Tài liệu Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp & thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long: Lời mở đầu
Cơ chế kinh tế thị trường đã và đang làm thay đổi bộ mặt của đất nước trong những năm vừa qua. Mức độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua tương đối cao và có tính chất bền vững. Nhà nước đang thực hiện chính sách đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Để có thể thực hiện được điều này thì Nhà nước đã không ngừng khuyến khích mọi ngành nghề thuộc nền kinh tế quốc dân bằng những chính sách hợp lý.Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, chính sách Công ng... Ebook Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp & thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long
69 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp & thực tiễn áp dụng tại Công ty Cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước lại càng được nhà nước đặt ưu tiên lên hang đầu.
Với những chính sách mới của Nhà nước thì các doanh nghiệp có “đất” để thể hiện mình khi mà đất nước đã hội nhập nền kinh tế thế giới và đặc là gia nhập tổ chức kinh tế toàn cầu WTO. Và cái mảnh “đất” ấy không hề dễ chịu cho các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh mình để có thể thích nghi được với mảnh đất đầy khó khăn trên. Một phương thức mà Nhà nước góp phần giúp đở các doanh nghiệp sống trên mảnh đất bé đấy là Luật Đấu thầu 2005 và các Nghị định hướng dẫn thi hành giúp cho các doanh nghiệp sống trên mảnh “đất ” đó có thể cạnh tranh lành mạnh và có thể phát triển một cách công bằng. Do vậy ta có thể thấy được tầm quan trọng của công tác đấu thầu lớn như thế nào tới sự phát triển của đất nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay, đấu thầu xây lắp đã trở thành một hoạt động phổ biến trong nền kinh tế quốc dân. Nó không những giúp cho các chủ đầu tư chọn được cho mình nhà thầu đủ năng lực và đáp ứng được với yêu cầu của gói thầu. Không những vậy việc đấu thầu giúp cho các nhà thầu ngày càng hoàn thiện mình và nâng cao năng lực của mình để có thể tham gia đấu thầu các gói thầu khác. Một minh chứng đó là trong những năm qua, nhờ có hoạt động đấu thầu mà Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long đã và đang khẳng định vị thế của mình trong ngành xây lắp của đất nước. Công ty đã không ngừng nâng cao trình độ của các công nhân viên và đầu tư trang thiết bị thuộc lại hiện đại nhất để có thể đáp ứng được các gói thầu khó khăn nhất.
Qua những hiểu biết mà em được học tại trường và những kiến thức thực tế được tiếp xúc tại công ty, em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về đấu thầu xây lắp và thực tiễn áp dụng tại Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long”
Chương I:Lý luận chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
I.Tổng quan về đấu thầu
1.Khái niệm chung
1.1.Đấu thầu
a.Sự cần thiết của việc ban hành luật đấu thầu
Việc ban hành Luật đấu thầu là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý dự án, khắc phục các tồn tại hiện có để mang lại hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng các nguồn tiền còn hạn hẹp của đất nước, đồng thời cũng xuất phát từ các lý do sau đây:
Một là, chủ trương ban hành văn bản pháp luật có tính pháp lý cao về đấu thầu đã được Quốc hội thông qua từ nhiều năm trước đây. Dự án Pháp lệnh đấu thầu (PLĐT) đã được Quốc hội khóa X đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 1999 và tiếp đó luôn được đưa vào chương trình xây dựng pháp luật hàng năm. Đến tháng 6/2005, Dự án PLĐT đã qua 10 lần dự thảo, trong đó Dự thảo lần 10 đã được Chính phủ thông qua và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH). Tuy nhiên, do tầm quan trọng của công tác đấu thầu, phù hợp với xu hướng tăng cường ban hành luật của Quốc hội và yêu cầu hội nhập quốc tế, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã yêu cầu Chính phủ nâng Pháp lệnh đấu thầu thành Luật đấu thầu.
Hai là, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tạo ra sự thống nhất trong quy định đối với việc chi tiêu sử dụng vốn nhà nước, từ đó khắc phục được những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện do có các quy định khác nhau về đấu thầu tại nhiều văn bản pháp lý. Vấn đề chi tiêu sử dụng nguồn vốn nhà nước luôn phức tạp, tiềm ẩn các hành vi gây thất thoát, tiêu cực nên mỗi nước đều ban hành các văn bản pháp lý cao nhất để quản lý với tên gọi như Luật Mua sắm công,…
Ba là, để phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tăng cường tính pháp lý cao nhất của các quy định về đấu thầu, phù hợp với xu hướng luật hóa của nước ta và các nước trên thế giới.
Bốn là, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm cơ sở pháp lý chủ yếu, là Luật gốc về đấu thầu đối với các hoạt động chi tiêu sử dụng vốn nhà nước, đồng thời là khung pháp lý cho các đối tượng khác áp dụng khi xét thấy phù hợp. Hiện tại, khá nhiều văn bản Luật chuyên ngành khi đề cập về đấu thầu thường quy định là phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu (được hiểu là Luật đấu thầu). Theo đó, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm căn cứ dẫn chiếu cho các luật khác, tạo sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
Năm là, việc ban hành Luật đấu thầu chắc chắn sẽ là sự kiện có tính thuyết phục cao trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì đây sẽ là một minh chứng thể hiện sự quyết tâm của Việt Nam trong việc nâng cao địa vị pháp lý, tăng cường tính công khai, minh bạch của công tác đấu thầu tại Việt Nam. Đồng thời, Quy chế Đấu thầu hiện hành cũng như Dự thảo Luật đấu thầu được soạn thảo về cơ bản phù hợp với thông lệ đấu thầu mua sắm công trên thế giới, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quy định mua sắm công của các nước và của các tổ chức quốc tế, như quy định của các nhà tài trợ WB, ADB, JBIC…, Luật mẫu của UNCITRAL về đấu thầu (do Uỷ ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc ban hành), Luật Mua sắm công của một số nước trên thế giới….
