Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây phát triển theo hướng mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế làm xuất hiện nhiều thành phần kinh tế khiến cho tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên để khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động tổ chức kinh doanh, không chỉ sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng mà sản phẩm đó còn phải có giá thành hạ.
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí xây lắp 1 công trình tại Xí nghiệp Xây dựng 102 - Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trong đó cần đặc biệt làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhằm giảm thiểu chi phí từ đó hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo yêu cầu chất lượng. Ngành xây dựng cơ bản trong điều kiện phát triển như hiện nay ngày càng giữ vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Các sản phẩm của ngành góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực cạnh tranh cho nền kinh tế. Mặt khác, xây dựng cơ bản là ngành có vốn bỏ ra nhiều, có xu hướng tăng mạnh trong thời gian gần đây làm cho công tác hạch toán chi phí và quản lý vốn đầu tư ngày càng trở thành mối quan tâm lớn trong các doanh nghiệp xây lắp nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn. Các doanh nghiệp bằng cách sử dụng tiết kiệm đầu vào, tận dụng tốt nhất nguồn lực sản xuất hiện có, kết hợp các yếu tố sản xuất một cách tối ưu,…có thể kiểm soát, quản lý các yếu tố, các khoản mục chi phí, giá thành của từng công trình, theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các quyết định hợp lý, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành, trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng 102- Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, được sự giúp đỡ của Các Cô chú, anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo - PGS TS Đỗ Minh Thành, em đã chọn đề tài nghiên cứu là” Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí xây lắp 1 công trình tại Xí nghiệp Xây dựng 102- Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội” cho chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm có hai phần chính sau:
Phần 1: Khái quát lý luận chung và thực trạng kế toán hạch toán chí phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 102- Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
Phần 2 : Đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất hoàn thiện kế toán chí phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 102- Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
Phần 1 : Khái quát lý luận chung và thực trạng kế toán hạch toán chí phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 102 - Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
1.1 Lý luận chung về kế toán chí phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất xây lắp.
Chúng ta đều biết, trong các doanh nghiệp xây dựng qúa trình sản xuất cũng sẩy ra theo đúng chức năng chủ yếu của quá trình sản xuất nói chung. Đó là quá trình kết hợp của tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, sức lao động thành sản phẩm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường các doanh nghiệp cần phải tiêu hao một lượng lao động sống, lao động vật hoá nhất định. Các hao phí lao động vật hoá bao gồm : Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí về vật liệu, điện năng, trang thiết bị, công cụ dụng cụ. Lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây dựng phải bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công là sức lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động. Trong sản xuất xây dựng đòi hỏi doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ hợp lí 3 yếu tố trên để tạo ra một sản phẩm tốt, giá thành hạ đáp ứng yêu cầu thiết kế.
Trong điều kiện xã hội còn tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ những chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Ba yếu tố chi phí cơ bản, trong sản xuất xây dựng tham gia vào quá trình sản xuất xây dựng với mức độ khác nhau, hình thành nên các yếu tố chi phí sản xuất tương ứng đó là: chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhân công. Những yếu tố chi phí trên chính là chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Vậy chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp( với khối lượng xây dựng đã hoàn thành) bao gồm chi phí xây dựng và những chi phí sản xuất ngoài xây dựng.
Chi phí xây dựng là những chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất xây dựng và lắp đặt thiết bị, nó chiếm một bộ phận chủ yếu và cấu tạo nên sản phẩm xây dựng.
Chi phí ngoài xây dựng là những chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực ngoài sản xuất xây dựng như kinh doanh dịch vụ, sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp,...trong doanh nghiệp xây dựng.
Tóm lại, chi phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây dựng trong một thời kì nhất định được biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lí đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lí sản xuất, tài chính, quản lí chi phí sản xuất không chỉ dựa vào một số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải dựa vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng, theo từng chi phí, từng công trình, từng hạng mục công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó, phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những mang ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà còn là tiền đề quan trọng trong việc kế hoạch hoá, kiểm tra và phân tích chi phí sản phẩm của toàn doanh nghiệp. Thúc đẩy không ngừng tiết kiệm hợp lí chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò công cụ kế toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí, đối tượng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi phí.....mà chi phí sản xuất được phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
-Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm trị giá nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ cho thi công( không bao gồm trị giá nguyên vật liệu và thiết bị nhận của bên A)
-Chi phí tiền công, tiền lương: bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công trên công trường và tiền thuê nhân công bên ngoài phục vụ cho thi công.
