Tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Sầm Sơn: ... Ebook Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Sầm Sơn
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2011 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Sầm Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển đáng mừng và liên tục tăng trưởng. Bằng đường lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã khơi dậy được những tiềm năng, những nguồn lực cùng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế hoạt động một cách sôi động như hiện nay với mọi thành phần kinh tế, trong đó có hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Làm thế nào để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, nhất là kinh doanh tiền tệ, luôn là vấn đề đặt ra cho mọi nhà lãnh đạo Ngân hàng, không một Ngân hàng nào lại muốn mình tồn tại trong tình trạng thua lỗ để một sớm, một chiều phá sản. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của các NHTM. Nó có ảnh hưởng tích cực đến nền KTQD, đến sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi NHTM. Trong đó nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành chủ yếu từ việc huy động của khách hàng, do vậy Ngân hàng phải có trách nhiệm sử dụng nó một cách có hiệu quả, nghĩa là cho vay phải thu hồi được nợ (gốc + lãi). Để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng phải giải quyết được một loạt các vấn đề về kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ "kế toán cho vay" nhằm phục vụ cho việc hạch toán quá trình cho vay, theo dõi thu nợ và thu lãi để đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và cho khách hàng.
Ngân hàng TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN khi phải đối mặt trực tiếp với thị trường nơi có môi trường Ngân hàng cạnh tranh sôi động bậc nhất cả nước. Với chiều dài lịch sử không lớn và với những bước đi ban đầu TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN đã gặt hái được những thành công đáng kể. Bên cạnh đó còn xuất hiện những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn thiện trong quá trình hạch toán kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho vay, kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài " hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay tại TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN làm đề tài tốt nghiệp.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Tập hợp hệ thống những lý luận của kế toán Ngân hàng- kế toán cho vay áp dụng tại Ngân hàng công thương trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở trình bày, phân tích đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng vận hành quy trình kế toán cho vay tại TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN hiện nay.
- Dựa trên việc bám sát chế độ kế toán cho vay đối với các tổ chức tín dụng do NHNN ban hành. Tác giả mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mang tính định hướng nhằm góp phần khắc phục những tồn tại thiếu sót trong công tác kế toán cho vay nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này làm cho kế toán cho vay trở thành một công cụ trợ giúp đắc lực và có hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài có tính chất rộng bởi nó liên quan đến mảng hoạt động rất phức tạp của Ngân hàng, kế toán cho vay là "đầu mối" trong mọi lĩnh vực hoạt động Ngân hàng, mà trong giới hạn về thời gian nghiên cứu và năng lực thực tế của sinh viên thì việc giải quyết vấn đề một cách toàn diện và triệt để là không thể thực hiện được. Do vậy, em giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài trên góc độ môn học kế toán Ngân hàng, giới hạn về nội dung được xác lập ở phần 2 gồm 3 chương.
* Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở những tư duy đổi mới về tổ chức và vận hành kinh doanh, tư duy về hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay trong mối quan hệ phù hợp với từng nội dung mà đề tài đặt ra. Chúng tôi xác lập các phương pháp thích hợp như: duy vật biện chứng- lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích tác nghiệp, so sánh, đối chiếu, kết hợp lý luận với thực tiễn, qua đó rút ra những tồn tại thiếu sót cần khắc phục và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán cho vay tại TMCP CÔNG THƯƠNG SẦM SƠN
* Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương I: nghiệp vụ kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh
- Chương II: Thực trạng kế toán cho vay tại NHTMCP Công thương Sầm Sơn
- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay
CHƯƠNG INGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1 VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHO VAY VÀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
Kế toán cho vay là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền kinh tế quốc dân, Kế toán ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng. góp phần tăng cường quản lý kinh tế tài chính, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh củ các thành phần kinh tế, thì kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay nói riêng có một vai trò rất quan trọng thể hiện thông qua việc tinh toán, ghi chép, theo rõi đảm bảo những thông tin bằng số liẹu đầy đủ, kịp thời, chính xác thống nhất trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ khi cho vay đến khi thu nợ.
