LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán nước ta hoạt động gần 8 năm tuy đã có những thành công nhất định nhưng chưa xứng với kỳ vọng của các nhà quản lý cũng như nhà đầu tư. Thị trường chứng khoán đến nay mới chỉ thu hút được 155 doanh nghiệp tham gia niêm yết trên Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và 133 doanh nghiệp tham gia niêm yết ở Trung tâm GDCK Hà Nội. Theo ước tính của UBCKNN, hiện nay nước ta có khoảng trên 1000 công ty cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên Trung tâm GDCK TP
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại Công ty chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hồ Chí Minh. Như vậy, nguồn cung hàng hóa cho thị trường chứng khoán là rất dồi dào.
Theo quy định của luật pháp nước ta, các doanh nghiệp muốn niêm yết phải thông qua một tổ chức tư vấn – cụ thể ở đây là Công ty chứng khoán. Vì vậy, trong thời gian tới nhu cầu về dịch vụ tư vấn niêm yết sẽ tăng cao. Đây là cơ hội cho các công ty chứng khoán triển khai và phát triển nghiệp vụ này.
Trong quá trình thực tập tại Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), em nhận thấy hoạt động tư vấn niêm yết của công ty còn nhiều hạn chế, đóng góp vào doanh thu của công ty chưa cao. Xét trong điều kiện hiện nay, khi nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tư vấn niêm yết ngày càng tăng, Công ty chứng khoán Bảo Việt cần chú trọng phát triển hoạt động này. Do đó, em chọn đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại Công ty chứng khoán Bảo Việt” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu một cách có hệ thống hoạt động tư vấn niêm yết chứng khoán của CTCK. Phân tích hoạt động Tư vấn niêm yết của CTCK Bảo Việt. Từ đó, đánh giá những kết quả đã đạt được, các mặt còn hạn chế và tìm ra những nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong hoạt động Tư vấn niêm yết của công ty. Đề xuất hệ thống các giải pháp, nhằm phát triển hoạt động này tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tư vấn niêm yết của Công ty Chứng khoán
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tư vấn niêm yết tại Công ty chứng khoán Bảo Việt.
- Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích định tính
Phương pháp phân tích định lượng
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn niêm yết tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tư vấn niêm yết tại
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
NIÊM YẾT CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về Công ty Chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán (CTCK)
1.1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán (TTCK) là bộ phận chủ yếu của thị trường vốn và là bộ phận cấu thành của thị trường tài chính. Nó đóng vai trò là một kênh huy động và phân bổ một cách có hiệu quả những nguồn lực trong xã hội, là môi trường đầu tư - kinh doanh đặc biệt, tất yếu, tạo động lực thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất, toàn cầu hóa nền kinh tế xã hội. Để có thể vận hành được một thị trường thì hàng hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đối với TTCK cũng vậy, hàng hóa của TTCK sơ cấp là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Tuy nhiên không giống với các thị trường hàng hóa thông thường khác, hàng hóa trên TTCK là loại hàng hóa đặc biệt, đó là chứng khoán. Loại hàng hóa này không dễ dàng nhìn nhận đánh giá và chỉ có giá trị, không có giá trị sử dụng. Việc quy định chứng khoán giao dịch trên TTCK thông qua môi giới sẽ đảm bảo những chứng khoán được đem giao dịch là những chứng khoán thực và hợp pháp nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng cho nhà đầu tư.
Lịch sử hình thành và phát triển TTCK cho thấy TTCK phát triển luôn gắn liền với các CTCK và những nhà môi giới chuyên nghiệp. Theo quan điểm đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với sự phát triển chung của thị trường hiện nay được trình bày trong giáo trình TTCK của PGS.TS Nguyễn Văn Nam, PGS.TS Vương Trọng Nghĩa: Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam theo luật chứng khoán số 70/2006/QH 11 điều 59 nêu rõ CTCK được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp. Giấy phép thành lập do UBCK cấp cũng đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau:
- Môi giới chứng khoán.
- Tự doanh chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- Tư vấn đầu tư chứng khoán.
(CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán).
1.1.1.2. Phân loại
Do đặc điểm một CTCK có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian, mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: là CTCK nhận chênh lệch giá qua mua bán chứng khoán nên họ được coi là các nhà tạo lập thị trường.
- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
- Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn ra và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
- Công ty chứng khoán không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. Nếu công ty có vốn lớn nhà nước cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của CTCK
Luật chứng khoán Việt Nam có hiệu lực thực hiện từ năm 2007 cho phép một công ty chứng khoán thực hiện 4 hoạt động sau đây: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tự doanh, tư vấn niêm yết chứng khoán.
1.1.2.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện cho mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Các giao dịch mua bán cổ phiếu, trái phiếu, cung cấp các dịch vụ phụ trợ cho khách hàng như: dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán, dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán, dịch vụ ứng tiền cổ tức, lưu ký chứng khoán... được thực hiện thông qua hoạt động môi giới. CTCK sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định, môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
1.1.2.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán nhằm mục đích thu lợi nhuận cho chính mình bằng chính nguồn vốn của công ty. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Nghiệp vụ tự doanh được tiến hành đồng thời cùng với hoạt động môi giới nên có thể dẫn đến nhiều xung đột lợi ích với khách hàng, do đó pháp luật các nước đều quy định rõ các CTCK phải ưu tiên lệnh khách hàng trước khi thực hiện lệnh tự doanh của công ty.
1.1.2.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Đây là một trong những nghiệp vụ chính của một CTCK giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá cả chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tùy theo các quy định khác nhau mà việc bảo lãnh phát hành thường thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: trong đó tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không.
- Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: theo đó tổ chức bảo lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng hết sức để bán chứng khoán ra thị trường nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả cho tổ chức phát hành phần còn lại và không phải chịu hình phạt nào.
- Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không: trong phương thức này tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành.
- Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa: theo phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỷ lệ thấp hơn mức sàn thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy bỏ.
- Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ là người mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền mua không được thực hiện.
Qua hoạt động bảo lãnh, các CTCK thu được hoa hồng bảo lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là theo quy định riêng của từng CTCK.
1.1.2.4. Nghiệp vụ Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các chứng khoán tích lũy thành kinh nghiệm và đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. Trong hoạt động tư vấn, CTCK cung cấp thông tin, cách thức đầu tư chứng khoán cho khách hàng của mình. Tuy nhiên những lời khuyên đó không phải lúc nào cũng mang về lợi nhuận mà thậm chí còn gây ra thua lỗ cho khách hàng, do đó hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: giá trị chứng khoán không phải là một con số cố định, nó luôn thay đổi theo nhiều yếu tố khác nhau.
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố lý thuyết và diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
- Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân tích tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra công ty chứng khoán còn thực hiện một số nghiệp vụ phụ trợ
- Lưu ký chứng khoán: là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán và khi thực hiện nghiệp vụ này CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút, và phí chuyển nhượng chứng khoán.
- Quản lý thu nhập khách hàng: xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
- Nghiệp vụ tín dụng: đây là dịch vụ cho vay chứng khoán để khách hàng giao dịch bán khống (short sale) hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ (margin purchase). Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho khoản vay đó, trường hợp khách hàng không trả được nợ thì CTCK sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
- Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số TTCK, pháp luật còn cho phép CTCK được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. CTCK được thu phí dịch vụ quản lý đầu tư.
- Tư vấn tài chính: Gồm 2 loại hình:
Tư vấn tài chính Dự án: Thực hiện khảo sát, nghiên cứu phân tích và đánh giá tính kinh tế của dự án, đánh giá năng lực các nguồn tài trợ tiềm năng, từ đó xây dựng, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế-tài chính cho Dự án.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tài chính, tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính trong kinh doanh, lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu doanh nghiệp.
