Hoàn thiện Kế toán Xuất khẩu rau quả - Nông sản tại Tổng Công ty Rau quả - nông sản Việt Nam

Lời mở đầu Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu nổi bật, trong đó có sự đóng góp rất lớn của xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu đã được thúc đẩy phát triển và được coi là một trong ba chương trình lớn của Nhà nước mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra cho giai đoạn phát triển kinh tế của nước ta hiện nay. Xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội, bởi vì thông qua việc mở rộng

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán Xuất khẩu rau quả - Nông sản tại Tổng Công ty Rau quả - nông sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất khẩu cho phép nước ta tăng thu ngoại tệ cho tài chính và nhu cầu xã hội, cũng như tạo điều kiện cho sự phát triển cơ sở hạ tầng. Mặt khác, trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới hiện nay, Sự phát triển của xuất khẩu còn là một trong những tiền đề, động lực trực tiếp thúc đẩy tốc độ hội nhập và gắn kết nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới. Hơn thế nữa, đẩy mạnh xuất khẩu còn cho phép sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tận dụng tốt lực lượng lao động dồi dào trong nước qua đó tạo điều kiện tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống cho người lao động, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ngày 7/11/2006 vừa qua có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế nước ta khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Tuy nhiên, sự kiện này vừa mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như quá trình xuất khẩu của Việt Nam nói riêng có nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức. Do đặc thù về điều kiện tự nhiên nên Việt Nam có thế mạnh trong việc xuất khẩu các loại rau quả. Nhưng để tăng giá trị các mặt hàng nông sản xuất khẩu, việc gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến đã trở thành một vấn đề hết sức quan trọng và cấp bách. Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp và ngược lại, công nghiệp chế biến sẽ tạo đầu ra cho nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Đó cũng là một trong những mục tiêu của chương trình CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Là Tổng công ty trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu hàng nông sản và rau quả lớn nhất cả nước, Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam phải đứng trước nhiệm vụ làm thế nào để có thể xuất khẩu được nhiều sản lượng rau quả chế biến nhiều hơn nữa trong những năm tới. Trong những năm qua, Tổng công ty đã không ngừng phấn đấu để trở thành đơn vị dẫn đầu trong ngành, sớm khẳng định được vai trò vị thế của mình trong nước và quốc tế. Tuy nhiên cùng với sự ra đời của cơ chế thị trường ở Việt Nam kèm theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế khác nhau khiến cho Tổng công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng. Qua thời gian thực tập tại Tổng công ty Rau quả- nông sản, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu 9 của Tổng công ty rau quả- nông sản Việt Nam và dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo- Thạc sỹ Hoàng Thị Việt Hà, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán xuất khẩu rau quả -nông sản tại Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm có 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm rau quả chế biến tại Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam. Chương 3: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả-nông sản tại Tổng công ty Rau quả- nông sản Việt Nam. Mặc dù được sự giúp đỡ rất nhiều và bản thân em cũng có nhiều cố gắng nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề này còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô cũng như các cô chú trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nơi em thực tập để bài viết này của em được hoàn thiện hơn. Sinh viên tạ thu hương chương 1 Những lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công lao động xã hội. Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lượng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trưởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Với phân công lao động xã hội một cách mạnh mẽ hay là chuyên môn hoá sản xuất một mặt hàng nhất định sẽ tạo ra sự dư thừa trong sản xuất. Và sự dư thừa đó sẽ thúc đẩy nhu cầu trao đổi hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và ngoài nước. Như vậy, chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi trong xã hội các sản phẩm giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thương mại quốc tế ra đời mà nòng cốt của vấn đề này là hoạt động xuất nhập khẩu Xuất khẩu và nhập khẩu lag hai mặt của thương mại quốc tế. Xuất khẩu được trình bày là một hoạt động buôn bán kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân. Có thể nói xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng nó có thể gay ra thiệt hại lớn vì nó phải đương đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được. Hoạt động xuất khẩu là một mặt quan trọng của thương mại quốc tế. Nó là quá trình bán những sản phẩm của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ. Theo điều 52 NĐ 52/1998 của chính phủ, Xuất khẩu là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá. Như vậy, mọi khái niệm đều cho rằng: Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh nhưng phạm vi vượt khỏi biên giới quốc gia hay là hoạt động buôn bán với nước ngoài. Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể đem lại lợi nhuận to lớn cho nền sản xuất trong nước. Cho đến ngày nay hoạt động xuất khẩu càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, và xuất khẩu diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm khác biệt và phức tạp hơn so với hoạt động kinh doanh nội địa cụ thể là: - Thị trường hoạt động rộng, không bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà mang tầm quốc tế nên rất khó kiểm soát. Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, hình thức thanh toán phong phú, đồng tiền sử dụng trong thanh toán thường là các ngoại tệ mạnh như USD, JPY,GDP,DEM,EUR… Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất khẩu chịu ảnh hưởng lớn của sản xuất trong nước và thị trường nước ngoài. - Người mua người bán thuộc các quốc gia khác nhau, có trình độ quản lý, phong tục tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương của các quốc gia cũng khác nhau. Do đó đối tượng giao dịch không đồng nhất về ngôn ngữ nên trong hợp đồng cần thống nhất loại ngôn ngữ được sử dụng và bản thân các tổ chức và bản thân các tổ chức, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải tìm hiểu kỹ đơn vị đối tác, phải có biện pháp phòng vệ trong việc thu hồi nợ. Đồng thời phải quy định rõ cơ quan đứng ra giải quyết tranh chấp khi có tranh chấp xảy ra. - Hàng hóa xuất khẩu được tiêu dùng vượt ra ngoài phạm vi quốc gia đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng trong khu vực và trên toàn thế giới. Nên hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu người tiêu dùng của từng quốc gia, từng khu vực trong từng thời kỳ khác nhau. Đối tượng của hoạt động xuất khẩu là những hàng hóa thuộc về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. - Hàng hóa chuyển từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu phải qua một khoảng cách địa lý khá xa. Do đó mọi phương tiện vận tải như vận tải đường không, vận tải đường bộ, vận tải đường sắt, đường thủy đều có thể được sử dụng. Hàng hóa xuất khẩu cũng phải được bảo quản tốt tránh hỏng hóc, mất mát và giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển. - Ngoài các yếu tố chính trị hoặc nghĩa vụ quốc tế thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu quan tâm đến những hàng hóa có giá trị thực hiện trên thị trường thế giới lớn hơn giá trị thực hiện trên thị trường nội địa. ở nước ta kim nghạch xuất khẩu hàng năm tăng lên đáng kể nhưng chất lượng không cao vì thường xuất khẩu những mặt hàng nông sản, thủy hải sản và các sản phẩm thô… Chính vì vậy gây nên sự thua thiệt lớn về giá trị xuất khẩu cũng như ưu thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế. - Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa là một quy trình khép kín gồm hai giai đoạn cơ bản: thu mua sản phẩm hàng hóa trong nước để xuất khẩu và tổ chức công tác xuất bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. Hai giai đoạn này có mối quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn này là bước kế tiếp của giai đoạn kia và ngược lại. Nếu việc mua hàng được thực hiện kịp thời đầy đủ và đúng chủng loại, yêu cầu chất lượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc bán hàng xuất khẩu diễn ra nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao. Ngược lại kết quả của giai đoạn bán hàng xuất khẩu lại là cơ sở để đưa ra quyết định mua mặt hàng nào, số lượng bao nhiêu và bao giờ thì tiến hành mua… Để có hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải tiến hành thu mua hàng hóa của các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước thông qua các hợp đồng kinh tế đã được ký kết sau đó tập hợp đủ hàng hóa để xuất ra nước ngoài. 1.1.3 Vai trò của xuất khẩu 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc dân: Trong thời đại ngày nay cùng tồn tại hoà bình, cùng vươn tới ấm no hạnh phúc và cũng là thời đại mở cửa, mở rộng giao lưu quốc tế. Do đó xu hướng phát triển của nhiều nước trong những năm gần đây là thay đổi chiến lược kinh tế “đóng cửa” sang “mở cửa”. Có thể nói đây là con đường duy nhất tạo ra sự phát triển vượt bậc, giúp cho nền kinh tế cảu mỗi quốc gia ngày càng phát triển. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, kỹ thuật vật tư và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: + Liên doanh với nước ngoài hoặc đầu tư trực tiếp từ nước ngoài + Vay nợ, viện trợ, tài trợ + Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ + Xuất khẩu sức lao động... Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ... cũng phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu thị trường vốn quan trọng nhất là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu . Trong những năm qua nguồn vốn thu được từ xuất khẩu không ngừng tăng lên. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá của nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể được nhìn nhận theo các hướng sau: + Xuất khẩu các sản phẩm của nước ta cho nước ngoài. + Xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà các nước khác cần. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. + Thông qua xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Nhờ có xuất khẩu mà hàng triệu người Việt Nam có thể tham gia vào quá trình sản xuất những sản phẩm có thế mạnh xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu tham gia vào thị trường thế giới tức lag chúng ta đang đi sâu vào phân công lao động quốc tế – con đường tốt nhất tạo được công ăn việc làm cho người lao động. Đời sống của người lao động được cải thiện dần dần theo thu nhập ngày càng tăng lên dựa vào đà tăng của kim nghạch xuất khẩu cả nước. Cần phải thấy rõ rằng không chỉ những người tham gia lao động trực tiếp vào xuất khẩu mới có thu nhập tăng lên mà những người lao động khác dù ở ngành có hay không liên quan đến xuất khẩu nếu không được hưởng các quyền lợi vật chất như lương cao thì cũng được hưởng các phúc lợi xã hội do sự đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu vào ngân sách Nhà nước. Do đó cần phải nhận thức rõ vai trò của xuất khẩu, tập trung sức mạnh xuất khẩu hơn nữa vì xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu trong đời sống nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế... Đến lượt nó, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề để mở rộng xuất khẩu. Nhận biết được vị trí quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại, đặc biệt hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên trọng điểm của kinh tế đối ngoại. 1.1.3.2 Đối với các doanh nghiệp Hoạt động xuất khẩu của cá nhân doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Bán hàng hoá và dịch vụ ra ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau: + Sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng... Những yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. + Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không chỉ chiều rộng mà còn cả về chiều sâu . + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh tế với các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi. + Xuất khẩu phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển... 1.1.4 Các hình thức xuất khẩu hàng hóa Chọn lựa phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu là việc làm rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Vì việc thâm nhập thị trường ở nước ngoài là một việc làm rất khó khăn và tốn kém nhất là trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể có nguồn lực tài chính dồi dào để phục vụ công việc này. Hơn nữa còn tùy thuộc vào từng giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp mà họ cũng có những cách thức thâm nhập thị trường khác nhau. Ví như đối với một doanh nghiệp mới bước vào giai đoạn khởi sự thì họ sẽ có cách thâm nhập thị trường khác so với các doanh nghiệp đã bước vào giai đoạn trưởng thành và phát triển. Chính vì vậy mà nghiên cứu các hình thức xuất khẩu hàng hóa có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Có nhiều phương thức để doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước ngoài trong đó có một số phương thức chính như sau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác và các phương thức khác. Phương thức xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tiếp thị quốc tế. Khi lựa chọn phương thức xuất khẩu nhà xuất khẩu phải xem xét sự giống và khác nhau giữa thị trường nước ngoài và thị trường trong nước đó là biểu thuế suất, lịch trình giao hàng, hiểu biết về hàng hóa và lợi thế cạnh tranh. 