Lời nói đầu
Để tiến hành sản xuất, chế tạo ra các sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất thấp là căn cứ để đánh giá chất lượng và hiệu quả của doanh nghiệp, là vũ khí sắc bén giúp doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và khẳng định vị thế của mình trên thị trường, là chìa khoá mở ra thành công cho doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp không ngừng phấn đấu, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Sau nhiều năm đổi mới, đất nước ta đã đạt
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện phương pháp Kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực kinh tế góp phần nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Với việc mở rộng hành lang pháp lý và đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp, nền kinh tế nước ta không ngừng mở rộng, giao lưu hợp tác quốc tế và đang chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Như vậy để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau. Chi phí sản xuất thấp là vũ khí quan trọng giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và đứng vững trên thị trường để đi tới mục đích cuối cùng là đạt được lợi nhuận cao nhất. Chính vì vậy, biện pháp tối ưu nhất mà các doanh nghiệp sản xuất thực sự chú trọng và quan tâm là tiết kiệm chi phí sản xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng. Quản lý tốt chi phí sản xuất, các nhà quản lý mới tìm ra nguyên nhân và biện pháp thích hợp để đưa ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất trong diều kiện hện nay và trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thấy giáo TS.Nguyễn Viết Tiến, em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là:
“Hoàn thiện phương pháp kế toán chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam trong diều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất Sơn tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam.
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại chi phí vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, nhà xưởng, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất,… mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất thì chi phí sản xuất phát sinh hàng giờ, đa dạng và phức tạp phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và quy mô các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trước khi tiến hành hoạt động sản xuất doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các khoản chi phí như: trả lãi tiền vay, tiền thuê các tài sản…Khi tiến hành sản xuất sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về các vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị nhà xưởng…Quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cũng phải bỏ ra các chi phí nhất định như chi phí bảo quản, chi phí vận chuyển sản phẩm, chi phí tiếp thị, quảng cáo, bảo hành…Đây chính là chi phí tiêu thụ. Cuối cùng là các khoản chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu mua hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng đất và chi phí khác.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Chính vì vậy doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt phấn đấu giảm chi phí sản xuất sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất:
- Chi phí sản xuất là một bộ phận chi phí của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp sẽ được bù đáp bởi doanh thu hoạt động trong kỳ đó.
- Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
1.1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý kế toán chi phí sản xuất
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng luôn được quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm. Việc đưa ra một chính sách hợp lý có tính cạnh tranh vừa giúp cho bù đắp các khoản chi phí bỏ ra mà còn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy việc quản lý chi phí hợp lý và tiết kiệm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất với tỷ lệ chi phí sản xuất chiếm tương đối lớn. Nếu quản lý chi phí lỏng lẻo, kém chặt chẽ, công tác tổ chức kém, không kiểm tra giám sát kịp thời, dự trù chi phí không phù hợp sẽ dẫn đến việc tăng mức phí sản xuất, đẩy giá thành lên cao. Điều này sẽ làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm của Công ty trên thị trường, sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất đó là:
- Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo định mức chi phí: Bộ phận kế toấn phải đưa ra một mức chi phí sản xuất theo định mức và trong quá trình sản xuất phảI thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng chi phí định mức đó. Việc quản lý theo định múc đó sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định chính xác mức chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong kỳ đó và là cơ sở để xác định mức chi phí sử dụng trong kỳ kế tiếp.
- Quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh: Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất thì không phải lúc nào địa điểm phát sinh chi phí cũng ở Công ty hay phân xưởng sản xuất mà có thể ở địa điểm khác ngoài nơi sản xuất. Khi chi phí phát sinh mà chi phí đó phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm trong kỳ sẽ phải được ghi nhận ngay lập tức. Việc quản lý chi phí theo địa điểm phát sinh sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng xác định được chi phí nào cần thiết và chi phí nào lãng phí trong quá trình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
- Quản lý kế toán chi phí sản xuất theo từng yếu tố và khoản mục chi phí: Dựa vào việc phân loại chi phí theo các khoản mục doanh nghiệp sẽ theo dõi tình hình sử dụng chi phí theo từng khoản mục như nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định . . . Việc quản lý theo từng yếu tố và khoản mục chi phí, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời những mát mát lãng phí của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Ngoài ra quản lý chi phí cũng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Xác định đúng đối tượng chi phí sản xuất và đây là công việc ban đầu nhưng quan trọng nhất của công tác kế toán.
- Đòi hỏi người quản lý phảI có trình độ, năng lực kế toán để có thể quản lý chặt chẽ quá trình mua nguyên vật liệu, sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phản ánh trung thực và kịp thời thông tin về giá trị mua, xuất dùng sử dụng và có biện pháp kiểm tra kịp thời những sai sót có thể xảy ra trong quá trình hạch toán.
- Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp, các phườn án tiết kiệm chi phí nhằm tối thiểu hoá chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo vị thế, nâng cao được sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Xác định đúng đối kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán chi phí sản xuất phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lụa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất định kỳ để phân tích chi phí sản xuất ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học và phù hợp với công tác quản lý của công ty.
- Phân tích tình hình định mức dự toán chi phí sản xuất.
1.2. Nội dung chuẩn mực kế toán chi phí sản xuất và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác kế toán thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp là khâu đầu tiên và cần thiết.
Muốn xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, tưng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.2.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Là phương pháp áp dụng khi CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng.
Ưu điểm: Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán CPSX chính xác, làm cơ sở cho công tác tính giá thành.
Nhược điểm: Nếu đối tượng tập hợp chi phí phức tạp, kế toán phải mở nhiều sổ, khối lượng công việc lớn.
1.2.1.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Là phương pháp áp dụng khi CPSX có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp CPSX mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này daonh nghiệp phảI tổ chức ghi chép ban đầu cho các CPSX theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phảI chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán, phân bổ CPSX đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H)
C
H = ____________
Trong đó: C – Tổng chi phí cần phân bổ
Ti – Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
- Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng (i)
Ci = Ti x H
1.2.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán tập chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu …Sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm.
Căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tượng đã xác định.
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để laọi khỏi chi phí trong kỳ.
Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ
=
Trị giá NVL còn lại đầu kỳ tại nơi sản xuất
+
Trị giá NVL xuất dùng cho sản xuất trong kỳ
+
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ
-
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp có thể thực hiện theo 2 phưong pháp là: Phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: Định mức tiêu hao NV, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất….
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tạp hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đồi hỏi phảI tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất được chính xác.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp: Là phương pháp áp dụng chi phí sản xuất có liên quan với nhiều đối tượng tập hơpự chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho NVL:
- Phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có.
- Chứng từ tự lập.
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng đẻ phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất kinh doanh và được mở chi tiết cho từng đối tượng phảI chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
* Nội dung kết cấu của tài khoản 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất.
Bên Có: - Trị giá NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
TK152 TK 621 TK152, 111,112
Trị giá NVL xuất kho dùng Trị giá NVL còn chưa sử
trực tiếp sản xuất dụng và phế liệu thu hồi
TK 111, 112, 331 TK 154
Trị giá NVL mua ngoài Kết chuyển trị giá NVL thực
dùng trực tiếp sản xuất tế sử dụng trực tiếp sản xuất
TK 133
Thuế GTGT
TK 151 TK632
Hàng mua đang đi đường kỳ trước Chuyển bán thẳng
kỳ này chuyển thẳng vào sản xuất
* Sổ kế toán:
- Sổ cái các TK 621,111,112,152, 154 …
- Sổ chi tiết các TK 621, 111, 112, 152, 154…
- Sổ nhật ký chung.
1.2.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí công nhân trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như: Chi phí tiền công định mức, giờ định mức
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK này dùng đẻ phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ tự lập
Nội dung kết cấu TK 622:
* Bên Nợ: Chi phí công nhân trực tiếp tham gia hạt động sản xuất.
* Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
TK 334 TK 622 TK 154
Lương chính, lương phụ cấp trả K/c chi phí nhân công cho các
cho công nhân sản xuất phải đối tượng chịu CP NCTT
TK 335
Tính lương nghỉ Trích trước lương
phép thực tế nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
của công nhân sản xuất
* Sổ kế toán:
- Bảng phân bổ số 1
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng chấm công
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
1.2.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công phảI trả nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quá trình sản xuất, các chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản trên …
Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hơpự lý như định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp …
* Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lương;
- phiếu xuất kho vật tư, bảng tính phân bổ CCDC
- Bảng tính khấu hao TSCĐ, hoá đơn GTGT…
Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
* Nội dung kết cấu của tài khoản 627
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung có định hoạt bđộng dưới công suất chuẩn.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
* TK 627 không có số dư cuối kỳ.
* TK 627 được mở 6 TK cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các chi phí lương và chi phí các khoản bảo hiểm của nhân viên phân xưởng
TK 6272– Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng.
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho phân xưởng.
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận sản xuất.
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các cho phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tuy nhiên TK 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành kinh doanh, từng doanh nghiệp.
TK liên quan khác: TK334, TK335, TK 338, TK 152, TK 153, TK 214, TK 331, TK 111….
