Phần mở đầu
Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 của ban chấp hành trung ương đảng cộng sản việt nam "nhằm thúc đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và tạo nền móng cho việt nam trở thành một nước công nghiệp hoá vào năm 2020" , GDP sẽ tăng gấp đôi trong giai đoạn từ 2000 đến 2010 . Đồng thời Việt Nam phải đối mặt với những thử thách nghiêm trọng trong việc tạo công ăn việc làm , với con số thất nghiệp trên 7% ,
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1309 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện một số chính sách kinh tế phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ) ở VN trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiếu việc làm khoảng 30% , và dự kiến lực lượng lao động sẽ tăng 11triệu người trong vòng 10 năm tới. Nhằm đạt được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội đề ra trong vòng 10 năm tới đòi hỏi Nhà Nước cần phải nhấn mạnh tầm quan trọng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa và khu vực kinh tế tư nhân , bởi vì vai trò của khu vực này đã được thừa nhận rộng rãi , trong việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, thể hiện ở việc khu vực này đã sử dụng 50% lao động Việt Nam , và tạo ra khoảng một phần tư GDP , đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, mặc dù hiện nay khu vực này đang gia tăng và phát triển mạnh về số lượng, đây chính là điều kiện tăng việc thu hút thêm lao động dôi dư do quá trình cải cách Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay sinh ra, đồng thời cũng là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , góp phần làm tăng trưởng xuất khẩu và đóng vai trò sống còn trong việc hiện đại hoá và công nghiệp hoá cho Việt Nam. Do vậy Chính Phủ cần phải có các chính sách nhằm hỗ trợ phát triển khu vực này , tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động . Mặc dù trong năm 1999 Ban nghiên cứu của Thủ Tướng Chính Phủ về chính sách thúc đẩy Doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập ,và một trong những ngiên cứu gần đây nhất là " Cải thiện chính sách kinh tế vĩ mô và cải cách thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam" năm 1999 của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư và tổ chức phát triển Công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO) . Nhưng trong khung khổ của bài viết và trên cơ sơ khả năng hạn chế , cộng với thời gian nghiên cứu có hạn em viết bài " Hoàn thiện một số chính sách kinh tế phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ", để phản ánh một phần nào đó về tình trạng các chính sách tác động tới các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay , trên cơ sở đó có vài kiến nghị để bổ xung nhằm thúc đẩy phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa vì tầm quan trọng ngày càng gia tăng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Bài viết của em gồm ba phần ( hay ba chương ):
Chương Một: Sự cần thiết của sự tác động chính phủ thông qua các chính sách để phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương Hai : Phân tích tác động của một số chính sách kinh tế tới sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua .
Chương Ba : Hoàn thiện một số chính sách của chính phủ nhằm phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2010.
em chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Thắng Lợi cùng toàn thể các bác , các chú , các cô ở vụ Doanh nghiệp của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết . trong quá trình viết còn nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi , em rất mong thầy bỏ qua .
Em chân thành cảm ơn!
Chương 1
Sự cần thiết của sự tác động chính phủ thông qua các chính sách để phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
I. Doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá .
1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức về doanh nghiệp nhỏ và vừa , để nhận diện Doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách có cơ sở khoa học ta chỉ đi từ khái niệm chung cho Doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân , thực hiện các hoạt động sản xuất , cung ứng trao đổi những hàng hoá trên thị trường theo nguyên tắc tối đa hoá lợi ích của ngươì tiêu dùng , thông qua đó tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu về tài sản của Doanh nghiệp.
Hiện nay việc phân chia Doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động , ngành nghề kinh tế kỹ thuật , nguồn vốn sở hữu , quy mô Doanh nghiệp cũng như tính chất quản lý.
1.2.Các tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những Doanh nghiệp có vốn tương đối nhỏ và không lớn , việc đưa ra một số tiêu chí nhằm xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ mang tính chất khái quát tương đối , phụ thuộc vào tình hình kinh kế xã hội , lãnh thổ địa lý và quan điểm của từng quốc gia .Việc đánh giá Doanh nghiệp hiện nay thông thường phân chiatheo:
Thứ nhất :có thể theo nhóm .
+ Theo nghành nghề kinh tế kỹ thuật
+ Theo hình thức sở hữu
+ Theo cấp quản lý
+ Theo quy mô trình độ sản xuất
+ Theo tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ hai: có thể phân theo nhóm tiêu chí.
+ Nhóm tiêu chí về mặt định tính: dựa trên những đặc điểm cơ bản của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa như: chuyên môn hoá thấp , số đầu mối quản lý ít , mức độ phức tạp quản lý thấp ...Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng thường khó xác định trên thực tế , nên nhóm này thường dùng cơ sở tham khảo và ít được sử dụng .
+ Nhóm tiêu chí về mặt định lượng : có thể sử dụng các tiêu chí về lao động , giá trị tài sản , doanh thu ,lợi nhuận .
Ngoài ra còn có một vài yếu tố tác động đến việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa như :tình hình việc làm nói chung trong cả nước , tính chất nền kinh tế hiện hành của nước đó , tính chất ngành nghề , vùng lãnh thổ , tính lịch sử , mục đích phân loại .
Do vậy chúng ta cần phải đi xem xét các tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa , ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới.
hiện nay đại bộ phận các nước trên thế giới thường dựa vào các yếu tố lao động , doanh thu , công nghệ để đánh giá các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ta hãy xem xét bảng số liệu sau đây:
Bảng 1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước.
Tên quốc gia
các tiêu chí áp dụng
tổng vốn hoặc giá trị tài sản
doanh thu
Ôxtrâylia
< 500 trong công nghiệp và dịch vụ
Canada
< 500 trong công nghiệp và dịch vụ
< 20 triệu $ Canada
Inđônêxia
<100
< 6 tỷ Rupi
< 2 tỷ Rupi
Nhật Bản
< 50 trong bán lẻ
< 100 trongbán buôn
< 300 trong các ngành khác
< 10 triệu yên
< 30 triệu yên
< 100 triệu yên
Mêxicô
< 250
< 7 triệu $
Philippin
< 200
<100 triệu pêsô
Singgapore
<100
< 499 triệu $ singgapore
Myanmar
< 100
Thái Lan
< 100
< 20 triệu Bath
Mỹ
< 500
Hồng kông
< 100 trong công nghiệp và <50 trong dịch vụ
Nguồn : Dẫn theo kỷ yếu khoa học : dự án chính sách hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam . Học viện chính trị quốc gia HCM, Viện Friech Erbert CHLB Đức.Hà Nội năm 1998.
Do tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các nước là rất khác nhau , và nó lại tuỳ thuộc vào ý đồ chính sách , khả năng hỗ trợ của Chính phủ ở từng thời kỳ nên các tiêu chí xác định doanh nghiệp ở một số nước cũng không phải là không thay đổi , trái lại các tiêu chí này cũng thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào ý đồ và chiến lược phát triển của Chính phủ muốn hỗ trợ ngành nào ? doanh nghiệp có quy mô nào ? ở từng thời kỳ phát triển của quốc gia đó .vì vậy các tiệu chí này chẳng qua là để tham khảo đối với Việt Nam chúng ta.
1.2.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Hiện nay một số tổ chức vẫn đang áp dụng một số tiêu chí xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa do các tổ chức đưa ra để phục vụ cho công tác của tổ chức. Sau đây là một vài ví dụ :
* Ngân hàng Công Thương Việt Nam : Ngân hàng Công Thương Việt Nam coi Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp có dưới 500 lao động và vốn cố định dưới 10 tỷ đồng , vốn lưu động là 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng < 20 triệu đồng.
* Liên bộ lao động và tài chính : Thông tư liên Bộ lao động - Tài chính coi Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp gồm có : số lao động thường xuyên dưới 100 người , doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ đồng , vốn pháp định dưới 1 tỷ đồng
* Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam do UNIDO
thì :
+ Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp gồm có : số lao động dưới 30 người, vốn đăng ký dưới 1 tỷ đồng
+ Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp gồm có : số lao động từ 31 đến 200người,
vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng .
* Quỹ hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc chương trình Việt Nam -EU: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được quỹ này hỗ trợ gồm các doanh nghiệp có số công nhân từ 10 đến 500 người và vốn điều lệ 50 nghìn USD đến 300 nghìn USD ( tương đương với mức 600triệu đến 3,6 tỷ đồng việt nam). * Quỹ phát triển nông htôn ( thuộc ngân hàng nhà nước ) : coi Doanh nghiệp nhỏ và vừa là Doanh nghiệp gồm có : giá trị tài sản không quá 2 triệu $, lao động không quá 500 người .
Lý do có các tiêu chí khác nhau như vậy là do nhà nước chưa ban hành một tiêu chí chung để áp dụng cho tất cả các ngành nhằm xác định đối tượng doanh nghiệp
- Tuy nhiên hiện nay vẫn có tiêu chí tạm thời xác định Doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam:
Theo công văn số 681/ CP-KTN do Chính Phủ ban hành ngày 20/6/1998 đã tạm thời quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Theo công văn này thì các doanh nghiệp được xem là Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì phải có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng , và có số lao động dưới 200 người . Tiêu chí phân loại dựa vào số lao động cũng phù hợp với quy định trong Luật khuyến khích
Đầu tư trong nước
Ngoài ra , quy định còn nêu rõ trong quá trình kinh tế xã hội cụ thể có thể áp dụng cùng một lúc 2 chỉ tiêu , hoặc 1 trong 2 chỉ tiêu nói trên , hoặc bổ xung thêm một chỉ tiêu về doanh thu dưới 5 tỷ đồng .
Tiêu chí này chỉ là một quy ước hành chính để xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Tuy nhiên xét về lâu về dài ,cần phải có chính sách cụ thể ban hành tiêu chí xác định
2.1. Vai trò quan trọng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần quan trọng tạo công ăn việc làm người lao động : để thấy rõ vai trò giải quyết việc làm của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , chúng ta xem qua bảng về tỷ trọng lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở một số nước vào những năm thập kỷ 90.
Bảng 2: Tỷ trọng lao động làm việc trong các doanh nghiệp ở một số nước
Tên nước
Tỷ trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng số doanh nghiệp
Tỷ trọng lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đài Loan
Hồng Kông
Hàn Quốc
Xin- ga-po
Nhật Bản
Mỹ
97%
98%
98%
97%
98%
98%
70%
62%
66%
70%
76%
70%
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tất cả các ngành , lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
2. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo thu nhập bảo đảm đời sống của người lao động: ở Việt Nam tính đến ngày 31/02/ 1995
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có khẳ năng tận dụng các nguồn lực xã hội.
+ Về tiền vốn : Bởi vì Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường khởi sự ban đầu bằng nguồn vốn hạn hẹp của cá nhân , sự hỗ trợ từ bên ngoài là rất hạn chế .do khởi sự bằng nguồn vốn ít ỏi như vậy nên các Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất dễ được đông đảo nhân dân tham gia hoạt động , qua đó thu hút được nguồn vốn trong dân vào sản xuất kinh doanh .
+ Về lao động : Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường nhằm vào mục tiêu sản xuấ kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, sử dụng nhiều lao động , ít vốn, với chi phí thấp , do vậy phàn lớn lao động trong khu vực này thường không đòi hỏi có trình độ cao , phải đào tạo nhiều thời gian và chi phí tốn kém , chỉ cần bồi dưỡng và đào tạo ngắn hạn là người laô động có thể tham gia sản xuất trong doanh nghiệp .
+ Về mặt kỹ thuật : Về mặt này thì có liên quan tới trình độ của người lao động và khả năng về vốn . do vậy đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay thông thường họ kết hợp với kỹ thuật thủ công với kỹ thuật mà đại bộ phận lao động có thể nhanh chóng tiếp thu và làm chủ trong sản xuất , và kết quả là ít sử dụng kỹ thuật tiên tiến hiện đại đòi hỏi vốn lớn ,đào tạo sử dụng lâu , tốn kém chi phí .