b.Khái niệm đấu thầu : Có rất nhiều những quan điểm khác nhau vế đấu thầu, theo từ điển tiếng việt thì đấu thầu được hiểu là việc tổ chức cuộc so đọ công khai ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được chấp nhận. Theo đó, thì đấu thầu là cuộc đọ sức công khai giữa các tổ chức kinh tế và tài chính
Theo quan điểm của nhà thầu thì, khái niệm đấu thầu được hiểu là một phương thức kinh doanh mà thông qua đó nhà thầu với điều kiện và khả năng về năng lực tài chính, kỹ thuật, tiến độ đáp ứng được cơ bản các yêu cầu của Bên mời thầu, có cơ hội dành được hợp đồng, thực hiện các công việc của gói thầu.
Theo quan điểm của Bên mời thầu đấu thầu là hính thức lựa chọn nhà thầu tốt nhất đáp ứng được các yêu cầu về kinh tế, về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công và chi phí xây dựng công trình. Quan điểm này cũng như theo điều 4.2 của Luật đấu thầu năm 2005 quy định Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của Luật đấu thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Quan niệm theo quan hệ hợp đồng hoạt động đấu thầu là quan hệ hợp đồng giữa bên mua ( Bên mời thầu) và bên bán ( các nhà thầu). Tuy nhiên nó đặc biệt hơn vì đây là quan hệ trong đó chỉ có một người mua nhưng rất nhiều người bán
Xét về bản chất đấu thầu là phương thức lựa chọn đối tác. Sau khi đấu thầu , bên mời thầu xếp hạng được một danh sách ưu tiên giao kết hợp đồng. Người trúng thầu là người đứng đầu danh sách ưu tiên giao kết hợp đồng.. Nguời trúng thầu là người đứng đầu danh sách được ưu tiên thương thảo, ký kết đầu tiên, nếu không thành sẽ đến người tiếp theo. Pháp luật về hợp đồng không điều chỉnh việc lựa chọn đối tác, mà đó là quyền tự do của các chủ thể giao kết hợp đồng. Hình thức củ hợp đồng giao kết thông qua đấu thầu phải bằng văn bản. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi được người có thẩm quyền phê duyệt
Tóm lại các quan điểm trên được nghiên cứu từ nhiều phương diện khác nhau, nhưng có thể rút lại chung khái niệm đấu thầu, đó là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng cơ bản các yêu cầu của bên mời thầu nhằm bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch, và hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
c. Phân loại các hình thức đấu thầu
c.1Dựa vào hình thức lựa chọn nhà thầu
*Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thấu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các dự án sau đây phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi bao gồm các dự án sau đây:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng;
+) Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
+) Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;
+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
*Đấu thầu hạn chế
Trong trường hợp này truớc khi phát hành hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư sẽ phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu. Trên cơ sở Bên mời thầu sẽ gửi thư mời thầu tới các nhà trong danh sách đó, tuy nhiên phải mời tối thiểu 5 nhà thầu, trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyển xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc hạn chế hoặc được áp dụng hình thức lựa chọn khác
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây( Điều 19 Luật đấu thầu)
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
c.2Dựa vào phương thức áp dụng đấu thầu
-Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để xem xét, thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn
Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
- Chỉ định thầu
Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
+ Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết;
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định.
- Mua sắm trực tiếp
+ Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá sáu tháng.
+ Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
+ Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
+ Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
+ Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
+ Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
+ Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
-Tự thực hiện
+ Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
+ Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
c.3Dựa vào tính chất nội dụng của công việc gói thấu phân thành:
+ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn thiết kế kiến trúc công trính xây dựng
Tư vấn đầu tư và xây dựng là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về trình độ chuyên môn để giúp đỡ, tư vấn cho chủ đầu tư trong quá trình hình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn được thực hiện theo quy định của luật xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2003. Tại Điều 55 của luật này quy định: các công trình sau đây trứoc khi lập dự án đầu tư xây dựng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc:
-Trụ sớ chính
- Các công trình văn hóa, thể thao, các công trình, công cộng có quy mô lớn.
- Các công trình có kiến trúc đặc thù
+ Đấu thầu mua sắm hàng hóa
Khái niệm: đấu thầu mua sắm hàng hóa là quá trình lựa chọn nhà thầu cung ứng hàng hóa đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở sự cạnh tranh giữa các nhà thầucung cấp. Hàng hóa ở đây là có thể là máy móc, phương tiện vận chuyển, thiết bị, bản quyền sở hữu công nghiệp, nguyên liệu, nhiên liệu, vât liệu, hàng tiêu dung,( thành phẩn, bán thành phẩn)
+Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án
Đây là quá trình lựa chọn đối tác để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Căn cứ vào danh mục đầu tư hàng năm do Chính phủ công bố hoặc nhà đầu tư đề xuất nếu dự án có từ hai đối tác trở lên lien quan thực hiện thì phải tiến hành đấu thầu để người có thẩm quyền có cơ sỏ xem xét lựa chọn đối tác để thực hiện dự án dưới dạng sau
.Dự án đang là ý tưởng
-Dự án đã có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi được duyệt
-Yêu cầu vệ một số nội dung công việc
Đấu thầu trong xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các hạng mục công trình. Là phương. thức mà chủ đầu tư sử dụng để cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng nhằm lựa chọn một đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.Đấu thầu xây lắp
-Khái niệm
Đấu thầu trong xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các hạng mục công trình. Là phương. thức mà chủ đầu tư sử dụng để cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng nhằm lựa chọn một đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án đầu tư xây dựng công trình .
