Hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1.BH - Bảo hiểm 2.HS - Học sinh 3.DT - Doanh thu 4.RRTN - Rủi ro tai nạn 5.NT-MG - Nhà trẻ- mẫu giáo 6.TH - Tiểu học 7. THCS - Trung học cơ sở 8.THPT - Trung học phổ thông 9. ĐH- CĐ; THCN - Đại học-cao đẳng, trung học chuyên nghiệp 10.STBH - Số tiền bảo hiểm LỜI MỞ ĐẦU Học sinh- sinh viên là những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh- sinh viên có sức khoẻ tốt thì sẽ xây dựng xã hội ngày càng tốt đẹp. D

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng Công ty cổ phần Bảo Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o đó việc chăm sóc giáo dục sức khoẻ cho thế hệ trẻ ở các trường học không chỉ là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước, mỗi gia đình và toàn xã hội. Tuy nhiên với lứa tuổi học sinh- sinh viên thì xác suất rủi ro cao hơn vì ở lứa tuổi này các em chưa phát triển hoàn chỉnh về thể chất và tâm lý. Đặc biệt là trong thời buổi ngày nay, xã hội càng phát triển thì càng có nhiều rủi ro tai nạn xảy ra với các em và quy mô tổn thất của rủi ro tai nạn càng lớn. Vì vậy sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh- sinh viên là một tất yếu. Nó như một biện pháp tốt nhất để đảm bảo sức khoẻ tính mạng cho các em, là điều kiện để cho các em có thể học tập tốt nhất. Đây cũng là nghiệp vụ được Tổng công ty cổ phần Bảo Minh triển khai ngay từ những năm mới thành lập. Qua quá trình hoạt động kinh doanh Tổng công ty cũng đã thu được một số kết quả nhất định, bên cạnh đó Tổng công ty cũng gặp một số khó khăn khi triển khai nghiệp vụ này. Vì vậy qua quá trình thực tập tại công ty Bảo Minh Thăng Long là công ty thành viên của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh”. Kết cấu của bài viết ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm có 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lí luận về nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh. Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. Là một sinh viên chuyên ngành bảo hiểm, lần đầu tiên được tiếp xúc với thực tế, do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô về bài viết này. Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về bảo hiểm và đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo- Thạc sỹ Bùi Quỳnh Anh đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ, nhân viên tại phòng khai thác số 25-Bảo Minh Thăng Long đã tạo điều kiện cho em tham gia, tiếp xúc với thực tế và giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu để em hoàn thành tốt chuyên đề này. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH I. SỰ CẦN THIẾT VÀ TÁC DỤNG CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH 1. Sự cần thiết của bảo hiểm toàn diện đối với học sinh Học sinh-sinh viên là những chủ nhân tương lai của đất nước, nhân tố quyết định đến sự phát triển của đất nước trong tương lai; chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khoẻ cho thế hệ trẻ ở các trường học là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước, với mỗi gia đình và toàn xã hội. Tuy nhiên trong mọi lứa tuổi thì lứa tuổi học sinh- sinh viên chiếm một số lượng lớn, đồng thời cũng có xác suất gặp rủi ro là cao nhất bởi vì: Đây là lứa tuổi mà tâm lý và thể chất của các em chưa hoàn chỉnh: Đối với các em ở lứa tuổi nhà trẻ- mẫu giáo mặc dù được sự quan tâm chăm sóc chu đáo của gia đình song các em còn quá bé, thể chất yếu dễ mắc các bệnh đặc biệt là bệnh truyền nhiễm. Còn đối với lứa tuổi tiểu học và trung học: đây là lứa tuổi rất hiếu động, các em chưa đủ nhận thức để tự bảo vệ mình, các em chưa ý thức được cái tốt và cái xấu mà chỉ hành động theo ý thức cá nhân vì vậy rất dễ gặp các rủi ro tai nạn. Còn đối với lứa tuổi sinh viên, lứa tuổi có sự phát triển cả về thể chất và nhận thức song đây là lứa tuổi bắt đầu cuộc sống tự lập, ít có sự quản lý của gia đình và nhà trường nên dễ bị dụ dỗ lôi kéo vào những tệ nạn xã hội, đặc biệt là xác suất gặp rủi ro tai nạn giao thông . Mặc dù đất nước ta đã đạt được những thành tích đáng kể sau 20 năm đổi mới, song điều kiện đất nước ta vẫn còn hạn chế, điều này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc trẻ em. Các nguồn vui chơi cho các em còn ít đặc biệt là các gia đình ở nông thôn, miền núi khi mà thu nhập của họ còn thấp, việc cho các em đi học đã là một cố gắng lơn đối với họ thì việc tạo điều kiện cho các em vui chơi càng khó khăn hơn. Vì vậy mà các em thường nghĩ ra các trò chơi mà hậu quả thật khó lường. Khi rủi ro tai nạn xảy ra, chính các em là người phải gánh chịu những đau đớn tổn thất về thể chất và tinh thần tiếp đến là gián đoạn quá trình học tập. Đồng thời nó còn làm mất ổn định tài chính của gia đình, cha mẹ có thể phải nghỉ việc để chăm sóc cho các em. Nhưng nếu tham gia bảo hiểm, chỉ với một số tiền nhỏ đóng phí bảo hiểm khi không may rủi ro sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm để trang trải cho những chi phí phát sinh để điều trị bệnh từ một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành từ nhiều người tham gia bảo hiểm. Đồng thời các em còn được công ty bảo hiểm phối hợp với nhà trường, cha mẹ để làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Như vậy bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không những góp phần ổn định mặt tài chính cho các gia đình mà còn tạo sự yên tâm cho cha mẹ rằng con em mình luôn được bảo vệ. Do vậy, sự ra đời của bảo hiểm học sinh là một tất yếu để bảo vệ học sinh trước những rủi ro có thể gặp phải. 2. Tác dụng của bảo hiểm toàn diện đối với học sinh 2.1. Với bản thân học sinh Như đã nói ở trên, bảo hiểm toàn diện đối với học sinh là sự đảm bảo về quyền lợi cho các em. Bảo hiểm học sinh- sinh viên là trước hết là phục vụ cho lợi ích của các em được thể hiện: Việc tham gia bảo hiểm giúp các em và gia đình có nguồn tài chính phục vụ chăm sóc phục hồi sức khoẻ sau khi bị tai nạn, ốm đau bệnh tật để nhanh chóng trở lại học tập. Chỉ một số tiền đóng phí bảo hiểm nhỏ nhưng khi có rủi ro xảy ra các em sẽ được công ty bảo hiểm trả tiền gấp nhiều lần để trang trải các chi phí về y tế và từ đó các em sẽ có điều kiện chăm sóc tốt. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các em có hoàn cảnh khó khăn như học sinh ở nông thôn, miền núi, cao nguyên…khi mà chỉ duy trì cho các em đi học cũng vất vả, thì sẽ không có điều kiện chi trả chăm sóc khi gặp tai nạn. Do đó, bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thực sự là người bạn tin cậy đảm bảo cho các em có điều kiện được học tập liên tục. Mặt khác, việc tham gia bảo hiểm còn giúp các em nâng cao được ý thức cộng đồng, giáo dục cho các em tinh thần tương thân tương ái lá lành đùm lá rách của dân tộc Việt Nam. Đồng thời khi tham gia bảo hiểm công ty bảo hiểm sẽ phối hợp với nhà trường và gia đình nhắc nhở các em ý thức tự bảo vệ mình. Điều này có ý nghĩa quan trọng góp phần hạn chế tai nạn xảy ra cho các em, đảm bảo cho các em phát triển khoẻ mạnh, không ngừng trao đổi rèn luyện về mặt thể chất, tư chất đạo đức, khoa học để phấn đấu trở thành người có ích cho đất nước. Đây cũng là tác dụng to lớn của bảo hiểm học sinh. 2.2. Đối với gia đình Đối với gia đình bảo hiểm học sinh- sinh viên giúp ổn định về mặt tài chính, yên tâm về mặt tinh thần. Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh là nghiệp vụ trọng tâm trong bảo hiểm con người bằng cách huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh để tạo nên quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu dùng để chi trả cho kịp thời cho các em khi rủi ro xảy ra Ví dụ, khi một học sinh không may gặp rủi ro tai nạn, trước hết chính học sinh đó sẽ bị đau đớn về mặt thể chất và tổn thất về tinh thần đồng thời còn ảnh hưởng đến các thành viên trong gia đình, nhất là cha mẹ các em. Cha mẹ các em phải tốn thời gian, tiền bạc và công sức để chăm sóc các em. Điều này không những ảnh hưởng về mặt tài chính và còn ảnh hưởng đến công việc của họ: làm việc không hiệu quả và lo lắng cho con em mình hoặc cha mẹ sẽ phải nghỉ việc để chăm sóc các em. Vì vậy khi tham gia bảo hiểm cho các em tạo ra sự yên tâm của tất cả các thành viên trong gia đình rằng con em mình luôn được bảo vệ bởi vì công ty bảo hiểm luôn phối hợp với nhà trường làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất để hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra và nhanh chóng khắc phục các hậu quả khi không may rủi ro xảy ra, đồng thời chi trả tiền bảo hiểm để trang trải các chi phí khám chữa bệnh cho các em. 2.3. Đối với nhà trường Mục đích lớn nhất của nhà trường là giáo dục cho các em trở thành người phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực, nhà trường luôn luôn quan tâm, giáo dục bảo vệ tính mạng, sức khoẻ cho các em. Sự cộng tác của công ty bảo hiểm và nhà trường trong công tác đề phòng và hạn chế tổn thất sẽ bảo đảm cho các em có một sức khoẻ tốt nhất, là điều kiện để học tập và đạt hiệu quả cao. Ví dụ công ty bảo hiểm sẽ trích lại một phần phí bảo hiểm để lập các tủ thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các em học sinh ngay tại trường, tổ chức các chương trình khám sức khoẻ định kì cho các em hay phối hợp với cảnh sát giao thông tuyên truyền giáo dục luật lệ an toàn giao thông. Như vậy bảo hiểm giúp các em học sinh có sức khoẻ tốt, đảm bảo quá trình học tập liên tục và công tác giảng dạy của nhà trường được đảm bảo chất lượng- thực hiện sự nghiệp trồng người của mình, tạo được niềm tin cho các bậc phu huynh và của toàn xã hội. 2.4. Đối với xã hội Từ những phân tích về tác dụng của bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đối với bản thân các em, gia đình và nhà trường ở trên có thể thấy nghiệp vụ này đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế hệ trẻ, trang bị cho thế hệ tương lai của đất nước một nền tảng vững vàng cả về thể chất và tri thức. Thực hiện bảo hiểm toàn diện đối với học sinh là biện pháp thiết thực trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Đảng và Nhà nước ta. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất của công ty bảo hiểm sẽ làm hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro tai nạn có thể xảy ra. Việc chi trả tiền bảo hiểm sẽ giúp các gia đình ổn định tài chính, tạo ra sự yên tâm cho các gia đình và các thành viên xã hội để họ có thể yên tâm làm việc. Từ các số liệu thống kê của các công ty bảo hiểm qua các năm về tình hình và mức độ xảy ra tai nạn sẽ tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp hạn chế và khắc phục hậu quả một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, cũng giống như tác dụng của bảo hiểm nói chung, bảo hiểm toàn diện đối với học sinh còn tạo ra quỹ tiền tệ tập trung lớn, ngoài việc chi trả bồi thường, phần lớn sẽ để lại đầu tư nền kinh tế góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. 2.5. Đối với công ty bảo hiểm Mục tiêu của công ty bảo hiểm là kinh doanh thu lợi nhuận. Hơn nữa, nghiệp vụ bảo hiểm này liên quan đến các định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến thế hệ tương lai vì vậy các công ty bảo hiểm không chỉ coi trọng kết quả kinh doanh mà còn rất chú ý đến hiệu quả xã hội của nghiệp vụ này. Mặc dù phí bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không lớn nhưng người tham gia bảo hiểm lại tương đối đông nên tổng doanh thu của nghiệp vụ này tương đối cao. Đồng thời do có số người tham gia đông nên nếu thực hiện tốt công tác tuyên truyền quảng cáo sẽ đưa hình ảnh công ty đến với đông đảo công chúng, sẽ giúp hình ảnh, uy tín của công ty trên thị trường và tạo điều kiện triển khai các sản phẩm bảo hiểm khác. Mặt khác các em tham gia bảo hiểm từ nhỏ sẽ giúp các em hiểu rõ về bảo hiểm, đây sẽ là một thị trường tiềm năng trong tương lai. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH 1. Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh Nghiệp vụ bảo hiểm học sinh- sinh viên được Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) triển khai đầu tiên với hình thức bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh. Ngày 26/9/1985 được sự đồng ý của Bộ tài chính, Bảo Việt ra quyết định số 887/HD-85 về việc triển khai thí điểm bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh vào năm học 1985-1986 ở 5 tỉnh thành phố trong cả nước. Sau một thời gian triển khai, bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh đã phát huy được nhiều tác dụng, hỗ trợ gia đình có con em gặp tai nạn nhanh chóng khắc phục hậu quả. Trên cơ sở đó, ngày 17/9/1986 Bộ trưởng Bộ tài chính ra quyết định số 262/TC-BH cho phép Bảo Việt triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh trên phạm vi cả nước. Phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ này là chỉ bảo hiểm cho những học sinh bị tai nạn trong thời gian học tập và vui chơi tại trường. Tuy nhiên thời gian mà các em ở trường trung bình chỉ có 5 giờ một ngày, trong khi đó tai nạn thường xảy ra khi các em ở ngoài sự quản lý của nhà trường nên nghiệp vụ bảo hiểm học sinh lúc này chưa đáp ứng được yêu cầu của người tham gia. Vì vậy, từ năm học 1989-1990 Bảo Việt đã mở rộng phạm vi bảo hiểm cho học sinh triển khai bảo hiểm tai nạn thân thể học sinh 24/24 giờ. Tuy nhiên, ngoài các rủi ro tai nạn trong cuộc sống các em còn gặp nhiều rủi ro khác như: ốm đau, bệnh tật, đòi hỏi chi phí lớn để chăm sóc sức khoẻ. Để khắc phục điều này, Bảo Việt đã ra quyết định số 1035/PHH ngày 8/7/1994 về việc ban hành điều khoản bảo hiểm toàn diện học sinh. Thực chất nội dung của nghiệp vụ này là sự kết hợp của bảo hiểm 24/24 giờ và bảo hiểm trợ cấp phẫu thuật nằm viện. Tại Bảo Minh nghiệp vụ này được gọi là bảo hiểm toàn diện đối với học sính. Nghiệp vụ này có đặc điểm cơ bản sau đây: Do đối tượng bảo hiểm chính là tính mạng và tình trạng sức khoẻ của học sinh- sinh viên nên hợp đồng bảo hiểm học sinh sẽ chấm dứt trước thời hạn đối với những học sinh bỏ học hoặc buộc thôi học. Nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh là hình thức bảo hiểm con người phi nhân thọ vì vậy nó cũng tuân thủ những quy tắc cơ bản của bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng và bảo hiểm con người nói chung. Người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm toàn diện đối với học sinh được tham gia và hưởng quyền lợi của các loại hình bảo hiểm khác nếu kí kết các hợp đồng độc lập với nhau. Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh là loại hình bảo hiểm tự nguyện, phí bảo hiểm hoàn toàn do người tham gia bảo hiểm đóng góp để tạo nên quỹ tài chính tập trung. Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh là nghiệp vụ mang tính chất thời vụ rõ rệt, các công ty bảo hiểm thường triển khai vào đầu năm học 2. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm 2.1. Đối tượng bảo hiểm Là các học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường nhà trẻ; mẫu giáo; tiểu học; phổ thông cơ sở; phổ thông trung học; các trường đại học - cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học sinh học nghề. Trong đó: A.Người được bảo hiểm: là người có tên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm và được hưởng quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm. B.Người tham gia bảo hiểm: là người có yêu cầu bảo hiểm và trực tiếp hoặc thông qua nhà trường giao kết hợp đồng bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. C.Người thụ hưởng: là người được chỉ định nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm hoặc là người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp không có chỉ định. 2.2. Phạm vi bảo hiểm Người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn hai hay nhiều phạm vi bảo hiểm được quy định ở dưới đây: A.Phạm vi bảo hiểm A: chết do mọi nguyên nhân. B.Phạm vi bảo hiểm B: thương tật thân thể do tai nạn. C.Phạm vi bảo hiểm C: ốm đau, bệnh tật, thai sản phải nằm viện phẫu thuật. Những rủi ro loại trừ: Công ty bảo hiểm sẽ không chi trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp sau: Hành động cố ý của người được bảo hiểm hoặc người thừa kế bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp ( trừ trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi). Người được bảo hiểm bị ảnh hưởng trực tiếp do sử dụng rượu bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự khác. Người tham gia bảo hiểm đánh nhau trừ khi xác nhận đó là hành động tự vệ. Người được hưởng bảo hiểm từ 14 tuổi trở lên vi pham nghiêm trọng pháp luật các quy định của nhà trường, chính quyền địa phương. Điều trị hoặc sử dụng thuốc không theo hướng dẫn của cơ sở y tế. Điều trị an dưỡng. Nằm viện để kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh tật. Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh bẩm sinh, những thương tật và chỉ định phẫu thuật có từ trước ngày bắt đầu bảo hiểm. Điều trị chưa được khoa học công nhận hoặc điều trị thử nghiệm. Tạo hình thẫm mĩ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm chân tay giả, mắt giả, răng giả. Kế hoạch hoá gia đình. Những bệnh đặc biệt: là các bệnh ung thư và u các loại, cao hay hạ huyết áp, tim mạch, viêm loét dạ dày, viêm đa khớp mạn tính, viêm loét ruột, viêm gan mạn tính, viêm màng trong dạ con, trĩ, sỏi các loại trong hệ thống bài tiết, lao phổi, đục nhân mắt, viêm xoang. Những bệnh có sẵn có nghĩa là tất cả các bệnh tật, trên phương diện y học đã tồn tại và hoặc có nguồn gốc từ trước ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm đầu tiên. Tuy nhiên điểm loại trừ này: a.Chỉ được áp dụng trong năm đầu tiên kể từ ngày bắt đầu bảo hiểm đối với hợp đồng bảo hiểm nhóm dưới 50 thành viên. b. Không áp dụng với hợp đồng bảo hiểm nhóm có từ 50 thành viên trở lên Người được bảo hiểm mắc các bệnh giang mai, lậu, nhiễm vi rút HIV, sốt rét, lao và bệnh nghề nghiệp. Các hoạt động hàng không ( trừ khi với tư cách là khách có vé), các cuộc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia chiến đấu của lực lượng vũ trang. Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ. Chiến tranh, nội chiến, đình công. Khủng bố 3. Hợp đồng bảo hiểm Khi có yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm có thể trực tiếp hoặc thông qua nhà trường kí kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm trên cơ sở danh sách học sinh, sinh viên đã đóng phí bảo hiểm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi học sinh, sinh viên. 3.1. Phân loại hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm. Theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Như vậy hợp đồng bảo hiểm toàn diện đối với học sinh được kí kết giữa một bên là công ty bảo hiểm là người tham gia bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm có thể là nhà trường, cha mẹ học sinh hoặc chính bản thân các em trực tiếp đứng ra kí kết hợp đồng với công ty bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm toàn diện đối với học sinh bao gồm hai loại: hợp đồng bảo hiểm nhóm và hợp đồng bảo hiểm cá nhân. Hợp đồng bảo hiểm nhóm là loại hợp đồng trong đó có một nhóm người cũng được bảo hiểm trên một hợp đồng và hợp đồng này thường do người đại diện đứng ra kí kết với công ty bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm cá nhân: Là loại hợp đồng trong đó chỉ có một cá nhân được bảo hiểm trên một hợp đồng bảo hiểm. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thì hợp đồng bảo hiểm này ít được sử dụng, vì học sinh theo học ở các trường chịu sự quản lý tập trung ở nhà trường và nhà trường luôn có trách nhiệm tham gia bảo hiểm cho các em, vì vậy mà nghiệp vụ chủ yếu được kí kết theo hợp đồng bảo hiểm nhóm và thường do nhà trường làm đại diện. 3.2. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm toàn diện đối với học sinh Hợp đồng bảo hiểm toàn diện đối với học sinh bao gồm nội dung sau: Tên, địa chỉ của nghiệp vụ bảo hiểm, bên mua bảo hiểm , người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. Đối tượng bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm. Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm, phưong thức đóng phí bảo hiểm. Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường. Các quy định giải quyết tranh chấp. Ngày tháng năm giao kết hợp đồng. 3.3. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm Với phần lớn hợp đồng bảo hiểm thương mại, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết hoặc khi có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm. Nhưng với hợp đồng bảo hiểm con người phi nhân thọ nói chung và hợp đồng bảo hiểm toàn diện đối với học sinh nói riêng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phải sau một thời gian nhất định kể từ thời điểm người tham gia bảo hiểm nộp phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm. Cụ thể như sau: Đối với hợp đồng bảo hiểm tái tục, hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ trừ khi có thoả thuận khác. Đối với hợp đồng bảo hiểm đầu tiên và hợp đồng bảo hiểm không liên tục, hiệu lực bảo hiểm tuân theo các quy định sau, trừ khi có thoả thuận khác: + Phạm vi bảo hiểm A chỉ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày đóng phí bảo hiểm đối với trường hợp chết không do tai nạn. Trường hợp chết do tai nạn, bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. + Phạm vi bảo hiểm B: Bảo hiểm có hiệu lực ngay sau khi người được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ. + Phạm vi bảo hiểm C: * Trường hợp ốm đau bệnh tật ( không phải do tai nạn): bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày Người được bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm đầy đủ. *Trường hợp sảy thai, nạo thai theo chỉ định của bác sỹ, lấy u nang buồng trứng điều trị thai sản: bảo hiểm chỉ có hiệu lực sau 90 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. *Trường hợp sinh đẻ: Chỉ có hiệu lực sau 270 ngày kể từ ngày người được bảo hiểm đóng phí bảo hiểm đầy đủ. Các quy định ở trên không áp dụng với hợp đồng bảo hiểm từ 50 thành viên trở lên. 3.4.Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm Trường hợp một trong hai bên đề nghị chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bên yêu cầu chấm dứt phải thông báo bằng các văn bản cho bên kia trước 30 ngày kể từ ngày có ý định chấm dứt. Nếu hợp đồng được 2 bên thoả thuận chấm dứt, Công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian hiệu lực còn lại, với điều kiện đến thời điểm đó là hợp đồng bảo hiểm này chưa có lần nào được công ty bảo hiểm chấp nhận trả tiền bồi thường. 3.5. Thời hạn bảo hiểm Thời hạn bảo hiểm là 1 năm trừ trường hợp có thoả thuận khác với công ty bảo hiểm. 4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 4.1. Số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm là hạn mức trách nhiệm của công ty bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, là hạn mức chi trả cao nhất cho người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm. Việc đưa hạn mức trách nhiệm phù hợp có vai trò quan trọng, nó phải đảm bảo được quyền lợi vật chất của học sinh, sinh viên và lợi nhuận của công ty bảo hiểm. Nếu hạn mức trách nhiệm cao quá sẽ gây khó khăn trong việc đóng phí bảo hiểm, hạn mức trách nhiệm quá thấp sẽ không hiệu quả vì nó không khắc phục được những rủi ro gây ra. 4.2. Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm là khoản tiền do người tham gia bảo hiểm đóng góp cho công ty bảo hiểm để hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung. Quỹ này được dùng để chi trả cho người tham gia bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra. Phí bảo hiểm là một yếu số quan trọng ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp bảo hiểm vì phí bảo hiểm- chính là giá cả của sản phẩm bảo hiểm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường bảo hiểm. Mức phí bảo hiểm quá thấp dẫn đến thu không đủ bù chi. Còn mức phí quá cao sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì vậy, việc đặt ra một mức phí phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tuy nhiên xác định một mức phí phù hợp không phải là đơn giản vì phí bảo hiểm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: xác suất xảy ra rủi ro, số tiền chi trả bình quân một vụ, chi hoa hồng, chi quản lý. Ngoài ra phí bảo hiểm toàn diện đối với học sinh còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: Hợp đồng bảo hiểm có số tiền bảo hiểm khác nhau thì số phí bảo hiểm khác nhau. Điều kiện bảo hiểm: người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn tham gia một hay nhiều điều kiện bảo hiểm vì vậy phí bảo hiểm trong các trường hợp tham gia khác nhau là khác nhau. Về kết cấu, phí bảo hiểm được tính theo công thức sau: P = d + f Trong đó P: Phí bảo hiểm. f: phí thuần. d: phụ phí Trong đó: Phí thuần được xác định theo công thức sau: f = + Ci: Số tiền chi trả cho số học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm bị chết trong năm i. + Vi: Số tiền chi trả cho số học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm bị tai nạn trong năm i. + Pi: Số tiền chi trả cho học sinh- sinh viên tham gia bảo hiểm phải nằm viện phẫu thuật trong năm i. + Hi: Số học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm trong năm i. Phụ phí được xác định bằng một tỷ lệ % nhất định so với tổng phí. Phụ phí được dùng cho: + Chi hoa hồng đại lý. + Chi bộ máy quản lý. + Trích lập các quỹ dự phòng. + Chi đề phòng, hạn chế tổn thất. Thông thường hiện nay để đơn giản thì các công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm như sau: P= STBT* Tỷ lệ phí. Bảng 1: Tỷ lệ phí bảo hiểm toàn diện đối với học sinh của Bảo Minh Phạm vi bảo hiểm Tỷ lệ phí Phạm vi bảo hiểm A 0,35% Phạm vi bảo hiểm B 0,10% Phạm vi bảo hiểm C 0,45% Nguồn: Phòng khai thác 25- Bảo Minh Thăng Long Tỷ lệ phí ngắn hạn (áp dụng trong trường hợp tham gia dưới 1 năm): Đến 3 tháng 30% phí cả năm Đến 6 tháng 60% phí cả năm Đến 9 tháng 85% phí cả năm Trên 9 tháng 100% phí cả năm 5. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng bảo hiểm toàn diện đối với học sinh 5.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm a.Về quyền Sau khi kí kết hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo hiểm có quyền yêu cầu người tham gia bảo hiểm nộp phí bảo hiểm. Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Từ chối chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất. b.Về nghĩa vụ Công ty bảo hiểm phải thông tin đầy đủ và chính xác về nội dung nghiệp vụ bảo hiểm toàn đối với học sinh. Công ty chịu trách nhiệm hướng dẫn cho các em học sinh và các bậc phụ huynh hiểu rõ về nội dung nghiệp vụ, quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Phối hợp với gia đình, nhà trường làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Khi có thông báo tai nạn, công ty phải cử ngay cán bộ đến hiện trường, xác định nguyên nhân mức độ thiệt hại, chi trả kịp thời, nhanh chóng và chính xác cho người được bảo hiểm. 5.2. Đối với bên tham gia bảo hiểm và bên được bảo hiểm bao gồm cả bản thân học sinh, cha mẹ và nhà trường a.Về quyền Nhà trường có quyền yêu cầu tạm ngừng hay huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm như phát hiện thấy những hành vi gian lận của nhân viên bảo hiểm. Trong trường hợp huỷ bỏ hợp đồng, nhà trường có quyền nhận lại một phần phí bảo hiểm đóng cho công ty bảo hiểm. Nhà trường có quyền đề nghị sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng bảo hiểm như khi có sự thay đổi về số học sinh- sinh viên. Khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ nhận được số tiền chi trả từ công ty bảo hiểm theo đúng những quy định đã kí kết trong hợp đồng bảo hiểm. Gia đình học sinh có quyền khiếu nại nếu không đồng ý với việc trả tiền bảo hiểm của công ty bảo hiểm. b.Về nghĩa vụ Nhà trường có trách nhiệm phổ biến nội dung nghiệp vụ, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm cho các em học sinh và các bậc phụ huynh. Nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ các đại lý nhân viên thu phí bảo hiểm và lập danh sách học sinh – sinh viên tham gia bảo hiểm. Cha mẹ học sinh có nghĩa vụ nộp phí đầy đủ cho công ty bảo hiểm, có thể nộp trực tiếp cho công ty bảo hiểm hoặc thông qua nhà trường. Nhà trường và cha mẹ học sinh- sinh viên phải thực hiện tốt các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất cho các em. Biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất có thể là giáo dục, nhắc nhở các em ý thức tự bảo vệ mình, tránh xa những rủi ro, tai nạn mà các em có thể gặp phải. Khi có rủi ro, tai nạn xảy ra gia đình và nhà trường phải có trách nhiệm áp dụng tất cả các biện pháp có thể để cứu chữa cho nạn nhân. Gia đình và nhà trường phải khai báo một cách trung thức tình trạng tai nạn, tình hình sức khoẻ của người được bảo hiểm, cung cấp những giấy tờ chính xác về tai nạn cho công ty bảo hiểm. Ngoài ra, người được bảo hiểm có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật; tuân theo nội quy, quy định của nhà trường đồng thời phải luôn luôn có ý thức tự bảo vệ mình, đề phòng hạn chế rủi ro tai nạn có thể xảy ra. 6. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất Do đặc thù riêng của ngành bảo hiểm, công tác đề phòng hạn chế tổn thất có vai trò rất quan trọng, càng làm tốt công tác này thì chi phí lớn nhất của ngành bảo hiểm là chi bồi thường sẽ càng ít; do đó lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao. Mặc dù công ty chỉ bảo hiểm cho những rủi ro mang tính chất bất ngờ ngẫu nhiên, nhưng chúng ta cũng có thể tác động làm giảm khả năng xảy ra của những rủi ro đó. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thì biện pháp đề phòng giáo dục tốt nhất là làm sao để các em tự nhận thức được mối nguy hiểm, ý thức được hành động của mình. Để làm được điều đó công ty bảo hiểm cần phối hợp hoạt động tốt với gia đình và nhà trường, thường xuyên nhắc nhở các em phải chú ý chăm sóc sức khoẻ cho mình, từ đó hạn chế nguy cơ xảy ra rủi ro. 7. Giám định tổn thất Giám định tổn thất là một trong những công việc cơ bản của công ty bảo hiểm. Thông qua giám định người ta nắm được mức độ thiệt hại khi rủi ro xảy ra, từ đó làm cơ sở để xác định số tiền bồi thường, đồng thời thông qua giám định công ty còn phát hiện được hành vi gian lận nhằm trục lợi bảo hiểm để có biện pháp xử lý. Khi rủi ro xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm trong vòng một tháng phải gửi tới công ty bảo hiểm hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm. Hồ sơ bao gồm: Giấy xác nhận tham gia bảo hiểm. Biên bản tai nạn có xác nhận của nhà trường và chính quyền địa phương hoặc công an nơi người được bảo hiểm bị tai nạn. Các chứng từ y tế: Giấy ra viện, vào viện, phiếu điều trị, phiếu mổ nếu có. Trong trường hợp tử vong phải có giấy chứng tử và quyền thừa kế hợp pháp. Công ty bảo hiểm sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm sẽ cử ngay cán bộ xuống giám định bồi thường. Khi được cử xuống giám định, cán bộ giám định sẽ phải xác dịnh những vấn đề sau: Rủi ro xảy ra có thuộc phạm vi bảo hiểm không? Kiểm tra tính chính xác của chứng từ y tế và các chứng từ khác có liên quan. Biên bản xác minh tai nạn có chính xác không? Trên cơ sở kết quả giám định của cán bộ bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ phải căn cứ vào đó để xác định xem sẽ bồi thường hay từ chối. Với nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, mỗi cán bộ khai thác phải chịu trách nhiệm về một số trường nhất định. Khi tai nạn xảy ra người tha._.m gia hoặc người được bảo hiểm thông báo cho cán bộ phụ trách bộ phận trường mình để cán bộ phụ trách phối hợp xác minh tổn thất. Trong trường hợp người tham gia bảo hiểm thông báo trực tiếp cho công ty bảo hiểm thì công tác xác minh cũng thuộc phạm vi của cán bộ phụ trách. Việc làm tốt công tác giám định giúp doanh nghiệp bảo hiểm dễ dàng thực hiện các bước tiếp theo là bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm 8. Chi trả tiền bảo hiểm 8.1. Hồ sơ yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm Khi yêu cầu công ty bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm; Người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp phải gửi cho công ty bảo hiểm các chứng từ sau đây: Giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm theo mẫu của công ty bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm (bản sao). Biên bản tai nạn có xác nhận của cơ quan, chính quyền địa phương hoặc công an nơi Người được bảo hiểm bị tai nạn. Các chứng từ y tế: Giấy ra viện phẫu thuật điều trị ( trường hợp điều trị nội trú), phiếu mổ (trường hợp phẫu thuật)… do người có thẩm quyền của cơ sở y tế kí và đóng dấu. Giấy chứng tử (trường hợp Người được bảo hiểm chết). Chứng từ minh chứng quyền thừa kế hợp pháp (trường hợp người được bảo hiểm chết). Trường hợp người được bảo hiểm uỷ quyền cho người khác đi nhận lấy tiền bảo hiểm phải có giấy uỷ quyền hợp pháp. 8.2.Chi trả tiền bảo hiểm Công ty bảo hiểm có trách nhiệm xem xét giải quyết và thanh toán tiền bảo hiểm trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Số tiền bảo hiểm được chi trả cho người được bảo hiểm hoặc người được hưởng thụ hoặc người uỷ quyền. Trường hợp người được bảo hiểm hoặc người uỷ quyền hoặc người được thụ hưởng không trung thực trong việc thực hiện quy định trong hợp đồng này, công ty có quyền từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm. Số tiền bồi thường được tính toán như sau: + Nếu người được bảo hiểm bị chết, nguyên nhân xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm Số tiền bồi thường = Số tiền bảo hiểm + Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật mà nguyên nhân gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm Số tiền bồi thường = Tỷ lệ thương tật * Số tiền bảo hiểm Trong đó: Tỷ lệ thương tật được ghi trong bảng “tỷ lệ chi trả tiền bảo hiểm thương tật”. +Trường hợp người tham gia bảo hiểm phải nằm viện do ốm đau bệnh tật: Số tiền bồi thường = Tỷ lệ trợ cấp nằm viện* STBH*Số ngày nằm viện Trong đó: Tỷ lệ trợ cấp nằm viện thường quy định theo năm, tuy nhiên theo quy định chung số ngày nằm viện không quá 60 ngày/1 người/ 1 năm. +Trường hợp người được bảo hiểm phải phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật thì trả tiền theo bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật 9. Thời hạn khiếu nại và thời hiệu khiếu nại Thời hạn người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp khiếu nại Công ty bảo hiểm về quy định trả tiền bảo hiểm là 06 tháng kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp nhận được thông báo trả tiền bảo hiểm. Thời hiệu khiếu nại về hợp đồng bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày phát sinh tranh chấp. 10. Giải quyết tranh chấp Mọi tranh chấp có liên quan đến quy tắc bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, nếu các bên không thoả thuận được bằng phương thức thương lượng thì một trong hai bên được quyền đưa ra giải quyết ở cơ quan pháp luật Nhà nước, nơi người được bảo hiểm cư trú tại Việt Nam. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NHGIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO MINH I. MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh Công ty Bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh (Bảo Minh) được thành lập theo quyết định số 1164/QĐ/TCCB ngày 28/11/1994 và được phép kinh doanh hoạt động theo Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 04TC/GCN ngày 20/12/1994 của Bộ Tài chính với 100% vốn Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Năm 2004, công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh tiến hành cổ phần hoá và chuyển sang mô hình Tổng công ty cổ phần căn cứ theo quyết định số 1691/2004/QĐ ngày 03/06/2004 và 2803/QĐ-BTC ngày 30/08/2004 của Bộ Tài chính , Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động kinh doanh theo mô hình Tổng công ty cổ phần từ ngày 01/10/2004. Tên công ty:Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. Tên tiếng anh: Bao Minh Insurance Copration. Tên viết tắt: Bảo Minh. Trụ sở: 26 Tôn Thất Đạm, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Email: baominh@baominh.com.vn. Web: www.baominh.com.vn. Giấy phép và hoạt động kinh doanh: số 27GP/KDBH do Bộ Tài chính cấp ngày 08/09/2004. Ngành nghề kinh doanh. +Kinh doanh bảo hiểm. * Bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người. * Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại. * Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không. * Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu. * Bảo hiểm trách nhiệm chung. * Bảo hiểm hàng không. * Bảo hiểm xe cơ giới. * Bảo hiểm cháy nổ. * Bảo hiểm nông nghiệp. * Các loại bảo hiểm phi nhân thọ khác. + Kinh doanh tái bảo hiểm: Nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ + Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán phân bổ tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn. + Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau: * Mua trái phiếu của chính phủ. * Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. * Kinh doanh bất động sản. * Góp vốn vào doanh nghiệp khác. * Cho vay theo quy định của luật các tổ chức tín dụng. * Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng. + Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Bảo Minh kế thừa các hoạt động của công ty bảo hiểm Thành phố Hồ Chí Minh sau khi đã được cổ phần hoá. Để mở rộng hoạt động kinh doanh, Tổng công ty đã chủ trương xoá bỏ việc giao định mức biên chế tuyển dụng lao động, quyết định bổ nhiệm các thành viên Ban điều hành, bổ nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc và phụ trách kế toán tại công ty thành viên. Đồng thời, Tổng công ty đã cơ bản xoá bỏ tình trạng lãnh đạo công ty kiêm nhiệm chức danh giám đốc các công ty thành viên. Thêm vào đó Tổng công ty đã ban hành quy chế làm việc của Ban điều hành và quy định việc phân cấp và quản lý nhân sự cho các công ty thành viên. Các công ty thành viên hoạt động theo mô hình tổ chức mới với đầy đủ số lượng phòng, ban, số cán bộ nhân viên tương ứng theo phân hạng của Tổng công ty. Với tổng số nhân viên hiện tại khoảng 1.580 người, hơn 7.000 đại lý và 58 công ty thành viên cơ cấu tổ chức của Bảo Minh được tổ chức tinh gọn như sau: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. CÁC CÔNG TY LD -UIC -BẢO MINH CMG CÁC PHÒNG BAN CHỨC NẰNG TRỤ SỞ CHÍNH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN GÓP VỐN TẠI BẢO MINH CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN TẠI CÁC TỈNH THÀNH PHỐ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN ĐIỀU HÀNH 3. Kết quả kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh trong thời gian vừa qua Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam hiện có rất nhiều các công ty thuộc thành phần kinh tế khác nhau đang hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. Mặc dù phải đối mặt với sự canh tranh khốc liệt, nhưng Tổng công ty cổ phần Bảo Minh đã đạt được những thành tích đáng kể như sau: Bảng 2: Kết quả kinh doanh của Bảo Minh(1997-2006) Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng phí bảo hiểm 288.676 417.000 390.351 446.882 595.101 729.778 1.054.455 1.093.772 1.230.625 1.357.830 Tốc độ tăng phí bảo hiểm _ 1,44 0,94 1,14 1,13 1,22 1,44 1,04 1,17 1,10 Lợi nhuận sau thuế 7.219 9.004 7.627 7.915 8.565 10.510 35.693 51.773 52.787 57.258 Tốc độ tăng LN sau thuế _ 1,24 0,85 1,04 1,14 1,23 3,39 1,45 1,02 1,08 Nguồn: Phòng khai thác 25- Bảo Minh Thăng Long Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy tổng doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh liên tục tăng lên, tốc độ tăng trưởng tổng phí bảo hiểm bình quân một năm là gần 30%, có thể nói đây là một mức tăng trưởng khá cao. Điều đó phản ánh đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo công ty cũng như sự cố gắng nỗ lực của toàn Tổng công ty cổ phần Bảo Minh. Tuy nhiên năm 1999, doanh thu phí bảo hiểm có giảm so với năm 1998 do các nguyên nhân sau đây: Năm 1999 Nhà nước thay đổi chính sách thuế áp dụng thuế giá trị gia tăng do đó phí bảo hiểm không bao gồm thuế ( các năm trước đây phí bảo hiểm có bao gồm thuế), mặt khác tỷ lệ phí bảo hiểm không được tăng do đó thực chất là tỷ lệ phí giảm so với năm trước đây do chính sách thuế. Bên cạnh đó ngày càng có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập ( liên doanh, cổ phần, công ty 100% vốn nước ngoài) dẫn đến thị trường bị chia sẻ và mức độ cạnh tranh cao dẫn tới hạ phí hơn so với các năm trước. Tình hình tăng trưởng kinh tế nói chung và sự phát triển của đầu tư nước ngoài, các ngành kinh tế trong nước nói riêng phát triển với tốc độ ngày càng chậm hơn so với các năm trước. Cũng qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty ngày càng tăng qua các năm. Tuy nhiên ta cũng nhận thấy riêng năm 1999 lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với năm 1998 do các nguyên nhân sau: Năm 1999 là năm có tổn thất lớn nhất kể từ khi công ty bắt đầu đi vào hoạt động: Tỷ lệ bồi thường tăng cao đột biến bằng 75,4%/phí bảo hiểm, trong khi đó tỷ lệ này bình quân trong 5 năm 1994-1998 chỉ vào khoảng 34%/phí bảo hiểm. Nguyên nhân là do trong năm qua đã có nhiều thiên tai xảy ra: năm 1998 là các cơn bão số 5,6,7,8; năm 1999 là các trận lũ lớn xảy ra tại các tỉnh miền Trung; mặt khác do tình hình tai nạn giao thông (đường thuỷ, đường bộ) ngày càng tăng nhanh. Cũng chính vì vậy mà quỹ dự phòng nghiệp vụ cũng tăng cao. Do sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các công ty bảo hiểm và cạnh tranh thị trường tái bảo hiểm nước ngoài do đó phí bảo hiểm tiếp tục giảm đáng kể, chi phí kinh doanh tăng cao. Trong kinh doanh bảo hiểm lợi nhuận chủ yếu đem đến do đầu tư vốn nhàn rỗi từ các quỹ dự phòng nghiệp vụ nhưng năm 1999 môi trường đầu tư khó khăn hơn, doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu đầu tư vào trái phiếu công trái, gửi tiền có kì hạn song trong năm 1999 đã 3 lần Nhà nước điều chỉnh lãi suất tiền gửi với mức giảm 50% so với cuối năm 1998. Hơn nữa để phát triển trong tương lai, công ty đã đầu tư dài hạn khá nhiều như thành lập các công ty liên doanh, công ty cổ phần mà phần lớn các công ty này trong thời gian đầu chưa có lợi nhuận. Cũng qua tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế ta thấy rằng trong năm 2003 tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là 3,39; là năm có tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế cao nhất trong giai đoạn ( 1997-2006). Sở dĩ như vậy bởi hoạt động đầu tư đã đưa lại cho công ty khoản thu nhập lớn(51.054TR). Trong năm 2003 Bảo Minh đã tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư kinh doanh tiền tệ, do đó hoạt động đầu tư vốn đạt kết quả khả quan. Bảo Minh đã chủ động hơn trong việc thực hiện một số loại hình đầu tư vốn mới như uỷ thác, kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, đàm phán, thoả thuận lãi suất với ngân hàng để có được mức lãi suất cao hơn trên thị trường. Tất cả những hoạt động đó làm cho công ty thu được khoản lợi nhuận không nhỏ từ hoạt động đầu tư góp phần làm cho lợi nhuận sau thuế tăng nhanh. Về mặt xã hội Bảo Minh mở rộng quan hệ cộng đồng, công ty phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng công trình phúc lợi, chi trả các gia đình có con em không may gặp rủi ro để nhanh chóng phục hồi sức khoẻ 4. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh trong thời gian tới Tầm nhìn chiến lược: Trở thành Tổng công ty bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam hoạt động đa ngành trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tài chính. Tôn chỉ hoạt động: Sự an toàn, hạnh phúc, thành đạt của khách hàng và xã hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi. Mục tiêu chiến lược: - Phát triển Bảo Minh thành một doanh nghiệp có thương hiệu uy tín và có thị phần lớn trên thị trường. - Phương châm hoạt động của Bảo Minh là hướng mọi hoạt động của mình tới khách hàng: “Bảo Minh- tận tình phục vụ”. - Phát triển bền vững trên nguyên tắc: “Hiệu quả, tăng trưởng và đổi mới”. - Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh theo hướng quản lý tập trung, hoạt động thống nhất và dịch vụ theo địa bàn”; đồng thời chú trọng đến việc đầu tư và phát triển kinh doanh tại địa bàn trọng tâm, trọng điểm. - Đầu tư và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, coi công nghệ thông tin là đòn bẩy trong việc tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng như đối với việc phục vụ và chăm sóc khách hàng. - Xây dựng văn hoá riêng của Bảo Minh theo hướng nội bộ đoàn kết, trình độ chuyên nghiệp cao, tác phong làm việc hiện đại chính quy và phục vụ khách hàng chu đáo, tận tình theo đúng các quy định thống nhất của Bảo Minh. II.THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 1. Công tác khai thác Cũng như nghiệp vụ bảo hiểm khác, trong nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thì công tác khai thác là công tác đầu tiên và quan trọng nhất. Nó có ý nghiã quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh nói riêng bởi những lí do cơ bản như sau: Khai thác quyết định đến số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm . Khâu khai thác được làm tốt, số lượng khách hàng đến với công ty lớn, giúp công ty đảm bảo được nguyên tắc “số đông bù số ít”. Có như vậy quỹ bảo hiểm mới đủ lớn để chi trả cho những tổn thất có thể xảy ra sau này. Do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ vô hình, người mua không biết trước được chất lượng sản phẩm. Khi bỏ tiền ra mua họ chỉ nhận được một lời hứa sẽ được phục vụ nếu không may gặp rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm. Đối với các sản phẩm khác, khách hàng có thể kiểm tra được chất lượng ngay từ khi họ mua sản phẩm nhưng đối với sản phẩm bảo hiểm thì không. Như vậy công tác tuyên truyền với mọi người gặp khó khăn. Một đặc điểm khác nữa là, người mua sản phẩm bảo hiểm không mong muốn sử dụng chúng. Yêu cầu đặt ra cho công tác tuyên truyền là làm sao cho mọi người hiểu, tạo dựng lòng tin của khách hàng về sản phẩm của công ty. Khâu khai thác liên quan chặt chẽ đến một số quy trình tiếp theo. Nhưng khai thác là khâu đầu tiên quyết định đến số lượng khách hàng tham gia, tạo lập quỹ bảo hiểm để từ đó tiến hành hoạt động tiếp theo: chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi trả tiền bảo hiểm, chi quản lý… Nếu khâu khai thác không làm tốt sẽ ảnh hưởng tới khâu tiếp theo, có thể không triển khai tiếp nghiệp vụ đó được. Bởi vậy tất cả các công ty đều tập trung chú trọng khâu khai thác. Xét dưới góc độ kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty thì khai thác càng được nhiều, doanh thu phí càng lớn chắc chắn làm cho kết quả kinh doanh của công ty ngày càng cao hiệu quả kinh doanh của công ty được ổn định, an toàn. Mặt khác, trong điều kiện cạnh tranh, khâu khai thác được chú trọng bởi khách hàng chỉ có thể đánh giá so sánh các công ty thông qua công tác tuyên truyền, giải thích của cán bộ khai thác, khâu này làm tốt sẽ tạo dựng uy tín trong lòng khách hàng, uy tín của công ty được nâng lên trong thị trường. Bởi lẽ trong từng nghiệp vụ, khai thác được nhiều chứng tỏ khách hàng tín nhiệm công ty. Như vậy, có thể nói rằng khâu khai thác là khâu có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp bảo hiểm. Quy trình khai thác diễn ra theo các bước: Lập kế hoạchkhai thác; các biện pháp hỗ trợ khai thác và tổ chức khai thác; đánh giá kết quả khai thác. 1.1. Lập kế hoạch khai thác Kế hoạch khai thác là khâu khá quan trọng. Từ kế hoạch khai thác chỉ tiêu cần đạt được, công ty sẽ có cơ sở để bố trí nhân lực vật lực để hoàn thành kế hoạch đặt ra. Kế hoạch khai thác là công cụ đắc lực phối hợp giữa các cán bộ của công ty, định hướng cho cán bộ của công ty tự xác định mục tiêu và kế hoạch của chính mình, nó là cở sở đánh giá kết quả của công ty. Để lập được kế hoạch khai thác phải dựa trên báo cáo thông kê kết quả đạt được của những năm trước nghiên cứu sự thay đổi số học sinh, sự phát triển kinh tế xã hội đất nước trong những năm tới, kết hợp với mục tiêu mà công ty mong muốn đạt được. Từ đó đề ra kế hoạch khai thác: số học sinh cần đạt được, số phí bảo hiểm cần thu. Trên cơ sở đó công ty bố trí cán bộ phụ trách một số trường nhất định, bổ sung lực lượng đại lý để khâu khai thác đạt kết quả cao. 1.2.Các biện pháp hỗ trợ khai thác và tổ chức khai thác: Trên cơ sở kế hoạch đề ra, công ty xây dựng các biện pháp hỗ trợ khai thác để đạt được kế hoạch đề ra. Các biện pháp hỗ trợ khai thác bao gồm: Tuyên truyền quảng cáo: Là hình thức hỗ trợ khai thác tốt nhất được công ty sử dụng trong nhiều năm qua. Công ty tổ chức, tuyên truyền về quyền lợi, ý nghĩa, mục đích bảo hiểm toàn diện đối với học sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng như qua đài phát thanh và truyền hình, báo chí… In ấn các tờ rơi về quyền lợi, thủ tục thanh toán tiền bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đối với học sinh phát tận tay cho phụ huynh học sinh và các em học sinh. Công ty còn dán panô, apphich, mở hội nghị tới từng cụm trường để tuyên truyền thông báo thông qua hội cha mẹ học sinh để tuyên truyền tới các bậc phụ huynh. Tổ chức hội nghị khách hàng: Công ty phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hội nghị khách hàng hằng năm. Thông qua hội nghị khách hàng công ty báo cáo công tác bảo hiểm toàn diện đối với học sinh trong năm học vừa qua, phổ biến nội dung của công tác bảo hiểm toàn diện đối với học sinh trong năm học tới, lắng nghe sự đóng góp ý kiến của các trường để ngày càng hoàn thiện quy tắc bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, rút kinh nghiệm để làm tốt hơn trong năm tới. Xây dựng mạng lưới đại lý tại các trường: kí kết hợp đồng với các đại lý bán chuyên đại diện tại các trường, mở hội nghị đại lý giúp họ hiểu hơn về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh để có thể tuyên truyền tới phụ huynh học sinh. Đồng thời công ty cũng có những quy định rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của đại lý. Về quyền: Đại lý hợp tác với công ty thì được hưởng hoa hồng đại lý được tính như sau: Số tiền hoa hồng đại lý = Tỷ lệ % hoa hồng BH * DT phí BH thu được Hoa hồng đại lý được quy định tại thông tư số 76/TCNN và thông tư số 02/TC-TCNN của Bộ Tài chính. + Đối với các trường trung học phổ thông trực thuộc sở giáo dục và đào tạo quản lý: 8% trả cho đại lý ở các trường. 1,7% trả cho đại lý tại sở giáo dục- đào tạo. 0,3% trả cho đại lý hội cha mẹ học sinh thanh phố. + Đối với các trường phổ thông cơ sở, tiểu học, nhà trẻ- mẫu giáo thuộc phòng giáo dục quận, huyện quản lý: 8% trả cho đại lý các trường. 2% trả cho đại lý các phòng giáo dục- đào tạo. Trong đó một phần chuyển cho hội cha mẹ học sinh tại các quận huyện. Về nghĩa vụ: Những cộng tác viên là trung gian giữa công ty và khách hàng họ có nhiệm vụ: +Phổ biến chủ trương, tuyên truyền với học sinh về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh. +Thu phí bảo hiểm nộp về cho công ty, nộp danh sách những học sinh tham gia bảo hiểm. + Khi có rủi ro xảy ra, đại lý và cộng tác viên phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết hậu quả, xác định nguyên nhân rủi ro. Việc sử dụng đội ngũ đại lý, cộng tác viên giúp công ty khai thác được nhiều hơn, đại lý là những người ở địa phương do vậy làm công tác tuyên truyền sẽ hiệu quả hơn, dễ gây được lòng tin của khách hàng. Tuy nhiên vẫn còn có hạn chế: nếu việc lựa chọn đại lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ của công ty, nhiều sự phiền hà mà gia đình các em gặp phải là do đại lý như: việc mang hồ sơ lên công ty chậm trễ trong công tác chi trả tiền tới khách hàng, bớt xén tiền bảo hiểm, không nhiệt tình trong việc hướng dẫn gia đình các em làm thủ tục gây cho gia đình các em phải đi lại nhiều lần. * Tổ chức khai thác: Kế hoạch khai thác là định hướng cho khâu tổ chức khai thác. Trong quá trình tổ chức khai thác kết hợp đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm kịp thời để nâng cao hiệu quả khai thác , đạt được kết quả đề ra, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình thu phí bảo hiểm. Các cán bộ của công ty được phân công phụ trách các trường phải thường xuyên liên lạc với đại lý bán chuyên. Các công ty định trong vòng bao nhiêu ngày đại lý phải nộp phí một lần lên các công ty bảo hiểm hoặc cán bộ công ty phải xuống tận trường thu phí để đảm bảo quyền lợi cho các em học sinh và công ty. 1.3. Đánh giá kết quả khai thác Đây là bước rất quan trọng bởi từ đó cán bộ công ty tìm được những mặt đã đạt được và những mặt tồn tại để đề ra biện pháp khắc phục những thiếu sót, giúp công ty khai thác được tốt hơn trong những năm học sau. Bảo hiểm toàn diện học sinh thường được tiến hành vào đầu năm học, do vậy cứ vào thời điểm này các công ty bảo hiểm đều dốc hết nguồn lực của mình tập trung vào khâu khai thác để đạt kết quả cao. Cũng giống như nghiệp vụ khác để công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đạt kết quả tốt các công ty bảo hiểm đều xây dựng cho mình một quy trình khai thác riêng. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh cũng thực hiện theo quy trình khai thác sau: Sơ đồ 2: Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Bảo Minh Nhận thông tin từ phía khách hàng Đánh giá rủi ro Xem xét hợp đồng Đàm phán chào phí Chấp nhận bảo hiểm Cấp đơn thu phí bảo hiểm Theo dõi thu phí tiếp nhận giải quyết mới Để đánh giá thực trạng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh trong thời gian qua của Tổng công ty cổ phần Bảo Minh ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 3: Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Bảo Minh(2000-2006) Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1.Tổng số HS tham gia BH: -NT-MG -TH -THCS -THPT -ĐH,CĐ Người - - - - - 452.942 509.560 580.796 665.069 763.499 878.252 1.010.516 34.106 36.230 45.302 53.538 58.866 68.767 78.921 218.544 250.805 282.324 347.233 403.967 463.893 533.552 118.580 137.326 156.989 160.348 190.569 226.325 262.835 65.268 68.281 78.465 83.865 89.329 97.310 111.358 16.444 16.918 17.736 20.090 20.767 21.957 23.850 2.Cơ cấu khai thác: -NT-MG -TH -THCS -THPT -ĐH,CĐ % - - - - - 100 100 100 100 100 100 100 7,53 7,11 7,80 8,05 7,71 7,83 7,81 48,25 49,22 48,61 52,21 52,91 52,82 52,80 21,16 26,95 27,03 24,11 24,96 25,77 26,01 14,41 13,40 13,51 12,61 11,70 11,08 11,02 3.,62 3,30 3,05 3,01 2,71 2,50 2,36 Nguồn: phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Dựa vào bảng số liệu 3 ta thấy số lượng học sinh tham gia bảo hiểm toàn diện đối với học sinh có xu hướng tăng lên qua các năm: năm 2000 tổng số học sinh tham gia bảo hiểm là 452.941 học sinh, năm 2006 tổng số học sinh tham gia bảo hiểm lên tới 1.010.516 học sinh, gấp hơn hai lần năm. Đồng thời ta cũng thấy số học sinh tham gia ở các khối cũng tăng đều qua các năm. Về cơ cấu khai thác trong giai đoạn 2000-2006 tỷ lệ tham gia bảo hiểm ở hai khối tiểu học và trung học luôn chiếm phần lớn trong cơ cấu học sinh tham gia bảo hiểm tại công ty, còn hai khối nhà trẻ- mẫu giáo; đại học-cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề chiếm tỷ lệ thấp, đặc biệt là khối đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trung bình chiếm gần 3% trong cả giai đoạn. Khối tiểu học và trung học cơ sở luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu khai thác điều này do tổng số học sinh ở hai khối này lớn, đồng thời do công ty tập trung khai thác tốt ở hai khối này. Với khối đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tỷ lệ tham gia lại rất thấp trong cơ cấu chỉ chiếm gần khoảng 3%, mặc dù số học sinh- sinh viên vẫn tăng qua các năm song cơ cấu khai thác thấp nhất và liên tục giảm qua các năm. Sở dĩ như vậy bởi vì lứa tuổi này các em không còn chịu sự quản lý của gia đình, cha mẹ không đứng ra mua bảo hiểm cho con em mình, mà việc mua bảo hiểm do các em tự mua cho bản thân mình; đồng thời việc tiếp cận giữa công ty bảo hiểm với đối tượng này rất khó khăn nên tỷ lệ số học sinh- sinh viên tham gia bảo hiểm là rất thấp. Nhưng nếu công ty có biện pháp giải thích, tuyên truyền thì đây sẽ là đoạn thị trường tiềm năng. Đối với khối nhà trẻ- mẫu giáo một lứa tuổi còn quá bé, nên việc tuyên truyền quảng cáo gặp khó khăn. Các em lại sống hoàn toàn phụ thuộc vào bố mẹ mà các thông tin mới về nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đến với các bậc phụ huynh còn rất chậm. Do vậy công ty muốn khai thác được nhiều ở khối này công ty cần kết hợp với nhà trường chặt chẽ hơn nữa trong việc tuyên truyền quảng cáo để giúp các bậc cha mẹ học sinh hiểu nhiều hơn nữa tác dụng của bảo hiểm với con em mình. Đối với khối trung học phổ thông cơ cấu tham gia không cao, đặc biệt trong những năm gần đây có xu hướng giảm xuống: năm 2000 khối trung học phổ thông tham gia bảo hiểm chiếm 14,41% trong tổng số học sinh tham gia bảo hiểm; năm 2006 giảm xuống còn 11,02%. Điều này được giải thích là do: Tổng số học sinh ở khối trung học phổ thông thấp hơn nhiều so với khối tiểu học và trung học cơ sở. Trong những năm gần đây do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty bảo hiểm mà điển hình là Bảo Việt, Pjico … một số thị phần của công ty đã bị mất đi ở các khối trung học phổ thông làm cho tỷ lệ tham gia ở khối này giảm đi. Song bên cạnh đó do làm tốt công tác vận động tuyên truyền dựa trên mối quan hệ sẵn có với các trường đặc biệt là khối tiểu học và trung học cơ sở lượng học sinh tham gia bảo hiểm ở hai khối này tăng lên nhiều, điều này làm cho tổng số học sinh tham gia bảo hiểm tăng lên. Trong khâu khai thác yếu tố đi liền với số lượng học sinh tham gia bảo hiểm là doanh thu phí bảo hiểm, so sánh tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm với tốc độ tăng số học sinh tham gia bảo hiểm công ty thấy mức phí bảo hiểm mà chúng ta đề ra có phù hợp hay không từ đó có sự điều chỉnh: Bảng 4: Doanh thu phí NV bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Bảo Minh giai đoạn 2000-2006. Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1.DT phí BH(TRĐ): -NT-MG -TH -THCS -THPT -ĐH-CĐ 13.133,28 15.908,34 18.337,55 21.326,57 24.674,84 28.494,44 33.059,35 841,32 965,63 1.173,60 1.471,53 1.620,15 1.652,96 2.000,09 6.729,49 8.272,34 9442,00 9.528,71 12.312,75 13.739,58 16.430,49 3.496,07 4.373,20 5.037,32 6.099,40 6.967,19 7.965,59 9.091,32 1.547,10 1.745,14 2.092,31 3.561,54 3.099,16 4.382,08 4.736,14 549,30 552,03 592,32 665,39 675,59 759,23 801,31 2.Tốc độ tăng trưởng DT(%) 21,13 15,27 15,92 16,30 15,7 15,48 16,00 Nguồn: Phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Bảng 5: Tốc độ phát triển của số học sinh tham gia bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm tại Bảo Minh (2000-2006) Năm Số HS tham gia BH (HS) Tốc độ phát triển số HS tham gia BH(%) Doanh thu phí BH(TRĐ) Tốc độ phát triển doanh thu phí BH(%) 2000 452.942 10,70 13.133,28 21,13 2001 509.560 12,50 15.908,34 15,27 2002 580.796 13,98 18.337,55 15,92 2003 665.069 14,51 21.326,57 16,30 2004 763.499 14,80 24.647,84 15,70 2005 878.252 15,03 28.494,44 15,48 2006 1.010.516 15,06 33.059,35 16,00 Nguồn: Phòng khai thác 25-Bảo Minh Thăng Long Qua hai bảng số liệu ta thấy cùng với số học sinh tham gia bảo hiểm có chiều hướng tăng thì tổng doanh thu phí bảo hiểm cũng có xu hướng tăng lên, và kết quả này cũng diễn ra tương tự ở các khối. Ta cũng nhận thấy rằng tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm cao hơn tốc độ tăng của số học sinh tham gia bảo hiểm; điều này được giải thích hiện nay các gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con, họ có điều kiện chăm sóc cho con em mình do họ đã tham gia bảo hiểm cho con em họ ở mức trách nhiệm cao hơn, nên tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm cao hơn tốc độ tăng số học sinh tham gia bảo hiểm Đồng thời qua bảng số liệu ta cũng thấy trong những năm gần đây tốc độ tăng số học sinh tham gia bảo hiểm gần bằng tốc độ tăng doanh thu phí bảo hiểm, đó là do trong những năm gần đây công ty đã mở rộng địa bàn khai thác tới những vùng địa phương có mức phát triển không cao, đời sống kinh tế của người dân còn gặp nhiều khó khăn do đó họ chỉ có thể tham gia bảo hiểm cho con em họ ở mức trách nhiệm vừa phải phù hợp với thu nhập. Nhìn vào cơ cấu khai thác phí bảo hiểm ta cũng nhận thấy rằng tương ứng với khối có số học sinh tham gia bảo hiểm nhiều thì doanh thu phí của khối đó thu được sẽ cao, điều này thể hiện rõ nhất ở khối tiểu học và trung học cơ sở: số lượng học sinh tham gia bảo hiểm ở hai khối này là nhiều nhất nên doanh thu phí cũng cao nhất, doanh thu phí của khối này luôn chiếm trên khoảng 70% tổng phí bảo hiểm của toàn nghiệp vụ. Khối đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề là khối có doanh thu nhỏ nhất năm 2000 doanh thu của khối này chiếm 3,5% tổng doanh thu phí bảo hiểm, đến năm 2006 doanh thu của khối này chỉ chiếm 2,66% tổng phí bảo hiểm. Tuy nhiên về số tuyệt đối thì doanh thu của khối này vẫn tăng lên: năm 2000 là 549,30TRĐ; năm 2006 là 801,31TRĐ. Đây là kết quả khiêm tốn nhưng nó cũng mở ra hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới cần có những chiến lược để có thể khai thác tốt khối đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Để đạt được kết quả như trên không chỉ dựa vào sự nỗ lực của cán bộ công ty mà còn có nhiều nguyên nhân khác, cụ thể: Tổng công ty cổ phần Bảo Minh tuy ra đời muộn hơn so với Công ty bảo hiểm Việt Nam ( Bảo Việt) song trong những năm gần đây thương hiệu Bảo Minh đã được nhiều người biết đến và đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường bảo hiểm. Do đó công ty đã tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng. Trong lĩnh vực bảo hiểm toàn diện đối với học sinh Bảo Minh tạo được ấn tượng tốt với các bậc phụ huynh cũng như với bản thân các em. Trong giai đoạn 2000-20006 bên cạnh số học sinh tham gia bảo hiểm ngày càng tăng làm doanh thu phí ngày một tăng lên, thì một nguyên nhân khác làm tăng phí bảo hiểm phải kể đến là số học sinh- sinh viên tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm ngày càng cao. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì khả năng tài chính ngày càng tăng, các bậc cha mẹ học sinh cũng như các em có thể tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm ngày càng cao. Cũng do đời sống vật chất tăng do đó yêu cầu chăm sóc sức khoẻ khi xảy ra rủi ro tăng lên thì mọi người tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn là điều hoàn toàn tự nhiên. Điều này mở ra cho các công ty bảo hiểm nó._. chưa thu hút được nhiều học sinh tham gia bảo hiểm. + Mặt khác, do công ty chú trọng đến công tác đề phòng hạn chế tổn thất, số tiền công ty chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất luôn tăng qua các năm, chính điều này đã đẩy chi phí nghiệp vụ tăng lên qua các năm. Ta nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phần Bảo Minh như sau: Khó khăn chung của toàn thị trường bảo hiểm học sinh: Thị trường bảo hiểm học sinh đang dần trở lên bão hòa và sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty bảo hiểm với bảo hiểm y tế học sinh của bảo hiểm xã hội đẩy chi phí khai thác lên cao. Về nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thì Tổng công ty cổ phần Bảo Minh chưa phải là một thương hiệu mạnh. Hình ảnh Bảo Việt- doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất được Nhà nước xếp hạng đặc biệt, và khi người dân có nhu cầu tham gia bảo hiểm thì họ thường nghĩ ngay tới Bảo Việt, điều này gây khó khăn cho các công ty bảo hiểm nói chung và với Bảo Minh nói riêng; vì vậy chỉ khi xây dựng được thương hiệu mạnh thì mới đảm bảo được lòng tin của khách hàng. Về công tác khai thác: Mặc dù số học sinh và doanh thu phí hàng năm vẫn tăng cao song công tác khai thác vẫn chưa thật hiệu quả: + Chi phí khai thác vẫn cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nghiệp vụ và có xu hướng tăng lên. + Hiệu quả xã hội của khâu khai thác- tức số khách hàng tham gia trên một đồng chi phí khai thác bỏ ra giảm. + Tỷ lệ tham gia ở khối đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề thấp do đặc điểm của khối song công tác tuyên truyền vận động khối này chưa được công ty chú trọng nên số lượng tham gia còn rất ít so với tiềm năng. Tình hình chi trả của công ty vẫn còn nhiều hạn chế: +Thủ tục giấy tờ còn tương đối rườm rà và phải qua nhiều khâu giải quyết làm thời gian chi trả kéo dài và tình trạng hồ sơ còn tồn đọng nhiều(mỗi năm trên 100 hồ sơ). +Thẩm quyền chi trả ở các văn phòng khu vực còn bị giới hạn ở mức thấp. Các văn phòng chỉ được chi trả cho những vụ tai nạn rủi ro thiệt hại ở mức thấp dưới 500.000 VNĐ, còn ở mức thiệt hại cao hơn văn phòng chuyển hồ sơ lên các công ty để giải quyết, điều này đã làm tăng thời gian chi trả và tạo tâm lý không tốt cho khách hàng bời vì họ muốn tham gia mua bảo hiểm ở đâu thì trả tiền bảo hiểm ở nơi đó với thời gian nhanh chóng và thái độ phục vụ tốt nhất. +Tình hình trục lợi bảo hiểm bằng cách giả mạo giấy tờ do sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên công ty vẫn đang diễn ra và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ đồng thời làm giảm uy tín của doanh nghiệp cũng như toàn ngành bảo hiểm. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất luôn được công ty quan tâm, số tiền chi trả cho công tác này tăng cao song tỷ lệ rủi ro tai nạn vẫn còn ở mức cao. Tình trạng đại lý và cộng tác viên không nộp phí bảo hiểm đúng thời gian quy định của công ty từ đó xảy ra tình trạng tranh chấp giữa nhà trường, gia đình học sinh bị rủi ro tai nạn với công ty nên đã gây khó khăn cho công tác chi trả và ảnh hưởng đến uy tín của công ty, gây khó khăn cho việc thuyết phục tái tục hợp đồng bảo hiểm. CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH TRONG THỜI TỚI KHI TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH 1. Những nhân tố thuận lợi Nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng, mức tăng trưởng GDP hàng năm trong những năm gần đây trên 8%, đây là yếu tố rất thuận lợi cho tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành bảo hiểm nói riêng. Thị trường bảo hiểm ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, xu hướng cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm phải tự đổi mới và hoàn thiện mình đồng thời cũng tạo ra được cơ hội, một phong cách học hỏi kinh nghiệm, cách làm ăn sáng tạo của công ty cạnh tranh để từ đó tìm ra cho mình phương thức kinh doanh có hiệu quả. Vì muốn tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt thì còn cách làm sao cho khách hàng nhận thấy các sản phẩm bảo hiểm mà mình cung cấp phải đem lại cho họ lợi ích hơn hẳn các sản phẩm bảo hiểm khác, muốn vậy thì việc học hỏi ngày càng hoàn thiện mình là điều không thể không làm và học hỏi những điểm tiến bộ của đối thù cạnh tranh cũng là một phương thức để hoàn thiện. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh được cổ phần hoá, tuy nhiên vốn của Nhà nước chiếm tỷ trọng chi phối, bên cạnh đó là từ những cổ đông đó là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trường như Tổng công ty Hàng không Việt Nam(7%); Tổng công ty xây dựng Sông Đà(4%)…thể hiện là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh. Trong những năm qua thương hiệu Bảo Minh đã được nhiều người biết đến, quy mô của công ty ngày càng được mở rộng trong phạm vi cả nước. Việc thực hiện chính sách dân số mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con, thêm vào đó là điều kiện kinh tế phát triển thì họ càng có điều kiện chăm sóc cho con cái: không chỉ quan tâm đến chuyện ăn mặc hàng ngày, các bậc phụ huynh còn dành cho con mình điều kiện tốt nhất để phát triển như điều kiện học tập, vui chơi giải trí… và trong đó có nhu cầu về mua bảo hiểm cho con em mình. Ngoài ra công ty có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, năng động, nhiệt tình. Tuy nhiên trong quá trình khai thác nghiệp vụ công ty đã gặp không ít những khó khăn 2. Khó khăn Hiện nay sự canh tranh trên thị trường bảo hiểm ngày càng gay gắt và khốc liệt. Nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh được công ty triên khai từ lâu tuy nhiên nó vẫn còn khá non trẻ so với nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện học sinh mà Bảo Việt triển khai. Hiện nay chúng ta gia nhập WTO, chúng ta buộc phải mở cửa thị trường trong nước theo đúng cam kết đã kí trong hiệp định song phưong và đa phương. Thị trường bảo hiểm Việt Nam có rất nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài xuất hiện. Đây là một thách thức với các công ty bảo hiểm trong nước nói chung và Tổng công ty cổ phần Bảo Minh nói riêng. Mặc dù nhận thức vê tác dụng của bảo hiểm của người dân đã cao hơn trước song thói quen tham gia bảo hiểm vẫn còn khá xa lạ với người dan Việt Nam, điều này gây khó khăn cho công tác tuyên truyền giới thiệu và bán sản phẩm đặc biệt là những vùng kinh tế còn khó khăn. Các văn phòng chi nhánh mới được thành lập chưa tạo được mối quan hệ với các trường, nhiều trường còn do dự khi lựa chọn tham gia bảo hiểm. Hiện nay phạm vi bảo hiểm của Bảo Minh chưa có điểm gì khác biệt so với các công ty bảo hiểm khác. Các điều kiện bảo hiểm, tỷ lệ phí, tỷ lệ chi trả tiền bảo hiểm về cơ bản là giống các công ty bảo hiểm khác, vì vậy chưa tạo được sự chú ý của người tham gia. 3. Tiềm năng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh của Bảo Minh trong thời gian tới Hiện nay trên thị trường bảo hiểm học sinh ở nước ta chủ yếu do 3 công ty triển khai đó là: Bảo Việt, Bảo Minh và Pjico trong đó đứng đầu về thị phần là Bảo Việt. Đồng thời, trong thời gian gần đây bảo hiểm xã hội cũng có những cải tiến đáng kể trong công tác khám chữa bệnh của bảo hiểm y tế nói chung cũng như bảo hiểm y tế học sinh, do đó thu hút được lượng học sinh- sinh viên tham gia đông. Tuy nhiên bảo hiểm học sinh được các công ty bảo hiểm triển khai ở các tỉnh nội thành. Ở khu vực này các trường tham gia bảo hiểm với tỷ lệ cao, còn ở các tỉnh ngoại thành, khu vực miền núi thì việc tham gia còn hạn chế vì vậy tiềm năng của nghiệp vụ bảo hiểm học sinh chính là ở các tình ngoại thành. Bên cạnh đó sau nhiều năm triển khai nhận thức của bản thân các em, gia đình, nhà trường và của ngành giáo dục về tác dụng của việc tham gia bảo hiểm học sinh đã được nâng cao vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong công tác tuyên truyền triển