1.2. Hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK
1.2.1. Khái niệm hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK
Để được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán các công ty phải đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết của Sở giao dịch và phải làm thủ tục xin niêm yết. Các thủ tục cho việc niêm yết thường rất nhiều (do các quy định cho việc niêm yết nằm ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau), vì vậy các công ty xin niêm yết thường hợp tác với một tổ chức trung gian để được tư vấn, hướng dẫn thực hiện các thủ tục, nhằm giúp cho việc xin niêm yết được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng hơn.Tư vấn và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục niêm yết là nội dung của hoạt động tư vấn niêm yết tại các CTCK. “Hoạt động tư vấn niêm yết là việc nhân viên tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp đưa chứng khoán của mình vào đăng ký và giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung”. (Giáo trình TTCK - Đại học Kinh tế quốc dân)
1.2.2. Nội dung tư vấn niêm yết
Ở hầu hết các nước trên thế giới, các doanh nghiệp muốn niêm yết đều phải cần đến sự trợ giúp tư vấn của một tổ chức trung gian. Về cơ bản, hoạt động tư vấn niêm yết ở các nước là giống nhau, đều nhằm mục đích giúp doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán thành công. Tuy nhiên, với mức độ phát triển của thị trường chứng khoán cũng như nền kinh tế nói chung và quy định pháp luật về điều kiện niêm yết ở mỗi nước khác nhau nên nội dung tư vấn niêm yết giữa các nước có sự khác nhau. Tại Việt Nam, TTCK đi vào hoạt động chưa lâu, sự hiểu biết sâu về thị trường của các doanh nghiệp chưa có nên hoạt động tư vấn niêm yết hiện nay bao gồm những nội dung sau:
1.2.2.1. Tư vấn để doanh nghiệp quyết định tham gia niêm yết
Nội dung tư vấn chính của CTCK là:
Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu những vấn đề liên quan đến thị trường tài chính, chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Tư vấn xây dựng lộ trình niêm yết và xác định thời điểm niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Tư vấn về lợi ích khi niêm yết.
1.2.2.2. Tư vấn xây dựng hồ sơ xin phép niêm yết
Tư vấn chính sách và điều chỉnh trạng thái doanh nghiệp
Nội dung tư vấn chính của CTCK là:
Điều chỉnh trạng thái doanh nghiệp phù hợp với các tiêu chuẩn quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán (tức là giúp doanh nghiệp đáp ứng được các tiêu chuẩn niêm yết của UBCKNN)
Tư vấn doanh nghiệp đánh giá hoạt động kinh doanh và chiến lược kinh doanh.
Kết quả của giai đoạn này là doanh nghiệp đủ điều kiện về mặt pháp lý tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán theo đúng các quy định của pháp luật về chứng khoán và TTCK.
Xây dựng Bản cáo bạch
CTCK sẽ tập hợp và phân tích các thông tin quan trọng của doanh nghiệp như: Tình hình sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong các năm liên tục gần nhất; Chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn và dài hạn; Cơ chế quản trị; Chính sách đối với người lao động; Chính sách cổ tức, kế hoạch lợi nhuận và cổ tức; Kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt phát hành......; từ đó CTCK sẽ giúp đỡ các doanh nghiệp xây dựng Bản cáo bạch theo đúng quy định của UBCKNN.
Xây dựng và điều chỉnh Bản điều lệ
CTCK tư vấn, giúp đỡ doanh nghiệp xây dựng và điều chỉnh bản Điều lệ phù hợp với Luật doanh nghiệp, với mô hình tổ chức quản lý của doanh nghiệp và phù hợp với các quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Xem xét và hoàn thiện Báo cáo tài chính
CTCK tư vấn, giúp doanh nghiệp rà soát toàn bộ các nội dung trong Báo cáo tài chính (Vấn đề kiểm toán và các tồn đọng về tài chính); hoàn thiện và chỉnh sửa theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành và của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Tập hợp và hoàn thiện các tài liệu khác trong bộ hồ sơ theo quy định
CTCK soạn các mẫu biểu cần thiết để doanh nghiệp ký; tập hợp các tài liệu cần thiết, bao gồm các sản phẩm tư vấn như Điều lệ Công ty, Bản Cáo bạch để tạo thành hồ sơ đăng ký niêm yết theo đung quy định.
1.2.2.3. Tư vấn sau khi lập hồ sơ xin phép niêm yết
Nộp và bảo vệ hồ sơ xin phép niêm yết
Sau khi doanh nghiệp nộp hồ sơ xin phép niêm yết lên UBCKNN xem xét phê duyệt, CTCK theo dõi quá trình xét duyệt hồ sơ, nhận thông tin yêu cầu chỉnh sửa từ phía UBCKNN; đồng thời CTCK hỗ trợ doanh nghiệp giải trình với UBCKNN về những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình xét duyệt và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ theo yêu cầu của UBCKNN trong quá trình xét duyệt hồ sơ.
Đăng ký và lưu ký cổ phiếu
Sau khi nhận được giấy phép niêm yết, CTCK sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chốt danh sách cổ đông, lập sổ theo dõi cổ đông; Lập hồ sơ đăng ký và lưu ký chứng khoán; Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký, lưu ký và niêm yết chứng khoán trên TTGDCK.
Tổ chức lễ nhận giấy phép niêm yết
CTCK chuẩn bị lễ đón nhận giấy phép niêm yết: Kế hoạch tổ chức, hình thức tổ chức, địa điểm, giấy mời, thời gian, nội dung thông tin và chưng trình nghị sự, tài liệu cung cấp.......
Công bố thông tin
CTCK soạn các nội dung để công bố thông tin theo quy định; Tư vấn hình thức, phương tiện công bố, thời gian công bố thông tin; Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các quy định về báo cáo và công bố thông tin sau khi niêm yết.
Tư vấn và hỗ trợ dịch vụ sau niêm yết
Ngoài ra, CTCK còn hỗ trợ cổ đông doanh nghiệp niêm yết giao dịch chứng khoán; Hỗ trợ doanh nghiệp các giải pháp tư vấn sau niêm yết: tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn phát hành mới chứng khoán, tư vấn tách gộp cổ phiếu...
1.2.3. Vai trò của hoạt động tư vấn niêm yết
1.2.3.1. Đối với các công ty chứng khoán
Hoạt động tư vấn niêm yết phát triển thúc đẩy sự phát triển toàn diện các hoạt động khác của CTCK. Thật vậy, để phát triển hoạt động tư vấn niêm yết, CTCK sẽ phải phát triển hàng loạt các dịch vụ khác như: tư vấn cổ phần hoá, tư vấn đấu giá cổ phần, tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp, lưu ký… Bởi lẽ, các hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo khách hàng tiềm năng cho hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp niêm yết hài lòng với dịch vụ tư vấn niêm yết của CTCK thì rất có thể doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của Công ty như : bảo lãnh phát hành, tư vấn phát hành, tư vấn tách gộp cổ phiếu…
Khi CTCK thực hiện niêm yết thành công cho doanh nghiệp nào thì sẽ hiểu rõ nhất tình hình hoạt động, khả năng phát triển của doanh nghiệp đó. Nếu CTCK thực hiện tư vấn niêm yết được cho nhiều doanh nghiệp thì thông tin về các doanh nghiệp niêm yết sẽ là lợi thế của CTCK trong hoạt động môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư chứng khoán.
Hơn nữa, hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK mạnh sẽ đóng góp lợi nhuận không nhỏ và làm tăng uy tín cho CTCK.
