Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý & các mối quan hệ quản trị của Sở Kế hoạch & Đầu tư Vĩnh Phúc

Danh mục các từ viết tắt UBND - Uỷ ban Nhân dân HĐND - Hội đồng Nhân dân KH&ĐT - Kế hoạch và Đầu tư NQTƯ - Nghị quyết Trung ương GD&ĐT - Giáo dục và đào tạo XDCB - Xây dựng cơ bản DN - Doanh nghiệp DNNN - Doanh nghiệp nhà nước KCN - Khu công nghiệp KT-XH - Kinh tế – Xã hội XHCN - Xã hội chủ nghĩa ODA - Official Development Assistance DDI - Domestic Direct Investment FDI - Foreign Direct Investment KOICA - Korea International Cooperation Agency NGO - Non- Governmental Org

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1344 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý & các mối quan hệ quản trị của Sở Kế hoạch & Đầu tư Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
aniz ation MCC Việt Nam: ADB - Asia Development Bank WB - World Bank BOT - Build- Operation -Transfer BT - Build – Transfer Lời nói đầu Kể từ khi tái lập tỉnh (1/1/1997) tới nay Vĩnh phúc thực sự có những phát triển vượt bậc về mọi mặt. Điều này đang đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh những thách thức mới, một trong những thách thức đó là yêu cầu đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động cho phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay của tỉnh. Phần lớn bộ máy quản lý của các cơ quan nhà nước tỉnh đã quen với cơ chế điều hành cũ và trong tình hình phát triển kinh tế của tỉnh hiện nay cơ cấu quản lý và cơ chế điều hành đó đang bộc lộ rất nhiều yếu điểm và những bất cập. Mặc dù đã có những thay đổi nhất định trong cơ cấu quản lý và cơ chế điều hành nhưng với yêu cầu phát triển hiện nay của tỉnh thì cần phải có những thay đổi mạnh mẽ hơn nữa trong cơ cấu tổ chức bộ máy và tư duy quản lý sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển hiện nay cũng như trong tương lai . Sau thời gian nghiên cứu học tập, trang bị kiến thức tại trường và qua thời gian thực tập tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý và các mối quan hệ quản trị của Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc”. Trên cơ sở tình hình thực tế và qua quá trình phân tích, đánh giá mọi mặt hoạt động của bộ máy quản trị Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc. Bài viết này đã đi vào nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại của bộ máy quản trị nhằm góp phần vào việc giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc còn tồn tại trong bộ máy quản trị của Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc. Nội dung của chuyên đề thực tập gồm 3 chương: Chương I : Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc. Chương II : Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc. Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Hoàng Thuý Nga và các bác, anh chị công tác tại Sở đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này Sinh viên thực hiện Hà Thanh Tịnh Chương i tổng quan về sở kế hoạch và đầu tư vĩnh phúc I. lịch sử ra đời và quá trình phát triển của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Vĩnh Phúc. 1.Thông tin chung về Sở. Tên giao dịch: Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Vĩnh Phúc Vinh phuc department of planning and investment Địa chỉ: Đường Nguyễn Trãi- Phường Đống Đa – Thị xã Vĩnh Yên ĐT: 0211.862480 Fax: 0211.862480 Webside: Email: sokhdt@vinhphuc.gov.vn 2. Lịch sử ra đời và quá trình phát triển : Ngày 8/10/1955 Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định thành lập Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia. Ngày 14/10/1955 Thủ tướng Chính phủ có Thông tư số 603/1955/TT-TTg nêu rõ: “Trong chế độ kinh tế dân chủ nhân dân của chúng ta ở miền Bắc việc khôi phục và phát triển kinh tế, văn hoá phải dần dần được kế hoạch hoá. Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia sẽ thực hiện từng bước việc kế hoạch hoá này. Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế hoạch ở các Bộ của Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện có trách nhiệm xây dựng các dự án, kế hoạch phát triển kinh tế – văn hoá. Tiến hành công tác thống kê, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.” Thực hiện Quyết định của Hội đồng Chính phủ, ngành Kế hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đã được thành lập với tên gọi là Uỷ Ban Kế Hoạch tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình xây dựng và phát triển của ngành gắn liền với nhiệm vụ của từng giai đoạn lịch sử. 2.1- Thời kỳ xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước (1955-1975) Thực hiện cơ chế quản lý tập trung thống nhất nhằm đảm bảo huy động tối đa sức người, sức của chi viện cho chiến trường, ngành kế hoạch đã tổng hợp tham mưu giúp Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các Huyện uỷ, UBND cấp huyện nắm vững những nguồn lực chủ yếu, điều hành trực tiếp các nguồn lực đó nhằm đáp ứng kịp thời các mục tiêu cần ưu tiên, những nhiệm vụ cấp bách của đất nước, đảm bảo sự ổn định về kinh tế – xã hội. Thời kỳ này cũng đánh dấu một mốc mới trong lịch sử phát triển của ngành. Đó là sự hợp nhất hai tỉnh Vĩnh phúc và Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú năm 1968. 2.2- Thời kỳ từ 1975- 1997 Nhà nước tiếp tục sử dụng công cụ kế hoạch hoá làm trung tâm điều hành mọi sự phát triển kinh tế – xã hội. Ngành kế hoạch Tỉnh đã tham mưu đề xuất nhiều chính sách, hoạch định chiến lược, xây dựng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất, phát huy sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực v...v.... đồng thời từng bước hoàn thiện hệ thống kế hoạch hoá, cải tiến nội dung phương pháp làm việc. Nhất là khi thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (1986). Ngành kế hoạch đã rất cố gắng tự đổi mới để thích nghi với cơ chế mới. Ngành đã có sự đổi mới toàn diện chuyển trung tâm của công tác kế hoạch hoá sang kế hoạch định hướng và kế hoạch hoá theo các chương trình mục tiêu, chương trình dự án. 2.3- Thời kỳ từ 1997-> Nay: Sau ngày tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (1/1/1997) trước những khó khăn to lớn của Tỉnh cũng như của ngành, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và sự chỉ đạo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngành đã có những cố gắng to lớn, khắc phục khó khăn, đoàn kết phát huy sức mạnh, nghiên cứu tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương quản lý kinh tế đối ngoại, làm đầu mối phối hợp kế hoạch của các ngành trong Tỉnh. Ngành đã đề xuất nhiều giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch thành công giúp đề ra các cơ chế chính sách xây dựng các mục tiêu kinh tế – xã hội vừa sát thực và có tính khoa học cao. Ngành đã chủ động phối hợp kịp thời với các ngành các cấp và Viện chiến lược (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 1997- 2000 và 2000 – 2010. Như vậy cùng với sự trưởng thành chung của Tỉnh những năm qua ngành Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc đã có sự trưởng thành vượt bậc đáp ứng yêu cầu đổi mới của Tỉnh. 3. Sơ lược về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Sở KH&ĐT Vĩnh Phúc. Với đặc trưng là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Đề ra các chủ trương biện pháp quản lý các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tại địa phương... Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Sở là đồng bộ có đầy đủ các phòng chức năng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Bộ máy quản trị của Sở gồm: * Ban giám đốc: 3 người( là chuyên viên cao cấp) - Giám đốc Sở: Là chủ tài khoản của Sở, đứng đầu cơ quan chỉ đạo cơ quan theo chế độ thủ trưởng trên nguyên tắc tập chung dân chủ và chịu trách nhiệm cá nhân trước Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, Bộ KH&ĐT về toàn bộ hoạt động của cơ quan. Giám đốc phụ trách chung và trực tiếp mọi lĩnh vực thuộc chức năng và nhiệm vụ của Sở. - Phó giám đốc thứ 1: Phụ trách khối văn hoá xã hội (văn hoá, thể dục thể thao y tế, giáo dục, dân số – kế hoạch hoá gia đình, phát thanh truyền hình; thẩm định và cấp ưu đãi đầu tư, kinh tế đối ngoại, đào tạo, xúc tiến đầu tư, các dự án ODA, NGO. Tổng hợp báo cáo tình hình đầu tư phát triển và hoạt động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp FDI - Phó giám đốc thứ 2: Phụ trách các lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh, Thương mại- Du lịch, sắp xếp đổi các doanh nghiệp Nhà nước, Hành chính. * Các phòng chức năng có 9 phòng: Phòng hành chính Phòng đăng ký kinh doanh Phòng thẩm định Phòng hạ tầng cơ Sở Phòng văn xã Phòng kinh tế đối ngoại Phòng kinh tế ngành Phòng tổng hợp Phòng thanh tra Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Sở như sau: Giám Đốc Sở Phó Giám Đốc 2 Phó Giám Đốc 1 Đăng ký KD Kinh tế Đối ngoại Thanh tra Tổng hợp Doanh nghiệp Xây dựng Hạ tầng Kinh tế ngành Văn hoá xã hội Thẩm định HC-TC Ngoài ra các phòng chức năng còn chịu sự điều hành trực tiếp của Giám Đốc Sở. 4. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Sở Kế hoạch và đầu tư Vĩnh Phúc: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh: Thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển Đề ra các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn Làm đầu mối phối hợp giữa các Sở, ngành thuộc tỉnh Dưới sự chỉ đạo về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhiệm vụ và quyền hạn : Sở có nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp trình UBND tỉnh về quy hoạch kế hoạch các chương trình mục tiêu, các dự án phát triển kinh tế – xã hội; cân đối chủ yếu về tài chính ngân sách, vốn đầu tư xây dựng, các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài, lựa chọn các đối tác đàm phán và ký kết hợp đồng, xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu của địa phương có hiệu quả. - Phối hợp với Sở Tài chính - vật giá xây dựng dự toán ngân sách trình UBND tỉnh. Theo dõi nắm tình hình hoạt động của các đơn vị kinh tế, các chương trình dự án quốc gia trên địa bàn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Hướng dẫn các Sở, Ngành, các huyện thị xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án liên quan đến phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh. Phổ biến và hướng dẫn thực hiện pháp luật Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Là đầu mối trực tiếp nhận hồ sơ dự án của chủ đầu tư trong và ngoài nước muốn đầu tư trên địa bàn tỉnh, những kiến nghị khiếu nại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Làm đầu mối quản lý các nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác. Theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị của Tỉnh trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, các chương trình dự án phát triển trình UBND tỉnh các chủ chương biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch đối với một số lĩnh vực theo sự phân công của UBND tỉnh. Tham gia nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách về quản lý kinh tế toàn quốc, kiến nghị với UBND tỉnh xây dựng và vận dụng các cơ chế chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương, đúng quy định của Nhà nước. Thẩm định thành lập doanh nghiệp Nhà nước. Quản lý và cấp đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành; Trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Là cơ quan chủ trì thẩm định các dự án đầu tư tiền khả thi và khả thi cho các công trình thuộc nhóm A (được Nhà nước uỷ quyền). Thẩm định các công trình thuộc nhóm B + C bao gồm cả vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Làm đầu mối thoả thuận với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ chuyên ngành duyệt các dự án nhóm B + A. Đệ trình UBND tỉnh và Chính phủ phê duyệt. Là cơ quan chủ trì thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu trình UBND tỉnh quyết định (theo phân cấp). Thực hiện chức năng quyền hạn thanh tra, kiểm tra các đơn vị cơ quan trong việc chấp hành các chính sách, chế độ, pháp luật nhà nước, các quy định của UBND tỉnh trên các lĩnh vực được phân công quản lý. Theo định kỳ hàng năm lập báo cáo trình UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và Đầu tư về thực hiện kế hoạch của địa phương, hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tình hình hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các Khu công nghiệp (KCN). Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức trong ngành, kiến nghị việc bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư của Tỉnh. Quản lý và quyết định công tác tổ chức cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao. II. Đánh giá tình hình hoạt động trong những năm qua: 1. Về chuyên môn nghiệp vụ: 1.1./ Lĩnh vực quy hoạch- kế hoạch: Trong những năm qua, Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc đã vận dụng sáng tạo đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước vào công tác xây dựng kế hoạch phát triển KT- XH của địa phương. Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh triển khai và điều hành thực hiện tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế từng năm (từ năm 1997 – 2004). Đề xuất các giải pháp khai thác tốt các tiềm năng, nguồn lực của địa phương, tập chung tháo gỡ khó khăn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh phát huy thế mạnh của mình... Nhờ vậy các chỉ tiêu kinh tế – xã hội của Tỉnh đều đạt và vượt so với kế hoạch Bảng 1 Một số chỉ tiêu Kinh tế – Xã hội đạt được 4 năm 2001-2004 Đơn vị : % Chỉ tiêu Tốc độ tăng trưởng BQ (2001-2004) Kế hoạch Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP- theo giá ss94 14, 3 10 Công nghiệp - Xây dựng 22, 5 16 Nông lâm nghiệp - Thuỷ sản 7 4, 5 - 5 Dịch Vụ 12, 1 10 GDP bình quân đầu người - Theo giá thực tế 18, 6 - Theo giá ss94 13, 1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu 57, 1 Trong đó: - Địa phương 18, 0 - Trung ương 17, 3 DN có vốn Đ.tưN.ngoài 169, 0 Kim ngạch nhập khẩu 10, 7 Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc - Chất lượng các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, văn hoá xã hội được nâng cao - Cơ Sở hạ tầng kinh tế – xã hội như: Giao thông,Thuỷ lợi, Điện,Trường học, Thông tin liên lạc.... đã được cải thiện hoàn thiện hơn trước. - Thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh Sở đã phối kết hợp với Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh đánh giá tổng kết 15 năm xây dựng khu vực phòng thủ báo cáo Bộ kế hoạch và Đầu tư và Quân khu II đã được đánh giá cao - Sở đã phối kết hợp chặt chẽ với Viện chiến lược (Bộ kế hoạch và Đầu tư) rà soát, điều chỉnh bổ xung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng cơ bản đến 2020. Chủ trì phối hợp với các Sở ban ngành tham mưu cho UBND tỉnh đánh giá tổng kết công tác quy hoạch đồng thời có những biện pháp đẩy mạnh công tác quy hoạch trên địa bàn Tỉnh - Tham gia ban chỉ đạo tổng kết 20 năm phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trực tiếp đánh giá tổng kết thành phần kinh tế tư bản tư nhân và tư bản Nhà nước 1.2./ Về lĩnh vực đầu tư: - Đã đề xuất và tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh nhiều giải pháp nhằm quản lý và khai thác tốt các nguồn vốn đầu tư. Các biện pháp quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng, phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. - Chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng tích cực vận động các dự án ODA như: * Dự án ODA của chính phủ Nhật Bản đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước Thị xã Vĩnh Yên và Phúc Yên * Dự án ODA của chính phủ Hàn Quốc đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải rắn * Dự án ODA của CHLB Đức đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho trường đào tạo nghề của Tỉnh. * Triển