Tài liệu Hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ: ... Ebook Hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ muốn tồn tại và phát triển buộc phải có những sách lược đúng đắn,những hướng đi tích cực . Sách lược đó, hướng đi đó là gắn các hoạt động kinh doanh với thị trường dựa trên quy luật cung cầu với tinh thần: Chỉ sản xuất và tiêu thụ những cái mà thị trường cần, không sản xuất và kinh doanh những cái mà mình có.
Vì vậy đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, viêc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, , chất lượng sản phẩm, hệ thống phân phối đều nhằm muc đích đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trường trên cơ sở đó đẩy nhanh khối lượng bán ra làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiêp.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt .Vì vậy, tiêu thụ là khâu có tính chất quyết định phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời nó cũng thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu cũng như đáp ứng cho các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng của xã hội.Tiêu thụ luôn gắn liền với đời sống của doanh nghiệp. Nếu như hoạt động tiêu thụ được thưc hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần, thu được lợi nhuận có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, tạo dựng vị thế và uy tín của mình trên thương trường.Và ngược lại, hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và dễ đi đến lụi bại, phá sản.Do vậy việc hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp tiêu thụ của kế toán tiêu thụ là hết sức cần thiết cho mọi doanh nghiệp.
Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ giờ đây trong nền kinh tế thị trường đã bôc lộ những yếu kém buộc các nhà quản lý phải đánh giá một cách nghiêm túc thực lực của công ty về mọi phương diện. Các sản phẩm của công ty kinh doanh phải làm thế nào để tiêu thụ được, đẩy nhanh tiêu thụ hơn nữa và sớm thu hồi vốn , phục vụ mở rộng hơn nữa và thu lợi nhuận cao luôn là vấn đề được lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong công ty quan tâm .
Qua thời gian thực tập tại công ty Điện máy và kỹ thuật công nghệ được sự giúp đỡ của các cô chú phòng kế toán tài chính, cùng sự chỉ dẫn của thầy Phạm Đức Hiếu đã giúp em bước đầu làm quen với công việc thực tế và tìm hiểu công tác kế toán tại công ty và với vai trò đặc biệt của tiêu thụ là lý do em lựa chọn đề tài:
“ Hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy ”
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp của em được chia làm hai phần với kết cấu như sau:
Phần I: Lý luận và thực trạng kế toán tiêu thụ nhóm hàng điện máy tại Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ
Phân II: Đánh giá thực trạng và các ý kiến hoàn thiện phương pháp kế toán tiêu thụ hàng điện máy tại Chi nhánh công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ
PHẦN I
LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ NHÓM HÀNG ĐIỆN MÁY TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY ĐIỆN MÁY
VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
1.1 Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng
1.1.1 Vị trí, vai trò và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng
* Khái niệm.
Bán hàng là khâu cuối cùng của chu trình kinh doanh, ở đó diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu thành phẩm đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc đươc quyền thu tiền.Như vậy, xét về mặt hành vi quá trình bán hàng là quá trình thoả thuận giữa người mua và người bán, còn xét về bản chất kinh tế thì bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu ( người bán mất quyền sở hữu nhưng thu được tiền hoặc được quyền thu tiền, ngươc lại người mua phải trả tiền nhưng được quyền sở hữu hàng hoá đó ).
Việc bán hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp gọi là bán hàng ra bên ngoài, còn bán hàng giữa các đơn vị trong cung một công ty, một tổng công ty gọi là bán hàng nội bộ.
* Đối với doanh nghiệp:
Bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Như vậy, thông qua tiêu thụ đồng thời đồng vốn của doanh nghiệp quay trở về trạng thái ban đầu.
Qua tiêu thụ trong doanh nghiệp ta thu về khoản doanh thu bán hàng, đó là nguồn quan trọng để doanh nghiệp bù đắp chi phí, trang trải cho số vốn đã bỏ ra, có tiền để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động, và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo doanh nghiêp có thể tái sản xuất giản đơn cung như tái sản xuất mở rộng
Bán hàng tốt góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn, làm cho đồng vốn kinh doanh không bị ứ đọng, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo.