2.Pháp luật về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
+ Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng
- Sự ra đời của pháp luật đấu thầu
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ tại cuộc họp ngày 29/6/2005 đã thống nhất nâng Dự án Pháp lệnh Đấu thầu lên thành Dự án Luật Đấu thầu. Luật đấu thầu được Quốc hội thông qua tại Kỳ họp tháng 11/2005 thay thế cho Qui chế đấu thầu trước đây là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý dự án, khắc phục các tồn tại hiện có để mang lại hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng các nguồn vốn còn hạn hẹp của đất nước.
Vấn đề chi tiêu và sử dụng các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn ngân sách luôn phức tạp và tiềm ẩn các hành vi gây thất thoát. Việc ban hành Luật Đấu thầu sẽ tạo ra sự thống nhất trong qui định đối với việc sử dụng các nguồn vốn, từ đó khắc phục được những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện do có nhiều qui định khác nhau về đấu thầu tại nhiều văn bản pháp lý trước đây.
Luật đấu thầu thực hiện từ 1/4/2006 và các Nghị định hướng dẫn được ban hành sẽ làm cơ sở pháp lý chủ yếu, phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và tình hình kinh tế – xã hội của đất nước, phù hợp với xu hướng luật hóa của Việt Nam và các nước trên thế giới. Mặt khác, việc ban hành Luật Đấu thầu sẽ là thông tin có tính thuyết phục cao trong quá trình gia nhập WTO vì đây là một minh chứng thể hiện tính công khai, minh bạch của công tác đấu thầu, phù hợp với thông lệ đấu thầu mua sắm công trên thế giới.
Việt nam đang trong giai đoạn phát triển bước đầu, do vậy công việc về xây dựng cơ sở hạ tầng là một vấn đề tất yếu , không thể thiếu để đáp ứng được với những yêu cầu phát triển kinh tế . Việc Nhà nước ban hành Luật đấu thầu nói chung và Đấu thầu xây lắp nói riêng là một hệ quả tất yếu . Ở nước ta pháp luật về đấu thầu nói chung và pháp luật về đấu thầu xây lắp nói riêng, là đang trong quá trình hoàn thiện, nên những quy định đang còn thiếu tính chặt chẽ và chưa đồng bộ. Đấu thầu xây lắp được điểu chỉnh bởi nhiều văn bản cụ thể như sau :
Luật Đấu thầu 2005
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11.
Nghị định 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
Quyết định 06/2005/QĐ-BGTVT của Bộ giao thông vận tải về việc ban hành “ Một số quy định trong công tác Đấu thầu xây lắp các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trong nước do Bộ giao thông vận tải quản lý”.
Quyết định 1626/2005/QĐ-BGTVT của Bộ giao thông vận tại về việc ban hành một số quy định trong công tác Đấu thầu xây lắp đối với các dự án đầu tư do Bộ giao thông vận tải quản lý.
Quyết định 60-BXD-VKT của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế Đấu thầu xây lắp.
-Những bất cập của công tác đấu thầu tại thời điểm chưa ban hành luật đấu thầu .
Việt Nam là một đất nước có nền kinh tế thuộc loại yếu trên thế giới. Sau một khoảng thời gian dài đất nước bị khủng hoảng vì chiến tranh, tình hình kinh tế trong đất nước đã tụ hậu rất xa so với các nước trên thế giới. Không những vậy, những chính sách chỉ đạo khắc phục nền kinh tế sau một thời gian dài “ngủ quên” vì chiến tranh lại không hợp lý. Đó là Nhà nước đã quá cứng nhắc trong quá trình dập khuôn chính sách phát triển kinh tế của Nga và Trung Quốc. Nền kinh tế thì theo cơ chế bao cấp, nên tính cạnh tranh không có, và quá phụ thuộc vào các chính sách của nhà nước. Các doanh nghiệp lúc bấy giờ “ Sống cũng không được, chết cũng không xong”. Nhưng sau khi có những thay đổi tích cực trong công tác xây dựng lại nền kinh tế và chuyển dần từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Việc cạnh tranh trong công tác đấu thầu đã có những chuyển biến mới tuy là chưa hoàn toàn theo kịp với những nước phát triển. Ngoài những tiến bộ đã đạt được thì (đê)
-Sự cần thiết có Luật đấu thầu mới.
Việc ban hành Luật đấu thầu là một yêu cầu cấp thiết nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý dự án, khắc phục các tồn tại hiện có để mang lại hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng các nguồn tiền còn hạn hẹp của đất nước, đồng thời cũng xuất phát từ các lý do sau đây:
Một là, chủ trương ban hành văn bản pháp luật có tính pháp lý cao về đấu thầu đã được Quốc hội thông qua từ nhiều năm trước đây. Dự án Pháp lệnh đấu thầu (PLĐT) đã được Quốc hội khóa X đưa vào Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 1999 và tiếp đó luôn được đưa vào chương trình xây dựng pháp luật hàng năm. Đến tháng 6/2005, Dự án PLĐT đã qua 10 lần dự thảo, trong đó Dự thảo lần 10 đã được Chính phủ thông qua và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH). Tuy nhiên, do tầm quan trọng của công tác đấu thầu, phù hợp với xu hướng tăng cường ban hành luật của Quốc hội và yêu cầu hội nhập quốc tế, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã yêu cầu Chính phủ nâng Pháp lệnh đấu thầu thành Luật đấu thầu.
