Phần mở đầu
Từ sau Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam , chúng ta đã thực hiện đổi mới về cơ chế quản lý từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị truờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Lý luận và thực tiễn của nền kinh tế những năm qua đã khẳng định việc chuyển đổi đó là đúng đắn. Nền kinh tề đuợc phát triển theo cơ chế thị truờng có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch,chính sách, và các công cụ khác
Trong nền kinh tế thị truờng,bán hàng có thể coi là nhiệm vụ q
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện những vấn đề cơ bản về lý luận Kế toán bán hàng tại Công ty Vật tư & Thiết bị toàn bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan trọng, là vấn đề “sống còn” đối với mỗi doanh nghiệp. Có tiêu thụ được hàng hóa, doanh nghiệp mới có thu nhập bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Vậy làm thế nào để thực hiện tốt công tác bán hàng?. Ngoài những vấn đề quan trọng là phải tổ chức tốt nguồn hàng, nghiên cứu tình hình thị trường...thì còn một vấn đề không kém phần quan trọng là phải quản lý tốt công tác bán hàng. Sự thay đổi của cơ chế thị truòng dẫn đến sự thay đổi về mục đích và yêu cầu của quản lý. Kế toán với tư cách là công cụ quan trọng để quản lý nền knh tế nói chung và tại từng doanh nghiệp nói riêng cũng phải được hoàn thiện để phù hợp với yêu cầu mới. Hoàn thiện lý luận về kế toán và việc thực hiện công tác kế toán ở từng doanh nghiệp được đặt ra như một yêu cầu cần thiết. Là một bộ phận của công tác kế toán, kế toán bán hàng cũng phải được hoàn thiện không những về vấn đề lý luận mà cả về việc áp dụng vào từng doanh nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Hoàn thiện những vấn đề cơ bản về lý luận kế toán bán hàng trên cơ sở khảo sát tình hình thực tế tại Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ.
Chuyên đề này gồm có hai phần:
- Phần lý luận về nghiệp vụ kế toán bán hàng
- Phần thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Vật tư và thiết bị toàn bộ.
I/ phần lý luận
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại :
1- Khái niệm bán hàng:
Bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại là quá trình doanh nghiệp chuyển hoá vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả bán hàng. Nói cách khác, bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Theo các khái niệm trên thì quá trình bán hàng được coi là hoàn tất khi phải thoả mãn hai điều kiện.
Thứ nhất : Doanh nghiệp đã thực sự xuất giao sản phẩm hàng hoá cho khách hàng. Điều kiện này để thoả mãn vế thứ nhất của khái niệm bán hàng là việc “ Chuyển quyền sở hữu về hàng hoá thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng”. Tuy nhiên, một điều kiện này chưa đủ đảm bảo cho quá trình bán hàng hoàn tất vì số hàng hoá gửi đi và giao cho khách hàng đó chưa khẳng định là đã thu được tiền tức là chưa hình thành kết quả bán hàng.
Thứ hai: Khách hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán số hàng đó cho doanh nghiệp . Điều kiện này để thoả mãn vế thứ hai của khái niệm bán hàng hình thành kết quả bán hàng và quá trình bán hàng coi như được hoàn tất
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ kinh doanh và mở đầu cho một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Chỉ có thông qua bán hàng, đồng vốn của doanh nghiệp mới trở về trạng thái ban đầu của nó.Quá trình bán hàng được thực hiện hoàn tất sẽ hình thành kết quả là doanh thu bán hàng, với số doanh thu này doanh nghiệp mới có thể trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, mua hàng, trả lương cho công nhân viên và tiếp tục quá trình kinh doanh sau.
2. Các phương thức bán hàng chủ yếu:
Để có thể thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp thường đa dạng hoá các phương thưc bán hàng.