* Đối với nền kinh tế quốc dân:
Thực hiện bán hàng là cơ sở cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các khu vực. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển kinh tế một cách độc lập mà phải có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau, tạo tiền đề cho nhau cung phát triển, đầu ra của doanh nghiệp này có thể là đầu vào của doanh nghiêp kia, cứ như vậy mỗi doanh nghiệp là một mắt xích trong hệ thống chuỗi xích
1.1.2. Vai trò của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh. Nó là công cụ đắc lực phục vụ công tác điều hành, quản lý các hoạt động kinh doanh, quản lý vốn trong các doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng sẽ mang lại các thông tin, số liệu đáng tin cậy để Nhà nước điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, kiểm tra, giám sát hoạt động của các ngành, các lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Kế toán nghiệp vụ bán hàng có chức năng quan trọng là thu thập, xử lý, cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, giám đốc việc thực hiện bán hàng trong doanh nghiệp. Nhờ đó doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Trong doanh nghiệp thương mại, lưu thông hàng hóa là chức năng chủ yếu, nghiệp vụ bán hàng là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, phản ánh kết quả kinh doanh trong một thời kỳ. Kế toán nghiệp vụ bán hàng chiếm một tỷ trọng lớn trong công tác kế toán của một doanh nghiệp thương mại và quá trình hạch toán kế toán của nó cũng rất phức tạp do có sự vận động và biến đổi liên tục của hàng hóa và tiền tệ trong giai đoạn tiêu thụ.
1.1.3 Các phương thức tiêu thụ
1.1.3.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc các doanh nghiệp thương mại. Kết thúc quá trình này, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Đặc điểm của phương thức này là số lượng bán một lần lớn nên doanh nghiệp thường lập chứng từ cho từng lần bán và kế toán tiến hành ghi sổ sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương thức này được tiến hành theo 2 hình thức sau:
- Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng bán được xác định là tiêu thụ.
- Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hang hoá này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay bên mua chịu là theo sự thoả thuận từ trước giữa hai bên trong hợp đồng.
1.1.3.2 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, người bán giao hàng cho khách và thu tiền của khách hàng. Phương thức bán lẻ được tiến hành theo các hình thức sau:
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng vừa là người trực tiếp thu tiền, giao hàng cho khách và ghi hàng đã bán vào thẻ quầy hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên bán hàng kiểm kê, nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ hoặc nộp thẳng vào ngân hàng, đồng thời kiểm kê hàng hoá, xác định lượng hàng bán và lập bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
- Bán hàng thu tiền tập trung : Hình thức này tách rời nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tức là việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ viết hoá đơn và thu tiền mua hàng của khách.
- Bán hàng tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
1.1.3.3 Phương thức bán hàng gửi đại lý
Theo phương thức này doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp, được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng hoá gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng hóa này được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp khi đó mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.3.4 Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Số lần trả và số tiền trả trong từng lần là tuỳ theo sự thoả thuận giữa hai bên mua bán. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm của người mua một khoản lãi do trả chậm.
1.1.4 Phạm vi hàng bán
1.1.4.1 Phạm vi hàng bán
- Phải thông qua mua bán và thanh toán bằng tiền theo một hình thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bên bán mất quyền sở hữu về hàng hoá và đã thu được tiền hoặc có quyền đòi tiền của người mua.
Các trường hợp xuất hàng đặc biệt được coi là bán:
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng
- Trường hợp hàng hoá xuất đổi để lấy hàng hoá khác
- Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng thưởng.
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu..
1.1.5 Các phương thức thanh toán
Hiện nay, doanh nghiệp thường áp dụng 2 phương thức thanh toán: thanh toán trực tiếp và thanh toán không trực tiếp.
1.1.5.1 Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán mà người mua sau khi nhận được hàng hoá do bên bán cung cấp thì tiến hành thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho bên bán.
1.1.5.2 Phương thức thanh toán qua ngân hàng
a. Thanh toán bằng séc:
Séc là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát ra lệnh cho ngân hàng trích tiền trên tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người có tên trên séc, hoặc theo lệnh của người đó trả cho một người khác một số tiền nhất định bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
b. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Ủy nhiệm chi là một tờ lệnh chi tiền do chủ tài khoản phát hành theo mẫu in sẵn của ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho một người khác hoặc đáp ứng cho các nhu khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
d. Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
e. Thanh toán bằng thẻ thanh toán
f. Phương thức thanh toán bù trừ
1.1.6 Giá hàng hoá trong khâu bán
1.1.6.1 Giá bán
* Nguyên tắc xác định:
Giá cả hàng hoá luôn luôn là vấn đề quan trọng được quan tâm hàng đầu đối với cả người mua và người bán, vì vậy cần phải xác định giá bán sao cho phù hợp với cả hai bên mua bán. Việc xác lập giá bán phải đạt được các mục tiêu sau:
- Giá bán phải kích thích khối lượng hàng hoá bán ra và được tiêu thụ một cách tối đa.
- Xác định giá bán phải đảm bảo cho doanh nghiệp thu được lợi nhuận.