Hai là, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tạo ra sự thống nhất trong quy định đối với việc chi tiêu sử dụng vốn nhà nước, từ đó khắc phục được những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện do có các quy định khác nhau về đấu thầu tại nhiều văn bản pháp lý. Vấn đề chi tiêu sử dụng nguồn vốn nhà nước luôn phức tạp, tiềm ẩn các hành vi gây thất thoát, tiêu cực nên mỗi nước đều ban hành các văn bản pháp lý cao nhất để quản lý với tên gọi như Luật Mua sắm công,…
Ba là, để phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế và tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, việc ban hành Luật đấu thầu sẽ tăng cường tính pháp lý cao nhất của các quy định về đấu thầu, phù hợp với xu hướng luật hóa của nước ta và các nước trên thế giới.
Bốn là, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm cơ sở pháp lý chủ yếu, là Luật gốc về đấu thầu đối với các hoạt động chi tiêu sử dụng vốn nhà nước, đồng thời là khung pháp lý cho các đối tượng khác áp dụng khi xét thấy phù hợp. Hiện tại, khá nhiều văn bản Luật chuyên ngành khi đề cập về đấu thầu thường quy định là phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu (được hiểu là Luật đấu thầu). Theo đó, Luật đấu thầu được ban hành sẽ làm căn cứ dẫn chiếu cho các luật khác, tạo sự thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
Năm là, việc ban hành Luật đấu thầu chắc chắn sẽ là sự kiện có tính thuyết phục cao trong quá trình đàm phán gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vì đây sẽ là một minh chứng thể hiện sự quyết tâm của Việt Nam trong việc nâng cao địa vị pháp lý, tăng cường tính công khai, minh bạch của công tác đấu thầu tại Việt Nam. Đồng thời, Quy chế Đấu thầu hiện hành cũng như Dự thảo Luật đấu thầu được soạn thảo về cơ bản phù hợp với thông lệ đấu thầu mua sắm công trên thế giới, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các quy định mua sắm công của các nước và của các tổ chức quốc tế, như quy định của các nhà tài trợ WB, ADB, JBIC…, Luật mẫu của UNCITRAL về đấu thầu (do Uỷ ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc ban hành), Luật Mua sắm công của một số nước trên thế giới….
II.Pháp luật Việt Nam hiện hành trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp
1.Các quy định cơ bản của pháp luật đấu thầu
-.Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Luật Đấu thầu là các tổ chứ , cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự an quy định ở trên; các tổ chức, cá nhân lien quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án đó. Ngoài ra các đối tượng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu cũng được lựa chọn áp dụng các quy định của Luật Đấu thầu, bởi vì trên thực tế các tổ chức, cá nhân Đấu thầu các dự án không sử dụng vốn nhà nướ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế đấu thầu hiện hành.
- Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu
Phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu là các dự án sử dụng vốn nhà nước, cụ thể được tập trung ở 3 nhóm dự án căn cứ và tỷ lệ vốn nhà nước, lĩnh vực đầu tư, đối tượng sử dụng, mục đích sử dụng vốn nhà nước, cụ thể là :
Nhóm một, bao gồm các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển ; trong đó bao gồm các loại dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án quy hoạch phát triển vùng , quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn; dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hỗ trợ kỹ thuật và các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
Nhóm hai, bao gồm các dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ ban nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội , tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp , tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Nhóm ba, bao gồm các dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sử chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư cảu doanh nghiệp nhà nước.
- Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây lắp công nghiêp
Nguyên tắc cọi trọng tính hiệu quả
Gói thầu cung ứng và xây lắp phải được tiến hành trên cơ sở tính toán kĩ về hiệu quả kinh tế - xã hội mà nó mang lại. Chỉ tổ chức đấu thầu khi bên mời thầu chứng minh được ưu thế và lợi ích của công tác đấu thầu so với các hình thức khác. Không được lợi dụng công tác đấu thầu để thu lời bất chính cho các cơ quan tổ chức, cá nhân có lien quan. Việc lựa chọn hình thức, phương thức đấu thầu nào cũng phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu của từng gói thầu, sao cho nó đạt tính hiệu quả cao nhất .
Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Mỗi gói thầu phải có sự tham gia dự của một sốlượng nhà thầu nhất định có năng lực, đủ để bảo đảm sự cạnh tranh giữa các nhà thầu. Những điều kiện mà bên mời thầu đưa ra và những thông tin cung cấp cho các nhà thầu phải ngang nhau, nhằm bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội cho mỗi nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được đưa ra các yêu cầu mang tính định hướng như yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hơặc thương hiệu vụ thể nhằm ngăn cản sự tham gia của các nhà thầu. Bên mời thầu không đựoc phân biệt đối xử giữa những người dự thầu hợp lệ trong việc xem xét, đánh giá hồ sơ dự thầu.