2.1-Bán hàng trong nước:
Gồm hai phương thức chính:bán buôn và bán lẻ
_Bán buôn: là việc bán hàng cho các đơn vị cá nhân để tiếp tục chuyển bán hoặc để sản xuất ra sản phẩm mới. Hàng hoá bán buôn thường là theo số lượng lớn và sau khi tiêu thụ, hàng hoá vẫn nàm trong khâu lưu thông. Có thể có các phương thức bán buôn sau:
a/ Bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hoá mua về nhập kho sau đó mới xuất bán cho khách hàng. Có thể xuất bán theo một trong hai cách sau:
_Bán hàng trực tiếp qua kho: Bên mua cư cán bộ đến nhận trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Hàng hoá đươc xuất từ kho giao ngay cho người mua và được xác định là tiêu thụ khi người mua đã nhận hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán hàng. Chứng từ bán hàng trong trưòng hợp này là Hoá đơn bán hàng hoặc Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng do doanh nghiêp lập.
_Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, bên mua thoả thuận sẽ nhận hàng tại một địa điểm được qui định trong hợp đồng. Doanh nghiệp xuất hàng từ kho và vận chuyển đến nơi qui định bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá xuất kho gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm quản lý chúng. Chỉ khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc đó hàng hoá mới được chuyển quyển sở hữu và số hàng hoá đi đó được coi là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là Hoá đơn hoặc Phiếu xuât kho kiêm hoá đơn do doanh nghiệp lập.
b/ Bán buôn vận chuyển thẳng: Hàng hoá mua về không qua nhập kho mà được chuyển bán thẳng cho người mua. Phương thức này phân biệt hai hình thức:
_Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển sang tay luôn cho người mua. Bên mua cử cán bộ cùng đến nhận hàng trực tiếp. Theo hình thức này, doanh nghiệp chỉ tham gia phần thoả thuận với bên mua và bên bán, hành động mua và bán của doanh nghiệp diễn ra gần như đồng thời, hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và kí xác nhận lên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn bán hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập.
_Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua không qua kiểm nhận nhập . Hàng hoá trong khi vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , chỉ khi nào bên mua xác nhận đẫ được hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng mới được coi là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là hoá đơn hoặc hoá đơn bán hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập lại .
Hai hình thức bán buôn vận chuyển thẳng trên là hình thức bán hàng tiết kiệm , thuận tiện nhất vì giảm được chi phí lưu thông tránh ứ đọng vốn và tăng nhanh sự vận động của vốn là hàng hoá .
_ Bán lẻ hàng hoá : Là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và một bộ phận nhu cầu của kinh tế tập thể . Hàng hoá bán lẻ đã ời khỏi lĩnh vực tiêu dùng . Có thể có phương thức bán lẻ thu tiền tập trung hoặc bán lẻ thu tiền trực tiếp , tuy nhiên trong phạm vi đề tài này không đi sâu vào các phương thức này .
2.2- Bán hàng ra nước ngoài - hay bán hàng xuất khẩu .
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ ra nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đã kí kết, thanh toán bằng ngoại tệ . Hàng hoá xuất khẩu có thể bao gồm nhiều hình thức : hàng hoá dịch vụ bán cho các công ty nước ngoài, hàng hoá gửi đi triển lãm, hội trợ ở nước ngoài. Để có thể thực hiện được việc xuát khẩu, các doanh nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu do Bộ thương mại và chỉ được thực hiện việc xuất khẩu theo đúng mặt hàng, số lượng, giá trị như trong giấy phép. Trong bán hàng xuất khẩu, việc xác định đúng đắn thời điểm bán hàng để ghi nhận doanh thu là một vấn đề quan trọng bởi lẽ hàng xuất khẩu được thanh toán bằng ngoại tệ, việc tính doanh thu chịu ảnh hưởng của tỷ ngoại tệ.Trong ký kết hợp đồng xuất khẩu có nhiều loại giá, gồm có giá cố định, giá qui định sau, giá linh hoạt. Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu có thể là: phương thức chuyển tiền, phương thức thanh toán bằng cách ghi sổ, phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có thể là đơn vị trực tiếp xuất khẩu hàng hoá của đơn vị mình nếu có đủ các điều kiện về giấy phép, về nguồn hàng. Tuy nhiên có nhiều doanh nghiệp có nguồn hàng nhưng không có giấy hoặc không có điều kiện để xuất khẩu có thể doanh nghiệp khác thu hộ, từ đó phát sinh các trường hợp giao và nhận uỷ thác xuất khẩu.Trong phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu trường hợp doanh nghiệp là đơn vị nhận uỷ thác cho đơn vị khác.
3_Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng.
a_Tài khoản sử dụng:
TK511 ‘Doanh thu bán hàng’: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Bên nợ: Thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế.
Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
Doanh thu thuần.
Bên có: Doanh thu bán hàng theo hoá đơn.
Cuối tháng, sau khi kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh, tài khoản này không còn số dư.
TK131’Phải thu của khach hang’ phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao và được xác định là tiêu thụ .
Số tiền thừa trả lại cho khách.
Bên có: Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số đã nhận ứng trước, trả trước cho khách.
Số tiền bị giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại phát sinh khi người mua chưa thanh toán tiền hàng.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
TK131 có thể có số dư bên có phản ảnh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách.
_TK632 ‘ Giá vốn hàng bán’ phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thưòng xuyên.
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng hoá , lao vụ , dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn.
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển giá vốn của hàng đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng xuất bán đẻ xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK632 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản sau:
_TK521 - Chiết khấu hàng bán
_TK531 - Hàng bán bị trả lại
_TK532 - Giảm giá hàng bán
_TK111,TK512...
b - Phương pháp hạch toán:
b1- Bán hàng trong nước :
- Bán buôn qua kho
1) Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo phương thức này, hàng đã xác định tiêu thụ , kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ghi :
Nợ TK131
Nợ TK111,112
Có TK511- Doanh thu
Căn cứ vào phiếu xuất kho và thẻ kho ghi
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK156- Hàng hoá
2) Bán buôn theo phương thức gửi hàng đị
Khi xuất kho gửi hàng đi , hàng hoá chưa xác định tiêu thụ và vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK157- Hàng gửi đi bán
Có TK156 - Hàng hoá
Khi bên mua đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán , lúc đó hàng mới xác định là tiêu thụ , kế toán ghi:
Nợ TK111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK511-Doanh thu
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ TK632-Giá vốn hàng bán
Có TK157- Hàng gửi đi bán
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi
Nợ TK632- Giá vốn hàng bán
Có TK331- Phải trả người bán(Nếu chưa thanh toán)
CóTK111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng(Nếu thanh toán ngay)
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng ghi
Nợ TK131-Phải thu của khách hàng(Nếu khách hàng nhận nợ)
Nợ TK111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng(Nếu khách hàng thanh toán ngay)
CóTK511-Doanh thu
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do bên cung cấp lập, kế toán ghi
NợTK157-Hàng gửi đi bán
CóTK33- Phải trả người bán(Nếu doanh nghiệp nhận nợ)
CóTK111,112-Tiền mặt, Tiền ngân hàng(Nếu doanh nghiệp thanh toán ngay)
Khi bên mua nhận hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay lúc này kế toán mới phản ảnh doanh thu
Nợ TK111,112-Tiền mặt ,Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK511-Doanh thu
Chi phí vận chuyển nếu bên mua chịu kế toán ghi
Nợ TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK111,112-Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
Nếu doanh nghiệp chịu kế toán ghi
NợTK641-Chi phí bán hàng
CóTK111,112-Tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng
Ngoài ra còn có các trường hợp sau
_Bán hàng có thực hiện chiết khấu bán hàng: Khi có chứng từ xác định ghi
Nợ TK521-Chiết khấu bán hàng
CóTK111-Tiền mặt
CóTK131-Phải thu của khách hàng .
