Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuân mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho

Tài liệu Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuân mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho: ... Ebook Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuân mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuân mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản không thể thiếu trong bất kỳ chu trình sản xuất nào của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế quốc dân. Hàng tồn kho không những phản ánh năng lực sản xuất, cơ sở vật chất và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất mà còn phản ánh quy mô và trình độ quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Việt Nam, khi tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đề thời sự như hiện nay, thì cùng với tài sản cố định, hàng tồn kho dần trở thành yếu tố quan trọng để tạo ra sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có hay không một loại hàng tồn kho nào đó mà là sử dụng hàng tồn kho như thế nào và thông qua đó, điều quan trọng hơn là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ, quay vòng nhanh vốn lưu động để tái sản xuất và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Hạch toán kế toán hàng tồn kho với chức năng và nhiệm vụ cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho cho nhà quản lý là một công cụ đắc lực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập đoàn điện lực Việt Nam là một đơn vị có khoản mục hàng tồn kho rất lớn xét cả về mặt số lượng và giá trị. Với chiến lược kinh doanh đa ngành của Tập đoàn điện lực Việt Nam, công ty được giao nhiệm vụ là đơn vị đầu mối phối kết các điện lực toàn quốc tham gia kinh doanh viễn thông. Vì vậy công ty luôn phải đảm bảo nguồn hàng cung ứng cho nhu cầu kinh doanh của các điện lực. Cùng với tốc độ phát triển chung của ngành viễn thông Việt Nam, công ty đang đạt được những bước tiến đáng kể trong những năm gần đây. Dịch vụ của công ty đang được thị trường biết đến một cách rộng rãi. Để đạt được kết quả như vậy, một phần không nhỏ là nhờ sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, trong đó có công tác kế toán hàng tồn kho. Qua quá trình thực tập tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực, nhận thấy tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho, với sự hướng dẫn của Thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh và sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán Công ty Thông tin viễn thông điện lực, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Công ty thông tin viễn thông điện lực trong điều kiện vận dụng chuân mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho” Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp; Phần 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực; Phần 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty Thông tin viễn thông điện lực. Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian thực tập không dài, cơ hội quan sát các đơn vị trực thuộc công ty tương đối khó khăn, thêm vào đó giới hạn hình thức chuyên đề có hạn, báo cáo chuyên đề không đi sâu vào tìm hiểu thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng tồn kho ở tất cả các đơn vị thành viên (10 đơn vị thành viên) trực thuộc công ty mà chỉ chọn các nghiệp vụ phát sinh tại cơ quan công ty. Công ty thông tin viễn thông điện lực không kinh doanh lĩnh vực sản xuất công nghiệp mà chỉ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông và thương mại, các nghiệp vụ đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phát sinh không nhiều, do đó trong báo cáo chuyên đề em chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho đối với hàng hoá tại công ty qua đó đánh giá được thực tế triển khai hạch toán kế toán hàng tồn kho tại doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu: Ngoài các phương pháp chung được áp dụng trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, trong quá trình thực hiện, báo cáo còn sử dụng các phương pháp quan sát, thống kê, phân tích - tổng hợp, ... căn cứ trên các dữ liệu và thông tin thu thập được từ thực tế tại công ty. Do thời gian thực tập có hạn, cùng với trình độ bản thân còn có những hạn chế nhất định nên trong quá trình thực hiện, bài báo cáo chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy Cô giáo. Phần 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp Khái niệm hàng tồn kho Bất cứ doanh nghiệp nào khi bắt đầu quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh của mình đều cần có các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Những yếu tố đầu vào đó bao gồm: tài sản cố định, hàng tồn kho, các dịch vụ mua ngoài, …. Một trong số đó có hàng tồn kho- bộ phận tài sản lưu động, thường xuyên chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001 quy định hàng tồn kho là những tài sản: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ Đặc điểm hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Hàng tồn kho là tài sản tồn tại dưới hình thái vật chất và có mặt ở hầu hết các khâu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp sản xuất, ngay khi bắt đầu hoạt động đã cần có hàng tồn kho là các nguyên liệu, công cụ, dụng cụ… để phục vụ cho sản xuất; Cuối kỳ sản xuất thì những sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành cũng đều được gọi là hàng tồn kho; Đến khâu lưu thông, phân phối thì những sản phẩm chưa thuộc quyền sở hữu của khách hàng cũng vẫn là hàng tồn kho của doanh nghiệp. Với doanh nghiệp thương mại cũng vậy, hàng tồn kho có mặt ở ngay khâu đầu tiên- mua hàng, sau đó là khâu dự trữ và tiêu thụ. Hàng tồn kho của doanh nghiệp rất đa dạng không những về chủng loại, chất lượng, giá trị mà còn cả về điều kiện bảo quản, cất trữ. Thêm vào đó thường xuyên có các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho xảy ra nên luôn có sự biến đổi về hình thái hiện vật. Chính vì những đặc điểm trên của hàng tồn kho mà mỗi doanh nghiệp cần phải tự xây dựng những biện pháp quản lý hàng tồn kho thật hiệu quả và phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh riêng của doanh nghiệp mình. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho: Yêu cầu quản lý nghiệp vụ hàng tồn kho: Hàng tồn kho phải được theo dõi từng khâu, từng kho, từng nơi sử dụng, từng người phụ trách vật chất; Với từng loại hàng tồn kho cần theo dõi về cả số lượng và giá trị, việc quản lý hàng tồn kho phải thường xuyên đảm bảo được quan hệ đối chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho: - Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ tại nơi bảo quản vật tư, hàng hoá với kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá tại phòng kế toán. -Xác định đúng, đủ trị giá hàng tồn kho làm cơ sở cho việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Kế toán phối hợp với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê định kỳ đối với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thực tế trong kho. Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: Nội dung chuẩn mực kế toán hàng tồn kho: Xác định giá trị hàng tồn kho (Giá trị nhập): Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho, việc xác định giá trị hàng tồn kho là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hàng tồn kho theo những nguyên tắc nhất định. Giá trị hàng tồn kho luôn được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho (giá trị xuất): Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho : Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì đơn giá nhập kho của lô hàng đó được lấy làm căn cứ để tính trị giá hàng xuất. Đây là phương án phản ánh chính xác nhất trị giá thực tế hàng xuất kho, đảm bảo được nguyên tắc phù hợp của kế toán: giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe về kho tàng, công tác quản lý, bảo quản và hạch toán phải chi tiết, tỉ mỉ. Trên thực tế chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho có khả năng nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc theo mỗi lần nhập lô hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ Với phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng  tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân: Giá đơn vị bình quân cả kỳ Dự trữ = Trị giá thực tế SP, hàng hoá  tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế SP, hàng hoá  nhập kho trong kỳ Số lượng SP,hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ Phương pháp này có ưu điểm là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Tuy nhiên, lại có nhược điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa cũng chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng SP,  hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Như vậy phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập đã khắc phục được những hạn chế của phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Xong việc tính toán lại phức tạp tốn nhiều công sức do đó Phương pháp này chỉ được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít. Giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế SP, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trước Số lượng SP, hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá xuất hàng tồn kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của hàng tồn kho trong kỳ. Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả hàng tồn kho. Trường hợp giá cả thị trường hàng tồn kho có sự biến động lớn thì việc tính giá hàng tồn kho xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác dẫn đến chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không sát với giá thực tế. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Phương pháp FIFO giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn. Mặt khác phương pháp FIFO rất thuận tiện trong việc triển khai kế toán máy, giảm bớt các công đoạn thủ công trong công tác kế toán tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại: doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu; đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Như vậy, chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế. Ngoài 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho nêu trên, trên thực tế, công tác kế toán của một số doanh nghiệp còn sử dụng một phương pháp nữa đó là Phương pháp giá hạch toán. Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Đến cuối tháng, tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô của Nhà nước, do đó việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán làm gia tăng rất lớn khối lượng công việc kế toán cuối kỳ với nhiều doanh nghiệp. Giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Trong công tác hạch toán kế toán hàng tồn kho, việc xác định giá trị thuần có thể thực hiện được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là hai nội dung rất cần thiết góp phần phản ánh giá trị thực tế của tài sản cũng như đảm bảo sự ổn định cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Phương pháp kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Kế toán chi tiết hàng tồn kho: Tổ chức chứng từ kế toán hàng tồn kho: Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ về kế toán hàng tồn kho bao gồm: STT Tên chứng từ Mã số 1 Phiếu nhập kho 01-VT 2 Phiếu xuất kho 02-VT 3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 03-VT 4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT 5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá 05-VT 6 Bảng kê mua hàng 06-VT 7 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT 8 Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý 04 HDL-3LL 9 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03 PXK-3LL 1.2.2.1.2 Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho: Tuỳ thuộc và phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết sau: Sổ (thẻ) chi tiết hàng tồn kho Sổ (thẻ) kho Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ số dư 1.2.2.1.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song: ¬ Tại kho: Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ rồi ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. ¬ Tại phòng kế toán: Kế toán thực hiện ghi chép tình hình nhập, xuất vật liệu vào sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá, vật tư tương ứng với thẻ kho cho cả 2 chỉ tiêu: số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ (thẻ) chi tiết các danh mục hàng tồn kho và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho, đồng thời kế toán theo dõi hàng tồn kho phải tập hợp chung số liệu tổng cộng của các sổ (thẻ) kế toán chi tiết bao gồm các chỉ tiêu nhập, xuất, tồn vào Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn cả về số lượng và giá trị. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: ¬ Tại kho: thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song song. ¬ Tại phòng kế toán: kế toán căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi “sổ đối chiếu luân chuyển” theo số lượng, số tiền cho từng mặt hàng, từng quy cách và theo từng kho rồi so sánh, đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Phương pháp sổ số dư: ¬ Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng hàng hoá, vật tư nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày (theo quy định thống nhất của doanh nghiệp) các chứng từ nhập, xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại hàng tồn kho để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Trong phiếu giao nhận chứng từ, thẻ kho phải ghi rõ số lượng, số hiệu các chứng từ của từng loại hàng tồn kho: lập riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. ¬ Ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ 3,5 ngày nhân viên kế toán có trách nhiệm xuống kho để kiểm tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ đã được thủ kho phân loại. Sau đó kế toán phải ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ, thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập, xuất có liên quan. Cuối tháng cộng số liệu trên các Bảng luỹ kế nhập, xuất để ghi các phần nhập, xuất trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hàng tồn kho và tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm, loại hàng hoá, vật tư rồi ghi vào cột “tồn kho cuối tháng” của Bảng kê này. Đồng thời, cuối tháng nhận được Sổ số dư từ thủ kho chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán cử hàng tồn kho để ghi vào sổ số dư cột “thành tiền”. Sau đó kế toán theo dõi hàng tồn kho đối chiếu giữa số liệu cột “tồn kho cuối tháng” của nhóm, loại hàng hoá, vật tư tương ứng trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho cùng kỳ với Sổ số dư và đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên: - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Điều này có nghĩa tất cả các nghiệp vụ mua, bán, nhập, xuất hàng tồn kho đều được ghi chép trực tiếp lên các tài khoản hàng tồn kho ngay khi nghiệp vụ này phát sinh. - Ưu điểm cuả phương pháp này là có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một cách liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho. Nó cho phép bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn cho từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. - Tuy nhiên với các doanh nghiệp có chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh hay các mục đích khác thì việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán hàng tồn kho kế toán sử dụng các tài khoản: TK 151: Hàng đang đi đường. TK 156: Hàng hoá. - TK 1561: Giá mua hàng hoá. - TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá. - TK 1567: Hàng hoá bất động sản. TK 157: Hàng gửi đi bán. Hạch toán hàng tồn kho tại các doanh nghiệp thương mại: Đối với các doanh nghiệp thương mại hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trị giá hàng mua và chi phí thu mua được hạch toán riêng. Do đó TK 156 “Hàng mua” được chi tiết thành: 1561: Giá mua hàng hoá 1562: Chi phí thu mua hàng hoá Các nghiệp vụ tăng, giảm hàng hoá được biểu thị trong sơ đồ sau: Sơ đồ tăng, giảm hàng hoá : TK157, 632 TK1561 TK 157 Hàng hoá gửi đi bán, hàng bán Xuất kho hàng hoá gửi cho các đại lý đơn vị bị trả lại nhập kho nhận hàng ký gửi hoặc gửi hàng cho khách TK 154 hàng theo hợp đồng hoặc gửi cho các đơn vị Hàng hoá thuê ngoài gia công, trực thuộc hạch toán phụ thuộc chế biến xong nhập kho TK 223,222 TK 223, 222 Xuất kho hàng hoá để đầu tư hoặc góp vốn Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, vào công ty liên kết, cơ sở KD đồng kiểm soát cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát TK 811 TK 711 bằng hàng hoá nhập kho. Giá đánh giá lại nhỏ Giá đánh giá lại lớn TK 333 (3333, 3332) hơn giá trị ghi sổ hơn giá trị ghi sổ Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt TK 154 Hàng hoá phải nộp NSNN Xuất kho hàng hoá TK 111,112,1, TK 133 thuê ngoài gia công, chế biến 141 ,331,… Thuế GTGT TK 632 (nếu có) Xuất kho hàng hoá để bán, trao đổi Nhập kho hàng hoá mua ngoài biếu tặng, tiêu dùng nội bộ (Giá mua+ chi phí mua hàng) TK 331,111,112 TK 151 Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, Hàng hoá đang đi đường hàng mua trả lại cho người bán về nhập kho TK 133 (Nếu có) TK 338 (3381) TK 138 (1381) Hàng hoá phát hiện thừa Khi kiểm kê chờ xử lý Hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý TK 111,112,331 TK 1562 TK 632 Chi phí thu mua hàng hóa Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ cuả chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 611 “mua hàng”: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm của hàng tồn kho theo giá thực tế. Bên Nợ: - Phản ánh giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ được kết chuyển sang. - Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ. Bên Có: Phản ánh giá trị thực tế của hàng xuất dùng, xuất bán… trong kỳ. Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ. Tài khoản 611 chi tiết thành hai tiểu khoản : + TK 6111 “Mua nguyên vật liệu” + TK 6112 “Mua hàng hoá” TK 611 không có số dư cuối kỳ. Hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mai: Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, ghi: Nợ TK 611- Mua hàng (6112) Có TK 156 - Hàng hoá Có TK 157 - Hàng gửi đi bán Trong kỳ kế toán, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng: + Trị giá thực tế hàng hoá mua vào, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (6112) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 111,112,141; hoặc Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá trị thanh toán). + Chi phí mua hàng thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 611 - Mua hàng (6112) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có) Có các TK 111,112,141;331,… + Khi thanh toán trước hạn, nếu doanh nghiệp được nhận khoản chiết khấu thanh toán trên lô hàng đã mua, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Khấu trừ vào nợ phải trả người bán) Có các TK 111,112,… Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán được hưởng) + Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán, ghi: Nợ các TK 111,112 (Nếu thu ngay bằng tiền) Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Khấu trừ vào nợ phải trả người bán) Có TK 611 - Mua hàng (6112) (Trị giá hàng hoá trả lại người bán) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có). + Khoản giảm giá hàng mua được người bán chấp thuận do hàng hoá không đúng phẩm chất, quy cách theo hợp đồng, ghi: Nợ các TK 111,112 (Nếu thu ngay bằng tiền) Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Khấu trừ vào nợ phải trả người bán) Có TK 611 - Mua hàng (6112) (Khoản được giảm giá) Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu có). Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế tính, xác định trị giá hàng tồn kho, trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán, trị giá hàng hoá xác định là đã bán: + Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho và hàng gửi đi bán cuối kỳ, ghi: Nợ TK 156 - Hàng hoá Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán Có TK 611 - Mua hàng + Kết chuyển giá vồn hàng bán, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 611 - Mua hàng (6112) Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Sè dù phßng cÇn trÝch lËp cho n¨m N+1 = Sè l­îng hµng tån kho ngµy 31/12/N x §¬n gi¸ gèc hµng tån kho - §¬n gi¸ thuÇn cã thÓ thùc hiÖn ®­îc Phương pháp hạch toán: a. Chứng từ sử dụng: - Hoá đơn chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng. - Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng. - Bảng tổng hợp mức lập dự phòng. - Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng. b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 159- “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: Tài khoản này phản ánh việc trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Bên Nợ ghi: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ. - Bên Có ghi: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. - Số dư bên Có: Phản ánh trị giá dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ. c. Phương pháp kế toán: Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý) tiếp theo: Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho) Hệ thống sổ sách và tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho trên báo cáo tài chính: Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho: a. Hình thức nhật ký sổ cái: Đặc điểm hình thức này là sử dụng một quyển sổ kế toán tổng hợp là Nhật ký sổ cái để kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian (Phần nhật ký) với ghi theo hệ thống vào từng tài khoản kế toán (Phần sổ cái). b. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc điểm hình thức này là căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ cái. Hình thức này có ưu điểm là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu, công việc kế toán phân đều trong tháng , phù hợp với mọi loại hình kinh doanh và cũng thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên vẫn có sự ghi chép trùng lắp, làm tăng khối lượng công việc chung, dễ nhầm lẫn. c. Hình thức kế toán Nhật ký chung: Hình thức này có các sổ chủ yếu: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký chi tiết tiền mặt, nhật ký thu tiền mặt, nhật ký chi tiền gửi ngân hàng, nhật ký thu tiền gửi ngân hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký mua hàng), sổ cái tài khoản và các sổ (thẻ) chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ (như hoá đơn, phiếu nhập kho…) kế toán ghi vào Nhật ký chung hoặc Nhật ký mua hàng, hoặc Nhật ký bán hàng. Sau đó ghi bào sổ cái từng tài khoản, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết liên quan. d. Hình thức Nhật ký - Chứng từ: Đây là hình thức tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích nghiệp vụ kế toán đó theo các tài khoản đối ứng. Trong điều kiện kế toán thủ công hình thức này có ưu điểm: Giảm được đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó tránh được sự trùng lặp và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán, thuận tiện cho việc lập báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, nâng cao trình độ. Tuy nhiên hình thức này không tiện cho việc sử dụng kế toán máy, không phù hợp với đơn vị có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kế toán, trình độ kế toán yếu và không đều. Trình tự ghi sổ được biểu hiện trong Sơ đồ 1.08. e. Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Tổ chức thông tin kế toán hàng tồn kho trên các báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính: Là những báo cáo phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kế toán, tài chính có cùng tính chất kế toán thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh doanh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí, và kết quả kinh doanh. Đối với hàng tồn kho, báo cáo tài chính phải trình bày các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho, bao gồm: Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho, gồm cả phương ._.pháp tính giá trị hàng tồn kho, giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân loại phù hợp với doanh nghiệp, tổng giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/03/2006, thông tin về hàng tồn kho được thể hiện trên báo cáo tài chính tại Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) và Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số 09-DN). Cụ thể: - Trên Bảng cân đối kế toán: thông tin về hàng tồn kho được thể hiện tại khoản mục: IV-Hàng tồn kho (mã số 140). Khoản mục này thể hiện toàn bộ trị giá hàng tồn kho của doanh nghiệp và giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo kế toán. - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 –DN) cung cấp thêm các thông tin bổ sung về hàng tồn kho tại doanh nghiệp đối với các nội dung: Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận hàng tồn kho và chi tiết giá trị của từng khoản mục hàng tồn kho. Ngoài 2 báo cáo trên, tuỳ từng điều kiện quản lý đặc thù, trình độ nhân viên kế toán và trình độ áp dụng kế toán mày mà doanh nghiệp có thể lập thêm một số báo cáo đặc thù về hàng tồn kho kèm theo báo cáo tài chính. Phần 2 TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC Những đặc trưng cơ bản về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán tại Công ty thông tin điện lực Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty thông tin viễn thông điện lực Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty thông tin viễn thông điện lực. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty: - Từ năm 1985, theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật được Bộ Năng lượng (nay là Bộ Công nghiệp) phê duyệt cho phép khởi công xây dựng công trình Trung tâm điều độ hệ thống điện miền Bắc, trọng tâm là xây dựng các tuyến thông tin liên lạc từ Công ty điện lực I đến các trạm biến áp 110KV, 220KV và các Sở điện lực. - Đầu năm 1990, các hạng mục công trình T.Đ.H đã hoàn thành cơ bản. Để phù hợp cho công tác quản lý điều hành lưới điện Bộ Năng lượng đã quyết định thành lập Trung tâm thông tin trên cơ sở sát nhập phòng thông tin – Công ty điện lực I và phân xưởng T.Đ.H của BQL các công trình điện. - Ngày 1/4/1995 Trung tâm thông tin chính thức phát triển thành Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực theo quyết định số 380 NL/TTCB – LĐ của Tập đoàn điện lực Việt Nam và đó là tên gọi chính thức cho đến nay. Trụ sở giao dịch chính của Công ty được đặt tại 30A Phạm Hồng Thái, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại giao dịch: 04.2100526, 04.7151108. Tên giao dịch quốc tế: EVNTelecom. - Khi mới thành lập Công ty có số vốn 16.371.500.000 đồng (Mười sáu tỷ ba trăm bảy mươi mốt triệu năm trăm nghìn đồng chẵn). Trong đó: Vốn cố định: 15.571.500.000 đồng Vốn lưu động: 800.000.000 đồng Chức năng, nhiệm vụ của công ty: - Quản lý vận hành và khai thác mạng Thông tin Viễn thông Điện lực. Đảm bảo vận hành ổn định, an toàn, liên tục, chất lượng phục vụ cao cho công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất, vận hành hệ thống điện và kinh doanh của EVN - Kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong nước và Quốc tế - Tư vấn, thiết kế lập dự án các công trình thông tin viễn thông. - Cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Công ty thông tin viễn thông điện lực có 2 lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính là viễn thông công cộng và viễn thông điện lực. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty viễn thông điện lực: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty thông tin viễn thông điện lực: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thống kê trong Công ty, là người trực tiếp tham mưu, giúp giám đốc quản lý, điều hành, theo dõi thực hiện công tác tài chính kế toán tại công ty và các đơn vị trực thuộc công ty. Phó phòng kế toán tài chính sản xuất kinh doanh: giúp kế toán trưởng chỉ đạo, quản lý công tác kế toán đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, phó phòng kế toán tài chính có trách nhiệm cùng với kế toán trưởng trong việc quyết toán cũng như thanh tra, kiểm tra công tác tài chính của Công ty. Phó phòng kế toán xây dựng cơ bản: giúp kế toán trưởng chỉ đạo, quản lý công tác kế toán đối với các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tại công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết, các bảng phân bổ (do các kế toán chi tiết lập) để vào sổ tổng hợp, theo dõi các sổ kế toán tổng hợp, chủ trì đối chiếu giữa sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết cùng các báo cáo chi tiết liên quan, lập các báo cáo tài chính theo quy định. Nhân viên kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của Tài sản cố định, tình hình hao mòn của Tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhân viên kế toán tiền lương, BHXH: Tính toán xác định quỹ tiền lương của đơn vị, tính lương cho công nhân viên và theo dõi các khoản trả công nhân viên, các khoản trích theo lương và thuế thu nhập cá nhân. Nhân viên kế toán giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các giá thành dịch vụ thông tin viễn thông và giá vốn hàng bán trong kỳ. Nhân viên kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi các khoản thu chi tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng. Nhân viên kế toán Nguyên vật liệu: Theo dõi tình hình thu mua nguyên vật liệu, tình hình nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho trong Công ty. Nhân viên kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải thu, nợ phải trả trong và ngoài Công ty. Nhân viên Thủ quỹ: Là người trực tiếp thu chi tiền mặt VND và các ngoại tệ khác, ngân phiếu của Công ty, quản lý, ghi chép Sổ quỹ. Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty thông tin viễn thông điện lực: - Tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chế độ kế toán đặc thù ngành điện ban hành theo quyết định số 178/QĐ-EVN- HĐQT ngày 13/4/2006 của hội đồng quản trị tập đoàn. - Niên độ kế toán đang áp dụng tại Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ mà được sử dụng để tính toán là Đồng Việt Nam. - Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Tại công ty, hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và được xác định trên cơ sở giá thực tế. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá theo phương pháp thẻ song song. Trong đó, giá thực tế của hàng tồn kho được xác định căn cứ trên giá mua, chi phí thu mua và chi phí liên quan trực tiếp khác để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. - Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng, tính theo nguyên tắc tròn ngày. - Hệ thống tài khoản hiện áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp đặc thù ngành điện. Hệ thống tài khoản này được xây dựng trên cơ sở: - Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của Tập đoàn điện lực Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 178/QQĐ-EVN-HĐQT ngày 13/4/2006 của hội đồng quản trị tập đoàn. - Công văn số 7774/BTC-CĐKT của Bộ Tài chính ngày 19/6/2006 chấp thuận chế độ kế toán cho Tập đoàn điện lực Việt Nam. - Các yêu cầu thực tế về quản lý, hạch toán kinh doanh của Tập đoàn điện lực Việt Nam. - Công văn 3031/CV- EVN- TCKT của Tập đoàn điện lực Việt Nam ngày 19/6/2006 hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán. Hệ thống tài khoản này có sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau: Công ty sử dụng một số tài khoản cấp 2 do Tập đoàn mở thêm để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vãng lai giữa công ty với Tập đoàn, giữa công ty với các đơn vị trong tập đoàn và với các đơn vị trực thuộc công ty. Ví dụ: Tài khoản 1362 – “Vãng lai giữa công ty và Tập đoàn điện lực Việt Nam” Tài khoản 1363 – “Vãng lai giữa công ty và các đơn vị trực thuộc công ty” Tài khoản 1364 – “Vãng lai trong nội bộ đơn vị cơ sở” Công ty ghép mã loại hình sản xuất kinh doanh vào các tài khoản chi phí kinh doanh. Ví dụ: Mã 223 - Dịch vụ CDMA được ghép với các tài khoản 621, 622, 623, 627 theo cấu trúc Tài khoản chi phí (cấp 1) + mã loại hình sản xuất kinh doanh + Mã tài khoản cấp 2 thành: 627 223 1 – “Chi phí sản xuất chung - Dịch vụ CDMA- chi phí nhân viên” Sử dụng các tài khoản cấp 3 do Tập đoàn mở thêm để theo dõi chi tiết các lĩnh vực kinh doanh đa ngành theo yêu cầu quản lý của Tập đoàn Ví dụ: Tài khoản: 5112231 – “Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ - Dịch vụ CDMA - Dịch vụ Ecom” Bên cạnh việc sử dụng các tài khoản cấp 2, cấp 3 và cấp 4 do Tập đoàn điện lực Việt Nam mở thêm, công ty cũng sử dụng rộng rãi các đối tượng để giúp công tác kế toán theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế diễn ra tại công ty và các đơn vị trực thuộc - Hình thức sổ kế toán: Hiện nay, theo yêu cầu của Tập đoàn điện lực Việt Nam, cùng với tất cả các đơn vị khác trong tập đoàn, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của tập đoàn do hình thức này đơn giản, dễ sử dụng và thuận tiện áp dụng chương trình kế toán. - Báo cáo kế toán: Các báo cáo tài chính công ty phải lập sau mỗi quý và sau mỗi niên độ bao gồm: - Bảng cân đối kế toán (mẫu B 01 – DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03- DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 – DN) Ngoài ra theo quy định của tập đoàn điện lực Việt Nam công ty còn phải lập thêm 16 mẫu báo cáo đặc thù phục vụ cho các yêu cầu quản lý của công ty và tập đoàn. Ví dụ: Báo cáo chi tiết tăng giảm tài sản cố định. Báo cáo tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu. ... Tình hình thực tế về kế toán nghiệp vụ hàng tồn kho tại Công ty viễn thông điện lực Đặc điểm hàng tồn kho và công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty viễn thông điện lực Công ty