Nguyên tắc thông tin đầy đủ công khai
Bên mời thầu phải cung cấp đầy đủ các dữ liệu, tài liệu liên quan đến gói thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng, giá cả và điệu kiện hợp đồng( kể cả những sửa đổi, bổ sung nếu có ) cho các nhà thầu. Danh mục cụ thể các tài liệu cần có trong hồ sơ dự thầu. Danh mục cụ thể các tại liệu cần có trong hồ sơ dự thầu cũng cần nõi rõ để các bên dự thầu chuẩn bị đáp ứng. Thông báo mời thầu phải được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của phápluật hoặc theo yêu cầu của quy chế đấu thầu do tổ chức có thẩm quyền ban hành. Việc mở thầu cũng phải công khai các nhà thầu cũng phả được mời tới dự thầu. Những nội dung cơ bản của từng hồ sơ dự thầu cũng phải công khai ngay khi mở thầu của từng hồ sơ dự thầu cũng phải được công bố công khai ngay khi mở thầu và được ghi vào biên bản mở thầu
Nguyên tắc đánh giá khách quan công bằng
Các hồ sơ dự thầu hợp lệ phải đuợc xem xét, đánh giá khách quan, công bằng với một tiêu chuẩn như nhau và bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và tư cách. Các tiêu chí đánh giá hồ sơ, tiêu chuẩn xét thầu phải được công bố trước hồ sơ mời thầu và trong quá trình xét thầu bêm mời thâu không đựoc tự ý thay đều phải đổi. Mọi lí do của việc hồ sơ dự thầu được chọn hay bị loại đều phải đựợc giải thích rõ ràng băng văn bản cho các nhà thầu biết khi có yêu cầu của nhà thầu
Nguyên tắc bảo đảm dự thầu
Bảo đảm dự thầu đựoc thực hiện dưới hình thức đặt cọc, kí quỹ bảo lãnh dự thầu. Các bên dự thầu đều phải thực hiện việc bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu và lợi ích của bên mời thầu trong những trường hợp cần thiết
- Chủ thể trong đấu thầu cung ứng và xây lắp
- Bên mời thầu
Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại khoản 7 Điều này.
Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
- Cá nhân tham gia bên mời thầu phải đầy đủ các điều kiện theo pháp luật về đấu thầu quy định. Pháp luật quy định rõ như sau :
- Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
- Có kiến thức về quản lý dự án;
- Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
- Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và._. các lĩnh vực có liên quan. Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ tham gia khoá học về đấu thầu;
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
-Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
- Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu
Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tự mình làm bên mời thầu. Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì tiến hành lựa chọn theo quy định của Luật này một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Nhà Thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại sau ( Điều 7 điều 8 luật đấu thấu)
-Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
+ Hạch toán kinh tế độc lập;
+ Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
-Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
+. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.Khái quát về quy trình đấu thầu
2.1. Chuẩn bị đấu thầu
+Sơ tuyển nhà thầu
Đối với gói thầu có giá trị lớn hoặc hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức tạp hoặc những trường hợp mà chi phí cao cho việc chuận bị hồ sơ dự thầu có thể khiến các nhà thầu ngần ngại tham dự hoặc thời gian và chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu quá lớn nên bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển nhà thầu. thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên . Việc xét tuyển phải căn cứ hoàn toàn vào năng lực của những nhà thầu, về triển vọng của họ trong việc thực hiên yêu cầu của gói thầu. Các khía cạnh cần chú ý là kinh nghiệm của nhà thầu và kết quả thực hiện những gói thầu tương tự trước đó, đội ngũ nhân sự, năng lực sản xuất, …..
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo kết quả sơ tuyển;
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định bao gồm tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật, tiêu chuẩn về năng lực tài chính và tiêu chuẩn về kinh nghiệm.
+Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là một trong những yếu tố căn bản quyết định chất lượng và hiệu quả của gói thầu, do đó công việc lập hồ sơ mời thầu cần dược đặc biệt coi trọng, do đó công việc lập hồ sơ mời thầu cần được đặc biệt coi trọng. Bên mời thầu có thể lập tổ chuyên gia hoặc thuê các cơ quan tư vấn để giúp lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung sau đây:
-Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
Bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
-Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.
+Mời thầu
Thông báo mời thầu nhằm đưa tới nhà thầu sự nắm bắt thông tin tới gói thầu để chuận bị các điềukiện tham dự. Nội dung thông báo phải chuyền tải đầy đủ các thông tin cân thiết như: tên địa chỉ, của bên mời thầu , sự mô tả về sô lượng , chất lượng, quy cách, công dụng của hàng hóa mua sắm, tiêu chuẩn, của dịch vụ cần cung ứngm điều kiện dự thầu, thời hạn, địa điểm, thủ tục nhận hồ sơ mời thầu, thời hạn thời điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ dự thầu….
Theo khoản 1 Điều 219 Luât thương mại năm 2005, thông báo mời thầu phải có đủ yếu tố:
-Tên, địa chỉ của bên mời thầu
-Tóm tắt nội dung đấu thầu
-Thời hạn địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu
-Thời hạn, địa điểm, thủ tục nhận hồ sơ dự thầu
-Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu
Việc mời thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi;
Gửi thư mời thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
Thông báo mời thầu nhằm đưa tới nhà thầu sự nắm bắt thông tin tới gói thầu để chuận bị các điềukiện tham dự. Nội dung thông báo phải chuyền tải đầy đủ các thông tin cân thiết như: tên địa chỉ, của bên mời thầu, sự mô tả tóm tắt về số lượng hàng hóa mua sắm, tiêu chuẩn của dịch vụ cần cung ứng, điều kiện dự thầu, thời hạn địa điểm thủ tục nộp hồ sơ dự thầu…
2.2. Tổ chức đấu thầu
+Phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu.
+Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật".
+Mở thầu
Mở thầu là thủ tục mở các hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định trước trong hồ sơ mời thầu để xem xét và đánh giá. Nếu như không ấn định thời điểm mở thầu thì thời điểm mở thầu được khuyến khích là là càng sớm càng tốt ngay sau khi đóng thầu. Về nguyên tắc, sau khi đã mở thầu các bên dự thầu không được sửa đổ hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên, trong quá trình mở thầu, xét thấy, nếu thấy trong hồ sơ dự thầu chưa rõ rang bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu giải trình về những nội dung cụ thể này
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đối với các hồ sơ dự thầu được nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Thông tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
2.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Sau khi mở thầu tiếp theo là đánh giá, xếp loại hồ sơ dự thầu để chọn nhà thầu trúng thầu. Khâu này có thể bo bên mời thầu tự làm nhưng thường thì phải có sư giúp đõ của tô chuyên gia và phải hoàn tất trong thời gian tồn tại của hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Các hồ sơ dự thầu sẽ được xem xét đánh giá theo hai mức độ là đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết
+ Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
-Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
Xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu.
