Hoàn thiện kênh phân phối truyền thống cho sản phẩm bánh mì khu vực Hà Đông - Thanh Xuân - Đống Đa - Ba Đình

LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân phối thì doanh nghiệp khó có thể tồng tại và phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiên hệ thống kênh phân phối giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh dài hạn trên thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối hiệu quả là cấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu thế hội nhập

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1615 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kênh phân phối truyền thống cho sản phẩm bánh mì khu vực Hà Đông - Thanh Xuân - Đống Đa - Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi các đối thủ cạnh tranh đang mạnh lên từng ngày và không chỉ các đối thủ trong nước mà còn là các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. CTCP Bánh kẹo Bibica cũng không phải là ngoại lệ. Chuyên đề “Hoàn thiện kênh phân phối truyền thống cho sản phẩm bánh mì khu vực Hà Đông – Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình” phân tích, đánh giá hiện trạng và các đặc điểm cơ bản của hệ thống kênh phân phối trong khu vực với sản phẩm bánh mì, từ đó tìm kiếm những điểm mạnh – điểm yếu, các mâu thuẫn xung đột trong kênh. Trên cơ sở này, sẽ so sánh với các kênh phân phối tại các khu vực khác, sau đó rút ra những kết luận tổng quan cho việc phát triển kênh phân phối chung cho cả công ty. Mặt khác, sản phẩm bánh mì tại khu vực nghiên cứu còn khá mới, và mới đang được đưa vào tiêu thụ, do đó, sẽ dễ dàng nhận biết những khó khăn hoặc thuận lợi trong giai đoạn đầu khi tung sản phẩm mới vào thị trường. Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu do Công ty cung cấp và thông qua đó quan sát thực tế thị trường; phương pháp thống kê; khái quát hoá; hệ thống hoá; phương pháp so sánh và dự báo trong nghiên cứu. Chuyên đề được thực hiện với mong muốn phát hiện đặc điểm, đánh giá thực trạng tổ chức, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục trong tổ chức và quản lý kênh phân phối; đề xuất những quan điểm nguyên tắc và giải pháp đồng bộ có cơ sở khoa học và tính khả thi cho công tác tổ chức và quản lý kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Bibica Chuyên đề được kết cấu thành ba chương không kể mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo: Chương I: Giới thiệu khái quát Chương II: Thực trạng và công tác tổ chức kênh phân phối khu vực Hà Đông – Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình Chương III: Giải pháp và kiến nghị CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT 1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica: 1.1. Quá trình hình thành Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa có tiền thân là phân xưởng kẹo của nhà máy Đường Biên Hòa (nay là công ty Cổ Phần Đường Biên Hòa) được thành lập từ năm 1990, Tháng 12/1998,theo quyết định số 234/1998/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ, phân xưởng Bánh- Kẹo-Nha được chuyển thành Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa. Với năng lực sản xuất lúc mới thành lập là 5 tấn kẹo/ ngày Công ty đã dần dần mở rộng hoạt động, nâng công suất và đa dạng hóa sản phẩm. Hiện nay, Công ty là một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo lớn nhât Việt Nam với công suất thiết kế là 18 tấn bánh/ ngày, 18 tấn nha/ ngày và 29.5 tấn kẹo/ ngày. 1.2. Chức năng hoạt động: - Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực về công nghệ chế biến bánh-kẹo-nha. - Xuất khẩu các sản phẩm bánh -kẹo-nha và các loại hàng hóa khác. - Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty. 1.3. Quá trình phát triển - Giai đoạn 1990-1993,phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến năng suất 5 tấn/ ngày. - Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích quy hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày. - Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18 tấn/ ngày, với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzym, nhắm chủ động nguồn nguyên liệu chủ yếu cho sản xuất bánh kẹo, ngoài ra còn cung cấp cho thị trường loại mạch nha chất lượng cao. - Năm 1996: Phân xưởng bánh kẹo được đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21 tấn/ ngày. Để phù hợp với yêu cầu về quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2 phân xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/ ngày. - Năm 1997: + Đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện đại của Úc với năng suất 2 tấn/ ngày. + Đầu tư mở rộng nâng năng lực sản xuất phân xưởng kẹo cứng đến 16 tấn/ ngày. - Ngày 01/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 234/1998 QĐ-TTg, phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo và nha của Công ty Đường Biên Hòa tử một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa. - Năm 1999: + Ngày 09/01/1999, đại hội cổ đông của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa đã tiến hành, thông qua “ Điệu lệ tổ chức và hoạt động” của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa. + Đầu tư mở rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên đến 11 tấn/ ngày + Đầu tư mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyến sản xuất khay nhựa, nhằm chủ động cung cấp một phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo - Năm 2000: + Tháng 02/2000 Công ty Bibica đã vinh dự là công ty bánh kẹo đầu tiên của Việt Nam chính thức nhận giáy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO9002 của tổ chức BVQI_Anh quốc. +Đầu tư mới dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn/ ngày - Năm 2001 + Tháng 3/2001, đại hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 35 tỷ dồng từ vốn tích lũy có được sau hơn 2 năm hoạt động dưới pháp nhân công ty cổ phần. +Tháng 7/2001, Công ty gọi thêm vốn cổ dông , nâng vốn điều lệ của Công ty lên con số 56 tỷ đồng để chủ dộng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo thêm sức mạnh về tài chính, dông thời dáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho việc đổi mới công nghệ nhà máy hiện có như đầu tư thiết bị dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất bánh Trung thi và bánh cooloes nhân, thiết bị đóng gói bánh… với tổng đầu tư 40,8 tỷ đồng và đầu tư xây dựng thêm một nhà máy mới ở Hà Nội với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ đồng. +Tháng 9/2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies nhân với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng. +Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép niêm yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001. +Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem cao cấp với công suất 1,500 tấn / năm với tổng mức đầu tư lên đến 19.7 tỷ đồng. Bánh bông lan kem Hura của Bibica có những ưu điểm tuyệt vời trong dòng bánh tươi : thơm ngon, bao bì đẹp và đặc biệt là hạn sử dụng đến 12 tháng. Sản phẩm đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và được người tiêu dùng sử dụng như sản phẩm biếu tặng hay dùng để làm quà thăm viếng người thân. -Năm 2002 +Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công nghiệp Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội. +Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore… +Cuối năm 2002, công ty triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack với công suất 4 tấn / ngày. - Năm 2004: công ty đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị tổng thể doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển mới cho hệ thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Công ty đã kí hợp đồng với viện dinh dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu dinh dưỡng và phù hợp mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của người tiêu dùng. - Năm 2005 + Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn dặm. Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, công ty trở thành nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với nguyên liệu cao cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung thu, bánh bông lan kem, chocolate,mứt tết …. Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản phẩm phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường công ty đã có những công trình nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản phẩm “Light” đều có con dấu của Viện Dinh Dưỡng. Công ty cũng xin xác nhận với người tiêu dùng : sản phẩm “Light” hay sản phẩm không đường không có nghĩa là không ngọt, không hay kém hấp dẫn. Sự khác biệt trong các sản phẩm này là thành phần đường thường được thay thế bằng nguyên liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản phẩm còn được bổ sung nhiều loại Vitamin, khoáng chất khác nên tính thơm ngon và bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu luôn được đảm bảo. +Giữa năm 2005, công ty mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra đời sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc dành cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà Nội. +Cũng trong năm 2005, công ty đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake với thương hiệu Paloma. - Năm 2006, công ty bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà công suất sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, công ty cũng đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP, đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ xuất khẩu. Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007. 1.4. Các thành tựu -Mười một năm liền đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao do người tiêu dùng bình chọn (1997-2007). -Là nhà sản xuất bánh kẹo đầu tiên ở Việt Nam được BVQI chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO 9002:1994 năm 2000 và được chuyển đổi phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 năm 2004. -Đạt cúp vàng cho thương hiệu an toàn vì sức khoẻ cộng đồng trong hai năm liên tiếp 2004 và 2005 do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng. -Được bình chọn là doanh nghiệp nằm trong top 5 ngành hàng bánh kẹo do Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức năm 2004. -Đạt siêu cúp cho thương hiệu nổi tiếng vì sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ và phát triển cộng đồng năm 2005 do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng. -Được người tiêu dùng bình chọn là thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2006 do Báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức. -Bánh dinh dưỡng Growsure và Mumsure của Bibica đạt huy chương vàng cho thực phẩm an toàn vì sức khoẻ cộng đồng trong hai năm liền 2004 và 2005 do Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm- Bộ Y Tế trao tặng. -Giải thưởng thành tích xuất khẩu “2006 Business Ex cellence Awards”do Ủy Ban Quốc Gia về hợp tác kinh tế quốc tế phối hợp với báo Thương Mại Điện Tử (E-Trade New) cấp. 1.5. Báo cáo tài chính Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009   Tổng doanh thu    287,092   343,061   456,850   545,207   631,962  DT hàng xuất khẩu    -   -   -   -   -    Các khoản giảm trừ    1,730   1,730   2,875   788   5,008    Doanh thu thuần    285,362   341,331   453,975   544,419   626,954    Giá vốn hàng bán    216,296   254,909   335,662   420,513   441,049    Lợi nhuận gộp    69,066   86,422   118,313   123,906   185,905    Thu nhập hoạt động tài chính    220   9,011   14,190   31,517   26,956    Chi phí hoạt động tài chính    3,153   3,324   4,427   32,509   7,279       Lãi vay phải trả    3,095   2,478   3,297   7,215   1,804    Chi phí bán hàng    35,856   51,308   74,254   76,055   109,306    Chi phí quản lý doanh nghiệp    14,357   16,092   21,061   28,102   32,798    Lợi nhuận thuần từ HĐKD    15,921   24,710   32,761   18,757   63,478    Thu nhập khác    561   1,160   1,223   3,721   3,341    Chi phí khác    390   538   659   553   2,518    Lợi nhuận khác    170   622   564   3,168   823    Tổng lợi nhuận trước thuế    16,091   25,332   33,325   21,925   64,301    Thuế TNDN phải nộp    3,773   6,149   8,882   1,074   7,008    Lợi nhuận sau thuế    12,318   19,183   24,443   20,851   57,293    Phần hùn thiểu số    -   -   -   -   -    Lợi nhuận ròng   12,318   19,183   24,443   20,851   57,293  Chỉ số tài chính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009   Tăng trưởng doanh thu 16.90% 19.50% 33.20% 19.30% 15.90%   Tăng trưởng lợi nhuận gộp 6.40% 25.10% 36.90% 4.70% 50.00%   Tăng trưởng lợi nhuận ròng 34.00% 55.70% 27.40% -14.70% 174.80%   Lợi nhuận biên 24.20% 25.30% 26.10% 22.80% 29.70%   EBIT biên 6.70% 8.10% 8.10% 5.40% 10.50%   EBITDA biên 9.70% 11.10% 10.20% 5.40% 10.50%   Lợi nhuận ròng biên 4.30% 5.60% 5.40% 3.80% 9.10%   ROAA 6.90% 7.90% 6.40% 3.40% 7.80%   ROAE 13.70% 10.50% 11.90% 4.20% 11.00%   Số ngày phải thu 33.3 26.2 19.6 19.8 16.2   Số ngày tồn kho 103.6 91.4 94.4 75.2 58.6   Số ngày phải trả 77.3 61 80.5 60.4 65   Chu kỳ tiền mặt 59.6 56.7 33.5 34.6 9.8   Thanh toán hiện tại 1.2 2.8 1.3 3.8 2.2   Thanh toán nhanh 0.5 1.6 0.7 3 1.7   Thanh toán tiền mặt 0.1 0.4 0.3 0.3 1.3   Nợ dài hạn / Tổng tài sản - - - - -   Tổng nợ / Tổng tài sản 48.60% 28.70% 28.10% 20.20% 17.20%   Tổng tài sản / Vốn chủ sỡ hữu 198.10% 133.10% 184.60% 124.90% 141.30%   Khấu hao 8,252 10,264 10,215 17,554 19,333   EBIT 19,186 27,810 36,622 29,140 66,105   EBITDA 27,438 38,074 46,837 46,694 85,438 Cơ cấu cổ đông: - Sở hữu nhà nước : 0% - Sở hữu nước ngoài: 3.54% - Sở hữu khác : 96.46% 1.6. Thị phần của Bibica Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước. Doanh thu tiêu thụ trong nước chiếm 96-97% tổng doanh thu của Công ty, doanh thu từ xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3%-4% tổng doanh thu với sản phẩm xuất khẩu phần lớn là các sản phẩm nha. Trong thời gian sắp đến Công ty tiếp tục đinh hướng phát triển theo hướng khai thác , mở rộng thị trường nội địa. Với doanh thu tiêu thụ năm 2000 đạt 187,26 tỷ đồng, công ty hiện chiếm khoảng 7% thị trường bánh kẹo được sản xuất trong nước. Với hệ thống phân phối được xáy dựng từ năm 1994 và được mở rộng dần, Công ty hiện có 108 Nhà Phân Phối, trong đó 13 Nhà Phân Phối tại khu vực đồng bắng sông Cửu Long, 42 Nhà Phân Phối tại khu vực Đông Nam Bộ, 23 Nhà Phân Phối tại khu vực miền Trung, 30 Nhà Phân Phối tại khu vực miền Bắc. Đến nay, sản phẩm của Công ty đã đựợc tiêu thụ trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, thị trường chính của Công ty là khu vực miền Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty . Khu vực miền Trung-Cao nguyên và khu vực miền Bắc có tỷ trọng doanh thu ngang nhau, mỗi khu vực chiếm 15% doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó thị trường tại các tỉnh thành phố, công ty đã đưa được sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng ở các vùng nông thôn. Doanh thu từ khu vực nông thôn đã vượt xa khu vực thành thị. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của Công ty là thành phố Hô Chí Minh, chiếm 27,36% tổng doanh thu. Kế tiếp là Đồng Nai, 8,77% và Hà Nội 5,28% tổng doanh thu. 2. Tổng quan về thị trường và một số đối thủ cạnh tranh: 2.1. Tổng quan thị trường Hiện nay Việt Nam tiêu thụ khoảng 100.000 tấn bánh kẹo một năm bình quân khoảng 1,25kg/người/năm. Với khối lượng tiêu thụ như trên tồng giá trị của thị trường bánh kẹo Việt Nam vào khoảng 3.800 tỷ đồng… Trước giai đọan đổi mới, các cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước chủ yếu là các đơn vị kinh tế quốc doanh, với hai loại sản phẩm chính là kẹo cứng không nhân và bánh bích quy.Giai đoạn đổi mới bắt đầu kéo theo việc nhập khẩu nhiều loại bánh kẹo từ bên ngoài do năng lực sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu tăng lên nhanh chóng từ việc cải thiện thu nhập người dân. Sản phẩm bánh kẹo đa dạng dần. Tuy nhiên, đến những năm cuối của thập kỷ 90, sản phẩm trong nước đã giành lại đa số thị phần đã mất và hiện chiếm khoảng trên 70% giá thị trường. Tham gia thị trường hiện nay có khoảng trên 30 DN sản xuất bánh kẹo có tên tuổi trên thị trường, Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ không có thống kê chính xác, với sản phẩm là bánh kẹo có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ. Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 35%-40% thị phần bánh kẹo cả nước. 2.2. Một số đối thủ cạnh tranh 2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trong nước: - Công ty Xây Dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô(Kinh Đô): cạnh tranh với Công ty về các sản phẩm bánh cracker tại các tỉnh phía Nam. Với hệ thống phân phối gồm 130 đại lý, sản phẩm của Kinh Đô được phân phối trên khắp thị trường Việt Nam, đặc biệt tại thành phố HCM. Kinh Đô rất chú trọng đến các hoạt động tiếp thị với nhiều biện pháp như quảng cáo, khuyến mãi, tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý cao và đặc biệt là thiết lập hệ thống các bakery tại thành phố HCM, thị trường chính của Công ty. Kinh Đô cũng đang tiến hành xây dựng hệ thống các Bakery tại Hà Nội. Tháng 9 năm 2001, nhà máy sản xuất tại Hưng Yên của Kinh Đô bắt đầu đi vào sản xuất,. phục vụ cho thị trường miền Bắc và Bắc Trung Bộ, Tuy nhiên, giá bán sản phẩm của công ty Kinh Đô ở mức trung bình đến khá cao so với các sản phẩm của các công ty khác trên thị trường, Hiện nay, Kinh Đô chiếm khoảng 10% thị trường bánh kẹo trong nước. -Công ty Bánh Kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh quy, kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo nhưng có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo. Sản phẩm của Hải Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Với hơn 100 đại lý, Hải Hà đã thiết lập được một hệ thống phân phối ở 34 tỉnh thành trong cả nước, tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Bắc và miền Trung. Chủ trương của Hải Hà là đa dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm mang hương vị đặc trưng của hoa quả miền Bắc như kẹo chanh, mận…đồng thời bảo đảm ổn định chất lượng sản phẩm hiện hành, Về chiến lược tiếp thị của Công ty chiếm khoảng 6,5% thị trường bánh kẹo trong nước. - Công ty Bánh Kẹo Hải Châu: cũng tương tự như Hải Hà, thị trường chính của Hải Châu là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với giá bán trung bình và thấp, Hải Châu đang chiếm khoảng 3% thị trường bánh kẹo, - Công ty Đường Quảng Ngãi: bắt đầu tham gia vào thị trường bánh kẹo từ năm 1994, đến nay Công ty đã có hơn 60 sản phẩm bánh kẹo các loại. Thị trường chính của các sản phẩm bánh kẹo của công ty là khu vực miền Trung, Tuy nhiên, do bánh kẹo chỉ là một trong nhiều ngành hàng của Công ty Đường Quảng Ngãi, mức độ tập trung đầu tư cho bánh kẹo không lớn. Thị phần của Công ty Đường Quảng Ngãi vào khoảng 2,5 % - Ngoài ra còn có Công ty Đường Lam Sơn, Xí nghiệp bánh Lubico, Công ty Bánh kẹo Tràng An… 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh nước ngoài Là các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài như Công ty Liên doanh Vinabico-Kotobuki, Công ty Liên doanh sản xuất Kẹo perfetti… các doanh nghiệp này đều có lợi thế về công nghệ do mới được thành lập khoảng bốn năm trở lại đây, Trong đó Công ty Liên doanh Vinaco-Kotobuki được thành lập ngày 12/11/1992 với vốn đăng kí kinh doanh là 3.740.000 USD, tập trung vào sản xuất các loại bánh cookies và bánh bích quy. Tuy nhiên, do thị trường chính của Vinabico-Kotobuki là thị trường xuất nhập khẩu nên công ty ít đầu tư, không quảng cáo để mở rộng thị phần trong nước. Vinabico-Kotobuki chỉ chiếm khoảng 1% thị trường bánh kẹo trong nước. Công ty Liên doanh Sản xuất Kẹo Perfetti- Việt Nam được hình thành vào ngày 22/8/1995 với vốn đăng ký kinh doanh là 5.600.000 USD, tập trung sản xuất các lọai kẹo cứng cao cấp Perfetti tập trung vào công tác tiếp thị và phân phố . Sản phẩm của Perfetti được ổn định chất lượng ở mức cao, Perfetti đang chiếm khoảng 60% thị trường bánh kẹo sản xuất trong nước. Bên cạnh các công ty sản xuất lớn, các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhở chiếm một thì phần lớn, khoảng 35%-40% tổng sản lượng bánh kẹo sản xuất trong nước. Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần ( bao gồm chính thức và chưa chính thức) chủ yế từ Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông và Trung Quốc… Một số sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được 3. Giới thiệu về sản phẩm bánh mỳ 3.1. Các loại bánh mì bibica Hiện tại, bánh mì được tiêu thụ trên thị trường của nhà phân phối 127 chủ yếu là 3 sản phẩm chính: - Bánh mì kem khoai môn Lobaka 50g – 1500VND/cái – 50 cái/thùng - Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly 38g – 1500VND/cái – 60 cái/thùng - Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly 60g – 2400VND/cái – 50 cái/thùng Các sản phẩm này đều có chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm của sở y tế tỉnh Đồng Nai. 3.2. Quy trình sản xuất 3.2.1. Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly Nguyên liệu, phụ gia Định lượng Nguyên liệu Phối trộn Tạo hình Lên men Nướng Trộn nhân Làm nguội Kẹp nhân Rọc Đóng gói Nguyên liệu 3.2.2. Bánh mì kem khoai môn Lobaka Định lượng Nguyên liệu Trộn khô Hòa tan Định lượng Trộn Hồ hóa Cán tấm Nhân Bơm nhân Tạo hình Lên men Nướng Làm nguội Đóng gói Đóng thùng Thành phẩm 3.2.3 Thuyết minh - Định lượng: Cân các loại nguyên liệu, phụ gia theo đúng công thức phối liệu - Trộn bột: Phân bố đều các nguyên liệu tạp thành khối bột nhào đồng nhất, tạo thành mạng gluten có tính đàn hồi, nhớt dẻo, có khả năng giữ khí - Tạo hình: Đưa nhân vào lòng ổ bánh, tạo hình ổ bánh với kích thước định sẵn - Cán tấm: Tấm bột sau khi tạo hình được đưa ra máy cán tấm để cán ra dạnh tấm phẳng, nhằm mục đích phân phối đồng đều các bọt khí Co2 tạo ra trong khối bột ở quá trình trộn bột trước đó. Đồng thời phá vỡ các bọt khí quá lớn, đuổi lượng khí thừa đảm bảo cho ruột đồng đều, mỹ quan hơn - Cán cắt: Là quá trình cán thứ hai, đồng thời cắt dọc tấm bột thành lá nhỏ hơn với chiều rộng phù hợp. - Bơm nhân – cuốn bột: Nhân sau khi nấu được chuyển vào hệ thống bơm nhân. Nhân được bơm thành chuỗi dài trên lá bột. Lá bột được cuốn tròn lại bao bọc nhân ở giữa, thanh bột đã cuốn nhân chạy trên băng tải đến máy cắt xoắn. - Cắt xoắn: Thanh bột đã cuốn nhân chạy đến máy cắt xoắn và được cắt ra thành từng ổ nhỏ với kích thước xác định. - Lên men bột nhào: Tạo khí Co2 làm nở bột nhào, tạo độ xốp cho bánh. Làm cho bánh có mùi vị thơm ngon. Trong quá trình lên men, ngoài khí Co2 còn tạo nhiều sản phẩm phụ như: acid lactic, acid acetic, các este, các aldehyt… là những chất có mùi vị làm cho bánh thơm ngon - Nướng bánh: Trong khi nướng, dưới tác dụng của nhiệt độ, cùng một lúc trong bột nhào xảy ra các biến đổi về mặt vật lý, hóa sinh, vi sinh, hóa lí, cảm quan. - Làm nguội: Làm cho bánh trở về nhiệt độ thường. Đồng thời làm cho cấu trúc bánh trở nên cứng hơn. ngoài ra trong quá trình làm nguội còn có quá trình phân bố lại ẩm, làm cho độ ẩm trong bánh được phân bố đồng đều. Làm nguội ở nhiệt độ thường sau khi nướng và làm nguội ở phòng lạnh - Rọc: Bánh sau khi làm nguội được đưa vào hệ thống dao rọc bánh theo chiều dọc, chuyển ngay đến phòng kẹp nhân vào bánh, chuẩn bị cho quá trình đóng gói. - Đóng gói: Nhằm cách li bánh với môi trường không khí bên ngoài, giúp kéo dài thời gian bảo quản. Ngoài ra đóng gói còn giúp làm tăng tính thẩm mĩ của sản phẩm để phân phối đến người tiêu dùng được dễ dàng. - Trộn khô: Cho các nguyên liệu đã chuẩn bị sẵn vào nồi nấu để tiến hành đảo trộn các chất khô phân tán đồng đều. Nhằm phân tán đều các chất khô và chống vón cục - Hòa tan: Cho nước theo đúng công thức phối liệu vào để tiến hành hòa tan chất khô. Hòa tan hỗn hợp chaatskhoo thành một dung dịch đồng nhất và tạo môi trường hồ hóa tốt. - Hồ hóa: + Cấp nhiệt để hồ hóa tinh bột thành dạng paste. Đồng thời để làm chín bột + Khi hồ hóa cần chú ý đến lượng nhiệt và thời gian hồ hóa + Sau khi đạt Brix cần thiết cần xả ra làm nguội tự nhiên trên khay trước khi cho vào xô, xe chứa để bảo quản. - Đóng thùng: Là tiếp tục ngăn cách các gói bánh với môi trường, tạo một đơn vị sản phẩm lớn hơn, thuận lợi trong quá trình vận chuyển, sắp xếp, bảo quản và phân phối. Trong quá trình đóng thùng cần chú ý đảm bảo đúng số gói trong một thùng theo quy định. 3.3. Chỉ tiêu kĩ thuật 3.3.1. Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly 3.3.1.1. Chỉ tiêu cảm quan Stt Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1 Màu sắc Bánh có màu vàng nâu, không có vết cháy đen 2 Mùi vị Mùi thơm, vị hơi mặn đặc trưng của bánh mì chà bông, không có mùi vị lạ 3 Trạng thái Mềm mịn, xốp nguyên vẹn, không có biến dạng, không có bánh sống hoặc cháy khét. 4 Tạp chất lạ Không có cát sạn, sâu bọ hay các tạp chất lạ khác 3.3.1.2. Chỉ tiêu giá trị dinh dưỡng Stt Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Mức công bố 1 Hàm lượng đường tổng % >= 6.0 2 Hàm lượng chất béo % >=6.0 3 Hàm lượng đạm (protein) % >=7.0 4 Độ ẩm % <=35 5 Hàm lượng muối ăn (Nacl) % <=1.0 6 Hàm lượng tro không tan trong HCl 10% % <=0.1 7 Hàm lượng sorbitol % Theo QĐ 867/QĐ - BYT 8 Hàm lượng saccarin Mg/kg 9 Hàm lượng acesulfame K Mg/kg 10 Màu thực phẩm tổng hợp Định danh Không sử dụng màu 3.3.1.3. Chất liệu bao gói - Màng gói bánh bên trong vật liệu : OPP20/CPP30 hoặc OPP20/CPP25 Vật dụng tiếp xúc với sản phẩm theo đúng quyết định 3399/2001/QĐ – BYT cảu bộ y tế ngày 30/07/2001 về việc ban hành “Quy định vệ sinh đối với một số loại bao bì bằng chất dẻo dùng để bao gói, chứa đựng thực phẩm” - Các túi bánh được đựng trong thùng carton khô, sạch 3.3.1.4. Thời hạn sử dụng - Thời hạn sử dụng của sản phẩm : 10 ngày kể từ ngày sản xuất - Ngày sản xuất và hạn sử dụng : in trên bao bì 3.3.1.5. Quy cách bao gói Sai số của khối lượng tịnh của sản phẩm theo đúng quyết định 30/2002/QĐ – BKHCNMT của bộ Khoa học công nghệ - môi trường ban hành “Quy định đo lường chất lượng đối với hàng đóng gói sẵn định lượng theo khối lượng hoặc theo thể tích” 3.4.2. Bánh mì kem khoai môn Lobaka 3.4.2.1. Chỉ tiêu cảm quan Stt Tên chỉ tiêu Yêu cầu 1 Màu sắc Mặt bánh màu vàng tươi, không có vết cháy đen 2 Mùi vị Kem bánh có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng của bánh mì kem khoai môn, không có mùi vị lạ 3 Trạng thái Mềm, xốp nguyên vẹn, không có bánh sống hoặc cháy khét, không bị biến dạng 4 Tạp chất lạ Không có 3.4.2.2. Chỉ tiêu chất lượng, giá trị dinh dưỡng Stt Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Mức công bố 1 Hàm lượng đường tổng % >= 10 2 Hàm lượng chất béo % >=9.0 3 Hàm lượng đạm (protein) % >=6.0 4 Độ ẩm % <=32 5 Độ kiềm Ml H2SO4/100g <=2.0 6 Hàm lượng tro không tan trong HCl 10% % <=0.1 7 Hàm lượng sorbitol % Theo QĐ 867/QĐ - BYT 8 Hàm lượng saccarin Mg/kg 9 Hàm lượng acesulfame K Mg/kg 10 Màu thực phẩm tổng hợp: Allura Red AC Brilliant Blue Định danh Theo QĐ 3742/QĐ - BYT 3.4.2.3. Chất liệu bao gói - Màng gói bánh bên trong vật liệu : OPP20/CPP25 hoặc OPP20/CPP40 Vật dụng tiếp xúc với sản phẩm theo đúng quyết định 3399/2001/QĐ – BYT cảu bộ y tế ngày 30/07/2001 về việc ban hành “Quy định vệ sinh đối với một số loại bao bì bằng chất dẻo dùng để bao gói, chứa đựng thực phẩm” - Các túi bánh được đựng trong thùng carton khô, sạch 3.4.2.4. Thời hạn sử dụng - Thời hạn sử dụng của sản phẩm : 10 ngày kể từ ngày sản xuất - Ngày sản xuất và hạn sử dụng : in trên bao bì 3.4.2.5. Quy cách bao gói Sai số của khối lượng tịnh của sản phẩm theo đúng quyết định 30/2002/QĐ – BKHCNMT của bộ Khoa học công nghệ - môi trường ban hành “Quy định đo lường chất lượng đối với hàng đóng gói sẵn định lượng theo khối lượng hoặc theo thể tích” 3.5. Đặc điểm sản phẩm bánh mì Sản phẩm bánh mì thuộc loại sản phẩm tiêu dùng nhanh, có giá trị thấp, được tiêu dùng thường xuyên. Người tiêu dùng thường mua dựa trên cảm tính, tùy í, tư vấn của người bán… Các sản phẩm bánh mì cùng loại của Kinh Đô, Hữu Nghị… đều có chất lượng, mẫu mã và giá cả tương tự, do các sản phẩm này đều cùng được sản xuất trên nền công nghệ tương tự nhau. Từ các yếu tố trên, có thể thấy, để có thể thúc đẩy doanh số bánh mì, vai trò của trung gian trong khâu phân phối là hết sức quan trọng. Họ là người đóng vai trò chính trong quá trình chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đồng thời cũng là người có tác dụng kích thích, tạo tâm lý tốt về sản phẩm, xây dựng hình ảnh sản phẩm trong mắt người tiêu dùng thông qua phương pháp truyền miệng, tư vấn… Ngoài ra, cần lưu ý, sản phẩm bánh mì có thời gian lưu trữ ngắn, khoảng tầm 10 ngày, do đó, việc xác định đúng yêu cầu, số lượng sản phẩm sẽ giúp hạn chế việc tiêu hủy các sản phẩm bị hỏng, đảm bảo chất lượng sản phẩm. 3.6. Phân phối sản phẩm bánh mì Việc tiêu thụ sản phẩm bánh mì hiện tại có rất nhiều những thuận lợi: - Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển các sản phẩm bánh mì đến nhà phân phối. - Đối với các sản phẩm bánh mì hết hạn, công ty chịu trách nhiệm thu hồi và đổi lại sản phẩm mới miễn phí cho người mua. - Các chương trình hỗ trợ hàng tháng được thực hiện thường xuyên 4. Kênh phân phối khu vực Hà Đông – Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình Nhà phân phối: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ 127 Địa chỉ cư trú / nơi chốn :12B Nguyễn Công Trứ - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội Địa điểm kinh doanh : 301 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân- Hà Nộii Điện thoại : 04.35572625 FAX : 04.35578771 Giấy phép kinh doanh số : 0103001243 ngày cấp :22/04/2004. Mã số thuế VAT: 0101275762 Chức năng và sản phẩm được phép kinh doanh: Đại lý kinh doanh, ký gửi, mua bán hàng hóa Thị trường tiêu thụ sản phẩm : Hà Đông (cầu Trắng đi lên) – Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình (Đội Cấn trở xuống) Vốn lưu động : 2.500.000.000 đồng Doanh thu bình quân tháng : 750.000.000 đồng Tổng số cửa hàng khu vực : 1024 Nhân sự nhà phân phối: 15 Người . + Quản lý : 3 Người + Kế toán : 2Người + Thủ kho: 2 Người + Tiếp thị: 5 Người + Giao hàng: 3 Người Nhân sự công ty: 7 người + Giám sát bán hàng: 1 + Nhân viên bán hàng: 6 Diện tích kho chứa hàng : 90.m2 Phương tiện giao hàng :1 ô tô. 03 xe máy CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI KHU VỰC HÀ ĐÔNG – THANH XUÂN – ĐỐNG ĐA – BA ĐÌNH 1. Mô tả kênh 1.1. Sơ đồ kênh Sản phẩm từ công ty, được phân phối độc quyền đến một Nhà Phân Phối (NPP) duy nhất trên địa bàn, từ Nhà Phân Phối này, các sản phẩm được chuyển đến cho các đại lý (ĐL), các cửa hàng(CH) bán buôn bán lẻ và rồi từ đó s._.