Tài liệu Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình: Mục lục
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 4
Chương I.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 7
1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 7
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển 7
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 10
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 11
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 11
1.2.1 Công tác... Ebook Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy động vốn 11
1.2.2 Công tác sử dụng vốn 14
1.2.3 Tài trợ thương mại 16
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 18
1.3 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 20
1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 20
1.3.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 22
1.4 Đánh giá nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 39
1.4.1 Kết quả đạt được 39
1.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân 41
Chương II.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 45
2.1 Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 45
2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 47
2.2.1 Khía cạnh pháp lý của dự án 47
2.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án 48
2.2.3 Khía cạnh kỹ thuật của dự án 48
2.2.4 Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án 49
2.2.5 Khía cạnh tài chính của dự án 50
2.2.6 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án 50
2.2.7 Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 51
2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ, Ngành liên quan và Ngân hàng Công thương Việt Nam 58
KẾT LUẬN 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 62
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu khá quan trọng và toàn diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới.
Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này.
Từ thực tế như trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng – nơi bản thân thực tập, tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như saus:
“Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình”
Chuyên đề gồm 2 phần cơ bản :
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
Do có nhiều hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế và tài liệu trong quá trình sử dụng nên nội dung chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ ích của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Chương I:
NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển
- Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp
Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn. Biên chế cán bộ làm việc có 18 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi điếm, còn lại là cán bộ nghiệp vụ hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch (bao gồm cả bộ phận quỹ nghiệp vụ) phòng hành chính và 2 đại lý quỹ tiết kiệm (số 6 và số 9) đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn. Ngay tự những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm ngân hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ vừa quan trọng vừa cấp bách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế thủ đô (1958-1965).
Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đô nói chung và của chi nhánh Ba Đình nói riêng diễn ra trong hoàn cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh (1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong tình hình mới (ban hành năm 1968) và mở rộng việc thanh toán, cải tiến công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo thông tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970 của Ngân hàng trung ương, chi nhánh Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy mạnh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý lưu thông tiền tệ. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc bảo chi, nhờ thu...vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn ngân sách. về công tác quản lý tiền mặt, chính phủ có quyết định số 75/CP ngày 09/06/1967 và thông tư hướng dẫn số 81/VP ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung ương quy định về quản lý tiền mặt phải được thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí nghiệp hợp tác xã...với nhiệm vụ đó Ngân hàng công thương Ba Đình đã mởi nhiều đợt kiểm tra tiền mặt, đôn đốc thu nộp tiền mặt, giám sát chi tiêu ở tất cả các đơn vị, cơ quan, xí nghiệp HTX có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai miền Nam Bắc.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng
Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988 - 1993) Khi chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trực thuộc chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém không đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt con số 4980 triệu đồng. Thời kỳ này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiêu khó khăn do chưa tách bạch giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách Nhà nước. Hoạt động tín dụng cũng vấp phải những sai lầm trong bước đầu trải nghiệm cơ chế thị trường.
Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về Ngân hàng Nhà nước thông qua việc hình thành phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại các quận huyện.
Những bất cập trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình cho thấy một bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức, công tác quản lý điều hành, đó phải là kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương thức quản trị điều hành, đổi mới với từng bước đi thận trọng và lộ trình thích hợp, đổi mới để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng định hướng, đúng pháp luật.
Giai đoạn 1993-2007: Chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật.
Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu khảo nghiệm trong sự nghiệp đổi mới hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình đã ý thức được vị trí vai trò của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Ngày 24/03/1993 Tổng Giám đôc Ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Theo đó chi nhánh mang tên gọi mới chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn bổ nhiệm đề bạt cán bộ trẻ có năng lực có trình độ, nhanh nhạy với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không phù hợp với cơ chế điều hành mới. Với quyết tâm đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trong 14 năm qua (1994-2007) đã thành đạt, trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, có nhiều đóng góp cho hệ thống Ngân hàng công thương. Uy tín của chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình với xã hội, với Ngành và với địa phương luôn luôn được trân trọng, là địa chỉ tin cậy của một khác hàng.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
- Chức năng
Là một Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dung, dịch vụ ngân hàng, thông qua hoạt động nàychi nhánh tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôị, mở rộng sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn thực hiện tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế để tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống.
- Nhiệm vụ
Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như: Tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu với nhiều loại thời hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn.
Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay đồng tải trợ cho vay, xuất khẩu.
Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng trong nước và ngoài nước, chiết khấu hộ chứng từ xuất khẩu, phiếu dịch vụ khác.
