Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty XNK hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội (80tr)

MỤC LỤC Lời nói đầu 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG MỘT DOANH NGHIỆP 3 I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU 3 1. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu. .3 1.1 Doanh thu và cách xác định doanh thu. .3 1.2 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu. 6 II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH DOANH THU. 8 1. Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế. 8 2. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu. 9 III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG TR

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1678 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty XNK hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội (80tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ONG PHÂN TÍCH DOANH THU 11 1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích 11 1.1 Phương pháp so sánh 12 1.2 Phương pháp thay thế liên hoàn .14 1.3 Phương pháp số chênh lêch 15 1.4 Phương pháp cân đối 16 1.5 Các phương pháp khác 17 2. Nguồn tài liệu phân tích. 18 2.1 Nguồn tài liệu bên ngoài 18 2.2 Nguồn tài liệu bên trong 18 IV. CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH DOANH THU TRONG MỘT DOANH NGHIỆP 19 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh 19 2. Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu 20 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán 20 4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán 21 5. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc 22 6. Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng 23 7. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý 24 8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng 25 8.1 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định tính đến doanh thu 25 8.2 Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định lượng tới doanh thu…… 27 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HANG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI……………………………………… 30 I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY…………………………………………………………. 30 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty……………………….. 30 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty…………………………. 31 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý……………………………………….. 31 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý……… 31 3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty………………………………….. 33 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh……………………………………… 35 5. Công tác tổ chức kế toán của Công ty……………………………… 36 5.1 Bộ máy kế toán……………………………………………………….. 36 5.2 Hình thức kế toán áp dụng…………………………………….. 36 6. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty…… 38 II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY…………………………………………………………… 41 1. Công tác phân tích tại Công ty………………………………………… 41 2. Tình hình thực hiện nội dung phân tích doanh thu tại Công ty. 43 2.1 Phân tích doanh thu theo tháng……………………………………… 43 2.2 Phân tích doanh thu theo quý…………………………… 45 2.3 Phân tích doanh thu theo kết cấu doanh thu……………………… 46 2.4 Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu… 48 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI…………… 49 1. Ưu điểm……………………………………………………………… .50 2. Nhược điểm…………………………………………………………… 51 CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ HÀ NỘI… 53 I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN……………………………… 53 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện………………………………………… 53 2.Nguyên tắc của việc hoàn thiện………………………………………… 54 II. NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH…………………………………………… 55 1.Hoàn thiện quá trình thu thập thông tin……………………………… 56 2. Hoàn thiện phương pháp phân tích…………………………………… 58 3. Hoàn thiện nội dung phân tích……………………………………… 59 3.1 Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu qua các năm……… .60 3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu 62 3.3 Phân tích doanh thu xuất khẩu…………………………………………… 65 III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 73 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có sự biến chuyển lớn, nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, và có sự hội nhập kinh tế nước ta với kinh tế thế giới đặc biệt là kinh tế khu vực. Với sự ra đời của nhiều Công ty cổ phần, Công ty TNHH , Công ty liên doanh… dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp và quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó, công cụ quản lýcó hiệu quả và quan trọng cho nhà quản lý là thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, nhằm đánh giá đúng đắn mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Từ đó lựa chọn được những quyết định tối ưu cho quản lý kinh doanh. Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động cơ bản và quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là với doanh nghiệp thương mại. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá không chỉ bao gồm tiền vốn, tiền công, chi phí mà cả yếu tố quyết định sự thành công, phát triển mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó khâu tiêu thụ hàng hoá là rất quan trọng, cần được quan tâm và doanh thu tiêu thụ hàng hoá cần được phân tích. Phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá là một trong những nội dung quan trọng của phân tích hoạt động kinh tế. Việc phân tích doanh thu sẽ chỉ rõ cho các nhà lãnh đạo toàn bộ thực trạng công tác sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ tiêu doanh thu liên quan đến nhiều yếu tố khách quan và chủ quan quan trọng có tính quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để các nhà quản lý cũng như nhà hoạch định nhận biết được những mặt còn tồn tại, nhằm tìm ra hướng giải quyết và biện pháp khắc phục, đồng thời phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác phân tích kinh tế, đặc biệt là phân tích doanh thu đối với doanh nghiệp và với những kiến thức đã được tiếp thu trong trường Đại học Thương Mại, qua thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn em đã chọn đề tài “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội” làm đề tài cho luận văn cuối khoá. Kết cấu luận văn ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về doanh thu và phân tích doanh thu bán hàng trong một doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng về tình hình phân tích doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội. Chương III: Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội. CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG MỘT DOANH NGHIỆP I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU. Tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Nó kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán của khách hàng. Khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được