Kế toán Ngân hàng là công cụ ghi chép tính toán bằng những con số chủ yếu dưới hình thức tiền tệ. Phản ảnh sự vận động của các loại tài sản, vốn của ngân hàng và kiểm tra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ trong ngân hàng. Đồng thời nó còn phản ánh tổng hợp của các nghành kinh tế thông qua quan hệ tièn tệ - tín dụng - thanh toán giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, những số liệu mà kế toán ngân hàng cung cấp nó không chỉ là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong việc chỉ đạo, hoạt động kinh doanh ngân hàng mà nó còn là căn cứ cho việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Khác với các nghành kinh tế khác, nghiệp vụ kế toán ngân hàng còn có một khối lượng chứng từ rất lớn, đa dạng, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu các quan hệ kinh tế trên thị trường.
1.1.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
Vai trò của kế toán cho vay
Kế toán cho vay giữ một vị trí trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của ngân hàng, vì kế toán cho vay tham gia trực tiếp trực tiếp vào quá trình vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kế toán cho vay cung cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, các cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng những thông tin liên quan đến quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi, thời hạn cho vay một cách kịp thời chính xác. Đồng thời qua đó cũng giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm chính xác thông tin, số liệu về dư nợ cho vay, doanh số cho vay, doanh số thu nợ thu lãi, tình hình nợ quá hạn... Từ đó có phương hướng xử lý chỉ đạo điều hành cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra: an toàn, lợi nhuận và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đứng ở góc độ kế toán thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp đỡ cho vay ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác kịp thời.
Thông qua kế toán cho vay, ngân hàng cũng như bạn hàng của doanh nghiệp đánh giá được khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp như thế nào, doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không?... Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trường, giúp cho ngân hàng và bạn hàng của doanh nghiệp có chiến lược đầu tư phù hợp có hiệu quả.
Kế toán cho vay( KTCV) là công cụ để đảm bảo an toàn khoản vốn cho vay của ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lưu trữ hồ sơ cho vay vốn nthể hiện kế toán cho vay bảo vệ cho vay an toàn một khối lượng tài sản lớn của bản thân ngân hàng.
Qua kế toán cho vay, ngân hàng đã thu một khối lượng vốn lớn ra lưu thông phục vụ nến kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới của đất nước.
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Kế toán cho vay có nhiệm vụ tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời và có tính chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian cho từng đối tượng vay vốn bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ khoa học. Thông qua tình hình đó huy động vốn, sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh, tình hình biến động trong kinh doanh. Tính toán đầ đủ, đúng các chi phí, doanh thu, thu nhập của ngân hàng.
Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú và phức tạp của hoạt động tín dụng; đòi hỏi vụ kế toán cho vay phải phù hợp thích hợp với từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể vầ được diễn ra liên tục một cách thường xuyên và có hiệu quả. Đồng thời kế toán cho vay phải đảm bảo thực hiện việc xử dụng vốn một cách hợp lý, thu, chi, thanh toán đúng chế độ, phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật hành chính. Có như vậy kế toán mới đảm bảo thực hiện việc theo dõi sát các kỳ hạn trả nợ, để tính toán chính xác thu đúng, thu đủ cả gốc lẫn lãi và chuyển nợ một cách kịp thời, đúng chế độ.
Nghiệp vụ kế toán cho vay còn phản ánh tình hình thực tế, kế hoạch kinh doanh đúng chức năng và khả năng của ngân hàng. Dự án được các chi phí và kết quả kinh doanh, đề ra các biện pháp đảm bảo an toàn vốn, tránh rủi ro ở mức thấp nhất và có hiệu quả kinh tế cao. Thực hiện nay ngân hàng đầu tư vốn cho vay mọi thành phần kinh tế. Kế toán cho vay phải theo dõi đầy đủ từng khoản vay, kỳ hạn trả nợ, được thực hiện qua quản lý số dư trên tài khoản cho vay, để kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tham ô, lợi dụng, tránh sai sót gây nên sự thiếu hụt tiền vốn của ngân hàng, đồng thời kế toán cho vay phải biết xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách linh hoạt, sáng tạo đúng chế độ hiện hành.