+ Về nguyên vật liệu : Trên cơ sở nguồn vốn ít ỏi , và lực lượng lao động chủ yếu là thủ công , do vậy nguyên vật liệu được sử dụng cũng chủ yếu tại chỗ , thuộc phạm vi địa phương dễ khai thác sử dụng, qua đó cũng dễ giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động địa phương , rất ít doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu ngoại nhập , theo cuộc khảo sát 1000 doanh nghiệp nhỏ cho thấy 80% nguồn nguyên vật liệu cung ứng cho các doanh nghiệp là ở địa phương .
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
Quá trình phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là quá trình cải tiến máy móc và thiết bị , nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường , đến một mức độ nào đó nhất định phải đổi mới công nghệ , làm cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước diễn ra trên cả hai mặt chiều sâu và chiều rộng .Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển dẫn tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng tốt hơn (đặc biệt là khu vực nông thôn
2.2 Những lợi thế của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Dễ dàng khởi sự và năng động , nhậy bén với thị trường :
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần một số vốn hạn chế , một mặt bằng nhỏ hẹp có thể khởi sự doanh nghiệp . Vòng quay sản phẩm nhanh có thể sử dụng vốn tự có , hoặc vay bạn bè , người thân dễ dàng , tổ chức quản lý gọn nhẹ dễ quyết định , khi thị trường có sự thay đổi hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thì có thể dễ dàng thay đổi tình thế , nội bộ dễ thống nhất .
+ Dễ dàng phát huy bản chất hợp tác : các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chỉ tiến hành một vài công đoạn trong quá trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh , mà các công đoạn sản phẩm thường phải kết hợp với nhau để hoàn thành một sản phẩm hoàn chỉnh đưa ra tiêu thụ trên thị trường , chính vì điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình , và không ngừng liên kết hợp tác nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải .
+ Thu hút nhiều lao động , hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định thấp : Bởi vì các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn vốn bị hạn chế nên việc đầu tư vào tài sản cố định cũng ít , thông thường các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tận dụng nhiều lao động thay thế cho vốn , đặc biệt đối với các nước có nguồn lao động dồi dào và giá lao động lại thấp như nước ta
+ Không có hoặc ít có xung đột giữa người sử dụng lao động với người lao động: Do quy mô Doanh nghiệp thường là nhỏ và vừa ,nên sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động và người lao động thường là không lớn , chính vì thế mà hai đối tượng này thường ít có sự xung đột với nhau, nếu có mâu thuẫn thì cũng dễ dàng giải quyết với nhau .
+ Có thể duy trì sự tự do cạnh tranh : Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường không mang tính chất độc quyền , do đó các Doanh nghiệp nhỏ và vừa rất dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh tranh . Bởi vì tự do cạnh tranh là con đường tốt nhất để cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tự phát huy hết tiềm lực hay khả năng
+ Có thể phát huy tiềm lực thị trường trong nước : Sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nghĩa là phát triển các mặt hàng thay thế cho xuất khẩu . Đối với nước ta hiện nay nên lựa chọn một số mặt hàng để sản xuất nhằm thay thế nhập khẩu với mức chi phí thấp và vốn đầu tư thấp , kỹ thuật không phức tạp , sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của người dân , từ đó nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trường trong nước .
+ Dễ dàng tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng : Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển ở khắp mọi nơi , mọi vùng của đất nước , nó có thể lấp những chỗ trống và thiếu vắng các doanh nghiệp lớn , tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các vùng , đây chính là chiến lược kinh tế xã hội quan trọng của đất nước .
+ Có thể nhanh chóng giảm bớt nạn thất nghiệp : Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông thường thu hút nhiều lao động , do đó trong thời gian ngắn khu vực này có thể tạo ra nhiều việc làm , giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở từng địa phương, nâng cao thu nhập cho người lao động
+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là nơi đào luyện các Nhà doanh nghiệp , và là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành Doanh nghiệp lớn : Qua thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh , một mạng lưới Doanh nghiệp vừa và nhỏ khắp cả nước đã đào tạo và sàng lọc các nhà doanh nghiệp, có thể nói đây là môi trường đào tạo hữu hiệu nhất . Đại bộ phận ở các nước đang phát triển các doanh nghiệp lớn đều xuất thân từ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nói tóm lại việc phát triển các Doanh nghiệp nhỏ sẽ tạo điều kiện cho việc tích tụ nguồn vốn , đồng thời giúp cho các nhà doanh nghiệp rút ra nhiều kinh nghiệm trên con mở rộng doanh nghiệp sau này .
2.3.Những hạn chế của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Hạn chế về vốn : Vấn đề về vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay là vấn đề bức xúc mà các doanh nghiệp đang gặp phải , hiện nay đa phần vốn của các doanh nghiệp thuộc khu vực này là đi vay từ bên ngoài .và phần này được nói rõ phần hai
+ Hạn chế về công nghệ .
Đa phần công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là lạc hậu , do thiếu vốn nên các doanh nghiệp không có đủ lượng tài chính để đầu tư trang thiết bị
+ Hạn chế về thông tin: Tình trạng hiện nay các nhỏ và vừa rất hạn chế về mặt thông tin vì phần đồng công nghệ của các doanh nghiệp còn quá lạc hậu, bên cạnh đó Nhà nước và Chính phủ chưa có những chính sách ưu đãi về mặt này.
II.Vai trò và nội dung tác động của Chính phủ đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.Sự cần thiết phải của Chính phủ đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các nghiên cứu gần đây thường nhấn mạnh tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia ,khi mà nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên lớn hơn và mở rộng hơn các công ty nhỏ và vừa sẽ càng chiếm vị trí vững vàng hơn. đối với nước ta hình thức doanh nghiệp nhỏ và vừa mới đi vào hoạt động , và đại bộ phận các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay làm các công việc mang tính chất gián tiếp , theo cơ chế mua bán uỷ thác, làm nhiệm gia công cho nên các doanh nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào nhà sản xuất ..., trong khi đó các donah nghiệp nhỏ và vừa ở các nướcc khác lại không như vậy , họ có tính độc lập hơn , do những tính bất cập như vậy làm cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ta kém lợi thế hơn họ và có thể dãn tới sự hoạt động kém hiệu quả , chất lượng hàng hoá ngày càng kém , hơn nữa máy móc thiết bị ngày càng giảm sút . Mặt khác đất nước đang trong giai đoạn tiến hành công cuộc hiện đại hoá đất nước thì loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được ưu tiên phát triển , vì nó đóng góp không nhỏ trong quá trình tích luỹ cho quá trình công nghiệp , trước sự biến động ngày càng lớn như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có sự hỗ trợ từ phía nhà nước , và vai trò tác động của chính phủ là cần thiết cho sự hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay. chính phủ tác động tới các doanh nghiệp thông qua luật pháp và cơ chế chính sách .
2. Nội dung tác động của chính phủ thông qua
2.1. Hệ thống pháp lý : Có thể thấy rằng hiện nay các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở Nước ta đang chịu sự điều chỉnh của 4 bộ luật , đó là :
- Luật doanh nghiệp nhà nước điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các doanh nghiệp do nhà nước đầu tư vốn .
- Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài .
- Luật hợp tác xã điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các hợp tác xã , thường gọi tắt là kinh tế tập thể .
- Luật doanh nghiệp điều chỉnh sự hình thành , hoạt động của các doanh nghiệp do nhân dân đầu tư vốn , thường goi là kinh tế tư bản tư nhân hay doanh nghiệp dân doanh.
Nhờ có hệ thống này mà nhà nước dễ quản lý và đồng thời cũng dễ điều chỉnh , bổ xung nhằm phù hợp với tình hình hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp . Xong bên cạnh đó , việc phân chia dựa vào hình thức sở hữu về vốn và xây dựng luật riêng cho từng loại hình , cũng dẫn tới những cảnh tượng : Thế canh tranh của các doanh nghiệp lại không phụ thuộc vào năng lực của từng doanh nghiệp mà chủ yếu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp , tức là cái "mác" của các doanh nghiệp đó . cho nên trong các cuộc hội nghị , hội thảo gần đây các doanh nghiệp thường trao đổi , tranh luận về vấn đề hệ thống pháp lý còn nhiều vấn đề chưa phù hợp , mang tính chất gò bó làm cho họ yếu thế trong cạnh tranh , đồng thời một số doanh nghiệp lại phàn nàn , yêu cầu Chính phủ phải cư xử bình đẳng đối với mọi loại hình doanh nghiệp ( trong nước và ngoài nước ),... Nhưng những vấn đề đó đòi hỏi Nhà nước và Chính phủ cần phải rà soát lại những quy định luật và cần phải có những văn bản , điều luật bổ xung cho phù hợp với tình hình hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay.
2.2.Hệ thống chính sách kinh tế.
Thuật ngữ "chính sách" được hiểu là tổng thể các quan điểm , tư tưởng , các giải pháp và công cụ mà Nhà nước tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm giải quyết các vấn đề chính , thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của Nhà nước .
Trên cơ sở đó các chính sách kinh tế lại tạo thành một hệ thống phứctạp bao gồm
nhiều chính sách :
+ Chính sách tài chính ; Chính sách tiền tệ tín dụng ; Chính sách phân phối ; Chính sách kinh tế đối ngoại ; Chính sách cơ cấu kinh tế ; Chính sách phát triển các ngành kinh tế ; Chính sách cạnh tranh ; Chính sách phát triển các loại thị trường v.v..
Các chính sách kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển của đất nước, nó còn đóng vai trò làm cơ sở thực hiện các chính sách công khác chẳng hạn như: Chính sách xã hội , trong thời gian của công cuộc đổi mới đã đạt được những thành tựu đáng kể điều đó đã nói lên việc thực thi chính sách mà Đảng và nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn . Nhưng các Chính sách kinh tế có liên quan tới sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là : Chính sách thương mại ; Chính sách ngân hàng tiền tệ và tài chính ; Chính sách đất đai ; Chính sách công nghệ và đào tạo.
3. Tác động của một số chính sách kinh tế tới sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
+ Chính sách thương mại : Bao gồm một hệ thống các nguyên tắc , công cụ và các biện pháp thích hợp mà nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại trong từng thời kỳ nhất định nhằm đạt được những mục tiêu đã định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội .
Trong xu hướng phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước hiện nay , đòi hỏi nhà nước phải đưa ra chính sách thương mại phù hợp nhằm tạo ra một môi trường kinh tế lành mạnh tăng cường việc giao lưu,thúc đẩy quá trình sản xuất .
Theo luật thương mại năm 1992 , chính sách thương mại đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là: Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu , quyền và lợi ích hợp pháp của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thương mại , có chính sách ưu đãi và hỗ trợ , tạo điều kiện cho các cá nhân ,các tổ chức thuộc các thành phần này hợp tác liên kết liên doanh , liên kết với các Doanh nghiệp Nhà nước dưới các hình thức đại lý hoặc các doanh nghiệp tư bản Nhà nước , các hình thức hỗn hợp khác , nhằm phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế , tạo nội lực cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam phát triển , mở rộng thương mại hàng hoá và dịch vụ.
Trong chính sách thương mại bao gồm nhiều chính sách khác , có một số chính sách liên quan tới hoạt động của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa :
- Chính sách xuất nhập khẩu : Sau khi cải cách kinh tế , kể từ năm 1991 trở lại đây đã có nhiều doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu các sản phẩm do chính họ sản xuất ra và được phép nhập khẩu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất của mình . Theo nghị định 57/NĐ- CP ngày 31/07/1998 cho phép tất cả các doanh nghiệp được tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu . Nghị định mới này là bước tiến mới trong quá trình tự do hoá thương mại mà Việt Nam đã tạo cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có các Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
-Chính sách mậu dịch tự do .
Chính sách quy định trong đó Chính Phủ nước chủ nhà không phân biệt hàng hoá nước ngoài với hàng hoá nội địa trên thị trường nước mình , do đó không cản trở hàng hoá ngoài xâm nhập vào nước mình .
-Chính sách mậu dịch tự do : Còn thúc đẩy việc mở rộng xuất khẩu thông qua việc bãi bỏ thuế xuấ khẩu hoặc thực hiện các biện pháp khuyến khích xuất khẩu . Mở rộng thị trường nội địa cho hàng hoá nước ngoài tự do xâm nhạp thông qua việc xoá bỏ hàng rào thuế quan .Chính sách này được thực hiện sau khi các hàng hoá của quốc ggia đó có thể cạnh tranh với hàng hoá ngoại nhập .