khai các dự án điện nông thôn của World Bank (WB). - Thực hiện các Nghị định của chính phủ và các quy định hướng dẫn của Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các Bộ có liên quan về lĩnh vực đầu tư. Sở đã hướng dẫn đôn đốc các chủ dự án, chủ đầu tư lập dự án đầu tư, lập kế hoạch đấu thầu đúng quy định của Nhà nước - Công tác thẩm định có nhiều tiến bộ đã thực hiện cơ chế một cửa trong lĩnh vực thẩm định do vậy thời gian thẩm định đã được rút ngắn. Bảng 2 Tổng hợp các nguồn Đầu tư, Viện trợ và Công tác đấu thầu Năm Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng so 2003 Đầu tư FDI - Số Dự án - Số Vốn(tr.USD) 16 98, 7 20 152 25% 54% DDI - Số Dự án - Số Vốn - - 125 6, 595 - - Đấu thầu - Số D.A được phê duyệt - Tổng vốn thẩm định(tỷ VNĐ) - Kết quả đấu thầu( gói thầu) >180 >900 122 140 122 - - - Viện Trợ ODA - Nhật Bản - Hàn Quốc - CHLB Đức - ADB 60 tr.USD 20 tr.USD 2, 4 tr.USD 8 tỷ VNĐ - WB 3, 8 tr.USD 198 tỷ VNĐ Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh phúc w Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng 25% so với 2003 và số vốn tăng 54% bên cạnh đó đầu tư trong nước thu hút được 125 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 6, 595 tỷ VNĐ năm 2004. Công tác đấu thầu được tiến hành minh bạch đúng thủ tục, mặt khác các dự án kêu gọi viện trợ tiếp tục được thực hiện có hiệu quả qua đó tạo được uy tín lớn đối với các nhà viện trợ và đầu tư. - Là cơ quan thường trực ban chỉ đạo chương trình quốc gia Sở đã phối hợp chặt chẽ với các ngành các cấp tham mưu cho UBND tỉnh cân đối và lồng ghép triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia trên địa bàn Tỉnh như: * Chương trình xoá đói giảm nghèo- việc làm. * Chương trình 135, tăng cường cơ Sở vật chất cho các trường tiểu học, trung học cơ sở... Theo Nghị Quyết của HĐND tỉnh * Cơ chế về hỗ trợ vốn, nhà ở...cho các xã nghèo, hộ nghèo. 1.3./ Lĩnh vực đăng ký kinh doanh, xắp xếp và đổi mới doanh nghiệp Bảng 3 Tình hình đăng ký kinh doanh và kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (2003-2004) Năm Chỉ tiêu 2003 2004 Tăng so với 2003 Cấp giấy CNĐK kinh doanh 230 334 45% Số vốn đăng ký ( tỷ VNĐ) 774 1117 1, 44 lần Số DN được kiểm tra 35 - Số DN rút giấy phép hoạt động 18 - Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh phúc * Trong năm 2004 Sở đã đăng ký thay đổi cho 340 lượt doanh nghiệp; Đăng ký chi nhánh và văn phòng đại diện cho 22 DN - Công khai trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh các loại phí, lệ phí. Thời gian cấp đăng ký kinh doanh được rút ngắn còn 7 ngày( theo quy định là 15 ngày), cấp thay đổi đăng ký kinh doanh còn 3 ngày (theo quy định là 7 ngày). Được Thủ tướng Chính phủ biểu dương là tỉnh thực hiện tốt Luật doanh nghiệp – tại hội nghị tổng kết 4 năm thi hành Luật doanh nghiệp. - Thực hiện Nghị quyết Trung ương V khóa IX về đổi mới cơ chế chính sách để khuyến khích tạo, điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện đề án phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn, đã có những chính sách ưu đãi tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tư nhân phát triển. - Quán triệt NQTƯ III khoá IX về sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN với vai trò là thường trực ban đổi mới Sở đã tích cực tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế chính sách, kiện toàn tổ chức ban đổi mới nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong việc triển khai thực hiện. Đưa ra nhiều giải pháp nhằm lành mạnh hoá tài chính của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi. Tuyên truyền sâu rộng chủ chương chính sách của Nhà nước về sắp xếp đổi mới doanh nghiệp. Phối kết hợp cùng với các Sở chủ quản doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ sắp xếp đổi mới doanh nghiệp: * Năm 2003: - Có 8 doanh nghiệp được cổ phần hoá - Giải thể xong XN Nông Lâm Nghiệp (T80) - Sắp xếp đổi mới được 1 đơn vị sự nghiệp có thu - Chuyển công ty đô thị Vĩnh Yên sang DNNN hoạt động công ích * Năm 2004: - Cổ phần hoá được 9 doanh nghiệp 1.4. / Lĩnh vực kinh tế đối ngoại: - Sở đã tham mưu tốt cho UBND tỉnh quản lý và triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án FDI, DDI, ODA, NGO trên địa bàn tỉnh, đề xuất nhiều cơ chế chính sách ưu đãi nhằm thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước. - Với nhiệm vụ là đầu mối vận động thu hút các dự án ODA, NGO Sở đề xuất UBND tỉnh danh mục 3 dự án trọng điểm để vận động và thu hút đầu tư - Đã tổ chức hội nghị gặp mặt (2003) đối với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn Tỉnh. Tuyên dương các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đồng thời đối thoại trực tiếp giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. - Tham mưu cho ban sáng lập CLB Doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức thành công Đại hội Câu Lạc Bộ Doanh nghiệp lần I. Phối hợp với Viện Nghiên cứu và Đào tạo, đào tạo về quản lý tổ chức hướng dẫn chính sách mới cho các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh. - Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – CLB Doanh nghiệp, tổ chức tập huấn khởi sự doanh nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn - Tạo được mối quan hệ tốt và ký thoả thuận hợp tác với các tổ chức phi chính phủ (NGO) như : MCC Việt Nam, KOICA và Gret. Năm 2003 thu hút được 200.000 USD và 2004 thu hút 60.000 USD vốn tài trợ cho các lĩnh vực: Khôi phục làng nghề truyền thống gốm Hương Canh, sản xuất nông nghiệp, phát triển nông thôn, y tế ... 2./ Lĩnh vực khác: 2.1./ Cải cách hành chính: Thực hiện Quyết định 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch số 2120/KH-UB của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thí điểm thực hiện cơ chế một cửa đã thành lập ban chỉ đạo cải cách hành chính, xây dựng đề án thực hiện cơ chế một cửa và đã triển khai từ 1/12/2003. Sở đã xây dựng cơ chế hoạt động, rà soát, điều chỉnh việc công khai trình tự thủ tục phí và lệ phí về lập dự án thẩm định dự án , thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu, xét ưu đãi đầu tư và đăng ký kinh doanh. Qua 1 năm thực hiện cơ chế một cửa công dân đến đăng ký kinh doanh và nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ phải đến 1 nơi, thay vì 3 nơi trước đây. Thời gian đăng ký kinh doanh đều giảm 1/3 thời gian theo quy định. - Về công tác thẩm định dự án, kết quả đấu thầu đã thực hiện cơ chế một cửa các tổ chức, cá nhân tiếp nhận hồ sơ, kết qủa đấu thầu tại phòng Thẩm định; tiếp nhận hồ sơ xin cấp ưu đãi đầu tư tại phòng Kinh tế đối ngoại giảm được 4 nơi so với trước đây 2.2./ Tổ chức, hành chính : Thực hiện Thông tư liên bộ số 02/TT-LB-KHĐT-NV của Bộ KH&ĐT – Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng nhiệm vụ của Sở KH&ĐT; Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao Sở đã triển khai xây dựng đề án kiện toàn bộ máy tổ chức và sắp xếp lại chức năng nhiệm vụ các phòng trình UBND tỉnh. Thực hiện công văn số : 1895/2003/CV- BKHĐT ngày 2/4/2003 của Bộ KH&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức thanh tra ngành kế hoạch Sở đã trình UBND tỉnh thành lập Thanh tra sở - Năm 2004 giới thiệu 4 hợp đồng thi tuyển công chức, 4 công chức thi nâng ngạch (1 chuyên viên cao cấp, 2 chuyên viên chính, 1 chuyên viên) đề bạt 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Làm thủ tục thuyên chuyển 2 công chức và tuyển dụng 4 công chức. Đảm bảo quỹ tiền lương và các chế độ cho cán bộ công chức, viên chức - Thường xuyên làm tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ. Năm 2003 đẫ cử và tạo điều kiện cho 27 lượt và năm 2004 là 30 lượt cán bộ công chức tham gia các lớp cao học, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, chính trị, ngoại ngữ, tin học và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ - Thực hành tiết kiệm dần đi vào nề nếp. Năm 