· Phương pháp xác định: Giá bán thực tế của hàng hóa là cơ sở để ghi nhận doanh thu và được xác định theo công thức sau:
Giá bán
Hàng hoá
=
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
+
Thặng số thương mại
Thặng số thương mại là một khoản lợi nhuận nhất định dùng để bù đắp chi phí, thuế và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nó được tính theo tỉ lệ phần trăm trên giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ :
Thặng số thương mại = Giá thành sản xuất thực tế x % thặng số
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được quyền xác định giá bán của hàng hoá. Nhà nước chỉ khống chế giá đối với một số mặt hàng chiến lược như : điện, nước, xăng dầu nhưng cũng chỉ trong một khung giá nhất định, do đó tỉ lệ % thặng số trong cơ chế thị trường luôn biến động linh hoạt phù hợp với thị trường.
1.1.6.2 Giá vốn hàng bán
Để đưa ra được giá bán sản phẩm hàng hoá hợp lý, doanh nghiệp phải xác định được giá vốn hàng bán để làm căn cứ ghi sổ, cuối kỳ xác định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Hiện nay, có nhiều cách tính trị giá vốn hàng bán khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp:
a. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này trước hết phải tính giá mua bình quân của hàng hoá, thành phẩm theo công thức:
Trị giá thực tế bình quân của 1 đơn vị hàng hoá
=
Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho trong kỳ
Số lượng
hàng hoá tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập kho trong kỳ
Sau đó tính trị giá vốn của từng loại hàng hoá xuất bán trong kỳ theo công thức :
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ
=
Tổng số lượng hàng hoá xuất bán trong kỳ
x
Giá bình quân 1 đơn vị hàng hoá
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công việc tính giá lại thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán. Phương pháp này có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá cả, cách tính này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b. Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết lô hàng nhập kho trước sẽ được xuất kho trước, vì vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là xuất kho trước tiên, số hàng hoá thành phẩm xuất thêm sau đó được xuất theo đúng thứ tự như chúng được mua vào nhập kho. Việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp này có ưu điểm là gía vốn của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với thị trườngtại thời điểm lập báo cáo. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi kho bảo quản phải thuận tiện cho việc theo dõi tình hình nhập xuất theo từng lần, trị giá hàng hoá xuất kho thường bị phản ánh kém chính xác, đặc biệt trong trường hợp có sự biến động tăng lên về giá cả.
c. Phương pháp nhập sau - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên, giá hàng hoá thành phẩm xuất kho sẽ tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng. Phương pháp này có ưu điểm là trị giá hàng hoá xuất kho được xác định tương đối sát với giá thị trường tại thời điểm xuất kho hàng hoá, nhưng trị giá hàng hoá tồn kho bị xác định kém chính xác, đặc biệt trong trường hợp có sự biến động giảm về giá cả.
d. Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá vốn của lô hàng đó để tính giá vốn hàng xuất kho, áp dụng phương pháp này trong trường hợp kế toán nhận diện được từng lô hàng, từng loại hàng hoá tồn kho, từng lần mua vào và từng đơn giá theo từng hoá đơn của chúng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị cao, số lần nhập xuất ít.
1.1.7 Yêu cầu quản lí công tác tiêu thụ
Quá trình tiêu thụ là quá trình luân chuyển từ khi hàng hóa nằm trong kho đến khi được giao cho khách hàng và thu được tiền bán hàng. Muốn quản lí tốt công tác tiêu thụ đòi hỏi phải quản lí tốt hàng hóa và quá trình tiêu thụ.
1.1.7.1. Yêu cầu quản lí
Trước hết cần phải quản lí về mặt số lượng hàng hóa: Việc quản lí đòi hỏi phải phản ánh thường xuyên tình hình nhập xuất tồn thành phẩm để kịp thời nắm bắt và phát hiện các trường hợp tồn đọng lâu trong kho từ đó tìm cách giải quyết tránh tình trạng bị ứ đọng quá lâu và quá nhiều. Mặt khác mỗi nghiệp vụ nhập xuất kho, hàng hóa đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ để cuối kỳ có thể đối chiếu số hiệu trên giấy tờ với tình hình thực tế trong kho.
Bên cạnh việc quản lí về mặt số lượng hàng hóa thì việc quản lí về mặt chất lượng hàng hóa là một yêu cầu không thể thiếu. Nếu hàng hoá không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến chi phí gia tăng làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.7.2. Yêu cầu quản lí tiêu thụ
Bên cạnh việc quản lí sản phẩm hàng hóa thì doanh nghiệp còn cần phải quản lí cả hoạt động tiêu thụ hàng hóa tức là từ lúc hàng hóa được giao cho khách hàng đến khi nhận được tiền hàng.