1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp. Với phương thức xuất khẩu trực tiếp, nhà sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện toàn bộ tiến trình xuất khẩu tức là các đơn vị tham gia xuất khẩu có thể trực tiếp tham gia đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng trong khuôn khổ quản lý của nhà nước mà không sử dụng các công ty trung gian. Do trở thành nhà xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động xuất khẩu bắt đầu từ việc xác định khách hàng mua cho tới việc thu tiền. Để có thể xuất khẩu được hàng hóa trực tiếp doanh nghiệp phải có bộ phận chuyên trách xuất khẩu. Bộ phận này có thể độc lập với bộ phận bán hàng trong nước và được cấp tài chính theo yêu cầu. Nhân viên của bộ phận này nhất thiết phải được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương. Xuất khẩu trực tiếp có những ưu điểm sau: - Giảm được chi phí trung gian ( nhiều khi chi phí này rất lớn dẫn đến lợi nhuận bị chia sẻ ), nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Thông qua thương thảo trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra hiểu lầm sai sót đáng tiếc, nâng cao hiệu quả của đàm phán giao dịch. - Cho phép các nhà kinh doanh có điều kiện trực tiếp tiếp cận với thị trường để thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất. - Thiết lập, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài một cách tiện lợi nhanh chóng. Tuy nhiên xuất khẩu theo phương thức này cũng có những nhược điểm: - Đối vơi thị trường mới, bạn hàng mới thường gặp khó khăn trong việc giao dịch vì còn bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm…nên rủi ro sẽ lớn. Trong trường hợp này công ty nên sử dụng hình thức xuất khẩu ủy thác. - Khối lượng hàng hóa giao dịch cần phải lớn mới có thể bù đắp được chi phí giao dịch trực tiếp như giấy tờ, đi lại khảo sát thị trường… - Doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính, đội ngũ cán bộ giỏi và có kinh nghiệm mới có khả năng tránh được rủi ro thực hiện được thành công và có hiệu quả giao dịch này. Chính vì những hạn chế này nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu tiên tham gia thị trường quốc tế hay với những mặt hàng mới, thị trường mới thì lựa chọn phương thức xuất khẩu trực tiếp không phải là điều tốt. Hiện nay phương thức này ngày càng phát triển trong hoạt động thương mại quốc tế do các phương tiện thông tin rất phát triển người mua, người bán có thể trực tiếp giao dịch với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa trình độ, năng lực của người tham gia giao dịch quốc tế ngày càng cao. 1.1.4.2 Xuất khẩu ủy thác Nếu doanh nghiệp muốn xuất khẩu sản phẩm của mình nhưng không đủ nhân lực hoặc không có tư cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì có thể áp dụng phương thức ủy thác xuất khẩu bằng cách lựa chọn một trong các công ty có đủ điều kiện và kinh nghiệm xuất khẩu để ủy thác cho họ xuất khẩu hộ hàng hóa của mình ra nước ngoài. Hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện để xuất khẩu hàng hóa nhưng không có nhu cầu về xuất khẩu có thể nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu hàng hóa cho một công ty khác để thu phí ủy thác. - Bên ủy thác xuất khẩu: là đơn vị có nhu cầu về xuất khẩu hàng hóa có nguồn lực hoặc khả năng thanh toán nhưng vì một lý do nào đó như không có chức năng xuất khẩu, không đủ điều kiện kỹ thuật hoặc tiến hành hoạt động nhưng không hiệu quả nên phải ủy thác nhiệm vụ xuất khẩu cho một công ty khác đồng thời thanh toán một khoản phí ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu. - Bên nhân ủy thác xuất khẩu: là đơn vị có khả năng đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng nhưng không có nhu cầu về xuất khẩu mà chỉ đứng ra thực hiện dịch vụ xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu đồng thời sẽ thu được phí ủy thác. ưu điểm của xuất khẩu ủy thác là: - Doanh nghiệp có thể tập trung vào sản xuất mà không cần suy nghĩ đến lĩnh vực pháp lý và bí quyết xuất khẩu. Nhưng điều này không có nghĩa là doanh nghiệp không cần sự hiểu biết nhất định nào về công tác xuất khẩu. - Doanh nghiệp có lợi do sử dụng khả năng chuyên môn của đơn vị làm dịch vụ xuất khẩu. Nhược điểm của xuất khẩu ủy thác: Nhà xuất khẩu có thể mất quyền giám sát về kinh doanh nếu công ty nhận ủy thác không trung thực. Trong nền kinh tế một số cá nhân và tổ chức được ủy thác có thể không chung mục tiêu với nhà sản xuất. 1.1.4.3 Những phương thức xuất khẩu khác - Tiến hành các hình thức hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài trong đó doanh nghiệp nước ta và doanh nghiệp nước ngoài hợp tác với nhau về một hay nhiều mặt như góp vốn, chuyển giao công nghệ, sản xuất và bán hàng. Hình thức hợp tác do phía nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước tự thỏa thuận cụ thể như: liên doanh là liên doanh lập một pháp nhân mới còn hợp tác kinh doanh thì không cần lập một pháp nhân mới mà chỉ thảo luận những nội dung cụ thể của sự hợp tác để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam. - Đầu tư vốn tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ ở nước ngoài. Một doanh nghiệp có thể thành lập nhà máy sản xuất ở nước ngoài nhằm giảm chi phí vận tải, tránh mức thuế nhập khẩu cao, giảm chi phí lao động và cuối cùng là giảm giá thành sản phẩm hoặc nhận được các biện pháp khuyến khích từ chính phủ nước ngoài. - Giao một phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp cho nước ngoài. Một doanh nghiệp có thể thỏa thuận chỉ giao về bí quyết công nghệ, một thiết kế sản phẩm, một sở hữu nào đó cho một doanh nghiệp nước ngoài để đổi lại những đặc quyền hay một số hình thức thanh toán nào đó. 1.1.5 Các phương thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa Trong thương mại quốc tế thanh toán tiền hàng là quyền và nghĩa vụ của cả hai bên mua bán. Thanh toán tiền hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn của cả hai bên, các loại rủi ro trong lưu thông tiền tệ và chi phí. Do đó đây là điều kiện quan trọng liên quan đến lợi ích của cả hai bên mua bán. Phương thức thanh toán là một nội dung trọng yếu nhất của nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Nó chỉ việc người bán dùng cách nào để thu tiền về và người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Ngày nay cùng với sự phát triển của mạng internet đã có những phương thức thanh toán mới ra đời đó là thanh toán qua mạng. Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu nhược điểm riêng, lựa chọn phương thức thanh toán nào đều phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ yêu cầu của người mua là nhận được hàng đảm bảo về măt số lượng cũng như chất lượng và đúng hạn. Sau đây là một số phương thức thanh toán chủ yếu nhất thường áp dụng trong thương mại quốc tế. Phương thức trả tiền mặt (Cash payment ) Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi ký hợp đồng hoặc đặt hàng hoặc trước khi người bán giao hàng hoặc khi người bán xuất trình chứng từ. Phương thức này tuy đơn giản nhưng trong thanh toán quốc tế hiện nay ít dùng vì rủi ro cao và hiệu quả thấp. Phương thức chuyển tiền ( Transfer ) Là phương thức thanh toán trong đókhách hàng ( người trả tiền, người mua, người nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ( người bán, người xuất khẩu, người cung cấp dịch vụ…) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Phương thức ghi sổ ( Open account ): là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ để ghi nợ người mua. Sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp dịch vụ, theo đó đến thời hạn quy định ( tháng, quý, năm…) người mua sẽ trả tiền cho người bán. Phương thức thanh toán này đơn giản chỉ có hai bên mua và bán tham gia thanh toán, ngân hàng không tham gia với chức năng mở tài khoản để thực thi thanh toán, chỉ mở tài khoản đơn biên không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ để theo dõi không có giá trị quyết toán giữa hai bên. Phương thức này có lợi cho người mua. Phương thức nhờ thu ( Collection ) Là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu để đòi tiền người mua ủy thác cho ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó. Hối phiếu ở đây là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Có hai loại nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn ( Clean collection ): là phương thức thanh toán mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu của người mua mà không kèm theo điều kiện gì, ngân hàng không nắm được chứng từ. Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary collection ): là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng lập bộ chứng từ thanh toán gồm hối phiếu và chứng từ gửi hàng và nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu đó với điều kiện là người mua phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho họ đi nhận hàng. + DP – Documentary against payment: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ gọi tắt là nhờ thu trả tiền ngay. + DA – Documentary against acceptance: Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ gọi tắt là nhờ thu trả chậm. Phương thức này hoàn toàn bất lợi cho người bán vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian đơn thuần. Phương thức tín dụng chứng từ ( Letter of credit ) Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người xin mở thư tín dụng ) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba ( người hưởng lợi số tiền thư tín dụng ) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong một văn bản gọi là thư tín dụng ( Letter of credit ) viết tắt là LC Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ bao gồm: - Người xin mở thư tín dụng: là người mua, người nhập khẩu hàng hóa. - Ngân hàng mở thư tín dụng: là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu và cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. - Người hưởng lợi thư tín dụng: là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào hác mà người hưởng lợi chỉ định. - Ngân hàng thông báo thư tín dụng: là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. Quy trình nghiệp vụ: Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo L/C Người nhập khẩu Người xuất khẩu (2) (5) (6) (8) (7) (1) (6) (5) (3) (4) (1): Người nhập khẩu nộp đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng. (2): Căn cứ vào đơn xin mở LC ngân hàng mở LC tiến hành mở LC và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thông báo về việc mở LC và chuyển LC đến người xuất khẩu. (3): Sau khi nhận được thông báo này ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở LC và khi nhận được bản gốc LC thì chuyển ngay cho người xuất khẩu. (4): Nếu người xuất khẩu chấp nhận LC thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị người nhập khẩu và ngân hàng mở LC sửa đổi, bổ sung LC cho phù hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng. (5): Sau khi giao hàng người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của LC xuất trình cho ngân hàng mở LC thông qua ngân hàng thông báo để đòi tiền. (6): Ngân hàng mở LC kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với LC thì trả tiền cho người xuất khẩu. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu. (7): Ngân hàng mở LC đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. (8): Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với LC thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở LC, nếu thấy không phù hợp có thể từ chối không trả tiền. Vậy khi tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của bên mua cam kết trả cho bên bán hoặc bất kỳ người nào theo lệnh của bên bán một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định khi bên bán xuất trình đầy đủ các chứng từ và thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định trong bức thư đó. Thư tín dụng hoạt động theo hai nguyên tắc là độc lập và tuân thủ nghiêm ngặt. Độc lâp: thư tín dụng có tính chất quan trọng nó được hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Điều này có nghĩa là ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán khi người bán xuất trình đầy đủ chứng từ theo yêu cầu của LC. Ngân hàng hoàn toàn không quan tâm đến hợp đồng và cũng không quan tâm đến hàng hóa thực. Tuân thủ nghiêm ngặt: Ngân hàng chỉ thanh toán nếu các chứng từ hoàn toàn phù hợp với LC đúng với chỉ dẫn của người mua. Theo nguyên tắc này ngân hàng sẽ kiểm tra kỹ lưỡng và máy móc toàn bộ chứng từ người bán xuất trình. Nếu ngân hàng không phát hiện ra những sai biệt thanh toán nhầm thì ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm. Trong thanh toán quốc tế có nhiều loại thư tín dụng được sử dụng trong đó có hai loại thư tín dụng chính đó là thư tín dụng hủy ngang và thư tín dụng không hủy ngang. - Thư tín dụng hủy ngang: là loại LC mà ngân hàng mở LC và người nhập khẩu có thể hủy bỏ vào bất cứ lúc nào mà không cần sự chấp thuận của người hưởng lợi LC. Trong thanh toán quốc tế ít dùng