Các tiêu chí được áp dụng để đánh giá và so sánh hồ sơ về mặt kĩ thuật bao gồm phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng, của hàng hóa, tiêu chuẩn của dịch vụ, tiêu chuẩn công nghệ sản xuất, tính năng kĩ thuật, nguồn gốc thiết bị, thời gian bảo hành, năng lực chuyên môn của nhà thầu; tiến độ thực hiện, yêu cầu bảo vệ môi trường, chuyển giao công nghệ, đào tạo…
- đánh giá về tài chính thương mại
Trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ, khi đánh giá vế tài chính thương mại của hồ sơ dự thầu thường được áp dụng phương pháp xác định giá đánh giá
- Xét duyệt trúng thầu
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
+ Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
+ Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí "đạt", "không đạt";
+ Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2.4. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
-Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
+Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
+ Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phê duyệt kết quả đấu thầu
+Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
+Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:
- Tên nhà thầu trúng thầu;
- Giá trúng thầu;
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
+Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
2.5. Thông báo kết quả đấu thầu
Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng văn bản và nhà thầu không trúng thầu. Đối với những gói thầu bắt buộc phải tổ chức đấu thầu phải trình lên người có thẩm quyền phê duyệt trước khi công bố
+Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
+Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
Đối với nhà thầu trúng thầu, bên mời thầu phải gửi cho họ thông báo trúng thầu bằng văn bản kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu diễn về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và kí hợp đồng
2.6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
+ Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Kết quả đấu thầu được duyệt;
+ Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
+ Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
+ Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
+ Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
+ Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng.
+Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3.Chế định ký kết hợp đồng trong đấu thầu cung ứng và xây lắp công nghiệp
Nguyên tắc
Căn cứ theo Điều 46 Luật Đấu thầu 2005 . Nguyên tắc xây dựng hợp đồng phải tuân thủ theo các quy định sau :
+ Hợp đồng phải phù hợp với các quy định của Luật này và các quy định của pháp luật có lien quan .
+ Trường hợp là nhà thầu liên doanh, trong trường hợp đồng ký với chủ đầu tư phải có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
+ Giá hợp đồng không được vượt quá giá trúng thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 điều này .
+ Trường hợp phát sinh khối lượng công việc hoặc số lượng hang hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu dẫn đến giá trị hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định .
Nội dung và hình thức của hợp đồng
* Nội dung của hợp đồng :
+ Đối tượng của hợp đồng.
+ Số lượng, khối lượng.
+ Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
+ Giá hợp đồng.
+Hình thức hợp đồng.
+ Thời gian và tiến độ thực hiện.
+ Điều kiện và phương thức thanh toán.
+ Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
+ Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp.
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
+ Các nội dung khác theo từng hình thức hợp đồng
* Hình thức của hợp đồng
a. Hình thức trọn gói
+ Hình thức trọn gói được áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng.
+ Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
b. Hình thức theo đơn giá
+ Hình thức theo đơn giá được áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng.
+ Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
c. Hình thức theo thời gian
+ Hình thức theo thời gian được áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện.
+ Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận điều chỉnh theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
d . Hình thức theo tỷ lệ phần trăm
+ Hình thức theo tỷ lệ phần trăm được áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản.
+ Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng.
Ký kết hợp đồng
Căn cứ theo Điều 54 Luật Đấu thầu 2005, việc ký hết hợp đồng bao gồm các nội dung sau :
+ Hợp đồng được ký kết căn cứ vào các tài liệu sau đây:
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn;
- Hồ sơ mời thầu.
+ Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;
- Thông tin về năng lực kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được cập nhật tại thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
4.Các chế tài xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu .
+ Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các hình thức sau đây:
- Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;
- Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.
+ Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.
+ Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
Chương II: Thực tiễn áp dụng pháp luật đấu thầu trong công tác đấu thầu xây lắp công nghiệp tại Công ty cổ phần thương mại xây lắp Công nghiệp Thăng Long
I.Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại xây lắp Công nghiệp Thăng Long
1.Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long
Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long được thành lập theo đăng ký kinh doanh số : 0103008529 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 11 tháng 07 nămg 2005.
Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long là doanh nghiệp Cổ phần trong đó có 20% vốn nhà nước. Lĩnh vực hoạt động chính là: Xây lắp các công trình nhà máy điện, đường dây và trạm biến áp truyền tải và phân phối , xây dựng công trình công nghiệp, xây dựng dân dụng, giao thong thuỷ lợi trong phạm vi cả nước.
Kinh doanh thương mại vật tư thiết bị điện. Đầu tư nhà máy thuỷ điện, sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, sản xuất sản phẩm cơ khi và kết cấu thép.
Trong những năm đầu mới thành lập nhưng Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long bước đầu đã khẳng định được năng lực của Doanh nghiệp đó là:
Bộ máy quản lý được đào tạo cơ bản, có trình và kinh nghiệm quản lý nhiều năm trong lĩnh vực xây lắp điện và xây dựng công nghiệp đã được trưởng thành từ các Công ty, các đơng vị có bề dầy xây dựng và phát triển trên địa bàn cả nước.