Kế toán cho vay còn phải tổ chức giám định quá trình cho vay, thu nợ được thể hiện qua các nhiệm vụ cụ thể sau:
Xác lập chứng từ kế toán cho vay đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, kiểm soát chặt chẽ chứng từg trước khi phát tiền vay , theo dõi các khoản vay trong quá trình vay như sử dụng vốn vay cho đến khi hết nợ. Thông qua các hạn mức tín dụng kế toán cho vay cung cấp đày đủ, kịp thời các số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn để từ đó thực sự làm tham mưu cho lãnh đạo. Giúp cho các nhà lãnh đạo điều hành kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài việc theo dõi tiền vay, kỳ hạn trả nợ, thu nợ đúng hạn, thu lãi đầy đủ, chuyển nợ quá hạn kịp thời thì nghiệp vụ cho vay còn có trách nhiệm theo dõi hồ sơ cho vay, thông báo cho cán bộ tín dụng và khách hàng biết số nợ đến hạn phải trả, để họ có kế hoạch trả nợ kịp thời, đúng hạn từ đó sẽ tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng kế toán và phòng tín dụng hoạt động một cách nhịp nhàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tính toán đúng chủ động trong kinh doanh và các điều khoản chi tiêu để có kế hoạch trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo sự cân đối giữa hai bên nguồn vốn và sử dụng vốn .
2. Nội dung các phương thức cho vay và chứng từ, tài khoản dùng trong kế toán cho vay quy hoạch toán một số phương thức cho vay cơ bản.
Hoạt động tín dụng ngân hàng hiện nay đã thực hiện đúng đắn, thấm nhuần quan điêm" Đi vay để cho vay", triệt để xoá bỏ chế độ bao cấp tín dụng, phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn, đưa hệ thống ngân hàng trở thành ngân hàng toàn dân phát triển mạng lưới đến các khu vực dân cư nhằm đưa nhanh tiện ích dịch vu thanh toán qua ngân hàng đến toàn dân, tạo cho người dân thói quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Góp phần động viên mọi nguồn lực (vốn, tài nguyên, sức lao động...) cho sự phát triển kinh tế xã hội. Nó bao chùm cả về hình thức huy động vốn, cả về hình thức cấp phát tín dụng cho nến kinh tế như:
Tín dụng ngắn hạn với thời hạn cho vay 12 tháng.
Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở nên.
Mỗi hình thức cấp tín dụng (loại cho vay ) có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ riêng: theo đó việc tổ chức hoạt động hoạch toán kế toán nghệp vụ tín dụng cũng đòi hỏi có những kỹ thuật nghiệp vụ thích hợp.
Xét về mối quan hệ riêng: theo đó việc tổ chức hoạt động hạch toán kế toán nghiệp vụ tín dụng cũng đòi hỏi những nghiệp vụ thích hợp.
Xét về mối quan hệ kinh tế, phát lý giữa ngân hàng với các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các cá nhân, cá thể được phản ánh số dư nợ trên tài khoản cho vay của người vay nợ ngân hàng và phẩi hoàn trả trong những kỳ hạn nhất định gồm cả gôcs lẫn lãi. Khoản nợ này được pháp luật thừa nhận.
2.1 Các phương thức cho vay
Theo quyết định số 1267/2001/ QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN thì hiện nay ngân hàng áp dụng các phương thức cho vay sau:
2.1.1 Phương thức cho vay từng lần
Phương thức cho từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị cho vay từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
Phương thức này được áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn như cho vay trung hạn và dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt trong đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng.
Ưu và nhược điểm của phương pháp cho vay từng lần:
*Ưu điểm:
Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Khi nầo khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng). Do đó qua phương thức cho vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ từng món vay, tính toán được hiệu quả kinh tế của từng đối tượng cho vay, từ đó bảo đảm được khả năng an toàn vốn cho ngân hàng. Cụ thể là đối với mỗi món vay ngân hàng và khách hàng thoả thuận được mức tiền vay cụ thể, hạn trả cuối cùng, từng cách đó ngân hàng có thể tính toán được hiệu quả kinh tế của khoản vay đó.
Với phương pháp cho vay này, ngân hàng có kế hoạch được nguồn vốn của mình bằng cách thông qua việc định kỳ hạn cho mỗi món vay, từ đó ngân hàng có kế hoạch cho những món tiếp theo một cách chính xác để tránh được tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản, căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ trên hợp đồng tín dụng.