Cuối kỳ, kết chuyển giảm doanh thu bán hàng trong kỳ theo định khoản
NợTK511-Doanh thu
CóTK521-Chiết khấu bán hàng
_Bán hàng có hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh khoản hàng bán bị trả lại trong kỳ, kế toán ghi
NợTK531- Hàng bán bị trả lại
CóTK131- Phải thu của khách hàng
CóTK111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại để kết chuyển giảm doanh thu bán hàng trong kỳ
NợTK511-Doanh thu
CóTK532-Hàng bán bị trả lại
Nếu hàng bán bị trả lại phát sinh sau khi đã xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán phải ghi giảm doanh thu bán hàng trong năm và điều chỉnh lãi gộp hoặc ghi vào thu nhập của hoạt động bất thường
_Bán hàng có giảm giá hàng bán: TK532- Giảm giá hàng bán chỉ phản ảnh các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, không phản ảnh các khoản giảm trừ xác định ngay trên hoá đơn và được trừ vào tổng giá trị tiền hàng.
Khi phát sinh giảm giá kế toán ghi
NơTK511-Doanh thu
CóTK-Giảm giá hàng bán
_Bán hàng nội bộ:Đây là việc bán hàng được thực hiện giữa tổng công ty, công ty với các đơn vị thành viên có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị thành viên hạch toán độc lập với nhau
Kế toán bán hàng trong trường hợp này sử dụng hai tài khoản
TK512-Doanh thu bán hàng nội bộ: dùng để phản ảnh doanh thu của số sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ trong nội bộ
TK36-Phải thu nội bộ: dùng để phản ánh các khoản phải thu về cung cấp hàng hoá , sản phẩm, lao vụ,dịch vụ đã tiêu thụ trong nội bộ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ ghi
NợTK136-Phải thu nội bộ
CóTK512- Doanh thu bán hàng nội bộ
b2- Đối với bán hàng xuất khẩu
_Tài khoản sử dụng: Ngoài các tài khoản 511, 131 sử dụng các tài khoản
_138- Phải thu khác: Phản ảnh số phải thu của bên giao uỷ thác về số chi phí, thuế xuất khẩu mà doanh nghiệp đã chi hộ
_TK413- Chênh lệch tỷ giá: Phản ảnh các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh và tình hình xử lý các khoản chênh lệch đó
_TK003- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi: Phản ánh trị giá hàng hoá nhận xuất khẩu uỷ thác hộ
_TK007- Ngoại tệ các loại: phản ánh tình hình thu chi, số còn lại theo nguyên tệ của các loại ngoại tệ ở đơn vị
Trình tự kế toán nhận xuất khẩu uỷ thác
_Khi nhận hàng của bên giao uỷ thác, kế toán ghi
NợTK003- hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Nếu hàng được bên giao chuyển ngay đến cảng, sân bay xuất, kế toán không phản ánh trị giá hàng này vào TK003
_Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và được tính là hàng xuất khẩu kế toán ghi
NợTK131:Số phải thu của khách hàng
CóTK331: Số phải trả cho bên giao uỷ thác
CóTK511: Số hoa hồng uỷ thác doanh nghiệp được hưởng
Phần hoa hồng uỷ thác có thể được ghi nhận khi hàng được tính là xuất khẩu theo định khoản trên hoặc cũng có thể được ghi nhận khi thanh lý hợp đồng xuất khẩu
_Khi khách hàng nước ngoài trả tiền, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng ghi
NợTK112-Tiền gửi ngân hàng
CóTK131- Phải thu của khách hàng
Đồng thời ghi: Nợ TK007-Số nguyên tệ
_Số tiền thuế xuất khẩu nộp hộ bên giao uỷ thác ghi
NợTK138-Phải thu khác
CóTK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
_Số tiền chi phí bán hàng xuất khẩu mà bên giao uỷ thác phải chịu kế toán ghi
NợTK138-Phải thu khác
CóTK111,112- Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
Phần này cũng có thể hạch toán trừ ngay vào tiền hàng theo định khoản
NợTK331-Phải trả người bán
CóTK111,112- Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
_Khi đã thu được tiền hàng và có đầy đủ các chứng từ cần thiết hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng xuất khẩu uỷ thác, tính toán số tiền phải thu, phải trả giữa hai bên.