1.2.3.2. Đối với doanh nghiệp niêm yết
Mục đích của các doanh nghiệp khi niêm yết trên sàn là vì họ muốn được hưởng các lợi ích: công ty dễ dàng trong huy động vốn, ưu đãi về thuế, tạo tính thanh khoản cho chứng khoán của công ty… Mục đích của doanh nghiệp có đạt được hay không là phụ thuộc rất lớn vào tình hình giao dịch trên thị trường giao dịch chính thức. Đối với một công ty mới tham gia vào TTCK thì ảnh hưởng của thị trường đến hoạt động kinh doanh của công ty lại càng lớn do chưa quen với thị trường. Trong giai đoạn thị trường đi xuống, việc niêm yết chứng khoán đem lại khó khăn hơn là thuận lợi cho công ty. Ngược lại, các công ty niêm yết sẽ được hưởng lợi trong giai đoạn thị trường đi lên. Do đó, việc lựa chọn thời điểm niêm yết chứng khoán của doanh nghiệp là rất quan trọng.
Trong thực tế, các doanh nghiệp chuẩn bị niêm yết thường không có đủ trình độ phân tích, dự báo sự thăng trầm của thị trường chứng khoán trong tương lai do họ không có kiến thức, không đi sâu tìm hiểu, theo dõi thị trường trong suốt một thời gian dài để đưa ra quyết định thời điểm niêm yết chứng khoán hợp lý. Vì vậy, họ sẽ tìm đến dịch vụ tư vấn niêm yết của CTCK để có quyết định đúng đắn.
Mặt khác, doanh nghiệp muốn lên niêm yết trên sàn phải thực hiện các thủ tục hành chính, lập hồ sơ xin niêm yết theo quy định của UBCKNN và TTGDCK. Thông thường, doanh nghiệp với đặc thù là sn xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ nên không nắm rõ luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tham gia niêm yết được thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả nhất thì thường nhờ sự giúp đỡ của các nhân viên tư vấn niêm yết. Như vậy, việc sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết của CTCK giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí.
Khi doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường, còn nhiều bỡ ngỡ, các nhân viên tư vấn không chỉ dừng lại ở việc hoàn tất thủ tục niêm yết cho doanh nghiệp mà còn tư vấn về lợi ích khi niêm yết cho doanh nghiệp. Hơn nữa, vì đã có quan hệ với CTCK, doanh nghiệp sẽ được hưởng mức phí ưu đãi khi thuê các dịch vụ hỗ trợ sau niêm yết như: tư vấn công bố thông tin, tư vấn phát hành.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân CTCK. Đó là các yếu tố như : vốn, nhân sự, công nghệ, kinh nghiệm thực tế…. Các nhân tố này sẽ quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh, sự thành bại trên thương trường của một công ty. Do đó, để phát triển hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK thì việc xem xét các nhân tố cụ thể nào tác động lên hoạt động này là rất cần thiết. Từ việc tìm hiểu hoạt động tư vấn ở trên chúng ta nhận thấy hoạt động tư vấn niêm yết của công ty chứng khoán chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi những yếu tố: nhân sự, công nghệ, tài chính, chiến lược khách hàng. Cụ thể như sau:
1.3.1.1. Nhân tố nhân sự
Hoạt động tư vấn là một trong những nghiệp vụ chính đem lại thu nhập cho CTCK. Song khác với hoạt động tự doanh, hoạt động bảo lãnh phát hành – hai hoạt động đòi hỏi tiền vốn của CTCK phải thật lớn thị hoạt động tư vấn đòi hỏi chủ yếu là vốn chất xám của nhân viên tư vấn. Vì vậy, để đưa ra lời khuyên thích đáng, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng, người tư vấn phải đạt được các yêu cầu sau: có kiến thức, trình độ chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm và nắm chắc luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, đồng thời có khả năng phân tích đánh giá mọi thông tin thị trường.
Như phân tích ở trên, một khi nhân viên tư vấn đạt được các điều kiện như vậy thì ngoài việc đem lại lợi ích như mong đợi cho khách hàng, CTCK còn tiết kiệm được cho khách hàng về mặt chi phí, thời gian. Từ đó, uy tín của công ty tăng lên, tạo được niềm tin nơi khách hàng để họ tiếp tục sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của công ty.
Như vậy, trình độ, năng lực, sự nhiệt tình của nhân viên tư vấn của công ty chứng khoán là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động tư vấn niêm yết của công ty.
1.3.1.2. Nhân tố công nghệ
TTCK là một loại thị trường đặc biệt, một sản phẩm cao cấp của nền kinh tế thị trường. Tính phức tạp của TTCK được thể hiện ở cấu trúc và các giao dịch trên thị trường. TTCK do đó chỉ vận hành tốt khi nó được trang bị những trang thiết bị hiện đại và cần thiết. Các CTCK là một bộ phận không thể thiếu trên TTCK nên nó cũng cần được lắp đặt công nghệ hiện đại. Điều kiện về cơ sở vật chất này ảnh hưởng đến các hoạt động của CTCK nói chung và hoạt động tư vấn niêm yết nói riêng.
Đối với TTCK, thời gian là vàng bạc vì mọi thông tin về kinh tế, chính trị, xã hội đều được phản ánh ngay tức khắc lên giá chứng khoán trên thị trường. Từ đó cho thấy CTCK chỉ có thể nắm bắt và cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về thời điểm niêm yết hợp lý cho khách hàng khi được trang bị các trang thiết bị hiện đại, cần thiết (máy tính nối mạng Internet, telephone, máy fax, các phần mềm ứng dụng…).
Đặc trưng của hoạt động tư vấn là đòi hỏi nhân viên tư vấn phải liên tục cập nhật thông tin để cung cấp cho khách hàng và tìm kiếm khách hàng nên việc trang bị hệ thống cơ sở vật chất để nhân viên tư vấn truy cập thông tin là rất quan trọng.
Hoạt động tư vấn niêm yết có liên quan mật thiết đến các hoạt động khác của công ty như: bộ phận lưu ký giúp chứng khoán của công ty mới niêm yết được lưu ký tại Trung tâm lưu ký; bộ phận tư vấn cổ phần hoá, tư vấn đấu giá, tư vấn quản trị doanh nghiệp…có tác dụng tạo lượng khách hàng tiềm năng cho hoạt động tư vấn niêm yết; bộ phận môi giới cung cấp thông tin về sức mua và tình hình giao dịch của các nhà đầu tư. Do đó, ngay trong nội bộ CTCK, việc trang bị những thiết bị công nghệ thông tin liên kết giữa các phòng ban nghiệp vụ cũng có ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn niêm yết.
Hơn nữa, trong thời đại ngày nay, việc tìm thông tin trên mạng là phổ biến do đó nếu CTCK xây dựng được một trang web tốt thì đó là lợi thế trong việc tìm kiếm khách hàng của công ty.
1.3.1.3. Chiến lược khách hàng của công ty
TTCK càng phát triển, số lượng CTCK tham gia vào thị trường tăng lên nhanh chóng làm cho sự cạnh tranh giữa các CTCK ngày càng trở nên gay gắt. Nguyên nhân là do:
Thứ nhất, với đặc điểm của hoạt động tư vấn không cần số vốn lớn như hoạt động tự doanh, hoạt động bảo lãnh phát hành nên tất cả các CTCK đều xin cấp phép cho hoạt động này. Nói cách khác, các CTCK đều có thể thực hiện nghiệp vụ tư vấn niêm yết.
Thứ hai, khi thị trường chứng khoán phát triển hơn, các doanh nghiệp cũng quen dần với thị trường chứng khoán và có nhu cầu lên niêm yết. Đây sẽ là một thị trường màu mỡ cho hoạt động tư vấn niêm yết của các CTCK phát triển.