*Nhược điểm
Thủ tục rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho người vay vốn. Mỗi lần vay tiền người vay phải làm đơn xin vay gửi tới ngân hàng để xem xét quyết định cho vay; khách hàng đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ. Việc định hạn nợ đối với các món vay đôi khi còn mang tính chủ quan của con người, đặc biệt là khi đối tượng cho vay là các thiết bị, vật tư hàng hóa của doanh nghiệp thương mại.
Nếu đối tượng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sử dụng món vay đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng không thể kiểm soát được, điều này sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn do đó ngâng hàng buộc phải kiệm soát chặt chẽ khách trong việc đi vay tiền.
2.1.2 Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
Cho vay theo hạn mức tín dụng là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng của mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phất tiền vay.
Phương thức này áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng thoả thuận hạn mức tín dụng trả trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách nhận giấy nhận tiền vay kèm theo giấy chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Như vậy trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ của tài khoản cho vay không vượt hạn mức tín dụng đã ký kết trong kỳ.
* Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Ưu điểm:
Khi áp dụng phương pháp này thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn mỗi lấn sau, đơn vị không phải làm đơn xin vay cũng như hợp đồng tín dụng... Chỉ cần gửi đến ngân hàng chứng từ kế toán thích hợp như khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay. Kế toán ngân hàng sau khi kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ để hoạch toán phát tiền vay. Do đó phương thức cho vay này rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên .
Thông qua phương thức cho vay này, ngân hàng có thể kiểm soát khoản thu nhập của khách hàng, từ đó biết được tình hình hoạt kinh doanh của khách hàng tương đối chính xác đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng. Từ đó ngân hàng có thể có những quyết định đúng đắn cho những lần vay tiếp theo.
+ Nhược điểm:
Trong hợp đồng cho vay theo hạn mức, ngân hàng cùng khách hàng thoả thuận hạn mức tín dụng, duy trì trong thời hạn nhất định, tức là ngân hàng phải luôn luôn duy trì một số nhất định để sắn sàng giải ngân cho người vay làm ngân hàng bị động trong sử dụng vốn, nếu khoản vay lớn có thể dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng. Điều này gây bất lợi cho ngân hàng mà ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vay vốn đó.
Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để khách hàng vay vượt mức tín dụng đã thảo luận dẫn đến thu hồi nợ vay khó khăn.
Kế toán thoe dõi thu nợ, thu lãi phức tạp hơn vì phải trên giấy nhận nợ và mỗi giấy nhận nợ có mức lãi suất khác nhau.
Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng thích nghi có sự quản lý khắc khe của ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập của họ.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ áp dụng cho vay đối với những khách hàng phải có đủ tín nhiệm với ngân hàng, phải có những điều kiện khắt khe như: có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính tốt, trình độ quản kí đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định....Mặt khác trong điều kiện kinh tế như hiện nay, môi trường pháp lý chưa đồng bộ, việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt... do đó có các doanh nghiệp khó có đủ khả năng để thoả mãn các điều kiện của phương thức cho vay từng lần (cho vay theo nhóm).
2.1.3 Cho vay theo dự án đầu tư
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các sự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
2.1.4 Cho vay hợp vốn.
Một nhóm tổ chức tín dụng (TCTD) cùng cho vay đối với một dự án cho vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay được thực hiện theo quy chế: 1627 và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do thống đốc ngân hàng ban.
2.1.5 Cho vay trả góp
Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều chu kỳ trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
TCTD cam kết đảm bảo sắn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thoả thuận hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
2.1.6 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi HMTD để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy định của chính phủ và nhà nước Việt Nam.
2.1.7 Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của chính phủ mà Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2.1.8 Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm.
Phù hợp với quy chế 1627 và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng cho vay.
Mỗi phương thức cho vay có nội dung kinh tế và yêu cầu nghiệp vụ riêng, đòi hỏi khách hàng phải lựa chọn phương thức cho vay sao cho phù hợp với phương án , dự án sản xuất kinh doanh và khả năng kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng vốn vay của ngân hàng. Đảm bảo an toàn vốn, có hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ hoàn trả đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi.
3 Chứng từ tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
3.1 Chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay, trả nợ đều được giả quyết trên cớ sở chứng từ các khoản cho vay. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm chứng từ gốc và và chứng ghi sổ.