khai bán sản phẩm bảo hiểm và tái tục hợp đồng. Tuy nhiên mặc dù tiềm năng của nghiệp vụ vẫn còn song việc triển khai không dễ dàng bởi cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt và quyết liệt. Các công ty đều có chiến lược riêng tận dụng những lợi thế của mình: hình ảnh, uy tín của công ty, các mối quan hệ với sở, phòng giáo dục, các trường học, mạng lưới cộng tác viên để bảo vệ thị phần hiện có và mở rộng khai thác. Để có thể triển khai nghiệp vụ đạt kết quả cao, từ những căn cứ vào thị trường tiềm năng của nghiệp vụ, tình hình thực tế của công ty đã đề ra phương hướng triển khai cho những năm tới đó là: giữ vững thị phần hiện có và mở rộng khai thác ở những vùng có tiềm năng; nâng cao hiệu quả khâu khai thác ở các khối đại học và cao đẳng; tăng cường đội ngũ cộng tác viên; làm tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất và chi trả tiền bảo hiểm. II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TOÀN DIỆN ĐỐI VỚI HỌC SINH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH 1. Kiến nghị với Nhà nước Nhà nước với chức năng của mình tiến hành hướng dẫn, điều tiết, kiểm tra thông qua chính sách, luật pháp để lãnh đạo của các hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói riêng đúng với định hướng của đất nước. Nhà nước quản lý, điều hành để thị trường bảo hiểm hoạt động một cách có hiệu quả nhất góp phần xây dựng nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên để tạo ra môi trường cạnh tranh thật lành mạnh cho các công ty hoạt động Nhà nước cần: Trước hết để tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty bảo hiểm hoạt động có hiệu quả, Nhà nước cần ban hành hệ thống pháp luật mang tính chất đồng bộ. Chẳng hạn việc chính phủ cho phép bảo hiểm y tế để lại 35% phí thu được cho trường học trong khi chỉ cho các công ty bảo hiểm để lại 10% là rất chênh lệch và chưa đồng bộ. Chính phủ nên điều chỉnh lại tỷ lệ này cho tương đương người tham gia bảo hiểm không phải có sự cân nhắc trong việc lựa chọn tham gia loại hình bảo hiểm nào: chẳng hạn quy định mức hoa hồng để lại trường của bảo hiểm y tế và doanh nghiệp bảo hiểm bằng nhau và chiếm khoảng từ 15-20% phí bảo hiểm. Đối vơi các công ty mới thành lập còn non yếu thì Nhà nước nên áp dụng mức thuế thấp nhất để tạo điều kiện cho họ kinh doanh. Nhà nước cần phải có sự kết hợp và giúp đỡ công ty bảo hiểm trong việc xây dựng các công trình phúc lợi, khu vui chơi giải trí lành mạnh cho học sinh- sinh viên nhằm tạo điêu kiện tốt nhất cho các công ty bảo hiểm thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. 2. Kiến nghị với Tổng công ty cổ phần Bảo Minh Trong quá trình triển khai nghiệp vụ mặc dù đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ song so với đối thủ cạnh tranh và với tiềm năng của thị trường bảo hiểm học sinh thì đó còn là những con số khiêm tốn. Mỗi khâu công tác lại nảy sinh những vấn đề khó khăn riêng, vì vậy những kiến nghị cũng xin được đưa ra với từng công tác riêng biệt. 2.1. Đối với công tác khai thác Phương hướng của Bảo Minh trong thời gian tới với công tác khai thác là phần nâng cao được hiệu quả khai thác, thu hút được tối đa số lượng khách hàng tiềm năng của công ty và phấn đấu giảm chi phí xuống thấp hơn so với hiện đại. Tuy nhiên trên thị trường bảo hiểm học sinh, Bảo Minh đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của Bảo Việt và Pjico, vì vậy muốn thực hiện được những phương hướng đó công ty phải làm tốt một số công tác sau đây: Thứ nhất, công ty cần tăng cường công tác điều tra nắm bắt thị trường. Đây là khâu quan trọng tạo cơ sở cho quá trình tiếp cận thị trường, nó được thực hiện trước khi bắt đầu triển khai nghiệp vụ. Làm tốt công tác này sẽ tạo ra thuận lợi cho việc phổ biến triển khai và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hiện nay nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh hầu như chưa được giới thiệu với các bậc phụ huynh về vai trò cũng như tác dụng đối với các em học sinh và nếu có chỉ là hình thức trao đổi với một số trường học và làm công tác điều tra từ các trường này. Do vậy, trong quá trình điều tra nắm bắt thị trường công ty nên gửi các phiếu điều tra bao gồm những câu hỏi mở và câu hỏi đóng chẳng hạn: khi tham gia bảo toàn diện đối với học sinh cho con em mình thì (A), (C) thường tham gia ở mức trách nhiệm nào sau đây: phạm vi bảo hiểm A+B, phạm vi bảo hiểm B+C, phạm vi bảo hiểm A+C, phạm vi bảo hiểm A+B+C; hoặc mức phí bảo hiểm mà (A),(C) có thể chấp nhận được khi tham gia bảo hiểm toàn diện cho con em mình là bao nhiêu? Trong quá trình này công ty cần tập trung đánh giá và rút kinh nghiệm từ việc điều tra. Cần có những phản ứng nhanh nhạy trước xu hướng biến đổi của nền kinh tế- xã hội có ảnh hưởng đến việc triển khai nghiệp vụ, đồng thời công ty cũng cần tạo lập mối quan hệ thân thiết với các cơ quan chức năng có nhiều ảnh hưởng tới công tác khai thác như Sở giáo dục- Đào tạo; ban giám hiệu nhà trường để có thêm thông tin và cũng để sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng dễ dàng hơn. Thứ hai: Để thực hiện công tác triển khai diễn ra đúng quy trình khai thác công ty đề ra và đảm bảo kế hoạch khai thác mang tính chặt chẽ hơn thì cần lập phương án cụ thể hơn ngay khi điều tra thị trường. Thực chất của khâu này đề ra những mục tiêu cần thực hiện những yêu cầu cần thiết đối với cán bộ khai thác, tổ chức và bố trí mạng lưới cộng tác viên phù hợp. Từ đó đi đến quyết định cần khai thác sâu vào đối tượng nào? Thời điểm nào khai thác là hợp lý nhất? Bố trí nhân viên khai thác cho từng trường, từng địa bàn, bổ sung và hoàn thiện những kiến thức cần thiết về nghiệp vụ cho nhân viên mới khai thác. Thứ ba: Công ty cần tăng cường hoạt động tuyên truyền quảng cáo: Tuyên truyền quảng cáo là biện pháp hỗ trợ tốt nhất cho khai thác. Bởi bảo hiểm toàn diện đối với học sinh là hình thức tham gia tự nguyện, các công ty bảo hiểm đều chú trọng đến việc thuyết phục và lôi kéo khách hàng tham gia bảo hiểm. Thông qua tuyên truyền quảng cáo khách hàng có những thông tin về quyền lợi bảo hiểm, ý nghĩa của nghiệp vụ và thủ tục thanh toán từ đó có cơ sở so sánh đánh giá giữa các loại hình bảo hiểm và giữa các công ty bảo hiểm khác nhau. Hình thức tuyên truyền quảng cáo mà công ty có thể áp dụng đó là thông qua panô, apphich về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh ở những nơi gần trường, tài trợ các chương trình như các giải bóng đá, tham gia làm từ thiện…Ngoài ra công ty in các tờ rơi về quyền lợi bảo hiểm, rủi ro được thanh toán, rủi ro không thuộc phạm vi bảo hiểm, thủ tục thanh toán tiền bảo hiểm (các giấy tờ cần thiết trong từng trường hợp bảo hiểm) phát cho các bậc phụ huynh và các em học sinh. Phối hợp với nhà trường và hội cha mẹ học sinh để tuyên truyền trực tiếp đến các bậc phụ huynh học sinh tại các buổi họp phụ huynh, đây là đối tượng quyết định đến số lượng học sinh tham gia bảo hiểm ở các khối nhà trẻ- mẫu giáo; tiểu học; trung học cơ sở. Còn đối với khối trung học phổ thông; đại học- cao đẳng, trung học chuyên nghiệp- dạy nghề có thể phối hợp với đại lý, đoàn thanh niên để tuyên truyền với các em. Đồng thời công ty cũng cần phải đổi mới nội dung tuyên truyền: Trong thời gian vừa qua công ty mới chú trọng tuyên truyền về quyền lợi khi các em tham gia bảo hiểm, đây là một nội dung khá quan trọng trong nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện dối với học sinh. Nhưng một số phụ huynh học sinh, mặc dù họ biết được quyền lợi khi tham gia bảo hiểm sẽ giúp gia đình lúc khó khăn, nhưng họ vẫn nghi ngại khi tham gia bảo hiểm, họ ngại khi đi thanh toán bảo hiểm. Bởi trong thâm tâm của nhiều người Việt Nam vẫn cho rằng tiết kiệm và tự lo cho mình là tốt hơn. Một số người nghĩ rằng đóng tiền bảo hiểm thì dễ, nhưng lấy được tiền từ công ty bảo hiểm chắc khó khăn, vì vậy trong thời gian tới công ty cần chú ý hơn trong việc tuyên truyền thủ tục chi trả tiền bảo hiểm, để cho các bậc phụ huynh nhận thấy được thủ tục chi trả tiền bảo hiểm của công ty rất đơn giản và thuận lợi. Công tác tuyên truyền về thủ tục trả tiền bảo hiểm làm tốt không chỉ giúp cho khâu khai thác đạt kết quả cao mà còn giúp cho khâu giải quyết chi trả tiền bảo hiểm sau này. Thứ tư, công ty cần nâng cao hiểu biết của đại lý về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đồng thời nâng cao chất lượng đại lý. Để nâng cao hiểu biết của đại lý về bảo hiểm toàn diện đối với học sinh thì đầu năm học công ty nên mở lớp tập huấn cho đại lý giúp họ nắm chắc hơn về nội dung của bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, qua đó họ có thể tuyên truyền tới phụ huynh học sinh. Đồng thời, thông qua đó công ty lắng nghe sự đóng ý kiến của đại lý, phản ánh của cha mẹ học sinh, từ đó rút kinh nghiệm, ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đồng thời với việc nâng cao hiểu biết của đại lý về nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, thì công ty cũng cần nâng cao chất lượng đại lý. Để làm được điều này Bảo Minh cần nâng cao lợi ích vật chất cho đại lý. Tỷ lệ chi hoa hồng đại lý có sự khống chế của Bộ Tài chính, nhưng công ty có cơ chế khuyến khích đại lý hăng hái, nhiệt tình thu được kết quả cao, thông qua hình thức khen thưởng dựa trên số học sinh tham gia bảo hiểm. Thứ năm, công ty có thể xây dựng các quỹ khen thưởng cho các em học sinh tham gia bảo hiểm đạt thành tích cao trong học tập: học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh giỏi quốc gia, với mỗi trường công ty có thể định ra một vài xuất. Số tiền khen thưởng tuy nhỏ nhưng mang ý nghĩa xã hội rất lớn, nâng cao vị thế của công ty. Một số công ty đã thực hiện hình thức khen thưởng như cây bút, quyển vở,… có gắn tên công ty. Thứ sáu, công ty cần tăng cường mối quan hệ với khách hàng: Nếu trường nào có số học sinh hay tỷ lệ tham gia bảo hiểm cao khoảng 70% số học sinh toàn trường tham gia bảo hiểm của công ty và liên tục tham gia bảo hiểm trong nhiều năm công ty có thể trích phần trăm xây dựng các công trình vui chơi cho các em. Thứ bẩy, công ty có thể triển khai ở nhiều mức trách nhiệm ở các địa bàn khác nhau, ở các địa bàn trung tâm huyện thị, thành phố có thể triển khai ở mức trách nhiệm cao, ở những địa bàn khó khăn có thể giảm mức trách nhiệm để giảm phí bảo hiểm tạo điều kiện cho nhiều em có khả năng tham gia bảo hiểm, thu hút học sinh tham gia bảo hiểm ở các mức trách nhiệm cao. Ngoài ra công ty có thể triển khai hình thức với sự kết hợp các điều kiện khác nhau thay vì hình thức ba điều kiện kết hợp A+B+C. Để việc triển khai các mức trách nhiệm, và lựa chọn hình thức tham gia bảo hiểm phù hợp cho mỗi địa bàn, có hiệu quả cao, công ty có thể in phiếu điều tra phát tới các bậc phụ huynh. Nội dung phiếu điều tra: mức trách nhiệm công ty triển khai cao hay thấp, mong muốn tham gia mức trách nhiệm, mức phí bảo hiểm là bao nhiêu,…Việc triển khai nhiều mứ trách nhiệm, nhiều hình thức sẽ gây khó khăn hơn cho cán bộ của công ty làm công tác thu phí và chi trả tiền bảo hiểm; nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay có nhiều vùng địa phương còn gặp nhiều khó khăn, để thu hút được nhiều học sinh tham gia đây có thể là biện pháp thu hút được nhiều học sinh tham gia bảo hiểm. Thứ tám, mở rộng thời gian khai thác, công ty có thể triển khai làm hai đợt vào đầu năm học và đầu kì 2 của năm học. Công ty có thể tránh phải tập trung lượng lớn nhân lực vào đầu năm học, giúp cho nhiều em học sinh có điều kiện tham gia bảo hiểm nếu đầu năm gia đình các em chưa có khả năng tham gia. 2.2. Đối với công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, việc thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất có tác dụng rất lớn vì nó góp phần làm giảm vụ tai