Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam

DANH MỤC VIẾT TẮT NHCT : Ngân hàng Công thương NHCV : Ngân hàng cho vay NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại TTTD : Thông tin tín dụng NSNN : Ngân sách Nhà nước QLRR : Quản lý rủi ro CBTD : Cán bộ tín dụng DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ XDCB : Xây dựng cơ bản XNK : Xuất nhập khẩu LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường, hoạt động Ngân hàng luôn tiềm ẩn nhữn rủi ro, nhất là hoạt động tín dụng. Các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm tới

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng đối với khách hàng Doanh nghiệp tại Sở Giao dịch 1 - Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua là một minh chứng cho nhận định này: Hiệu quả hoạt động tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực và chưa có khuynh hướng giảm vững chắc. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách ngân hàng đã đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này. Một trong những giải pháp đang được khuyến khích áp dụng đó là hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Đây là một vấn đề khá mới đối với các NHTM Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam nói riêng. Hệ thống chấm điểm tín dụng được áp dụng vào hệ thống NHCT từ năm 2004, nhưng qua thời gian thực tập, em nhận thấy hệ thống này vẫn còn nhiều những hạn chế cần khắc phục. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam”. Cấu trúc bài viết gồm ba phần: Chương I : Lý thuyết chung về phương pháp chấm điểm tín dụng Chương II : Thực trạng công tác chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. Chương III : Hoàn thiện mô hình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn ThS. Hoàng Lan Hương cùng toàn bộ cán bộ đang công tác tại phòng Khách hàng 2 đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này! CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG 1.1. Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm và áp dụng xếp hạng tín nhiệm tại Việt Nam: 1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín nhiệm: Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (credit: sự tín nhiệm; ratings: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm ba chữ cái ABC được xếp lần lượt từ “Aaa” đến “C” (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế). Tuy nhiên, xếp hạng tín nhiệm chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 khi hàng loạt các nhà phát hành trái phiếu bị phá sản, vỡ nợ. Thời kỳ này, chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua lại các loại trái phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín nhiệm. Những quy định này đã làm cho uy tín của các công ty xếp hạng tín nhiệm ngày một lên cao. Song, trong suốt hơn 50 năm, việc xếp hạng tín nhiệm chỉ được phổ biến ở Mỹ, chỉ từ đầu những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm mới được mở rộng và phát triển khá mạnh ở nhiều nước. Ngày nay, khái niệm xếp hạng tín nhiệm chưa có được sự nhận thức thống nhất. Theo Bohn, John A. viết trong cuốn “Phân tích rủi ro trên thị trường đang chuyển đổi thì “Xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có thể thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của nó”. Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, xếp hạng tín nhiệm là đánh giá hiện thời của công ty xếp hạng tín nhiệm về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói cách khác đi, đó là đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả xếp hạng tín nhiệm chứa đựng cả ý kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng tín nhiệm. Theo công ty Moody’s, xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ. Như vậy, có thể khái quát, xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá hiện thời về mức độ sẵn sàng và khả năng trả (gốc và lãi) đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong một thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Xếp hạng tín nhiệm là kết quả của việc đánh giá tổng hợp tất cả các rủi ro về thanh toán gốc và lãi của các khoản nợ hiện tại và tương lai của nhà phát hành. Kết quả xếp hạng tín nhiệm chứa đựng ý kiến chủ quan của các chuyên gia xếp hạng tín nhiệm. Về mặt nào đó, xếp hạng tín nhiệm có thể xem là một hình thức tư vấn đầu tư chứng khoán, song đây không hoàn toàn là một lời khuyên nên mua hay nên bán bất kỳ một loại chứng khoán nào. Hầu hết các công cụ nợ được xếp hạng tín nhiệm là các loại trái phiếu công ty và trái phiếu chính phủ, các loại trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng. Ở một số nước, xếp hạng tín nhiệm còn được áp dụng cho cả đối tượng vay vốn ngân hàng. 1.1.2. Xếp hạng tín nhiệm – Một kỹ thuật phòng tránh rủi ro hữu ích đối với hoạt động ngân hàng: Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro được xem như một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi, bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu các rủi ro do những nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra tai họa to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lây lan của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Hoạt động NHTM bao gồm nhiều loại nghiệp vụ, nhưng tập trung lại, đây là loại hình kinh doanh tiền tệ - tín dụng của một trung gian tài chính dựa trên cơ sở thu hút tiền của khách hàng (dưới hình thức nhận tiền gửi huy động bằng trái phiếu, kỳ phiếu và đi vay …) với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. Như vậy, NHTM tiến hành các hoạt động nghiệp vụ của mình thông qua việc sử dụng không chỉ bằng vốn tự có, mà chủ yếu bằng vốn huy động của khách hàng. Nếu NHTM không thu hồi được số nợ mà họ đã cho vay, thì NHTM không chỉ bị mất vốn tự có của bản thân, mà còn có nguy cơ không thể hoàn trả được số tiền đã huy động của khách hàng. Vì vậy, tính chất trung gian tài chính đặt ra yêu cầu đầu tiên đối với NHTM là phải thường xuyên thu hồi được số vốn đã cho vay để duy trì khả năng hoàn trả số tiền huy động của khách hàng và bảo toàn vốn tự có của bản thân. Một hệ thống ngân hàng tốt phụ thuộc một phần vào sự điều khiển của NHTW, và rộng hơn, phụ thuộc vào sự tín nhiệm của khách hàng. Trách nhiệm chính của các ngân hàng là phải cư xử như những công dân tốt trong kinh doanh: dù khả năng sinh lời vẫn được coi là mối quan tâm chính, nhưng đôi khi phải gác điều này lại để ưu tiên cho những nguyên tắc đạo đức có tính đến lợi ích của những người khác. Mỗi khi Ngân hàng cho vay tiền, họ phải nhớ rằng vốn của họ là tiền gửi của khách hàng, vì vậy điều quan trọng là họ phải cho vay những noi mà rủi ro do không trả được nợ là thấp nhất. Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng phức tạp, rủi ro của nó ngày càng một lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro đó để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM. Trong xu hướng đó, “xếp hạng tín nhiệm” (credit ratings) là một kỹ thuật ngày càng được chú ý rộng rãi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Ở Việt Nam, do thị trường trái phiếu chưa phát triển, có thể áp dụng việc xếp hạng tín nhiệm cho các khách hàng khi vay vốn ngân hàng nhằm giúp ngân hàng có thêm căn cứ để xác định đối tượng có thể cho vay được, không được cho vay, lãi suất cho vay, vấn đề thế chấp, … Trên cơ sở phân tích, đánh giá với xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng xin vay vốn ngân hàng, chúng ta có thể hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Trước mắt, ở Việt Nam có thể áp dụng xếp hạng tín nhiệm dưới một hình thức đơn giản: “chấm điểm tín dụng”. 1.2. Khái niệm hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: 1.2.1. Chấm điểm tín dụng là gì? Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng của NHCT Việt Nam là một quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng đối với NHCV như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHCV. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Để đáp ứng yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng của bản thân Ngân hàng Công thương, đồng thời đảm bảo tuân thủ hướng dẫn của NHNN Việt Nam về chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng và tiến tới phù hợp với phương pháp xếp hạng tín dụng theo chuẩn mực quốc tế. 1.2.2. Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Mục đích của chấm điểm tín dụng là dựa trên cơ sở các số liệu kiểm tra, phân tích dữ kiện từ các hồ sơ lưu trữ, báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm xác định khả năng thu hồi vốn của NHCV. Việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được thực hiện nhằm hỗ trợ NHCV trong việc: - Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay /bảo lãnh, thời hạn, mức lãi suất /phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng. - Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ; Hạng khách hàng cho phép NHCV lường trước những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản cho vay và có những biện pháp đối phó kịp thời. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng còn nhằm mục đích: - Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn. - Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Tóm lại, mục đích của việc chấm điểm tín dụng là giúp lường trước được các rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh để từ đó có thể tránh được các rủi ro này. 1.2.3. Nguyên tắc của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng: Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ chấm điểm tín dụng sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng. - Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng cán bộ chấm điểm tín dụng xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó. - Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số. - Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng (chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng. Trong quy trình chấm điểm tín dụng, cán bộ chấm điểm tín dụng sử dụng các bảng tiêu chuẩn để đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng theo nguyên tắc: - Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất. - Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị khoản tín dụng) của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì có thể sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của bên bảo lãnh để xác định hạng tín dụng của khách hàng (nếu bên bảo lãnh cũng được Ngân hàng cho vay chấm điểm). Quy trình chấm điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp hạng cho chính khách hàng. 1.2.4. Phân nhóm khách hàng trong chấm điểm tín dụng: Do tính chất khác nhau giữa các khách hàng, để chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng được chính xác, khoa học, NHCT Việt Nam phân chia khách hàng vay có đủ điều kiện tiến hành chấm điểm tín dụng thành ba nhóm: - Nhóm khách hàng là doanh nghiệp - Nhóm khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân và hộ gia đình) - Nhóm khách hàng là các tổ chức tín dụng Những khách hàng không đủ điều kiện tiến hành chấm điểm tín dụng (như các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, …) sẽ được xem xét theo hướng dẫn cụ thể của NHCT Việt Nam từng thời kỳ. 1.2.5. Các mô hình chấm điểm tín dụng: Các mô hình chấm điểm tín dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng căn cứ vào mức độ rủi ro được xác định. Bằng việc lựa chọn và kết hợp các đặc điểm tài chính và kinh doanh của người vay, các tổ chức tín dụng có thể: + Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro tín dụng. + So sánh mức độ quan trọng giữa các nhân tố. + Cải thiện việc định giá rủi ro tín dụng. + Có căn cứ chính xác hơn trong việc sàng lọc các đơn xin vay. + Tính toán chính xác hơn mức dự trữ cần thiết cho các rủi ro tín dụng dự tính. Để sử dụng các mô hình này, các tổ chức tín dụng phải xác định được các chỉ tiêu phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến rủi ro tín dụng cho từng đối tượng vay cụ thể. Đối với cho vay tiêu dùng, các đặc điểm của người vay trong mô hình chấm điểm tín dụng có thể bao gồm: thu nhập, tài sản, lứa tuổi, nghề nghiệp và địa điểm. Đối với các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp thì tỷ lệ giữa vốn nợ và vốn tự có thường là chỉ tiêu chủ yếu. Mô hình chấm điểm tín dụng bao gồm 4 loại sau: Mô hình xác suất tuyến tính. Mô hình logit. Mô hình probit. Mô hình phân biệt tuyến tính. Nội dung chủ yếu cũng như những điểm mạnh và điểm yếu của từng kỹ thuật sẽ được trình bày sau đây: 1.2.5.1. Mô hình xác suất tuyến tính: Mô hình xác suất tuyến tính sử dụng số liệu quá khứ, chẳng hạn các số liệu kế toán, làm dữ liệu đầu vào để giải thích quá khứ chi trả cho các khoản đã vay. Mức độ quan trong tương đối của các yếu tố được sử dụng để giải thích quá trình chi trả trong quá khứ sẽ được sử dụng để dự đoán xác suất chi trả cho các khoản vay mới (). Giả sử các khoản vay cũ được chia thành hai nhóm: nhóm có rủi ro mất vốn ( = 1) và nhóm không có rủi ro (= 0). Chúng ta thiết lập mối quan hệ giữa các nhóm này với các nhân tố ảnh hưởng tương ứng () phản ánh đặc điểm của người vay thứ I (như cơ cấu vốn hay thu nhập) theo mô hình đường thẳng tuyến tính với công thức sau: sai số Trong đó, phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu thứ j (thí dụ cơ cấu vốn) trong việc giải thích quá khứ chi trả của người vay. Lấy các giá trị của nhân với các nhân tố của một người vay mới chúng ta sẽ dự tính được giá trị của . Giá trị này phản ánh xác suất bình quân rủi ro mất vốn của người vay E() = (1 – ); là xác suất trả khoản nợ vay. Kỹ thuật này thực được hiện một cách đơn giản khi các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay được cung cấp. Tuy nhiên điểm yếu của nó là ở chỗ xác suất rủi ro mất vốn rất dễ nằm ngoài khoảng từ 0 đến 1. Các mô hình logit và probit sau đây sẽ khắc phục được nhược điểm này bằng cách giới hạn phạm vi dự tính xác suất rủi ro nằm trong khoảng từ 0 đến 1. 