viễn thông điện lực là đơn vị không hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên hàng tồn kho không có sản phẩm dở dang cuối kỳ và thành phẩm. Do đó cũng không có các nghiệp vụ đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và nhập xuất hàng tồn kho đối với thành phẩm. Trong khoản mục hàng tồn kho của công ty, hàng hoá chiếm vị trí chủ yếu cả về số lượng và giá trị. Xuất phát từ những đặc điểm trên, nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho tại công ty chủ yếu gồm các nghiệp vụ nhập, xuất kho, kiểm kê và xử lý chênh lệch hàng tồn kho đối với hàng hoá. Và hàng hoá bao gồm: các chủng loại điện thoại cố định, di động (thiết bị đầu cuối), các thiết bị thu phát khác... phục vụ kinh doanh mạng CDMA 450 MHz. Ví dụ: Máy điện thoại U200, U105, WSH 1000U, ... Tại Công ty thông tin viễn thông điện lực công tác quản lý hàng tồn kho được thực hiện khá chặt chẽ và khoa học. Ngay từ khâu thu mua công ty đã có sự phân công, quản lý một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất, vận hành một cách liên tục mạng thông tin cũng như đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hoá cung cấp cho khách hàng. Phòng kế hoạch phối hợp với phòng vật tư tiến hành xây dựng kế hoạch mua sắm hàng hoá dựa trên nhu cầu thực tế. Sau đó kế hoạch này sẽ chuyển cho ban quản lý dự án. Ban quản lý phối hợp với phòng vật tư tìm kiếm, lựa chọn các nhà cung cấp phù hợp sao cho việc thu mua đạt hiệu quả cao nhất. Hàng hoá thu mua sau khi được kiểm nhận đầy đủ về số lượng và nghiệm thu mới được tiến hành nhập kho. Tính giá hàng tồn kho ở công ty Thông tin viễn thông điện lực: Tính giá nhập của hàng tồn kho: Các nghiệp vụ nhập hàng hoá tại Công ty thông tin viễn thông điện lực bao gồm: Nhập mới từ nhập khẩu và mua trong nước; Nhập thu hồi hàng hóa đã xuất cho chương trình thử nghiệm và nhập điều chuyển từ các đại lý. Các nghiệp vụ nhập này có cách xác định giá như sau: Tính giá gốc hàng nhập mới: Giá thực tế hàng nhập kho = Giá mua (VNĐ) + Chi phí nhập khẩu (hoặc chi phí thu mua) + Phí chuyển tiền (nếu có) Tổng số lượng hàng hoá nhập kho Trong đó: - Giá mua: Tại Công ty thông tin viễn thông điện lực, hàng hoá nhập mới có giá mua được tính bằng đô la Mỹ do đó khi tính giá gốc của hàng nhập kho giá mua phải quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỉ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm nhập kho. - Tổng số lượng hàng nhập kho: Bao gồm cả hàng mua theo đơn giá hợp đồng và hàng bảo hành miễn phí không tính trong trị giá hợp đồng do được khuyến mại… Ví dụ: Ngày 30 tháng 10 năm 2006 Công ty thông tin viễn thông điện lực nhập kho 63.070 sim trị giá 34.200 USD (trong đó: 60.000 sim có đơn giá 0.57 USD/sim và 3.070 sim cho mục đích bảo hành không tính trong trị giá hợp đồng) theo hợp đồng nhập khẩu số 189-2006 Gemalto-EVNTel ngày 18/10/2006, phí nhập khẩu chưa VAT 2.936.600đ, phí chuyển tiền chưa VAT 1.350.000đ, tỷ giá bình quân giữa đồng Việt Nam và Đô la Mỹ trên thị trường liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố áp dụng cho ngày 30/10/06 là 16.039đ/USD. Giá nhập kho = (34.200 x 16.039) + 2.936.600 + 1.350.000 = 8.765,187886(đ) 63.070 Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi và tính toán giá nhập kho, tại công ty lấy giá nhập kho theo phần số nguyên. Tức là: Đơn giá nhập kho của lô hàng nhập khẩu này: 8.765đ/thẻ sim. Phần giá trị còn lại (0,187886 x 63.070 = 11.850đ) được đưa ngay vào giá vốn trong kỳ của công ty (Tài khoản 632). Tính giá hàng hóa nhập thu hồi: - Tại công ty hàng hoá được thu hồi từ các nguồn sau: Chương trình thử nghiệm thiết bị và mạng, máy trang bị cho các phòng ban và đại lý. Những máy điện thoại (thiết bị đầu cuối) được dùng cho mục đích này khi xuất ra sẽ không được ghi nhận doanh thu mà được hạch toán vào chi phí kinh doanh và phân bổ đều trong suốt thời gian thử nghiệm (hạch toán trên TK 242- chi phí trả trước dài hạn). Giá trị phân bổ vào chi phí = Giá trị xuất kho (theo FIFO) - Giá trị giữ lại không phân bổ Khi nhập kho thiết bị đầu cuối thu hồi, căn cứ vào các tài liệu: Phiếu xuất kho của thiết bị đầu cuối đã xuất trước đây; Sổ chi tiết TK 242 để xác định giá trị còn lại chưa phân bổ của thiết bị; Biên bản đánh giá tình trạng thiết bị thu hồi, kế toán xác định giá trị nhập kho trên cơ sở: - Đối với những thiết bị đầu cuối thu hồi trong tình trạng vẫn sử dụng được và kế toán chưa phân bổ hết giá trị thiết bị đầu cuối đó vào chi phí trong kỳ, giá trị nhập kho được tính bằng công thức: Giá trị thu hồi nhập kho của thiết bị = Giá trị theo phiếu xuất ban đầu - Giá trị luỹ kế đã phân bổ vào chi phí của thiết bị - Đối với những thiết bị đầu cuối khi thu hồi được đánh giá là đã hỏng thì phần giá trị còn lại chưa phân bổ sẽ được kết chuyển hết vào chi phí trong kỳ. - Đối với những thiết bị đầu cuối (TBĐC) đã phân bổ hết thì giá nhập kho thu hồi được xác định bằng với giá trị giữ lại không phân bổ. Ví dụ: Ngày 20/01/07 xuất kho 3 máy AP-310 cho chương trình thử nghiệm 3 tháng với đơn giá 1.440.000 đồng/máy . Thời gian phân bổ 12 tháng. Giá trị giữ lại: 10.000 đồng. Kết thúc thời gian thử nghiệm, phòng vật tư thu hồi số lượng máy nói trên trong đó các máy vẫn còn sử dụng được và làm thủ tục nhập kho. Giá trị phân bổ = 1.440.000 – 10.000 = 1.430.000 đồng Giá trị nhập kho = { 1440.000 - (1.430.000/12) x 3 } x 3 máy = 3.217.500 đồng Nhập kho hàng điều chuyển nội bộ: Đối với hàng điều chuyển nội bộ công ty, giá nhập được xác định trên cơ sở giá xuất của đơn vị điều chuyển hàng cho công ty thể hiện trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Chi phí trong quá trình vận chuyển được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Tính giá xuất của hàng tồn kho: Các nghiệp vụ xuất kho hàng hoá tại công ty bao gồm: Xuất gửi bán đại lý, xuất điều chuyển nội bộ, xuất cho thử nghiệm hoặc trang bị cho các phòng ban, xuất biếu tặng. Trị giá hàng hoá xuất kho tại công ty được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Ví dụ: Tại thời điểm đầu ngày 01/03/2007 số liệu TBĐC AP310 tồn kho tại công ty như sau: Tên Vật tư TBĐC AP310 , Mã danh điểm: 52000310 Phiếu nhập ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Số phiếu Ngày tháng 12065000020 15/12/2006 bộ 10.000 1.440.000 14.400.000.000 01075000056 28/01/2007 bộ 5.000 1.330.000 6.650.000.000 02075000012 05/02/2007 bộ 3.000 1.440.000 4.320.000.000 02075000015 05/02/2007 bộ 500 1.313.206 656.603.000 Ngày 2/3/2007 công ty xuất 10.000 bộ TBĐC AP310 cho Trung tâm viễn thông di động điện lực thuộc công ty, theo phương pháp nhập trước xuất trước kế toán vật tư áp giá xuất cho nghiệp vụ này là: Đơn giá xuất: 1440.000 đồng, thành tiền xuất: 14.400.000.000 đồng. Ghi nhận giá trị của hàng hoá tồn kho: Hiện tại, giá trị hàng hoá tồn kho của công ty đang được ghi nhận theo giá gốc. Công ty không xác định giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hoá tồn kho. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Tổ chức hạch toán ban đầu: Nghiệp vụ nhập kho hàng hoá: Bước 1: Bộ phận giao hàng lập giấy đề nghị nhập kho vật tư. Khi giấy đề nghị này được ký duyệt sẽ được chuyển đến phòng vật tư. Bước 2: Tại phòng vật tư, căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt sẽ lập 4 liên phiếu nhập kho (liên 1: Lưu tài chính kế toán; Liên 2: Lưu vật tư; Liên 3: Lưu đơn vị giao vật tư; Liên 4: Lưu sổ phiếu nhập) rồi trình lên giám đốc ký duyệt. Sau đó vật tư giao 1 liên phiếu nhập cho người giao hàng. Người giao hàng sẽ mang phiếu này đến kho để làm thủ tục nhập. Bước 3: Tại kho, khi thủ kho nhận được phiếu nhập kho sẽ tiến hành nhập kho hàng hoá. Thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập và ký nhận vào cột thực nhập của phiếu nhập kho, đồng thời phản ánh luôn vào thẻ kho. Hoặc khi có nhiều nghiệp vụ nhập xuất xảy ra cùng một lúc thủ kho có thể lưu lại hồ sơ và cuối ngày mới tiến hành tổng hợp và ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho. (Mỗi thẻ kho được dùng để theo dõi một loại hàng hoá.) Bước 4: Định kỳ, 10 ngày một lần thủ kho sẽ đến phòng vật tư để đối chiếu số lượng nhập giữa số thực tế và số đề nghị trên các liên còn lại của phiếu nhập kho và thẻ kho. Sau đó thủ kho ký nhận vào các liên còn lại rồi giữ lại 2 liên. Bước 5: Định kỳ, 15 ngày một lần kế toán xuống kho để nhận 1 liên phiếu nhập kho, đối chiếu rồi ký nhận vào thẻ kho. Bước 6: Tại phòng kế toán, căn cứ vào các hồ sơ mua hàng và phiếu nhập kho, kế toán vật tư sẽ tiến hành áp giá và hạch toán. Nghiệp vụ xuất kho hàng hoá: Chu trình luân chuyển chứng từ được trình bày thông qua ví dụ về nghiệp vụ xuất kho điều chuyển nội bộ cho Trung tâm Viễn thông di động điện lực dưới đây: Bước 1: Trung tâm viễn thông di động điện lực lập một giấy đề nghị xuất kho vật tư. Khi giấy đề nghị này được ký duyệt sẽ được chuyển đến phòng vật tư. Bước 2: Tại phòng vật tư căn cứ vào giấy đề nghị được duyệt sẽ lập 4 liên phiếu xuất kho (liên 1: Lưu tài chính kế toán; Liên 2: Lưu vật tư; Liên 3: Lưu đơn vị lĩnh vật tư; Liên 4: Lưu sổ phiếu xuất) rồi trình lên giám đốc ký duyệt. Đồng thời cán bộ vật tư lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gồm 3 liên: Liên 1- Lưu vật tư, Liên 2- Lưu đơn vị nhận hàng, Liên 3- Lưu nội bộ. Sau đó cán bộ vật tư giao 1 liên phiếu xuất kho và 1 liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cho người nhận hàng. Người nhận hàng sẽ mang 2 phiếu này đến kho để làm thủ tục xuất. Bước 3: Tại kho, khi thủ kho nhận được phiếu xuất kho và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ sẽ tiến hành kiểm tra số lượng hàng hoá còn lại trong kho rồi xuất hàng và xác nhận số lượng vào cột thực xuất của phiếu xuất kho, đồng thời phản ánh luôn vào thẻ kho (Thẻ kho TBĐC AP310). Hoặc khi có nhiều nghiệp vụ nhập xuất xảy ra cùng một lúc thủ kho có thể lưu lại hồ sơ và cuối ngày mới tiến hành tổng hợp và ghi số lượng thực xuất vào thẻ kho. Bước 4: Định kỳ, 10 ngày một lần thủ kho sẽ đến phòng vật tư để đối chiếu về số lượng thực tế đã xuất và số đề nghị trên các liên còn lại của phiếu xuất kho và thẻ kho. Sau đó thủ kho ký nhận vào các liên phiếu còn lại. Thủ kho nhận lại 2 liên phiếu xuất kho, 1 liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Bước 5: Định kỳ, 15 ngày một lần kế toán xuống kho để nhận 1 liên phiếu xuất kho, 1 liên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; kiểm tra; đối chiếu rồi ký nhận vào thẻ kho. Bước 6: Tại phòng kế toán, căn cứ vào các chứng từ (giấy đề nghị xuất vật tư, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, tờ trình…) và phiếu xuất kho kế toán vật tư sẽ tiến hành áp giá và hạch toán. Kế toán chi tiết hàng tồn kho ở công ty viễn thông điện lực: Hạch toán tại kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất thủ kho ghi vào thẻ kho về số lượng nhập, xuất. Cuối ngày, thủ kho xác định số tồn kho sau đó ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Mỗi chủng loại hàng hoá được ghi nhận trên một tờ thẻ kho, cuối kỳ các tờ thẻ kho được tập hợp thành một bộ thẻ kho để theo dõi chung. Hạch toán tại phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, xuất từ thủ kho, kế toán kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tiến hành áp giá và định khoản - Các phiếu nhập được nhập vào chương trình phần mềm trước, và theo thứ tự ngày tháng liên tục. - Phiếu xuất được nhập sau theo phương pháp FIFO (nhập trước xuất trước) Kế toán tổng hợp hàng tồn kho ở công ty viễn thông điện lực: Tài khoản sử dụng: Để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho công ty sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 156- Hàng hoá - Tài khoản 1561- Giá mua hàng hoá Để theo dõi chi tiết theo từng chủng loại hàng hoá và theo kho công ty mở tiếp 2 cấp đối tượng đối với tài khoản 1561. Cụ thể: TK 1561- Chủng loại hàng hoá – Kho Ví dụ: TK 1561 - KCTBĐCWLL – PBKHOB2: “Hàng hoá – Giá mua hàng hóa - Thiết bị đầu cuối WLL – Kho B2” Tài khoản 157- Hàng gửi bán đại lý Để theo dõi chi tiết theo từng chủng loại hàng hoá và theo kho công ty mở tiếp 2 cấp đối tượng đối với tài khoản 157. Cụ thể: TK 157- Chủng loại hàng hoá - Đại lý Ví dụ: TK 157- KCTBĐCWLL – KHĐLHN: “Hàng gửi bán - Thiết bị đầu cuối WLL – Công ty điện lực Hà Nội”. Phương pháp kế toán: Phương pháp kế toán hàng hoá (156) Kế toán tăng hàng hoá tồn kho: Tăng do mua ngoài: Bao gồm nhập khẩu và mua trong nước. - Với hàng hoá mua trong nước, ghi: Nợ TK 1561 - chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (giá mua chưa có thuế GTGT) Nợ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào) Có các TK 111, 112, 141, 331,… (Tổng giá thanh toán) - Với hàng mua từ nhập khẩu, ghi: Nợ TK 1561 - chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (Giá mua + Chi phí nhập khẩu) Có TK 111, 112, 331,… Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách Nhà nước, ghi: Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 33312 - Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu - Nếu phát hiện nhập thừa hàng hoá so với hợp đồng kinh tế đã ký, kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán: Nếu do nhầm lẫn, quên ghi sổ, … thì điều chỉnh lại sổ kế toán bằng cách ghi thêm bút toán sau: Nợ TK 1561 - Hàng hoá (Phần giá trị hàng thừa) Nợ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 331 Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác thì hàng hoá thừa ghi Nợ TK 002 - vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Sau đó khi trả lại hàng hoá cho đơn vị khác ghi Có TK 002. Nếu