nạn có thể xảy ra cho người được bảo hiểm, giúp công ty bảo hiểm giảm được các khoản tiền chi trả, từ đó làm giảm chi phí và sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty phải thực hiện tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Công ty phải có sự đầu tư tốt hơn về mặt tài chính cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất. Hiện nay theo số liệu thống kê ta thấy các khoản chi dành cho công tác này còn khá nhỏ so với các khoản chi khác. Cần phải tăng cường khoản chi này cho phù hợp. Công ty cần phải kết hợp với nhà trường, cộng tác viên và các cơ sở y tế không ngừng quan tâm tìm hiểu và thống kê các số thuốc cần thiết để có thể cung cấp kịp thời cho các tủ thuốc sơ cứu ban đầu để có thể cung cấp kịp thời cho các trường học có học sinh tham gia bảo hiểm tại công ty. Công ty cần có mối quan hệ tốt với cơ sở y tế trên địa bàn hoạt động nhằm kết hợp giải quyết ngay những hậu quả rủi ro, từ đó có thể giảm được tiền chi cho bảo hiểm, đồng thời công ty có thể phối hợp với các cơ sở y tế thực hiện chương trình khám sức khoẻ và phòng bệnh định kỳ cho học sinh như hoạt động tổ chức tiêm phòng cho các em. Vào những dịp hè thường xảy ra tai nạn, công ty cần phối hợp với nhà trường, đoàn thanh niên, truyền hình xây dựng các phóng sự hướng dẫn các em sinh hoạt hè vui tươi lành mạnh, tránh những hoạt động nguy hiểm: bơi lội trong ao hồ, leo trèo cây cối, chơi bóng đá trên vỉa hè lòng đường… Khen thưởng những đơn vị làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất, hoặc những trường có tỷ lệ tổn thất thấp trong nhiều năm: công ty trích phần trăm để lại dùng cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất của trường đó, hoặc giảm phí bảo hiểm cho năm học tiếp theo… 2.3. Đối với công tác chi trả tiền bảo hiểm Trong việc triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp học sinh- sinh viên nói riêng thì công tác chi trả tiền bảo hiểm là khâu quyết định tới uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy các doanh nghiệp thường đề ra tiêu chuẩn: “nhanh chóng, kịp thời, chính xác, hợp pháp và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng”. Chính vì vậy công ty bảo hiểm cần có những biện pháp hiệu quả để nâng cao công tác này: Trước hết để hạn chế tình hình kéo dài thời gian chi trả công ty nên đơn giản hoá các thủ tục thanh toán nhất là trong trường hợp khách hàng ở xa để rút ngắn thời gian đi lại của khách hàng. Công ty phải có sự quan tâm tới chất lượng phục vụ khách hàng bởi đây là nhân tố quan trọng để tạo được lòng tin đối với đông đảo người tham gia. Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm dịch vụ do vậy khách hàng rất dễ nhận biết được thái độ phục vụ nhiệt tình của cán bộ nhân viên công ty bảo hiểm, sự chậm trễ trong chi trả hoặc chi trả không thoả đáng. Chất lượng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp đều ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng. Công ty phải có phối hợp chặt chẽ với cộng tác viên, nhà trường, cảnh sát giao thông, các bên liên quan để có thể thực hiện chi trả một cách nhanh chóng kịp thời và dứt điểm các vụ tai nạn xảy ra cho học sinh- sinh viên nhằm hỗ trợ cho gia đình các em về mặt tài chính, từ đó giúp các em nhanh chóng trở lại trường học. Muốn vậy công ty phải phân công cán bộ theo dõi từng địa bàn, trường học cụ thể để thu thập và xử lý thông tin kịp thời… Đối với trường hợp gây khó khăn cho công tác chi trả bảo hiểm như giả mạo giấy tờ, đặc biệt là những trường hợp mà lãnh đạo cơ quan cố tình làm trái quy định ủng hộ hành vi không trung thực của người tham gia bảo hiểm thì công ty cần phải có biện pháp nghiêm khắc, từ đó hạn chế được những khó khăn cho công tác chi trả tiền bảo hiểm. Tại các chi nhánh văn phòng ban lãnh đạo công ty cần có sự kiểm tra, kiểm soát lại quy trình, phân cấp chi trả tại đơn vị để đảm bảo hiệu qủa kinh doanh. Các trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ mà vẫn chưa thực hiện chi trả thì cần kiểm điểm, quy trách nhiệm cá nhân và có những biện pháp kiên quyết. 2.4. Đối với công tác xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức đào tạo cán bộ a.Với công tác xây dựng cơ sở vật chất Cơ sở vật chất hiện đại thì đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của công ty nói chung cũng như nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm toàn diện đối với học sinh nói chung, do đó mà công ty cần xây dựng cơ sở vật chất theo hướng như sau: Kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất sẵn có trong toàn Bảo Minh. Từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể phát triển cơ sở vật chất cho từng năm. Xây dựng định mức, tiêu chuẩn cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc, từng cấp cán bộ làm căn cứ phân bổ chi phí đầu tư. Tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá việc sử dụng các phương tiện phục vụ kinh doanh như: văn phòng làm việc, máy vi tính, điện thoại di động, ô tô… Tập trung đầu tư trụ sở làm việc cho các địa bàn trọng điểm như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội…theo hướng văn phòng hiện đại, chính quy nhằm nâng cao vị thế của Bảo Minh trên thị trường thông qua việc xây dựng trụ sở riêng và thuê văn phòng. b.Tổ chức đào tạo cán bộ Phát triển đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc chuyên nghiệp, có khả năng làm việc độc lập và theo nhóm, sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi của môi trường hoạt động kinh doanh. Tâm lý làm việc của cán bộ nhân viên thoải mái… muốn như vậy thì công ty cần tổ chức đào tạo theo hướng sau: Xây dựng và thực hiện bộ chức danh tiêu chuẩn cán bộ nhân viên các cấp. Tuyển dụng cán bộ theo hình thức thi tuyển để lựa chọn những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Việc tuyển dụng phải căn cứ theo yêu cầu công việc. Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng hình thức xét tuyển để thu nhận những cán bộ phù hợp với yêu cầu công việc. Có chính sách thu hút nhân tài từ nhiều ngành và lĩnh vực về làm việc cho Bảo Minh. Có chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ thoả đáng công bằng cho cán bộ công nhân viên của Bảo Minh. Sắp xếp bố trí nhân sự theo chức danh tiêu chuẩn cán bộ nhân viên phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực của nhân sự nhằm đáp ứng nhiệm vụ, chiến lược của Bảo Minh, tăng năng suất lao động. Tiêu thức chính đánh giá năng lực cán bộ là hiệu quả và chất lượng công việc. Thực hiện việc quy hoạch và bổ nhiệm có thời hạn các cán bộ có đủ tiêu chuẩn vào các vị trí lãnh đạo. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo để tạo điều kiện cho những người thực sự có khả năng phát huy được năng lực của mình. Chú trọng công tác đào tạo, cập nhật kiến thức cho cán bộ nhân viên thông qua các hình thức cử cán bộ tham gia các khoá học tập trung tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước hoặc Trung tâm đào tạo tại Bảo Minh, đào tạo từ xa, đào tạo tại chỗ thông qua công việc, tham dự các buổi thuyết trình và hội thảo trong và ngoài nước… Xây dựng cơ sở vật chất Trung tâm đào tạo, chương trình đào tạo, hoàn thiện chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Hợp tác với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để tiến hành đào tạo cho cán bộ nhân viên. 2.5. Đối với công tác khác Về công tác triển khai nghiệp vụ: Đặc thù của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối vơi học sinh là công tác khai thác mang tính thời vụ rõ rệt vì vậy công ty phải lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ chức triển khai thì mới thu hút được đông đảo khách hàng. Thời điểm triển khai thường vào đầu năm học và công ty cũng có thể tạo điều kiện cho học sinh tham gia bảo hiểm nộp phí bảo hiểm sau một thời gian để khuyến khích các em tham gia bởi vì đầu năm học các bậc phụ huynh phải nộp cung một lúc rất nhiều khoản tiền cho con em mình. Về công tác quản lý: Với doanh nghiệp bảo hiểm thì công tác thống kê có vai trò quan trọng, nó tác động mạnh mẽ đến kết quả nghiệp vụ vì qua con số thông kê cụ thể trong nhiều năm thì những cán bộ chuyên môn mới rút ra được những quy luật để có những điều chỉnh hợp lý. Muốn vậy công ty nên có một bộ phận thống kê riêng, công việc của thống kê là tổng hợp, phân tích, đánh giá và rút ra kết luận hỗ trợ đắc lực cho công việc nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Với công tác tin học: Do đặc thù của doanh nghiệp bảo hiểm là kinh doanh dựa trên cơ sở số đông người tham gia nên công ty cần phải lưu trữ hồ sơ và danh sách của một lượng lớn khách hàng và điều này chỉ có thể thực hiện được thông qua hệ thống máy tính, biện pháp thực hiện như sau: + Đưa vào hoạt động hệ thống thông tin quản trị khách hàng điện tử eCMR, hệ thống giao dịch thương mại điện tử B2C( doanh nghiệp- khách hàng). + Quảng bá thương hiệu và thiết lập kênh giao tiếp với khách hàng qua mạng Internet, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho thương mại điện tử. + Tăng cường hệ thống thông tin hỗ trợ điều hành tại trụ sở chính, sau đó mỏ rộng ra toàn Bảo Minh. + Củng cố và tăng cường hệ thống thông tin tài chính- kế toán sẵn sàng mở rộng hợp nhất với hệ thống thông tin tài chính của đơn vị thành viên. + Đưa vào hệ thống thông tin quản lý nghiệp vụ bảo hiểm Trên đây là một số ý kiến của em rút ra sau quá trình tiếp xúc thực tế tại công ty. Em hi vọng rằng trong thời gian tới công ty có những hướng đi phù hợp hơn để nâng cao hiệu quả triển khai nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, góp phần vào sự phát triển chung của toàn Tổng công ty, phấn đấu đưa Bảo Minh trở thành thương hiệu mạnh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. KẾT LUẬN Bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Trong những năm qua nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không những giúp đỡ các gia đình ổn định về mặt tài chính mà còn góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc thế hệ trẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh, Tổng công ty cổ phần Bảo Minh nỗ lực hết mình vì mục tiêu xã hội cao cả; công ty đã và đang tiếp tục cố gắng làm tốt công tác bảo hiểm toàn diện đối với học sinh đúng như mục tiêu chính trị của Đảng và Nhà nước giao cho. Trong những năm qua nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh không ngừng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty gặp phải một số khó khăn khi triển khai nghiệp vụ. Vì vậy nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa việc triển khai nghiệp vụ bảo vệ và mở rộng thị phần là vấn đề rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân và thực tập tại phòng khai thác 25- Bảo Minh Thăng Long thuộc Tổng công ty cổ phần Bảo Minh , em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm toàn diện đối với học sinh tại Tổng công ty cổ phẩn Bảo Minh”. Hy vọng rằng một số kiến nghị của em trong bài viết này có thể phần nào giúp ích cho công ty để triển khai nghiệp vụ được tốt hơn góp phần vào thành công chung xây dựng Bảo Minh thành thương hiệu nổi tiếng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình kinh tế Bảo hiểm-Trường Đại học kinh tế quốc dân 2.Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm- Trường Đại học kinh tế quốc dân. 3.Giáo trình thống kê bảo hiểm- Trường Đại học kinh tế quốc dân 4.Quy tắc bảo hiểm toàn diện đối với học sinh- Tổng công ty cổ phần Bảo Minh 5.Báo cáo tổng kết công tác bảo hiểm toàn diện đối với học sinh - Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (2000-2006) 6.Báo cáo hoạt động kinh doanh - Tổng công ty cổ phần Bảo Minh (1997- 2006) 7. Luật kinh doanh bảo hiểm. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32234.doc
Tài liệu liên quan