3.1.1 Tài khoản kế toán cho vay
Tài khoản (TK) kế toán cho vay phản ánh các nghiệp vụ cho vay phụ thuộc tài sản có của ngân hàng ( nghiệp vụ bên có) dùng để ghi chép phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người vay. Đồng thời cũng ghi chép phản ánh số tiền vay, trả nợ ngân hàng theo kỳ hạn nhất định.
Việc tổ chức bố trí các tài khoản cho vay trong hệ thống TK kế toán ngân hàng như thế nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc chỉ đạo hoạt động tín dụng của ngân hàng. Mặt khác đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của từng thời kỳ và dảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản ngân hàng. Khi các đơn vị , các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân có đủ đều kiện vây vốn được ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ mở cho mỗi khách hàng một tài khoản cho vay (TKCV) thích hợp. Bên nợ: Ghi số tiền cho vay.
Bên có: Ghi số tiền thu nợ, số tiền chuyển nợ có hạn.
Kế toán một số phương thưc cho vay chủ yếu.
Hiện nay tại NHTM cho vay vốn đối với các tổ chức kinh tế, DNNN, DN ngoài QD, tư nhân, cá nhân, cá thể chủ yếu áp dụng các phương thức cho vay sau:
- Phương thức cho vay từng lần (theo món)
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
- Chiết khấu thương phiếu
- Thấu chi tài khoản
Phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món)
3.1.2 Nội dung, tính chất của TKCV từng lần
Tài khoản cho vay từng lần có nội dung, tính chất như sau:
Bên ghi nợ: phản ánh số tiền mà ngân hàng cho khách vay.
Bên có: Phản ánh số tiền mà khách hàng đã trả nợ.
Phản ánh số tiền bị chuyển nợ quá hạn.
Dư nợ: Phản ánh số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng chưa đến kỳ hạn trả.
3.1.3 Quy trình hoạch toán cho vay
Mỗi lần vay khách hàng phải làm giấy đề nghị vay vốn gửi đến ngân hàng trình bày rõ lý do vay, số tiền vay và mục đích sử dụng vốn vay. Sau đó khách hàng cùng ngân hàng lập HĐTD kèm theo giấy tờ khác nhau như: dự án sản xuất kinh doanh, các giấy tờ cầm cố, thế chấp, bảo lãnh. Nếu được cán bộ tín dụng thẩm định và giám đốc duyệt đồng ý cho vay thì ngân hàng tiến hành làm thủ tục cho vay và phát tiền vay một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào kế hoach sản xuất kinh doanh và sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về việc xác định kỳ hạn nợ cụ thể và mức trả nợ mỗi kỳ hạn. Chú ý khi lập HĐTD cần phải lập đủ số lượng theo quy định, đầy đủ các yếu tố trên HĐTD để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay.
Khi mị thủ tục đã hoàn tất, đảm bảo đúng quy định kế toán căn cứ vầo chứng từ thanh toán để hoạch toán:
Bên nợ: TK cho vay khách hàng.
Bên có: TK tiền mặt tại quỹ hoặc TK người thụ hưởng (số tiền đã được giám đốc duyệt).
Toàn bộ chứng từ vay vốn sẽ được kế toán lưu trong hồ sơ vay của khách hàng, kế toán phải theo dõi nợ trên cả TKCV, trên cả HĐTD. Do vậy toàn bộ hồ sơ vay phải được xếp theo một trình tự khoa học để theo dõi kỳ hạn nợ một cách chặt chẽ giám sát tạo điều kiện cho việc thu nợ được kịp thời và đúng hạn.
Hàng tháng, hàng quý phải tiến hành sao kê HĐTD khớp đúng với số dư TKCV. Khi khoản vay đã đến hạn, gốc, lãi khách hàng chủ động trích từ tài khoản tiền gửi (TKTG ) của người vay sang để thu nợ gốc lãi. Nếu trên TKTG của người vay không đủ trả nợ mà khách hàng không có đơn đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi hoăcj có nhưng không được chấp thuận thì kế toán cho vay sẽ chủ động chuyển khoản vay đó sang TK nợ quá hạn.
- Kế toán hoạch toán thu nợ gốc:
Bên nợ: TK tiền mặt tại quỹ (hoặc TKTG) số tiền gốc.