Dịch vụ ngân quỹ, mua, bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, cất giữ vật quý, tài sản giá trị cũng như dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng.
1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
C¨n cø quyÕt ®Þnh 151/Q§-H§QT-NHCT1 ngµy 20/10/2004 cña héi ®ång qu¶n trÞ Ng©n hµng c«ng th¬ng ViÖt Nam vÒ viÖc phª duyÖt m« h×nh tæ chøc cña chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th¬ng Ba §×nh theo dù ¸n hiÖn ®¹i hãa Ng©n hµng. C¨n cø vµo thùc tÕ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th¬ng Ba §×nh. Chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th¬ng Ba §×nh x©y dùng chøc n¨ng vµ nhiÖm vô cña 11 phßng ban t¹i chi nh¸nh theo m« h×nh hiÖn ®¹i hãa nh sau:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng khách hàng 1
Phòng khách hàng 2
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng kế toán giao dịch
Phòng kế toán tài chính
Phòng thông tin điện toán
Phòng tài trợ thương mại
Phòng tổng hợp thiết bị
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.2.1 Công tác huy động vốn
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ban giám đốc Ngân hàng Công thương Ba Đình đã bố trí các cán bộ có năng lực và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên tục đổi mới phương cách làm việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
% tăng
Số tiền
Tỷ trọng (%)
% tăng
Tổng nguồn vốn huy động
2320
100
2600
100
12.07
3143
100
20.88
1. Tiền gửi tiết kiệm
1360
58.62
1700
65.38
25.00
1543
49.09
-9.24
Không kỳ hạn
20
0.86
25
0.96
25.00
12
0.38
-52.00
Có kỳ hạn
1340
57.76
1675
64.42
25.00
1531
48.71
-8.60
2. Tiền gửi từ tổ chức kinh tế
800
34.48
900
34.62
12.50
1400
44.54
55.56
3. Kỳ phiếu
160
6.90
0
0
-100
200
6.36
Tiền gửi bằng VND
1750
75.43
2100
80.77
20
2633
83.77
25.38
Tiền gửi bằng ngoại tệ
570
24.57
500
19.231
-12.28
500
15.908
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng:
Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2005, 2006, 2007 tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động tăng 12.07% so với năm 2005, năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 20.88%
Xem xét cơ cấu có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và kỳ phiếu qua 3 năm kế tiếp. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 1360 tỷ đồng năm 2005 lên 1700 năm 2006 và đến năm 2007 là 1743 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2005 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng 58.62% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 tăng lên là 65.38% nhưng lại giảm xuống còn 49.09% ở năm 2007.
Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2005 là 800 tỷ đồng, đến 2006 tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2007 là 1400 tỷ đồng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 55.56%.
Đối với kỳ phiếu: vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của Ngân hàng, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng.
Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của Ngân hàng. Lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được uy tín của Ngân hàng đối với dân chúng. Về phía Ngân hàng, cũng đã biết tranh thủ lợi thế này để không ngừng thu hút gia tăng nguồn vốn có tính ổn định cao. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn này đem lại cũng có một số nhược điểm đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bao giờ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân của Ngân hàng trở nên cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với Ngân hàng khác, như vậy lợi nhuận của Ngân hàng vô hình trung đã bị giảm sút đáng kể. Do vậy, Ngân hàng đã có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 1. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chủ yếu này được rút ngắn đáng kể: Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm:
Năm 2005: 58.62% - 34.14%
Năm 2006: 65.38% - 34.62%
Năm 2007: 49.09% - 44.54%
Điều này cho thấy rõ rằng Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những nỗ lực nhất định trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận, vốn là cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, với cơ cấu vốn như hiện nay thì Ngân hàng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa.
Để có được những kết quả này, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư. Ngân hàng tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết nhanh chóng kịp thời các giao dịch phát sinh. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách hàng.
1.2.2 Công tác sử dụng vốn
Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
% tăng
Số tiền
Tỷ trọng (%)
% tăng
1..Doanh số cho vay
1763
100
2200
100
24,79
2243
100
1,95
Quốc doanh
1568
88,94
1800
81,82
14,80
1863
83,06
3,50
Ngoài quốc doanh
195
11,06
400
18,18
105,13
380
16,94
-5,00
2.Doanh số thu nợ
1583
100
1829
100
15,54
2134
100
16,68
Quốc doanh
1418
89,58
1772
96,88
24,96
1586
74,32
-10,50
Ngoài quốc doanh
165
10,42
57
3,12
-65,45
548
25,68
861,40
3. Dư nợ
1670
100
2041
100
22,22
2150
100
5,34
Quốc doanh
1495
89,52
1525
74,72
2,01
1800
83,72
18,03
Ngoài quốc doanh
175
10,48
518
25,38
196,00
350
16,28
-32,43
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên, có thể đánh giá về sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 3 năm 2005, 2006, 2007 cụ thể như sau:
- Về doanh số cho vay: Năm 2005, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm 2006 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2005 và tiếp tục tiếp tục được đẩy mạnh. Vào năm 2007 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm 2006 đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2005 và năm 2007 là 2134 tỷ đồng tức tăng 16.68% so với năm 2006. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá được chính xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu.