Kế toán kết chuyển phần chi phí đã chi hộ để giảm tiền hàng
NợTK331- Phải trả người bán
CóTK138- Phải thu khác
Khi chuyển tiền trả bên giao, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng hoặc phiếu chi ghi
NợTK331-phải trả người bán
CóTK111,112
Đồng thời ghi bút toán đơn Nợ TK007-Ngoại tệ các loại
Cuối tháng cuối năm, kế toán tổng cộng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký, lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
Kế toán chi tiiết nghiệp vụ bán hàng
Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng được phản ánh trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Các sổ chi tiết được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết giá vốn hàng bán
-Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Các chứng từ bao gồm: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng giao thẳng... Theo hình thức này, hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuát kho...sau khi được chỉnh lý được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết phải thu của khách hàng và được ghi theo định kỳ(3,5ngày).
II. Phần thực tế và giải pháp về kế toán bán hàng ở Công tyvật tư và thiết bị toàn bộ
1- Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty :
Công ty vật tư và thiết bị toàn bộ - tên đầy đủ là công ty xuất nhập khẩuvật tư và thiết bị toàn bộ, là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp thuộc bộ nông nghiệp .
Công ty có tên giao dịch quốc tế là MATEXIM và có trụ sở chính tại đường Hoàng Quốc Việt- Nghĩa Đô- Hà Nội , được thành lập từ năm 1969 .Với sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , hoạt động của công ty cũng được thay đổi . Công ty được giao quyền tự chủ hạch toán kinh doanh , lời ăn lỗ chịu , hoạt động theo sự phân cấp quản lý của tổng công ty và theo qui định của nhà nước.
Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm :
- Kinh doanh vật tư, máy móc trong nước sản xuất được như: Thép, máy bơm, máy nông nghiệp khác.
- Nhập khẩu các loại sắt thép, dụng cụ cơ khí , vật tư công nghiệp, máy nông nghiệp... để tiêu thụ ở thị trường trong nước.
- Thực hiện xuất nhập, uỷ thác cho các đơn vị khác về các nhóm mặt hàng mà công ty được phép xuất nhập. Các mặt hàng xuất, uỷ thác chủ yếu là các loại nguyên liệu như : thiếc, gang, các loại hàng mỹ nghệ như : chiếu trúc, gối mây...
- Thực hiện các dịch vụ khác như : Vận tải đường bộ, cho thuê kho bãi cửa hàng...
Ngoài ra, công ty còn có các chi nhánh ở các tỉnh thành : Xí nghiệp vật tư Hà Nội , xí nghiệp vật tư vận tải , tổng kho đầu tư...
2-Tổ chức quản lý ở Công ty
Công ty bao gồm các bộ phận như: Giám đốc, Phó giám đốc, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu,Phòng kỹ thuật, Phòng tài chính kế toán và Các xí nghiệp trực thuộc. Mỗi một bộ phận có một nhiệm vụ riêng.
3-Tổ chức bộ máy kế toán củaCông ty:
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi hoạt động kế toán của Công ty
Bộ phận kế toán tổng hợp: gồm 02 nhân viên kế toán - Thực hiện theo dõi các khoản phải thanh toán với ngân hàng, xác định kết quả kinh doanh và tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính
Bộ phận kế toán bán hàng: gồm 03 kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép theo dõi về hàng hoá và tiêu thụ, hạch toán doanh thu của các hoạt động mua bán hàng, xác định giá vốn, theo dõi các khỏan phải thu của khách hàng. Thực hiện hạch toán theo dõi hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác với các đơn vị khác.
Kế toán tiền mặt, tiền lương : Chịu trách nhiệm thực hiện các phần hành kế toán về tiền mặt, tiền lương
Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm thực hiện kế toán thanh toán với ngân hàng
Kế toán chi phí : Theo dõi chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán TSCĐ, nguồn vốn: Theo dõ tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao, phân bổ kháu hao và quản lý nguồn vốn
Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc
_Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ , các chứng từ ghi sổ được lập một lần vào cuối tháng, Công ty không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
*Vài nét về tổ chức công tác bán hàng ở Công ty
+Về hàng hoá tiêu thụ chủ yếu là các loại vật tư công nghiệp và máy nông nghiệp
+Về phương thức bán chủ yếu là bán buôn và qua hai phương thức bán: Bán buôn qua kho và bán buôn giao thẳng.