Do đó, để thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết của mình, đòi hỏi các CTCK phải xây dựng chiến lược khách hàng cụ thể, chi tiết. Chiến lược khách hàng của công ty nếu có chú tâm đến việc tìm kiếm khách hàng, có các ưu đãi với khách hàng… thì chắc chắn số lượng hợp đồng tư vấn niêm yết sẽ tăng, hoạt động tư vấn niêm yết ngày càng phát triển.
Như vậy, chiến lược khách hàng của công ty sẽ quyết định tới số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của CTCK nói chung và dịch vụ tư vấn niêm yết nói riêng - hay nói cách khác chiến lược khách hàng sẽ chi phối tới thị phần của công ty.
1.3.1.4. Nhân tố tài chính
Cũng giống như bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, vấn đề tài chính đối với CTCK cũng là một vấn đề quan trọng. Tình hình tài chính của công ty tốt là công ty làm ăn có lãi, có tiềm lực về vốn để đầu tư vào lĩnh vực mới trên thị trường chứng khoán….Ngược lại, nếu công ty có tình hình tài chính yếu sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và tình thế xấu nhất là phá sản. Vì vậy, các công ty muốn tồn tại và phát triển luôn phấn đấu để có tình hình tài chính tốt, vốn chủ sở hữu của công ty không ngừng tăng lên.
Nhân tố tài chính không những tác động tới hoạt động của CTCK nói chung mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động tư vấn niêm yết nói riêng. Cụ thể như:
Một là, CTCK có tình hình tài chính lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cử nhân viên tư vấn đi học và nghiên cứu để nâng cao nghiệp vụ, dễ dàng trong việc triển khai chiến lược khách hàng của công ty…
Hai là, hoạt động tư vấn niêm yết có quan hệ mật thiết và được hỗ trợ bởi các hoạt động khác trong công ty cho nên việc phát triển hoạt động này sẽ gặp khó khăn nếu công ty không có đủ vốn để thiết lập các hoạt động hỗ trợ như bảo lãnh phát hành, cho vay tín dụng để công nhân viên trong doanh nghiệp niêm yết mua cổ phần…Như vậy, hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK sẽ phát triển thuận lợi hơn nếu công ty có tiềm lực về vốn.
Ba là, CTCK có tình hình tài chính tốt sẽ tạo được uy tín và hình ảnh tốt để thu hút khách hàng đến với công ty.
Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Ở các nước có nền kinh tế phát triển thì việc doanh nghiệp được niêm yết là một điều đáng tự hào do tiêu chuẩn niêm yết rất cao. Tham gia vào thị trường giúp doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán mới.
Trái lại, ở những nước TTCK mới đi vào hoạt động, chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp tham gia thị trường. Diễn ra sự đối lập trên là do các doanh nghiệp vẫn có thói quen tìm vốn từ ngân hàng là chủ yếu; các nhà đầu tư thích gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng hơn là đầu tư vào thị trường chứng khoán vì an toàn hơn, lãi suất cũng cao.
Như vậy, khi trong nền kinh tế có sự chênh lệch về mức độ phát triển giữa thị trường tín dụng và thị trường chứng khoán thì khó có thể thu hút các doanh nghiệp tham gia vào thị trường chứng khoán. Khi đó, hoạt động tư vấn niêm yết thiếu khách hàng nên cũng khó có thể phát triển được.
1.3.2.2. Chính sách của nhà nước
Các quyết định, chính sách phát triển của nhà nước luôn có tác động quan trọng tới hoạt động của TTCK. Việc nhà nước khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của TTCK sẽ đều ảnh hưởng đến hoạt động của các CTCK. Khi Chính phủ đặt việc phát triển của TTCK là nhiệm vụ trọng tâm, khuyến khích, tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp tham gia niêm yết, thì sẽ là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy các doanh nghiệp niêm yết, đồng thời cũng là một nhân tố thuận lợi giúp cho hoạt động tư vấn niêm yết của các CTCK có cơ hội phát triển.
1.3.2.3. Khung pháp lý
Trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của bất cứ quốc gia nào, TTCK tác động đến nền kinh tế đều có hai mặt của nó: tích cực và tiêu cực. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự được phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào sự quản lý của Nhà nước. Sự quản lý của Nhà nước thể hiện thông qua việc sử dụng luật pháp để tạo ra một sân chơi bình đẳng và minh bạch trên TTCK. Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán mà nghiêm minh, chặt chẽ sẽ tạo niềm tin cho các chủ thể tích cực tham gia vào thị trường. Nếu không, trên thị trường sẽ diễn ra tình trạng đầu cơ, mua bán nội gián, giá cổ phiếu biến động thất thường… Tình trạng lộn xộn này làm nản lòng các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp niêm yết. Khi đó, không có doanh nghiệp nào muốn niêm yết trên TTCK và các CTCK cũng không thể triển khai được nghiệp vụ tư vấn niêm yết.
Mặt khác, tuy TTCK đem lại nhiều lợi thế so sánh cho công ty niêm yết, song để thị trường hoạt động hiệu quả, đảm bảo độ tin cậy của nhà đầu tư đối với thị trường thì Sở giao dịch chứng khoán nên có quy định về tiêu chuẩn định lượng, định tính đối với doanh nghiệp muốn niêm yết. Do đó, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia vào thị trường chính thức. Tiêu chuẩn này được đưa ra dựa trên cơ sở thực trạng của n._.ền kinh tế. Trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán đưa ra tiêu chuẩn quá cao, không phù hợp dẫn đến số lượng công ty đạt tiêu chuẩn ít thì hoạt động tư vấn niêm yết theo đó khó phát triển được.
Không chỉ luật pháp về TTCK ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào thị trường của doanh nghiệp mà còn có khung pháp lý về hoạt động kinh tế nói chung. Bởi lẽ, khi luật pháp không chặt chẽ, tính cưỡng chế không cao, các công ty có thể tìm cách lách luật để trốn thuế, dễ thực hiện kinh tế ngầm, làm báo cáo sai, lãnh đạo dễ tham ô, tham nhũng…, khi đó nếu doanh nghiệp niêm yết sẽ bị kiểm soát, công khai thông tin, điều này sẽ khiến cho các doanh nghiệp không muốn niêm yết, hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK do đó cũng không thể phát triển được. Chỉ khi các quy định pháp luật rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết thì thị trường chứng khoán mới phát triển lành mạnh được, nhờ đó việc niêm yết và tư vấn niêm yết mới có điều kiện phát triển.
1.3.2.4. Cạnh tranh
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước đóng vai trò trung tâm trong hầu hết tất cả các hoạt động kinh tế xã hội. Khối lượng hàng hoá sản xuất và mặt hàng sản xuất do Nhà nước chỉ định, hàng hoá đến tay người tiêu dùng thông qua chế độ tem phiếu nên giữa các doanh nghiệp không có sự cạnh tranh với nhau.
Trái lại, trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước chỉ đóng vai trò điều tiết vĩ mô nên sự cạnh tranh để giành thị phần của các doanh nghiệp diễn ra rất khắc nghiệt. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, trên thị trường các CTCK cũng diễn ra sự cạnh tranh đó. Nó càng trở nên gay gắt hơn do thị trường chứng khoán là hình thức phát triển cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Ở một thị trường chứng khoán đang phát triển như nước ta, Nhà nước luôn tạo cơ hội thuận lợi để các công ty lên niêm yết. Từ đó tạo nguồn khách hàng cho hoạt động tư vấn niêm yết. Không nằm ngoài quy luật cạnh tranh trên thị trường, khi nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết lớn thì giữa các CTCK cũng sẽ diễn ra tình trạng cạnh tranh ráo riết. Tuy nhiên, sự cạnh tranh tạo sức ép buộc các CTCK muốn tồn tại phải không ngừng nâng cao chất lượng nhân sự, luôn tìm tòi sáng tạo, nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra sản phẩm dịch vụ tốt hơn cho khách hàng. Chính yếu tố cạnh tranh làm cho chất lượng hoạt động tư vấn niêm yết không ngừng được cải thiện.
