của công tác tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải thủy.
Nguyên nhân chính thường do sự sai sót của các bộ phận liên quan bỏ sót chứng từ, do vậy mà gây ra sự chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ. Mặt khác một số nhân viên chưa hiểu được tầm quan trọng của công việc luân chuyển chứng từ ban đầu trong công tác hạch toán kế toán là như thế nào.
Theo ý kiến cá nhân em, việc này nên được giải quyết như sau: cần phải phân loại chứng từ ngay từ đầu một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý. Cần có một chuyên viên tiếp nhận và xử lý chứng từ ban đầu, nếu chứng từ hợp lý, hợp lệ mới chuyển lên cho ban tài chính kế toán của Công ty để tiến hành hạch toán.
3.3.5 Hoàn thiện các tài khoản vận dụng để tập hợp chi phí
Sau khi đã phân loại chi phí một cách khoa học, đòi hỏi phải có các tài khoản tương ứng để phản ánh đủ các nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hiện nay, hệ thống tài khoản kế toán đơn vị đang sử dụng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu hạch toán, mở tương đối chi tiết tới từng khoản mục chi phí. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như đã trình bày ở phần thực trạng kế toán chi phí của Công ty. Vậy theo em cần hoàn thiện hệ thống tài khoản theo hướng sau:
Mở thêm tài khoản chi tiết theo dõi phần khấu hao tài sản cố định: tách riêng giữa khấu hao tàu và khấu hao các tài sản cố định khác (hiện nay phần này đang dùng chung). Điều này vừa đảm bảo có thể cung cấp kịp thời số liệu khấu hao của từng loại tài sản, vừa đáp ứng được yêu cầu tập hợp, phân bổ chi phí.
Để có thể hướng tới việc cung cấp các báo cáo phục vụ kế toán quản trị,đánh giá sự biến động, ảnh hưởng của các yếu tố chi phí như định phí, biến phí đến cơ cấu giá thành sản phẩm em kiến nghị mở một số tài khoản chi tiết như sau:
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
6221: Định phí sản xuất chung
62211: Chi phí nhân công trực tiếp-BHXH
62212: Chi phí nhân công trực tiếp-BHYT
62213: Chi phí nhân công trực tiếp-KPCĐ
6222: Biến phí sản xuất chung
62221: Chi phí trực tiếp tiền lương
62222: Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
6271: Định phí sản xuất chung
6272: Biến phí sản xuất chung
3.3.6 Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu
Quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc được thực hiện khá đầy đủ và chi tiết. Tuy nhiên do đặc điểm riêng có của ngành Hàng hải và vận tải thủy nói riêng,để có thể tăng cường quản lý về nguyên vật liệu và kế toán đúng đắn lượng nhiên liệu tiêu hao, kế toán nên mở tài khoản 152 theo dõi chi tiết cho từng tàu. Ngoài ra kế toán đội tàu cũng nên lập bảng theo dõi nhiên liệu và bảng tổng hợp nhiên liệu tiêu hao để so sánh số nhiên liệu tiêu hao thực tế và số nhiên liệu tiêu hao định mức; xác định mức chênh lệch và xử lý cụ thể.
Sổ chi tiết vật tư
TK 1521- nhiên liệu
Tên vật tư: Dầu FO-đơn vị:tấn
STT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Tồn đầu kỳ
Nhập kho
Xuất kho
Tổng
Bảng theo dõi nhiên liệu
Từ ngày…đến ngày…
Tàu:….