+Công ty không thực hiện các biện pháp tài chính để khuyến khích khách hàng như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán hay hồi khấu
+Về bán hàng xuất khẩu: Thực hiện uỷ thác, hàng xuất khẩu chủ yếu theo giá FOB
+Công ty có thị trường tương đối rộng lớn từ Bắc tới Nam, và thị trường nước ngoài chủ yếu là các nước Châu á như Nhật Bản, Singapo,Trung quốc
+Trình độ nhân viên kế toán nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu của công viên. Tuy nhiên, công tác kế toán chưa được cơ giới hoá bằng máy vi tính nên việc xử lý và cung cấp thông tin còn chưa nhanh. Hơn nữa, việc qui định trình tự ghi sổ kế toán như hiện nay khiến khối lượng công việc bị dồn nhiều vào cuối tháng.
4- Tình hình thực hiện công tác kế toán ở Công ty
4.1- Tài khoản sử dụng:
Công ty đang sử dụng các TK sau
TK511- Doanh thu bán hàng: Được chia thành hai tài khoản cấp hai TK5111-Doanh thu bán hàng và TK5113- Doanh thu dịch vụ
TK131- Phải thu của khách hàng
TK632- Giá vốn hàng bán
Các sổ sử dụng trong kế toán bán hàng trong nước: Sổ chi tiết doanh thu,
4.2. Quy trình hạch toán theo phương thức bán hàng
4.2.1. Đối với bán buôn qua kho
- Căn cứ vào giấy duyệt giá của giám đốc và kế toán trưởng, căn cứ vào giấy giới thiệu mua hàng của khách hàng, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu kinh doanh xuất nhập khẩu lập hóa đơn kiêm phiếu xuất kho thành 5 liên.
Theo trình tự hóa đơn sau khi được lập ở phòng KDXNK được chuyển sang phòng kế toán để thanh toán tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay, kế toán viết phiếu thu và đóng dấu “đã thanh toán” vào dòng hình thức thanh toán. Nếu khách hàng thanh toán sau, kế toán đóng dấu “trả chậm” vào dòng hình thức thanh toán.
Kế toán tiền mặt lập phiếu thu và ghi vào sổ quỹ theo định khoản
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
Hóa đơn sau khi quay về phòng kế toán được chuyển cho kế toán hàng hóa, căn cứ vào đó kế toán ghi vào Sổ chi tiết vật tư và Sổ theo dõi TK 1561 - Giá mua hàng hóa đồng thời xác định vốn của hàng xuất kho (chỉ xác định phần giá mua và thuế nhập khẩu). Hóa đơn được chuyển cho kế toán theo dõi doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng, căn cứ vào đó kế toán định khoản.
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
và ghi vào hai sổ chi tiết: Sở chi tiết doanh thu và Sổ chi tiết phải thu của khách hàng.
- Mẫu sổ chi tiết TK 511 - Doanh thu
Cách ghi vào sổ này như sau:
- Cột 1,1: Ghi ngày tháng lập và số HĐKPXK
- Cột 3: Ghi tóm tắt nội dung của hóa đơn
- Cột 4: Giá vốn hàng xuất - căn cứ vào số liệu do kế toán hàng hóa chuyển sang.
- Cột 6: Ghi doanh thu theo hóa đơn
- Cột 5: Được tính bằng cách lấy doanh thu theo hóa đơn (số liệu ở cột 6) trừ giá mua hàng xuất bán (số liệu ở cột 4). Sở dĩ phải xác định chỉ tiêu này vì thế mà công ty phải nộp tính trên cơ sở chênh lệch giá bán trừ giá mua. Chỉ tiêu này là cơ sở để tính số doanh thu mà công ty phải nộp.
Khi phát sinh khoản giảm giá hoặc hàng bán bị trả lại, kế ghi đỏ vào sổ chi tiết doanh thu trị giá hàng bán bị trả lạii và số tiền giảm giá hàng bán để kết chuyển giảm doanh thu trong kỳ.