1.2.5.2. Mô hình logit: Mô hình logit giới hạn xác suất lũy kế của rủi ro mất vốn đối với một khoản tín dụng nằm trong khoảng từ 0 đến 1 và giả sử xác suất này được phân bổ theo dạng hàm số: Trong đó, e là cơ số tự nhiên, là xác suất lũy kế của mức rủi ro đối với một khoản vay, và được tính toán theo mô hình đường thẳng tuyến tính tương tự như mô hình trên. Như vậy, chúng ta có thể xác định giá trị dự tính của theo hàm số tuyến tính cho một người vay mới, sau đó thay thế giá trị vào bên phải của hàm số logit để xác định giá trị của F() – xác suất lũy kế của rủi ro mất vốn được phân bổ theo một dạng hàm số logit cụ thể. 1.2.5.3. Mô hình Propit: Mô hình probit cũng hạn chế xác suất rủi ro tín dụng dự tính trong khoảng từ 0 đến 1, nhưng nó khác với mô hình trên khi giả thiết rằng xác suất của rủi ro có dạng phân bổ chuẩn (normal distribution) chứ không phân bổ theo hàm số logit như đồ thị 4.3. Tuy nhiên, khi được nhân với một yếu tố cố định thì giá trị logit có thể trở thành giá trị probit gần đúng 1.2.5.4. Mô hình phân biệt tuyến tính: Trong khi các mô hình xác suất tuyến tính, logit và probit đều dự tính mức xác suất của rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng được cấp, thì mô hình này có tác dụng phân loại những người vay căn cứ vào mức độ rủi ro có liên quan đến các chỉ tiêu () phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh của họ. Thí dụ sau đây xem xét mô hình phân biệt được xây dựng bởi E.I.Altman giành cho công ty sản xuất của Mỹ. Chỉ số biến động Z đo lường toàn bộ mức độ rủi ro của người vay. Chỉ số này phụ thuộc vào giá trị của các chỉ số tài chính phản ánh tình trạng tài chính của người vay () và mức độ quan trọng của các chỉ số này trong việc quyết định mức độ rủi ro của người vay. Các giá trị này, đến lượt nó được xác định thông qua kinh nghiệm phân tích và so sánh giữa hai nhóm người vay có rủi ro và không có rủi ro được rút ra từ một mô hình phân biệt. Hàm số phân biệt của Altman có dạng sau: Trong đó: = Tỷ lệ giữa vốn lưu động và tổng tài sản có. = Tỷ lệ giữa lợi nhuận tích lũy và tổng tài sản có. = Tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi suất trên tổng tài sản có. = Tỷ lệ giữa giá trị thị trường của cổ phiếu và giá kế toán của cá khoản nợ dài hạn. = Tỷ lệ giữa doanh thu và tổng tài sản có. Giá trị của Z càng lớn thì mức độ rủi ro dự tính của người vay càng nhỏ. Giá trị của Z càng nhỏ hoặc là âm có thể là căn cứ để xếp loại người vay vào nhóm có rủi ro cao. Giả sử các chỉ số tài chính của một khách hàng tiềm năng có các giá trị sau: = 0,20; = 0; = - 0,20; = 0,10; = 2,0. Chỉ số = 0 và < 0 cho thấy khách hàng đang bị lỗ trong giai đoạn hiện tại; chỉ số = 10% chứng tỏ tỷ lệ vốn nợ cao. Tuy nhiên, chỉ số phản ánh mức độ thanh khoản () và tỷ lệ doanh thu () lại tương đối khả quan. Tổng hợp lại, giá trị Z sẽ cho thấy một chỉ số chung phản ánh mức độ rủi ro tín dụng dự tính của một khách hàng trên cơ sở kết hợp cả 5 chỉ số, có tính đến mức độ quan trọng của từng chỉ số trong việc giải thích quá khứ trả nợ của khách hàng. Giá trị chụ thể của Z là: Z = 1,2(0,2) + 1,4(0) + 3,3(-0,2) + 0,6(0,1) + 1,0(2,0) Z = 0,24 + 0 – 0,66 + 0,06 + 2,0 Z = 1,64 Theo mô hình của Altman, bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z nhỏ hơn 1,81 sẽ bị xếp vào khu vực có rủi ro cao. Trong trường hợp cụ thể này các tổ chức tín dụng không nên cấp tín dụng cho đến khi khách hàng cải thiện được chỉ số thu nhập của họ. Việc sử dụng kỹ thuật đo lường mức độ rủi ro tín dụng này tương đối đơn giản, tuy nhiên nó chứa đựng một số nhược điểm: - Thứ nhất, mô hình này chỉ cho phép phân loại hai nhóm người vay có rủi ro và không có rủi ro. Trong thực tế, mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không trả lãi được cho đến mức hoàn toàn mất cả vốn và lãi của khoản vay. Điều này chỉ ra rằng việc phân loại các khách hàng có rủi ro nên chi tiết hơn để kỹ thuật này trở nên chính xác hơn. - Thứ hai, không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức Altman là bất biến, dù trong thời gian ngắn. Tương tự như vậy, các chỉ số được chọn trong công thức cũng không phải và không thể là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục. Các chỉ số tài chính khác phản ánh đặc điểm cụ thể của người vay có thể trở nên hiệu quả trong việc giải thích các hành vi trả nợ của khách hàng. Mặt khác, mô hình này phân biệt cũng giả thiết rằng các chỉ số trong mô hình là hoàn toàn độc lập với nhau. - Thứ ba, mô hình phân biệt đã không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro của các khoản vay. Chẳng hạn danh tiếng của khách hàng hoặc mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế, trong nhiều trường hợp, có ý nghĩa quyết định đến mức rủi ro tín dụng. Mặt khác mô hình này cũng hiếm khi sử dụng các thông tin thị trường như giá cả các tài sản tài chính; giá các khoản nợ hoặc giá cổ phiếu của công ty khách hàng. Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng sau đây sẽ sử dụng các lý thuyết tài chính và các dữ liệu thị trường tài chính để xác định xác suất mất vốn. Tóm lại, các mô hình vừa nghiên cứu được sử dụng thích hợp nhất trong trường hợp đánh giá tính an toàn của các khoản tín dụng (kể cả trường hợp mua các chứng khoán nợ) cấp cho khách hàng lớn thuộc khu vực công ty. 1.2.6. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp: Một quy trình Chấm điểm tín dụng tiêu biểu có thể được tóm tắt như sau: 1.2.6.1. Đánh giá chung về doanh nghiệp: Xác định loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, … Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp; Tổng sản lượng doanh nghiệp: Vốn tự có, vốn vay; Chất lượng và giá cả sản phẩm; Địa thế kinh doanh; Đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động của doanh nghiệp; Tài sản đảm bảo. 1.2.6.2. Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu chủ yếu là có được đầy đủ các thông tin hữu ích về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện và hoàn cảnh làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Dựa vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán, xác định và phân tích kết cấu nguồn vốn qua việc so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa /cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Phân tích các mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kiểm toán để xác định được doanh nghiệp thuộc trường hợp “Đi chiếm dụng vốn” (doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn nên sử dụng các nguồn khác để bù đắp) hoặc “Bị chiếm dụng vốn” (doanh nghiệp bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn). Xem xét tỷ trọng từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp để xác định mức độ đảm bảo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xác định tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn, xác định tỷ suất tự tài trợ nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh. Tỷ suất tự tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập càng cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào ra. Phân tích tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.6.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lượng công tác tài chính. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, ngược lại khi nguồn bù đắp tài sản dự trữ dư thừa, doanh nghiệp bị chiếm dụng. Khi phân tích cần phải chỉ ra được những khoản đi chiếm dụng và bị chiếm dụng hợp lý. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào; ít đi chiếm dụng vốn. Ngoài ra còn phải chú ý đến một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán như: Khả năng thanh toán hiện thời. Khả năng thanh toán nhanh. Tỷ lệ về khả năng thanh toán so với tài sản lưu động. Vòng quay các khoản phải thu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.2.6.4. Thẩm định phương diện thị trường Thị trường và khách hàng tiêu thụ: Đối tượng tiêu thụ sản phẩm Các khách hàng chủ yếu Nhu cầu hiện tại và dự kiến trong tương lai Tình hình cạnh tranh trên thị trường: Mức sản xuất, uy tín sở trường hoạt động của các đối thủ cạnh tranh Tương lai phát triển của các đối thủ cạnh tranh 1.2.6.5. Đánh giá điều kiện kinh tế nói chung: Những quy định chính sách của Nhà nước Chiến lược phát triển ngành kinh tế trong tương lai Vị thế ngành công nghiệp liên quan trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến động và luôn thay đổi trên thế giới hiện nay, mà trong đó có Việt Nam thì việc thẩm định, đánh giá chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng giữ vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ các nhà đầu tư, đảm bảo cho thị trường hoạt động an toàn và có hiệu quả, giảm bớt rủi ro kinh doanh cho các ngân hàng khi thực hiện cho vay vốn. 1.3. Các câu hỏi cơ bản trong kỹ thuật chấm điểm tín dụng: Có một yếu tố biến thiên trong mọi đề nghị cho vay: Đó là khách hàng. Một trong những nhiệm vụ của giám đốc chi nhánh ngân hàng là tìm cách hiểu nhu cầu khách hàng của mình, nhưng ông ta lại chỉ gặp gỡ khách hàng nào muốn vay tiền. Để hỗ trợ nhiệm vụ hiểu biết khách hàng, các chi nhánh đều lưu giữ các phiếu và hồ sơ tham chiếu chứa đựng những chi tiết về khoản vay đã qua, bảng tóm tắt các cuộc phỏng vấn đã thực hiện, người giám đốc phải tham khảo các thông tin này trước khi phỏng vấn khách hàng, đồng thời cần phải xem xét giá trị các tài khoản của đối tượng liên quan gửi tại chi nhánh. Với một khách hàng cá nhân, cần đặc biệt xem xét liệu các khoản vay trong quá khứ có hoàn trả đúng thoả thuận hay không. Với khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh việc quan tâm tới lịch sử các tài khoản, người giám đốc cần phải có đủ căn cứ để tin rằng khách hàng là ngưòi có kinh nghiệm trong công việc, có trình độ quản lý cần thiết để điều hành doanh nghiệp và tái đầu tư lợi nhuận vào doanh nghiệp. Phải luôn tìm kiếm một mức độ nhất quán nơi khách hàng và thường xuyên cảnh giác với những nghi vấn dù nhỏ nhất nơi khách hàng. Trong danh mục các câu hỏi để chấm điểm tín dụng, tuy nội dung phỏng vấn nhằm vào các đối tượng riêng biệt, có 4 câu hỏi cơ bản được lưu tâm nhiều nhất. Đó là: - Khách hàng muốn vay bao nhiêu? Bao nhiêu? Ngân hàng cần quan tâm tới vốn tự có của khách hàng và xem liệu ngân hàng đang được yêu cầu cho vay quá nhiều so với số vốn tự có đó hay không. Thông thường, nếu khách hàng có sẵn một số tiền hợp lý để đầu tư dự án thì anh ta sẽ sốt sắng quan tâm sao cho kết quả tốt nhất. Vì vậy, ngân hàng không nên đầu tư vào một khách hàng kinh doanh hay dự án nhiều hơn mức đầu tư của khách hàng. Tuy đây không phải là quy tắc cứng nhắc cụ thể, nhưng đó được hầu hết các chi nhánh ngân hàng tán đồng. Ngân hàng phải xem xét đề nghị, kiểm tra mọi số liệu cung cấp và cố gắng nhận định xem liệu khoản cho vay của ngân hàng có thích hợp và đủ để thực hiện dự án hay không. Nếu khoản cho vay chưa phù hợp thì sau này ngân hàng dễ bị rơi vào tình trạng khó khăn là phải cho vay để bảo vệ khoản cho vay trước - Vay để làm gì? Để làm gì? Tất nhiên, người cho vay có quyền được biết mục đích của việc xin vay. Mục tiêu của các khoản cho vay cá nhân thường dễ hiểu, nhưng với các doanh nghiệp thì đề nghị xin vay có thể chỉ là một phần của kế hoạch phức tạp mà ngân hàng cần tìm hiểu và đánh giá. Ngân hàng phải luôn ghi nhớ về chất lượn tín dụng và mục đích của khoản vay phải nằm trong các điều kiện chính sách của bản thân ngân hàng đề ra. - Vay bao lâu? Bao lâu? Về ý nghĩa kinh doanh, khi nguồn vốn mà ngân hàng vay của khách hàng (tiền ký thác, tiền vay, …) phải được hoàn trả đúng hạn thì khoản cho vay của khách hàng cũng phải được hoàn trả trong thời hạn tương tự. Về mặt kỹ thuật, mọi khoản cho vay của ngân hàng đều phải được hoàn trả tốt đẹp khi ngân hàng có yêu cầu. Đây là nguyên tắc kinh doanh tiền tệ của một kinh doanh tài chánh. - Trả nợ như thế nào? Việc hoàn trả mọi khoản vay thường lấy từ thu nhập tương lai của khách hàng. Để đánh giá đề nghị vay của khách hàng, ngân hàng phải đòi hỏi chi tiết về thu nhập và chi tiêu thông thường của khách hàng, kể cả các khoản trả dần hay mua chịu hiện có. Những thông tin này là cần thiết, vị khách hàng thường xin vay mà không tính toán là mình có trả nợ hay không. Đối với các doanh nghiệp, tiền trả nợ chỉ có thể lấy từ lợi nhuận trong tương lai. Vì vậy, Ngân hàng cần được bảo đảm rằng tiền cho vay của ngân hàng sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, sau khi đã giành ra tiền trả lãi và phí cho khoản vay. Do đó, ngân hàng phải hỏi khách hàng về kế hoạch tiền mặt và dự kiến tài khoản lỗ lãi và bản tổng kết tài sản cho năm tới. Ngân hàng sẽ phân tích để biết được khách hàng đó sẽ dự tính nghiêm túc hay chỉ lập kế hoạch để làm vừa lòng mình. Trong các câu hỏi trên, chưa câu nào đề cập đến sự bảo đảm cho một khoản vay. Tuy rằng, mọi đề nghị vay vốn đều phải “tự mình đứng vững”, tức là phải đủ tốt để không cần đảm bảo nào, nhưng ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp đảm bảo thích hợp trong trường hợp khoản vay gặp trục trặc. Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay ngân hàng, tuy nhiên, có 3 yêu cầu đối với bất kỳ loại bảo đảm nào để được ngân hàng chấp nhận: a) Dễ được định giá; b) Dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp; c) Dễ tiêu thụ hay thuận lơi. Cần lưu ý, bảo đảm là một vấn đề phụ. Khi cho vay có tài sản bảo đảm, không bao giờ nên coi đó là nguồn trả nợ mà chỉ là cái gì đó để dựa vào khi nguồn trả nợ dự kiến không thành. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp: 1.4.1. Yêu cầu về nguồn thông tin: Việc duy trì thông tin tín dụng (TTTD) trong hệ thống NHCV là vô cùng quan trọng do TTTD tạo lập cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. Hệ thống TTTD giúp tìm kiếm và phát hiện sớm các khoản tín dụng có vấn đề và đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ, đồng thời tiên liệu trước khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu. Một hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng như: Lịch sử hình thành và phát triển, năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, đội ngũ điều hành là cơ sở hết sức quan trọng giúp cho công tác chấm điểm tín dụng. Nếu hệ thống này không đầy đủ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đánh giá, xếp loại khách hàng. Để áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, Ngân hàng phải có một hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả để tự t._.hu thập thông tin một cách chính xác và đầy đủ về khách hàng. Đây là một nhân tố rất quan trọng, quyết định đến tính chính xác của kết quả chấm điểm tín dụng. Chất lượng nguồn thông tin được thể hiện qua bốn yếu tố: - Đầy đủ và kịp thời: Theo định kỳ hoặc khi có phát sinh, mọi TTTD về khách hàng phải được thu thập, ghi chép và xử lý kịp thời để phản ánh chính xác mức độ rủi ro và năng lực của khách hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ với NHCV, đồng thời giúp NHCV có quyết định điều chỉnh đúng đắn đối với hoạt động tín dụng cung cấp cho khách hàng. Thông tin về mọi khách hàng có quan hệ tiền gửi và vay tiền với NHCV hoặc những khách hàng chưa từng có quan hệ với NHCV nhưng là những doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị trường đều phải được ghi chép, lưu trữ. - Trung thực, khách quan: TTTD phải được thu thập từ các nguồn cung cấp có cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tiễn để đảm bảo tính trung thực và khách quan. Mọi thông tin có được từ các nguồn không hợp lệ chỉ sử dụng cho mục đích tham khảo. - Nhất quán: TTTD phải được tập hợp, cập nhật, theo dõi liên tục theo thời gian, ít nhất cho tới khi khách hàng chấm dứt quan hệ với NHCV. - Bảo mật: TTTD phải được lưu trữ, quản lý theo chế độ bảo mật như tài sản riêng có của NHCV; sử dụng an toàn, bí mật, không gây ảnh hưởng đến nguồn cung cấp thông tin và không cung cấp cho bên thứ 3. 1.4.2. Đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn: Chấm điểm tín dụng là một mô hình mới được áp dụng tại Việt Nam, các tiêu chí và quy trình đánh giá được đưa ra phụ thuộc rất lớn vào các chuyên gia có kinh nghiệm, khả năng phân tích và hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực tín dụng. Ngân hàng muốn hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng ngoài các cán bộ cao cấp trong nội bộ còn nên lắng nghe ý kiến tư vấn của các chuyên gia có kinh nghiệm trong việc phát triển mô hình. 1.4.3. Trình độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Hệ thống công nghệ của ngân hàng phải đủ hiện đại có thể kết hợp phần mềm chấm điểm tín dụng và tạo thành một quy trình cho vay và kiểm soát tín dụng thống nhất Áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng làm tăng chất lượng lưu trữ, cập nhật và đảm bảo tính bảo mật của thông tin. Công nghệ ngân hàng còn giúp cho hệ thống chấm điểm tín dụng thực hiện nhanh và chính xác hơn. Đây là vấn đề không thể thiếu khi Ngân hàng muốn xây dựng được một hệ thống chấm điểm hoàn chỉnh, chuẩn xác và hướng tới tiêu chuẩn quốc tế. 1.4.4. Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng: Cán bộ chấm điểm tín dụng là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước trong quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.Kết quả đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng phải là người hiểu biết sâu rộng quy trình chấm điểm tín dụng, phải thực sự có năng lực để có thể đánh giá được một cách khách quan nhất về khách hàng. 1.4.5. Những thay đổi trong cơ cấu, thủ tục, chính sách: Trước khi áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, Ngân hàng phải xây dựng quy trình chấm điểm tín dụng bao gồm: các bước thực hiện chấm điểm, các chỉ tiêu, hệ thống tiêu chuẩn phục vụ cho quá trình chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp, … Hệ thống chấm điểm tín dụng càng chi tiết, khoa học thì việc đánh giá các doanh nghiệp càng chính xác. Ngoài ra, khi mô hình chấm điểm tín dụng được triển khai, Ngân hàng sẽ ban hành các chính sách, thủ tục, quy chế cho vay mới để hợp thức hóa vai trò của công tác chấm điểm tín dụng trong quy trình cho vay, đồng thời thành lập một ban kiểm tra độc lập nhằm theo dõi, giám sát những sai sót khi mô hình được đưa vào áp dụng. Chấm điểm tín dụng là một mô hình hiện đại và rất hiệu quả trong lĩnh vực quản lý rủi ro, tuy nhiên, để áp dụng tốt hệ thống này, Ngân hàng sẽ phải đầu tư rất nhiều thời gian, tiền và công sức để đạt được kết quả tốt nhất. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Giới thiệu về Sở giao dịch I – Ngân hàng Công thương Việt Nam: 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam có trụ sở chính tại số 10, đường Lê Lai, Hà Nội, có tên giao dịch quốc tế là Industrial and Comercial Bank of Viet Nam – Transaction Office No.1, được thành lập theo quyết định số 83/NHCT-QĐ CTHĐQT vào ngày 30/3/1995. Ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT NHCTVN ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1 sắp xếp tổ chức hoạt động Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCTVN. Ngày 20/10/2003, Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam ban hành quyết định số 153/QĐ-HĐQT về mô hình tổ chức mới của Sở giao dịch I theo Dự án hiện đại hóa Ngân hàng và công nghệ thanh toán do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ. Theo điều lệ của NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I là đại diện ủy quyền của NHCT Việt Nam, có quyền tự chủ trong kinh doanh, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHCT Việt Nam. Sở giao dịch I có con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác. 2.1.2. Tình hình hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam trong thời gian qua: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, NHCT Việt Nam và Sở giao dịch I nói riêng đã có những bước phát triển khả quan, đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Trong nhiều năm qua, sở giao dịch I luôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống NHCT Việt Nam.. Điều này được thể hiện trong một số chỉ tiêu cơ bản: - Là đơn vị đứng đầu về tỷ lệ huy động vống trong toàn hệ thống Công thương, lợi nhuận trung bình trong 3 năm gần đây đạt trên 300 tỷ đồng. - Dư nợ và đầu tư luôn dẫn đầu trong cả hệ thống. - Sở giao dịch I luôn là nơi được chọn thực hiện thí điểm các sản phẩm dịch vụ mới của NHCT Việt Nam. Đây là đầu mối cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn để triển khai các chương trình do NHCT Việt Nam phát động. Sau đây, chúng ta cùng điểm qua bảng tổng kết kết quả hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam trong 3 năm gần đây (2005 – 2007). (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Lợi nhuận hạch toán nội bộ 347,5 343 331,5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của SGD I - NHCT VN) Trong 3 năm qua, hoạt động của Sở giao dịch I đạt kết quả tốt, lợi nhuận cuối năm luôn vượt kế hoạch đề ra. Trong đó, tổng nguốn vốn huy động cuối năm 2007 nguồn vốn huy động đạt 16.718 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11% trên tồng nguồn vốn của toàn hệ thống NHCT; Dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2007 đạt 4.360 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2005 và đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 10% ; đồng thời các hoạt động dịch vụ khác cũng được Sở đẩy mạnh phát triển toàn diện với nhiều sản phẩm như: Cho thuê két sắt, kiều hối, Eden, dịch vụ du học trọn gói, dịch vụ điện tử qua mạng, dịch vụ thẻ, giải ngân các dự án ODA, …Doanh số hoạt động thanh toán năm 2007 đạt 716.000 tỷ đồng, bình quân hàng năm tăng 19%, doanh số thanh toán XNK 2007 đạt 297 triệu USD, bình quân hàng năm tăng 26%. 