ẽ đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty NPP (độc quyền) ĐL BB BL NTD NTD NTD (1) (2)_) (3) (4) 1.2. Các tương tác trong kênh a/ Công ty à NPP Các công cụ tương tác: - Nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng - Các chương trình hàng tháng - Đơn đặt hàng - Hợp đồng Nhà Phân Phối - Chiết khấu, thưởng, các chương trình hỗ trợ - Gặp gỡ NPP hàng năm b/NPP à Đại lý, cửa hàng Các công cụ tương tác: - Nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng - Đơn đặt hàng - Chiết khấu, thưởng - Các chương trình hàng tháng c/ Đại lý, cừa hàng à Người tiêu dùng - Tư vấn của người bán d/ Công ty à Người tiêu dùng - Quảng cáo (website, truyền hình, báo chí…) Các tương tác theo chiều ngược lại, như thái độ của người tiêu dùng về sản phẩm, cửa hàng, đại lý hay hành vi mua của người tiêu dùng có thể được bỏ qua do sản phẩm bánh mì là sản phẩm có giá trị thấp, mức quan tâm của người tiêu dùng về sản phẩm là không cao, hành vi mua của người tiêu dùng có sự thay đổi lớn tùy theo cảm tính. Từ các phân tích trên có thể thấy, người tiêu dùng cuối cùng lựa chọn sản phẩm, dựa trên 2 yếu tố chính: tác động của công ty đến người tiêu dùng thông qua việc quảng cáo, hình thành ý thức về sản phẩm cho khách hàng. Tiếp đó, các đại lý cửa hàng có sản phẩm sẽ tư vấn, lựa chọn giúp khách hàng quyết định mua sản phẩm. Theo quan sát thực tế cho thấy, với 12 khách hàng thường xuyên mua bánh mì Hữu Nghị, khi được chủ cửa hàng tư vấn dùng thử sản phẩm bánh mì bibica, cả 12 người đều chuyển sang dùng thử sản phẩm mới. Trong đa số trường hợp, khách hàng lựa chọn sản phẩm bánh mì đều không có ý thức rõ ràng về sản phẩm mình sẽ mua, mà thường lựa chọn một cách ngẫu nhiên, hoặc do chủ cửa hàng lựa chọn hộ. Từ đó, có thể thấy, việc quảng cảo từ công ty đến người tiêu dùng, không đạt được các mong muốn như mong đợi, thay vào đó, việc đạt được độ bao phủ rộng, lợi dụng các chủ cửa hàng, đại lý như một nhân viên của công ty lại đạt được các kết quả khả quan. Tuy nhiên, nên nhớ rằng, mỗi một chủ cửa hàng, ngoài việc nằm trong kênh phân phối của công ty bibica, họ còn là một phần tử trong kênh phân phối của các công ty khác : Kinh Đô, Hữu Nghị… Do đó, việc cần làm ở đây là làm thế nào, sản phẩm của bibica có thể cạnh tranh được với các sản phẩm khác trong chính một rạp hàng và trong tâm trí của người bán. Trong phạm vi bài nghiên cứu, chúng ta sẽ phân tích các kênh trung gian, mối quan hệ giữa các kênh, để từ đó tìm ra được phương pháp tiếp xúc với người bán, biến người bán trở thành một nhân viên của công ty, đạt độ bao phủ rộng khắp… 1.3. Nhà Phân Phối Xem xét một bản hợp đồng Nhà Phân Phối của công ty: HỢP ĐỒNG MUA BÁN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM Bao gồm : Hợp đồng MUA BÁN phân phối sản phẩm Phụ lục A (Bảng giá sản phẩm Công ty ……) Phụ lục B (Cơ cấu hỗ trợ , thưởng và địa bàn phân phối) Phụ lục C (Quy định về lưu trữ các sản phẩm của Công ty trong kho của Nhà Phân Phối) Phụ lục D : Điều kiện của đại lý phân phối . HỢP ĐỒNG MUA BÁN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM Xét vì: Công ty đang tìm kiếm Nhà Phân Phối có đủ khả năng để phân phối các sản phẩm của Công ty được liệt kê trong phụ lục A của Hợp đồng này trong khu vực được chỉ định (phụ lục B – Phạm vi lãnh thổ chỉ định). Nhà Phân Phối cam kết và khẳng định là trong suốt thời hạn Hợp đồng này, mình có và tiếp tục có đủ năng lực, kinh nghiệm cần thiết, phương tiện giao hàng và các cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phân phối và đảm bảo có đủ đội ngũ nhân viên quản lý, bán hàng, giao hàng có năng lực và được sự đồng ý của cả hai bên để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho tất cả các khách hàng bán lẻ, sỉ trong địa bàn được chỉ định, tuân thủ theo đúng điều kiện và điều khoản của Hợp đồng này với tư cách là Nhà Phân Phối của Công ty. Sau khi thảo luận, chúng tôi thống nhất ký kết Hợp đồng MUA BÁN phân phối sản phẩm theo các điều khoản sau: ĐỊNH NGHĨA: Trong Hợp đồng này, các từ và nhóm từ sau này sẽ có nghĩa như được quy định cụ thể dưới đây: “Bất khả kháng”có nghĩa bất cứ biến cố hay hoàn cảnh nào (bao gồm mà không giới hạn bởi thiên tai, đình công, đóng cửa nhà máy, gây áp lực hoặc một hình thức bãi công nào khác) mà dẫn đến tình trạng một bên (Bên bị ảnh hưởng) mất khả năng thi hành hay phải trì hoãn lại việc thi hành các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này và vượt quá tầm kiểm soát hợp lý của Bên bị ảnh hưởng. “Địa bàn phân phối” là khu vực địa lý nêu tại Phụ lục B của Hợp đồng này mà Công ty đồng ý để cho Nhà Phân Phối được quyền phân phối sản phẩm theo các điều kiện của Hợp đồng này. Sau đây gọi tắt là “Địa bàn”. “Đồng Việt Nam” hoặc “VNĐ” là đồng tiền hợp pháp của Việt Nam. “Hợp đồng” là Hợp đồng phân phối sản phẩm này bao gồm cả các tài liệu và phụ lục kèm theo. “Giá bán” có nghĩa là giá bán của các Sản phẩm mà các khách hàng của Nhà Phân Phối phải trả cho Nhà Phân Phối như Công ty quy định. “Ngày bắt đầu hiệu lực” là ngày ký kết Hợp đồng này. “Sản phẩm” là các sản phẩm được sản xuất và/hoặc được cung cấp bởi Công ty cho Nhà Phân Phối như được mô tả tại Phụ lục A. “Thuế” và “các loại thuế” bao gồm các loại thuế, các khoản nghĩa vụ thuế hải quan, phí và tiền lãi, tiền phạt tính trên các khoản thuế và phí đó trong hiện tại và tương lai. “Nhà Phân Phối” được hiểu là Đại lý phân phối sản phẩm. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG Điều I: Chỉ định Nhà Phân Phối I.1 Công ty chỉ định Nhà Phân Phối làm đại lý các sản phẩm của Công ty được liệt kê trong Phụ lục A trong phạm vi Địa Bàn Phân Phối như nêu tại Phụ lục B đính kèm theo Hợp đồng này. Trong từng thời gian Công ty có thể sẽ thêm vào hoặc giảm bớt số loại sản phẩm như nêu trong Phụ lục A để phù hợp nhu cầu thị trường bằng cách thông báo cho Nhà Phân Phối bằng văn bản trước 7 ngày về việc thay đổi này. Nếu một sản phẩm bị Công ty ngưng cung cấp, Nhà Phân Phối được phép bán hết hàng tồn kho của Sản Phẩm đó trừ khi Công ty đồng ý mua lại các sản phẩm này với giá xuất xưởng đã bao gồm các loại thuế. Nếu Nhà Phân Phối muốn chỉ định đại lý phụ hoặc các khách hàng được áp dụng các điều khoản mua hàng đặc biệt khác với điều kiện thông thường theo hướng dẫn của Công ty trong phạm vi Địa bàn được chỉ định, thì việc này phải được sự đồng ý bằng văn bản từ Công ty. I.2 Nhà Phân Phối, bằng chi phí của mình, đảm bảo rằng minh có đầy đủ kho chứa sản phẩm, văn phòng bán hàng, cùng trang thiết bị, tiện nghi và cơ sở khác cho việc kinh doanh phân phối sản phẩm. Việc duy trì hoạt động và bảo dưỡng cơ sở kinh doanh và/ hoặc kho hàng, phòng bán hàng, các trang thiết bị, tiện nghi hoàn toàn thuộc trách nhiệm của Nhà Phân Phối. Công ty hoàn toàn không có nghĩa vụ thanh toán cho Nhà Phân Phối dưới bất kỳ một hình thức nào cho các chi phí xây dựng, thành lập hoặc thuê mướn các cơ sở, tiện nghi và các chi phí này. Nhà kho phải được duy trì ở tình trạng tốt nhất để sản phẩm luôn được bảo quản lưu giữ một cách phù hợp theo tiêu chuẩn và hướng dẫn của Công ty tuỳ theo từng thời điểm. I.3 Nhà Phân Phối cam kết cung ứng đầy đủ hàng cho tất cả các khách hàng lẻ/ sỉ trong Địa bàn được chỉ định với giá đúng theo giá bán đề nghị của Công ty được ghi trong Phụ lục A của Hợp đồng này nhằm đảm bảo các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở số lượng cao nhất với đúng giá theo yêu cầu của Công ty tuỳ theo từng thời điểm. I.4 Nhà Phân Phối chấp nhận việc chỉ định của Công ty và cam kết mua hết tất cả khối lượng sản phẩm theo dự báo mãi vụ hàng tháng của Công ty trong Địa bàn được chỉ định. Nhà Phân Phối cũng đồng ý cam kết tuân thủ việc phân phối các sản phẩm phù hợp với các chiến lược phân phối các loại sản phẩm này do Công ty vạch ra. I.5 Nhà Phân Phối có nghĩa vụ đóng các khoản thuế có liên quan bằng tiền hoa hồng mà mình đã nhận theo quy định hiện hành của Việt nam, doanh thu bán hàng và tất cả các khoản tiền khác mà Nhà Phân