-Chi phí về các khoản trích theo lương( KPCĐ, BHXH, BHYT) phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công.
-Chi phí công cụ, dụng cụ: là trị giá công cụ dụng cụ xuất sử dụng tính phân bổ vào chi phí sản xuất xây lắp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả về các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho thi công như điện, nước, điện thoại, vận chuyển....
-Các chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phục vụ trực tiếp cho thi công đã thanh toán bằng tiền như tát nước, vét bùn, tiếp khách ở công trường.....
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng cho biết kết cấu tỷ trọng chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính ( phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh cho kì sau.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành.
Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của nguyên vật liệu đã sử dụng phục vụ cho thi công.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công ngoài công trường và tiền thuê nhân công bên ngoài sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công.
-Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm tiền lương phải trả cho nhân viên điều khiển máy thi công, nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công, khấu hao máy móc thiết bị thi công và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
-Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí trực tiếp khác trong sản xuất xây lắp ngoài các khoản chi phí trên. Bao gồm:
./Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lí tổ đội thi công.
./Các khoản trích theo lương phải trả(KPCĐ, BHXH, BHYT)
./Tiền trả cho công nhân trực tiếp thi công, công nhân điều khiển máy thi công.
./Nhân viên quản lí tổ đội thi công.
./Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho thi công.
./Công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công.
./Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ cho thi công .
./Các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho thi công( tát nước, vét bùn khi có mưa hoặc mạch ngầm, chi phí đền bù hoa màu, chi phí chuẩn bị mặt bằng thi công….).
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này xác định số chi phí đã chỉ ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nó còn cho phép xác định được những chi phí tính trong giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành, mà chỉ tính số sản phẩm lao vụ đã tiêu hao, đã bán cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Ngoài cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản lí và công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh còn có thể được phân loại theo các hình thức khác như: căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất xây lắp với khối lượng xây lắp hoàn thành, có thể chia làm 3 loại.Đó là: chi phí biến đổi, chi phí cố định, chi phí hỗn hợp.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lí và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lí có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong toàn doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong các doanh nghiệp xây lắp được phản ánh trên TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công:
Nợ TK 621
Có TK 152 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Mua nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công đưa thẳng đến công trình:
Nợ TK621 : Giá mua nguyên vật liệu chưa có thuế VAT.
Nợ TK133 : VAT được khấu trừ.
Có TK 331, 111, 112, 141 : Tổng số tiền theo giá thanh toán
Trường hợp có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho:
Nợ TK 152
Có TK 621 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho.
Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu chưa dùng hết ở công trường để lại dùng cho kỳ sau. Cuối kỳ kế toán điều chỉnh bằng một trong hai phương pháp;
./ Phương pháp 1: Phương pháp ghi số âm
Nợ TK 621 Trị giá nguyên liệu còn lại ở công trường
Có TK 152 cuối kỳ dùng cho kỳ sau.
./ Phương pháp 2: Phương pháp ghi đảo
Nợ TK152 Trị giá nguyên liệu còn lại công trường
Có TK 621 cuối kỳ dùng cho kỳ sau.
Đầu kỳ sau kế toán ghi:
Nợ TK621 Trị giá nguyên liệu còn lại cuối kỳ
Có TK 152 trước dùng cho kỳ này.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Nợ TK 154
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ảnh trên TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”.
Trích tiền lương phải trả công nhân trực tiếp thi công:
Nợ TK 622
Có TK 3341 Tiền lương
-Khi tính tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài:
Nợ TK 622
Có TK 3342 Tiền thuê nhân công bên ngoài.
-Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
- Khi tính lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất:
Nợ TK 335 : Chi phí phải trả
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
- Tính trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất :
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác ( TK3382,3383,3384 )
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp lãng phí, vượt định mức:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho)
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
-Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán ghi:
Nợ TK 631 : Giá thành sản xuất
Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
1.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công được phản ảnh trên TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”.
Nợ 623 Có
Tập hợp chi phí sử K/c CP sử dụng máy thi công
dụng máy thi công phân bổ cho các CT, hạng mục CT
-Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc phạm vi nội dung phạm vi chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi vào bên Nợ TK 623, tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các TK liên quan.