loại LC này vì LC hủy ngang thực chất chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết trả tiền chắc chắn. - Thư tín dụng không thể hủy ngang: là loại thư tín dụng mà trong thời gian hiệu lực của nó ngân hàng không có quyền hủy bỏ hay sửa đổi nội dung thư tín dụng nếu không được sự đồng ý của người hưởng lợi ngay cả khi người yêu cầu mở thư tín dụng (bên mua) ra lệnh hủy bỏ hay sửa đổi thư tín dụng đó. Như vậy thư tín dụng không hủy ngang là một cam kết chắc chắn đối với người bán trong việc thanh toán tiền hàng. Do đó LC không hủy ngang được sử dụng phổ biến, rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế. 1.1.6 Giá cả sử dụng trong hạch toán họat động xuất khẩu hàng hóa. Trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa xác định giá cả của hàng xuất và quy định điều khoản giá cả trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa như thế nào là cả một vấn đề mà cả hai bên cùng quan tâm. Do vậy mặc cả giá thường là vấn đề nhạy cảm và căng thẳng trong đàm phán giao dịch, điều khoản giá cả trở thành vấn đề trung tâm trong hợp đồ._.ng xuất khẩu hàng hóa. Trong hợp đồng xuất khẩu thì điều kiện cơ sở giao hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá hàng hóa xuất khẩu. Bởi vì nó liên quan đến vấn đề phân chia trách nhiệm giữa người mua và người bán về vấn đề giao hàng, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa, xin giấy phép nhập khẩu, làm thủ tục xuất cảnh, phân chia rủi ro… 1.1.6.1 Giá vốn của hàng hóa xuất khẩu a, Nếu mua hàng chuyển thẳng đi xuất khẩu Trị giá vốn thực tế của hàng mua để xuất khẩu = Trị giá mua trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Chi phí chế biến( nếu có ) b, Nếu xuất kho hàng gửi đi xuát khẩu Khi hàng hóa mua vào nhập kho tính theo nguyên tắc giá phí tức là chi phí thực tế phát sinh khi mua hàng hóa về nhập kho.Khi xuất kho xác định giá vốn theo một trong các cách sau: * Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO ): phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa nào nhập kho trước sẽ được coi là xuất kho trước nên hàng hóa tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần mua cuối. Trị giá hàng hóa xuất kho được tính theo đơn giá của những lần mua đầu tiên. - Ưu điểm: + Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ thường sát với giá thị trường. + Phù hợp với phương pháp kiểm kê định kỳ khi hạch toán hàng tồn kho. - Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng xuất kho thường tách rời so với giá thị trường khó phản ánh giá trị thực mà doanh nghiệp bỏ ra tại thời điểm bán. * Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO ): phương pháp này dựa trên giả thiết là hàng hóa nào nhập kho sau sẽ được coi là xuất kho trước. Trị giá hàng xuất kho sẽ được tính theo đơn giá của những lần mua cuối. - Ưu điểm: Trị giá hàng xuất kho được tính tương đối sát với giá thị trường. - Nhược điểm: Trị giá hàng tồn kho thường không sát với giá thị trường. * Phương pháp thực tế đích danh: phương pháp này dựa trên việc quản lý riêng biệt từng đơn giá của từng lần nhập kho. Khi xuất kho người ta phải căn cứ vào các đơn giá để lựa chọn. - Ưu điểm: Rất chính xác. - Nhược điểm: Khối lượng công việc thường là rất lớn do phải quản lý hàng hóa theo từng chủng loại, từng nhóm hàng, mặt hàng, từng lần mua, từng lần xuất kho. * Phương pháp đơn giá bình quân: được xác định trên cơ sở đơn giá bình quân cho các lần mua. - Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện được áp dụng phổ biến. - Nhược điểm: Giá cả hàng hóa xuất kho có xu hướng che dấu sự biến động của giá. Mỗi phương pháp xác định hàng hóa xuất kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ kế toán và công việc tính toán, phương tiện xử lý thông tin của đơn vị, quy cách sự biến động của vất tư hàng hóa của từng doanh nghiệp. 1.1.6.2 Giá bán của hàng hoá xuất khẩu Là giá ghi trên hợp đồng bán hàng, bán theo giá nào thì ghi theo giá đó. Thông thường các doanh nghiệp khi xuất khẩu thường sử dụng 13 điều khoản về giá theo Incoterm 2000 bao gồm: * Điều khoản “E” EXW – Ex Works: ý nghĩa của điều khoản này là người bán chuẩn bị hàng hóa và giao hàng tại xưởng. * Điều khoản “F” - FCA ( Free Carrier ): Giao hang cho người chuyên chở. Theo điều kiện này thì người bán chuyển giao hàng, làm thủ tục xuất khẩu dưới sự kiểm soát của người chuyên chở đầu tiên ( do người mua chỉ định ) tại địa điểm quy định. Điều khoản này phù hợp cho vận tải bằng đường hàng không, đường sắt, đường bộ và vận tải container, vận tải ghép. - FAS ( Free Alongside Ship ): giao dọc mạn tàu. Người bán phải giao hàng dọc mạn con tầu do người mua chỉ định và tại cảng quy định. Người bán phải làm thủ tục xuất khẩu. Điều khoản này chỉ áp dụng cho vận tải đường biển hay đường thủy nội địa. - FOB ( Free On Board ): Giao lên tàu. Người bán phải xếp hàng lên tàu do người mua chỉ định tại cảng quy định. Trách nhiệm về chi phí và rủi ro được chuyển giao tại lan can tầu. Người bán phải làm thủ tục xuất khẩu đối với hàng hóa. Điều khoản này chỉ dành cho vận tải đường biển. * Điều khoản “C” - C&F ( Cost And Freight ): tiền hàng cộng cước phí. Người bán trả tiền và cước phí để giao hàng đến cảng đích. Tuy nhiên người mua phải chịu rủi ro ngay khi hàng hóa được giao qua lan can tàu. Điều khoản này chỉ thích hợp cho vận tải đường biển. - CIF ( Cost Insurance and Freight ): tiền hàng bảo hiểm cộng cước phí. Điều khoản này giống điều khoản C&F nhưng người bán phải mua và trả tiền bảo hiểm cho hàng hóa. Điều khoản này cũng chỉ thích hợp cho vận tải đường biển. - CPT ( Carriage Paid To ): cước phí trả tới đích. Điều khoản này áp dụng cho mọi phương thức vận tải, kể cả vận tải đa phương thức. Người bán trả tiền cước phí đến địa điểm đích quy định nhưng người mua chịu mọi rủi ro khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên. - CIP ( Carriage and Insurance Paid To ): cước phí và bảo hiểm trả tới đích. Điều khoản này áp dụng đối với việc chuyên chở bằng container, vận tải ghép và gần giống với điều khoản CIF. Người bán phải trả tiền bảo hiểm và tiền cước phí đến địa điểm đích quy định nhưng rủi ro được chuyển giao khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở đầu tiên. * Điều khoản “D” - DAF ( Delivered At Frontier ): giao tại biên giới. Người bán làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa và giao hàng tại địa điểm quy định ở biên giới. Điều khoản này thích hợp cho vận tải bằng đướng sắt và đường bộ. - DES ( Delivered Ex Ship ): giao tại tàu. Người bán đặt hàng dưới sự chỉ đạo của người mua trên tầu tại cảng đích. Người bán không phải làm thủ tục nhập khẩu. - DEQ ( Delivered Ex Quay ): giao tại cầu cảng. Người bán đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua tại cầu cảng