Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường

Lời mở đầu Nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế như: sự cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó để đứng vững, tồn t

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại và phát triển được thì hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là mục đích theo đuổi của các doanh nghiệp. Nó là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Kết quả tài chính là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng mang tính tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động. Việc xác định đúng đắn kết quả tài chính giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp có những biện pháp hữu hiệu đối với hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện nâng cao tích luỹ vốn, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên... Bên cạnh việc xác định kết quả tài chính thì phân phối lợi nhuận cũng là vấn đề rất được coi trọng. Nếu phân phối lợi nhuận đúng đắn, hợp lý sẽ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phát triển bình thường đảm bảo cho yêu cầu quản lý vốn, đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nước, nhân dân và người lao động, chính những điều này sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện tiếp tục công việc sản xuất kinh doanh của mình. Sau thời gian thực tập tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường được sự giúp đỡ tận tình Cô giáo Th.S Nguyễn Phú Giang và các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính của doanh nghiệp" Nội dung của luận văn gồm ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn của việc hoàn thiện kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường. Chương III: Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Phú Giang đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Lý luận chung về kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp I. Kết quả tài chính trong doanh nghiệp 1. Vai trò của kết quả tài chính Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm tới hiệu quả. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả được thể hiện tập trung ở một chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh hoặc một kỳ kế toán. Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, khẳng định doanh nghiệp có tồn taị được hay không. Vì thế lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế kinh doanh của doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thanh toán, khả năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh..., lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí bỏ ra, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, lãi vay... trên cơ sở đó với doanh nghiệp, điều kiện này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo. Lợi nhuận là phương tiện để doanh nghiệp tận dụng khai thác, các tiềm năng, thế mạnh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường và làm tròn trách nhiệm của mính với ba khách thể: Nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động, bảo toàn vốn, phát triển vốn. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sự tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước có điều kiện tập trung thêm vốn để đầu tư tái mở rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Lợi nhuận còn lại là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn trong kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập các quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi từ đó có điều kiện để tái đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cũng như có điều kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Như vậy lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì nền kinh tế quốc gia mới phát triển đựơc. 2. Nội dung kết quả tài chính Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh sau một thời kỳ nhất định được biểu hiện dươí hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói cách khác, kết quả tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả tài chính trong doanh nghiệp được cấu thành từ 2 bộ phận: - Kết quả hoạt động kinh doanh - Kết quả hoạt động khác. 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng... là thực hiện sản xuất ra các sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị ttường nhằm thu được lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp sản xuất trước hết phải xác định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, lựa chọn việc sản xuất kinh doanh những loại sản phẩm nhất định thuộc phạm vi trong nghành sản xuất của xã hội. Trong doanh nghiệp thương mại, hoạt động chủ yếu là mua bán hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá mua sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiều thụ về sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một thời kỳ nhất định, nó là phần chêch lệch giữa doanh thu bán hàng với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ trong kỳ. Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh.. Lãi gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu bán hàng thuần _ Giá vốn hàng bán Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu bán hàng thuần = Doanh thu theo hoá đơn _ Chiết khấu thương mại _ Giá trị hàng bán bị trả lại _ Thuế TTĐB, thuế XK, thuế vat theo PP trực tiếp (nếu có) Trong đó: Doanh thu theo hoá đơn có hai trường hợp: Trường hợp 1: Đối với các doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu theo hoá đơn là tổng trị giá bên mua thanh toán (bao gồm cả thuế VAT) ngoài ra còn có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. Trường hợp 2: Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (không bao gồm thuế VAT) ngoài ra cũng có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá liên tiếp cho khách mua hàng với số lượng lớn Giá trị hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá bán của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ và bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loaị, quy cách... Trị giá vốn hàng bán: Là gía trị thực tế của hàng hoá, sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoặc giá thành thực tế của thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh và được phân bổ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ... Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp, phải trả công nhân viên bán hàng, hoa hông đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh có liên quan tới toàn bộ hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp và được phân bổ cho hoạt động tiêu thụ trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và chi phí khác như là: tiền lương và các khoản phụ cấp ăn ca, trả cho giám đốc và nhân viên quản lý văn phòng, bảo hiểm, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp tân, công tác phí, khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, các khoản chi sáng kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, chi y tế cho người lao động, chi bảo vệ mội trường, chi cho lao động nữ trích nộp kinh phí quản lý Tổng công ty 2.2. Kết quả hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả những khoản chi phí và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú trong đó chủ yếu là hoạt động tham gia liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản cố định, kinh doanh bất động sản, mua bán ngoại tệ. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp: lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiếu khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ, lãi cho thuê tài chính… Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy tính…) Cổ tức, lợi nhuận được chia Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn Thu về chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ ; khoản lãi chênh lệc tỷ giá ngoại tệ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn …. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ có liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán…khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ… Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính trong kỳ. Công thức xác định kết quả hoạt động trong tài chính; Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Thuế (nếu có) 2.3. Kết quả hoạt động khác Thu nhập khác là những nghiệp vụ không diễn ra thường xuyên, đơn vị không dự tính được hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng thực hiện. Thu nhập khác có thể kể đến như:Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, hoạt động xử lý, giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế về xử lý vi phạm hợp đồng kinh tế, về xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân, về các khoản nợ không ai đòi hoặc nợ khó đòi Nội dung thu nhập khác được quy định tại đoạn 30 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác. Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ Các khoản thuế được NSNN hoàn lại Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu(nếu có) Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ cho doanh nghiệp Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra,…. Chi phí khác: là những khoản do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán TSCĐ(nếu có) Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế Bị phạt thuế, truy nộp thuế Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán Các khoản chi phí khác Kết quả khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Mọi khoản thu nhập khác, chi phí khác khi ghi vào sổ kế toán phải căn cứ vào biên bản của hội đồng xử lý, phải được giám đốc và kế toán trưởng kí duyệt. Cuối kỳ tổng cộng kết quả của ba hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính và kết quả của hoạt động khác sẽ thu được kết quả tài chính của doanh nghiệp. Kết quả tài chính = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động khác Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nếu kết quả tài chính của doanh nghiệp là một số dương thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngược lại cho thấy doanh nghiệp đã không bảo toàn được nguồn vốn đầu tư ban đầu. 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tài chính Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng do đó nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Kết quả tài chính của doanh nghiệpđược hình thành từ 3 bộ phận cơ bản: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác. Trong đó kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là chỉ tiêu chủ yếu duy nhất. Việc xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tài chính là nội dung cơ bản để trên cơ sở đó phấn đấu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3.1. ảnh hưởng của doanh thu bán hàng tới kết quả tài chính Doanh thu ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu các nhân tố khách hàng không thay đổi thì doanh thu càng cao cho ta kết quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy, để kết quả tài chính của doanh nghiệp được chính xác thì phải xác định chính xác chặt chẽ doanh thu. Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị là phải lường trước được mức độ ảnh hưởng của doanh thu tới kết quả tài chính cũng như sự biến động của nó trong thời kỳ kinh doanh. Khi đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới doanh thu, kế toán phải xử lý, phản ánh doanh thu đó một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời trên chứng từ, tài khoản, sổ kế toán tránh tình trạng ghi thừa hoặc bỏ sót. Như ta đã biết, nếu các nhân tố khác có liên quan không đổi, doanh thu tăng sẽ làm kết qủa tài chính tăng và ngược lại. Nhưng doanh thu tiêu thụ tăng lên hay giảm xuống nó phụ thuộc vào các nhân tố khác như khối lượng hàng hoá, và giá cả hàng hoá tiêu thụ. Đối với doanh thu xuất khẩu, bán hàng thu ngoại tệ thì doanh thu bằng tiền Việt nam còn chiụ ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một khâu rất quan trọng nó là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, lưu chuyển hàng hoá. Dù là doanh nghiệp nào (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại) việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tăng nhanh doanh thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó góp phần vào việc thoả mãn ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp doanh nghiệp khẳng định được vị trí của doanh nghiệp mình trên thương trường. Trong phạm vi doanh nghiệp, tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng lợi nhuận nhằm thực hiện tốt qúa trình tái sản xuất và nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là vấn để sống còn cho doanh nghiệp hay nói cách khác doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường thì kinh doanh phải có lợi nhuận. Chính vì vậy, cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phải tìm mọi cách tăng doanh thu và lợi nhuận đặc biệt là bộ phận kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán phải thu thập, xử lý mọi thông tin về nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp sao cho thật chính xác, kịp thời và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Để quản lý doanh thu, kế toán phải nghiên cứu tìm ra các biện pháp thích hợp nhất, khoa học nhất, phù hợp với mục tiêu cuối cùng là phản ánh một cách chính xác doanh thu có lợi nhất cho doanh nghiệp mình. Trong đó các nhân tố định tính bao gồm: Chất lượng hàng hóa và kết cấu hàng hoá. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là một yếu tố quan trọng bậc nhất thúc đẩy hay kìm hãm việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá tốt không chỉ làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn có thể nâng cao giá bán, tạo điều kiện tăng doanh thu. Việc đảm bảo chất lượng có ý nghĩa tạo lòng tin cho khách hàng với doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Trong doanh nghiệp thương mại, để hàng hoá đạt chất lượng tốt, công tác lưu trữ, bảo quản,đóng gói phải cao thì trước hết sản phẩm phải được kiểm tra chặt chẽ vê mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm tạo ra. Đó là nhiệm vụ của cán bộ quản lý trong đó có cả bộ phận kế toán Kết cấu mỹ thuật của sản phẩm đưa ra tiêu thụ cũng ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận.Trong kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp thường đưa ra thị trường nhiều sản phẩm, hàng hoá khác nhau cả hình dáng lẫn công dụng để đa dạng hoá sản phẩm, như thế sẽ phục vụ nhu cầu phong phú và đa dạng của người tiêu dùng và sẽ tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Giá cả hàng hóa cũng là những nhân tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp thì sẽ được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ hàng hoá nếu doanh nghiệp đưa ra mức giá quá cao thì người tiêu dùng sẽ không chấp nhận sản phẩm đó làm cho sản phẩm hàng hóa đó bị ứ đọng, giá công trình đưa ra sẽ không được bên mua chấp nhận. Nhưng nếu mức giá đưa ra lại qúa thấp thì một mặt sẽ giảm trực tiếp doanh thu, mặt khác sẽ dẫn tới sự nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm hàng hoá và cũng dẫn tới sự ứ đọng về hàng hóa. Vì vậy công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong việc phản ánh giá bán của sản phẩm, hàng hoá. Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là một nhân tố thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Một doanh nghiệp nếu tổng hợp nhiều hình thức tiêu thụ sẽ thu được nhiều hàng hoá hơn, đó là điều kiện tốt nhất để tăng doanh thu. Trong đó cơ chế kinh doanh hiện nay thì việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm từ đó tác động tới việc tăng doanh thu. Trong điều kiện hiện nay, có sự biến động về giá cả hàng hoá tiêu thụ và tỷ giá hối đoái nên đôi với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, còn nắm bắt một cách chính xác và kịp thời tình hình gía cả và những thông tin trên thị trường về tỷ giá hối đoái để từ đó doanh nghiệp có lợi nhuận. Tuỳ theo bộ kế toán chọn một cách hạch toán giúp doanh nghiệp có lợi nhất.Tuỳ theo từng doanh nghiệp, từng thời kỳ mà kế toán phản ánh các nghiệp vụ đó theo tỷ gía hạch toán hay thực tế vì tỉ giá hối đoái có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. 3.2. ảnh hưởng của giá vốn hàng bán đến kết quả tài chinh Giá vốn hàng bán cũng là một bộ phận cấu thành nên kết quả kimh doanh của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng ngược chiều với kết quả tài chính. Giá vốn hàng bán cao trong điều kiện giá bán hàng hoá bị khống chế bởi sự cạnh tranh trên thị trường sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm xuống và ngược lại. Do đó để tăng kết quả tài chính thì các doanh nghiệp luôn tìm cách giảm giá vốn hàng bán. Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, đóng gói, phân loại, vận chuyển...Giá mua hàng hoá là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với người bán và nó phụ thuộc vào giá cả thị trường vì thế doanh nghiệp khó có thể dưa ra giá mua theo chủ quan của mình, mặc dù trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể mua giá rẻ hơn. Nhưng chủ yếu việc giảm giá vốn hàng bán được thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải lựa chọn một nguồn hàng hợp lý, tổ chức khoa học hợp lý công tác thu mua hàng hoá và lưu trữ hàng hoá, phải có quan hệ tốt với nhà cung cấp tạo được uy tín với họ trên thị trường để họ cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp một cách đều đặn cả về số lượng và chất lượng. 3.3. ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 3.3.1. Chi phí bán hàng Để đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu số tiêu thụ đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình bán hàng và nó phát sinh thường xuyên trong doanh nghiệp thương mại. Vì thế khi sử dụng khoản chi phí này đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất quan tâm tới hiệu quả của nó mang lại, giảm tối đa các chi phí phát sinh bất hợp lý và các chi phí không cần thiết ảnh hưởng tới kết qủa tài chính của doanh nghiệp. 3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung tới toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kì hoạt động nào. Trong mỗi doanh nghiệp thương mại, chi phí quản lý doanh nghiệp phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi phí này vì nếu chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp. 3.4. ảnh hưởng của các khoản chi phí tài chính, doanh thu tài chính và các khoản chi phí khác, thu nhập khác tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.4.1. Chi phí tài chính Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, tất cả những khoản chi phí và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh về vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập của hoạt động tài chính. Tập hợp chi phí tài chính thuộc hoạt động tài chính (chi phí liên doanh, chi phí đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, chi phí kinh doanh bất động sản….). Do đó chi phí nay ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các chi phí này, tránh tình trạng lãng phí không cần thiết. 3.4.2. Doanh thu tài chính Doanh thu tài chính là các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Khi hạch toán doanh thu này cần phải tuân thủ một số quy định của Bộ tài chính trong việc hạch toán bởi vì doanh thu này là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả tài chính và đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là hoạt động tài chính. Doanh thu sẽ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động kinh doanh. Vì vậy kế toán phải đặc biệt quan tâm tới sự ảnh hưởng của doanh thu tới kết quả tài chính. Kế toán khi hạch toán tài khoản cần phải tôn trọng một số quy định như: - Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền. - Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lêch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán chứng khoán) - Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra. - Đối với khoản tiền laĩ đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó; - Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu được ghi nhận là tổng số tiền thu được do bán bất động sản. - Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn tất bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của giá trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay. Như vậy bộ phận kế toán cần phải nghiên cứu để có phương pháp hạch toán phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. 3.4.3. Chi phí khác Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản bị bỏ sót từ những năm trước. Doanh nghiệp phải nhận thấy được việc quản lý những chi phí này là hết sức phức tạp, cho nên bộ phận kế toán phải thực sự có trình độ để phản ánh được chính xác chi phí này thì kết quả hoạt động tài chính mới chính xác được.Loại bỏ các khoản chi phí không cần thiết. 4. Các biện pháp nâng cao kết quả tài chính Kết quả tài chính được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhấtm là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó nâng cao lợi nhuận luôn là hướng phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp. Nâng cao lợi nhuận là động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mức lợi nhuận ngày càng cao thì các doanh nghiệp cần phải tuân theo một số biện pháp sau: 4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả tài chính của doanh nghiệp, nâng cao doanh thu bán hàng là biện pháp quan trọng nhất để nâng cao kết quả tài chính. Doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp cụ thể sau: - Tổ chức công tác mua hàng - Đẩy mạnh quá trình bán hàng - Mở rộng mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. 