biểu hiện bằng hai hình thức đo lường, là đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.Khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ được tính bằng đơn vị giá trị được coi là giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Khái niệm về doanh thu và ý nghĩa của việc tăng doanh thu. 1.1 Doanh thu và cách xác định doanh thu Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc sẽ thu được do việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được xác định là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này bao gồm các nội dung kinh tế sau: - Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ trong kỳ. - Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trước nhưng mới tiêu thụ được trong kỳ phân tích. -Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành và giao cho khách hàng trong các kỳ trước, nhưng nhận được thanh toán trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau: DT = Trong đó qi : Khối lượng sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ loại i mà donh nghiệp tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật. pi : giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá loại i i = 1,n ; n số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp có thể chia thành các mức độ sau đây: * Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó kể cả giá trị hàng xuất nhập khẩu Chỉ tiêu này bao gồm : giá trị hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp phải nộp, các khoản giảm trừ: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản trả bồi thường, chi phi sửa chữa hàng bị hỏng trong thời hạn bảo hành. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh chung tổng giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. * Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo quy định của chế độ hiện hành doanh thu thuần được xác định như sau: Dt =D – CK – G – H – T Trong đó: Dt: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. D: tổng doanh thu. CK: chiết khấu thương mại. G: giảm giá hàng bán. H: hàng bán bị trả lại. T: Thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu phải nộp Chiết khấu thương mại: Đây là khoản giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các nghiệp vụ đã được thực hiện trong thời gian nhất định , khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn. Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoa, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách, mẫu mã... Giảm giá hàng bán: Đây la khoản giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận vì lý do hàng kém chất lượng, không đúng quy cách phẩm chất quy định trên hợp đồng kinh tế. Thuế xuất khẩu: Là loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuát khẩu( thuộc danh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt Nam. Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào những hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước có chính sách hạn chế tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp: là loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá của người tiêu dùng cuối cùng. Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các đối tượng sau: -Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam. -Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. -Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. * Doanh thu thuần Doanh thu = doanh thu thuần về + các khoản thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ hoàn nhập Các khoản hoàn nhập bao gồm: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi (thu bán hàng) không phát sinh trong kỳ báo cáo. 1.2 ý nghĩa của việc tăng doanh thu Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển. Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm dịch vụ bán ra trong kỳ và kết quả của hoạt động kinh doanh, do đó tăng doanh thu thực chất là tăng lượng tiền thu về cho doanh nghiệp đồng thời tăng lượng hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp cung cấp ra thị trường. Điều đó có nghĩa là việc tăng doanh thu vừa có ý nghĩa đối với xã hội vừa có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp. * Đối với xã hội: Việc tăng doanh thu góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu cầu về vật chất, tinh thần cho toàn xã hội. Doanh thu tăng có nghĩa là khả năng đáp ứng các nhu cầu xã hội của doanh nghiệp cũng tăng lên, làm cho đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ đó mà đời sống văn hoá tinh thần cũng được nâng cao. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế khác hẳn với nền kinh tế tập trung ở chỗ số lượng hàng hoá được sản xuất ra nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Dưới tác động của quy luật cung cầu trong nền kinh tế thị trường, khi đời sống nhân dân ngày càng cao dẫn đến cầu tăng, đòi hỏi cung phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu, nếu không sẽ dẫn đến mất cân bằng cung cầu. Do đó việc tăng doanh thu bán hàng góp phần đảm bảo cân đối cung cầu, góp phần vào việc bình ổn giá cả trên thị trường. Sang nền kinh tế thị trường, nhờ có sự mở rộng và sự xuất hiện của nhiều hàng hoá mà giao lưu kinh tế giữa các khu vực, các nước, các châu ngày càng tăng. Chứng tỏ doanh thu tăng lên làm cho sự giao lưu kinh tế giữa các khu vực ngày càng mở rộng. Việc giao lưu văn hóa, kinh tế giữa các nước, các khu vực hầu hết được thiết lập là bắt nguồn từ các hợp đồng kinh tế, từ lưu thông buôn bán. Như vậy hoạt động bán hàng của doanh nghiệp là một hoạt động tạo điều kiện cho doanh nghiệp vận động vào trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, ngoài ra việc tăng doanh thu làm tổng doanh thu bán hàng tăng là cơ sở cho việc tạo ra uy tín, niềm tin cho đối tác, với các nước và với khu vực. Tăng doanh thu giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng sản xuất, làm cho nền kinh tế đất nước phát triển mạnh mẽ, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội. Đồng thời thông qua việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn cho người lao động trong xã hội,góp phần nâng cao thu nhập và đời sống cho người lao động. * Đối với doanh nghiệp. Tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Lượng tiền thu về từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục và tạo ra lợi nhuận ngày càng cao. Tình trạng hàng hoá ế ẩm, tiêu thụ chậm sẽ tạo ra tình trạng căng thẳng về tài chính, nguồn vốn bị ứ đọng trong kho mà vẫn phải chịu chi phí như chi phí đi vay, chi phí cơ hội, do đó việc tăng doanh thu đối với doanh nghiệp là rất quan trọng. Việc tăng doanh thu sẽ bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tăng doanh thu là điều kiện để thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh làm tăng tốc độ chu chuyển vốn giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh. Tăng doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Trước hết là tăng doanh thu là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tăng doanh thu giúp cho doanh nghiệp thực hiện tốt hơn nghĩa vụ của mình với ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Một ý nghĩa quan trọng khác của việc tăng doanh thu là nhờ vào doanh thu mà doanh nghiệp sẽ chứng tỏ được vị thế, uy tín của mình trên thương trường, củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. II. Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH DOANH THU. 1. Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh tế. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế -kỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân tích kinh tế giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện phân tích sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch từ đó tìm ra được những nguyên nhân, những sai lệch giữa thực tế và kế hoạch để từ đó có biện pháp, chính sách quyết định điều chỉnh kịp thời và có hiệu quả. Ngoài ra phân tích hoạt động kinh tế sẽ giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra được những khả năng tiềm tàng, bên cạnh những mâu thuẫn đó là những kinh nghiệm, những sáng kiến, những tiến bộ khoa học được phát hiện ra. Đó là những khả năng tiềm tàng từ bài học kinh nghiệm thực tế chỉ có thể tìm thấy khi thực hiện phân tích một cách đúng đắn, thực tế khách quan cho dù hoạt động kinh tế đó là thành công hay thất bại. Nhận biết được những khả năng tiềm tàng đó giúp doanh nghiệp có biện pháp để khai thác và phát triển chúng ngày càng có hiệu quả hơn làm động lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc đề ra những phương án kinh doanh cho kỳ tới. Những tài liệu của phân tích hoạt động kinh tế còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu. Nền kinh tế thị trường mở ra vô vàn cơ hội cho các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để phát triển, song bên cạnh đó có không ít nguy cơ, thách thức và rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải do đó doanh nghiệp phải biết cách hạn chế và né tránh rủi ro tạo ra điều kiện thuận lợi, môi trường tốt nhất cho mình. Quy luật thị trường gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển bền vững thì đòi hỏi mỗi quyết định, mỗi bước đi của doanh nghiệp phải có sự cân nhắc kỹ càng và phải dựa trên nền tảng vững chắc đáng tin cậy thì mới đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế khách quan và quy luật thị trường. Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quản lý có hiệu quả và việc phân tích doanh thu là một nội dung quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề trước hết không phải là sản xuất, mà là tiêu thụ hàng hoá. Bởi vì: -Có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, mới có quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Và như vậy, sản xuất mới có thể ổn định và phát triển. -Sản phẩm hàng hoá có tiêu thụ được, mới xác định đươc kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp là lãi hay lỗ và ở mức độ nào. -Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, xác định được những nguyên nhân, tìm ra những biện pháp tích cực, nhằm đưa qua trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đạt được mục tiêu là:tiêu thụ với khối lượng lớn sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, giá bán cao, thị trường ổn định và thu được lợi nhuận cao trong tương lai. -Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng, nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích doanh thu nhằm nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, khách quan tình hình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ kinh doanh cả về số lượng, kết cấu, chủng loại cũng như chất lượng, giá cả. Qua đó thấy được kết quả đã đạt được cũng như vấn đề còn tồn tại từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời có hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Việc phân tích doanh thu sẽ xác định được các nguyên nhân chủ quan cũng như các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng tới việc tăng giảm doanh thu và xác định một cách tương đối chính xác các chỉ tiêu có liên quan từ đó đề ra được những kinh nghiệm, biện pháp khắc phục cho kỳ kinh doanh tiếp theo. Phân tích doanh thu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh được biểu hiện ở các chỉ tiêu gián tiếp, do đó việc phân tích doanh thu sẽ tìm ra được các nhân tố ảnh hưởng từ đó có biện pháp hiệu quả hơn.Ví dụ doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lượng hàng hoá bán ra, giá cả hàng hoá và cơ cấu mặt hàng bán ra khác nhau. Và khối lượng hàng bán ra lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như đối thủ cạnh tranh, nhu cầu tiêu dùng, giá cả nguyên vật liệu sản xuất, chính sách kinh tế... Vì vậy cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Việc phân tích doanh thu cung cấp đầy đủ một cách rõ ràng hơn về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn hơn, có thể thấy được những hạn chế, những yếu điểm và đề ra những sáng kiến vận dụng thế mạnh của doanh nghiệp. Những số liệu phân tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp lám cơ sở, căn cứ để phân tích các chỉ tiêu kinh tế khác như: -Phân tích tình hình mua hàng. -Phân tích tình hình dự trữ hàng hoá. -Phân tích mối quan hệ giữa sản xuấ và tiêu thụ hàng hoá. -Phân tích tình hình lợi nhuận. III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ NGUỒN TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DOANH THU. 1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích. Phân tích hoạt động kinh tế là môn khoa học nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế phát sinh trong quá trình tái sản xuất xã hội nói chung cũng như trong từng doanh nghiệp nói riêng, nhằm nhận thức đúng đắn về bản chất, nội dung và tìm ra quy luật phát triển của chúng. Để đạt được mục đích trên thì phải dựa vào nhưng cơ sở lý lụân về kinh tế, chính trị cũng như những khái niệm, phạm trù và những quy luật kinh tế của nền sản xuất, lưu thông hàng hoá. Bên cạnh đó, việc phân tích các hoạt động kinh tế phải dựa trên cơ sở áp dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, vì đây là phương pháp cơ bản mang tính khoa học nghiên cứu các hiện tượng kinh tế, xã hội. Để phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, chúng ta cũng phải sử dụng các phương pháp phân tích này. Các phương pháp sử dụng khi phân tích doanh thu bao gồm: 1.1 Phương pháp so sánh. So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Mục đích của so sánh là thấy được sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Phương pháp so sánh được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau: - So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng giảm. - So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm trước hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai. - So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự khác nhau và mức độ, khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thường thì người ta thường so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên. Ngoài ra, trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp người ta thường so sánh giữa doanh thu với chi phí để xác định kết quả kinh doanh hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu chung để xác định tỷ trọng của nó trong chỉ tiêu chung. Để áp dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất: Tức là phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và cùng một phương pháp tính toán như nhau. * So sánh tuyệt đối: Là kết quả so sánh giá trị của chỉ tiêu giữa 2 kỳ. Số tuyệt đối có thể tính bằng giá trị hiện vật, giờ công và là cơ sở để tính trị số khác. Chênh lệch tuyệt đối = số kỳ phân tích – số kỳ gốc * So sánh tương đối: Là kết quả so sánh giữa số kỳ phân tích với số kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. - Số tương đối hoàn thành kế hoạch. Là số tương đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữâ mức độ doanh thu đạt được trong kỳ phân tích so với mức doanh thu cần đạt kế hoạch đề ra. ` Số tương đối hoàn Thành kế hoạch = Doanh thu thực tế kỳ phân tích * 100 Doanh thu kế hoạch Tỷ lệ % tăng giảm = Chênh lệch tuyệt đối * 100 Số kế hoạch - Số tương đối kết cấu (Tỷ trọng). Thể hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu bộ phận với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò của từng bộ phận trong tổng thể. Tỷ trọng(%) = Doanh thu bộ phận * 100 Doanh thu tổng thể - Tỷ lệ phát triển định gốc: Tỷ lệ so sánh định gốc = Doanh thu kỳ phân tích * 100 Doanh thu kỳ gốc - Tỷ lệ phát triển liên hoàn: Tỷ lệ so sánh liên hoàn = Doanh thu kỳ phân tích * 100 Doanh thu kỳ liền kề trước đó - Tỷ lệ phát triển bình quân: Tỷ lệ bình quân = T1, T2 ...Tn : là các tỷ lệ phát triển liên hoàn doanh thu các năm. Ba chỉ tiêu tỷ lệ phát triển định gốc, tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển bình quân được sử dụng trong phân tích nhằm đánh giá sự biến động của doanh thu tiêu thụ trong một thời kỳ (thường là 5 năm) để qua đó thấy được xu thế và quy luật phát triển của doanh thu tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. 1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có những nhân tố mang tính khách quan, có những nhân tố mang tính chủ quan. Có những nhân tố ảnh hưởng tăng, có những nhân tố ảnh hưởng giảm đến doanh thu của doanh nghiệp. Do đó để có thể xác định được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu, ta có thể sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích. Khi sử dụng phương pháp này, người ta thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang giá trị kỳ phân tích để xác định chỉ số của các nhân tố tới doanh thu. Sau đó so sánh trị số của doanh thu bán hàng vừa tính được với trị số của doanh thu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần được xác định, sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Trình tự áp dụng: Bước 1: Xác lập công thức tính doanh thu với các nhân tố ảnh hưởng, có thể tính được sự ảnh hưởng tuỳ theo điều kiện cho phép. Cần chú ý khi xác lập công thức phải sắp xếp thứ tự các nhân tố theo số thứ tự các nhân tố theo quy luật: - Lượng biến dẫn đến chất biến: Tức là phải sắp xếp các nhân tố theo số lượng trước, nhân tố chất lượng sau. - Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ thay thế sau. - Lưu ý về ý nghĩa kinh tế khi thay thế. Bước 2: Bước thay thế nhằm xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố tới doanh thu. Khi thay thế cần căn cứ vào công thức đã xác lập rồi thay thế từ trái qua phải. Khi thay thế, chỉ cần cho nhân tố đang nghiên cứu biến động, cố định nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc và nhân tố trước nó ở kỳ phân tích. Ví dụ: M = q * p - ảnh hưởng của nhân tố lượng tới doanh thu M thay đổi do q: M1 = q1 * p0 – q0 * p0 - ảnh hưởng của nhân tố giá tới doanh thu M thay đổi do p: M2 = q1 * p1 – q1 * p0 - Tổng ảnh hưởng của hai nhân tố M = M1 + M2 1.3 Phương pháp số chênh lệch. Phương pháp này là dạng rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, điều kiện và phương pháp áp dụng tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn, nhưng phương pháp này chỉ nên áp dụng khi công thức tính doanh thu có dạng tích số, nhân tố ảnh hưởng có từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu ít chữ số và là chữ số nguyên. Cách tính này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn và cho phép tính ngay kết quả cuối cùng bằng cách xác định được định mức và nhân tố ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy ngay số chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc của nhân tố đứng sau và số liệu kỳ phân tích của nhân tố đứng trước. Ví dụ: M = T * Sn * w Trong đó: T: Số lượng lao động. Sn: Số ngày lao động. w: Năng suất lao động. - Ảnh hưởng của nhân tố T tới M: M thay đổi do T: M1 = ( T1-T0 ) * Sn0 * w0 - Ảnh hưởng của nhân tố Sn tới M: M thay đổi do Sn: M2 = T1 * ( Sn1-Sn0 ) * w0 - Ảnh hưởng của nhân tố w tới M: M thay đổi do w: M3 = T1 * Sn1 * ( w1-w0 ) - Tổng ảnh hưởng do 3 nhân tố M = M1 + M2 + M3 Sử dụng phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được hạn chế của phương pháp thay thế liên hoàn, có thể tính được sự thay đổi của từng nhân tố. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp để phát huy những điểm mạnh, điểm yếu là rất cụ thể. Số liệu giữa các lần thay thế không phụ thuộc vào nhau. Vì vậy, nếu có sự nhầm lẫn trong tính toán trong một lần thay thế cũng không làm ảnh hưởng đến kết quả của lần thay thế của nhân tố khác. 1.4 Phương pháp cân đối Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại nhiều mối quan hệ cân đối như cân đối giữa thu và chi, cân đối giữa nhu cầu và khả năng thanh toán... Phương pháp cân đối được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá toàn diện các mối quan hệ cân đối để từ đó phát hiện sự mất cân đối cần giải quyết và những tiềm năng cần khai thác. Các mối quan hệ cân đối: - Cân đối tổng thể : là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp do nhiều chỉ tiêu kinh tế cá biệt hợp thành. - Cân đối cá thể: là quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế cá biệt. Từ những liên hệ mang tính chất cân đối, một chỉ tiêu thay đổi có thể dẫn đến sự thay đổi của một hay nhiều chỉ tiêu khác. Khi phân tích theo phương pháp cân đối phải thu thập số liệu, tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến việc phân ._.tích doanh thu tiêu thụ hàng hoá. 1.5 Các phương pháp khác. Ngoài các phương pháp trên còn có một số phương pháp khác để phân tích doanh thu như: - Phương pháp tỷ suất, hệ số: Tỷ suất, hệ số là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có mối liên hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Chỉ tiêu tỷ suất phản ánh hiệu quả kinh doanh, kết quả sử dụng các yếu tố kinh doanh. -Phương pháp chỉ số Phương pháp này được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào công thức chỉ số giá và chỉ số lượng hàng hoá để từ đó tinh doanh thu kỳ phân tích theo giá kỳ gốc. -Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích: Sử dụng phương pháp này toàn bộ số liệu phân tích cần phải được thể hiện trên biểu mẫu, sơ đồ để thể hiện một cách trực quan, có hệ thống, tiện cho việc đối chiếu, so sánh và kiểm tra. Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo các cột, các dòng tuy thuộc vào nội dung và mục đích phân tích -Phương pháp toán kinh tế... 2. Nguồn tài liệu phân tích. 2.1 Nguồn tài liệu bên ngoài: Nguồn tài liệu bên ngoài là nguồn tài liệu do bên ngoài doanh nghiệp cung cấp và liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm: - Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong nước, thông tin trên thị trường quốc tế và khu vực. - Tài liệu nói về sự thay đổi thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng từng thời kỳ như chính sách cấp vốn, chính sách kinh tế đối ngoại, lãi suất tiền gửi, tiền vay ngân hàng, chính sách về thuế. - Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính- tín dụng có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành. 2.2 Nguồn tài liệu bên trong: Nguồn tài liệu bên trong là những tài liệu do bên trong doanh nghiệp cung cấp liên quan đến việc phản ánh diễn biến và kết quả kinh doanh bao gồm: - Tài liệu kế hoạch là những tài liệu liên quan đến việc xây dựng kế hoạch, phản ánh định mức kinh tế kỹ thuật. - Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng. Số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. - Tài liệu khác như: biên bản thanh tra kiểm tra, các hợp đồng bán hàng và các đơn đặt hàng, các chứng từ, hoá đơn bán hàng. IV. CÁC NỘI DUNG PHÂN TÍCH DOANH THU TRONG MỘT DOANH NGHIỆP. 1. Phân tích doanh thu bán hàng theo nghiệp vụ kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp thương mại, nhất là những doanh nghiệp lớn thường kết hợp thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh như: kinh doanh thương mại, sản xuất gia công và kinh doanh dịch vụ. Mỗi một nghiệp vụ kinh doanh có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong kinh doanh và quản lý khác nhau và tạo ra nguồn doanh thu khác nhau. Để thực hiện hạch toán kinh tế đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các nhà quản lý phải xây dựng kế hoạch, hạch toán và phân tích doanh thu bán hàng cũng như kết quả kinh doanh theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác doanh thu bán hàng và qua đó xác định kết quả theo từng nghiệp vụ kinh doanh. Đồng thời, phân tích doanh thu bán hàng theo từng nghiệp vụ kinh doanh còn giúp chủ doanh nghiệp có những cơ sở, căn cứ để ra những chính sách, biện pháp đầu tư thích hợp trong việc lựa chọn các nghiệp vụ kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nguồn số liệu phân tích doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh là căn cứ vào các số liệu kế hoạch, kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu bán hàng theo các nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích chủ yếu áp dụng là phương pháp so sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch hoặc kỳ này với kỳ trước trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm (%), số chênh lệch và tỷ trọng doanh thu của từng nghiệp vụ kinh doanh 2.Phân tích doanh thu theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu. Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm hàng, nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng, nhóm hàng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác trong những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần nghiên cứu và tìm ra những mặt hàng chủ yếu. Đó là những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng chủ yếu để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng, nhóm hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước. 3. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán. Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằn những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp... Mỗi phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau. Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng của người mua. Phương thức bán buôn có ưu điểm là doanh thu lớn, hàng tiêu thụ nhanh, có nhược điểm là đọng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn do không thu tiền được ngay( do bán chịu) và lãi suất thấp. Bán lẻ là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng, quầy hàng của Công ty. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, doanh thu tăng chậm, nhưng giá bán thường cao hơn so với bán buôn, ít bị mất vốn hoặc đọng vốn. Bán đại lý, ký gửi là bán hàng thông qua một tổ chức hoặc cá nhân nhận bán đại lý. Phương thức bán hàng đại lý góp phần tăng doanh thu nhưng người giao bán đại lý phải chi một khoản hoa hồng đại lý trong giá bán cho bên nhận đại lý Bán hàng trả góp là phương thức bán mà người bán trao hàng cho người mua nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phương thức bán này góp phần đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược điểm của phương thức này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả chậm. Ngoài ra doanh nghiệp thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán khác như bán qua điện thoại hoặc qua mạng internet. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh nghiệp, qua đó tìm ra nhưng phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán sử dụng những số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán, lập biểu so sánh. 4. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán. Việc thanh toán tiền bán hàng trong các doanh nghiệp hiện nay có thể thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như: -Thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản qua ngân hàng. -Thanh toán chậm( bán chịu): là phương thức bán mà bên bán giao hàng cho người mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả sau một thời hạn nhất định theo thoả thuận một lần hoặc thanh toán thành nhiều lần( bán hàng trả góp). Khi mà nền sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển thì việc bán hàng chịu ngày càng có xu hướng phát triển để tạo ra sự hấp dẫn thu hút khách hàng, tăng doanh thu. Nhưng bán chịu cũng có nhược điểm là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng mất vốn. Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán nhằm mục đích nghiên cứu, xem xét tình hình biến động của các chỉ tiêu doanh thu gắn với việc thu tiền bán hàng. Vì mục đích quan trọng của doanh nghiệp là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu hồi nhanh tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu và thu tiền bán hàng doanh nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng và có định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức thanh toán trong kỳ tới. Việc phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán căn cứ vào số liệu hạch toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản doanh thu (TK 511), tài khoản phải thu khách hàng (TK 131), tài khoản “dự phòng phải thu khó đòi”(TK 139) và các tài khoản khác có liên quan. Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện kỳ báo cáo với kỳ trước để thấy được sự biến động tăng giảm. 5. Phân tích doanh thu bán hàng theo đơn vị trực thuộc. Trong các doanh nghiệp hiện nay, nhiều doanh nghiệp có mô hình kinh doanh tổng hợp theo quy mô lớn, có nhiều cửa hàng, quầy hàng trực thuộc trên những địa bàn khác nhau. Các đơn vị trực thuộc có thể thực hiện những chức năng, nhiệm vụ hoặc kinh doanh các mặt hàng khác nhau. Về mô hình quản lý thông thường các doanh nghiệp giao quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chịu trách nhiệm hạch toán kinh tế trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu doanh nghiệp giao. Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng theo các đơn vị trực thuộc nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc hạch toán kinh tế nội bộ, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng đến thành tích, kết quả chung của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được những ưu nhược điểm và những mặt tồn tại trong việc tổ chức và quản lý kinh doanh trong từng đơn vị trực thuộc để đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp. Phương pháp phân tích là so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch doanh thu của từng đơn vị để thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Đồng thời so sánh số chênh lệch tăng giảm của từng đơn vị trực thuộc với kế hoạch chung của Công ty để thấy được mức độ tác động đến tỷ lệ tăng giảm chung của toàn doanh nghiệp. 6. Phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng. Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn số liệu để phân tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm. Phương pháp phân tích được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu: tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển định gốc và tỷ lệ phát triển bình quân theo các công thức sau: - Tỷ lệ phát triển liên hoàn: Ti = * 100 - Tỷ lệ phát triển định gốc: T0i = * 100 - Tỷ lệ phát triển bình quân: = = Trong đó: Ti: Tỷ lệ phát triển liên hoàn. T0: Tỷ lệ phát triển định gốc. : Tỷ lệ phát triển bình quân. Mi: Doanh thu bán hàng kỳ i. M(i-1): Doanh thu bán hàng kỳ i-1. M0: Doanh thu bán hàng kỳ gốc. Ngoài ra, phân tích tốc độ phát triển của chỉ tiêu doanh thu bán hàng, doanh nghiệp có thể dùng đồ thị để minh hoạ. Trong trường hợp qua các kỳ có sự biến động về giá bán những mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử dụng chỉ số giá qua các năm để tính toán loại trừ. 7. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý. Để thực thiện tốt kế hoạch bán hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải phân bổ chỉ tiêu doanh thu bán hàng theo tháng, quý làm cơ sở, căn cứ cho việc tổ chức chỉ đạo và quản lý kinh doanh. Vì hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thời vụ. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý nhằm mục đích thấy được mức độ và tiến độ hoàn thành kế hoạch bán hàng. Đồng thời qua phân tích cũng thấy được sự biến động của doanh thu bán hàng qua các thời điểm khác nhau và những nhân tố ảnh hưởng của chúng để có những chính sách và biện pháp thích hợp trong việc chỉ đạo kinh doanh. Phân tích doanh thu bán hàng theo tháng, quý có ý nghĩa đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng mang tính thời vụ trong sản xuất hoặc tiêu dùng. Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số cùng kỳ năm trước để thấy được mức dộ hoàn thành, tăng giảm. Đồng thời so sánh doanh thu thực tế theo từng tháng, quý với kế hoạch năm để thấy được tiến độ thực hiện kế hoạch. 8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Việc thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan. Về chiều hướng ảnh hưởng thì có nhân tố ảnh hưởng tăng nhưng cũng có nhân tố ảnh hưởng giảm đến chỉ tiêu doanh thu. Do vậy, để có thể nhận thức và đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng ta cần phải đi sâu phân tích để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu doanh thu, để từ đó có những chính sách biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có 2 loại: Nhân tố định tính và nhân tố định lượng. 8.1Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố định tính đến doanh thu. Nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng có 2 loại nhân tố: Nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong nội bộ doanh nghiệp. Phân tích nhân tố định tính bao gồm những nội dung sau: Phân tích tình hình nhu cầu và cung ứng của mặt hàng kinh doanh Đồng thời, để thấy được sự ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của một mặt hàng cần phải phân tích dung lượng của mặt hàng đó trên thị trường. Ngoài ra, những nhân tố định tính ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng của một doanh nghiệp còn phải kể đến các nhân tố như: Các chính sách về kinh tế, tài chính, chính sách thương mại của Nhà nước có liên quan đến mặt hàng kinh doanh, tình hình tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp như: tổ chức mạng lưới kinh doanh, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách tiếp thị, khuyến mại... * Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến doanh thu. Đối với một số nhà kinh doanh thì lợi thế thương mại được coi là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại trong việc tiêu thụ hàng hoá. Việc lựa chọn địa điểm bán hàng sao cho phù hợp với mặt hàng kinh doanh, phục vụ tiện lợi cho khách hàng không phải là điều dễ. Nếu doanh nghiệp có những địa điểm bán hàng thu hút được đông khách hàng thì đó là yếu tố quyết định quan trọng tới việc tăng doanh thu. Ngoài địa điểm kinh doanh thì uy tín và thanh thế của doanh nghiệp trên thương trường cũng là lợi thế để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá. * Ảnh hưởng của sự thay đổi về thu nhập và thị hiếu người tiêu dùng tới doanh thu Một doanh nghiệp trước khi cung ứng một loại sản phẩm nào đó ra thị trường thì phải xem xét đến nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể đạt được mức doanh thu cao nhất. Tuy nhiên, với một mặt hàng nào đó người tiêu dùng rất thích và rất muốn mua nhưng do thu nhập thấp nên không có khả năng thanh toán. Vì vậy người tiêu dùng không thể mua được mặt hàng đó. Điều đó cho thấy sự ảnh hưởng của thu nhập người tiêu dùng đến việc bán hàng của doanh nghiệp. Mức thu nhập của người tiêu dùng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp vì sự thoả mãn mọi nhu cầu phụ thuộc vào toàn bộ thu nhập. Vì vậy khi doanh nghiêp xem xét để đưa mặt hàng nào đó ra thị trường thì phải xét đến nhu cầu có khả năng thanh toán của khách hàng đối với mặt hàng đó. Bên cạnh đó, thị hiếu của người tiêu dùng cũng tác động rất lớn đến việc tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp. Thị hiếu của người tiêu dùng bị chi phối rất lớn bởi phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng. Vì vậy khi cung ứng hàng hoá ra thị trường doanh nghiệp phải xem xét ảnh hưởng của những nhân tố này để lựa chọn mặt hàng và thị trường tiêu thụ thích