- Chính sách bảo hộ mậu dịch .
Chính phủ của các quốc gia áp dụng các biện pháp để cản trở và điều chỉnh các dòng vận động của hàng hoá nước ngoài xâm nhập vào thị trường trong nước .
Chính sách này hạn chế nhập khẩu hàng hoá nước ngoài thông qua các hàng rào thuế quan và phi thuế quan tương đối dày đặc , và thông thường được thưcjhieenj trước mậu dịch tự do nhằm bảo vệ cho các ngành kinh tế , các doanh nghiệp có đủ thời gian để chuẩn bị cạnh tranh với hàng hoá nước ngoài .
Chính sách thị trường .
Xen xét những yếu tố ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam thì thấy rõ một điêù là các doanh nghiệp không có thị trường tiêu thụ ổn định , đặc biệt là thị trường xuất khẩu bịhạn chế . Điều này có thể lý giải một phàn còn chịu tác động của cuộc khủng khoảng tài chính khu vực , mặt khác là mặt yếu kém về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của nước ta .
Bởi vì thị trường là yếu tố đảm boả đầu ra cho các doanh nghiệp , thị trường ổn định và mở rộng thị trường là nhiệm vụ của Nhà nước , do đó chính phủ cần phải có những chính sách tác động trực tiếp đến thị trường và các chính sách có liên quan đến như chính sách giá cả , chính sách việc làm , chính sách lạm pháp ...
+ Chính sách ngân hàng tiền tệ và tài chính .
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một năm để đảm bảo và thực hiện các chức năng của Nhà nước .
Ngân sách Nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia là bảng cân đối thu chi bằng tiền của Nhà nước , là quỹ tập trung và yếu tố quan trọng trọng nhất trong hệ thốg tài chính quốc gia .
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với quy mô nhỏ và vừa gần như không có , chỉ có các tổ hợp sản xuất, gia công hàng , và tiểu thủ công nghiệp với quy mô quá nhỏ với ngân sách chủ yếu là từ khu vực Nhà nước . Quá trình đổi mới kinh tế và cải cách doanh nghiệp Nhà nước thêo từng giai đoạn đã tạo đà cho sụ ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh . Do đó sự đóng góp ở khu vực ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể . Nếu tính từ năm 1986 đến 1999 thì tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp này luôn cao hẳn so với các doanh nghiệp nhà nước .
Chính sách tài chính .
Là các quy định của Nhà nước về thu nhập và chi tiêu . Trên phương tiện chung nhấ, chính sách tài chính la tổng thể các quan điểm , tư tưởng , các giải pháp và công cụ của Nhà nước để huy động , tạo nguồn , phân phối và sử sụng có hiệu quả các nguồn vốn cho xã hội .
Trong bất kỳ quốc gia nào , Chính phủ đều phải đứng ra tổ chức hệ thống tài chính quốc gia , trả lời cho các câu hỏi : Tổ chức tài chính theo mô hình nào ? , tỷ lệ tối ưu giữa tiêu dùng và tích luỹ , nên khuyến khích hay kiềm chế ngàmh nào phát tiển . Quản lý tài chính nói chung và chính sách tài chính nói riêng có sứ mệnh là tạo ra và bảo vệ toàn bộ các nguồn vốn của đất nước .
- Chính sách thuế .
Thuế là nguồn thu theo nghĩa vụ được quy định bằng pháp luật . Thuế tồn tại qua các hình thái kinh tế xã hội có Nhà nước , là nguồn thu chủ yếu , ổn định của Nhà nước ( trên 80% tổng thu ngân sách và cơ bản trang trải các nhu cầu chi tiêu của ngân sách Nhà nước ) là công cụ chi phối thu nhập quốc dân , không chỉ để nguồn thu mà điều chỉnh can thiệp vào nền kinh tế , là công cụ bảo vệ kinh tế trong nước và cạnh tranh với nước ngoài .
Cho đến trước năm 1999 ( trước khi 2 luật thuế VAT và thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực), chính sách thuế nước ta chưa thực sự khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ vàvừa . Mặc dù có nhiều ưu thế hơn đối với các doanh nghiệp lớn , xong các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa có chính sách hỗ trợ thêm về thuế như ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế suất .
Điều này xuất phát từ thực tế Nhà nước chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng về khuôn khổ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa , cho nên trong các văn bản về thuế thiếu những điều khoản về khuyến khích , hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Sự chậm trễ trong việc đưa doanh nghiệp nhỏ và vừa trở thành một đối tượng riêng biệt thực sự ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế đất nước .
- Chính sách tiền tệ tín dụng .
Đây là chính sách bao gồm các quan điểm , tư tưởng , các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để đảm bảo cung cấp tiền và tín dụng cho nền kinh tế .
Chính sách này là một trong những chính sách lớn của Nhà nước , đồng thời là công cụ sắc bén để quản lý nền kinh tế thị trường .
Cùng với sự ổn định kinh tế vĩ mô , chính sách tài chính tín dụng đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Trong tổng số dư nợ tín dụng , tỷ lệ dành cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chiều hướng tăng lên mặc dù chưa tương xứng với số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
- Chính sách đầu tư .
Là hệ thống các nguyên tắc , các biện pháp , các công cụ thích hợp mà Nhà nước áp dụng nhằm để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nước , rong một thời kỳ nhất định , nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước .
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư trong nước, theo Nghị định số 51/1999/ NĐ-CP ngày 08/ 07/1999 và Nghị định số 43 NĐ -CP ngày 26/06/1999 . Để thúc đẩy các chương trình kinh tế của Nhà nước , đồng thời phù hợp với khả năng tài chính của Chính phủ , các biện pháp hỗ trợ bổ xung tài chính, thuế , tín dụng trong suốt thời gian nhất định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa , hoạt động trong một số ngành nghề và tại các địa bàn cần khuyến khích sẽ được quyết định.
+ Chính sách về đất đai.
Việc cải cách đất đai có ảnh hưởng quan trọng đối với sự phát triển công nghiệp và sự phát triển các doanh nghiệp tư nhân . Luật đất đai năm 1992 đã tạo cơ sở cho việc cấp quyền sử dụng đất dài hạn . Điều 1 của luật đất đai đã xác định rằng " Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân , va ._.chịu sự quản lý của Nhà nước ". Bởi vậy, quyền sử hữu chính thức về đất đai vẫn không thay đổi . Các cá nhân và các tổ chức có quyền hợp pháp có thể có quyền sử dụng đất nhưng chưa bao giờ có quyền sử dụng đất đai ...Các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất đai tuỳ thuộc vào từng loại đất , cụ thể là đất nông nghiệp , đất lâm nghiệp , đất đô thị , đất có mục đích đặc biệt và đất hoang , các quyền sử dụng đất cũng có thể biến đổi tuỳ theo người sử dụng đất là cá nhân , hộ gia đình , hay các tổ chức trong và ngoài nước . Quyền sử dụng đất được thể chế hoá và được xác nhận bằng giấy chững nhận quyền sử dụng đất . Giấy chứng nhận được áp dụng để giảm bớt độ bất bình và tạo điều kiện để đất đai có thể sử dụng làm vật thế chấp cho các khoản vốn vay và tín dụng khác .
+ Chính sách về công nghệ và đào tạo.
Công nghệ bao gồm cả tài năng, trí tuệ và cũng như các thiết bị phương pháp được sử dụng trong sản xuất kinh doanh , cung cấp dịch vụ và có thể mua bán , trao đổi trên thị trường . công nghệ cuũng là một phạm trù mà Nhà nước cần can thiệp , quan tâm . Và công nghệ trong trường hợp này được coi như là một trong những các phương tiện cần thiết để tác động vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội .
Pháp lệnh về công nghệ và sở hữu công nghệ được công bố năm 1988-1989 , việc chuyển giao công nghệ nổi lên như một nhu cầu bức thiết để tác động vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho xã hội.
Công nghệ mới đòi hỏi phải có trình độ tương xứng để sử dụng , thiết bị đã đạt đến một trình độ nhất định mới mang lại hiệu quả cao . Đòi hỏi phải có một đội ngũ có chuyên môn cao và được đào tạo thích ứng với công nghệ mới .
III..Kinh nghiệm vận dụng các chính sách kinh tế ở một số nước trên thế giới
*Phần kinh nghiệm vận dụng của các nước trên thế giới ,
Đối với các nước phát triển cũng như các nước trong khu vực thì vấn đề đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất quan trọng . Theo họ khu vực này được đánh giá là những “hạt nhân “ của những hoạt động có tính chất côngnghiệp ,có tính chất đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong một cơ cấu năbg động . Chính vì vậy mà những chính sách và biện pháp của Nhà nước đều nhằm vào việc thúc đẩy qua trình ra đời những mô hình mới năng động , thích ứng một cách nhanh nhất , tốt nhất trong môi trường cạnh tranh của thị trường trong nước và ngoài nước . Đồng thời có sự hỗ trợ một cách tích cực trên các phương tiện khác nhau để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển
Có thể thấy rằng trong thời gian vừa qua ở một số nước trên thế giới đã rất thành công trong việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Sự thành công đó cũng chính nhờ vào những chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước . Và hình thức tác động của Chính phủ thông qua các chính sach shỗ trợ là rất đa dạng và phong phú .
Sau đây là một số chính sách tác động chủ yếu đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo kinh nghiệm của nước ngoài :
- Tạo khung khổ pháp lý khuyến khích phát triển các daonh nghiệp nhỏ và vừa .
Bằng việc thiết lập khái niện chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhưng không mâu thuẫn với các đạo luật khác về kinh doanh thương mại . ở đây luật về các doanh nghiệp nhỏ và vừa không quy định rõ quy trình thành lập , cũng như không quy định các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa , mà chỉ quy định nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu , xây dựng chính sách và thực thi chính sách , phối hợp với các hoạt đọng về doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa các tổ chức và cơ quan có mục đích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ,
- Khẳng định vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ( về mạt pháp lý ).
- Khuyến khích mọi giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .
2.- Có chiến lược phát triển và chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về phần chiến lược thì thường xác định rõ ngành nghề cần được hỗ trợ , và có giải pháp hướng dãn cho từng giai đoạn .
Chính sách chủ yếu tập trung vào các chính sách thuế , công nghệ , vốn , đào tạo , và giải pháp phổ biến ở đây là giảm thuế . Ví dụ : mức thuế thu nhập đánh vào các doanh nghiệp chỉ bằng 1/3 so với các doanh nghiệp lớn ,
Để khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triền , các nước thường tập trung vào các vấn đề sau :
+ Đơn giản hoá các thủ tục đăng ký kinh doanh
+ Chính phủ thành lập quỹ “ khởi sự “ để các doanh nghiệp mới thành lập được vay vốn .
+ Hình thành nên các khu công nghiệp tập trung dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , để khuyến khích khu vực này phát triển sản xuất , nhằm trránh sự tập trung quá mức ở các thành thị , cũng như dễ kiểm soát môi trường .
c.Thành lập các cơ quan chuyên trách về quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Phần lớn ở các nước đều thành lập cơ quan quản lý Nhad nước ở trong các Bộ , Tổng cục , Uỷ ban …,
ví dụ như : Nhật Bản có Hãng doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Bộ công nghiệp ngoại thương , với chức năng là hỗ trợ đổi mới cơ cấu , cung cấp kinh nghiệm quản lý , thực hiện chính sách đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .Thái Lan có vụ khuyến khích phát triển công nghiệp thuộc bộ côngnghiệp với chức năng chủ yếu là xúc tiến việc phát triển các daonh nghiệp , đồng thời tư vấn cho khu vực này .
d. Các quỹ của chính phủ hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Chính phủ các nước thường lập ra các quỹ sau: Quỹ bảo lãnh tín dụng công nghiệp , quỹ hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập , quỹ tín dụng công nghệ hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giúp cho các doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới , ..