2004 đã tiết kiệm và chi trả cho cán bộ công chức 136 triệu đồng ngoài lương tăng 38 triệu đồng so 2003. Hỗ trợ cho công đoàn và các đoàn thể trên 18 triệu đồng - Công tác phát hành và tiếp nhận văn bản đã làm tốt hơn, đã tiếp nhận và sử lý 8626 văn bản đến và phát hành 1483 văn bản. Các văn bản đều đựơc sử lý đúng nguyên tắc và kịp thời - Hỗ trợ 75 triệu đồng tổ chức cho cán bộ công chức đi nghiên cứu khảo sát học tập tại các tỉnh bạn. III. Đánh giá các hoạt động quản trị của Sở. Quản trị nguồn nhân lực: Hiện nay Sở có 41 cán bộ công chức viên chức trong đó có 8 nữ và 33 nam với vai trò chủ đạo trong việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh do vậy chất lượng nguồn nhân lực luôn luôn được chú trọng và quan tâm đặc biệt từ đầu vào và hàng năm Sở đều cử và tạo điều kiện tốt nhất có thể cho các cán bộ công chức đi học theo các chương trình đào tạo nâng cao, chuyên sâu... Về trình độ, hiện tại Sở có: - 3 Thạc sỹ - 30 cán bộ công chức có trình độ đại học và sau đại học nhiều người có 2 bằng đại học - 2 Trung cấp - Độ tuổi trung bình là 38 tuổi Các chương trình đào tạo hàng năm : Theo chương trình các trường đại học: Đào tạo sau đại học Đào tạo về quản lý kinh tế: Chương trình liên kết đào tạo ĐH Kinh tế HCM – Mỹ. Khoá đào tạo về Quản lý nhà nước Các chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Tổ chức các chuyến đi tham quan học hỏi kinh nghiệm thực tế tại các tỉnh bạn. Là một cơ quan nhà nước hoạt động dựa vào ngân sách nhà nước cấp hàng năm do đó ngoài lương ra hàng năm cán bộ công chức trong cơ quan không có khoản thu nhập nào khác : Bảng 4 Tình hình thu nhập thực tế của cán bộ công chức viên chức Sở qua các năm Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2001 2002 2003 2004 Tổng quỹ lương 281.090 308.000 350.000 390.000 Tiền thưởng Tổng thu nhập 281.090 308.000 350.000 390.000 Số lao động 37 37 40 41 T.Lương bình quân 7.298 7.324 8.860 9.750 Thu nhập bình quân 7.298 7.324 8.860 9.750 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh phúc Nhận thấy: Thu nhập của cán bộ công chức viên chức của Sở được cải thiện qua các năm. Năm 2001 thu nhập bình quân là 7.298.000 đồng. Năm 2002 thu nhập bình quân 7.324.000 đồng tăng 26.000 đồng (tương ứng tăng 0,3%). Năm 2003 là 8.860.000 đồng tăng so với năm 2002 là 1.536.000 đồng( tương ứng tăng 20,97%). Năm 2004 là 9.750.000 đồng tăng 890.000 đồng (tương ứng 10,05%). So với năm 2001 thì năm 2004 thu nhập bình quân của cán bộ công chức viên chức Sở tăng 2.452.000 đồng (tương ứng 33,6%) Có được kết quả trên là do công tác tiết kiệm chi tiêu hành chính đã đi vào nề nếp và phát huy hiệu quả. Mặt khác do ngân sách cấp hàng năm được tăng lên . 2./ Quản trị Marketing: Trong những năm gần đây cùng với sự ổn định về chính trị- xã hội nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu vượt bậc. Sau khi Đảng và Nhà nước ban hành Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài và Nghị Quyết TƯ V khóa IX về đổi mới cơ chế chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân đã tạo ra cơ chế thoáng hơn, dành nhiều ưu đãi hơn với các nhà đầu tư. Cũng như nhiều Tỉnh, Thành trong cả nước Vĩnh phúc đã là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với những lợi thế như Vĩnh Phúc nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; Nằm trong các trục quốc lộ số 2 và đường Xuyên á (trong tương lai); Là nơi mà tuyến đường sắt Hà Nội- Lào Cai đi qua; Có đường 18 thông ra cảng Hải Phòng và cảng nước sâu Cái Lân( Quảng Ninh) và có môi trường đầu tư hấp dẫn, thông thoáng. Hiện nay với 72 dự án FDI và 313 dự án DDI. Vĩnh Phúc hiện đứng thứ 10 trong tổng số 61 tỉnh thành về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Với vai trò là đầu mối của Tỉnh với các nhà đầu tư trong và ngoài nước Sở đã tích cực tổ chức và tham gia vào các chương trình giới thiệu, quảng bá hình ảnh và kêu gọi đầu tư của Tỉnh. Thực hiện tốt các chương trình cải cách, làm thông thoáng và giảm bớt các thủ tục đối với các nhà đầu tư. 2.1 Các chương trình xúc tiến đầu tư và quảng bá hình ảnh: - Hàng năm tổ chức các cuộc gặp mặt, hội thảo tuyên dương các doanh nghiệp đạt thành tích cao. Tranh thủ sự ủng hộ của các nhà đầu tư trên địa bàn để kêu gọi các nhà đầu tư mới. Đồng thời qua đó giải quyết những khó khăn vướng mắc, giới thiệu những chính sách ưu đãi mới cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước ( Sở đã đứng ra tổ chức từ 2001) - Tiếp tục chính sách ưu đãi đầu tư “Trải thảm đỏ đón các nhà đầu tư” của Tỉnh. Sở tăng cường hơn nữa các cuộc xúc tiến đầu tư tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đưa ra các ưu đãi về thuế, đất đai , điện ... và Lập quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp cải thiện cơ sở hạ tầng - Tiếp xúc với các đối tác, đưa ra các chương trình có tính khả thi cao vận động và thu hút vốn ODA. - Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền và phát hành ấn phẩm giới thiệu tiềm năng của Vĩnh Phúc. - Tham mưu cho Tỉnh uỷ , UBND tỉnh xây dựng các lĩnh vực ưu đãi đầu tư, thị trường ưu đãi đầu tư. Dự kiến tổng chi phí cho công tác xúc tiến đầu tư có thể lên tới 1,8 tỷ đồng trong năm 2005. 2.2 Các chương trình cải cách thủ tục hành chính: - Đẩy nhanh việc thực hiện cải cách hành chính tránh chồng chéo, phiền hà cho các nhà đầu tư - Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa, công khai các thủ tục hành chínhvề lập dự án, thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu, xét ưu đãi đầu tư và đăng ký kinh doanh nhằm tạo sự thông thoáng nhất về hành chính cho các nhà đầu tư. 3./ Quản trị hoạt động tài chính: Là một cơ quan hoạt động dựa vào ngân sách nhà nước. Kinh phí hoạt động của Sở dựa trên việc khoán chi hàng năm, đó là: Hàng năm Sở được nhận một khoản kinh phí nhất định, mọi hoạt động của Sở dự trên nguồn ngân sách cố định đó nếu vượt quá số chi tiêu thì Sở phải chịu trách nhiêm bù vào phần tăng thêm. Bảng 5 Tình hình tài chính của Sở trong 4 năm (2001 – 2004) Đơn vị: 1000 đồng Nhóm chi Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tiền Tỷ lệ % Tiền Tỷ lệ % Tiền Tỷ lệ % Tiền Tỷ lệ % I.Tổng số 1.467.927 2.271.096 2.632.720 2.936.500 II Được cấp 1.362.100 2.164.596 2.332.640 2.641.300 Nhận khoán 950.190 100 958.000 100 988.000 100 992.750 100 Khoản chi: 1. Con người 360.962 37, 99 391.844 40, 90 405.200 41,01 460.320 46,37 - Tiền lương 281.090 29, 58 308.000 32, 15 350.000 35,43 390.000 39,28 - Tiền công 15.348 1, 62 3.600 0, 38 3.600 0,36 5.640 0,57 - Phụ cấp 17.388 1, 83 18.000 1, 88 20.000 2,02 23.300 2,35 - Đóng góp 43.336 4, 56 62.244 6, 50 31.600 3,2 41.380 4,17 - P.Lợi tập thể 3.800 0, 40 2. Bộ máy 275.591 29, 00 277.150 28, 93 281.000 28,44 283.200 28,53 -D.vcôngcộng 90.165 9, 49 85.630 8, 94 80.000 8,1 82.100 8,27 -V.tvăn phòng 65.475 6, 89 53.000 5, 53 54.500 5,52 45.320 4,57 - T.tin liên lạc 55.641 5, 85 69.000 7, 20 72.230 7,31 75.000 7,55 - Hội nghị 6.846 0, 72 15.000 1, 57 23.000 2,33 30.000 3,02 - Công tác phí 51.571 5, 43 49.000 5, 11 50.000 5,06 50.000 5,04 - Thuê mướn 5.920 0, 62 5.520 0, 58 1.270 0,13 780 0,08 3. Nghiệp vụ 152.568 16, 06 155.000 16, 18 156.500 15,84 159.000 16,02 4. Sửa chữa 161.069 16, 95 134.006 13, 99 145.300 14,71 90.230 9,09 - TSCĐ 50.364 5, 30 30.000 3, 13 55.500 5,62 42.000 4,23 - Chi khác 110.705 11, 65 104.006 10, 86 89.800 9,09 48.230 4,86 Không.Nkhoán 74.910 254.278 201.220 230.210 III.Nguồn khác 105.827 106.500 300.080 322.200 Nguồn: Sở KH&ĐT Vĩnh Phúc. Nhận xét: Như vậy hàng năm chi phí của Sở dành cho nguồn lực con người là lớn nhất và tăng hàng năm cụ thể: Năm 2001 chi cho con người là 360.962.000đ thì năm 2002 là 391.844.000đ tăng 30.882.000đ tương ứng là 8%. Năm 2003 là 405.200.000 đồng thì năm 2004 là 460.320.000 đồng tăng 55.125.000 đồng (tương ứng 13,6%).So với năm 2001 thì năm 2004 chi phí dành cho nguồn