./ Tính tiền lương phải trả công nhân điều khiển máy thi công
Nợ TK 623 : Chi phí máy thi công
Có TK 3341 : Tiền lương phải trả
./ Xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho máy thi công
Nợ TK 623
Có TK 152 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng.
./ Mua nguyên vật liệu đưa thẳng đến sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 623: Giá mua nguyên liệu chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 331,111,112,141 : Tổng giá thanh toán
./ Tính khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK 214 Khấu hao máy thi công
Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính
./ Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho hoạt động của máy thi công
Nợ TK 623 Trị giá công cụ dụng cụ tính vào chi phí
Có TK 153, 142 sử dụng máy thi công
./ Các chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 623: Chi phí khác theo giá chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình.
Nợ TK 154
Có TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công.
1.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được phản ánh trên TK 627
- Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào bên Nợ TK 627. Tuỳ theo từng khoản chi phí, kế toán ghi có các TK liên quan:
./ Tính tiền lương phải trả công nhân quản lí tổ đội thi công
Nợ TK 627
Có TK 3341 Tiền lương phải trả.
./ Tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên số tiền lương phải trả công nhân không trực tiếp thi công, nhân viên quản lí tổ đội thi công.
Nợ TK 627
Có TK 3382, 3383, 3384
./ Xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lí tổ đội thi công, vật liệu sử dụng sửa chữa TSCĐ sử dụng trong thi công
Nợ TK 627
Có TK 152 Trị giá vật liệu xuất dùng.
./ Xuất dùng công cụ, dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp thi công:
+ Loại phân bổ một lần: Nợ TK 627 Trị giá công cụ
Có TK 153 dụng cụ xuất dùng
+ Loại phân bổ nhiều lần: Nợ TK 142, 242 Trịgiá công cụ,dụng cụ
Có TK 153 xuất dùng
Nợ TK 627 Mức phân bổ hàng tháng
Có TK 142, 242
./ Tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ trực tiếp cho thi công( không bao gồm khấu hao máy thi công đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công)
Nợ TK 627
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
Nợ TK 009: Số khấu hao đã tính
./ Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền phục vụ trực tiếp cho thi công
Nợ TK 627: Chi phí theo giá chưa có VAT
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112, 141: Tổng số tiền thanh toán
Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung.
1.1.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được thực hiện trên TK 154.
Các doanh nghiệp xây lắp khi vận dụng TK 154 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Đó là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc có điểm dừng kỹ thuật.
Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu
Nợ TK 154
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 102 - Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
1.2.1 Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Xí nghiệp.
Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, có trụ sở làm việc tại 59 Quang Trung - Phường Nguyễn Du - Hai Bà Trưng - Hà Nội, được sử dụng con dấu phù hợp với phương thức hạch toán theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp không chỉ tiến hành thi công các công trình Công ty giao cho mà còn đứng trên danh nghĩa Công ty tự tiến hành đấu thầu thêm các công trình khác nữa. Xí nghiệp không chỉ dừng lại ở việc thi công trên địa bàn Hà Nội mà cũng là nhà thầu của một số công trình xây dựng khác từ Thanh Hoá, Nghệ An trở ra. Với sự cố gắng không ngừng đó, Xí nghiệp đã xây dựng được nhiều công trình góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp :
Xây dựng những công trình công nghiệp, công cộng và dân dụng.
Xây dựng các công trình giao thông.
Xây dựng các công trình thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình bưu điện, đường dây trạm biến áp.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại, du lịch.
Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
Về bộ máy quản lý được sắp xếp bố trí một cách logic khoa học, phù hợp với qui mô và tạo điều kiện cho các phòng ban phối kết hợp với nhau, giúp cho Xí nghiệp quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng đội thi công, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao. Có thể khái quát bộ máy quản lý theo sơ đồ sau:
Giỏm đốc
Phú giỏm đốc
Phũng tài chớnh-kế toỏn
Phũng kỹ thuật thi cụng
Phũng tổ chức lao động-tiền lương-hành chớnh-y tế
Cỏc đội thi cụng
1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp
1.2.2.1. Tổ chức vân dụng chế độ kế toán chung
*/Niên độ kế toán : Bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N
*/Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Đồng VN
- Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ : theo tỷ giá ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
*/Hình thức sổ kế toán đang áp dụng : Xí nghiệp tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
*/Phương pháp kế toán TSCĐ :
Nguyên tắc đánh giá tài sản : Theo nguyên giá
Phương pháp khấu hao : Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính ( đường thẳng ).