Cho phép các doanh nghiệp trong khu vực này được liên kết với nhau để lập ra quỹ tương trợ , trên cơ sở cùng đóng góp thêm vào phần tài trợ của Nhà nước để ngăn chặn tình trạng phá sản .
e. Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ trợ và các hiệp hội của các doanh nghiệp nhỏ .
Mục đích của việc thành lập là : cung cấp vốn , nghiên cứu , chuyển giao công nghệ , hỗ trợ tiếp thị , đào tạo nhân lực , tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa . Trong tổ chức này rất có thể là ngân hàng , công ty nghiên cứu và phát triển công nghệ , công ty bảo lãnh tín dụng , công ty phát triển tài chính ….
Kinh nghiệm cho thấy , các chính sách mà ở các nướcđưa ra nhằm giải quyết các vấn đề mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải như: tình trạng thiếu vốn , sự yếu kém về trình độ công nghệ và quản lý ;…
Chương Hai
Phân tích sự tác động của một số chính sách kinh tế tới sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua
I. Tình hình hoạt động và phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua
1. Quá trình phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể được chia làm hai giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn trước năm 1986 : ở giai đoạn này Doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa thực sự được quan tâm phát triển . Do vậy, các doanh nghiệp chỉ hoạt động dưới hình thức tổ hợp , hộ gia đình , hợp tác xã , xí nghiệp công tư hợp doanh ... Theo số liệu thống kê , sau khi thống nhất đất nước (1975) , riêng trong công nghiệp cả nước có 1913 xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh trong đó Miền Bắc chiếm 1279 xí nghiệp , Miền Nam chiếm 634 xí nghiệp ,với tổng số cán bộ và công nhân là 520 nghìn người . Nhưng đại bộ phận các xí nghiệp đó lại là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , ngoài ra có hàng chục vạn hộ tiểu thủ công nghiệp với trên 1 triệu lao động .
+ Giai đoạn từ năm 1986 trở lại đây , sự chuyển hướng trong các chính sách đổi mới của đảng , được đánh dấu từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI . Tiếp đó là các văn kiện : Nghị quyết 16 của bộ chính trị năm 1988 , Nghị định 27, 28 , 29/ HĐBT năm 1988 về kinh tế cá thể , kinh tế hợp tác xã và hộ gia đình , Nghị định 66/HĐBT về nhóm kinh doanh dưới mức vốn pháp định và các bộ luật doanh nghiệp tư nhân , luật công ty , luật HTX , luật DNNN, luật khuyến khích đầu tư trong nước ... đã tạo cơ sở pháp lý và khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh , trong đó các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được thực sự quan tâm phát triển .
Quá trình phát triển các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ( trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa) có một số đặc điểm sau :
Thứ nhất : Loại hình Doanh nghiệp tư nhân , Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần tăng nhanh chóng trong khi số lượng hợp tác xã laị giảm sút , nhất là thời kỳ trước khi ban hành luật Hợp Tác Xã ( năm 1996) .
Thứ hai : Sau khi ban hành Luật Công Ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân , số lượng các doanh nghiệp thuộc các loại hình mà hai luật này chế định thì tăng nhanh và tốc độ về số lượng tăng cao nhất vào giai đoạn 1992-1993 , nhưng sau đó lại giảm dần , nhất là vào những năm cuối thập kỷ 90 khi xảy ra khủng khoảng tài chính khu vực . Số lượng các doanh nghiệp tư nhân chỉ tăng 4% (1998) so với 60% ( năm 1996) . Tương tự số lượng các doanh nghiệp thuộc loại hình khác cũng có xu hướng tăng chậm lại vào cuối những năm thập kỷ 90 , thậm chí có loại hình suy giảm về số lượng
Tuy nhiên , sau khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thay thế cho Luật Công Ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân ( kể từ ngày 01/01/ 2000), thì dấu hiệu về số lượng doanh nghiệp loại này phục hồi . Tính riêng 9 tháng đầu năm 2000 đã có 9.937 doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập với tổng số vỗn đăng ký hơn 9.000 tỷ đồng , trong đó TP.HCM chiếm gần 4000 doanh nghiệp , Hà Nội chiếm hơn 2000 doanh nghiệp .
Thứ ba: Các loại hình đóng vai trò quan trọng về trình độ công nghệ , và trình độ tổ chức sản xuất và quản lý như công ty trách nhiệm hữu hạn công ty cổ phần tăng chậm hơn loại hình doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể.Đây là điều đáng quan tâm xét từ góc độ chính sách phát triển.
phần thứ tư: với nền kinh tế có dân số gần 80 triệu người thì số doanh nghiệp chính thức trên dưới 40.000 đơn vị như hiện nay là quá ít.Trong khi đó số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động thương mại hầu như luôn luôn tăng nhanh hơn số doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Thời gian qua , mặc dù Doanh nghiệp Nhà nước và các HTX giảm mạnh , nhưng tính chung toàn bộ nền kinh tế số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên nhanh chóng . Tính riêng trong công nghiệp Doanh nghiệp Nhà nước giảm liên tục từ 3.141( 1986) xuống 2002 Doanh nghiệp ( 1994) và năm 1995 nếu tính cả xây dựng cũng chỉ có 3291 doanh nghiệp . số lượng HTX giảm rất mạnh , từ 37649 cơ sở (1986 ) xuống 13086 ( 1990) và 1999 cơ sở ( 1995) trong khi đó khu vực tư nhân
2.Tình hình sản xuất - kinh doanh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1. Về mặt sản lượng .
Theo đánh giá của một số chuyên gia , sản lượng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khoảng 60% - 90% trong tổng số sản lượng , tuỳ theo lĩnh vực và thành phần kinh tế .
Trong công nghiệp , số lượng và tỷ lệ Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là ở lĩnh vực Công nghiệp chế biến , sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau có sự biến động khá mạnh , tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực .
Bảng .... Tỷ lệ đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa vào sản lượng các sản phẩm công nghiệp chế biến .
Các loại sản phẩm
tỷ lệ đóng góp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vào sản lượng sản phẩm công nghiệp chế biến , (%)
Tổng số
100
- Sản xuất thực phẩm và đồ uống
40,2
- Sản xuất thuốc lá và thuốc lào
0,1
- Dệt
4,1
- Sản xuất trang phục , thuộc và nhuộm da lông thú
4,1
- Thuộc sơ chế da : sản xuất va li , túi sách , yên , giày , dép
1,1
- Chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ
8,0
Sản xuất giấy và các bản sản phảm từ giấy
2,3
Xuất bản , in , sao các bản ghi các loại
2,4
Sản xuất than cốc , sản phẩm dầu mỏ , nhiên liệu hạt nhân
0,0
Sản xuất hoá chất và các loại sản phẩm hoá chất
2,6
Sản xuất sản phẩm từ cao su , plastic
2,1
Sản xuất sản phẩm từ chất khoáng , phi kim loại khác
14,5
Sản xuất kim loại
1,4
Sản xuất các loại sản phẩm từ kim loại ( trừ máy móc thiết bị )
4,6
Sản xuất máy móc thiết bị
2,4
Sản xuất thiết bị văn phòng và máy tính
0,1
Sản xuất máy móc thiết bị điện
0,8
Sản xuất radio , tivi và thiết bị truyền thông
0,5
Sản xuất dụng cụ y tế , dụng cụ chính xác , quang học và đồng hồ
0,2
Sản xuất xe có động cơ , rơ moóc
0,9
Sản xuất phương tiện vận tải khác
1,9
Sản xuất giường , tủ , bàn ghế và các sản phẩm khác
5,3
Tái chế
0,1
Nguồn : Một số chỉ tiêu về quy mô vốn và hiệu quả của 1,9 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam , Tổng cục Thống Kê , NXB Thống Kê , H. 1998
Theo số liệu ở trên hầu như không có Doanh nghiệp nhỏvà vừa nào tham gia hoạt động trong các phân ngành sản xuất than cốc , sản phảm dầu mỏ hoặc nhiên liệu hạt nhân .
Nhìn từ số liệu bảng trên cho ta thấy rằng : số lượng các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tập trung chủ yếu vào 7 phân ngành , dao động trong khoảng 73 % - 93% . Giá trị sản lượng của 7 ngành chiếm 81% tổng giá trị sản lượng của toàn ngành công nghiệp chế biến . Tỷ lệ đóng góp của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , trong giá trị sản lượng của 7 ngành được sắp xếp theo thứ ự giửm dần như sau:
+ Đối với ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống chiếm (40, 24%).
+ Đối với ngành sản xuất từ khoáng phi kim loại chiếm (14, 49%).
+ Đối với ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tre nứa chiếm 8,03%.
+ Đối với sản xuất giường , tủ , bàn ghế và các sản phẩm khác chiếm 5,35%.
+ Đối với sản xuất các sản phẩm từ kim loại ( trừ máy móc thiết bị ) 4,6%.
+ Đối với Dệt 4,1%.
+ Đối với sản xuất trang phục và nhuộm da lông thú 4,06%.
Có thể thấy rằng tỷ trọng sản lượng của các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô nhỏ và vừa chiếm khoảng 60% tổng sản lượng công nghiệp thuộc khu vực doanh nghiệp Nhà nước . Đối với khu vực ngoài quốc doanh thì tỷ trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tới 99% .
Bảng ... Giá trị tổng sản lượng theo hình thức doanh nghiệp .
Hình thức doanh nghiệp
1995
1996
1997
1998
1999
Toàn ngành công nghiệp
33608,0
43690,4
58982,04
73727,55
81100,3
Doanh nghiệp Nhà nước
26230,0
34099,0
46033,6
58002,4
63802,7
Kinh tế tập thể
130
91
79
53,1
21
DN và công ty tư nhân
1549,6
2076,1
2616,3
3453,5
4765,9
Nguồn theo : Thời báo kinh tế Việt Nam ( 2000- 2001)
2.2. Tốc độ phát triển sản xuất.
Về tốc độ phất triển sản xuất thể hiện vở mặt phát triển tổng giá trị sản lượng . Theo tin kinh tế kế hoạch số 19 năm 2000 thì 48% doanh nghiệp có mức tăng trưởng ( trong đó 32% tăng trên 15% ) , 36% giảm giá trị sản xuất ( trong đó 15% giảm trên 15% ) . Trong đó có 65% tăng doanh thu ( có 39% tăng không đáng kể ) , 24 % doanh nhgiệp giảm doanh thu và có 47% doạm mghiệp tăng lợi nhuận ( có 28% tăng không đáng kẻe ) , 25% doanh nghiệp giảm lợi nhuận .
Tỷ lệ doanh nghiệp
1998
1999
- tăng sản xuất
81
48
tăng trên
70
32
- tăng doanh thu
75
63
tăng đáng kể
60
39
- tăng lợi nhuận
65
47
tăng đáng kể
26
28
- tăng mức nộp thuế
77
55
tăng đáng kể
58
32
Nguồn : Bộ KH&ĐT.
Qua đó cho chúng ta thấy rằng , trong những năm qua nhiều doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn , nếu không nói đến là rất khó khăn . Nếu cộng thêm yếu tố trượt giá ngoại tệ ( USD/ VND) khoảng 10% năm 1997-1998 và những yếu tố chủ quan là các doanh nghiệp đều muốn nâng cao thành tích của mình , thì tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có còn gặp nhiều khó khăn hơn nhiều năm 1998. Có thể cho rằng đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Tuy gặp khó khăn 81% các doanh nghiệp vẫn tiếp tục đầu tư thêm tài sản cố định song song với việc đầu tư dây truyền sản xuất mới (60%), còn nhiều doanh nghiệp đầu tư thiết bị đã sử dụng ( 15%) và cải tiến thiết bị (20%) . Qua thực tế cho thấy rõ sự phát triển của các khu vực kinh tế vẫn chủ yếu theo chiều rộng ( việc tăng giá trị sản lượng chủ yếu là việc mở rộng ,tăng doanh số doanh nghiệp ) , sự đầu tư phát triển theo chiều sâu còn hạn chế ở nhiều khía cạnh không chỉ ở mặt công nghệ . Theo số liệu thống kê , mức độ phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế không cao : 59% doanh nghiệp không tăng quy mô sản xuất , chỉ có 6,2% doanh nghiệp tăng quy mô vốn lên gấp đôi . Mức độ phát triển theo chiều sâu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thấp và chưa cao : gần 70% daonh nghiệp tư nhân và 61% số hợp tác xã và kinh tế tập thể không tăng theo quy mô .