2.2. Quy trình công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam 2.2.1. Thu thập thông tin Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Sau khi nhận được hồ sơ thông tin khách hàng, tiến hành điều tra, thu thập, xác minh và sàng lọc để tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư từ các nguồn: - Hồ sơ do khách hàng cung cấp: Giấy tờ pháp lý, các báo cáo tài chính và các tài liệu khác. Đi phỏng vấn trực tiếp khách hàng Đi thăm thực địa khách hàng Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác Báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Việt Nam. Các nguồn khác. Cách thức thu thập thông tin, danh mục câu hỏi điều tra được hướng dẫn chi tiết tại phụ lục QT.35.02/PL01. Trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần (lớn hơn hoặc bằng 100% giá trị khoản tín dụng) của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì có thể sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng của bên bảo lãnh để xác định hạng tín dụng của khách hàng (nếu bên bảo lãnh cũng được Ngân hàng cho vay chấm điểm), đưa vào kết quả chấm điểm xếp hạng (bước 6). 2.2.2. Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Căn cứ vào ngành nghề /lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, xác định ngành nghề /lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Nông, lâm và ngư nghiệp Thương mại và dịch vụ Xây dựng Công nghiệp Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì căn cứ vào ngành nghề /lĩnh vực nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp. CBCĐTD tiến hành phân loại doanh nghiệp theo hướng dẫn trong bảng sau: Nông, lâm, ngư nghiệp - Chăn nuôi Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp, … - Trồng rừng - Khai thác lâm sản - Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản - Làm muối Thương mại, dịch vụ - Cảng sông, biển - Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch - Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, điện, khí đốt. - In ấn, xuất bản sách, báo chí - Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông - Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp - Tư vấn, môi giới - Thiết kế thời trang, gia công may mặc - Bưu chính viễn thông - Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, hàng không - Vệ sinh môi trường, văn phòng, … Xây dựng - Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp - Hạ tầng đô thị và nhà ở - Xây lắp (xây dựng cơ bản) Công nghiệp - Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượu bia, nước giải khát - Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, nguyên vật liệu cho các ngành khác. - Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao thông vận tải - Sản xuất điện, khí đốt - Khai thác khoáng sản - Khai thác than, vật liệu xây dựng (cát, đá, …), dầu khí. 2.2.3. Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Các tiêu chí sử dụng để chấm điểm và xác định quy mô doanh nghiệp gồm: nguồn vốn kinh doanh, lao động, doanh thu thuần và giá trị nộp Ngân sách Nhà nước. Trong đó: - Lao động: Là số lao động thực tế sử dụng (được nêu tại thuyết minh báo cáo tài chính) tính bình quân trong 3 năm gần nhất. - Giá trị nộp NSNN: Lấy theo số thực nộp vào NSNN phát sinh trong kỳ (không kể số thiếu của kỳ trước nộp kỳ này) bao gồm các loại thuế và các khoản nộp khác theo quy định của Nhà nước trong năm báo cáo (không tính các khoản thuế xuất nhập khẩu, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản tiền phạt, phụ thu). Tiến hành chấm điểm quy mô doanh nghiệp theo hướng dẫn trong bảng sau: tại phụ lục QT.35.02/PL03. Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp STT Tiêu chí Trị số Điểm 1 Nguồn vốn kinh doanh Từ 50 tỷ đồng trở lên 30 Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 25 Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng 15 Từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 10 Dưới 10 tỷ đồng 5 2 Lao động Từ 1500 người trở lên 15 Từ 1000 người đến dưới 1500 người 12 Từ 500 người đến dưới 1000 người 9 Từ 100 người đến dưới 500 người 6 Từ 50 người đến dưới 100 người 3 Dưới 50 người 1 3 Doanh thu thuần Từ 200 tỷ đồng trở lên 40 Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng 30 Từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng 20 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng 10 Từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng 5 Dưới 5 tỷ đồng 2 4 Nộp ngân sách Từ 10 tỷ đồng trở lên 15 Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 12 Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng 9 Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng 6 Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng 3 Dưới 1 tỷ đồng 1 Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp được xếp loại thành: Quy mô lớn, vừa và nhỏ: Điểm Quy mô Từ 70 – 100 điểm Lớn Từ 30 – 69 điểm Vừa Dưới 30 điểm Nhỏ 2.2.4. Chấm điểm các chỉ số tài chính Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Tiến hành thẩm định các báo cáo tài chính doanh nghiệp, lập bảng cân đối kế toán sau điều chỉnh theo hướng dẫn tại phụ lục QT.35.02/PL04. Căn cứ vào kết quả xác định ngành nghề /lĩnh vực sản xuất kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp tại bước 2 và 3; các số liệu trên cân đối kế toán sau điều chỉnh, chấm điểm các chỉ số tài chính của doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các phụ lục: - QT.35.02/PL04.1 : Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp - QT.35.02/PL04.2 : Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ - QT.35.02/PL04.3 : Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng - QT.35.02/PL04.4 : Bảng các chỉ số tài chính áp dụng cho chấm điểm các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp Sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng trên theo nguyên tắc: Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên về phía loại tốt nhất. Các chỉ số tài chính sử dụng trong bảng trên bao gồm: STT Chỉ số Nội dung Chỉ tiêu thanh khoản 1 Khả năng thanh toán hiện hành Tài sản lưu động + đầu tư tài chính ngắn hạn / (nợ ngắn hạn + nợ dài hạn đến hạn) (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000) Tài sản ngắn hạn /Nợ ngắn hạn (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006) 2 Khả năng thanh toán nhanh Tài sản có tính lỏng cao (Tiền + đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu - Phải thu khó đòi) /Nợ ngắn hạn (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định số 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000) Tài sản có tính lỏng cao (Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn - Phải thu khó đòi) (Nếu khách hàng lập BCTC theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/06/2006)/Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu hoạt động 3 Vòng quay hàng tồn kho Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình quân đầu kỳ và cuối kỳ 4 Kỳ thu tiền bình quân (Giá trị các khoản phải thu bình quân /Doanh thu thuần) * 365 