Trước hết là quản lí về số lượng, chất lượng, trị giá hàng bán ra, các giấy tờ liên quan như hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT....Đồng thời cần có sự quản lí theo dõi từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng...để từ đó nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
Ngoài yêu cầu quản lí về số lượng, chất lượng, trị giá hàng bán ra doanh nghiệp còn cần phải quản lí cả về giá cả, việc tính giá vốn hàng bán phải đảm bảo nguyên tắc bù đắp được chi phí, các khoản thuế và tạo ra được lợi nhuận cho doanh nghiệp, có nhiều phương pháp tính giá vốn hàng bán, tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp nào cho phù hợp.
Sau cùng doanh nghiệp cần phải quản lí việc thu hồi tiền hàng và xác định kết quả kinh doanh, bởi nếu doanh nghiệp không có kế hoạch quản lí việc thu hồi tiền bán hàng thì vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng, vòng quay vốn của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ mà điều này lại rất ảnh hưởng đến việc tái đầu tư duy trì và mở rộng quy mô kinh doanh của mình.
1.1.8 Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ tiêu thụ:
Để phát huy được tốt vai trò và thực sự là quản lý đắc lực kế toán tiêu thụ sản phẩm cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, phải hạch toán đầy đủ, chính xác tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm theo các chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Thứ hai, phải phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình về tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa tình hình thanh toán công nợ với khách hàng về số tiền hàng đã bán chịu cho khách hàng.
- Thứ ba, phải hạch toán đầy đủ, chính xác trị giá vốn của số hàng hóa đã tiêu thụ nhằm phục vụ cho việc xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Qui định kế toán nghiệp vụ bán hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
1.2.1 Qui định chung xác định doanh thu
*Chuẩn mực 14
Theo chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn tức là đã xác định được tương đối chắc chắn về thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
d. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn
Doanh thu phải được ghi nhận theo nguyên tắc doanh thu & chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Chỉ hạch toán doanh thu bán hàng và doanh thu nội bộ các khoản doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ hạch toán.
Không hạch toán vào tài khoản doanh thu những khoản doanh thu bán hàng chưa chắc chắn có khả năng được thực hiện.
Hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất & giá trị thì việc trao đổi đó không được xem là một giao dịch tạo ra doanh thu và không ghi nhận là doanh thu.
Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, từng loại sản phẩm, hàng hoá…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh & lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào tài khoản 911-Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.2 Các tài khoản sử dụng hạch toán doanh thu:
Tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ của doanh nghịêp được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Những doanh nghiệp nhận gia công hàng hoá, vật tư thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với các cơ sở là đại lý nhận bán hộ & bán theo giá qui định thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng bán hàng mà cơ sở được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng & đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số hàng này không được xem là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản 511 mà phải hạch toán vào bên có tài khoản 131-“Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu tiền hàng trước.
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ”:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
• TK 5111-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,…
• TK 5112-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp,…
• TK 5113-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ kế toán-kiểm toán…
• TK 5114-Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”:
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như qui định đối với doanh thu bán hàng (Tài khoản 511).
Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty.
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nội bộ & tiêu thụ ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật thuế qui định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài & tiêu thụ nội bộ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512-“Doanh thu nội bộ”:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại; khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào TK 911-“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
• TK 5121-Doanh thu bán hàng hoá: dùng cho các doanh nghiệp thương mại.
• TK 5122-Doanh thu bán các thành phẩm: dùng cho các doanh nghiệp sản xuất.
• TK 5123-Doanh thu cung cấp dịch vụ: dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
1.2.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (Hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán xuất kho:
• Phương pháp bình quân gia quyền.
• Phương pháp nhập trước - xuất trước. (FIFO)
• Phương pháp nhập sau - xuất trước. (LIFO)
• Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632-“Giá vốn hàng bán”.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632-“Giá vốn hàng bán”:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường & chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911-“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành thực tế thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Các khoản khác cho phép tính vào giá vốn.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên nợ tài khoản 155.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên nợ tài khoản 157.
- Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
* Chuẩn mực 02:
- Mục đích của chuẩn mực 02 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
1.2.2 Qui định kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
* Hình thức kế toán " Nhật ky- chứng từ" đều phải được lập nhật ky chứnga từ để ghi vào sổ kế toán bao gồm:
+ Tờ kê chi tiết
+ Phiếu kế toán
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ cái tài khoản
* Sổ sách kế toán
Tùy theo hình thức sổ sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức Nhật ky chung, Nhật ky sổ cái, chứng từ ghi sổ, Nhật k chứng từ...mà có sự khác nhau về số lượng sổ sách,cấu trúc sổ sáchvà mối quan hệ giữa các loại. Nhưng đều ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33398.doc