2.3. Về kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh .
Đóng góp chung của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tổng số vốn đầu tư quốc gia và trong GDP của nền kinh tế còn nhỏ . Theo những số liệu hiện có , các doanh nmhgiệp nhỏ và vừa đã huy động được 47793 tỷ đồng vốn đầu tư cho các đơn vị kinh daonh của mình và đã tạo ra 3 triệu chỗ làm việc . Doanh thu của các doanh nghiệp vào khoảng 137.000 tỷ đồng và các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nộp thuế 5000 tỷ đồng tiền thuế . Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra khoảng 20% GDP . Những số liệu này cũng có thể cho thấy một điều là khu vực này vẫn chưa được phát huy đầy đủ .
Bảng... tỷ trọng GDP phân theo loại hình doanh nghiệp .
1995
1996
1997
1998
GDP ( tỷ đồng )
228893
27036
313624
368692
Tổng số
100%
100%
100%
100%
DNNN
40,2%
39,9%
40,5%
40,2%
Hộ cá thể và hộ nông dân
35,8%
35,3%
31,3%
34%
Dn có vốn ĐTNN
5%
7,4%
9,1%
9,8%
Hợp tác xã
10,1%
10%
8,9%
8,9%
DN tư nhân
7,7%
7,4%
7,2%
7,1%
Nguồn : Tổng Cục Thống Kê (1999) GDP tính theo giá hiện hành
Theo hạch toán hiện nay , cho thấy tỷ lệ đóng góp trong GDP và trong tổng số vốn đầu tư còn thấp , nhưng tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang tăng lên , và tiềm năng của nó là rất lớn .Bởi vì khu vực này đang là động lực cho sự phát triển kinh tế , tạo công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nước . Như đã đề cập trên 96% các doanh nghiệp trong nước là các doanh nghiệp nhỏ và vừa , hầu hết các doanh nghiệp này đang tham gia hầu hết các lĩnh vực kinh tế .
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sử dụng 1/2 lực lượng lao động phi nông nghiệp (chiếm 49% ) trong cả nước , hơn nữa loại hình này cũng đang tăng về mặt số lượng . trên cơ sở của các số liệu dưới bảng sau cho thấy một điều rằng ; mặc dù năng suất lao động tính theo số doanh thu trên một lao động của các doanh nghiệp này vẫn còn thấp hơn so với các doanh nghiệp lớn , xong xét trên nhiều phương diện thì khu vực này lại tỏ ra hiệu quả hơn , bởi vì lượng vốn bỏ ra cho một chỗ làm việc lại thấp hơn vốn đầu tư và lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu còn thấp hơn nhiều .
DT( đồng )
Số cơ sở
DTtrung bình của 1 lao động
Số lao động trung bình
( người)
DT trung bình trên 1 lao động(đg)
DNNN
182419363
5873
3106,68
151
206
CTTN
11419661
10961
1046,14
12
87
CTCP
2742742
188
23243,58
111
209
CTTNHH
19702605
4292
4644,65
35
133
Nguồn : Tổng cục thống kê , NXB thống kê , HN 1997 . ( số liệu tính tại thời điểm tháng 7 năm 1997).
Để đánh giá vai trò của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách rõ hơn . Được trình bày thông qua bảng phản ánh một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Bảng ... Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả các doanh nghiệp
Giá trị TSCĐ theo nguyên giá trên doanh thu
Giá trị nhà xưởng trên doanh thu
Giá trị máy móc thiết bị trên daonh thu
Thực tiễn vốn
ĐTXDCB
Tổng nguồn vốn trên doanh thu
Vốn vay trên doanh thu
Nộp ngân sách trên doanh thu
Tổng
0.502
0.118
0.325
0.052
0.7550
0.276
0.109
1. DN vốn trong nước
0.381
0.098
0.234
0.039
0.0611
0.275
0.095
1.1DNNN
0.417
0.101
0.261
0.043
0.652
0.302
0.110
1.1.1TW
0.562
0.109
0.370
0.050
0.876
0.431
0.126
1.1.2.ĐP
0.220
0.090
0.111
0.034
0.346
0.126
0.089
1.2 DN tập thể
0.298
0.89
0.188
0.010
0.358
0.065
0.035
1.3 DN tư nhân
0.197
0.099
0.088
0.018
0,287
0.045
0.018
1.4. Cty CP
0.224
0.102
0.097
0.010
1.359
0.603
0.047
1.5. Cty TNHH
0.188
0.074
0.103
0.018
0.363
0.147
0.020
So sánh
với
doanh
nghiệp
nha
nước
1.1.1TW
100
100
100
100
100
100
100
1.1.2 ĐP
39
82
69
40
29
29
70
1.2 DN tập thể
53
81
21
41
15
15
26
1.2 DN tư nhân
35
91
36
33
10
10
15
1.4 CTCP
40
94
20
15
14
14
37
1.5CTTNHH
33
68
37
41
34
34
16
Nguồn : Tổng cục thống kê , NXB thống kê 1998.
Phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa .Do không có thông tin , số liệu đầy đủ về khu vực này nên chỉ có thể so sánh các chỉ tiêu của các doanh nghiịep ngoài quốc doanh với các chỉ tiêu tương ứng của các doanh nghiệp Nhà nước . Việc so sánh này chỉ phản ánh phần nào hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Do tầm quan trọng ngày càng tăng của khu vực này Nhà nước và Chính Phủ cần phải xây dựng chiến lược phát triển cho nó , theo công văn số 681/ CP-KTX rõ ràng là quyết định sáng suốt .
2.4. Về tình hình thiết bị , công nghệ.
trong những năm vừa qua các doanh nhgiệp nhỏ và vừa ở nước ta đã đổi mới công nghệ nhưng sự thay đổi đó chỉ ở một mức độ nhất định . Tuy nhiên , nguồn vốn tài chính bị giới hạn không cho phép các daonh nghiệp nhỏ và vừa có thể đổi mới cũng như áp dụng mạnh mẽ công nghệ tiên tiến . Vì vậy , tỷ lệ đổi mới trang thiết bị cũng rất thấp chỉ khoảng 10% /năm tính theo vốn đầu tư. Điều này cho thấy trình độ công nghệ còn thấp.
Loại doanh nghiệp
TRình độ công nghệ , máy móc ,thiết bị
Hiện đại
TRung bình
Lạc hậu, quá lạc hậu
1. Quốc doanh
11,4
53,1
35,5
2. ngoài quốc doanh
6,7
27
66,3
- cổ phần , TNHH
19,4
54,8
25,8
- DN tư nhân
30
30,3
50
- HTX
16,7
33.3
50
- Tổ hợp , các thể
3,6
22,8
73.6
Tính chung
10
38
52
Nguồn: Phát triển kinh tế ( TP.HCM) (1998).
II.Các chủ chương chính sách phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
1. Các chủ trương , đường lối phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1 . Những quan điểm chung về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa .
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta .
- Doanh nghiệp phải được ưu tiên phát triển trên cơ sở thị trường trong một số ngành có lựa chọn
- Ưu tiên phát triển các doanh nghiệp ở nông thôn , cả trong côngnghiệp và các ngành dịch vụ , coi công nghiẹp vừ và nhỏ là bộ phận quan trọng nhất của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp , nông thôn .
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được khuyến khích phát triển trong một số ngành nhất định mà các daonh nghiệp lớn không có lợi thế tham gia .
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mối liên kết với các doanh nghiệp lớn .
- Nên có một số khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn giành riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Dự thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001 - 2010 của Ban Chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam " nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá theo hướng xã hội chủ nghĩa và toạ nền móng cho Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hoá năm 2020 " . Đứng trước tình trạng hiện nay con số thất nghiệp trên 7% , thiếu việc làm khoảng 30 triệu , và dự kiến nó sẽ tăng thêm 11 triệu trong vòng 10 năm tới . Do đó , để đạt được mục tiêu của chiến lược cần phải hiểu rõ tầm quan trọng của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy Chính phủ rất chú trọng đến việc phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , đặc biệt chú trong tới các daonh nghiệp nhỏ và vừa ở khu vực nông thôn , và tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các đaonh nghiệp , và xu hướng được nói roc hơn trong phần chươngg ba.
2. Sự tác động của các chính sách kinh tế tới phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam.
2.1. Chính sách thương mại :
* Những cải cách trong chính sách thương mại .
chính sách "mở cửa " thương mại và đầu tư nước ngoài là một trong những yếu tố quan trọng của công việc đổi mới kinh tế , góp phần vào sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Nếu không có lượng vốn đổ vào mạnh mẽ trong thời gian qua , thì tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 sẽ vào mức 5,2% chứ không phải đạt được ở mức 9,5% . Các biện pháp đổi mới có liên quan tới thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài được áp dụng như một bộ phận cho quá trình đổi mới kih tế , gồm các biện pháp như : Ban hành luật và sửa đổi bổ sung luật đầu tư trực tiếp nước ngoài , quy định các loại thuế xuất khẩu , nhập khẩu và hàng loạt Nghị định của Chính Phủ về xuất nhập khẩu cần thiết và đặc biệt gần đầy nhất là Nghị định 57 / NĐ- CP ngày 31/7/1998 được ban hành để hướng dẫn việc thi hành chi tiết Luạt thương mại trong các hoạt động xuất khẩu , nhập khẩu , gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài . theo nghị định này tất cẩ các doanh nghiệp đều được tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi giấy phép đăng ký kinh doanh mà không cần phải có giấy phép xuất khảu hoặc nhập khẩu .
- Chính sách thương mại của Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong suốt hơn 10 năm qua . Nhờ vào chính sách " Mở cửa " và những cải cách khác , các luồng vốn nước ngoài đã tăng lên nhanh chóng trong những năm 1990 , chính vì vậy đã góp phần đáng kể vào sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế , trong những năm qua . Cũng chính vì thế mà hiện giờ chúng ta đã quan hệ được với hơn 130 nước trên thế giới .
* Những điều kiện mới tham gia xuất nhập khẩu .
Cũng có sự cải cách mà kể từ năm 1991 trổ lại đây, đã và đang có rất nhiều doanh nghiệp được phép xuất khảu các sản phảm do chính họ sản xuất ra , đồng thời có thể nhập khẩu những yếu tố đầu vào trung gian cần thiết cho quá trình sản xuất ra sản phẩm . Như đã đề cập , Nghị định 57/ NĐ- CP là một bước tiến lớn trong quá trình tự do hoá thương mại mà Việt Nam đã tạo ra cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Trước kia Nghị định 57/ NĐ- CP chưa ra đời thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa không đáp ứng được các điều kiện về xuất khẩu , mà chỉ có thể xuất khẩu sản phẩm dưới hình thức uỷ thác thông qua các Công ty được phép xuất khẩu . Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể các khoản phí xuất nhập khẩu uỷ thác mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thực tế phải trả cho các Công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu này dao động từ 0,5% - 1% . Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn phải chịu những rủi ro do bị tiết lộ thông tin mật về các hợp đồng thương mại của mình , hoặc thậm chí bị Công ty chuyên doanh xuất nhập khẩu chiếm mất đối tác kinh doanh .
Nhưng theo Nghị định 57 này , thì các Công ty có khả năng tham gia trực tiếp va hoạt động thương mại quốc tế với số lượng ngày càng đông hơn . Nhưng có một số khó khăn là các Công ty phải có mã số hải quan . Để cấp mã số hải quan , các doanh nghiệp trước tiên phải có giấy chứng nhận đăng ký thuế do Bộ tài chính MOF cấp . Mã thuế riêng để Bộ tài chính có thể xác định việc kinh doanh của chính doanh nghiệp . Theo tin được biết , sau khi nộp đơn cho Bộ Tài Chính có một số trường hợp phải mất 6 tháng mới nhập được mã thuế , và đến nay , mới chỉ có 20% đến 30% số doanh nghiệp có mã thuế . Và có lẽ chưa có doanh nghiệp nào nhận được mã thuế hải quan.