Bên có: TK tiền vay số tiền gốc.
- Hoạch toán chuyển nợ quá hạn: Bên nợ: TK quá hạn của khách hàng
Bên có: TKCV số tiền gốc đã quá hạn
* Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay từng lần
+ Ưu điểm: mỗi lần vay ngân hàng kiểm tra chặt chẽ và tính hiệu quả kinh tế của từng món vay, do khả năng đảm bảo an toàn vốn cao; mặt khác ngân hàng và khách hàng đã ký đến mức vay, lãi xuất, thời hạn trả nợ. Qua đó ngân hàng và khách hàng kiểm soát chặt chẽ sự vận động của đồng vốn qua từng món vay.
Phương thức cho vay từng lần giúp cho ngân hàng kế hoach được nguồn vốn cung ứng cho mỗi kỳ, thời hạn thu nợ, đồng thời có thể từ chối cho vay khi ngân hàng không đủ nguồn vốn hoặc khách hàng không thực hiện đúng cam kết khi vay vốn.
+ Nhược điểm: Thủ tục cho vay rườm rà, phức tạp, khối lượng giấy tờ đảm bảo vaay còn nhiều bởi vì mỗi lần khách hàng vay tiền lại phải làm thủ tục như vay ban đầu. Do đó gây phiền hà cho khách hàng, kế toán cho vay luôn phải bảo quản một khối lượng giấy tờ đảm bảo vay còn nhiều bởi vì mỗi lần khách hàng vay tiền lại phải làm lại thủ tục như ban đầu. Do đó gây phiền hà cho khách hàng, kế toán cho vay phải bảo quản một khối lượng lớn về hồ sơ.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD).
Nội dung và tính chất của và tính chất của tài khoản cho vay theo HMTD
Đầu kỳ kế hoạch khách hàng cùng ngân hàng tính toán nhu cầu về vốn dựa trên kế hoach sản xuất kinh doanh của mình.Tính toán kỳ lân chuyển vốn và năng nguồn vốn của mình để ký HĐTD. Quan trọng là phải xác định được HMTD, theo phương thức trả nợ (tính toán phải dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn)
Công thức xác định nhu cầu vốn vay:
= - -
Tài khoản áp dụng chủ yếu là tài khoản cho vay theo HMTD và TKTG thanh toán. Kết cấu tài khoản như sau:
+ Bên nợ: hoach toán các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc đối tượng cho vay
+ Bên có: hoạch toán các khoản thu của đơn vị.
Hoạch toán cho vay, thu nợ:
Sau khi tính toán và xác định được HMTD đối với khách hàng ký HĐTD để xác định trách nhiệm giữa hai bên trong quan hệ tín dụng. Trong phạm vi HMTD, thời hạn hiệu lực của HĐTD, mỗi lần rút tiền vay, khách hàng lại lập giấy nhận nợ vay tiền kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Khi nhận được chứng từ thanh toán của khách hàng kế toán cho vay kiểm soát chặt chẽ trước khi hoạch toán phát tiền vay, kiểm soát đầy đủ các yếu tố như sau:
- Tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
- Nhu cầu sử dụng vốn thuộc đối tượng tín dụng
- Kiểm soát số tiền vay có nằm trong HMTD đã ký không .
Kế toán hoạch toán : Nợ: TKCV theo HĐTD .
Có : TK tiền mặt tại quỹ hoạc tài khoản người thụ hưởng.
Phương thức cho vay theo HMTD xác định thời hạn cho vay trên HĐTD hoặc trên giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vố cho vay của nhnn nhưng tối đa không quá 12 tháng. Thời hạn vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với kỳ hạn của hiệu lực của HĐTD.
Khi thu nợ có thể thu trực tiếp, tức là đơn vị phải nộp tiền bán hàng trực tiếp vào bên có của TKCV để trả nợ ngân hàng.
Kế toán hoạch toán: Bên nợ : tài khoản thích hợp.
Bên có: tài khoản cho vay theo HMTD
Kế toán thu nợ gián tiếp: Tiền thu bán hàng nộp vào TKTG của khách hàng , theo thoả thuận định kỳ ngân hàng trích TKTG để thu nợ cho khách hàng.