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ
1670
2041
2150
Nợ quá hạn
10
8
12
Ngắn hạn
8
4
12
Dài hạn
0
0
0
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
0,60
0,48
0,72
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua số liệu từ thống kê trên, có thể thấy số nợ quá hạn năm 2005 là 10 tỷ, năm 2006 giảm xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của Ngân hàng Công thương Việt Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống. Mặt khác Ngân hàng đã tỏ rõ năng lực của mình trong việc thẩm định các Dự án đầu tư. Qua đó, có thể thấy rằng việc thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình được thực hiện rất có hiệu quả trong những năm gần đây và đã khắc phục được những rủi ro của nghiệp vụ cho vay. Có thể thấy đó là một kết quả đáng mừng đối với Ngân hàng. Nó phản ánh sự đi lên trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
1.2.3 Tài trợ thương mại
Bên cạnh hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn (cho vay), Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình cũng đã thực hiện thêm nhiều hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ khác để hướng tới mục tiêu thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, qua đó đem lại lợi nhuận cho chính bản thân Ngân hàng.
Bảng 4: Tài trợ thương mại của Ngân hàng (Đơn vị: nghìn USD)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Ngoại tệ:Mua vào
52071
56095
58200
Bán ra
50370
55120
57900
Thanh toán quốc tế
L/C nhập
30978
45715
40950
L/C xuất
410
450
0
Chi kiều hối
1250
1650
2165
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
- Hoạt động thanh toán quốc tế: do đặc điểm của chi nhánh có ít doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu mà khách hàng chủ yếu là những đơn vị hoạt động trong ngành sản xuất công nghiệp, thường xuyên phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi, đến. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông qua đầu tư tín dụng; nghiệp vụ chi trả kiều hối phục vụ khách hàng lĩnh tiền và mua bán ngoại tệ thuận lợi, khi làm thủ tục được lĩnh tiền ngay tại quầy không phải thông qua phòng tiền tệ kho quỹ như trước đây.
Có thể thấy rằng, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã biết cách khắc phục những khó khăn, nỗ lực khai thác nguồn ngoại tệ có mức giá cả hợp lý để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán của khách hàng. Tạo niềm tin của khách hàng và thông qua đó góp phần vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình bước vào hoạt động kinh doanh trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bước đầu gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Tuy nhiên do phát huy được sức mạnh nội lực cùng với sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Công thương Việt Nam, những điều kiện thuận lợi mà Đảng và Chính phủ, các cấp chính quyền dành cho và sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn, cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã từng bước đẩy lùi khó khăn để vươn ra hội nhập với nền kinh tế và trở thành một chi nhánh hoạt động năng suất, hiệu quả nhất. Hàng năm, chi nhánh đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Cho đến nay, Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã tự khẳng định vị trí của mình trong hệ thống, luôn là chi nhánh có thành tích xuất sắc bậc nhất trong công tác kinh doanh, cũng như vai trò của mình đối với tổng thể nền kinh tế nước ta.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh giữa các năm
2007/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
%
%
1. Tổng thu nhập
147
100
180
100
225
100
153,1
78
125,0
45
Lãi tiền gửi
20
13,6
40
22,2
55
24,4
275
35
137,5
15
Lãi tiền vay
120
81,6
137
76,1
165
73,3
137,5
45
120,4
28
Lãi khác
7
4,8
3
1,7
5
2,2
71,43
-2
166,7
2
2. Tổng chi phí
108
73,5
142
78,9
165
73,3
152,8
57
116,2
23
Lãi tiền gửi
20
13,6
35
19,4
45
20,0
225
25
128,6
10
Lãi tiền vay
70
47,6
77
42,8
82
36,4
117,1
12
106,5
5
Lãi khác
18
12,2
30
16,7
38
16,9
211,1
20
126,7
8
3. Tổng lãi
39
38
60
153,8
21
157,9
22
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Từ bảng 4 ta thấy tổng thu nhập năm 2007 tăng so với năm 2005 là 153,1% (tương ứng là tăng 78 tỷ) và so với 2006 là 125% (tương ứng là tăng 45 tỷ). Trong đó, tăng chủ yếu là lãi tiền vay 45 tỷ (137.5%) và lãi khác giảm 2 tỷ.