* Kiểm soát thương mại phi thuế quan -các biện pháp tự do hoá gần đây.
Nhà nước quản lý xuất nhập khảu bằng việc ban hành danh mục các mặt hàng cấm xuất nhập khẩu , có điều kiện theo hạn ngạch và giấy phép xuất nhập khẩu . Đôi khi Chính phủ còn ban hành danh mục các mặt hàng tạm ngừng xuất nhập khẩu .
- Trong năm 1997-1998 hoàn thiện cơ cấu ngoại thương theo hướng khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu . Chính sách tự do hoá xuất nhập khảu được phản ánh trong nghị quyết IV của Hội nghị Ban chấp hnàh TƯĐCSVN . Để thực hiện chính sách này Chính phủ đã cố gắng nới lỏng các hạn chế về xuất nhập khẩu bằng moọt loạt các biện pháp trong suốt thời gian qua .Đầu tiên Chính phủ cho phép các tổ chức được phép xuất khẩu mọi mạt hàng không thuộc diện kiểm soát , Quyết định 55/1998 / QĐTTG của Thủ tướng Chính phủ cho phép các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh mà không cần phải giấy xuất nhập khẩu .
Căn cứ vào chính sách hạn chế nhập khẩu , việc nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng bị hạn chế ở mức không quá 20% tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu
( 1997) . Mặc dù trong suốt thời kỳ 1997-1998 , hoạt động nhập khẩu đã được tự do hoá ở mức độ đáng kể . Nghị định 57/CP đã chứng tỏ sự tiến bộ quan trọng trong việc tạo điều kiện cho tất cả các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với thị trường thế giới .
Hiện nay các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện theo hạn ngạch , hoàn thiện hệ thống phân bố hạn ngạch ( quota) xuất khẩu , cần thiết phải quy định một cách rõ ràng và hợp lý việc đấu thầu hạn ngạch xuất khẩu . Liên quan đến vấn đề này , cũng cần phải có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động hiệu quả , có đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế , nhưng do một số nguyên nhân khách quan họ chưa xâm nhập được vài thị trường quốc tế . Nếu chắc chắn các hạn ngạch xuất khẩu sẽ rơi vào các Công ty lớn , đặc biệt là trong điều kiện hiện nay Việt Nam chưa có luật cạnh tranh , nên tạo ra một " sân chơi bình đẳng " giữa các doanh nghiệp.
* Kiểm soát ngoại hối -các biện pháp nghiêm ngặt hiện nay :
ngoại tệ là huyết mạch của hoạt động ngoại thương và đầu tư trong phạm vi mà các linh kiện , máy móc , công nghệ , phụ tùng , các sản phẩm trung gian cần phải nhập khẩu từ nước ngoài . trong khi đó nếu không có lượng ngoại tệ thì khó có thể tiếp cận được thị trường quốc để nhập khẩu các bộ phận linh kiện cần thiết . Các biện pháp tự hoá thương mại hiện nay đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tiếp cận với thị trường quốc tế , thì việc thắt chặt ngoại hối lại trở thành vấn đề tiêu cực tới khả năng tiếp cận thị trường quốc tế của các doanh nghiệp - đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa mặc dù các doanh nghiệp nhỏ và vừa ít chịu ảnh hưởng.
Hiện nay , việc kiểm soát ngoại hối đang được áp dụng ở việt nam bao gồm các yếu tố sau đây:
Thứ nhất: việc kiểm soát nhằm thu gom ngoại tệ vào các ngân hàng bằng cách yêu cầu các cá nhân và tổ chức kinh doanh khi chuyển ngoại tệ vào Việt Nam phải lập tức đổi sang đồng Việt Nam hoặc phải gửi tại một tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ .
* Kiểm soát xuất nhập khẩu bằng các biện pháp thuế quan.
Hầu hết các nước thuế xuất nhập khẩu là một cơ chế chủ yếu để điều tiết hoạt động thương mại và sự vận hành của nền kinh tế . Đối với Việ._. soát ngoại hối khi cần thiết và tìm cách duy trì để tỷ giá dao động ở mức mà giá trị đồng nội tệ được đánh giá ở mức thấp trong những năm đầu phát triển để khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khâủ và buôn lậu . Nhưng sự thật trong thời gian qua giá trị tỷ giá đồng nội tệ Việt Nam giamt 20% so với đôla Mỹ . Tuy nhiên đồng nội tệ vẫn bị đánh giá là quá cao bằng chứng đó là sự thiếu hụt ngoại tệ , hơn nữa sự mất giá tiền tệ ở các nước trong khu vực , đã làm cho hàng hoá của các nước này rẻ hơn , bởi vậy tính cạnh tranh cao hơn so với hàng Việt Nam .
- Có thể duy trì kiểm soát ngoại tệ nhưng cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường không chính thức để huy động ngoại tệ trong khu vực tư nhân vào mục đích sản xuất .
Những biện pháp theo đuổi Nghị định 57 sẽ là đối tượng cần thiết phải xem xét và nghiên cứu nghiêm túc . Những nghiên cứu đó phải sớm thực hiện bởi tầm quan trọng và tính khẩn cấp của vấn đề liên quan đến vị thế cạnh tranh quốc tế của Việt nam trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng hoạt động xuất khẩu .
- Hoàn thiện việc tiếp cận các thị trường thế giới bằng việc hạ thấp thuế quan xuỗng mức thuế quan của các nước trong khu vực và đơn giản hoá các thủ tục hải quan để giảm động cơ buôn lậu siêu lợi nhuận và khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa các ngành công nghiệp của Việt Nam nâng cao tính cạnh tranh .
* Hoàn thiện chính sách thuế :
- Tiếp tục cải cách thuế bằng việc đơn giản hoá các loại thuế va làm cho các loại thuế trỏ nên binhf đẳng hơn thông qua việc loại bỏ sự phân biệt đối xử .
+ Chúng ta đã có sự tốt đẹ về cải cách thuế nhằm đơn giản hoá các loại thuế và mở rộng diện tích thuế nhưng cần thực hiện triệt để hơn nữa vì các mức thuế có xu hướng quá cao so với các nước trong khu vực và hệ thống thuế vẫn phức tạp và có sự phân biệt đối xử với những người nộp thuế .
+ Chúng ta cần phải tiếp tục hơn nữa trong việc đơn giản hoá thuế thu nhập công ty và mở rộng diện tích thuế bằng cáh loại bỏ các trường hợp miễn thuế và thống nhất thuế sản xuất cho tất cả các doanh nghiệp . Các kêt quả nghiên cứu đã chỉ ra răng việc thực hiện những ưu đãi về thuế là phức tạp và tốn kém với Chính phủ và người nộp thuế hơn nữa những ưu đãi về thuế thường tạo ra sụ phân biệt đối xử với những người phải nộp thuế , điều đó gây ra sự bất bình đẳng và quan điểm cho rằng hệ thống thuế không " công bằng".
- Cần tiếp tục đơn giản hoá thuế VAT và mở rộn diện tính thuế bằng cách giảm bớt các trường hợp miêns thuế và giảm 3 mức thuế xuống còn một mức thuế duy nhất cho tất cả các hàng hoá và dịch vụ không thuộc diện miễn thuế .
- Cần sửa đổi thuế thu nhập đánh vào người có thu nhập cao bằng cách giảm bớt thuế suất biên và tăng số đối tượng tính thuế theo sát các nước Đông Nam á và bằng cách thống nhất các mức thuế áp dụng cho người Việt Nam và người nước ngoài . Vì thuế thu nhập cao sẽ dẫn tới chi phí thuê nhân viên quản lý và chuyên gia Việt Nam cao hơn so với các nước khác trong khu vực , ảnh hưởng xấu tới vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam và sẽ gây ra hiện tượng " chảy máu chất xám " tới các nước khác , mặt khác tạo ra những động cơ mạnh mẽ cho việc trốn thuế và tham nhũng .
Tóm lại việc hoàn thiện chính sách thuế cần phải làm những việc như sau:
+ Nên tránh có sự trùng lặp các loại thuế với nhau , các văn bản thuế phải rõ ràng , nhất quán và ổn định , giải quyết sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các loại hình doanh nghiệp .
+ Những ưu đãi về thuế cần phải nhằm vào các tiêu thức sau : Theo quy mô từng doanh nghiệp , từng loại ngành nghề , theo vùng , theo quá trình tổ chức kinh doanh , theo sự tác động tới việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ( sử dụng nhiều lao động nữ , thu hút các đối tượng chính sách...). Như vậy sự ưu đãi về thuế hoàn toàn không được xác định theo thành phần kinh tế và nguồn gốc đầu tư .
Có chính sách ưu đãi về thuế thu nhập cho các ngân hàng khi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn , cho phép lập quỹ dự phòng rủi ro tính từ lợi nhuận thu được do được ưu đãi về thuế quan mang lại .
* Hoàn thiện chính sách thị trường .
Mọi nỗ lực hỗ trợ nêu trên hoặc hỗ trợ nào khác cũng sẽ dẫn tới vô ích nếu cuối cùng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam không có thị trường tiêu thu sản phẩm vững chắc . Vì thế song song với cuộc vận động " Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam ", Nhà nước - với tư cách là người tiêu dùng - cần khuyến khích các cơ quan , doanh nghiệp Nhà nước phải ưu tiên tiêu dùng hàng Việt Nam . Đồng thời , cần phải triển khai mạnh mẽ hai biệ pháp cụ thể sau :
+ Trước hết , nhà nước cần tích cực hỗ trợ băng biện pháp ngoại giao , thông qua các cơ quan xúc tiến thương mại với các nước nhằm mở cửa thị trường hơn nữa cho các hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Doanh nghiệp nhỏ vàvừa nói riêng có thể xâm nhập vào thị trường các nước trên thế giới . Cung cấp thông tin miễn phí cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa về khách hàng , thị trường nước ngoài .
+ Thứ hai , Nhà nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào các dự án xây dựng cơ sở hạng tầng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách , Việc tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đấu thầu xây dựng các công trình công cộng cũng không nằm ngoài chủ trương bình đẳng giữa các thành phần kinh tế , tạo công ăn việc làm cho người lao động .
2. Chính sách về tài chính - tín dụng và vốn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Cũng như các doanh nghiệp khác, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng phải có tài chính để mà tồn tại và phát triển. Bên cạnh vốn tự có, còn có hai nguồn tài chính cho các doanh nghiệp , đó là tín dụng và vốn .Để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp nhận được hai nguồn này thì cần:
- Phải hoàn thiện việc tiếp cận tín dụgn ngân hàng trung và dài hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vưà bằng việc tạo ra một " sân chơi bình đẳng " để tất cả mọi thành phần đi vay đều tuân thủ theo những thể lệ giống nhau .
- Nhanh chóng củng cố hệ thống tài chính và ngân hàng của Việt Nam . Như áp dụng và thi hành các chỉ tiêu kế toán quốc tế và thực hiện kiểm toán định kỳ tại ngân hàng, ccác tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp thông qua các kiểm toán viên độc lập có trình độ , đảm bảo các khoản vay được thực hiện trên cơ sở phân tích tài chính chứ không phải các quyết định chính trị , kể cả các khoản cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ...
- Hoàn thiện việc tiếp cận vốn và quỹ đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng :
+ Cho phép các doanh nghiệp tiếp cận với vốn nước ngoài bằng cách cho phép các công ty bán một số cổ phiếu của họ cho các nhà đầu tư nước ngoài
+ Khuyến khích và cho phép các doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào các công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài , bởi vì hiện nay có rất ít các doanh nghiệp nhỏ và vừa liên doanh với nước ngoài mà chỉ có các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân .Để khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ vàvừa cand phải loại bỏ các trở ngại , như việc góp vốn bằng đất ...