5 Doanh thu thuần /Tổng tài sản Doanh thu thuần /Tổng tài sản bình quân đầu và cuối kỳ Chỉ tiêu cân nợ 6 Nợ phải trả /Tổng tài sản Nợ phải trả /Tổng tài sản 7 Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu 8 Nợ phải trả /Tổng dư nợ ngân hàng Nợ phải trả /Tổng dư nợ ngân hàng Chỉ tiêu thu nhập 9 Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu thuần Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu thuần 10 Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản bình quân 11 Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân Phụ lục QT.35.02/PL04.1: BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng tài chính ngắn hạn 8% 2.1 1.5 1 0.7 < 0.7 2.3 1.6 1.2 0.9 < 0.9 2.5 2 1.5 1 < 1 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.6 0.2 < 0.2 1.3 1 0.7 0.4 < 0.4 1.5 1.2 1 0.7 < 0.7 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 4 3.5 3 2 < 2 4.5 4 3.5 3 < 3 4 3 2.5 2 < 2 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 40 50 60 70 > 70 39 45 55 60 > 60 34 38 44 55 > 55 5. Hiệu quả sử dụng tài sản 10% 3.5 2.9 2.3 1.7 < 1.7 4.5 3.9 3.3 2.7 < 2.7 5.5 4.9 4.3 3.7 < 3.7 C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 6. Nợ phải trả /Tổng tài sản 10% 39 48 59 70 > 70 30 40 50 60 > 60 30 35 45 55 > 55 7. Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 64 92 143 233 >233 42 66 108 185 > 185 42 53 81 122 > 122 8. Nợ quá hạn /Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 2 3 > 3 0 1 2 3 > 3 0 1 2 3 > 3 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu 8% 3 2.5 2 1.5 < 1.5 4 3.5 3 2.5 < 2.5 5 4.5 4 3.5 < 3.5 10. Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản 8% 4.5 4 3.5 3 < 3 5 4.5 4 3.5 < 3.5 6 5.5 5 4.5 < 4.5 11. Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn CSH 8% 10 8.5 7.6 7.5 < 7.5 10 8 7.5 7 < 7 10 9 8.3 7.4 < 7.4 Phụ lục QT.35.02/PL04.2: BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng tài chính ngắn hạn 8% 2.1 1.6 1.1 0.8 < 0.8 2.3 1.7 1.2 1 < 1 2.9 2.3 1.7 1.4 < 1.4 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.4 0.9 0.6 0.4 < 0.4 1.7 1.1 0.7 0.6 < 0.6 2.2 1.8 1.2 0.9 < 0.9 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4.5 4 3.5 < 3.5 6 5.5 5 4.5 < 4.5 7 6.5 6 5.5 < 5.5 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 39 45 55 60 > 60 34 38 44 55 > 55 32 37 43 50 > 50 5. Hiệu quả sử dụng tài sản 10% 3 2.5 2 1.5 < 1.5 3.5 3 2.5 2 < 2 4 3.5 3 2.5 < 2.5 C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 6. Nợ phải trả /Tổng tài sản 10% 35 45 55 65 > 65 30 40 50 60 > 60 25 35 45 55 > 55 7. Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 53 69 122 185 > 185 42 66 100 150 >150 33 54 81 122 >122 8. Nợ quá hạn /Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 > 2 0 1.6 1.8 2 > 2 0 1.6 1.8 2 >2 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu 8% 7 6.5 6 5.5 <5.5 7.5 7 6.5 6 <6 8 7.5 7 6.5 >6.5 10. Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản 8% 6.5 6 5.5 5 <5 7 6.5 6 5.5 <5 7.5 7 6.5 6 <5 11. Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn CSH 8% 14.2 12.2 10.6 10 <9.8 13.7 12.0 10.8 9.8 <9.8 13.3 12 10.9 10.0 <10 Phụ lục QT.35.02/PL04.3: BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH XÂY DỰNG Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng tài chính ngắn hạn 8% 1.9 1 0.8 0.5 < 0.5 2.1 1.1 0.9 0.6 < 0.6 2.3 1.2 1 0.9 <0.9 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 0.9 0.7 0.4 0.1 <0.1 1 0.7 0.5 0.3 < 0.3 1.2 1 0.8 0.4 <0.4 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 3.5 3 2.5 2 < 2 4 3.5 3 2.5 < 2.5 3.5 3 2 1 < 1 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 60 90 120 150 > 150 45 55 60 65 > 65 40 50 55 60 > 60 5. Hiệu quả sử dụng tài sản 10% 2.5 2.3 2 1.7 < 1.7 4 3.5 2.8 2.2 < 2.2 5 4.2 3.5 2.5 <2.5 C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 6. Nợ phải trả /Tổng tài sản 10% 55 60 65 70 > 70 50 55 60 65 > 65 45 50 55 60 > 60 7. Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 69 100 150 233 > 233 69 100 122 150 >150 66 69 100 122 >122 8. Nợ quá hạn /Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 > 2 0 1.6 1.8 2 > 2 0 1 1.5 2 > 2 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu 8% 8 7 6 5 < 5 9 8 7 6 < 6 10 9 8 7 < 7 10. Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản 8% 6 4.5 3.5 2.5 < 2.5 6.5 5.5 4.5 3.5 < 3.5 7.5 6.5 5.5 4.5 < 4.5 11. Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn CSH 8% 9.2 9 8.7 8.3 < 8.3 12 11 10 8.7 < 8.7 11 10.5 10 9.5 < 9.5 Phụ lục QT.35.02/PL04.4: BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP Chỉ tiêu Trọng số Phân loại các chỉ tiêu tài chính đối với doanh nghiệp Quy mô lớn Quy mô vừa Quy mô nhỏ 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 100 80 60 40 20 A. Chỉ tiêu thanh khoản 1. Khả năng tài chính ngắn hạn 8% 2 1.4 1 0.5 < 0.5 2.2 1.6 1.1 0.8 < 0.8 2.5 1.8 1.3 1 < 1 2. Khả năng thanh toán nhanh 8% 1.1 0.8 0.4 0.2 < 0.2 1.2 0.9 0.7 0.3 < 0.3 1.3 1 0.8 0.6 < 0.6 B. Chỉ tiêu hoạt động 3. Vòng quay hàng tồn kho 10% 5 4 3 2.5 < 2.5 6 5 4 3 < 3 4.3 4 3.7 3.4 < 3.4 4. Kỳ thu tiền bình quân 10% 45 55 60 65 > 65 35 45 55 60 > 60 30 40 50 55 > 55 5. Hiệu quả sử dụng tài sản 10% 2.3 2 1.7 1.5 < 1.5 3.5 2.8 2.2 1.5 <1.5 4.2 3.5 2.5 1.5 < 1.5 C. Chỉ tiêu cân nợ (%) 6. Nợ phải trả /Tổng tài sản 10% 45 50 60 70 > 70 45 50 55 65 > 65 40 45 50 55 > 55 7. Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu 10% 122 150 185 233 >233 100 122 150 185 >185 82 100 122 150 > 150 8. Nợ quá hạn /Tổng dư nợ ngân hàng 10% 0 1 1.5 2 > 2 0 1.6 1.8 2 > 2 0 1 1.4 1.8 > 1.8 D. Chỉ tiêu thu nhập (%) 9. Tổng thu nhập trước thuế /Doanh thu 8% 5.5 5 4 3 < 3 6 5.5 4 2.5 < 2.5 6.5 6 5 4 < 4 10. Tổng thu nhập trước thuế /Tổng tài sản 8% 6 5.5 5 4 < 4 6.5 6 5.5 5 < 5 7 6.5 6 5 < 5 11. Tổng thu nhập trước thuế /Nguồn vốn CSH 8% 14.2 13.7 13.3 13 < 13 14.2 13.3 13 12.2 <12.2 13.3 13 12.9 12.5 <12.5 2.2.5. Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Người thực hiện: Cán bộ chấm điểm tín dụng Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính của doanh nghiệp theo các phụ lục sau: - QT.35.02/PL05.1 : Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ - QT.35.02/PL05.2: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý - QT.35.02/PL05.3 : Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí uy tín trong giao dịch với ngân hàng - QT.35.02/PL05.4: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí môi trường kinh doanh - QT.35.02/PL05.5: Chấm điểm tín dụng theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác Sau khi hoàn tất việc chấm điểm theo các phụ lục trên, tiến hành tổng hợp điểm các tiêu chí phi tài chính dựa trên kết quả chấm điểm ở các bảng PL05.1 - QT.35.02/PL05.5 và bảng QT.35.02/PL05.6 “Bảng trọng số áp dụng cho các tiêu chí phi tài chính”. Phụ lục QT.35.02/PL05.1: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Hệ số khả năng trả lãi (*) > 4 lần > 3 lần - <= 4 lần > 2 lần-<=3 lần > 1 lần - <= 2 lần <= 1 lần hoặc âm 2 Hệ số khả năng trả nợ gốc (**) > 2 lần > 1,5 lần - <= 2 lần > 1 lần - <= 1,5 lần = 0 