Nhiều cán bộ quản lý, cán bộ kỷ thuật cảu công ty từng tham gia chỉ huy các công trình điện lớn như : Đường dây 500kV Bắc Nam mạch 2,TBA 500kV Tân Định, TBA 220kV Sóc Sơn, các đường dây là TBA 220kV khác được các chủ đầu tư đánh giá cao.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình đọ vững vàng, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đủ khả nằng quản lý và thi công những công trình có quy mô lớn có yếu cầu kỹ thuật cao, đặc biệt là công trình điện đến đến điện áp 500kV. Đội ngũ cán bộ hầu hết đã được tôi luyện và trưởng thành từ nhiều dự án lớn gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của ngành Điện Việt Nam như :
- Đường dây siêu cáp áp 500kV Bắc- Nam mạch I và II.
- Các đường dây 220kV Hoà Bình- Hà Đông, Phả Lại- Sóc Sơn, Nam Định- Thái Bình, Thái Bình - Hải Phòng, Cà Mau - Ô Môn , Việt Trì- Sơn La…
- Nhiều đường dây 110kV và đường dây 35kV , 22kV trên địa bàn cả nước.
- Trạm biến áp 500kV Tân Định, TBA 220kV Nam Định,TBA 220kV Sóc Sơn…
Và rất nhiều công trình khác được công ty thực hiện thành công và được các nhà đầu tư đánh giá: “ CHẤT LƯỢNG- TIẾN ĐỘ- GIÁ THÀNH- THẨM MỸ CÔNG NGHIỆP”
2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ chủ yếu
Sơ đồ tổ chức của công ty:
ĐẠI HỘ ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘ DỒNG QUẢN TRỊ
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÒNG KẾ HOẠCH -THỊ TRƯỜNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐÔC 2
PHÒNG TỔ CHỨC NHÂN SỰ
PHÒNG KỶ THUẬT- AN TOÀN
BAN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG VÂT TƯ - XNK
ĐỘI XÂY LĂP ĐIỆN1-2-3-4-5-6-7-8
ĐỘI XÂY LẮP TRẠM 1-2-3
ĐỘI XÂY DỰNG 1-2-3
XƯỞNG GIA CÔNG CƠ KHÍ
ĐỘI THI CÔNG CÁP QUANG
ĐỘI TN ĐIỆN VÀ TN CÁP QUANG
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty
Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long xây dựng theo các quy định trong pháp luật về thành lập doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp 2005. Công ty có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc. Công ty có 10 cổ đông chính, trong đó có cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam - Tổng Công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam.
Trong đó giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật cho công ty.
Đại hội đồng cổ đông
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, la cơ quan có quyết định cao nhất của công ty.
- Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
3. Hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.
II.Khái quát chung hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty
1.Tư cách pháp lý, vai trò của Công ty Thăng Long trong các cuộc đấu thầu
- Tư cách pháp lý của Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long :
Tên địa chỉ trụ sở chính, hình thức công ty.
1
Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI XÂY LẮP CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
Tên giao dịch quốc tế:
THANG LONG INDUSTRY CONSTRUCTION TRADING JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt tiếng Anh: THANG LONG TIC.,JSC
2
Trụ sở văn phòng: P.1004 nhà 24T1 khu đô thị Trung Hoà-Cầu Giấy-Hà Nội
3
Số điện thoại : (84)-04-2-512-438
Số Fax: (84)-04-2-512-712
Thư điện tử:
thanglongtic@viettel.vn
4
Mã số thuế : 01.01.722.001
5
Đăng ký kinh doanh số: 0103008529
Cơ quan đăng ký kinh doanh
Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội
6
Ngành nghề kinh doanh chính:
Xây lắp các công trình nguồn điện, công trình Đường dây và TBA đến 500kV
Xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thong, thuỷ lợi, bưu chính viễn thong , điều khiển tự động, đường dây cáp quang, hạ tầng kỹ thuật và san lắp mặt bằng.
Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, hang cơ kim khí, kết cấu thép, phụ kiện công trình điện, thiết bị thí nghiệm.
Thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện và đường dây cáp quang.
sản xuất, mua bán, lắp đặt thiết bị phát thanh truyền hình, thiết bị điện, điện tử và máy móc cơ khí chuyên ngành phát thanh truyền hình.
Đại lý kinh doanh, lắp đặt trang thiết bị bưu chính viễn thong.
Và các ngành nghề khác theo đăng ký kinh doanh…
7
vốn điều lệ: 7.500.000.000 VND
Trong đó : Vốn Nhà nước : chiếm 20%
Vốn cổ đông khác : chiếm 80%
8
Tổng số cán bộ nhân viên: 281 người
9
Phạm vi hoạt động: trong cả nước
2.Năng lực của Công ty cổ phần thương mại xây lắp Công nghiệp Thăng Long trong tổ chức và tham gia đấu thầu
a.Năng lực tài chính
Loại hình kinh doanh của công ty là Công ty cổ phần thương mại, chuyên kinh doanh về lĩnh vự xây lắp công nghiệp. Vốn điều lệ của công ty Cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long : 7.500.000.000 VND
Trong đó vốn của nhà nước chiếm 20 % . Vốn của các cổ đông khác chiếm 80%.
b.Năng lực tổ chức
Trong những năm đầu khi thành lập công ty và đi vào hoạt động, với những khó khăn nhất định . Bằng năng lực và trình độ của toàn thể nhân viên trong công ty, Công ty cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long dần chiếm được long tin của khách hàng . Ban quản trị của công ty không ngừng học hỏi và đưa ra những chỉ đạo phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp với tình hình phát triển của công ty nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Để xây dựng một công ty có tên tuổi trong ngành xây lắp hoàn toàn không phải là dễ dàng, nhưng với khả năng và năng lực của ban Quản trị của công ty , những khó khăn bước đầu khi mới thành lập dần được khắc phục và ngày càng hoàn thành tốt các công việc mà đối tác tiên tưởng giao cho.