hàng hoá thừa do người bán gửi thừa, đang chờ xử lý, ghi: Nợ TK 1561 - Hàng hoá Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) Khi có quyết định xử lý hàng hoá thừa của cấp có thẩm quyền: công ty chấp nhận mua số hàng thừa, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381) Nợ TK 1331 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Nếu có) Có TK 331 - Phải trả cho người bán Tăng do nhập thu hồi hàng hoá: - Đối với những thiết bị đầu cuối thu hồi trong tình trạng vẫn sử dụng được và kế toán chưa phân bổ hết giá trị thiết bị đầu cuối đó vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 1561: chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (Giá trị còn lại chưa phân bổ và giá trị giữ lại không phân bổ) Có TK 242- chi tiết theo đối tượng - Đối với những thiết bị đầu cuối (TBĐC) đã phân bổ hết phần giá trị cần phân bổ, phần giá trị còn lại kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1561: chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho (Giá trị giữ lại không phân bổ) Có TK 242- chi tiết theo đối tượng Tăng hàng hoá do nhập kho hàng điều chuyển nội bộ: Nợ TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Có TK 1363888: chi tiết đơn vị nội bộ - chi tiết nội dung khoản phải thu. Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân ngân hàng kế toán hạch toán các chi phí của quá trình điều chuyển nội bộ: Nợ TK 64278- “Chi phí QLDN- Chi phí dịch vụ mua ngoài- Dịch vụ khác” Nợ TK 13312- “Thuế GTGT được khấu trừ - dịch vụ viễn thông” Có TK1111, 1121, 331: Kế toán giảm hàng hoá tồn kho: Xuất kho hàng hoá gửi bán đại lý: Nợ TK 157- chi tiết theo đại lý. Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hoá điều chuyển nội bộ: Nợ TK 1363888- chi tiết đơn vị nội bộ - chi tiết nội dung khoản phải thu. Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hoá cho thử nghiệm hoặc trang bị máy nghiệp vụ cho các phòng ban: Căn cứ vào phiếu xuất kho và tờ trình liên quan kế toán định khoản: Nợ TK 242 - chi tiết theo phòng ban - các nhân (nếu có) (đối với các thiết bị xuất có giá trị lớn) Nợ TK 6272233 – “Chi phí sản xuất chung-Dịch vụ CDMA- Dụng cụ sản xuất” (đối với các thiết bị có giá trị nhỏ, không cần phân bổ) Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hoá (xuất máy) cho công tác Giao dịch tặng máy để dùng thử nghiệm đối với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài ngành: căn cứ vào phiếu xuất kho, tờ trình hoặc phiếu giao nhiệm vụ, hồ sơ khách hàng được tặng, kế toán ghi: Nợ TK 62722398- “Chi phí sản xuất chung khác- dịch vụ CDMA- các chi phí khác” Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho. Xuất kho hàng hóa (xuất máy) bảo hành cho khách hàng: Nợ TK 13881 - chi tiết theo phòng ban – cá nhân thực hiện công tác bảo hành Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Xuất kho hàng hóa cho hội nghị, triển lãm,...kế toán ghi: Nợ TK 641,642,....(chi tiết tài khoản theo nghiệp vụ) Có TK 1561- chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Giảm hàng tồn kho do phát hiện số lượng hàng hoá theo kiểm kê thực tế ít hơn so với số lượng trên sổ sách, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và hạch toán: - Phản ánh giá trị hàng thiếu chưa xác định được nguyên nhân xử lý. ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 156 - Hàng hoá - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào Biên bản họp Hội đồng kiểm kê và Quyết định xử lý hàng hoá thiếu khi kiểm kê, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, … (Nếu cá nhân gây ra thiếu hàng bồi thường bằng tiền) Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (Nếu cá nhân gây ra phải trừ vào lương) Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (Phải thu tiền bồi thường của ngưòi phạm lỗi) Có TK 138 - Phải thu khác (1381) Phương pháp kế toán hàng mua đang đi đường (151) Công ty thông tin viễn thông điện lực không theo dõi mua đang đi đường. Với những hàng mua cuối tháng có chứng từ mua hàng về trước, hàng mua chưa về; hay hàng mua đã về kho nhưng hồ sơ liên quan của hàng mua đó chưa về, kế toán không hạch toán. Chỉ khi đầy đủ các hồ sơ liên quan và hàng mua kế toán hạch toán tương tự như trường hợp hàng mua thông thường. Phương pháp kế toán hàng gửi bán đại lý (157): Nghiệp vụ xuất kho hàng gửi đại lý: Nợ TK 157 - Chi tiết theo từng đại lý: Có TK 1561- Chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Nghiệp vụ nhập lại hàng từ đại lý: Nợ TK 1561 - Chi tiết theo chủng loại hàng hoá và theo kho Có TK 157 - Chi tiết theo từng đại lý Nghiệp vụ điều chuyển hàng giữa các đại lý: Nợ TK 157 – Chi tiết theo đại lý nhận điều chuyển hàng về Có TK 157 - Chi tiết đại lý điều chuyển hàng đi Nghiệp vụ ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ của đại lý (ghi nhận theo quý) Nợ TK 63238 - Giá vốn hàng bán - Thiết bị CDMA Nợ TK 6322233 - Giá vốn thẻ nạp tiền điện thoại (thẻ cào) Có TK 157 - Chi tiết đại lý Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Ở Công ty thông tin viễn thông điện lực chưa thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Công tác kế toán hàng tồn kho cuối kỳ ở Công ty thông tin viễn thông điện lực: Kiểm kê, đối chiếu hàng hoá và xử lý chênh lệch: Để đảm bảo độ chính xác về số liệu hàng tồn kho giữa sổ sách với thực tế, cuối kỳ kế toán phải tiến hành công tác kiểm kê, đối chiếu hàng hóa với phòng vật tư. Kết quả của việc kiểm kê, đối chiếu hàng hoá sẽ là căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán phần chênh lệch (nếu có). Nếu kết quả của việc kiểm kê cho thấy số lượng hàng hóa còn lại trong sổ kế toán nhiều hơn số lượng hàng mà vật tư báo sẽ được coi là thiếu hàng và kế toán xử lý như sau: Nợ TK 1381: Ghi giảm giá trị hàng thiếu. Có TK 1561: Ghi giảm giá trị hàng thiếu. Nếu kết quả của việc kiểm kê cho thấy số lượng hàng hóa còn lại trong sổ kế toán ít hơn số lượng hàng mà vật tư báo sẽ được coi là thừa hàng và kế toán sẽ xử lý: Nợ TK 1561: Ghi tăng giá trị hàng hoá thừa Có TK 3381: Ghi tăng giá trị hàng hoá thừa Căn cứ vào tổng giá trị (thành tiền) của cột xuất bán trên bảng Nhập xuất tồn, kế toán ghi nhận giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ (hàng bán) của từng đại lý: Nợ TK 63238 – “Giá vốn hàng bán - Thiết bị CDMA” (Ghi tăng giá vốn hàng gửi bán tiêu thụ trong kỳ Có TK 157: Ghi giảm giá trị hàng gửi bán trong kỳ của đại lý Sổ sách kế toán hàng tồn kho ở Công ty thông tin viễn thông điện lực: Tại công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung có ứng dụng phần mềm kế toán. Sau khi hoàn tất các thao tác nhập phiếu và hạch toán, phân hệ chương trình vật tư sẽ tự động chuyển các thông tin và bút toán hạch toán về p._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32898.doc
Tài liệu liên quan