* Sơ đồ hạch toán như sau:
TK 334 TK627 TK154
Khoản tiền lương, phụ cấp K/c CPNCTT cho đối tượng
nhân viên phân xưởng chịu chi phí
TK338 TK111, 112, 331
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ Phát sinh các khoản giảm
Cho nhân viên phân xưởng chi phí sản xuất chung
TK152, 153
Xuất NVL, CCDC có TK632
giá trị nhỏ cho PX CPSXC không phân bổ ghi nhận
TK 142, 242 vào giá vốn hàng bán trong kỳ
CCDC xuất Phân bổ CCDC vào
dùng 1 lần chi phí SX chung
TK214
Khấu hao máy móc thiết bị SX,
nhà cửa cho phân xưởng
TK111, 112, 331
Chi phí bằng tiền phát sinh
TK133(PPKT)
Thuế GTGT được KT
* Sổ kế toán:
- Sổ chi tiết các TK 627, 334, 154, ….
- Sổ cáI các TK 627, 154, ….
- Sổ nhật ký chi tiền;
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.3.1.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất:
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở ccs doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản thiệt hại, những khoản thiệt hại này không những làm tăng giá thành sản phẩm mà còn làm giảm chất lượng sản phẩm. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phảI có những biện pháp loại bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất các khoản thiệt hại này. Các khoản thiệt hại trong sản xuất có thể bao gồm:
- Thiệt hại sản phẩm hỏng: Là thiệt hại về những thành phẩm, nửa thành phẩm được phát hiện sai quy cách về mặt chất lượng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định, không thực hiện được giá trị sử dụng đã qui định. Tuỳ theo mức đọ hư hỏng mà có 2 loại sản phẩm hỏng:
+ Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa thành sản phẩm tốt, có hiệu quả. Trong trường hợp này thiệt hại chính là các chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng trừ khoản phảI thu do bặt người gây thiệt hại bồi thường.
+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được thành sản phẩm tốt hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có hiệu quả về mặt kinh tế. Thiệt hại sản xuất trong trường hợp này là chi phí sản xuất sản phẩm hỏng trừ giád trị phế liệu thu hồi và khoản phảI thu do bắt người gây thiệt hại phảI bồi thường.
- Thiệt hại ngừng sản xuất: là các khoản thiệt hại phát sinh khi doanh nghiệp ngừng sản xuất trong một thời gian nhất định vì các nguyên nhân ngoài kế hoạch, do thiên tai, hoả hoạn….
Khi phát sinh các khoản thiệt hại trong sản xuất kế toán hạch toán vào các tài khoản 621 – Chi phí NVL trực tiếp, TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 – Chi phí sản xuất chung( chi tiết cho từng thiệt hại sản xuất). Cuối kỳ kết chuyển chi phí thiệt hại vào tài khoản 154 – chi phí sản xuíât kinh doanh dở dang.
Việc hạch toán xử lý các khoản thiệt hại được thực hiện dựa trên cơ sở nguyên nhân gây ra thiệt hại. Cụ thể:
- Đối với sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất thì chi phí thiệt hại được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức: Ta có sơ đồ hạch toán như sau:
TK111,112,152, TK 621 TK154 (THSP hỏng) TK1388,632
153,334,338
Tập hợp CP sửa K/c CP thực tế PS Xử lý thiệt hại
chữa SP hỏng
TK 154 (SX chính)
Xử lý thiệt hại SP hỏng
không sửa chữa được
TK111,112
Xử lý thiệt hại
- Đối với thiệt hại những sản xuất ngoài kế hoạch tuỳ theo nguyên nhân phát sinh kế toán có thể ghi:
Nợ TK 138 – PhảI thu khác
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.2.3.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Trên cơ sở các chi phí sản xuất đã hạch toán theo từng khoản mục, kế toán phảI tổng hợp chi phí sản xuất cơ sở tính giá thành sản phẩm. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng.
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ kết chuyển chi phí đã tập hợp trong kỳ
- Chứng từ phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cuố kỳ.
Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị của sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển đI bán hoặc nhập kho.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như TK 155 – Thành phẩm, TK 632 – Giá vốn hàng bán…
Trình tự hạch toán:
TK 621 TK 154 TK138,334
K/cChi phí NVL trực tiếp Sản phẩm hỏng không sửa chữa được
người gây thiệt hại bồi thường
TK 622
Chi phí NCTT TK 155
Nhập kho
TK 627
TK157
Chi phí sản xuất chung
Giá thành
thực tế
Gửi bán thẳng
TK632
Bán ngay tại xưởng
1.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
* Tài khoản sử dụng:
Theo phương pháp này khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán phản ánh trên tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. TK này phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu của TK 631:
Bên Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ;
+ Giá thành sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154;
+ Giá thành sản phẩm nhập kho, kết chuyển vào TK 632.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
* Kết cấu tài khoản 154;
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Các TK liên quan khác như: TK 621, TK 622, TK 627….