*/Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyên tắc đánh giá : Theo giá thực tế
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho : Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho : Phương pháp Sổ số dư.
Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng : Không phát sinh.
*/Nộp thuế giá trị gia tăng : theo phương pháp khấu trừ.
*/Kỳ kế toán của Xí nghiệp : Quý
*/Mã số thuế : 0100105782
1.2.2.2. Vận dụng chế độ chứng từ
Xí nghiệp sử dụng đúng mẫu biểu và qui định về chứng từ theo Quyết định số 1864/TC/QĐ - CĐKT ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính để phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh và điều kiện lao động kế toán của Xí nghiệp là lập chứng từ bằng tay. Ngoài hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc, các chứng từ hướng dẫn đã được sửa đổi thêm bớt về biểu mẫu và nội dung cho phù hợp với việc ghi chép và nội dung nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán như : Biên bản kiểm kê công cụ, dụng cụ; Tờ kê chi tiết…..
1.2.2.3. Vận dụng chế độ tài khoản
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng qui định hiện hành, ngoài ra để tiện cho việc theo dõi chi tiết xí nghiệp còn phân thành các tài khoản cấp II, cấp III như TK 133, TK142, TK331, TK627...hoặc chi tiết cho từng đối tượng như TK 141, TK131...Hầu hết các tài khoản loại 4 để theo dõi và quản lý các nguồn của Xí nghiệp trên Công ty theo dõi và hạch toán nên Xí nghiệp không sử dụng. Do Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên cũng không sử dụng TK 611, TK 631. Nhìn chung, hệ thống tài khoản của Xí nghiệp tuy đơn giản nhưng cũng đã đáp ứng được yêu cầu ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sơ đồ tài khoản.
Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn sử dụng tài khoản ngoài bảng : TK 009 “ Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi tình hình tăng, giảm nguồn và nội dung sử dụng.
1.2.2.4. Vận dụng chế độ sổ kế toán.
* Xí nghiệp sử dụng các sổ chi tiết sau :
- Sổ theo dõi TSCĐ
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá.
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Xí nghiệp lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung. Trình tự ghi sổ như sau :
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
1.2.2.5. Vận dụng kế toán máy
Từ tháng 07/1998 Xí nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán do Trung tâm tin học xây dựng - Bộ Xây dựng cài đặt. Sau đó, Tổng công ty Xây dựng Hà nội đã hợp tác với một nhà cung cấp phần mềm xây dựng để tạo ra một chương trình kế toán mới ( gọi tắt là NEWACC) áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên của Tổng công ty, đảm bảo quản lý công tác kế toán trên phạm vi rộng. Từ đó đến nay, Xí nghiệp vẫn đang sử dụng phần mềm này. Kế toán viên chỉ việc nhập các chứng từ vào máy, máy sẽ tự động cập nhật vào các Sổ chi tiết, Nhật ký chung, chuyển sang Sổ cái các tài khoản và lên các báo cáo theo yêu cầu. Có thể khái quát qui trình hạch toán trên máy theo sơ đồ sau :
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ chi tiết
Báo cáo
Sổ cái
1.2.2.6. Vận dụng chế độ báo cáo tài chính.
Xí nghiệp thực hiện các chế độ báo cáo theo đúng qui định về biểu mẫu và thời gian theo yêu cầu của Công ty và Tổng công ty.
* Báo cáo tổng hợp:
- Bảng CĐKT : Lập hàng quí và năm.
- Bảng cân đối tài khoản
- Báo cáo kết quả kinh doanh : Lập hàng quí và năm.
- Bảng thuyết minh báo cáo năm.
Hiện nay, Xí nghiệp chưa lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Báo cáo chi tiết:
- Bản quyết toán BHXH, BHYT, KPCĐ, KPĐ theo từng quí.
- Kiểm kê chi tiết công nợ phải thu, phải trả năm ( có đối chiếu xác nhận).
- Tổng hợp Nhập - Xuất -Tồn vật tư hàng hoá thành phẩm
- Tình hình tăng giảm TSCĐ năm.
- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp : Lập theo quí, năm.
- Kiểm kê vật tư, tài sản, công cụ dụng cụ, kiểm kê quĩ tiền mặt quí, năm.
* Bên cạnh đó Xí nghiệp còn lập các báo cáo nội bộ:
- Báo cáo chi phí tiền lương định kỳ.
- Báo cáo lao động và thu nhập của người lao động.
- Báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tài chính.
- Báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh - doanh thu.
1.3 Kế toán chí phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 102- Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội
Để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất xây lắp tại Xí nghiệp em xin lấy số liệu chi phí của công trình The manner garden bexco để minh họa cho việc hạch toán
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chứng từ kế toán gồm : Biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn mua hàng, thẻ kho...,
Tài khoản sử dụng : TK152, TK 621, TK133, TK331,..
Sổ kế toán sử dụng : Bảng chi tiết nhập vật tư, dụng cụ; Bảng chi tiết xuất vật tư, dụng cụ; Bảng tổng hợp nhập vật tư, dụng cụ sản xuất; Bảng tổng hợp xuất vật tư, dụng cụ sản xuất; Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá; Sổ chi tiết tài khoản 621; Sổ nhật ký chung và Sổ cái TK 621.
Cụ thể việc hạch toán được tiến hành như sau :
Theo nội dung kinh tế vật tư của Xí nghiệp được phân thành các loại s: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản, nhiên liệu, vật liệu khác, công cụ dụng cụ. Tuy nhiên kế toán không mở sổ chi tiết cho từng loại vật tư mà hàng tháng mở sổ chi tiết cho từng công trình và từng nhà cung cấp. Cuối mỗi tháng hạch toán điều chỉnh giá.
Tùy vào tiến độ thi công và dự toán của các công trình mà nhân viên ở các công trình thông qua kế toán lập kế hoạch xin cấp vật tư mỗi tuần trình lãnh đạo Xí nghiệp duyệt. Trên cơ sở giấy đề nghị mua vật tư đã được duyệt, kế toán sẽ tạm ứng tiền mặt hoặc cấp Séc để mua vật tư. Hoặc theo hợp đồng ký kết giữa Xí nghiệp và các chủ hàng mà đúng thời gian quy định hàng sẽ được giao về kho của công trình, Sau cùng hai bên lập biên bản giao hàng. Thủ kho sẽ viết phiếu nhập kho, gồm 3 liên. Liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho kế toán thanh toán, liên 3 chuyển cho kế toán vật tư để kiểm tra, phân loại chứng từ, định khoản vào sổ kế toán. Giá thực tế vật liệu nhập kho được tính theo công thức:
Giá thực tế Giá mua ghi trên hóa đơn Chi phí Các khoản
vật liệu = ( bao gồm các khoản thuế + thu mua - giảm trừ
nhập kho không được hoàn lại ) ( nếu có) ( nếu có)
Vào cuối tháng, từ các phiếu nhập kho của từng lần nhập theo từng loại vật tư, dụng cụ sản xuất từng công trình kế toán vật tư lập Bảng chi tiết nhập vật tư, công cụ dụng cụ theo từng tháng của từng công trình.
Từ các Bảng chi tiết nhập vật tư, công cụ dụng cụ của từng loại vật tư, dụng cụ sản xuất kế toán lập Bảng tổng hợp nhập vật tư - dụng cụ sản xuất cho từng tháng.
Định khoản : Nợ TK 152, 133
Có TK 331,111,112....
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, cán bộ kỹ thuật lập phiếu xin lĩnh vật tư trình đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình phê duyệt. Sau đó xuống kho để lĩnh vật tư, đồng thời thủ kho lập Phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán để ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư. Giá vật tư xuất kho được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Trong một số trường hợp, khi mua vật tư về xuất dùng ngay mà chưa nhận được hóa đơn, Xí nghiệp sử dụng giá tạm tính( giá của kỳ trước) để hạch toán, cuối kỳ sẽ thực hiện điều chỉnh chênh lệch giá. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng lập Bảng chi tiết xuất vật tư, dụng cụ cho từng loại vật tư, công cụ dụng cụ; bảng này được lập cho từng công trình hạng mục công trình. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp xuất vật tư - dụng cụ sản xuất.