hợp sao cho có thể đạt được mức doanh thu cao nhất. * Ảnh hưởng của các chính sách kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước tới doanh thu. Mỗi chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp như chính sách về tiền lương, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu... Trong những chính sách đó có chính sách có tác dụng thúc đẩy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng có những chính sách đã gây không ít khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. * Ảnh hưởng của tình hình sản xuất trong và ngoài nước tới doanh thu Nghiên cứu tình hình thị trường trong và ngoài nước trước khi cung ứng hàng hoá ra thị trường là việc làm hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Điều đó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được mặt hàng kinh doanh thích hợp để thu được lợi nhuận cao nhất. Nếu doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng được ưa chuộng nhưng khan hiếm trên thị trường thì đó là một thành công của doanh nghiệp. Khi đó doanh thu của doanh nghiệp sẽ không ngừng tăng lên, mặt hàng ít bị cạnh tranh và doanh nghiệp có khả năng kiểm soát giá cả hàng hoá trên thị trường, xác định được vị trí của doanh nghiệp trên thương trưòng. 8.2 Phân tích nhân tố định lượng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. * Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng và đơn giá hàng bán: Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp. Đó là số lượng hàng bán và đơn giá bán của hàng hoá. Mối liên hệ giữa 2 nhân tố với doanh thu được phản ánh qua công thức sau: Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán * Đơn giá bán Từ công thức trên ta thấy nếu số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Xét về tính chất thì số lượng bán ra là nhân tố chủ quan, đơn giá bán phần nhiều mang tính chất khách quan, do sự điều tiết của quan hệ cung cầu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai nhân tố này tới doanh thu là không giống nhau. Ảnh hưởng của lượng hàng bán tới doanh thu: Lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ tỷ lệ thuận với doanh thu. Khi lượng hàng hoá bán ra tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Lượng hàng hoá bán ra được coi là nhân tố chủ quan tác động đến doanh thu vì lượng hàng hoá bán ra thị trường là do doanh nghiệp quyết định, doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Vì vậy khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu nên chú trọng đến các biện pháp điều chỉnh lượng hàng hoá bán ra thích hợp trong kỳ. Ảnh hưởng của giá bán tới doanh thu: Cũng như lượng hàng bán, đơn giá bán là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu. Khi giá bán tăng dẫn đến doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên sự thay đổi của giá bán được coi là nhân tố khách quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và có quan hệ trên nhiều mặt. Trước hết, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc vào vị trí của sản phẩm đó trên thương trường: sản phẩm cạnh tranh hay độc quyền. Nếu là sản phẩm cạnh tranh thì có được người tiêu dùng ưa chuộng hay không. Sản phẩm này đã bước sang giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó... Mặt khác giá bán lại có quan hệ với lợi nhuận của doanh nghiệp, có quan hệ với việc tiêu thụ nhanh hay chậm, khối lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít. Đương nhiên, giá bán sản phẩm hàng hoá phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và đơn giá bán có thể chia thành hai trường hợp tuỳ thuộc vào số liệu cho phép. TH1: Nếu doanh nghiệp hạch toán kế toán theo lô hàng bán thì ta căn cứ vào số lượng hạch toán chi tiết lượng hàng bán tương ứng với đơn giá bán để tính toán, phân tích trên cơ sở áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. TH2: Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng không thế tính toán theo số lượng và đơn giá thì phải dựa vào chỉ số giá do thống kê theo dõi và cung cấp để tính toán, phân tích. * Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động:. Trong doanh nghiệp nói chung cũng như trong doanh nghiệp thương mại số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động và năng suất lao động là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng. Mối liên hệ được phản ánh qua công thức sau: Doanh thu = Tổng số * năng suất lao động Bán hàng lao động bình quân Biến đổi công thức trên ta có công thức sau: Năng suất lao động bình quân = Doanh thu bán hàng Tổng số lao động Trong doanh nghiệp thương mại lực lượng lao động được biên chế thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó lao động trực tiếp lại được phân bổ theo từng khâu kinh doanh: cán bộ, nhân viên bán hàng và lao động trực tiếp khác. Từ đó ta có công thức: Năng suất lao động bình quân chung = * * DT bán hàng CBNV bán hàng LĐ trựctiếp CBNV bán hàng LĐ trực tiếp Tổng số LĐ Từ công thức trên ta thấy năng suất lao động bình quân chung chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố như năng suất lao động khâu bán hàng, tỷ lệ phân bổ cán bộ, nhân viên bán hàng trong lao động trực tiếp và tỷ lệ phân bổ lao động trực tiếp trong tổng số lao động của doanh nghiệp. Từ đó căn cứ vào các số liệu thu thập được, áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta có thể tính toán, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng suất lao động bình quân chung và từ đó xác định mức độ ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH PHÂN TÍCH DOANH THU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI. I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren, hàng may mặc và các mặt hàng tiêu dùng khác. Ngoài ra, công ty còn được phép tiến hành xây dựng và kinh doanh bất động sản. Công ty ra đời dựa trên quyết định 4523/QĐ/UB/TC ngày 17/11/1987 của UBND thành phố Hà Nội. Trên cơ sở sáp nhập ba Công ty: - Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội. - Công ty gia công dệt xuất khẩu Hà Nội. - Công ty thêu ren xuất khẩu Hà Nội. Công ty lấy tên là Công ty mỹ nghệ xuất khẩu Hà Nội. Ngày 27/09/1996, theo quyết định thành lập số 3169 QĐ/UB/TC của UBND thành phố Hà Nội, công ty chính thức được mang tên : Tên Việt Nam: Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội, thành viên của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội (UNIMEX). Tên giao dịch Quốc tế: HANOI ART HANDICRAFT CONSUMER GOODS IMPORT-EXPORT CORPORATION (ARTEX Hà Nội). Trụ sở chính : 172 Ngọc Khánh-Ba Đình-Hà Nội. 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty ARTEX Hà Nội. P. Kế toán Tài vụ P. Tổ chức hành chính P.Nghiệp vụ Kinh doanh II Giám đốc Phó giám đốc Kinh doanh Phòng Tổ chức hành chính Phòng Nghiệp vụ Kinh doanh I Phó giám đốc Tổ chức P. Nghiệp vụ Kinh doanh III P. Nghiệp vụ Kinh doanh IV Phòng Đầu tư 2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý. - Giám đốc: là người có quyền hạn cao nhất trong quá trình điều hành mọi hoạt động kinh doanh trong công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và lãnh đạo cấp trên, trực tiếp ký kết hợp đồng với khách hàng, chỉ đạo tổ chức kinh doanh cũng như quản lý toàn bộ các phòng ban nghiệp vụ. Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ. - Phó giám đốc tổ chức kiêm Bí thư Đảng ủy: là một thành viên trong ban giám đốc, cùng với giám đốc và giám đốc kinh doanh điều hành mọi hoạt động của Công ty. Phó giám đốc tổ chức chịu trách nhiệm chính về công tác tổ chức của Công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty. - Bộ máy giúp việc: là các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong công tác điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Gồm có: - Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách về vấn đề nhân sự của các phòng, ban trong công ty; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đề bạt, nâng lương, kỷ luật; thực hiện chế độ của Nhà nước đối với người lao động; quản lý các công văn tài liệu, con dấu, chỉ thị trong nội bộ công ty; làm tốt công tác bảo vệ chính trị, kinh tế và an toàn trong công ty; làm tốt chức năng giao dịch, tiếp khách, phục vụ đời sống và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty. - Phòng Kế toán Tài vụ: Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, giúp giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách kinh tế, tài chính trong công ty; chỉ đạo thực hiện kiểm kê và hạch toán kinh tế nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn ; phát hiện những lãng phí và đề xuất những biện pháp tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; định kỳ lập báo cáo tài chính của công ty. - Phòng Tổng hợp thị trường: Lập kế hoạch kinh doanh và đầu tư, thống kê kế hoạch báo cáo và theo dõi điều hành tổ chức kinh doanh, đồng thời thực hiện chức năng giao dịch với các đối tác để phát triển mở rộng thị trường; cung cấp thông tin cần thiết cho các đơn vị kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng; đầu tư khai thác tài sản hiện có để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh I: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, chủ yếu là hàng tơ tằm, gốm sứ, sơn mài… - Phòng nghiệp vụ kinh doanh II: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông lâm hải sản. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh III: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công nghệ phẩm, may mặc và hàng tiêu dùng khác. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh IV: Chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng công nghiệp, vật liệu xây dựng và các mặt hàng khác. - Phòng Đầu tư: Chuyên về đầu tư xây dựng cơ bản. Mối quan hệ phân cấp trong bộ máy điều hành: giám đốc là đại diện pháp luật duy nhất của công ty. Mối quan hệ giữa các đơn vị hay cá nhân trong công ty là quan hệ hợp tác bình đẳng, đúng chức năng, đúng việc được phân công và có tinh thần cộng tác giúp đỡ nhau vì lợi ích chung của toàn công ty. 3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và trực tiếp quản lý, hoạt động trong cơ chế thị trường với tư cách là chủ sở hữu công ty, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty có những chức năng và nhiệm vụ như sau: - Được quyền chủ động giao dịch đàm phán ký kết các văn bản về hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết và thực hiện hoạt động mua bán ngoại thương thuộc các lĩnh vực hoạt động của Công ty với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. - Được quyền quản lý và sử dụng vốn đất đai tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh. - Được quyền tự do độc lập trong việc lựa chọn thị trường, đối tác, giá cả, tuyển chọn, thuê mướn, đào tạo và sử dụng lao động. Tuy nhiên, theo đăng ký và mục đích thành lập Công ty. Ngay từ những ngày đầu tiên, Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ (bao gồm những mặt hàng như hàng sơn mài, khảm trai, mây tre, đồng mạ bạc, đồ gỗ mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, đồ gốm và các mặt hàng tiêu dùng như đá granit, bột giặt, vở viết, phích nước điện). Do vậy, Công ty phải đảm bảo kinh doanh để bảo toàn và phát triển vốn được giao, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, tuân thủ các chính sách kinh tế, pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam. Cụ thể như sau: - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê tài chính định kỳ và bất thường. - Công khai tài chính hàng năm. - Công bố các thông tin chính xác và khách quan về công ty. - Chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo. - Có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách theo quy định. . Để thực hiện tốt các chức năng trên, Công ty phải hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Tổ chức kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo phát triển nguồn vốn kinh doanh xuất nhập khẩu và công tác phát triển nguồn hàng. - Thực hiện đầy đủ việc nộp ngân sách Nhà nước. - Tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu xã hội. - Đảm bảo nâng cao đời sống người lao động. Việc quy định rõ phạm vi, quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội là bước đầu và là điều kiện thuận lợi đầu tiên giúp cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả cao. Gắn liền với quá trình đó, sự phân bố cơ cấu tổ chức bộ máy cũng là điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho Công ty luôn đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên thương trường. 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh: Các mặt hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ. Các mặt hàng kinh doanh của Công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ bao gồm: Các mặt hàng xuất khẩu - Xuất khẩu trực tiếp: Mây tre đan, Tơ tằm, Chè đen, Quần dài, Dép xốp. - Xuất khẩu uỷ thác: hàng may mặc, Mây tre. Các mặt hàng nhập khẩu: - Nhập khẩu trực tiếp: Thép không gỉ, Máy ủi, Máy xúc, Hạt nhựa, Kính xây dựng, Ròng rọc, Thép cán, ống cao su, Giấy in bìa lịch, Lò vi sóng, Kính thuỷ lực, Thang máy, Lốc máy nén, Băng tải Công nghiệp, ống hàn + ống phun, Giấy in báo, Bột giấy, Innox, Nhôm, Đồng, Kẽm thỏi, Tơ Rayon, Thiết bị viễn thông, Dây phản quang, Giấy Duplex. - Nhập khẩu uỷ thác: Máy đóng Carton. 5. Công tác tổ chức kế toán của doanh nghiệp. 5.1 Bộ máy kế toán. Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty ARTEX Hà Nội. Kế toán trưởng Kế toán thanh toán và ngân hàng; lương và các khoản trích theo lương Kế toán chi phí kiêm thủ quỹ Kế toán công nợ Kế toán doanh thu, hàng tồn kho Kế toán tổng hợp Quan hệ hợp tác, đối chiếu Quan hệ chỉ đạo trực tiếp. 5.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty. Trong công tác kế toán, Công ty Xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ Hà Nội áp dụng các phương pháp: - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. - Phương pháp nộp thuế GTGT: khấu trừ thuế. - Phương pháp hạch toán ngoại tệ: sử dụng tỷ giá thực tế. - Báo cáo tài chính bao gồm: + Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH439.doc