Tổng chi phí qua các năm cũng tăng dần từ 108 tỷ năm 2005 lên 142 tỷ năm 2006 và đến 2007 là 165 tỷ. Năm 2007 so với năm 2005 tăng 152.8% (57 tỷ) và so với 2006 tăng 116.2%(10 tỷ). Tăng chủ yếu là chi lãi khác. Kết quả tổng lãi thu được năm 2007 là 60 tỷ tăng 153.8% (tăng 21 tỷ) so với 2005 và tăng 157.9% (tăng 22 tỷ) so với 2006 . Điều này chứng tỏ Ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao. Một kết quả được cho là hết sức khả quan đối với một chi nhánh Ngân hàng, đồng thời cũng là nguồn động viên khích lệ to lớn đối với cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh.
Bằng đường lối lãnh đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc chi nhánh và sự năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nguồn huy động đã được sử dụng một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh cá thể ngoài quốc doanh trong cũng như ngoài địa bàn quận, mở rộng cho vay đầu tư và đồng thời tài trợ các dự án trung và dài hạn đem lại hiệu quả cao.
1.3 NỘI DUNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐÀU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH
1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
1.3.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn
Đối tượng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình là các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự:
- Cá nhân và hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
Qua khảo sát tình hình thực tế cho thấy hoạt động cho vay trung dài hạn diễn ra chủ yếu ở hai bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp thuộc phòng kinh doanh của Ngân hàng. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông và xây dựng.
1.3.1.2 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
Hoạt động cho vay trung và dài hạn được đánh giá qua diễn biến hoạt động vay vốn của khách hàng và kết cấu của các khoản vay trung dài hạn.
Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Số tiền
% tăng
Số tiền
% tăng
1. Doanh số cho vay TDH
203
230
13.3
250
8.7
2. Doanh số thu nợ TDH
37
171
362.2
276
61.4
3. Dư nợ TDH
751
810
7.9
900
11.1
4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ
45%
39.7%
41.9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng trên có thể thấy doanh số cho vay trung dài hạn tăng đáng kể và doanh số thu nợ cũng tăng mạnh nhưng ngược lại dư nợ lại tăng lên. Đặc biệt năm 2007 dư nợ trung dài hạn đạt 900 tỷ tăng 11.1% so với 2006.
Lợi nhuận đạt được từ tín dụng trung dài hạn được thể hiện trong bảng 7.
Bảng 7: Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn ( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
Số tiền
% tăng
Số tiền
% tăng
1. Dư nợ TDH
751
810
7,9
900
11,1
2. Tổng lợi nhuân cho vay
120
137
14,2
165
11,1
3. Lợi nhuận tín dụng TDH
20
40
100
55
20,4
4. (3)/(1)
2,7
8,9
13,8
5. (3)/(2)
16,7
52,6
75
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn tăng trưởng liên tục trong vòng 3 năm qua. Lợi nhuận tăng vọt từ 20 tỷ năm 2005 lên tới 40 tỷ năm 2006 và tăng mạnh vào năm 2007 là 55 tỷ đồng. Điều này hoàn toàn phù hợp với diễn biến của hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng mà chúng ta vừa phân tích ở trên. Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn trên tổng lợi nhuận cho vay cũng biến thiên cùng chiều với sự tăng lên về tỷ trọng dư nợ Ttrung dài hạn / tổng dư nợ tại Ngân hàng. Như vậy có thể nói tín dụng trung dài hạn đã góp phần không nhỏ vào tổng thu nhập chung của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Điều này cho thấy mở rộng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng là một hướng đi đúng đắn.
1.3.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
1.3.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
Khi có một dự án xin vay vốn Ngân hàng, các cán bộ Ngân hàng thực hiện theo quy trinh tác nghiệm về tín dụng gồm 3 bước sau:
+ Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý.
Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
Quyết định thành lập
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng
Đăng ký kinh doanh
Điều lệ tổ chức và hoạt động
Quy chế tổ chức
Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố.
Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu
Hồ sơ kinh tế.
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hồ sơ vay vốn
Giấy đề nghị vay vốn
Dự án đề nghị vay vốn
Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay
Hồ sơ đảm bảo tiền vay
Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan
+ Bước 2: Thẩm định khách hàng
Thẩm định yếu tố phi tài chính: Khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh có ổn định và hiệu quả không , có khả năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra sao, hàng hoà vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn…
+ Bước 3: Thẩm định._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10957.doc