lần Âm 3 Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ (tính cho 3 năm liền kề) Tăng nhanh Tốc độ tăng ít nhất 3 lần so năm liền kề, liên tục ít nhất 3 năm Tăng Năm sau cao hơn năm trước. (Ít nhất 3 năm) Ổn định Không giảm, tăng không đáng kể trong 3 năm liền kề Giảm 3 năm liền kề Âm 4 Trạng thái lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh > Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận thuần < Lợi nhuận thuần Gần điểm hòa vốn Âm 5 Tiền và các khoản tương đương tiền /Vốn chủ sở hữu (***) > 2.0 > 1,5 = <=2 > 1 - <= 1,5 > 0,5 - <= 0 (Khách hàng không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chấm điểm 0) (*) Hệ số khả năng trả lãi = (Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay) /Chi phí trả lãi vay (**) Hệ số khả năng trả lãi gốc = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh /(tiền trả nợ gốc vay + tiền trả nợ thuê tài chính) (***) Tiền và các khoản tương đương tiền / Vốn chủ sở hữu = Tiền và tương đương tiền cuối kỳ /Vốn chủ sở hữu Phụ lục QT.35.02/PL05.2: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ NĂNG LỰC VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Năng lực chuyên môn và kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc chuyên trách) trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án /dự án xin cấp tín dụng: Có bằng cấp chuyên môn, thời gian công tác trong lĩnh vực đang điều hành. > 20 năm Có bằng chuyên môn, thời gian công tác > 10 năm < 20 năm Có bằng chuyên môn, thời gian công tác Có bằng chuyên môn, thời gian công tác Không có kinh nghiệm Có bằng chuyên môn, thời gian công tác < 1 năm 2 Kinh nghiệm của người đứng đầu điều hành doanh nghiệp (Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc chuyên trách) trong hoạt động điều hành > 10 năm > 5 năm > 2 năm > 1 năm Mới được bổ nhiệm 3 Môi trường kiểm soát nội bộ Đã được thiết lập một cách chính thống, được ghi chép và kiểm tra thường xuyên Đã được thiết lập một cách chính thống Có, nhưng chưa chính thống và chưa xây dựng quy chế, quy trình bằng văn bản cụ thể Có hạn chế trong công tác kiểm soát nội bộ Có những bằng chứng về sự yếu kém, sự thất bại của công tác kiểm soát nội bộ 4 Thành tựu và thất bại của đội ngũ lãnh đạo điều hành doanh nghiệp Đã có thành tựu cụ thể trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án /dự án xin cấp tín dụng Đang xây dựng uy tín /có tiềm năng thành công trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án /dự án xin cấp tín dụng Rất ít hoặc không có kinh nghiệm /thành tựu Rõ ràng có thất bại trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án /dự án xin cấp tín dụng trong quá khứ Rõ ràng có thất bại không chỉ trong ngành và lĩnh vực kinh doanh của phương án /dự án xin cấp tín dụng mà cả trong công tác quản lý nói chung 5 Tính khả thi của các phương án kinh doanh và các dự toán tài chính Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng và có cơ sở Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không cụ thể, rõ ràng Chỉ có 1 trong 2: Phương án kinh doanh hoặc dự toán tài chính Không có cả phương án kinh doanh lẫn dự toán tài chính Phụ lục QT.35.02/PL05.3: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ TÌNH HÌNH VÀ UY TÍN GIAO DỊCH VỚI NGÂN HÀNG STT Điểm chuẩn 10 8 6 4 2 Quan hệ tín dụng 1 Trả nợ đúng hạn (trả nợ gốc) Luôn trả đúng hạn trong hơn 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng từ 12 tháng đến 36 tháng vừa qua Luôn trả đúng hạn trong khoảng 12 tháng vừa qua Khách hàng mới, chưa có quan hệ tín dụng Không trả đúng hạn 2 Số lần gia hạn nợ Không có 1 lần trong 36 tháng vừa qua 1 lần trong 12 tháng vừa qua 3 lần trong 12 tháng vừa qua 5 lần trở lên trong 12 tháng vừa qua 3 Nợ quá hạn trong quá khứ Không có 1x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 1x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 2x30 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 2x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 1x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 2x30 ngày quá hạn trong vòng 12 tháng qua, HOẶC 2x90 ngày quá hạn trong vòng 36 tháng qua 4 Số lần mất khả năng thanh toán đối với các cam kết với NHCV (Thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết khác …) Chưa từng có Không mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Không mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 24 tháng qua Đã từng bị mất khả năng thanh toán trong vòng 12 tháng qua 5 Số lần chậm trả lãi vay Không 1 lần trong 12 tháng qua 2 lần trong 12 tháng qua 2 lần trở lên trong 12 tháng qua Không trả được lãi Quan hệ phi tín dụng 6 Thời gian duy trì tài khoản với NHCV > 5 năm 3 – 5 năm 1 – 3 năm < 1 năm Chưa mở tài khoản với NHCT 7 Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với tài khoản tại NHCV > 100 lần 60 – 100 30 - 60 15 - 30 < 15 8 Số lượng các loại giao dịch với NHCV (tiền gửi, thanh toán, ngoại hối, L/C, thuê mua, chiết khấu giấy tờ có giá, …) > 6 5 - 6 3 - 4 1 - 2 Chưa có giao dịch nào 9 Số dư tiền gửi trung bình hàng tháng tại NHCV > 100 tỷ VNĐ 60 – 100 tỷ 30 – 60 tỷ 10 – 30 tỷ < 10 tỷ 10 Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản Không 1 2 - 3 4 - 5 > 5 Phụ lục QT.35.02/PL05.4: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Triển vọng ngành Thuận lợi Ổn định Phát triển kém hoặc không phăt triển Bão hoà Suy thoái 2 Được biết đến (về thương hiệu của doanh nghiệp, thương hiệu của sản phẩm) Có, trên toàn cầu Có, trong cả nước Có, nhưng chỉ ở địa phương Ít được biết đến Không được biết đến 3 Vị thế cạnh tranh (của doanh nghiệp) Cao, chiếm ưu thế Bình thường, đang phát triển Bình thường, đang sụt giảm Thấp, đang sụt giảm Rất thấp 4 Số lượng đối thủ cạnh tranh Không có, độc quyền Ít Ít, số lượng đang tăng Nhiều Nhiều, số lượng đang tăng 5 Thu nhập của doanh nghiệp trước quá trình đổi mới, cải cách DNNN Không Ít Nhiều, thu nhập sẽ ổn định Nhiều, thu nhập sẽ giảm xuống Nhiều, sẽ lỗ Phụ lục QT.35.02/PL05.5: CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG THEO TIÊU CHÍ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KHÁC STT Điểm chuẩn 20 16 12 8 4 1 Đa dạng hoá các hoạt động theo: 1) Ngành, 2) Thị trường, 3) Vị trí địa lý Đa dạng hoá cao độ (cả 3 trường hợp) Chỉ có 2 trong 3 Chỉ có 1 trong 3 Không, đang phát triển Không đa dạng hoá 2 Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu Chiếm hơn 70% thu nhập Chiếm từ trên 50% đến 70% thu nhập Chiếm từ trên 20% đến 50% thu nhập Không vượt quá 20% thu nhập Không có thu nhập từ hoạt động xuất khẩu 3 Sự phụ thuộc vào các đối tác (đầu vào /đầu ra) Không có Ít Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang phát triển Phụ thuộc nhiều vào các đối tác ổn định Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang bị suy thoái 4 Lợi nhuận (sau thuế) của Doanh nghiệp trong những năm gần đây Tăng trưởng mạnh Có tăng trưởng Ổn định Giảm dần Lỗ 5 Tài sản bảo đảm (bảo đảm tính pháp lý theo quy định của pháp luật liên quan tới bảo đảm tiền vay và quy đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30756.doc
Tài liệu liên quan