*Cơ cấu tổ chức của công ty :
Tổ chức của công ty
- Chủ tịch hội đồng quản trị _ Giám đốc công ty : K.s Trịnh Văn Tuấn
- Các phó giám đốc:
Phó giám đốc _ Phục trách kỷ thuật: K.s Nguyễn Minh Đệ
Phó giám đốc _ Phục trách kinh doanh: KNKT Nguyễn Ngọc Quân
- Kế toán trưởng : Trịnh Ngọc Biên
- Trưởng phòng kế hoạch _Tài chính: Nguyễn Thị Hương
- Trưởng phòng KTAT: Hà Trọng Văn
- Trưởng phòng vật tư_XNK: Bùi Mạnh Hữu
- Trưởng phòng tổ chức hành chính : Trần Văn Hoàn
Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyên nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hang năm của Công ty
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần.
+ Quyết định chào bán cổ phần mới, chuyển đổi giữa các loại cổ phần được phép chuyển đổi trong phạm vi vống điều lệ và quyết định huy động vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi cổ phần được quyền chào bán của từng loại. Ngoại ra được quyết định huy động, vay vốn từ các tổ chức tín dụng, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Quyết định giá bán cổ phần và giá trái phiếu của công ty
+ Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật Doanh nghiệp 2005.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng và mức lương của từng vị trí trong công ty.
+ Quyết định trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Quyết định mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại công ty, giải thể hoặc yêu cầu phá sản Công ty;
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị. Chủ tịch được bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc của Công ty.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị của Cô;
+ Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể ra quyết định và thay đổi mặt HĐQT ký ban hành các quyết định theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, cũng như thay đổi mặt Hội đồng quản trị ký các quyết định giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền;
+ Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
+ Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông. Căn cứ và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, thay mặt doanh nghiệp ký quyết định ban hành đáp ứng các yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phê chuẩn các kiến nghị, đề xuất của Giám đốc .
-Trường hợp chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt thì uỷ quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định rõ quyền và trách nhiệm trong giấy uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền. Trường hợp không có người được uỷ quyền hoặc chủ tịch Hội đồng quản trị không làm việc tạm thời giữ chức Chủ tich Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số quá bán.
Giám đốc công ty
- Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của Công ty.
- Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật và việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Nhiệm kỳ của giám đốc là 5 năm.
- Quyền và nghĩa vụ của giám đốc trong công ty:
+ Quyết định các vấn đề lien quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
+ Kiến nghị phương án tổ chức , quy chế quản lý nội bộ của Công ty;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và chức danh quản lý trong công ty trừ các chứ danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
+ Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc ;
+ Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn: Không hạn chế về quy môt, giá trị nếu triển khai thực hiện không sử dụng tới quá 30% vốn cổ phần của cổ đông sang lập tại thời điểm . Chịu trách nhiệm trước công ty về việc chủ động khai thác, huy động các loại vốn để thựchiện dự án, trong thời gian năm ngày làm việc.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp Luật và Điều lệ công ty, quyết định của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát
- Ban kiểm soát có từ bà đến năm thành viên; nhiệm kỳ của ban kiểm soát không quá năm năm; thành viên của ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ hạn chế.
- Các thành viên ban kiểm soát bầu một số trong số đó làm trưởng ban kiểm soát. Quyền và nhiẹm vụ của Trưởng ban kiểm soát do người đại diện theo pháp luật của công ty quy định và phải được người sở hữu cổ phần ưu đãi đặc biệt phê chuẩn mới có hiệu lực thi thành. Ban kiểm soát phải có hơn một nữa số thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhật một thành viên là kế toán hoặc kiểm toán viên.
- Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì ban kiểm soát đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho ban kiểm soát nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
c.Nguồn lực con người
Với đặc thù của ngành nghề kinh doanh là Xây lắp Công nghiệp, các công trình mà Công ty thực hiện chạy dài từ Bắc vào Nam. Do vậy lực lượng lao động của công ty là không ổn định, lực lượng lao động trong công ty luôn được công ty chọn và tuyển dụng theo đúng yêu cầu của công việc. Như năm 2006 lực lượng của công ty Cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long :
Tổng số lao động của công ty gồm : 218 người
Trong đó :
- 33 cán bộ kỹ thuật và quản lý.
- 284 công nhân kỹ thuật được đào toạ cơ bản, có tay nghề từ bậc 3 đến bậc 7
Hầu hết lực lượng cán bộ công nhân đã có thâm niên ngành nghề trên 5 năm, trưởng thành qua nhiều công trình lắp trạm, đường dây và xây dựng trọng điểm của Nhà nước và các công trình có vốn đầu từ nước ngoài. Toàn bộ lao động trong công ty đều được ký hợp đồng lao động và tuân theo pháp luật về lao động trong bộ Luật lao động 2005.
3. Thành tựu, kết quả tiêu biểu trong công tác đấu thầu những năm gần đây của Công ty cổ phần Thương mại xây lắp Công nghiệp Thăng Long
Là một công ty mới được thành lập nhưng Công ty Cổ phần thương mại xây lắp công nghiệp Thăng Long là một trong những đơn vị đi đầu và luôn được Nhà nước và các đối tác tiên tưởng giao cho những nhiệm vụ quan trọng. Tuy là một công ty mới thành lập nhưng , nhưng số lượng công trình mà công ty đã và đang thực hiền là không ít.Các hợp đồng mà công ty đang và thực hiện như :
TT
Tên công trình
Quy mô công trình
Chủ đầu tư
Giá trị hợpđồng (tr.đồng)
Thời gian th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10976.doc