Phối phải trả cho Công ty theo hợp đồng này và các hồ sơ khác. Đồng thời phải tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Việt Nam liên quan đến vận tải chuyên chở, phân phối , lưu kho, tiếp thị, chào và bán các sản phẩm trong phạm vi Địa bàn được chỉ định. I.6 Công ty được toàn quyền quyết định nguồn cung cấp các sản phẩm. Điều II: Tồn kho và Chuyên chở II.1 Nhà Phân Phối đảm bảo duy trì đủ lượng hàng tồn kho tất cả sản phẩm của Công ty để luôn sẵn có sản phẩm và kịp thời cung cấp theo yêu cầu của tất cả các khách hàng lẻ/ sỉ trong Địa bàn được chỉ định. Nhìn chung số lượng sản phẩm này không ít hơn về số lượng của ít nhất 15 ngày bán hàng theo dự báo bán hàng của Công ty theo từng thời kỳ. Nếu tính bằng tiền thì áp dụng giá xuất xưởng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp khuyến mại, tung Sản Phẩm mới, mức tồn kho sẽ phải tăng lên theo nhu cầu của thị trường tại thời điểm đó hoặc theo mục tiêu của chương trình tung sản phẩm khuyến mại. II.2 Nhà Phân Phối đảm bảo sẽ không có bất kỳ sản phẩm nào của Công ty bị hư hỏng, quá hạn sử dụng hoặc biến chất được đưa vào thị trường. Công ty sẽ nhận lại tất cả các sản phẩm bị hư hỏng hoặc khuyết tật, với điều kiện là những hư hỏng hoặc khuyết tật này gây ra bởi Công ty (lỗi kỹ thuật hoặc lỗi vận chuyển) và sẽ đền bù cho Nhà Phân Phối theo giá xuất xưởng, bao gồm thuế giá trị gia tăng. Nhà Phân Phối phải chấp nhận đổi lại hàng hoá hư hỏng, hết hạn từ thị trường cũng như thu hồi các sản phẩm trả lại từ thị trường do lỗi bất cẩn từ phía Nhà Phân Phối như lưu trữ không đúng quy cách, quản lý kho không theo đúng quy định của Công ty, hoặc không hướng dẫn, giám sát các cửa hàng bán lẻ/ sỉ trữ hàng, bày biện hàng đúng quy định Phí thu hồi hàng hư hỏng này có thể được Công ty xem xét chia sẻ với Nhà Phân Phối. Hàng hoá thu hồi này phải được huỷ bỏ hàng tháng dưới sự giám sát của Công ty. II.3 Nhà Phân Phối cam kết duy trì các cơ sở kho trữ hàng thích hợp để tồn trữ, sắp xếp và giao nhận các sản phẩm của Công ty đúng theo yêu cầu của Công ty được quy định trong Phụ lục C của Hợp đồng này. II.4 Nhà Phân Phối đồng ý duy trì đủ vốn hoạt động để thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng của mình theo khoản IV.4 và chuẩn bị tăng vốn hoạt động theo từng thời điểm để phù hợp với doanh thu. II.5 Giao sản phẩm: Theo đơn đặt hàng của Nhà Phân Phối, Công ty đồng ý giao các sản phẩm cho Nhà Phân Phối tại một kho hàng do Nhà Phân Phối đã chọn như thoả thuận mà không tính phí giao hàng hoặc chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải. Chi phí bốc dỡ hàng xuống sẽ do Nhà Phân Phối chịu. Nhà Phân Phối phải chuẩn bị sẵn sàng kho, nhân viên để việc bốc dỡ sản phẩm được thực hiện một cách nhanh chóng. Để giảm chi phí giao nhận, Công ty có quyền giao hàng một lần trong tháng hoặc sửa đổi số lượng đơn đặt hàng tăng /giảm đến 20% tổng số đơn đặt hàng cho phù hợp với trọng tải của phương tiện vận tải. Công ty sẽ không có trách nhiệm trong việc giao hàng chậm trễ hoặc thiếu khả năng cung cấp vì các nguyên nhân ngoài khả năng kiểm soát của mình. Trong trường hợp này, thời gian giao hàng sẽ bị trì hoãn cho đến khi các nguyên nhân làm chậm trễ được giải quyết. II.6 Quyền sở hữu và rủi ro: Quyền sở hữu đối với tất cả các sản phẩm của Công ty được uỷ thác theo hợp đồng này sẽ thuộc về Công ty. Trong suốt gian đoạn vận chuyển sản phẩm từ kho của Công ty đến kho của Nhà Phân Phối, rủi ro xảy ra cho sản phẩm sẽ do Công ty chịu. Sau khi giao hàng cho Nhà Phân Phối, rủi ro với sản phẩm sẽ được chuyển sang cho Nhà Phân Phối cùng lúc khi các sản phẩm được giao cho Nhà Phân Phối. Kể cả khi Nhà Phân Phối nhận sản phẩm, Nhà Phân Phối cũng sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm cho mọi rủi ro có thể xảy ra cho sản phẩm tại nơi kinh doanh của Nhà Phân Phối. II.7 Công ty và các đại diện thẩm quyền hợp pháp của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong giờ làm việc thông thường được quyền đến và kiểm tra các nhà kho, sản phẩm chứa trong kho và các cơ sở lưu trữ hàng hoá khác nơi Nhà Phân Phối đang chứa các sản phẩm của Công ty. Điều III: Giá Bán Sản Phẩm và Điều Kiện Thanh Toán III.1 Các sản phẩm sẽ được Công ty giao cho Nhà Phân Phối và Nhà Phân Phối bán cho các khách hàng sỉ/ lẻ trong địa bàn được chỉ định theo giá do Công ty quy định trong Phu lục A của hợp đồng này. III.2 Vào bất kỳ thời điểm nào, Công ty cũng có toàn quyền quyết định thay đổi giá bán sản phẩm và thông báo bằng văn bản cho Nhà Phân Phối trước tối thiểu là 3 ngày. III.3 Tất cả mọi giao dịch về thanh toán tiền hàng, mua hàng của Nhà Phân Phối sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng do Công ty chỉ định III.4 Phương thức thanh toán: Thanh toán cho Bên CTY CP BIBICA bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng hoá đơn Thời hạn thanh toán: Thanh toán ngay trước khi nhận hàng -Định mức chậm trả: -Hình thức bảo đảm chậm trả: Điều IV: Bán và khuyến mãi sản phẩm Trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng, Nhà Phân Phối phải nỗ lực đến mức cao nhất để khuyến mại và tăng doanh số bán sản phẩm trong phạm vi Địa bàn được chỉ định cụ thể là (bao gồm và không giới hạn ) bởi việc thực hiện những điều sau đây: IV.1 Sắp xếp giao sản phẩm miễn phí cho mọi khách hàng bản lẻ/ sỉ trong Địa bàn được chỉ định theo kế hoạch của Công ty. Nhà Phân Phối cam kết có các phương tiện vận tải phù hợp cho việc giao các sản phẩm cho các khách hàng của mình trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được đơn mua hàng. IV.2 Duy trì một mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả, đảm bảo có thể bán sản phẩm vào tất cả các cửa hàng trong Địa bàn được chỉ định. Đồng thời thuê đầy đủ nhân viên có đủ khả năng để thực hiện phân phối sản phẩm và được sự đồng ý của cả hai bên. IV.3 Bán sản phẩm theo giá bán như thông báo của Công ty cho Nhà Phân Phối vào các thời điểm. IV.4 Duy trì một lượng sản phẩm tồn kho trung bình tương đương hoặc nhiều hơn số lượng sản phẩm bán trong vòng 15 ngày theo dự báo bán hàng của Công ty. IV.5 Tránh bất cứ hành động sai sót nào có thể gây hại hay ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm, việc bán các sản phẩm, hay uy tín của Công ty theo bất kỳ hình thức nào cũng như tránh cho phép một số khách hàng của mình nợ theo yêu cầu của thị trường. IV.6 Nhà Phân Phối cam kết nỗ lực tối đa để đạt chỉ tiêu doanh thu bán hàng cho cả năm tài chính (12 tháng) do hai bên thoả thuận. Ngoài ra nhân viên quản lý, bán hàng của Nhà Phân Phối sẽ có trách nhiệm đảm bảo cả các hoạt động như khuyến mại, trưng bày, treo băng rôn, áp phích và các vật liệu quảng cáo khác được thực hiện tại cửa hàng theo đúng như quy định của Công ty và phải dành một chỗ tốt trong kho để tồn trữ ngăn nắp, cẩn thận các vật liệu quảng cáo này. Nhà Phân Phối sẽ quảng cáo và khuyến mại sản phẩm theo cách thức mà Công ty yêu cầu và chỉ sử dụng các vật liệu quảng cáo khuyến mại đã được Công ty chấp thuận trước hay cung cấp cho Nhà Phân Phối. IV.7 Công ty sẽ thông tin cho Nhà Phân Phối kế hoạch quảng cáo, tham khảo ý kiến của Nhà Phân Phối trong trường hợp cần thiết và Nhà Phân Phối đồng ý cam kết sẽ dành sự hỗ trợ tốt nhất cho tất cả các chương trình này. Công ty sẽ chịu trách nhiệm về mọi chi phí phát sinh trong hoạt động tiếp thị đã được Công ty duyệt và sẽ thanh toán lại cho Nhà Phân Phối trong trường hợp Nhà Phân Phối thay mặt Công ty thanh toán các khoản chi phí này cho khách hàng. Tất cả các chi phí này phải được kèm theo đầy đủ các chứng từ liên quan, hợp lệ, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm cho những chi phí không được Công ty duyệt trước. Điều V: Quy định Nhà Phân Phối sẽ tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định liên quan đến phân phối các sản phẩm của Công ty trong khu vực Địa bàn chỉ định và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc không tuân thủ các quy định này. Điều VI: Cơ sở kinh doanh và đội ngũ nhân sự của Nhà Phân Phối VI.1 Nhà Phân Phối đảm bảo cung ứng, duy trì theo thoả thuận một số lượng nhân viên văn phòng, quản lý kho, nhân viên giao hàng để thực hiện tốt việc phân phối các sản phẩm Công ty như đã thoả thuận với Công ty vào thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng này. VI.2 Nhà Phân Phối cam kết thực hiện kiểm tra định kỳ hàng tuần nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, không có sản phẩm quá hạn sử dụng tại kho của Nhà Phân Phối và kho của khách hàng. Tôn trọng/duy trì hệ thống quản lý “Sản xuất trước, Xuất trước “ VI.3 Nhà Phân Phối sẽ tự đầu tư bằng chi phí của mình các cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc bán hàng và phân phối hàng (kho, xe tải giao hàng, hệ thống máy tính, …) theo yêu cầu thực tế tại từng thời điểm. VI.4 Nhà Phân Phối chịu trách nhiệm về hậu quả việc phân phối, giám sát đội ngũ giao hàng và sẽ chịu mọi chi phí cho hoạt động phân phối sản phẩm Công ty trong Địa Bàn chỉ định. Công ty sẽ không chịu trách nhiệm cho tất cả các chi phí này khi chấm dứt Hợp đồng. Điều VII: Giới hạn trách nhiệm và sự kiện bất khả kháng VII.1 Nhà Phân Phối chịu trách nhiệm thu các khoản tiền đã bán sản phẩm cho khách hàng, trả tiền mua sản phẩm cho Công ty và các chi phí kinh doanh và nhân sự khác. Trong mọi trường hợp, Công ty sẽ không có trách nhiệm trước bất cứ thiệt hại trực tiếp, đặc biệt, tình cờ hay do hệ quả nào đó (bao gồm cả lãi lẫn lỗ) phát sinh từ việc bán hay phân phối sản phẩm theo Hợp đồng này. VII.2 Nếu việc kinh doanh của một bên bị ảnh hưởng bởi biến cố Bất Khả Kháng bao gồm không giới hạn các thiên tai hoặc các biến cố gây ảnh hưởng tới bên kia thì bên đó phải thông báo ngay cho bên còn lại về bản chất cũng như phạm vi ảnh hưởng của biến cố Bất Khả Kháng đó. VII.3 Không ảnh hưởng bởi các quy định khác của Hợp đồng này, bên Bị ảnh hưởng sẽ không bị xem là vi phạm Hợp đồng này, hoặc có trách nhiệm đối với bên kia, đối với bất kỳ việc trì hoãn nào trong việc thực hiện hay không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào của bên đó theo Hợp đồng này khi trì hoãn hay không thực hiện là do một biến cố Bất Khả Kháng mà bên Bị Anh Hưởng đã thông báo cho bên còn lại và thời gian thi hành các nghĩa vụ đó sẽ được gia hạn cho thích hợp. Điều VIII: Các hoạt động trên Địa Bàn phân phối Nhà Phân Phối theo đây cam kết sẽ không: VIII.1 Xuất khẩu hay bán các sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp ngoài Địa Bàn quy định và/ hoặc vi phạm Địa bàn của các Nhà Phân Phối khác nếu không được Công ty chấp thuận bằng văn bản. VIII.2 Tự ý quảng cáo, khuyến mại cho sản phẩm. VIII.3 Tồn trữ và lưu kho các sản phẩm ngoài Địa bàn quy định nếu không có sự đồng ý bằng văn bản từ Công ty. VIII.4 Bán các sản phẩm của Công ty cho đối tác thứ ba nếu biết hay chỉ cần nghi ngờ đối tác thứ ba này sẽ bán các sản phẩm ra ngoài Địa bàn chỉ định, trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của Công ty. Điều IX: Các sản phẩm cạnh tranh – Nguồn sản phẩm IX.1 Trong suốt thời gian thực hiện Hợp đồng, Nhà Phân Phối hoặc bất kỳ chi nhánh nào của Nhà Phân Phối sẽ không bán hoặc phân phối thêm bất cứ một mặt hàng nào cùng loại hay tương đương hoặc có các hoạt động mang tính cạnh tranh trực tiếp hay gián tiếp với sản phẩm của Công ty trừ khi Nhà Phân Phối có được sự thoả thuận trước với Công ty bằng văn bản.. IX.2 Nguồn sản phẩm: Nhà Phân Phối cam kết chỉ mua sản phẩm mang các nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của Công ty theo điều kiện bán hàng của Công ty được áp dụng vào lúc đó, trực tiếp từ Công ty hoặc nhà cung cấp do Công ty chỉ định chứ không mua từ bất cứ một nguồn cung cấp nào khác. Điều X : Đảm bảo về chất lượng sản phẩm X.1 Công ty đảm bảo các sản phẩm bán cho Nhà Phân Phối đều đúng theo tiêu chuẩn chất lượng của Công ty và đều ở trong trạng thái có thể bán được. X.2 Trong trường hợp các sản phẩm có những thiếu sót hư hỏng ở dạng dễ phát hiện, Nhà Phân Phối sẽ thông báo cho Công ty bằng văn bản trong thời gian ngắn nhất và cung cấp các giấy tờ liên quan cũng như mẫu hàng, Công ty sẽ ghi nợ cho Nhà Phân Phối theo giá xuất xưởng bao gồm cả thuế (nếu có) cho các sản phẩm này và không có bất kỳ chi phí nào khác. X.3 Trong trường hợp các sản phẩm có các thiếu sót, hư hỏng khó phát hiện, việc thông báo phải được thực hiện trong vòng 3 ngày tính từ ngày Nhà Phân Phối phát hiện ra chúng. Nhưng chỉ có thể được giải quyết nếu hàng vẫn còn trong hạn sử dụng. X.4 Theo yêu cầu của Công ty, các sản phẩm có thiếu sót hư hỏng phải được bảo quản và trả lại cho Công ty, Công ty toàn quyền quyết định cách xử lý các sản phẩm này. Điều XI: Nghĩa vụ đối với các sản phẩm XI.1 Mọi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật Việt Nam do Công ty sở hữu hay được cấp giấy phép sử dụng liên quan đến bất kỳ một sản phẩm và nhãn hiệu hàng hoá của Công ty, bảng hiệu mang nhãn hiệu hàng hoá hay tên của Công ty hay nhãn hiệu hàng hoá của Công ty, hay thiết kế bao bì Sản phẩm và các tài liệu, vật phẩm khuyến mại khác luôn luôn thuộc sở hữu độc quyền của Công ty. Ngay khi chấm dứt Hợp Đồng với bất kỳ một lý do gì, Nhà Phân Phối đồng ý ngưng sử dụng ngay tất cả các đối tượng sở hữu trí tuệ như nêu tại đây và trả lại cho Công ty tất cả các tài liệu, vật phẩm khuyến mại bao gồm cả các bảng hiệu có ghi tên và nhãn hiệu hàng hoá của Công ty hoặc ghi tên Nhà Phân Phối va tên Công ty. XI.2 Các hướng dẫn cho người sử dụng và tài liệu kinh doanh khai thác do Công ty cung cấp cho Nhà Phân Phối liên quan đến sản phẩm, dự báo bán hàng và thông tin thị trường và hệ thống báo cáo bán hàng sẽ luôn là tài sản thuộc sở hữu của Công ty. Các thông tin này được coi là bí mật kinh doanh thuộc sở hữu độc quyền của Công ty. Và Nhà Phân Phối theo đây cam kết sẽ không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nào biết hay sử dụng chúng cho những mục đích khác với mục đích nêu tại Hợp Đồng này mà không được sự cho phép bằng văn bản của Công ty. Mọi nhãn hiệu hàng hoá, tên sản phẩm, bao bì, các mô hình khuyến mại đều là tài sản của Công ty hoặc của các Công Ty trực thuộc Công ty. Các nhãn hiệu hàng hoá, tên sản phẩm, bao bì, mô hình quảng cáo cũng như tên Công ty sẽ chỉ được sử dụng gắn liền với các sản phẩm của Công ty và chỉ trong thời gian Hợp đồng này thôi. Nhà Phân Phối cam kết luôn tôn trọng Nhãn Hiệu hàng hoá và các tài sản sở hữu trí tuệ khác của Công ty, cụ thể Nhà Phân Phối chấp thuận sẽ: Không gây ra hoặc cho phép bên thứ ba gây ra các vi phạm sở hữu trí tuệ khác của Công ty mà có thể gây phương hại đến quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá cũng như tên Công Ty. Không được tìm cách đăng ký hoặc tự ý thay đổi cách thức thể hiện bao bì hay nhãn sản phẩm trừ khi thay đổi đó được Công ty chấp nhận bằng văn bản. Nhà Phân Phối có nghĩa vụ thông báo cho Công ty bất kỳ vi phạm nào liên quan đến quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, tên Công ty. Nhà Phân Phối sẽ hỗ trợ cho Công ty với bất kỳ hoạt động nào chống lại những vi phạm này. Không sử dụng bất kỳ nhãn hiệu hay tên thương mại nào giống như nhãn hiệu hay ảo tưởng về nguồn gốc sản phẩm hay danh tính của Công ty . Ngay sau khi Hợp Đồng này được chấm dứt vì bất cứ lý do gì, Nhà Phân Phối theo đây cam kết sẽ trả lại cho Công ty mọi tài liệu kinh doanh, báo cáo bán hàng, danh sách khách hàng, các bí mật kinh doanh thuộc sở hữu của Công ty cùng tài liệu