1.3.2.5. Doanh nghiệp
TTCK chỉ có thể tồn tại được khi có các doanh nghiệp tham gia niêm yết cổ phiếu, từ đó các nhà đầu tư mới có thể giao dịch mua bán trao đổi cổ phiếu nhằm kiếm lợi nhuận. Do vậy, việc doanh nghiệp có tham gia niêm yết hay không là rất quan trọng. Có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết nhưng lại không muốn lên niêm yết vì nhiều lý do khác nhau. Đó có thể là tâm lý của một số cán bộ điều hành lo ngại bị mất vị trí quản lý, điều hành của doanh nghiệp khi công ty tham gia niêm yết; cán bộ quản lý, điều hành không có nhiều lợi ích cá nhân khi công ty tham gia niêm yết, họ chỉ sở hữu rất ít cổ phần của công ty; hoặc doanh nghiệp không muốn bị kiểm soát, công bố thông tin…Với nhận thức trên từ phía doanh nghiệp thì việc tăng hàng hoá trên thị trường chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn niêm yết của CTCK lại là các doanh nghiệp chuẩn bị niêm yết vì vậy, khi các doanh nghiệp còn ngại với việc tham gia thị trường chứng khoán thì các CTCK dù cố gắng cũng khó tìm được khách hàng cho nghiệp vụ tư vấn của mình. Tóm lại, sự phát triển của nghiệp vụ tư vấn niêm yết tại CTCK gắn liền với sự thay đổi tư duy, nhận thức từ phía doanh nghiệp.
1.3.2.6. Công chúng đầu tư
Công chúng đầu tư tác động đến quyết định tham gia TTCK của doanh nghiệp cũng như hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK bởi hai lý do sau:
Thứ nhất, khi doanh nghiệp niêm yết là mong muốn được hưởng các lợi ích như: dễ dàng huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán ra công chúng, được quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty miễn phí…Tuy nhiên, những lợi ích này doanh nghiệp chỉ có được khi số lượng nhà đầu tư quan tâm và tham gia vào TTCK là lớn. Trong điều kiện nước ta, khi mà công chúng đầu tư vẫn có thói quen đầu tư vào thị trường bất động sản, mua vàng hoặc gửi ngân hàng….; họ chưa hiểu nhiều về TTCK thì việc đầu tư của họ vào TTCK còn hạn chế, vì vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp cũng không nhiều.
Thứ hai, công chúng đầu tư chính là các cổ đông của doanh nghiệp. Phần lớn các cổ đông ở nước ta hiện nay chưa hiểu rõ về quyền hạn của mình nên chưa có cơ chế giám sát, gây sức ép với bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp để đưa vấn đề niêm yết ra đại hội cổ đông quyết định.
Như vậy, nhân tố công chúng đầu tư góp phần không nhỏ tác động tới quyết định tham gia niêm yết của doanh nghiệp. Từ đó, hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố này.
Kết luận chương 1
Trong chương 1, chuyên đề đã đi sâu tìm hiểu các vấn đề về niêm yết chứng khoán nói chung và hoạt động tư vấn niêm yết ở công ty chứng khoán nói riêng. Đồng thời, chúng ta đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn niêm yết của CTCK cũng được đề cập. Trong chương 2, chuyên đề sẽ xem xét và tìm hiểu thực tế hoạt động tư vấn niêm yết ở Công ty chứng khoán Bảo Việt, từ đó chỉ ra được những mặt mạnh, mặt hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả cũng như hạn chế của hoạt động Tư vấn niêm yết của CTCK Bảo Việt.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN NIÊM YẾT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT
2.1. Khái quát về Công ty Chứng khoán Bảo Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là công ty chứng khoán đầu tiên được thành lập tại Việt Nam với cổ đông sáng lập là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trực thuộc Bộ Tài chính; chính thức được hoạt động kể từ ngày 26/11/1999 theo Giấy phép hoạt động số 01/GPHĐKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp với vốn điều lệ ban đầu là 43 tỷ đồng.
Ngày 28/11/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 310/2005/QD-TTG phê duyệt đề án cổ phần hóa Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành lập Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt, theo đó Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt trở thành một thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt. Năm 2005, thông qua việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cổ đông, vốn điều lệ của công ty tăng từ 43 tỷ đồng lên 49,45 tỷ đồng, và đến tháng 09/2006, vốn điều lệ của BVSC là 150 tỷ đồng.
BVSC là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng và làm nghĩa vụ với nhà nước. Cơ cấu cổ đông và tỷ lệ sở hữu của Công ty hiện nay là: Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) là 73% và các cổ đông thể nhân (trên 1400 cổ đông) là 27%.
Qua gần 8 năm xây dựng và phát triển, BVSC đã khẳng định được vị thế lớn mạnh của mình trên thị trường, quy mô hoạt động cũng không ngừng được mở rộng. Năm 2006 là năm ghi nhận những sự kiện trọng đại đối với quá trình phát triển của BVSC. Ngày 13/10/2006, BVSC được trao giải Nhãn hiệu cạnh tranh cấp quốc gia trong đợt bình trọn Nhãn hiệu Cạnh tranh - Nổi tiếng Quốc gia lần thứ I do Hội sở hữu Trí tuệ Việt Nam tổ chức. Cũng trong năm 2006, thương hiệu BVSC đã được bình chọn là Thương hiệu Việt Uy tín Chất lượng do các thành viên Mạng Thương hiệu Việt bình chọn. Sự kiện quan trọng nhất trong năm, đánh dấu bước chuyển mình mạnh mẽ của BVSC là việc Công ty tăng Vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng và chính thức đưa cổ phiếu lên giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán tập trung, thực sự trở thành một công ty đại chúng trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Với số vốn 150 tỷ đồng, BVSC được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ chứng khoán như: Môi giới chứng khoán, Quản lý danh mục đầu tư, Tư vấn đầu tư chứng khoán, Lưu ký chứng khoán, Bảo lãnh phát hành chứng khoán và Tự doanh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12/6/1999 và được thay thế bởi Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty. Điều lệ Công ty bản sửa đổi, bổ sung lần thứ 3 đã được Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007 tại Hà Nội thông qua ngày 24/03/2007 là cơ sở chi phối mọi hoạt động của Công ty.
Về nhân sự, BVSC nhận thấy đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán, yếu tố con người là rất quan trọng. Do đó, Công ty dành những quan tâm thích đáng vào công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty, nhu cầu của khách hàng và nhu cầu phát triển của thị trường. Với vị trí là CTCK hàng đầu tại Việt Nam, BVSC đã tập hợp được một đội ngũ nhân sự có trình độ, năng lực và kinh nghiệm trong các lĩnh vực tài chính – ngân hàng – chứng khoán và đầu tư tham gia các hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, BVSC cũng đã tạo dựng và thường xuyên duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan quản lý Nhà nước và với đội ngũ cộng tác viên giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực cải cách doanh nghiệp nhà nước, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán trong và ngoài nước.
Mô hình tổ chức công ty bao gồm 02 khối là khối kinh doanh và khối văn phòng và 01 chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh.
Khối kinh doanh bao gồm: bộ phận Tư vấn tài chính thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính, bảo lãnh phát hành; bộ phận môi giới thực hiện nghiệp vụ môi giới; bộ phận tự doanh thực hiện nghiệp vụ tự doanh và bộ phận phân tích thực hiện nghiệp vụ phân tích.