Định khoản : Nợ TK 621, 6273
Có TK 152
Căn cứ vào số liệu từ Bảng tổng hợp nhập, tổng hợp xuất kế toán nhập số liệu vào máy, kết hợp số liệu cuối kỳ trước để lên Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá. Sau đó máy sẽ tự động lên Sổ chi tiết TK 621 cho từng công trình, Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 621
Báo cáo tổng hợp vật tư, hàng hoá
Công trình : The mannergarden bexco
Từ ngày 01/09/07 đến 30/09/07
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
1
Đinh
kg
5
50.000
5
50.000
2
Cát đen
M3
86
2.211.404
86
2.211.404
.....
10
Gạch xây
Viên
33.500
19.645.460
30.500
17.845.460
3.000
1.800.000
Cộng
405.197.576
403.397.576
1.800.000
Biểu số 1 : Bảng tổng hợp vật tư, hàng hoá
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình : The mannergarden bexco
Tất cả các yếu tố chi phí
Từ ngày : 01/07/07 đến ngày 30/09/07
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
HTCP1
01/07/07
HTCP bơm BT thương phẩm
19.973.333
.....
XNK1
30/09/07
Xuất VT phục vụ TC
394.484.076
HTCP
30/09/07
HTCP liên doanh TC CT : The mannergarden
644.852.472
KCCPVL
30/09/07
KC CP vật liệu T9/07
1.044.960.687
ĐC
30/09/07
Đ/chỉnh tăng CP cát đá do CL giá
259.039
Cộng
2.199.987.822
2.199.987.822
Biểu số 2 : Trích Sổ chi tiết tài khoản 621
Sổ cái
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Năm 2007 ( Trích tháng 9)
Đơn vị tính : đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
….
HTCP
05/09
HTCP thi công sơn nền CT : NM IKeuchi
3311
244.300.000
HTCP
08/09
HTCP lắp đặt cửa gỗ và lan can cầu thang CT : NM IKeuchi
3311
36.740.720
…..
PBCP
30/09
Phân bổ CP cốp pha gỗ CT : The mannergarden
1421
5.365.100
XNK1
30/09
Xuất VT phục vụ TC CT : The mannergarden
152
394.484.076
KCCPVL
30/09
K/c CP vật liệu T09/07
154
11.405.682.358
Cộng
20.215.103.561
20.215.103.561
Biểu số 3 : Trích Sổ cái tài khoản 621
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ sử dụng : Hợp đồng lao động; Bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành; Bảng chấm công; Bảng kê khối lượng giao khoán công việc thuê ngoài; Phiếu chi …
Tài khoản sử dụng : TK622, TK6271, TK334, TK336….
Sổ kế toán sử dụng : Bảng kê khối lượng thanh toán lương; Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài; Bảng tổng hợp lương; Bảng tổng hợp phân bổ lương; Bảng phân bổ trích BHXH, BHYT+ KPCĐ + KPĐ; Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương; Sổ chi tiết TK 622; Sổ cái TK 622..
Cụ thể việc hạch toán được tiến hành như sau :
Lực lượng lao động của xí nghiệp gồm 2 loại : CNV trong danh sách (công nhân trong biên chế hoặc ký hợp đồng lao động dài hạn) và CNV ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài). Ngoài ra, tại một số công trình để đáp ứng yêu cầu thi công, Xí nghiệp có thể thuê ngoài một số cán bộ kỹ thuật, trắc đặc...
Đối với công nhân trực tiếp sản xuất Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm(lương khoán), tức là trong trường hợp sản xuất khối lượng công việc cụ thể với đơn giá khoán. Đầu tháng Giám đốc giao khoán sản lượng cho từng đội thi công. Căn cứ vào tính chất công việc giao khoán và giá cả, đội trưởng (chủ nhiệm công trình) lập hợp đồng khoán gọn cho các tổ đội sản xuất thông qua Hợp đồng thuê công nhân khoán công việc và Bảng kê qui định rõ nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá, tổng số tiền phải trả, thời gian thực hiện và kết thúc hợp đồng, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc có xác nhận của kỹ thuật công trình. Tổ trưởng phụ trách mỗi tổ sản xuất đứng ra ký hợp đồng và bảng kê thuê công nhân khoán công việc, quản lý và chịu t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24967.doc