và vật phẩm khuyến mại như đã nêu trong Hợp Đồng này. Nhà Phân Phối cũng cam kết ngay sau khi Hợp Đồng chấm dứt sẽ không tiếp tục sử dụng các bảng hiệu hay các vật khác có mang tên Công ty, nhãn hiệu hàng hoá hay hình ảnh sản phẩm của Công ty nữa và không tự nhận hay có các hành động một cách trực tiếp hay gián tiếp khiến cho các bên thứ ba có thể nhầm tưởng rằng mình vẫn tiếp tục là Nhà Phân Phối của Công ty. Điều XII: Báo cáo bán hàng XII.1 Nhà Phân Phối cam kết cung cấp cho Công ty mọi thông tin có liên quan đến công việc kinh doanh sản phẩm Công ty như: Báo cáo bán hàng hằng tuần, Báo cáo kiểm kho, đặt hàng định kỳ, danh sách khách hàng và số liệu bán hàng khác bằng Fax, thư tín thông thường hoặc thư điện tử theo yêu cầu của Công ty. XII.2 Nhà Phân Phối sẽ cùng với Công ty phối hợp để xây dựng và phát triển hệ thống thông tin với Công ty. Đây là điều kiện để thông tin hai chiều được thông suốt và hỗ trợ cho toàn bộ hệ thống bán hàng của cả hai bên hoạt động hiệu quả hơn. Nhà Phân Phối tôn trọng mẫu mã, nhận dạng nhãn hiệu và hệ thống thông tin đối với các sản phẩm do Công ty xác lập. XII.3 Nhà Phân Phối cam kết cung cấp đầy đủ cho Công ty hàng tháng mọi thông tin liên quan đến thị trường các sản phẩm Công ty và các đối thủ cạnh tranh của Công ty Điều XIII: Tính bảo mật XIII.1 Nhà Phân Phối phải bảo mật các thông tin ( bao gồm mà không giới hạn ) kế hoạch bán sản phẩm, nghiên cứu thị trường, chiến dịch khuyến mãi, số liệu bán hàng, các hoạt động tiếp thị, số liệu kế toán thống kê, báo cáo, công thức sản phẩm, bí quyết kĩ thuật và các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty mà Nhà Phân Phối được cung cấp hoặc biết được. Trách nhiệm bảo mật này vẫn còn tiếp tục kể cả khi kết thúc hợp đồng. XIII.2 Các quy định của điều này sẽ giữ nguyên hiệu lực sau khi Hợp đồng này chấm dứt vì bất cứ lý do nào. Điều XIV: Chấm dứt hợp đồng XIV.1 Một bên chấm dứt: Ngoại trừ các trường hợp được quy định riêng tại khoản XIV.2 dưới đây, Hợp đồng này có thể được chấm dứt bởi một trong hai bên trong các trường hợp sau: Một bên có quyền chấm dứt Hợp đồng này bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho bên kia 30 ngày trước khi chấm dứt Hợp đồng nếu bên kia vi phạm hợp đồng này và không khắc phục các vi phạm trong vòng 30 ngày từ ngày nhận thông báo về các vi phạm. Bất cứ khi nào một bên thấy rằng việc tiếp tục thực hiện hợp đồng này là không mang lợi ích gì cho mình do bất kì lý do nào, bên đó có quyền không cần nêu lý do, tuyên bố chấm dứt Hợp đồng này bằng văn bản gửi cho bên kia 30 ngày trước ngày chấm dứt. Nếu bên kia trong hợp đồng chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc chuyển cổ phần chính trong doanh nghiệp của mình cho một hay nhiều bên khác hoặc toàn bộ hoặc phần lớn vốn của mình bị kiểm soát bởi bất kì cơ quan Nhà Nước, bất kỳ người hoặc công ty nào khác. Nếu bên kia trong hợp đồng tiến hành giải thể, hoặc bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bố phá sản. Khi chấm dứt Hợp đồng theo điều khoản này, các bên có nghĩa vụ thanh toán hoàn tất mọi công nợ còn tồn. Không bên nào được nêu lý do là bên kia chấm dứt Hợp đồng theo điều khoản này để yêu cầu bên tuyên bố chấm dứt phải chịu những nghĩa vụ không được quy định trong Hợp đồng này và / hoặc không thanh toán công nợ đang tồn tại vào thời điểm chấm dứt Hợp đồng. XIV.2 Các lý do khiến bên Công ty chấm dứt Hợp đồng: Không bị hạn chế bởi các quy định khác tại Hợp đồng này, Công ty được quyền, nhưng không bắt buộc, đơn phương chấm dứt Hợp đồng này và Nhà Phân Phối không được hưởng bất cứ khoản bồi thường nào trong các trường hợp dưới đây: Sau khi gửi thông báo cho Nhà Phân Phối trước một tháng, nếu Công ty muốn ngưng sản xuất hay cung cấp tất cả hay bất cứ sản phẩm nào. Ngay sau khi thông báo cho Nhà Phân Phối, nếu Công ty ngưng các hoạt động kinh doanh trong một thời gian 20 ngày liên tục. Ngay sau khi thông báo cho Nhà Phân Phối, trong trường hợp Nhà Phân Phối phản đối hay không tuân thủ giá trị pháp lý, hoặc quyền sử dụng của Công ty đối với các quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá và tên thương hiệu của Công ty. Nếu có bất kỳ thay đổi nghiêm trọng nào được thực hiện đối với quyền sở hữu, sự quản lý hay kiểm soát của Nhà Phân Phối. Ngay sau khi thông báo cho Nhà Phân Phối, trong trường hợp Nhà Phân Phối có hành vi tự điều chỉnh /hoặc mở rộng phạm vi địa bàn phân phối mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Công ty. Nếu doanh thu sản phẩm không được Nhà Phân Phối thanh toán trong vòng 30 ngày hoặc Nhà Phân Phối vượt quá định mức nợ quy định tại điều khoản III.5. Nếu bên Nhà Phân Phối không có khả năng mua sản phẩm trong 30 ngày liên tiếp, hay Nếu Công ty tin rằng, dựa trên cơ sở hợp lý, Nhà Phân Phối không có khả năng chi trả các khoản nợ hoặc sẽ ngưng các hoạt động kinh doanh hay không có khả năng hoàn tất Hợp đồng này vì bất cứ lý do nào như phá sản, mất khả năng chi trả, không có khả năng quản lý giá bán hay các lý do nào khác. Hết thời gian hiệu lực của hợp đồng. XIV.3 Nghĩa vụ của Nhà Phân Phối khi chấm dứt Hợp đồng: Sau khi thông báo chấm dứt Hợp đồng được gửi đi vì bất cứ lý do nào, Nhà Phân Phối phải ngay lập tức: Trong vòng từ 30 đến 60 ngày sau khi đại diện của Công ty đã làm việc với Nhà Phân Phối về việc chấm dứt hợp đồng : làm biên bản kiểm tra hàng tồn kho tại Nhà Phân Phối, trừ khi có hợp đồng Nhà Phân Phối mới bằng văn bản được ký kết có hiệu lực thi hành giữa các bên liên quan đến sản phẩm. Công ty sẽ mua lại theo giá thoả thuận giữa hai bên, với điều kiện chúng phải ở trong điều kiện buôn bán được, tức là với thời hạn sử dụng còn lại trên 50%. Đối với hàng không đạt điều kiện để Công ty mua lại, Nhà Phân Phối không được phép bán mà phải hủy bỏ hoặc xử lý theo cách khác mà không làm tổn hại đến tên thương hiệu hoặc nhãn hiệu đăng ký của Công ty. XIV.4 Miễn trách nhiệm bồi thường: Việc gửi một thông báo hợp lệ để chấm dứt Hợp đồng này theo Điều XIV sẽ không khiến cho Nhà Phân Phối quyền đòi hỏi bồi thường hay đền bù nào cho việc chấm dứt Hợp Đồng này. Đặc biệt, không bên nào có quyền đòi đền bù từ bên kia với lý do mình bị mất lợi nhuận tương lai, mất doanh thu dự kiến hoặc vì việc đầu tư cho việc phân phối sản phẩm của Công ty. XIV.5 Giao hàng sau khi gửi thông báo chấm dứt Hợp đồng: Trong trường hợp chấm dứt một cách hợp lệ Hợp đồng này, sau khi đã gửi thông báo chấm dứt Hợp Đồng, Công ty không có nghĩa vụ giao thêm sản phẩm theo bất cứ một đơn đặt hàng nào của Nhà Phân Phối nữa. Công ty sẽ không chịu bất cứ nghĩa vụ nào với Nhà Phân Phối do việc không giao hàng theo điều này. XIV.6 Công ty có quyền thu hút đơn đặt hàng: Ngay sau khi thống báo chấm dứt Hợp đồng theo các quy định tại Hợp đồng này, Công ty có quyền, không ảnh hưởng bởi /đến những quy định khác của Hợp đồng này, khuyến khích các đơn vị đặt hàng mua sản phẩm và cung cấp sản phẩm cho khách hàng sỉ / lẻ trong phạm vi lãnh thổ. Điều XV: Luật áp dụng và thẩm quyền tài phán Hợp đồng này sẽ được chi phối và áp dụng theo pháp luật Việt Nam, nếu bất cứ tranh chấp nào phát sinh theo Hợp đồng này mà không thể được giải quyết thông qua hoà giải, thương lượng giữa các bên trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu thảo luận, thì tranh chấp đó có thể đựơc một trong các bên trình lên Tòa án có thẩm quyền tại Thành Phố Hồ Chí Minh để giải quyết. Điều XVI: Thời hạn hợp đồng Hợp đồng này được các bên ký vào ngày :01/07/2009. Hợp đồng này có hiệu lực đến ngày :30/06/2010, Hợp đồng này sẽ được tiếp tục gia hạn theo từng năm nếu hai bên cùng xác nhận gia hạn bằng văn bản được tái ký. Th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25803.doc
Tài liệu liên quan