ở cảng đích. Người bán phải xin giấy phép nhập khẩu. - DDU ( Delivered Duty Unpaid ): giao tại đích nhưng chưa nộp thuế. Người bán phải bằng mọi cách giao hàng đến địa điểm đích quy định tại nước đến. Tuy nhiên người mua phải làm thủ tục nhập khẩu và nộp các khoản thuế cần thiết ở nơi hàng đến. - DDP ( Delivered Duty Paid ): giao tại đích và đã nộp thuế. Người bán gánh các nghĩa vụ tối đa và chịu mọi chi phí, làm thủ tục chính thức cho tới nơi đến. 1.1.7 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ Để phản ánh đúng giá vốn vật tư hàng hóa, chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Bộ Tài Chính đã hướng dẫn chuyển đổi tỷ giá ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp theo chuẩn mực số 10 “ ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá” ban hành đợt 2 ngày 31 thàng 12 năm 2002 và được hướng dẫn tại thông tư số 105/2003/TT – BTC ngày 4/11/2003 như sau: 1.1.7.1 Chênh lệch tỷ giá hối đoái Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán và lập báo cáo tài chính, thì quy đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ bằng ngoại tệ trong kỳ ( chênh lệch tỷ gía hối đoái đã thực hiện ): là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ gía hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ, hoặc thanh tóan nợ phải trả, hay ứng trước tiền để mua hàng hoặc vay hoặc cho vay… bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch ( tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch ). Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính. ở thời điểm kết thúc năm tài chính về nguyên tắc các khoản mục tiền tệ ( số dư của các tài khoản tiền mặt, tài khoản tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu, nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác so với đơn vị tiền tệ kế toán ) phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính. Vì vậy ở thời điểm này doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. Đối với các doanh nghiêp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. 1.1.7.2 Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính. - Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận ). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc theo tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế ( sau đây gọi là tỷ giá giao dịch ) để ghi sổ kế toán. - Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” - Đối với các tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền… khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá đích danh, tỷ giá nhập trước, xuất trước…) - Đối với bên Có của các Tài khoản nợ phải trả hoặc bên Nợ các tài khoản nợ phải thu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch.Cuối năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. - Đối với bên Nợ các tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Có các Tài khoản nợ phải thu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam hoặc băng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán. - Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua bán. 1.1.7.3 Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh: - Toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm tài chính. - Đối với doanh nghiệp vừa có hoạt động kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư XDCB nếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB thì cũng xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái này vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính. - Doanh nghiệp không được chia lợi nhuận hoặc trả cổ tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch do đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) như sau: - Trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phản ánh lũy kế trên bảng cân đối kế toán (chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái). - Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng, chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng không tính vào giá trị TSCĐ mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của hoạt động ở nước ngoài được phản ánh lũy kế trên tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái và chỉ được tính vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính khi doanh nghiệp thanh lý khoản đầu tư thuần đó ở cơ sở nước ngoài. 1.2 Phương pháp kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa 1.2.1 chứng từ kế toán sử dụng Các loại chứng từ sử dụng trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa bao gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng Hóa đơn bán hàng Hóa đơn thương mại Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa Hợp đông ủy thác xuất khẩu hàng hóa Hợp đồng nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa Vận đơn Các chứng từ khác có liên quan như: phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, chứng từ ngân hàng, bảng kê thanh toán tạm ứng, biên bản kiểm nghiệm hàng hóa, bảo hiểm, hải quan, hợp đồng vận tải, giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa, giấy chứng nhận xuất sứ hàng hóa… 1.2.2 Tài khoản sử dụng * Khi mua hàng hóa để xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 156: “Hàng hóa” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của hàng hóa tồn kho tại doanh nghiệp. Kết cấu: Số dư đầu kỳ: Phản ánh tri giá của hàng hóa tồn kho đầu kỳ. Bên Nợ: Trị giá mua của hàng hóa nhập kho trong kỳ. Chi phí mua hàng. Thuế phải nộp trong khâu mua như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt không được hoàn lại, VAT đối với doanh nghiệp tính thuế trực tiếp. Trị giá hàng hóa thừa phát hiện trong kiểm kê. Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên Có: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua của hàng nhập kho. Trị giá hàng xuất kho trả lại người bán, xuất bán, xuất gửi bán. Trị giá hàng hóa thiếu phát hiện trong kiểm kê. Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Số dư cuối kỳ: Phản ánh trị giá của doanh nghiệp tồn kho cuối kỳ. TK 151: “Hàng mua đang đi đường” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá vật tư hàng hóa đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho. Bên Nợ: Phản ánh trị giá vật tư hàng hóa của doanh nghiệp cuối tháng chưa về nhập kho. Bên Có: Phản ánh trị giá vật tư hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. SDCK (bên Nợ): Phản ánh trị giá vật tư hàng hóa của doanh nghiệp còn đang đi đường. TK 133: “Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, được khấu trừ và còn được khấu trừ. Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ. Bên Có: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT không được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào không được hoàn lại. SDCK (bên Nợ): Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: TK 331: phải trả người bán TK 338: phải trả khác TK 111: tiền mặt TK 112: tiền gửi ngân hàng TK 141: tạm ứng * Khi xuất khẩu hàng hóa kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: TK 157: “Hàng gửi bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hóa thành phẩm doanh nghiệp gửi cho khách hàng, cơ sở đại lý, mọi dịch vụ đã bàn giao cho khách hàng nhưng chưa được tiêu thụ. Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm doanh nghiệp gửi cho khách hàng, cho cơ sở đại lý. Trị giá dịch vụ đã hoàn thành bàn giao đã xác định là tiêu thụ. Trị giá hàng hóa, sản phẩm đang gửi bán, cơ sở đại lý chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên Có: Phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm gửi bán đã được xác định là tiêu thụ và hàng hóa bị trả lại đã chuyển về nhập kho. Định kỳ kết chuyển chi phí giá hàng hóa, sản phẩm đang gửi bán, cơ sở đại lý đối với phương pháp kiểm kê định kỳ. SDCK (bên Nợ): phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đang gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ. TK 632: “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá vốn của hàng hóa bán trong kỳ, một số trường hợp điều chỉnh khác liên quan đến hàng tồn kho. Bên Nợ: Trị giá vốn hàng bán đã được xác định là tiêu thụ. Trị giá hàng tồn kho thiếu hụt, mất mát sau khi trừ đi phần bắt cá nhân bồi thường. Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vượt định mức, định phí sản xuất chung ngoài công suất chuẩn. Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Có: Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán trong kỳ để xác định kết quả. Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. TK 131: “Phải thu của khách hàng”. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với khách hàng về tiền bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Bên Nợ: Số tiền doanh nghiệp phải thu của khách hàng về bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ. Phản ánh trị giá hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã giao cho khách hàng liên quan đến tiền ứng trước hoặc số tiền trả lại cho khách hàng. Bên Có: Phản ánh các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá trị giá của hàng bán trả lại khi giảm thu của khách hàng. Số tiền doanh nghiệp đã thu của khách hàng. Số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng. SDCK (bên Nợ): Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu của khách hàng. SDCK (bên Có): Phản ánh số tiền đã nhận ứng trước của khách hàng nhưng chưa giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu. TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Bên Nợ: Doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp của hàng bán trong kỳ. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần. Bên Có: Doanh thu bán hàng hóa thành phẩm cung cấp dịch vụ thực tế theo hóa đơn. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2 bao gồm: TK 5111: doanh thu bán hàng. TK 5112: doanh thu bán thành phẩm. TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá. * Ngoài ra kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 635: chi phí tài chính TK 515: doanh thu hoạt động tài chính. TK 911: xác định kết qủa kinh doanh. TK 641: chi phí bán hàng. TK 333: thuế GTGT đầu ra. 1.2.3 Trình tự hạch toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá 1.2.3.1 Hạch toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá trực tiếp Khi mua hàng hóa trong nước chuẩn bị xuất khẩu: Nợ TK 156(1) Nợ TK 157: Nếu chuyển hàng chờ xuất khẩu Nợ TK 133(1) Có TK 111, 112, 331... Xuất khẩu hàng trực tiếp Giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 156(1) Doanh thu: Nợ TK 112, 112, 331 : Tỷ giá hạch toán Nợ TK 635 hoặc TK 515 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 511 : Tỷ giá thực tế Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511 Có TK 333(3) Khi doanh nghiệp nộp thuế xuất khẩu: Nợ TK 333(3) Có TK 111, 112 Trường hợp chuyển hàng chờ xuất khẩu, doanh nghiệp đã làm xong thủ tục xuất hàng Giá vốn: Nợ TK632 Có TK 157 Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131... : Tỷ giá hạch toán Nợ TK 635 Hoặc Có TK 515 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 511 : Tỷ giá thực tế Các khoản thuế phải nộp như trên Trường hàng hoá đã xuất khẩu nhưng bị lỗi, bị hỏng hay không đúng với hợp đồng + Doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho khách hàng: Nợ TK 532 : Tỷ giá thực tế Nợ TK 635 hoặc TK 515 : Chênh lệch tỷ giá Có TK 111, 112, 131... : Tỷ giá hạch toán + Doanh nghiệp bị trả lại hàng và nhập về kho: Giá vốn: Nợ TK 156(1), 157 : Giá vốn hàng xuất khẩu Có TK 632 : Giá vốn hàng xuất khẩu Doanh thu hàng trả lại: Nợ TK 531 : Tỷ giá t.tế Nợ TK 635 hoặc TK 515 : Chênh lêch tỷ giá Có TK 111, 112, 131..: Tỷ giá h.toán Cả hai trường hợp trên kế toán ghi giảm số thuế phải nộp ngân sách Nhà nước Nợ TK 111, 112: Nhà nước trả bằng tiền Nợ TK 333(3): Trừ số thuế phải nộp Có TK 511 - Chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu như chi phí vận chuyển, chi phí kiểm định hàng, chi phí hải quan... đều hạch toán vào chi phí bán hàng + Nếu chi bằng đồng Việt Nam Nợ TK 641 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111,112,331 + Nếu chi bằng ngoại tệ kế toán ghi Nợ TK 641: theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh Nợ TK 133: nếu có Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: chênh lệch tỷ giá Có TK 111,112: tỷ giá lúc xuất quỹ 1.2.3.1 Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác aHạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại bên nhận uỷ thác - Khi nhận hàng hóa xuất khẩu của đơn vị giao ủy thác kế toán ghi: Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ ký gửi Khi đơn vị uỷ thác chuyển tiền đến để nộp hộ thuế xuất khẩu và chi hộ các khoản khác (nếu có). Nợ TK 111, 112 Có TK 338 Khi đã hoàn thành việc xuất khẩu, dựa vào những chứng từ liên quan + Phản ánh tổng số tiền hàng xuất khẩu: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 331 + Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 138 : Số thuế xuất khẩu phải thu ở bên giao uỷ thác Có TK 333 + Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 333: Số thuế XK đã nộp hộ Có TK 111, 112, 311 - Các chi phí mà đơn vị nhận ủy thác cho hộ cho bên giao ủy thác kế toán ghi: Nợ TK 1388 Có TK 111,112 - Khi xuất hóa đơn GTGT khoản hoa hồng mà đơn vị được hưởng kế toán ghi: Nợ TK 131 : Tổng số hoa hồng được hưởng Có TK 5113: Hoa hồng được hưởng Có TK 3331: Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác - Thanh toán bù trừ các khoản chi phí thu hộ và tiền hàng kế toán ghi: Nợ TK 331 Có TK 138 - Khi thanh toán nốt tiền hàng cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu kế toán ghi: Nợ TK 331: tỷ giá thực tế khi xuất khẩu hàng hóa Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: chênh lệch tỷ giá Có TK 111,1122: tỷ giá thực tế lúc xuất quỹ aKế toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị giao ủy thác: - Khi giao hàng hóa cho đơn vị nhận ủy thác kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 156 - Mua hàng gửi thẳng cho đơn vị giao ủy thác kế toán ghi: Nợ TK 157 Nợ TK 133 Có TK 331,111,112 - Khi hàng xuất khẩu được ghi nhận doanh thu do bên ủy thác thông báo kế toán ghi: Nợ TK 131 :Tỷ giá hạch toán Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: Chênh lệch tỷ giá Có TK 511 : Tỷ giá thực tế đồng thời kết chuyển giá vốn Nợ TK 632 Có TK 157 - Khi tính thuế xuất khẩu phải nộp căn cứ vào tờ khai thuế bên nhận ủy thác bàn giao kế toán ghi giảm doanh thu hàng XK Nợ TK 511 Có TK 3333 - Nếu đơn vị tự nộp thuế kế toán ghi: Nợ TK 3333 Có TK 111,112 - Nếu bên nhận ủy thác nộp hộ thuế kế toán ghi: Nợ TK 3333 Có TK 138 - Với các chi phí nếu doanh nghiệp tự chi kế toán ghi: Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 - Hoa hồng ủy thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận ủy thác căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên nhận ủy thác lập kế toán ghi: Nợ TK 641 Nợ TK 133 Có TK 3388 - Trước khi thanh toán hợp đồng ủy thác đơn vị bù trừ các khoản phải thu và các khoản phải trả kế toán ghi: Nợ TK 3388 Có TK 131 - Khi thu tiền hàng của đơn vị nhận ủy thác trả nốt số tiền kế toán ghi: Nợ TK 111,112: tỷ giá ngày thu tiền Có TK 131: tỷ giá ngày nhận nợ Nợ TK 635 hoặc Có TK 515: chênh lệch tỷ giá 1.3 Các hình thức kế toán áp dụng trong doanh nghiệp * Nếu Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là Nhật ký Chứng từ thì kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa sử dụng các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ số 1,2,5,8 ghi Có các TK 111, 112, 331, 511 - Sổ cái các TK 111, 112, 156, 157, 632, 511… - Các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra như hợp đồng nội, hợp đồng ngoại, báo nợ, báo có của ngân hàng, hóa đơn GTGT… lấy số liệu trực tiếp vào các chứng từ số 1, 2, 5, 8 ghi Có các TK 111, 112, 331, 511 hoặc là các bảng kê số 1, 2, 8, 10, 11 ghi Nợ các TK 111, 112, 156, 157, 131… hoặc các sổ chi tiết có liên quan như sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết bán hàng… Đối với các chứng từ mà kế toán hoạt động xuất khẩu sử dụng ở trên được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán và bảng kê sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái các TK 111, 112, 156, 157, 632, 511, 131… Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và các thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ kế toán có liên quan. Cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết trong các sổ NKCT, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC. Trình tự trên được mô tả qua sơ đồ sau: (sơ đồ trang bên) Chứng từ gốc và các bảng phân bổ NKCT số 1,2,5,8 Sổ cái các TK 111,112,157,156,632,511,131,331… Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết các TK 111,112,156,157,511 Bảng kê số 1,2,8,10,11 Thẻ kho và các sổ kế toán chi tiết TK 111,112,156,157,511,632 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Nếu doanh nghiệp áp dụng kế toán theo hình thức Nhật ký chung thì kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa sử dụng các sổ kế toán sau: Sổ nhật ký chung Nhật ký mua hàng Nhật ký bán hàng Nhật ký thu tiền Nhật ký chi tiền Sổ Cái các TK 111, 112, 131, 156, 157, 331, 511, 632… Các sổ, các thẻ kế toán chi tiết Hình thức này kế toán đã mở sổ nhật ký chung ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản ưu điểm: Dễ ghi chép, đơn giản, thuận tiện cho công việc phân công lao động kế toán. Nhược điểm: Còn trùng lặp trong khâu ghi chép nhật ký sổ cái. Trình tự trên được mô tả ở sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ Nhật ký chung Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ Cái các TK111,112,131,331, 156,157,511… Nhật ký chung đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ kho, sổ kế toán chi tiếtTK111,112,156,157,632,511,131,331… Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra * Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái thì kế toán hoạt động xuấtkhẩu cần mở các sổ kế toán sau: Sổ Nhật ký sổ cái Các sổ kế toán chi tiết TK 111, 112, 157, 156, 131, 331, 511, 632… Các thẻ chi tiết như thẻ kho Đặc điểm của hình thức này là sử dụng một quyển sổ kế toán tổng hợp là nhật ký sổ cái để kết hợp giữa ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian các chứng từ gốc sau khi được định khoản chính xác được ghi một dòng ở nhật ký sổ cái ưu điểm: Đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ đối chiếu, không cần lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản. Nhược điểm: Khó cho phân công lao động kế toán, không thích hợp với đơn vị có quy mô vừa và lớn, có nhiều hoạt động kinh tế sử dụng nhiều tài khoản Trình tự kế toán được thể hiện ở sơ đồ sau: Chứng từ gốc Nhật ký – Sổ Cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết TK111,112,156,15,7,632,511,131,331… Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết TK 111,112,156,157,632,511,131,331…thẻ kho Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là Chứng từ ghi sổ kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa cần mở các sổ kế toán sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái các tài khoản 111, 112, 131, 156, 157, 632, 131, 331. 511… Các sổ thẻ kế toán chi tiết như sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán… Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ cái. ưu điểm: Rõ ràng, dễ hiểu, dễ phát hiện sai sót, thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng tài khoản có khối lượng nghiệp vụ nhiều, có nhiều nhân viên kế toán. Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều, việc đối chiếu số lượng dồn vào cuối tháng nên không đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán. Trình tự trên được thể hiện ở sơ đồ sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ Cái các TK 111,112,131,331,156,157,632,511… Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Thẻ kho, sổ kế toán chi tiết các TK 111,112,131,156,157,632,331,511… Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là kế toán máy Đây là hình thức kế toán mới tại Việt Nam. Tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính theo phần mềm kế toán động đem lại lợi ích lớn so với tổ chức kế toán thủ công hình thức này có nhiều ưu điểm như: Phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Đảm bảo tính đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0204.doc