Nếu các khoản trên phát sinh sau khi bên bán mua đã thanh toán tiền, công ty trả lại tiền cho bên mua thì cùng với việc ghi như trên, kế toán tiền mặt khi xuất tiền trả ghi vào Sổ quỹ theo định khoản.
Nợ TK 511 - Doanh thu
Có TK 111 - Tiền mặt
Nếu các khoản trên phát sinh khi bên mua chưa thanh toán tiền hàng thì số tiền giảm giá, hàng bán bị trả lại trên được trừ vào nợ định khoản.
Nợ TK 511 - Doanh thu
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
và được ghi vào sổ chi tiết TK 131, sổ này được mở chi tiêt cho từng khách hàng.
Theo cách hạch toán như đã trình bày trên của công ty, tất cả các hợp đồng bán hàng, thu tiền ngay hay trả chậm đều được phản ánh vào TK 131 và được ghi vào Sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Các hóa đơn bán hàng thanh toán tiền ngay được hạch toán trên Sổ quỹ (hoặc Sổ theo dõi tiền gửi Ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng TGNH). Theo định kỳ cuồi tuần, kế toán bán hàng tiến hành đối chiếu với Sổ quỹ và Sổ TGNH để xác định các khoản khách hàng đã thanh toán theo từng ngày trong tuần. Với những khoản này, kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TL 131 - Phải thu của khách hàng
và ghi vào sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hàng, sổ này được mở chi tiết cho từng khách sạn.
Cách ghi vào sổ này như sau:
- Cột 1,2: Ghi ngày tháng lập và số hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Cột 3: Ghi nội dung tóm tắt của hóa đơn
- Cột 4: Ghi số hiệu TK đối ứng
- Cột 5,6: Ghi số tiền phát sinh của các nghiệp vụ
- Cột 7: Ghi những vấn đề cần lưu ý
Theo cách hạch toán như đã trình bày trên của công ty, tất cả các hợp đồng bán hàng, thu tiền ngay hay chậm trả đều được phản ánh vào TK 131 và được ghi vào Sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Các hóa đơn bán hàng thanh toán tiền ngay được hạch toán trên Sổ quỹ (hoặc Sổ theo dõi tiền gửi Ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng TGNH). Theo định kỳ cuối tháng, kế toán bán hàng tiền hành đối chiếu với Sổ quỹ và Sổ TGNH để xác định các khoản khách hàng đã thanh toán theo từng ngày trong tháng. Với những khoản này, kế toán tiến hành định khoản.
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
và ghi vào sổ chi tiết TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên Sổ chi tiết Doanh thu để xác định tổng doanh thu và tổng số lãi gộp, từ tổng lãi gộp tính ra số thuế phải nộp theo công thức:
Thuế phải nộp = 15% x Tổng lãi gộp
Căn cứ vào các số liệu tổng hợp trên, kế toán định khoản
Nợ TK 511 - Doanh thu: số thuế phải nộp
Có TK 3331 - Thuế doanh thu: số thuế phải nộp
và Nợ TK 511- Doanh thu: Số doanh thu thuần
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh: Số doanh thu thuần
Số liệu trên được ghi vào Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính số dư của TK 131 trên sổ chi tiết và lập Phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc theo các định khoản
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
Và Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu
Sau khi lập, phiếu ghi sổ này được chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu với các phần hành kế toán có liên quan sau đó ghi vào Sổ cái các tài khoản. Công ty sử dụng một quyển Sổ cái - kiểu ít cột - để tổng hợp số liệu, mỗi tài khoản được mở trên một hoặc một số trang.
4.2.2. Bán buôn không qua kho - Hàng bán giao thẳng
Công ty áp dụng phương thức bán này chủ yếu là đối với hàng xuất khẩu. Hàng nhập về sau khi được hải quan kiểm nhận có thể được giao bán thẳng cho khách tại cảng, bến bãi... phương thức bán này rất thuận tiện, tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí bán hàng.