- Xem xét thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ này chỉ giành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi gặp khó khăn có thể được vay, hay có thể đáp ứng được các yêu cầu về thế chấp để vay tín dụng từ các nguồn tài chính chính thức . Ngoài chức năng về tài chính , quỹ bảo lãnh còn có thể hỗ trợ cho các nhà cung cấp dịch vụ trong việc tổ chức các khoá đào tạo cho các chủ hoặc các ngành quanr lý doanh nghiệp về các hệ thống và kinh nghiệm quản lý tài chính tốt hơn.
Trên đây là các nhiệm vụ cụ thể hoàn thiện chính sách tài chính tín dụng nhằm đảm bảo vốn vay cho các doanh nghiệp một cách hợp lý . Vì :
Một là : Đảm bảo cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu vực tư nhân được sự bình đẳng giống như các doanh nghiệp Nhà nước trong việc vay vốn ngân hàng . Bãi bỏ đối sử ưu đãi về vay nợ , giãn nợ đối với các khoản nợ quá hạn , gia hạn nợ đối với các khoản vay gặp rủi ro .
Hai là : Mở rộng hình thức tín dụng thuê và cung cấp các khoản tín dụng trung và dài hạn với lãi xuất ưu đãi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới khởi sự hoặc đầu tư mới kỹ thuật công nghệ tiên tiến .
Thứ ba : Chính phủ lập hệ thống bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , trong đó chủ yếu là vốn ngân sách và đóng góp của các tổ chức trong và ngoài nước bao gồm ccả các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Mục đích của quỹ là giúp cho các doanh nghiệp có dự án khả thi cần huy động vốn tín dụng đầu tư , song thiếu một phần thế chấp , bảo lãnh theo hợp đồng vay vốn .
Thứ tư : Đơn giản hoá các thủ tục ngân hàng trong việc cho vay tín dụng , đặc biệt là các khoản vay trung hạn và dài hạn bị quy định bởi các thủ tục rất rườm rà , phức tạp làm cho chi phí giao dịch tăng cao.
* Hoàn thiện chính sách đầu tư
Về khuyến khích đầu tư phát triển , Nhà nước cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu : đường , điện , nước , ..., đặc biệt là hỗ trợ đầu tư vào trang thiết bị công nghệ xử lý chất thải mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa do bị hạn chế không thể đầu tư.
3. Chính sách đất đai .
Đất đai và nhà xưởng là các nhân tố không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp, gồm các doanh nghiệp nhỏ vàvừa . Nếu không có quy định rõ ràng , ổn định về quyền sử dụng , sở hữu , quyền thuê đất đai , nhà xưởng , có thể dẫn tới sự bất ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp . Do đó , việc giảm bớt các thủ tục , các quy định về đất đai và nhà xưởng , loại nào được cấp và quyền hợp pháp sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện của các doanh nghiệp , cũng như các dự án đang còn nằm trên " giấy tờ ".
Vấn đề đất đai là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp , đặc biệt là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Trước hết rất khó thuê đất cho mục đích đầu tư . Tiếp đến là hệ thống cấp phép của Chính phủ trong việc thực hiện quyền sử dụng đất còn quá cồng kềnh , phiền toái , không có hiệu quả về mặt kinh tế và còn tạo ra những cơ hội để trục lợi và các lạm dụng khác , ...
Để khắc phục tình trạng trên chính sách đất đai phải hoàn thiện theo hướng : Nên mở rộng quyền cho các chính quyền địa phương trong việc giải quyết đất đai vào mục đích sản xuất , và cho thuê nhưng cũng cần có quy định rõ ràng về các quy định , quyền hạn , trách nhiệm rõ ràng để tránh hiện tượng tham nhũng .
Sử dụng ngay những cơ sở sản xuất bị giải thể bằng cách cho thuê hoặc đấu thầu tránh tình trạng lãng phí , nơi thiếu nơi thừa ...
Tăng thời hạn sử dụng miễn và giảm thuế đối với phần bở vốn vào việc mở rộng đất đai , tận dụng đất ao hồ ... để đưa vào sản xuất .
Mở rộng hình thức khu công nghiệp tập trung , để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước . Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết xây dựng cơ sở hạ tầng để cho thuê mặt bằng nhà xưởng với giá ưu đãi đó là xây dựng " khu công nghiệp nội địa " mà ở Hà nội đã và đang làm
Về thủ tục đăng ký cần : Thống nhất và hiện đại hoá việc đăng ký đất đai , nhà xưởng và hợp lý hoá các thủ tục này; quy đinhj các thủ tục rõ ràng , đơn giản và công bằng để giải quyết các vụ tranh chấp và kiện tụng nhằm giải quyết các vấn đề sở hữu và quyền sử dụng, thậm chí trong trường hợp không có giấy tờ cần thiết. Ngoài ra còn khuyến khích nhân dân đăng ký bằng cách xoá bỏ những trở ngại lớn về tài chính đang kìm hãm việc đăng ký đất đai và các công trình xây dựng , cụ thể là phí và thuế vượt quá 25% giá trị tài sản .
4. Chính sách công nghệ và đào tạo.
Chính phủ cần phải có biện pháp khuyến khích để hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa .Cần tăng thời hạn xét miễn giảm thuế cho các dự án đổi mới công nghệ . Về lâu dài cần có chươnh trình trợ giúp cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có các dự án khả thi về đổi mới công nghệ tiên tiến .với những nhiệm vụ cụ thể sau :
- Khuyến khích các hợp đồng thuê tài chính và bán trả góp để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tiếp cận hoặc nâng cấp máy móc , thiết bị mới một cách tốt hơn , bởi vì có rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa không có khả năng mua máy móc , thiết bị mới . Đồng thời các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó khăn vay các khoản tín dụng từ ngân hàng . Do đó hình thức thuê mua là một giải pháp cho vấn đề này bởi vì doanh nghiệp có thể mua máy móc , thiết bị mới hoặc nâng cấp để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của mình mà không phải thanh toán toàn bộ số tiền khi mua hàng . Thay vào đó , họ phải trả số tiền thuê máy móc nhỏ hơn nhiều .
- Tiếp tục loại bỏ những trở ngại về luật pháp và chính sách đối với việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam . Nhờ bỏ visa xuất cảnh , mà đã loại bỏ được trở ngại chính trong việc chuyển giao công nghệ , bởi vì điều đó cho phép những nhà quản lý và chuyên gia Việt Nam đi sang nước ngoài để nghiên cứu công nghệ mới , do vậy cần tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục và giảm bớt các phí tổn .
Thực tế chi phí sử dụng và truy cập Internet của Việt Nam rất đắt , đắt gấp gần 5 lần so với nước láng giềng nơi mà GDP cao gấp 30 lần so với Việt Nam . Do vậy việc truy cập thông tin trên thế giới vẫn là một trở ngại lớn đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam , và có thể nói việc truy nhập mạng ở Việt Nam vào loại cao trên thế giới , nên gây khó khăn cho việc truy cập và học hỏi những công nghệ mới , cũng như những kỹ năng về công nghệ . Có đề nghị giảm phí 30% hoặc 50% sẽ được trình lên Uỷ ban điều phối Internet quốc gia (NICC) , nếu đề nghị được chấp thuận sẽ được nhiệt liệt hưởng ứng . Việc phát huy , khuyến khích các doanh nghiệp tham gia việc truy cập sẽ giúp cho họ thu thập được thông tin thị trường , từ đó sẽ tạo cơ hội cho họ trong việc kinh doanh , đồng thời cũng mang lại lợi ích cho đất nước trong việc chuyển giao công nghệ qua mạng đem lại .
Cần phải giảm cước phí liên lạc viễn thông quốc tế xuống mức hợp lý hơn theo tiêu chuẩn quốc tế . Bởi vì , hiện nay đàm thoại quốc tế ở Việt Nam còn ở mức cao so với khu vực và trên thế giới , do đó đã làm hạn chế việc sử dụng phương tiện thông tin, dấn tới việc chuyển giao công nghệ bị hạn chế .
Chúng ta nên nghiêm túc xem xét việc nới lỏng các quy định nghiêm ngặt hiện hành liên quan đến việc hạn chế nhập khẩu máy móc và thiết bị cũ , cho phép nhập khẩu những thiết bị , máy móc cũ phù hợp với nguồn tài chính nhưng vẫn sử dụng được, tránh tình trạng biến đất nước thành một bãi " rác thải" của những máy móc hư hỏng .
Nên quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Bằng việc xúc tiến hỗ trợ , liên kết các Doanh nghiệp nhỏ và vừa với các viện kinh tế , trường Đại Học trong và ngoài nước nhằm đào tạo những nhà quản lý giỏi và công nhân có trình độ , tay nghề cao.
Chính phủ cần tích cực đầu tư thêm , mở rộng các trung tâm đào tạo đội ngũ quản lý và người lao động , có sự liên kết chặt chẽ với các trường đại học với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta .
Về lâu về dài cũng cần phải có sự cải tổ trong hệ thống giáo dục nhằm đào tạo, nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp trong quá trình tham gia vào thị trường thế giới .
Về lao động ở nước ta có tình trạng vừa thiếu vừa thừa , vừa thiếu ở đây là thiếu đội ngũ lao động có tay nghề , có trình độ cao , thừa là ở hàng năm chúng ta có thêm khoảng 1,1 triệu lao động bước vào độ tuổi lao động , nhưng đại bộ phận là lực lượng lao động phổ thông , trình độ tay nghề không có . Nên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn , pháp luật... để đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời gian tới , về lâu về dài chúng ta cần phải mở rộng các lớp dạy nghề ,và khuyến khích mọi người theo học , các trường đại học nơi đào tạo các nhà quản lý cần phải nâng cao chất lượng đào tạo , phải gắn lý thuyết trên sách vở với thực tiễn .
Nên giải quyết được vấn đề về lao động , chúng ta sẽ tận dụng được lợi thế so sánh với các nước trên thế giới .
Tóm lại đất nước đã và đang đạt được một số thành tựu trong chính sách cải cách kinh tế , nhưng chúng ta cần phải có những biện pháp toàn diện hơn , trước mắt va lâu dài đối với loại hình Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Đó là , hoàn thiện cơ chế quản lý và thiết lập chính sách phù hợp cho sự phát triển doanh nghiệp nỏ và vừa là cần thiết và thực hiện ở nhiều nước khác nhau . Vì vậy trước mắt cần có những cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa và những chính sách phù hợp liên quan đến môi trường đầu tư , chính sách thương mại , cải tạo cơ sở hạ tầng ,... đáp ứng đòi hỏi của môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng hiện nay theo lộ trình hội nhạp kinh tế quốc tế (AFTA và WTO ) , tiếp tục con đường cải cách và hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chính sách.
Sau khi nghiên cứu và phân tích các chính sách kinh tế liên quan đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trên . Nhằm mục đích phát huy nội lực cần thiết cho sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước vào năm 2020 . Em xin có vài kiến nghị sau đây :
1. Đối với chính sách thương mại .
Nền kinh tế đang trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với những gay go vốn có của cơ chế thị trường và những bất lợi của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay , đòi hỏi Nhà nước và Chính phủ phải có sự hỗ trợ , nâng đỡ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , là một xu hướng mang tính chất khách quan . Trên cơ sở thực tiễn của nền kinh tế Nước ta đã đạt được và kinh nghiệm của nước ngoài về lĩnh vực Doanh nghiệp nhỏ và vừa , nước ta cần :
Một là : Hình thành càng sớm càng tốt các hệ thống tổ chức bộ máy với chức năng, nhiệm vụ hỗ trợ cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ . Về nguyên tắc quản lý , các đối tượng quản lý có tính đặc thù Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Do đó cần phải có chính sách quản lý và bộ máy quản lý phù hợp . Nhưng đối với nước ta hiện nay , cơ quan quản lý được lập ra nhưng vấn không được làm tăng số lượng cơ quan quản lý của Nhà nước , và càng không được làm tăng chi phí hoạt động quản lý của Nhà nước . Vì vậy , cơ quan quản lý và hỗ trợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể thuộc một bộ phận , chức năng thích hợp , hoặc độc lập được hình thành trên cơ sở tách một số chức năng , nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp từ các bộ khác , ví dụ như : từ Bộ Thương Mại , Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư .
Hai là : Nhà nước và Chính phủ cần phải sớm hình thành hệ thống các chính sách hỗ trợ thực sự . Xác định khung khổ pháp lý về Doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhờ đó xây dựng , hình thành và hoàn thiện hệ thống các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nho thuộc các lĩnh vực khác .
Ba là : Phải có quy chế , hướng dẫn hình thành các tổ chức , các chuyên gia kinh tế , chuyên gia quản lý , chuyên gia khoa học công nghệ tham gia thực hiện hỗ trợ các Doanh nghiệp nhỏ và vừa .
* Về chính sách thuế Nhà nước và Chính Phủ cần phải :
Đơn giản hoá hệ thống thuế , giảm bớt các mức thuế suất để tránh tiêu cực , lợi dụng . Không nên đặt mong muốn quá cao vào khả năng điều tiết của chính sách thuế thông qua ưu đãi thuế , vì nếu thuế suất ưu đãi chênh lệch lớn để hấp dẫn các nhà kinh doanh sẽ làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực còn nếu thuế suất ưu đãi không đáng kể sẽ không hấp dẫn đầu tư . Tuy nhiên , cũng không nên coi nhẹ vai trò điều tiết của thuế .
Thay vì phải ưu đãi thuế cho hàng triệu cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa thì nên ưu đãi thuế cho các tổ chức trung gian có chức năng hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa , giảm thuế cho các hội nghề , các tổ chức đại diện cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Chú trọng hệ thống trợ cấp ( Thuế âm ) , đặc biệt là trợ cấp thông qua các chương trình cho vay vốn , tăng thời gian cho vay chưa phải trả hết lãi , kết hợp với các chương trình đào tạo , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
2. Đối với chính sách ngân sách , tiền tệ và tài chính
- Chính phủ và nhà nước cần phải nhanh chóng hoàn thiện sự tiếp cận tín dụng ngân hàng trung hạn , dài hạn cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhằm tạo ra một "sân chơi bình đẳng " để tất cả mọi người đi vay đều tuân thủ những thể lệ giống nhau
- Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , bằng cách cấp một lượng vốn đáng kể , với mức lãi suất ưu đãi và giao cho một cơ quan của Nhà nước quản lývà cho vay như quỹ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhằm làm giảm bớt đầu mối và trực tiếp xác định các doanh nghiệp cần hỗ trợ để cho vay vốn .
- Cần phải phân loại lĩnh vực hoạt động để có thể ưu đãi về vay vốn như : Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp , doanh nghiệp hoạt động dịch vụ , doanh nghiệp sản xuất lĩnh vực nông nghiệp , doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp vì mỗi lĩnh vực hoạt động thì yêu cầu về lượng vốn khác nhau , căn cứ vào loại hình lĩnh vực hoạt động để giới hạn lượng vốn vay cao nhất để tránh rủi ro mà vẫn hỗ trợ vốn kịp thời cho các doanh nghiệp .
- Nhà nước nên có chính sách hỗ trợ gián tiếp thông qua các công ty tài chính . Các công ty này được hưởng một số quyền lợi từ phía Nhà nước để thực hiện chính sách hỗ trợ . Một mặt , công ty ổn định thị phần cho vay , mặt khác các doanh nghiệp cũng được hưởng lãi suất thấp hơn vay các ngân hàng thương mại và được vay một cách thuận lợi .
- Chính sách hỗ trợ vốn tín dụng cần phải được thực hiện một cách mạnh mẽ , để phát Doanh nghiệp nhằm tạo ra giá trị tổng sản phẩm quốc dân , tạo việc làm , là bước tập dượt từ thấp lên cao khi tiến hành công nghiệp hoá và để góp phần hỗ trợ công nghiệp nói chung .
3. Đối với chính sách đất đai .
Để tạo điều kiện hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , Nhà nước cần phải chú trọng giải quyết các vấn đề sau:
+ Nhà nước phải thỗng nhất và hiện đại hoá việc đăng ký , hợp lý hoá đất đai và nhà xưởng . Đồng thời cần phải làm rõ và đẩy nhanh các thủ tục cấp quyền sử dụng đất đai và nhà xưởng , khuyến khích nhân dân đăng ký , bằng cách xoá bỏ những trở ngại lớn về mặt tài chính đang kìm hãm việc đăng ký đất đai và các công trình xây dựng , cụ thể là phí và thuế vượt quá 25% giá trị tài sản . Quy định rõ ràng các thủ tục , đơn giản hoá và công bằng để giải quyết các xụ tranh chấp và kiện tụng nhằm giải quyết các vấn đề về quyền sở hữu và quyền sử dụng .
+ Mở rộng quyền giao đất , cấp đất cho chính quyền địa phương , tiến hành cho thuê hoặc đấu thầu những cơ sở sản xuất bị giải thể , ưu đãi đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động , áp dụng công nghệ mới , sản xuất sản phẩm mới , áp dụng công nghệ sạch , thực hiện chính sách cho thuê đất bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế để sử dụng vào mục đích kinh doanh .
+ Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa như là việc cho các doanh nghiệp thuê mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất với gía ưu đãi trong khu công nghiệp . Nhà nước nên xây dựng các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa , xây dựng lồng ấp các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
4. Đối với chính sách công nghệ và đào tạo .
-Về mặt chính sách này Nhà nước , Chính phủ và các ban ngành cần phải nhanh chóng xúc tiến thành lập Trung tâm hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa , đồng thời cũng phải thành lập các khoá học nhằm đào tạo , hỗ trợ nguồn nhân lực cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa . Bên cạnh đó cần phải tổ chức các câu lạc bộ Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao kinh nhiệm quản lý và kinh doanh , đồng thời qua đó sẽ đem lại cho các doanh nghiệp những kinh nghiệm bổ ích.
- Bởi vì công nghệ là mảng quan trọng để phát triển doanh nghiệp , nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Do vậy , công nghệ là cần thiết , vì khả năng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay là không đủ , cho nên Nhà nước cần phải có tư vấn về công nghệ ( bao gồm cố vấn phương án va triển khai các biện pháp công nghệ ) nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa . Bên cạnh đó cần phải kết hợp với các tổ chức phi chính phủ khác trong và ngoài nước trong lĩnh vực tư vấn và hỗ trợ .
- Đầu tư công nghệ là lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn và có rủi ro . Do vậy cần phải có các hình thức ưu đãi vay vốn đầu tư công nghệ mới . Phần này nằm trong chính sách về vốn và điều kiện tín dụng nói chung . ở Việt Nam các doanh nghiệp gặp phải vòng luẩn quẩn : Muốn cạnh tranh và phát triển đòi hỏi phải đổi mới công nghệ , do đó cần phải có vốn vay , nhưng khi đi vay thì lại không có nguồn hoặc không được vay đủ mức của phương án đầu tư do điều kiện vay rất khó khăn . Do đó cần áp dụng các hình thức có thể có ( thế chấp , tín chấp , tín dụng thương mại , thuê mua tài chính ) để giải toả khó khăn này .
- Giới thiệu thị trường đầu ra và giới thiệu các công nghệ mới cũng rất quan trọng . ở Việt Nam cũng đã có hình thức này nhưng hiệu quả chưa cao . Giới thiệu sản phẩm không thường xuyên , không đúng lúc , đúng chỗ , sẽ gây tốn kém cho các doanh nghiệp , đồng thơi lại thiếu thông tin kịp thời . Vì vậy cần phải có những công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất và phù hợp với tài chính của các doanh nghiệp nhỏ va vừa .
5. Đối với các vấn đề khác .
- Để nâng cao hoạt động và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa , Nhà nước cần phải tổ chức hình thức trách nhiệm quản lý của mình thông qua các biện pháp sau như : nhanh chóng ban hành một văn bản chính sách va luật pháp ở cấp cao để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ; và cần sớm thành lập hoặc đề cử một cơ quan quản lý chuyên trách cấp quốc gia có trách nhiệm rõ ràng và phối hợp việc xây dựng và thực hiện các chính sách và các chương trình phù hợp để khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhà nước va Chính Phủ cần phải ban hành các văn bản pháp quy cần thiết cho việc thành lập một cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp va công ty đã đăng ký , đồng thời cho phép công chúng sử dụng thông tin đó .
Phần kết luận
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu về các Doanh nghiệp nhỏ và vừa em thấy rõ: trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá , hiện đại hoá , chúng ta cần phải huy động mọi nguồn lực cho phát triển , chúng ta cần phải nhận thức rõ vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa , và từ đó chúng ta phải có những chính sách hỗ trợ , tăng cường quản lý của Nhà nước đối với việc phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa .Bởi vậy việc hoàn thiện một số chính sách kinh tế liên quan đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp nhỏ và vừa ,là một vấn đề cần được quan tâm và bàn luận .
Bài viết của em có liên quan đến vấn đề này , trong quá trình nghiên cứu , viết bài , cộng với khả năng có giới hạn nên em rất mong thầy , cô
, cùng toàn thể các bác , cô chú nơi cơ quan thực tập thật sự thông cảm, chỉ bảo, để bài viết sau được tốt hơn .
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo , cùng các bác, cô, chú, tại Vụ doanh nghiệp Bộ Kế Hoạch Đầu Tư đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này .
Hà Nội ngày 12 tháng 5 năm 2002
Sinh viên
Lê Văn Hoàn
Tài liệu tham khảo
1. Niên giám thống kê năm 1998, 1999 (NXB Hà Nội năm 1999)
2. Báo cáo định hướng chiến lược và kiến nghị chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2010 (Bộ kế hoạch đầu tư )
3. Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện chính sách vĩ mô và đopỏi mới các thủ tục hành chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Bộ KH & ĐT) và tổ chức phát triển công nghiệp của niên hiệp quốc (UNIDO)
4. Đổi mới doanh nghiệp vừa và nhỏ (Nguyễn Hữu Hinh)
5. Dự án nội trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam - US/ VIE/ 95/ 004.
6. Tham luận báo cáo đệ trình chính phủ đề tài khoa học của vụ doanh nghiệp
7. nghiên cứu kinh tế số 248 tháng 1 năm 1999. TS. Dương Bá Phượng: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình công nghiệp hoá Việt Nam
8. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 215 tháng 4 năm 1999: Phát tinr doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
9. Báo cáo kế hoạch hành động khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, tháng 6 năm 2000.
10. Thời báo kinh tế Việt Nam năm 2000 -2001
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Sự cần thiết của sự tác động chính phủ thông qua các chính sách để phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
I- Doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế Việt Nam trong thời kỳ CNH - HĐH 4
1- Khái niệm và các tiêu chí đánh giá các doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
2- Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa với phát triển kinh tế 9
II- Vai trò và nội dung tác động của Chính phủ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
1- Sự cần thiết của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 13
2- Nội dung tác động của chính phủ 13
3- Tác động của một số chính sách kinh tế với sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 15
III- Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 20
Chương II: Phân tích sự tác động của một số chính sách kinh tế với sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua 23
I- Tình hình hoạt động và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong thời gian qua 23
1- Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 23
2- Tình hình sản xuất kinh doanh 25
II- Các chủ trương chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 33
1- Các chủ trương đường lối phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 33
2- Sự tác động của các chính sách tới phát triển kinh tế doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 34
III- Phân tích sự tác động của các chính sách kinh tế tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa 47
1- Đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh 47
2- Thu hút lao động 48
3- Những vướng mắc hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 48
Chương III: Hoàn thiện một số chính sách của Chính phủ nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến năm 2010 56
I- Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2010 56
1- Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến doanh nghiệp nhỏ và vừa 56
2- Quan điểm và mục tiêu phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 60
II- Hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 65
1- Chính sách thương mại 65
2- Chính sách về tài chính - tín dụng và vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 69
3- Chính sách đất đai 71
4- Chính sách công nghệ và đào tạo 72
III- Một số kiến nghị nâng cao hoạt động của các chính sách 75
1- Đối với sách sách thương mại 75
2- Đối với chính sách ngân ngân sách, tiền tệ và tài chính 76
3- Đối với chín sách đất đai 78
4- Đối với chính sách công nghệ và đào tạo 78
5- Đối với các vấn đề khác 79
Kết luận 80
Tài liệu tham khảo 81
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28788.doc