Kế toán hoạch toán: Nợ: Tài khoản thích hợp số tiền thu bán hàng
Có : TKTG doanh số thu tiền bán hàng
Bên nợ:TKTG : Bên nợ: TKTG doanh nghiẹp số tiền thu nợ
Bên có: TKCV theo HMTD số tiền thu nợ
Đến ngày cuối tháng àm đơn vị vay không trả được nợ theo đúng kế hoạch, mà ngân hàng không chuyển thu tiếp tháng sau thì kế toán sẽ chuyển số nợ đó sang TK nợ quá hạn và hạch toán: Bên nợ: TK nợ quá hạn
Bên có: TKCV
Ngân hàng chỉ thu nợ số tiền mà khách hàng vay. Đối với đơn vị mở 2 tài khoản thì chỉ thu nợ trong phạm vi dư nợ của tài khoản cho vay theo HMTD. Nếu trên TK đó số dư bằng 0 thì chuyển tiền bán hàng của đơn vị sang TKTG.
Cho vay theo phương thức này khách hàng chỉ phải làm thủ tục ban đầu như xác định HMTD, ký HĐTD, lần sau vay chỉ cần gửi chứng từ thanh toán đến ngân hàng như: hợp đồng, hoá đơn, séc tiền mặt, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... ngân hàng xem xét, nếu còn HMTD kế toán cho vay căn cứ vào chứng từ để giải quyết phát tiền vay.
Quản lý HMTD
Ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ HMTD, đảm bảo không vượt quá HMTD đã ký kết. Trong quá trình vay vốn , trả nợ, nếu việc sản xuất kinh doanh có thay đổi, khách hàng làm giấy đề nghị xác định lại HMTD. Ngân hàng nơi cho vay xem xét thấy hợp ký thì chấp thuận điều chỉnh HMTD và cùng khách hàng ký bổ sung HMTD. Ký HMTD mới trước 10 ngày khi HMTD cũ đã hết hạn, khách hàng phải gửi cho ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ tiếp.Căn cứ voà nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp ngân hàng nơi cho vay thẩm định để xác định HMTD và thời hạn cho vay mới.
Ưu, nhược điểm của phương thức vay theo HMTD
*Ưu điểm: - Thủ tục đơn giản, đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Có thể cho vay được nhiều đối tượng vật tư hàng hoá.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng kiẻm soát được sự chu chuyển vốn vay và thu nhập của khách hàng.
- Nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kịp thời của khách hàng vay vốn.
*Nhược điểm: Việc xác định HMTD cố định của khách hàng, nếu hạn mức này cao khách hàng chưa vay hết đã ký hợp đồng với ngân hàng thì ngân hàng sẽ bị thừa vốn một cách giả tạo, nếu ngân hàng thiếu vốn thì sẽ không đáp ứng nhu cầu của khách hàng gây khó khăn cho đơn vị.
Thực chất thấu chi tài khoản là khoản cho vay của ngân hàng thuộc nghiệp vụ ngân quỹ, tín dụng đối với chủ tài khoản.
3.1.4 Quy trình hạch toán cho vay thu nợ:
Khách hàng muốn được vay theo hạn mức thấu chi làm đơn xin vay gửi tới ngân hàng đồng thời nộp kèm theo các hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn ngân hàng cùng với khách hàng tính toán thoả thuận HMTD. Khi xác định được HMTD thì ngân hàng cùng khách hàng ký kết HĐTD. Khi TK vãng lai hết tiền (dư có =0) khách hàng vẫn được phép rút tiền nhưng chỉ được phép rút trong phạm vi HMTD đã ký kết.
Kế toán hạch toán: Nợ tài khoản vãng lai của khách hàng
Có tiền mặt, tài khoản thích hợp
Trong quá trình hoạt động khi khách hàng có tiền thì nộp vào tài khoản vãng lai để trả nợ. Kế toán hạch toán ghi: Nợ tài khoản thích hợp
Có tài khoản vãng lai.
Với hình thức vay này thì ngân hàng thu lãi khi tài khoản vãng lai dư nợ, ngân hàng trả lãi cho khách hàng khi tài khoản vãng lai dư nợ và tiền lãi được tính theo phương pháp tích số.
3.1.5 Hạch toán thu lãi cho vay
Hiện nay có 2 phương pháp tính và ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26550.doc