Các chứng từ về hàng giao thẳng (cả chứng từ mua và bán) sau khi được phòng kinh doanh xuất nhập khẩu kiểm tra chỉnh lý được chuyển đến phòng kế toán. Bộ chứng từ này thường về cùng và thường bao gồm các chứng từ sau:
- Hóa đơn mua hàng
- Tờ khai thuế hải quan
- Biên bản kiểm nhận
- Hóa đơn bán hàng giao thẳng (là các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho có ghi rõ bán theo hình thức giao thẳng...)
Bộ chứng từ được chuyển cho kế toán theo dõi phần hàng bán giao thẳng, căn cứ vào đó kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 1561 - Giá mua hàng hóa (bao gồm giá mua hàng và thuế nhập khẩu tính theo tỷ giá thực tế ngày hàng tính là nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (theo tỷ giá hạch toán)
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu (theo tỷ giá thực tế ngày tính thuế)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Đồng thời kết chuyển giá vốn theo định khoản
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 1561 - Giá mua hàng hóa
Các số liệu trên được theo dõi trên Báo cáo chi tiết hàng giao thẳng
Cách ghi vào sổ này như phận định khoản trên, cột 3,4 ghi số và ngày của hóa đơn mua hàng.
Cuối tháng, căn cứ vào các số liệu tổng hợp được trên sổ trên lập các phiếu ghi sổ TK 632, TK 413, TK 331 theo các định khoản trên.
* Về việc bán hàng cho các đơn vị phụ thuộc.
Quy trình hạch toán hàng bán cho các đơn vị này cũng giống như đối với bán hàng cho các đơn vị bên ngoài, tài khoản sử dụng là TK 511 - Doanh thu dùng để hạch toán doanh thu bán hàng nội bộ và TK 131 - Phải thu của khách hàng dùng để hạch toán khoản phải thu của các đơn vị nội bộ về tiền hàng.
* Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong nước.
- Về tổ chức chứng từ kế toán: Các chứng từ ban đầu về bán hàng như hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (như đã trình bày ở từng phương thức bán hàng trên) được lập tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, sau khi có đẩy đủ các yếu tố và được kiểm ta chỉnh lý được chuyển đến phòng kế toán. Nhìn chung, việc tổ chức các chứng từ ban đầu về bán hàng được thực hiện tương đối tốt, trình tự luân chuyển chứng từ về bán hàng ở công ty được thực hiện tương đối tối, trình tự luân chuyển chứng từ về bán hàng ở công ty được thực hiện tương đối hợp lý và khoa học, có quy định cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận trong việc quản lý, lưu trữ chứng từ như các chứng từ về bán hàng sẽ do kế toán theo dõi doanh thu quản lý và lưu trữ. Công ty sử dụng sổ giao chứng từ để theo dõi và xác định trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận, các chứng từ khi giao đều phải có ký nhận trên sổ này.
4.2.3. Bán hàng xuất khẩu theo phương thức nhận ủy thác
Sau khi có giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương mại, công ty thực hiện xuất ủy thác theo đúng các mặt hàng và số lượng đã đăng ký trong giấy phép.
Theo hình thức này, công ty thay mặt bên giao ủy thác (sau đây gọi tắt là bên giao) làm mọi thủ tục xuất hàng, chi phí trong quá trình xuất do bên giao chịu và được tính trừ vào tiền hàng. Về phần mình, công ty được hưởng phần hoa hồng ủy thác, phần này được hạch toán vào tài khoản 5113 - Doanh thu dịch vụ. Công ty sẽ chuyển trả bên giao số tiền bằng số tiền hàng trừ các chi pí mà bên giao phải chịu hoa hồng và ủy thác.
a) Về chứng từ và phương thức giao dịch
Hàng xuất ủy thác thường là theo phương thức giao dịch thông thường, công ty và khách hàng nước ngoài giao dịch với nhau qua thư, điện tín hoặc trực tiếp để thỏa thuận các điều kiện và lập Hợp đồng bán hàng, phương thức thanh toán ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1204.doc