STT
Ngày
Nhiên liệu tồn đầu kỳ
Nhiên liệu mua trong kỳ
Nhiên liệu tồn cuối kỳ
Nhiên liệu đã sử dụng
Định mức
Nhiên liệu tiết kiệm
Nhiên liệu lãng phí
Cộng
Bảng tổng hợp nhiên liệu
Từ ngày…đến ngày…
STT
Tên tàu
Nhiên liệu đã sử dụng trong kỳ
Định mức
Nhiên liệu đã tiết kiệm trong kỳ
Nhiên liệu lãng phí trong kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Cộng
3.3.7 Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hàng tháng căn cứ vào tiền lương cơ bản kế toán tiền lương tính trích BHXH, BHYT; căn cứ vào tiền lương thực tế tính trích KPCĐ và số tiền này được đưa vào TK 338(3382,3383,3384). Để có thể quản lý chặt chẽ, phân tích và tính giá thành dịch vụ một cách chính xác, kế toán tiền lương cũng nên hạch toán trích các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định cho từng tháng theo tiền lương thực tế đã phản ánh chính xác chi phí phát sinh trong từng kỳ. Khi nào phát sinh thực tế như nộp BHXH, BHYT hay dùng KPCĐ để chi trả cho những chi phí cần thiết trong kỳ thì chỉ việc chuyển số tiền phát sinh ở tài khoản phải trả (TK338) mà không làm ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm vận tải trong kỳ.
3.3.8 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung
Với chi phí sản xuất chung, hàng năm chi phí sửa chữa TSCĐ(tàu biển) chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí kinh doanh và ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu giá thành sản phẩm vận tải thủy. Sở dĩ xảy ra điều đó là do công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ. Vì vậy theo em Công ty nên lập kế hoạch để mỗi kỳ tiến hành trích trước một khoản chi phí cho sửa chữa tàu.
Như vậy vừa đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh mà chi phí phát sinh trong kỳ được phản ánh vào giá thành một cách chính xác.
Ngoài ra, với khoản hoa hồng đại lý trong chi phí sản xuất chung nên đưa về TK 641 “chi phí bán hàng” để cho phù hợp với chế độ kế toán-tài chính cũng như việc đánh giá chính xác hơn về giá thành sản phẩm vận tải thủy trong kỳ.
Bên cạnh đó, việc phân bổ chi phí sản xuất chung cần phải quan tâm đến công suất thực tế và công suất thiết kế của từng tàu với khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển được, vì thực tế công ty chưa quan tâm đến việc phân bổ khoản mục chi phí này theo hai mức công suất thực tế và công suất thiết kế của tàu mà chỉ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán “hàng tồn kho” về kế toán chi phí sản xuất chung cố định:
Khi phát sinh chi phí sản xuất chung cố định kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho chi phí sản xuất chung cố định)
Có TK 152,153,214,331,334…
Trường hợp mức hàng hóa vận chuyển hay luân chuyển được thực tế lớn hơn mức vận chuyển theo công suất thiết kế của tàu (trong giới hạn cho phép) thì cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí kinh doanh cho mỗi đơn vị hàng hóa theo mức công suất thực tế, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung ( chi tiết cho chi phí sản xuất chung cố định)
Trường hợp hàng hóa thực tế vận chuyển hay luân chuyển được thấp hơn theo công suất thiết kế của tàu thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí kinh doanh cho mỗi đơn vị hàng hóa theo mức công suất thiết kế. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 627: chi phí sản xuất chung cố định
Mục lục
Chương 1: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải.
Những vấn đề lý luận chung về giá thành sản phẩm vận tải.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thủy và ảnh hưởng đến tính giá thành sản phẩm vận tải.
Chi phí kinh doanh dịch vụ và phân loại chi phí kinh doanh dịch vụ vận tải.
Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm vận tải thủy.
Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải.
Nội dung kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải được quy định trong chuẩn mực kế toán.
Đối tượng-kỳ tính giá thành sản phẩm dịch vụ vận tải thủy
Phương pháp kế toán chi phí kinh doanh
Phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải.
Kế toán quản trị giá thành sản phẩm.
Chương 2: thực trạng kế toán chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2 Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
2.2.1 Đặc điểm của giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
2.2.2 Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
Chương 3: phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
3.2 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm vận tải thủy tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3301.doc