Khối văn phòng bao gồm: bộ phận Phát triển kinh doanh thực hiện nghiên cứu phát triển sản phẩm, quan hệ quốc tế thực hiện hoạt động marketing và PR; bộ phận Kế hoạch - Tổng hợp thực hiện công tác hành chính tổng hợp, quản trị văn phòng, quản trị nhân sự, tổng hợp kế hoạch; bộ phận kế toán thực hiện công tác tài chính kế toán; bộ phận Dịch vụ khách hàng cung cấp các dịch vụ tiện ích hỗ thợ khách hàng; bộ phận IT thực hiện công tác tin học, quản trị hệ thống.
BẢNG 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY BVSC
PHÒNG DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG QUAN HỆ
QUỐC TẾ
PHÒNG
KẾ HOẠCH – TỔNG HỢP
PHÒNG TỰ DOANH
PHÒNG GIAO DỊCH
PHÒNG PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
PHÒNG TƯ VẤN
BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty như sau:
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nghĩa vụ quản trị Công ty giữa 2 kỳ đại hội. Hiện tại Hội đồng Quản trị của Công ty gồm có 5 thành viên, nhiệm kỳ của Hội đồng Quản trị và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trong quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh, các báo cáo tài chính của Công ty. Hiện tại Ban Kiểm soát Công ty gồm có 3 thành viên, nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát và của mỗi thành viên là 3 năm.
Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua. Giám đốc là người đại diện trước pháp luật của Công ty, thành viên ban Giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán Bảo Việt
Khái quát về kết quả hoạt động của các nghiệp vụ
Với vốn điều lệ là 150 tỷ đồng, BVSC được thực hiện tất cả các loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, việc triển khai các hoạt động cũng chưa đều, chưa tận dụng được tiềm lực vốn, công nghệ và nhân lực của Công ty. Điều này thể hiện qua doanh thu thu của các hoạt động qua các năm. Trong đó, các hoạt động mạnh của BVSC là nghiệp vụ môi giới, tư vấn phát hành và bảo lãnh phát hành. Trong hai năm gần đây, BVSC đẩy mạnh hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là tư vấn cổ phần hoá và thực hiện bán đấu giá cổ phần. Chi tiết tình hình thực hiện các nghiệp vụ như sau:
Môi giới chứng khoán
Là hoạt động mà Công ty đứng ra làm trung gian giao dịch (mua bán) chứng khoán cho người đầu tư. Môi giới chứng khoán vẫn chứng tỏ là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Công ty với doanh thu trong năm 2006 là 34,8 tỷ đồng chiếm tới 38,4% tổng doanh thu và gấp 10,73 lần so với năm 2005. Số lượng tài khoản mở tại Công ty đến hết năm 2006 là 20.000 tài khoản, chiếm khoảng 20% số tài khoản chứng khoán tại Việt nam. Đặc biệt trong năm vừa qua rất nhiều tổ chức tài chính hàng đầu thế giới như Merrill Lynch, UBS, JP Morgan Chase, Citi Group, Deustch Bank, Prudential và hầu hết các quỹ đầu tư lớn tại Việt nam đã mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại BVSC.
Tính đến hết quý 3 năm 2007, doanh thu môi giới toàn Công ty đạt 111,306 tỷ đồng, đạt 89,76% kế hoạch năm 2007. Số lượng tài khoản mở tại Công ty tính tại thời điểm 30/09/2007 là khoảng 30.000 tài khoản.
Với mục tiêu duy trì và phát triển thị phần, trong năm 2006 và những tháng đầu năm 2007, BVSC đã tập trung đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhà đầu tư. Tính đến hết quý 3 năm 2007, Công ty đã có 9 máy nhập lệnh tại Sở GDCK TP Hồ Chí Minh và 5 máy tại TTGDCK Hà Nội, là một trong các CTCK có số lượng máy nhập lệnh nhiều nhất hiện nay. Để phục vụ các nhà đầu tư nước ngoài, BVSC đăng ký sử dụng dịch vụ của Bloomberg cho phép các nhà đầu tư đặt lệnh trực tuyến từ bất cứ đâu sử dụng hệ thống Bloomberg dù ở Singapore, Hongkong hay NewYork. Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn của BVSC, đảm bảo khả năng xử lý thành công khối lượng lệnh lớn cho khách hàng đặc biệt là các tổ chức đầu tư lớn, dự kiến sẽ sớm hoàn thiện việc lựa chọn nhà cung cấp hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ đảm bảo sử dụng lâu dài.
Cũng trong nỗ lực nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, BVSC đã chú ý đến việc tăng cường hỗ trợ thông tin tư vấn cho người đầu tư thông qua các kênh thông tin đa dạng của Công ty như Bản tin tuần, Bản tin tháng và trang tin điện tử. Ngoài ra, việc phối kết hợp thường xuyên và đồng bộ với các tổ chức tài chính - tín dụng như Indovina Bank (IVB), Habubank (HBB), GP.Bank, MBank, Ngân hàng Phương Đông, BIDV... để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cổ tức, cho vay hỗ trợ kinh doanh chứng khoán niêm yết. Bên cạnh đó BVSC luôn có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời chính sách phí giao dịch cho phù hợp với điều kiện thị trường (khi thị trường trầm lắng thì điều chỉnh giảm phí thấp hơn khi thị trường sôi động) nên đã thu hút được đông đảo người đầu tư đến với Công ty.
Hoạt động tư vấn
Tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Đây là dịch vụ tư vấn từ khâu xử lý tài chính, hỗ trợ tái cấu trúc vốn trước và sau khi chuyển đổi, định giá doanh nghiệp và định giá chứng khoán phát hành - bao gồm tư vấn cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và chuyển công ty TNHH thành công ty cổ phần. Hoạt động tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp đã được BVSC triển khai một cách đồng bộ và trọn gói từ các khâu xác định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án kinh doanh, tái cơ cấu tài chính và xác định quy mô vốn thích hợp, lập phương án chuyển đổi, xây dựng phương án sắp xếp lao động, tổ chức đấu giá bán cổ phần cho đến khâu tổ chức đại hội cổ đông thành lập và tư vấn quản trị công ty cổ phần ...
Ngay từ năm 2002 - 2003, BVSC đã thực hiện chiến lược phát triển là lấy hoạt động tư vấn làm nền tảng, trong đó chú trọng lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn chuyển đổi, từ đó xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần và đã khẳng định vị thế của BVSC trên thị trường, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác cùng phát triển. Trong mỗi khâu thực hiện của quá trình chuyển đổi, BVSC luôn tuân thủ các chủ trương, đường lối chính sách của Nhà nước để triển khai một cách thận trọng, hiệu quả và theo một quy trình chuẩn mực thống nhất. Với hướng đi đúng đắn này, khi tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp được đẩy mạnh tại tất cả các Bộ, ngành và địa phương, trong năm 2005 BVSC đã đạt được nhiều thành công trong mảng tư vấn cổ phần hoá với việc ký kết và thực hiện trên 185 hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp chuyển đổi, đạt doanh thu trên 4 tỷ đồng tăng hơn 140% so với năm 2004. Các khách hàng được BVSC tư vấn thực hiện cổ phần hóa trọn gói phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô lớn với tổng giá trị tài sản lên tới hàng trăm tỷ đồng như: Công ty Cổ phần Nhựa Bao Bì Tân Tiến, Nhà máy Cà phê Biên Hòa; Công ty Bóng đèn Điện Quang; Công ty Kinh doanh phát triển Nhà Hà Nội; Công ty Kinh doanh và xây dựng Nhà ; Công ty Khoan và dịch vụ khoan dầu khí... Trong năm 2006, Với uy tín và khả năng vượt trội của đội ngũ tư vấn, BVSC đã thực hiện tư vấn cổ phần hóa cho 35 doanh nghiệp trong đó có nhiều doanh nghiệp nhà nước lớn như: Công ty Xi măng Hà Tiên, Công ty May Việt Tiến, Công ty Vận tải Dầu khí. Hiện nay BVSC được đánh giá là một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các bộ, ngành và địa phương và các đơn vị bạn.