nhân lực của Sở tăng 99.358.000 đồng (tương ứng 27,53%) Trong các năm chi cho ngồn nhân lực là lớn nhất : Năm 2001 37, 99% chi cho con người, Năm 2002 chi tới 40, 90% cho con người chiếm hơn 1/3 ngân sách. Và tiếp tục tăng ở các năm tiếp theo năm 2004 chi cho nguồn nhân lực chiếm ngần 1/2 ngân sách đ._.iều này chứng tỏ rằng Sở luôn chú trọng chăm lo tới đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công chức viên chức tại Sở. Cũng có thể nhận thấy rằng các hoạt động của bộ máy, các hoạt động công tác nghiệp vụ hay việc đảm bảo hoạt động các trang thiết bị của Sở đều được cung cấp đầy đủ về tài chính. Tình hình tài chính của Sở là ổn định các phương án chi tiêu đề ra hàng năm là rất sát thực đúng mục đích. Việc thực hành tiết kiệm tốt trong chi tiêu đã giúp Sở có nguồn thu thêm hàng năm và được minh bạch hoá với: - 70% chi vào lương cho cán bộ công chức viên chức - 20% trích vào quỹ khen thưởng - 10% vào quỹ dự phòng Nhận xét chung: 1./ Thuận lợi và khó khăn của Sở hiện nay: 1.1.Thuận lợi: - Hiện nay với vai trò quan trọng của mình Sở có được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh và luôn luôn được tạo mọi điều kiện tốt nhất . - Sở được sự quan tâm và giúp đỡ của Bộ KH&ĐT, Viện chiến lược về chuyên môn - Tạo đựơc mối quan hệ rộng rãi, có sự phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành và có sự thống nhất về quan điểm hướng giải quyết. - Sở có đội ngũ những cán bộ công chức viên chức có kinh nghiệm và trình độ đan xen vào đó là những cán bộ công chức viên chức trẻ nhiệt tình năng động và rất hiệu quả trong công việc. - Các phòng chức năng được phân định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng và luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của ban Giám đốc - Luôn có sự thống nhất trong điều hành và sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc. - Đời sống của cán bộ công chức viên chức được sự quan tâm và giúp đỡ của ban lãnh đạo Sở. 1.2. Những khó khăn: Tuy đã đạt được nhiều kết quả khả quan và đã có nhiều những cố gắng lớn nhưng vẫn còn nhiều nhưng khó khăn và vướng mắc cần giải quyết. - Là một tỉnh mới, trong những năm gần đây Vĩnh Phúc đã có sự phát triển vượt bậc. Do đó công tác quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội luôn có sự điều chỉnh, chất lượng hiệu quả quy hoạch và làm theo quy hoạch còn chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới nhất là ở cấp Huyện, Thị. - Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thuộc Sở được nâng lên từng bước nhưng một số phòng chưa cập với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ còn nhiều hạn chế phần lớn ở các phòng. - Năng lực của một bộ phận cán bộ công chức Sở chưa phát huy hiệu quả chậm đổi mới tư duy - Việc thực hành tiết kiệm của cơ quan còn có những thiếu sót như chi tiếp khách còn vượt định mức quy định năm 2003 vượt 2 tr.đ và 2004 là 2, 6 tr.đ. Việc sử dụng và quản lý trang thiết bị còn yếu (sử dụng các thiết bị tin học chưa đúng mục đích công việc) - Chưa thực hiện được khoán văn phòng phẩm cho các phòng theo quy chế chi tiêu nội bộ. 2. Nhận xét chung: Trong những năm qua Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Những thành tựu mà Sở đạt được là những cố gắng lớn. Sở đã làm tốt vai trò của mình trong việc tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND, HĐND tỉnh trong công tác lập quy hoạch và kế hoạch tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Phục vụ tốt cho sự lãnh đạo, quản lý điều hành của các cấp uỷ và chính quyền địa phương. Cụ thể hoá Nghị quyết của các cấp Uỷ Đảng, cơ chế chính sách của nhà nước vào xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội Sở làm tốt nhiệm vụ của mình là đầu mối thu hút đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước, tạo quan hệ tốt với các đối tác đầu tư, tạo được sự tin cậy lớn thu hút các nguồn viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Sở luôn luôn tự đổi mới mình, nhiều cuộc cải cách đã được thực hiện một cách triệt để như cải cách về hành chính, tác phong trong công việc... Thực hành tiết kiệm đã được thực hiện và đem lại kết quả khả quan nhờ đó mà thu nhập hàng năm của cán bộ công chức viên chức được tăng lên. Ngoài ra Cán bộ công chức viên chức Sở luôn được tạo điều kiện tốt nhất để nâng cao trình độ và học hỏi kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh những kết quả đạt được trên vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết: Trong công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cần phải được quan tâm sát sao hơn, thực tế hơn. Phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các cấp chính quyền địa phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch. Trong công tác đối ngoại cần phải tham mưu cho Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đưa ra những giải pháp thúc đẩy hơn nữa việc thút hút nguồn vốn đầu tư FDI, DDI và các nguồn viên trợ ODA, NGO... phải làm sao để tạo được lòng tin và sự an toàn trong môi trường đầu tư. Sự thông thoáng trong cơ chế và sự đơn giản trong các thủ tục hành chính. Để thực hiện tốt hơn và đáp ứng yêu cầu phát triển mới của tỉnh. Bộ máy hoạt động của Sở vẫn cần có một cơ chế hoàn thiện hơn trong các mối quan hệ quản trị, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân... Hoàn thiện về nội quy, quy chế, chế độ làm việc.v..v. Chính vì vậy em quyết định chọn chuyên đề: Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy quản lý và các mối quan hệ quản trị của Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh phúc. Chương II Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Sở Kế hoạch và đầu tư Vĩnh Phúc. I. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sở hiện nay. 1. Sự phân chia các chức năng quản trị hiện nay của Sở. Là một cơ quan nhà nước với nhiệm vụ tham mưu giúp UBND tỉnh về quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, đề ra các chủ trương biện pháp quản lý đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại địa phương : Làm đầu mối phối hợp giữa các sở, ngành thuộc tỉnh, dưới sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hiện nay bộ máy của Sở có sự phân định chức năng quản trị như sau: - Chức năng Hành chính: liên quan tới các vấn đề quản lý các văn bản, quản lý hồ sơ cán bộ, tài liệu của cơ quan, quản lý các tài sản của cơ quan, quản lý công nghệ thông tin. Đảm bảo điều kiện phục vụ để cơ quan hoạt động bình thường. - Chức năng quản lý về các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tại tỉnh, thực hiện công tác quy hoạch và giám sát việc thực hiện quy hoạch, quản lý công tác đấu thầu, thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước ..... - Chức năng xây dựng, tổng hợp và theo dõi kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo, y tế,văn hoá thông tin, thể thao, phát thanh truyền hình... của tỉnh( phòng văn hoá- xã hội) - Chức năng tổng hợp và xây dựng chiến lược phát triển tổng thể các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp, Công nghiệp các ngành Thương mại Dịch vụ Du lịch... của tỉnh - Chức năng thanh tra kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về kế hoạch đầu tư thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở Kế hoạch và Đầu tư tại địa phương. Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại tố cáo chống tham nhũng theo quy định của Giám đốc, thanh tra Tỉnh, thanh tra Bộ KH&ĐT( chức năng này thuộc phòng Thanh tra Sở). Nhận xét: Việc phân chia các phòng với chức năng và nhiệm vụ rõ ràng đầy đủ phù hợp với yêu cầu thực tế giúp cho việc phân định các mối quan hệ chỉ đạo và điều hành diễn ra được chính xác rõ ràng. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Sở diễn ra thông suốt và có hiệu quả 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sở * Bộ máy gồm : 1. Lãnh đạo sở 2. Phòng Tổ chức - hành chính 3. Phòng Tổng hợp - doanh nghiệp 4. Phòng Kinh tế đối ngoại 5. Phòng Đăng ký kinh doanh 6. Phòng Kinh tế ngành 7. Phòng Lao động văn hoá- xã hội 8. Phòng xây dựng hạ tầng 9. Phòng Thẩm định 10. Thanh tra sở * Biên chế: Biên chế của sở thuộc biên chế quản lý hành chính nhà nước. được xác định trên cơ sở bảo đảm thực hiện chức năng nhiệm vụ năm 2005 biên chế được giao 36 chính thức, 2 công chức dự bị, 2 hợp đồng dài hạn theo nghị định 68/CP Trong đó: Công chức Lãnh đạo 3 Chuyên viên 33 Cán sự và tương đương 1 Lái xe 3 ----------- Tổng số: 40 * Ngạch công chức: + Chuyên viên cao cấp 10% + Chuyên viên chính từ 30% số cán bộ công chức + Chuyên viên từ 55 - 60% số cán bộ công chức + Cán sự : 6% + Nhân viên :8% 3. Phân tích bộ máy quản trị của Sở: 3.1 Kiểu cơ cấu tổ chức quản trị hiện tại Sở đang áp dụng Bộ máy quản trị của Sở được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đây là mô hình quản trị được áp dụng rộng rãi hiện nay không chỉ trong các cơ quan nhà nước hay các doanh nghiệp nhà nước mà cả ở hầu hết các doanh nghiệp. Kiểu cơ cấu tổ chức quản trị này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định. Giám đốc Sở là người đứng đầu trong bộ máy quản trị, mọi quyết định quan trọng đều phải thông qua giám đốc. Các phòng chức năng chỉ quyết định những công việc theo chức năng, nhiệm vụ của phòng và thực hiện các công việc theo yêu cầu trực tiếp của giám đốc. Các phó giám đốc phụ trách những lĩnh vực được giám đốc phân công quản lý và thực hiện trực tiếp những nhiệm vụ do giám đốc phân công 3.2 Phân tích tình hình tổ chức các phòng ban chức năng và mối quan hệ công tác trong cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị Sở. 3.2.1 Ban Giám đốc Sở: Hiện nay gồm 3 người: 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc ( 3 chuyên viên cao cấp) * Giám đốc Sở : Giám đốc Sở là công chức lãnh đạo, là người đứng đầu cơ quan, thực hiện lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan theo chế độ thủ trưởng, trên nguyên tắc tập trung dân chủ và chịu trách nhiệm cá nhân trước Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và đầu tư về toàn bộ hoạt động của cơ quan. - Giám đốc phụ trách chung và phụ trách trực tiếp lĩnh vực đầu tư phát triển, Thẩm định, tổng hợp, thường trực ban đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và công tác tổ chức, thi đua, cơ quan . - Giám đốc là chủ tài khoản. * Các Phó Giám đốc Sở : Là thành viên của Ban lãnh đạo Sở, giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực và một số công việc theo sự phân công của Giám đốc. - Phó Giám đốc thứ 1: giúp Giám đốc sở theo dõi 1 số lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh, Doanh nghiệp, Hành chính, sắp xếp và đổi mới DNNN, giải thể DNNN và một số công việc khác do giám đốc phân công. - Phó giám đốc thứ 2 : Giúp giám đốc theo dõi 1 số lĩnh vực kinh tế, du lịch và các công việc việc khác do giám đốc phân công. w Nhận xét: Việc phân chia chức năng nhiệm vụ rõ ràng cho các phó giám đốc làm tăng vai trò, trách nhiệm của các phó giám đốc điều này sẽ giúp giám đốc quản lý tốt hơn và nhận được sự tư vấn có hiệu quả thực tế hơn từ các phó giám đốc. Tuy nhiên việc chỉ có 2 phó giám đốc phụ trách một số lượng lớn công việc sẽ là một áp lực lớn, nhất là trong điều kiện hiện nay mọi hoạt động kinh tế- xã hội của Tỉnh đang diễn ra hết sức sôi động. Hơn nữa công tác đối ngoại cần phải được quan tâm đặc biệt 3.2.2 Văn phòng Sở : * Chức năng nhiệm vụ: Thừa lệnh Giám đốc Sở quản lý và duy trì kỷ luật lao động theo quy chế làm việc của cơ quan Tham mưu cho lãnh đạo Sở về bố trí sắp xếp cán bộ, giải quyết chế độ chính sách đối với công chức, viên chức trong cơ quan theo chế độ chính sách của Nhà nước. Quản lý hồ sơ cán bộ, tài liệu của cơ quan theo quy định của Nhà nước. Theo dõi công tác thi đua của cơ quan và của ngành. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ ngành. Điều hành các công việc : Hành chính, tài vụ, văn thư lưu trữ, đánh máy, in ấn văn bản và quản lý tài sản, trang thiết bị của cơ quan. Đảm bảo điều kiện phục vụ để cơ quan hoạt động bình thường, đôn đốc công tác vệ sinh chung của cơ quan. Quản lý công nghệ thông tin. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do lãnh đạo Sở phân công. * Cơ cấu ngạch công chức và biên chế của phòng gồm : 8 Biên chế, 2 hợp đồng: 1Trưởng phòng 1 phó phòng 1 Kế toán 1 Đánh máy - quỹ 1 Văn thư - thủ kho 1Phụ trách CNTT 3 Lái xe - Chánh văn phòng: là người phụ trách chung + Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, thi đua khen thưởng, tài chính, công nghệ thông tin, chế độ chính sách cho công chức. + Thực hiện một số việc khác do Giám đốc phân công - Phó văn phòng : Giúp việc cho trưởng phòng thực hiện một số lĩnh vực về công tác hành chính Nhận xét: Việc bố trí nhân sự trong phòng là hợp lý, phụ trách được những phần công việc cần thiết, mỗi người phụ trách riêng từng mảng công việc đáp ứng được yêu cầu công tác, tạo sự hợp lý trong công việc Mối quan hệ với các phòng khác: Chủ yếu là giúp các phòng sao chép tài liệu, soạn thảo văn bản cho các phòng nghiệp vụ và tiếp khách. 3.2.3 Phòng Tổng hợp: * Chức năng nhiệm vụ Tổng hợp cân đối toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của tỉnh Nghiên cứu hướng dẫn công tác kế hoạch hoá để áp dụng trong địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với các phòng thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và phân vùng kinh tế, theo dõi tổng hợp quy hoạch phát triển ngành. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, xây dựng dự toán ngân sách. Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp với các phòng và các cơ quan có liên quan thẩm định các dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư và vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển. Lập và theo dõi kế hoạch an ninh quốc phòng. Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh. Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách, biện pháp tổ chức sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả DNNN, chuyển hình thức sỡ hữu. Là đầu mối nghiên cứu, tiếp thu, phổ biến pháp luật, các văn bản của Nhà nước cho cơ quan. Triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin.Theo dõi hoạt động của Ngành ngân hàng, các cơ quan nội chính. Và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công . * Ngạch công chức và biên chế của phòng gồm : 6 người - Trưởng phòng: Chuyên viên chính Trưởng phòng phụ trách chung và trực tiếp thực hiện 1 số công việc: + Tổng hợp cân đối toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của tỉnh. Nghiên cứu hướng dẫn công tác kế hoạch hoá để áp dụng trong địa bàn tỉnh. + Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, xây dựng dự toán ngân sách. Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công - Phó phòng : Chuyên viên chính Giúp việc cho trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ sau + Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách, biện pháp tổ chức sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiểu quả DNNN, chuyển đổi hình thức sở hữu DN. + Phối hợp với các phòng và các cơ quan có liên quan thẩm định các dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư và vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển. + Tham gia tổng hợp báo cáo, và thực hiện một số nhiệm vụ khác do phòng và lãnh đạo phân công - Chuyên viên : + Tham gia tổng hợp và cân đối kế hoạch + Tham gia tổng hợp báo cáo + Tham gia thẩm định các dự án đầu tư từ nguồn vốn tín dụng đầu tư và vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển. + Lập, theo dõi kế hoạch an ninh quốc phòng. + Theo dõi các dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư + Quản lý và khai thác công nghệ thông tin phục vụ cho công tác chuyên môn. + Theo dõi hoạt động của ngành ngân hàng, các cơ quan nội chính, đoàn thể... + Là đầu mối nghiên cứu, tiếp thu, phổ biến pháp luật, các văn bản của Nhà nước cho cơ quan. + Theo dõi tổng hợp kế hoạch ngành nông nghiệp, Thương mại, dịch vụ. + Tham gia sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiểu quả DNNN, chuyển hình thức sỡ hữu DN. + Tổng hợp kế hoạch ngành công nghiệp. + Nghiên cứu hướng dẫn công tác kế hoạch hoá các ngành các cấp, UBND các huyện thị. + Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, xây dựng dự toán ngân sách. + Thực hiện tổng hợp báo cáo các ngành Giao thông, xây dựng và các ngành tổng hợp + Nghiên cứu tham mưu cho Lãnh đạo Sở tổng kết các chương trình phát triển kinh tế xã hội w Nhận xét: Với một khối lượng công việc lớn, việc phân chia chức năng nhiệm vụ rõ ràng với mỗi vị trí trong phòng như vậy là hợp lý. Mối quan hệ với các phòng khác: Với chức năng nhiệm vụ của mình việc kết hợp với các phòng khác là tất yếu trong tất cả mọi công việc liên quan tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội của Tỉnh. 3.2.4 Phòng Xây dựng hạ tầng : * Chức năng nhiệm vụ: Nghiên cứu, hướng dẫn về kế hoạch đầu tư, trình tự đầu tư, hướng dẫn lập dự án đầu tư, xác định cơ cấu đầu tư, mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế của tỉnh và phối hợp với các ngành liên quan quản lý XDCB trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp đầu tư XDCB. Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách theo lĩnh vực được phân công cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. Lập kế hoạch đầu tư và theo dõi đầu tư xây dựng hạ tầng khối công cộng gồm : +Tổng hợp cân đối và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển trên địa bàn. +Xây dựng kế hoạch đầu tư kỹ thuật hạ tầng đô thị. +Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng Giao thông vận tải, Bưu điện, Điện lực. Tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách quản lý các nguồn vốn đầu tư của tỉnh. +Theo dõi tổng hợp thực hiện tiến độ XDCB báo cáo định kỳ và đột xuất. +Lưu trữ hồ sơ XDCB. +Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. * Cơ cấu ngạch công chức và biên chế của phòng gồm : 3 người - Trưởng phòng : Chuyên viên chính. Là người phụ trách chung + Trực tiếp tổng hợp kế hoạch đầu tư XDCB, xác định cơ cấu đầu tư. Theo dõi thực hiện tiến độ xây dựng cơ bản, lập kế hoạch đầu tư + Tổng hợp báo cáo về xây dựng cơ bản. Tổng hợp cân đối các nguồn lực đầu tư phát triển trên địa bàn + Thực hiện 1 số việc đột xuất khác. Và tham mưu đề xuất cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực được giao. - Phó phòng : chuyên viên chính. Phụ trách chung khi trưởng phòng đi vắng + Phụ trách kế hoạch hoá đầu tư, trình tự đầu tư. Hướng dẫn xây dựng dự án đầu tư. Tổng hợp cân đối các nguồn lực đầu tư phát triển trên địa bàn + Một số nhiệm vụ khác do phòng và Lãnh đạo phân công. - Chuyên viên: + Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. + Tham gia tổng hợp báo cáo đầu tư XDCB. Hướng dẫn lập dự án đầu tư. Theo dõi đầu tư xây dựng hạ tầng các ngành thuộc khối phụ trách. Theo rõi quy hoạch, thực hiện quy hoạch đầu tư XDCB + Lưu trữ hồ sơ theo phân công. Tham gia đánh giá chất lượng đầu tư XDCB, đôn đốc và theo dõi tiến độ đầu tư + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc và phòng phân công. w Nhận xét: Cơ cấu tổ chức nhân sự của phòng là hợp lý với khối lượng công việc lớn việc phân chia một cách rõ ràng chức năng nhiệm vụ từ trưởng phòng, phó phòng cho tới các chuyên viên. Với khối lượng công việc lớn phòng cần có sự bổ xung thêm về nhân sự. Mối quan hệ với các phòng khác: Với chức năng nhiệm vụ đề xuất, quy hoạch và quản lý mọi hoạt động XDCB của Tỉnh. Nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các phòng Thẩm định, Tổng hợp.... là tất yếu. 3.2.5 Phòng thẩm định dự án: * Chức năng nhiệm vụ: Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ thẩm định các dự án đầu tư xây dựng; Chủ trì phối hợp với các Sở chuyên ngành các phòng quản lý ngành trong Sở thẩm định các dự án đầu tư. Lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư. Thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết qủa đấu thầu các dự án sử dụng vốn nhà nước theo phân cấp. Phối hợp với các Sở kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện quy chế đấu thầu trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, Bộ, Ngành và UBND tỉnh. Giám sát đánh giá đầu tư theo phân cấp. Tham gia và phối hợp với các ngành quản lý đánh giá chất lượng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn. - Cơ cấu ngạch công chức và biên chế của phòng hiện tại : 2 người Trưởng phòng: Chuyên viên chính. Phụ trách, chung trực tiếp thực hiện 1 số nhiệm vụ: + Chủ trì phối hợp với các Sở chuyên ngành các phòng quản lý ngành trong sở thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách, BOT, BT. + Lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh quyết định đầu tư. + Chủ trì thẩm định kết quả đấu thầu, kết quả đấu thầu. + Tổng hợp báo cáo đột xuất và định kỳ. + Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực được giao. Phó phòng : Chuyên viên chính. Phụ trách chung khi trưởng phòng đi vắng + Tham gia thẩm định các dự án, lập báo cáo trình UBND tỉnh quyết định + Tổng hợp báo cáo thẩm định các dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu. Thẩm định kết quả đấu thầu và kế hoạch đấu thầu thuộc lĩnh vực được phân công. + Chủ trì cùng các ngành giám sát và đánh giá đầu tư. Thực hiện một số công việc khác do phòng và lãnh đạo phân công Chuyên viên: + Tiếp nhận hồ sơ thẩm định dự án. Tiếp nhận hồ sơ kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu + Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công. Tham gia thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu + Chủ trì cùng các ngành giám sát và đánh giá đầu tư. Tham gia kiểm tra chất lượng các công trình đầu tư xây dựng. + Lưu trữ hồ sơ dự án theo quy định. Và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc và phòng phân công. w Nhận xét: Chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong phòng là khá rõ ràng. Mặt khác cán bộ công chức của phòng đều có trình độ đại học và trên đại học, có nhiều kinh nghiệm thực tế. Tuy vậy với nhu cầu và nhiệm vụ của phòng hiện nay thì cần phải bổ xung thêm nhân sự Mối quan hệ với các phòng khác: Với nhiệm vụ thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Phòng có mối quan hệ với tất cả các phòng đặc biệt là phòng Kinh tế đối ngoại, Đăng ký kinh doanh, Xây dựng hạ tầng.... 3.2.6 Phòng Kinh tế ngành : * Chức năng nhiệm vụ: Xây dựng, tổng hợp, theo dõi kế hoạch phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, Nông Lâm Ngư nghiệp, thuỷ lợi, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và chương trình phát triển kinh tế khác thuộc lĩnh vực do phòng quản lý. Tổng hợp và theo dõi các chương trình 135, định canh định cư, kinh tế mới, các đơn vị sự nghiệp có thu ( trung tâm, trạm, trại). Xây dựng chương trình thương mại, du lịch, theo dõi tình hình hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Đề xuất, bố trí kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư thuộc lĩnh vực phòng phụ trách, tham gia phối hợp với các phòng thẩm định các dự án của các ngành, các đơn vị thuộc khối phòng phụ trách. Theo dõi tình hình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất các lĩnh vực phòng phụ trách, và một số công việc khác do Giám đốc phân công. - Cơ cấu ngạch công chức và biên chế của phòng gồm : 4 người Trưởng phòng: chuyên viên chính. Phụ trách chung, trực tiếp phụ trách 1 số công việc sau: + Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực được giao. Tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển ngành Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, Đê điều và 1 số lĩnh vực phòng phụ trách. + Tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực được phân công. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất lĩnh vực được phân công và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phó phòng : Chuyên viên chính. Điều hành khi trưởng phòng đi vắng, giúp trưởng phòng thực hiên một số nhiệm vụ sau + Tổng hợp xây dựng kế hoạch ngành Nông nghiệp, Thuỷ sản, theo dõi các chương trình quốc gia thuộc lĩnh vực phòng được phân công + Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công. Tham mưu đề xuất cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực được giao. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc và phòng phân công. - Chuyên viên: +Tổng hợp xây dựng kế hoạch ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Tham gia thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực được phân công. Tham mưu đề xuất, kiến nghị áp dụng các cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực được giao. + Tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển ngành Thương mại du lịch dịch vụ. + Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất lĩnh vực được giao. Thực hiện một số công việc khác do phòng phân công. w Nhận xét: Các thành viên trong phòng đều được phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn. Sự sắp xếp nhân sự như vậy cũng là hợp lý. Mối quan hệ với các phòng: Phòng hợp tác chặt chẽ với các phòng Tổng hợp, Xây dựng cơ bản...... 3.2.7 Phòng Lao động - Văn hoá - Xã hội : * Chức năng nhiệm vụ: Xây dựng, tổng hợp, theo dõi kế hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao, phát thanh và truyền hình, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thương binh - xã hội, chăm sóc bảo vệ trẻ em và các đoàn thể, khoa học công nghệ, môi trường. Tổng hợp cân đối lao động xã hội, xây dựng kế hoạch các nguồn lực lao động. Phối hợp với các ngành để đề xuất, lồng ghép, theo dõi các dự án, chương trình mục tiêu, giải quyết việc làm, các chương trình phát triển y tế, giáo dục, dân số, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bảo trợ xã hội và các chương trình khác thuộc lĩnh vực phân công. Đề xuất kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư, tham gia phối hợp với các phòng thẩm định các dự án của ngành, các đơn vị. Kiểm tra theo dõi nắm tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đơn vị trên địa bàn thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất các lĩnh vực phòng phụ trách, và một số công việc khác do Giám đốc giao. Xây dựng, tổng hợp và theo dõi các chương trình mục tiêu, chương trình quốc gia. - Cơ cấu ngạch công chức và biên chế của phòng gồm : 4 người Trưởng phòng: Chuyên viên chính.Phụ trách chung, trực tiếp thực hiện công việc: + Xây dựng, tổng hợp, theo dõi kế hoạch phát triển sự nghiệp DG&ĐT, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao. + Tổng hợp đề xuất bố trí kế hoạch đầu tư, chuẩn bị đầu tư, tham gia phối hợp với các phòng thẩm định các dự án của ngành, các đơn vị thuộc khối phòng phụ trách. +Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. Và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. Phó phòng : Chuyên viên chính + Chủ trì phối hợp với các ngành để đề xuất, lồng ghép, theo dõi các dự án, chương trình mục tiêu, giải quyết việc làm, các chương trình phát triển y tế, giáo dục, dân số, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bảo trợ xã hội và các chương trình khác thuộc lĩnh vực phân công. + Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. Và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc và phòng phân công. - Chuyên viên: + Tổng hợp cân đối lao động xã hội, xây dựng kế hoạch các nguồn lực lao động. Xây dựng, tổng hợp, theo dõi kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh và truyền hình, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thương binh - xã hội, chăm sóc bảo vệ trẻ em và các đoàn thể, khoa học công nghệ môi trường. + Tổng hợp báo cáo định kỳ đột xuất thuộc lĩnh vực của phòng. Kiểm tra theo dõi nắm tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của các đơn vị trên địa bàn thuộc lĩnh vực phòng phụ trách. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do phòng phân công. w Nhận xét: Nhân sự của phòng được bố trí hợp lý. Phòng luôn hợp tác chặt chẽ với các phòng khác giải quyết các vấn đề có liên quan. 3.2.8 Phòng Kinh tế đối ngoại : * Chức năng nhiệm vụ: Xây dựng, đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Làm đầu mối trong việc vận động, thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoài tỉnh. Vận động, thu hút các dự án ODA và NGO, tham gia thẩm định, đấu thầu và theo dõi các dự án ODA, NGO cho đến khi báo cáo kết thúc dự án. Phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật của Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Theo dõi tình hình thực hiện các dự án FDI, giải quyết những kiến nghị khiếu nại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trình lãnh đạo Sở. Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất các lĩnh vực phòng phụ trách. Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc điểm của địa phương. Thẩm định dự án trình UBND tỉnh cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án trên địa bàn Vĩnh Phúc. Chủ trì thẩm định các dự án FDI và các dự án đầu tư trong nước đầu tư vào ngoài Khu công nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công - Cơ cấu ngạch công chức và biên chế của phòng gồm : 4 người Trưởng phòng: Chuyên viên chính. Phụ trách chung trực tiếp phụ trách + Xây dựng, đề xuất kế hoạch phát triển kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh. + Làm đầu mối trong việc vận động, xúc tiến dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và ngoài tỉnh, chuyển Ban quản lý Các khu công nghiệp triển khai thực hiện các bước tiếp theo. + Làm đầu mối vận động, thu hút các dự án ODA. tham gia thẩm định và tham gia đấu thầu các dự án ODA, theo dõi các dự án ODA cho đến khi báo cáo kết thúc dự án. + Hướng dẫn lập dự án tiền khả thi để xúc tiến đầu tư đầu tư. Thẩm định dự án trình UBND tỉnh cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án trên địa bàn tỉnh +Đề xuất, kiến nghị vận dụng các cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực phụ trách. + Chủ trì thẩm định các dự án FDI và các dự án đầu tư trong nước đầu tư vào ngoài Khu công nghiệp. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. Phó phòng : Chuyên viên chính.Thay mặt trưởng phòng điều hành công việc chung khi trưởng phòng đi vắng giúp trưởng phòng thực hiện một số nhiệm vụ sau: + Phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật của Nhà nước về hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Đề xuất giải quyết những kiến nghị khiếu nại của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trình lãnh đạo Sở. + Theo dõi, Tổng hợp tình hình thực hiện các dự án FDI trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuật các lĩnh vực phòng phụ trách.Tham gia Lập dự án kêu gọi vốn đầu tư, thẩm định các dự án FDI và các dự án đầu tư trong nước. + Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc và phòng phân công. Chuyên viên: + Làm đầu mối vận động, thu hút các dự án NGO, tham gia thẩm định các dự án NGO, theo dõi các dự án NGO cho đến khi báo cáo kết thúc dự án. + Lập và tổng hợp các thủ tục, thông tin, báo cáo trong việc vận động thu hút và quản lý dự án NGO. +Thẩm định trình UBND tỉnh cấp ưu đãi đầu tư cho các dự án.Thực hiện tổng hợp báo cáo lĩnh vực của phòng được phân công và thực hiện một số công việc khác do phòng và Lãnh đạo phân công. w Nhận xét: Theo như nhu cầu phát triển hiện nay của tỉnh công việc và nhiệm vụ của phòng là rất lớn, với số cán bộ công chức hiện có của phòng hiện nay thì cần phải được bổ xung thêm nhân sự để giảm bớt gánh nặng công v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0094.doc
Tài liệu liên quan