1.2.3.2.1. Kế toán NVL trực tiếp:
- Cuối kỳ, căn cứ biên bản kiểm kê vật tư, kế toán xác định trị giá NVL xuất dùng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 611 – Mua hàng
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng sử dụng, kês toán ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
1.2.3.2.2. Kế toán nhân công trực tiếp:
Sơ đồ trình tự hạch toán:
TK 334 TK 622 TK631
Luơng chính, lương phụ cấp Kết chuyển chi phí nhân
phảI trả cho công nhân sản xuất công trực tiếp
TK335
Tính lương nghỉ Trích trước lương
phép thực tế trả nghỉ phép của CNSX
TK 338
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
của công nhân sản xuất
1.2.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Cuối kỳ tính phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định theo định mức công suất bình thưòng ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Trình tự hạch toán :
TK 154( Đầu kỳ) TK 631 TK154( Cuối kỳ)
Kết chuyển CP thực tế Xác định chi phí sản
SXKD xuất khinh doanh
TK 621, 622, 627 TK632
Kết chuyển các chi phí Giá thành thực tế của
phát sinh trong kỳ SP hoàn thành
1.2.4 Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
1.2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp ( hoặc NVL chính)
Theo phương pháp này chi phí cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính, còn các chi phí khác tính cả chi phí thành phẩm chịu.
Công thức tính:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí NVL của SP dở dang đầu kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
+
+
Chi phí NVL phát sinh trong kỳ
Khối lượng SP dở dang cuối kỳ
x
Khối lượng SP dở dang cuối kỳ
Ưu điểm của phương pháp: Tính toán đơn giản, khối lượng công việc ít.
Nhược điểm: Kết quả không chính xác cao vì chỉ tính có một khoản chi phí nên chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn.
1.2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ phảI chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành.
* Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như NVL trực tiếp, NVL chính:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của SP D D đầu kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
+
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
Khối lượng SP DD cuối kỳ
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
* Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dơ dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Chi phí của SP D D đầu kỳ
Khối lượng SP hoàn thành
+
+
Chi phí phát sinh trong kỳ
Khối lượng SPDD cuối kỳ
tương đương
SP hoàn thành
x
Khối lượng SPDD cuối kỳ
tương đương SP
hoàn thành
1.2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Trong qua trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại CPSX khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí . Để tập hợp chí phí NVL trực tiếp kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi để loại ra khỏi chi phí trong kỳ.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất Sơn tại công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và mang tính thời vụ. Nhiều sản phẩm của Công ty phục vụ cho sơn sửa các công trình xây dựng nên tính thời vụ trong quá trình hoạt động sản xuất của Công ty phụ thuộc vào tính thời vụ của ngành xây dựng.
Đời sống của các sản phẩm sơn ngắn, nhu cầu tiêu dùng phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu dùng và hay thay đổi đòi hỏi công ty phải liên tục cải tiến về tính năng của sản phẩm và đặc biệt phải đưa ra nhiều sản phẩm đẹp, tốt và phong phú. Như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường và thị trường kinh doanh bên ngoài.
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty theo kiểu một cấp, gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu quản lý.
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông uỷ quyền.
* Hội đồng quản trị: do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm. Hiện tại hội đồng Quản trị của Công ty gồm 6 thành viên.
* Ban kiểm soát: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng như phòng kế toán, phòng tổ chức, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc kinh doanh: Thay mặt tổng giám đốc điều hành công việc kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm... Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch vật tư.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Thay mặt tổng giám đốc điều hành sản xuất, các bộ phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến sản xuất như: phân xưởng sản xuất kinh doanh, phòng kỹ thuật, phòng nghiên cứu...
* Các phòng chức năng bao gồm:
- Phòng kỹ thuật: trực thuộc giám đốc chịu trách nhiệm điều hành sản xuất, chỉ dạo kỹ thuật sản xuất ở các phân xưởng hay bộ phận sản xuất.
- Phòng nghiên cứu: Chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác sản xuất như nghiên cứu về sản phẩm sơn mới, nghiên cứu về tiến bộ ký thuật nhằm rút ngắn thời gian sản xuất...
- Phòng kiểm nghiệm: Kiểm tra về chất lượng, hàm lượng nguyên vật liệu khi đưa vào pha chế, kiểm tra chất lượng sản phẩm khi đem đi tiêu thụ.
- Phòng hành chính: Đặt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc kinh doanh, chịu trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung phục vụ cho vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp.
- Phòng kế toán: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung cấp thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế.
- Phòng tổ chức: Trực thuộc Giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động hay điều động công tác của cán bộ nhân viên.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Haco Việt Nam
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giá._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5128.doc