Cùng với việc triển khai tư vấn cho các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, BVSC cũng triển khai mạnh tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu cho các tập đoàn tư nhân lớn như Công ty TNHH Nam Việt, Công ty TNHH Vĩnh Hoàn, Công ty TNHH XNK Thủy sản Cửu Long – An Giang, Công ty nhựa Đại Đồng Tiến, Công ty Thiên Long..., BVSC cũng là đơn vị đầu tiên tư vấn chuyển đổi thành công doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) sang công ty cổ phần cho Công ty Dây cáp điện Taya Việt Nam và Công ty Gạch men Chang Yih trong năm 2005.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành chứng khoán
Đây là nghiệp vụ phân tích đánh giá tình hình và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị tài chính nhằm đảm bảo tình hình tài chính hiệu quả và lành mạnh. BVSC đã thực hiện tư vấn tài chính thành công cho nhiều doanh nghiệp như Công ty Cổ phần Vinafco, Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex, Công ty Cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty Cổ phần HAPACO...
Thực hiện tái cấu trúc vốn, xác định nhu cầu vốn hợp lý và xây dựng phương án phát hành, định giá và lập hồ sơ phát hành theo đúng quy định pháp luật, đại lý và/hoặc bảo lãnh phát hành. Đối với hoạt động tư vấn tài chính và phát hành chứng khoán huy động vốn cho các doanh nghiệp, BVSC đã thực hiện thành công trên cả thị trường chứng khoán tập trung và phi tập trung từ việc tư vấn phát hành trái phiếu chuyển đổi cho Công ty Cổ Phần Công nghệ thông tin EIS, cổ phần phổ thông cho Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng, Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh đô Miền Bắc, Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội, Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya, Công ty Cổ phần Kinh Đô, Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh REE, Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam, Công ty Cổ phần Gas Petrolimex, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam,... và nhiều doanh nghiệp khác.
Năm 2007, BVSC tiếp tục triển khai tư vấn tài chính và tư vấn phát hành cho các doanh nghiệp như Công ty Cổ phần Tập đoàn công nghệ CMC, Công ty Cổ phần Alphanam, Công ty Cổ phần Xây dựng số 2, Công ty Cổ phần Sông Đà 10…Trong những năm tiếp theo, phát huy những kết quả đạt được nói trên, BVSC sẽ chú trọng đến mảng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và phát hành, xây dựng một quy trình chuẩn mực nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính chất lượng cao, tư vấn sáp nhập, giải thể, mua bán doanh nghiệp ... để có thể nhanh chóng thích ứng và hội nhập với thị trường tài chính hiện đại trong khu vực cũng như trên thế giới.
Tư vấn niêm yết chứng khoán
Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu vốn, chuẩn hóa các điều kiện theo đúng tiêu chuẩn quy định, xác định giá niêm yết, soạn thảo hồ sơ tài liệu và thực hiện các thủ tục đăng ký niêm yết theo đúng quy định pháp luật. Với dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán, BVSC đã tư vấn thành công nhiều doanh nghiệp lên niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh như Hacisco, Gilimex, Bao bì Bỉm Sơn, Kinh Đô, Kinh Đô miền Bắc, Dược Hậu Giang, Vipco, Vincom ...;
Tư vấn quản trị doanh nghiệp
Xây dựng Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, các quy chế điều chỉnh hoạt động của HĐQT, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và quy trình công bố thông tin đại chúng, tư vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông và những vấn đề liên quan đến quản trị công ty cổ phần... Đây là dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp được BVSC xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, được rất nhiều doanh nghiệp đánh giá cao vì tính chuyên nghiệp và tuân thủ pháp luật.
Tư vấn đầu tư
BVSC sẽ cung cấp tới khách hàng các sản phẩm, kết quả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với từng loại chứng khoán nói riêng và TTCK nói chung, nhằm hỗ trợ nguời đầu tư có cơ sở tham khảo trước khi ra các quyết định đầu tư phù hợp.
Các tư vấn khác:
Tư vấn hình thức cổ phiếu và quản lý sổ cổ đông, tư vấn tổ chức đại hội cổ đông…
Doanh thu từ hoạt động tư vấn đóng góp vào Tổng doanh thu của Công ty tuy chưa thực sự lớn so với tiềm lực, tuy nhiên, có thể thấy rằng doanh thu này đang ngày càng tăng. Dù doanh thu từ nghiệp vụ đem lại không thực sự nhiều, nhưng Công ty vẫn không ngừng nỗ lực phát triển hơn nữa các nghiệp vụ tư vấn vì những lợi ích khác như: uy tín của Công ty ngày được khuếch trương, đem lại doanh thu cho các nghiệp vụ khác, góp phần phát triển TTCK…
Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành chứng khoán
Là hoạt động mà BVSC với tư cách là tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các công việc cần thiết của một đợt phát hành, đồng thời đưa ra các cam kết chắc chắn nhằm đảm bảo cho đợt phát hành chứng khoán được thành công. Ngoài ra trong những trường hợp đợt phát hành không thực hiện theo phương thức bảo lãnh, BVSC có thể đóng vai trò là tổ chức đại lý phân phối chứng khoán.
Riêng trong năm 2006, BVSC đã tiến hành bảo lãnh cho 10 đợt phát hành với giá trị bảo lãnh lên tới 882 tỷ đồng với các hợp đồng bảo lãnh lớn như BLPH cho Công ty CP Giấy Hải Phòng (HAP) với tổng giá trị bảo lãnh lên trên 80 tỷ đồng, BLPH cho Công ty CP Nhựa Bình Minh với tổng giá trị là 100 tỷ đồng, BLPH cho Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam với giá trị bảo lãnh lên tới 600 tỷ đồng, BLPH cho Công ty CP Full Power với giá trị bảo lãnh đạt 150 tỷ đồng. Doanh thu bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành đạt trên 32 tỷ đồng tăng trên 300% so với năm 2005. Với kết quả đạt được như vậy BVSC vinh dự là đơn vị dẫn đầu về bảo lãnh phát hành cổ phiếu với thị phần khoảng 70%.
Tính từ đầu năm 2007 đến hết quý 3, BVSC đã tiến hành nhiều đợt BLPH như BLPH cho Công ty Cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển với giá trị bảo lãnh 600 tỷ đồng, BLPH cho Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam với giá trị bảo lãnh 1.100 tỷ đồng, BLPH chứng chỉ quỹ cho Công ty Liên doanh quản lý quỹ Việt Nam với giá trị bảo lãnh 1.000 tỷ đồng, đồng BLPH cho Công ty Cổ phần HAPACO với giá trị bảo lãnh 80 tỷ đồng, ... .
Đối với nghiệp vụ BLPH trái phiếu, trong năm vừa qua BVSC tiếp tục mở rộng quy mô bảo lãnh và đã thực hiện thành công nhiều đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị, và trái phiếu doanh nghiệp tổng giá trị bảo lãnh lên đến 1.575 tỷ đồng. Đặc biệt là trong năm 2006 vừa qua BVSC đã thực hiện tư vấn và BLPH thành công cho đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) với tổng giá trị phát hành là 600 tỷ đồng. Sự thành công của đợt BLPH này không những góp phần nâng cao uy tín của BVSC, mặt khác nó còn là tiền đề quan trọng để BVSC tiếp tục mở rộng hoạt động BLPH trái phiếu doanh nghiệp trong thời gian tới.
Đối với hoạt động đại lý phát hành - đấu giá bán cổ phần, với năng lực, kinh nghiệm thực tế đã triển khai tổ chức đấu giá bán cổ phần cho hàng trăm doanh nghiệp trong những năm qua, bước sang năm 2008, BVSC tiếp tục được các Bộ, Tổng Công ty, UBND các tỉnh, thành phố tin tưởng lựa chọn là đơn vị trung gian triển khai đấu giá bán cổ phần cũng như tư vấn tổ chức bán đấu giá cổ phần qua Sở Giao dịch Chứng khoán, TTGDCK cho các DNNN cổ phần hoá và các doanh nghiệp bán tiếp phần vốn Nhà nước.
Năm 2007, BVSC cũng tiếp tục tư vấn đấu giá bán cổ phần cho Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, Công ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO)… và nhiều doanh nghiệp khác.
Hoạt động tự doanh
Hoạt động tự doanh là điều kiện song song bắt buộc phải có để Công có thể triển khai thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành, một hoạt động quan trọng liên quan trực tiếp đến việc huy động vốn của các doanh nghiệp trên TTCK mà hiện nay Công ty đang triển khai rất mạnh mẽ. Hoạt động tự doanh được hỗ trợ rất nhiều từ hoạt động tư vấn, bảo lãnh phát hành cũng như dịch vụ tư vấn tài chính của Công ty, những thông tin có được từ các hoạt động này là những yếu tố quan trọng giúp BVSC xây dựng được một danh mục tự doanh hợp lý, an toàn. Dựa vào những am hiểu sâu sắc về thị trường và sự lớn mạnh của các hoạt động tư vấn, BVSC đã và đang xây dựng cho mình một danh mục đầu tư tự doanh hợp lý và hiệu quả bao gồm các chứng khoán niêm yết, chưa niêm yết và trái phiếu, trên nguyên tắc đa dạng hoá danh mục đầu tư để phân tán rủi ro, đảm bảo cân bằng và tập trung vào các chứng khoán có tiềm năng tăng trưởng tốt, ổn định.
Trước những diễn biến thuận lợi của thị trường, cùng với chiến lược tự doanh linh hoạt, hoạt động tự doanh của BVSC trong năm 2006 đã đạt được những kết quả to lớn. Hoạt động tự doanh của BVSC đã thu được kết quả rất khả quan trong năm 2006 với doanh thu 28,3 tỷ đồng tương đương 211% kế hoạch năm và bằng 574% so với năm 2005.
Tính đến hết 9 tháng đầu năm 2007, hoạt động tự doanh đã mang lại cho BVSC doanh thu 118,113 tỷ đồng, tương đương 102,71% kế hoạch năm và bằng 630,10 % năm 2006.
Mặt khác, dựa trên nền tảng của hoạt động tư vấn cổ phần hoá, tư vấn phát hành và niêm yết, BVSC sẽ đẩy mạnh đầu tư vào các cổ phiếu chưa niêm yết có tiềm năng tăng trưởng tốt nhằm góp phần đem lại hiệu quả cao và ổn định cho hoạt động tự doanh.
Hoạt động Lưu ký chứng khoán
BVSC thực hiện việc lưu giữ và bảo quản tập trung chứng khoán cho khách hàng, từ đây BVSC trở thành đầu mối trung gian nối liền giữa doanh nghiệp phát hành và các cổ đông để thực hiện các quyền liên quan đến cổ phiếu, trung gian chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần. Từ hoạt động lưu ký, BVSC đã mở ra dịch vụ quản lý sổ cổ đông, tổ chức thực hiện quyền và đại lý chuyển nhượng theo sự ủy quyền của tổ chức phát hành, đóng vai trò trung gian là đại diện quyền lợi cho người sở hữu trái phiếu, đảm bảo an toàn trong dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán cho những người đầu tư.
Mặt khác, trước tác động của việc Bộ Tài chính ban hành Văn bản bãi bỏ ưu đãi thuế TNDN đối với các doanh nghiệp niêm yết dẫn đến làn sóng các doanh nghiệp thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường tập trung vào những tháng cuối năm 2006. Chính yếu tố này đã làm gia tăng lượng hàng hoá lưu ký cho Công ty, làm cho doanh thu hoạt động lưu ký trong năm 2006 đạt xấp xỉ 500 triệu đồng, tăng 272% so với năm 2005.
Đấu giá bán cổ phần
Là tổ chức trung gian bán đấu giá, BVSC giúp doanh nghiệp xây dựng phương án bán cổ phần, quy chế tổ chức bán đấu giá và chuẩn bị các nội dung công bố thông tin, các hồ sơ khác có liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá, tính toán xác định mức giá khởi điểm theo các phương pháp định giá tiên tiến, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực tiễn thị trường và tổ chức đấu giá trên phần mềm quản lý chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả cuối cùng.
Kết quả kinh doanh qua các năm
Bảng 2.1: Doanh thu từng mảng dịch vụ qua các năm
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Quý III/2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Doanh thu môi giới chứng khoán
3.242.672
14,34%
34.809.106
42,17%
111.306.621
36,86%
Doanh thu hoạt động tự doanh
1.734.616
7,67%
18.745.027
22,71%
118.113.019
39,11%
Doanh thu quản lý danh mục đầu tư
216.541
0,96%
1.324.506
1,60%
3.573.555
1,18%
Doanh thu đại lý bảo lãnh phát hành chứng khoán
10.184.613
45,05%
13.000.672
15,75%
48.571.455
16,09%
Doanh thu tư vấn ĐTCK cho người đầu tư
4.054.841
17,94%
6.565.892
7,95%
5.287.114
1,75%
Doanh thu lưu ký chứng khoán
134.693
0,60%
498.178
0,60%
1.006.235
0,33%
Doanh thu kinh doanh
3.037.801
13,44%
7.609.412
9,22%
14.107.962
4,67%
Tổng doanh thu
22.605.775
100%
82.552.793
100%
301.965.961
100%
Đơn vị: 1000 đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005, 2006, quý III/2007
Ta nhận thấy, tổng doanh thu từ các dịch vụ của BVSC tăng rất nhanh gấp gần 4 lần so với năm trước. Trong đó, doanh thu từ hoạt động tự doanh tăng nhất và đến quý III/2007 đã đạt 118 tỷ đồng chiếm tỷ trọng lớn nhất 39,11%. Tiếp đến là doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán đạt 111 tỷ đồng chiếm 36,86%. Doanh thu từ hoạt động tư vấn ĐTCK có tăng nhưng không đáng kể và ngày càng chiếm tỷ trọng trong tổng doanh thu đạt 1.75% quý III/2007. Doanh thu từ hoạt động Lưu ký chứng khoán và hoạt động quản lý danh mục đầu tư chiếm tỷ trọng khiêm tốn lần lượt là 0,33% và 1,18%.
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị: 1000 đồng
Khoản mục
Năm 2005
Năm 2006
Quý III/2007
Giá trị (1.000 đồng)
Giá trị (1.000 đồng)
Giá trị (1.000 đồng)
Tổng Doanh thu
22.605.775
82.552.793
301.965.961
Tổng Chi phí
11.409.246
19.537.920
74.851.185
Chi phí hoạt động kinh doanh
3.763.194
8.717.686
40.834.697
Chi phí quản lý doanh nghiệp
7.646.052
10.820.234
34.016.488
Lợi nhuận trước thuế
11.196.529
63.014.873
227.114.776
Thuế thu nhập phải nộp
1.173707
6.120.991
22.314.474
L._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33343.doc