4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm nhưng nó lại khác với việc cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phấn đấu giảm tỷ suất chi phí kinh doanh cần phải có quan điểm toàn diện. Hạ thấp chi phí kinh doanh thương mại đồng thời phải hạ thấp chi phí kinh doanh xã hội và phải đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Các biện pháp như: Phân bổ tiêu thụ, tổ chức vận động hàng hoá hợp lý, phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng trong tất cả các khâu mua, bán sản xuất và dự trữ đồng thời phải tiết kiệm chi phí quản lý bằng cách hạn chế tôí mức thấp nhất các khoản chi phí lãng phí không cần thiết. Ngoài ra để tiết kiệm chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần phải khó khéo léo kết hợp giữa việc vận dụng quy luật giá trị, các đòn bẩy kinh tế với việc động viên mọi người, mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia công tác quản lý chi phí mà đặc biệt là bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Kế toán của doanh nghiệp cần phải lập dự toán của doanh nghiệp. Kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào kế toán tài chính năm, quý để lập dự toán chi phí hàng tháng, từng tuần kế hoạch sau đó thì phân cấp quản lý chi phí kinh doanh, thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành kiểm tra, giám đốc đối với chi phí kinh doanh đặc biệt với những khoản chi phí phát sinh trong tháng không đúng mục đích, yêu cầu của doanh nghiệp thì phải xử lý loại bỏ ngay không mục đích, yêu cầu của doanh nghiệp thì phải xử lý loại bỏ ngay không được hạch toán vào chi phí, chỉ định khoản, hạch toán những chi phí hợp lý vào sổ sách của doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí do kế toán phản ánh sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được những khoản chi phí gây ảnh hưởng đến lợi nhuận, có như vậy doanh nghiệp mới có thể hạ thấp chi phí kinh doanh theo ảnh hưởng tích cực và hợp lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một yêu cầu cân thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế đang cần có vốn việc sử dụng vốn có hiệu quả chính là việc tổ chức tốt quá trình vận động và lưu chuyển hàng hoá. Vòng quay vốn càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lưu chuyển, rút ngắn thời gian lưu thông trong xã hội. Các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng nhiều cách như bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp, tăng năng suất lao động đánh giá TSCĐ theo giá trị thị trường, xử lý các tài sản thừa, các tài sản hết thời gian sử dụng tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không sử dụng vào mục đích kinh doanh. 5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài chính. 5.1. Yêu cầu quản lý kết quả tài chính Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ thống chứng từ còn gắn liến với lợi ích của chính doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để hạ thấp chi phí mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu làm tăng kết quả tài chính. Xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó có bộ phận kế toán là một công cụ quan trọng. Vai trò của ._.kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin mà kế toán còn giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí kinh doanh không hợp lý gây lãng phí chi phí cho doanh nghiệp. Các chi phí cần phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chỉ tiêu không có cơ sở. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có biện pháp quản lý chi phí, thu nhập riêng nhưng nhìn chung ta phải nhấn mạnh vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng to lớn trong công tác quản lý, xác định chính xác chi phí, thu nhập của từng bộ phận từ đó cho ta một kết quả tài chính đáng tin cậy. 5.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả tài chính Trong các doanh nghiệp bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của doanh nghiệp. Từ chức năng đó ta có thể xác định được nhiệm vụ của kế toán như sau: - Ghi chép, tính toán, phản ánh, số liệu hiện có, tình hính lưu chuyển hàng hoá và sử dụng các tài sản vật tư, tiền vốn, các quá trình và kết quả tài chính của doanh nghiệp. - Thông qua ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển tài sản và sử dụng tài sản đó để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn việc sử dụng các loại vật tư tiền vốn, kinh phí, phát hiện ngăn chặn kịp thời các hành động tham ô, lãng phí,vi phạm chính sách chế độ luật pháp kinh tế, tài chính của Nhà nước. - Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành kiểm tra, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế. Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán kết quả tài chính, ta rút ra nhiệm vụ của kế toán tài chính như sau: + Xác định chính sách kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước. + Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đặc biệt đối với khoản thu nhập và chi phí khác kế toán phải theo dõi sát sao, hạn chế tới mức thấp nhất chi phí bất thường xảy ra. II. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận Sau một thời gian hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thu được một khoản lợi nhuận nhất định và tiến hành phân phối số lợi nhuận đó. Việc phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những nhu cầu cơ bản sau: Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà 3 mối quan hệ: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. + Về phía Nhà nước: Việc phân phối lợi nhuận một cách thống nhất, khoa học giữa các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nước đảm bảo được nguồn thu cho ngân sách và công bằng cho các doanh nghiệp. + Về phía người lao động: Nếu doanh nghiệp xác định chính xác phần lợi nhuận của mình và thực hiện đúng chính sách đề ra thì quyền lợi của người lao động được đảm bảo và từ đó khuýến khích người lao động nhiệt tình tham gia lao động, góp phần xây dựng doanh nghiệp mình ngày càng lớn mạnh. +Về phía doanh nghiệp:Doanh nghiệp phải giành lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các nhu cầu kinh doanh của mình đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị mình. 1. Nội dung phân phối lợi nhuận Phân phối lợi nhuận là việc phân chia kết quả thu được trong kỳ (tháng, quý, năm) thành các thành phần khác nhau theo cơ chế tài chính từng thời kỳ. + Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp + Các khoản bị phạt do vi phạm luật, các chi phí mà không hợp lệ + Trích lập quỹ doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi. + Bổ sung vốn kinh doanh Lợi nhuận được phân phối theo thứ tự sau: 1. Bù các khoản lỗ năm trước đối với các khoản lỗ không được trừ vào lợi nhuận trước thuế. 2. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp 3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản nêu trên sẽ được phân phối theo quy định sau: Trích lập 10% vào quy định dự phòng tài chính khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa Trích lập 50% vào quỹ đầu tư phát triển Trích lập 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm khi có số dư quỹ này bằng 6 tháng lương thực hiện thì thôi không trích nữa. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loaị thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều kiện của Nhà nước đối với số lợi nhuận doanh nghiệp là một sự điều tiết của Nhà nước đối với số lợi nhuận thu được của các đơn vị kinh doanh nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giưã các doanh nghiệp,các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước và người lao động. Công thức xác đinh số thuế thu nhập phải nộp. Thuế thu nhập phải nộp = Lợi nhuận chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận chịu thuế = Doanh thu tính thuế - Chi phí hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ và bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế không bao gồm thuế VAT, nếu đơn vị áp dụng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu tính thuế có bao gồm thuế VAT. Các khoản chi phí được khấu trừ ở đây là các khoản chi phí thực tế có quan hệ tới thu nhập của doanh nghiệp và mang tính chất hợp lý, hợp lệ. Các khoản thu nhập chịu thuế khác: là các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính, thu nhập khác. Các bước phân phốí lợi nhuận. Bước 1: Trong năm tạm phân phối theo kế hoạch Bước 2: Trong năm tài chính tiếp theo, khi báo cáo tài chính năm trước được duyệt, doanh nghiệp sẽ phân phối chính thức. Từ đó sẽ điều chỉnh số đã tạm phân phối kế hoạch trong năm trước theo số được phân phối chính thức. 2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán phân phối lợi nhuận - Thanh toán, xác định việc phân chia lợi nhuận rõ ràng theo đúng các quy định quản lý và nguyên tắc của chế độ kế toán, xác định phản ánh đúng đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của người lao động. - Trích nộp, trích lập đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ trong quá trình tạm phân phối và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện các yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán phân phối lợi nhuận đầy đủ không những đem lại hiệu quả cho việc công tác kế toán mà có có ý nghĩa trong cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán phân phối lợi nhuận là phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, nhằm mang lại ý nghĩa trong công tác phân phối và hài hoà mối quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động. III- Phương pháp kế toán tài chính và phân phối lợi nhuận 1. Hạch toán ban đầu: Kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận sử dụng các chứng từ để hạch toán. Chứng từ để hạch toán là cơ sở ban đầu để tổ chức hạch toán chính xác về các mặt thông tin và kiếm soát chấp hành luật tài chính của doanh nghiệp. Hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) Phiếu thu, phiếu chi Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng Lệnh chuyển có của ngân hàng Các biên bản xử lý tài sản thiếu, tài sản thừa Biên lai thu thuế Các chứng từ tự lập để kết chuyển thu nhập và chi phí kết chuyển lãi hoặc lỗ Các chứng từ tự lập và tạm phân phối lợi nhuận Báo cáo quyết toán năm Văn bản công nhận báo cáo tài chính Các chứng từ tự lập khác 2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Tài khoản này dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép của tài khoản này. Bên nợ: Trị giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính và chi phí khác Kết chuyển lợi nhuận Bên có: Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác Thực lỗ của hoạt động kịnh doanh và hoạt động khác TK911: không có số dư cuối kỳ. * TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên nợ: Phản ánh tình hình phân phối kết quả tài chính trong kỳ. Xử lý số lỗ của hoạt động trong kỳ. Bên có: Kết chuyển lãi của hoạt động trong kỳ. Xử lý lỗ trong kỳ Số dư Nợ: lợi nhuận chưa phân phối ở cuối kỳ. Số dư Có: Số lỗ chưa xử lý. Ngoài ra kế toán kết quả tài chính còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK632: Giá vốn hàng bán TK511: Doanh thu bán hàng TK641: Chi phí bán hàng TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính TK635: Chi phí hoạt động tài chính TK711: Thu nhập khác TK811: Chi phí hoạt động khác. Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng các tài khoản liên quan như TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 335: Thu trên vốn TK 411: Nguồn vốn kinh doanh TK 415: Quỹ đầu tư phát triển TK416: Quỹ dự phòng tài chính TK 431: Quỹ khen thưởng phúc lợi. Riêng đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung nên phải phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức hợp lý (như phân bổ chi phí chụng khác).Nhưng trước hết ta phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí hàng tồn kho cuối kỳ hàng bán ra sau đó mới lấy chi phí phân bổ cho từng đối tượng theo chỉ tiêu TK911 và có TK 641, TK642 để phân bổ cho từng đối tượng theo chi tiết TK 911 (Việc phân bổ hàng tồn kho cuối kỳ và hàng bán ra chỉ phụ thuộc vào điều kiện doanh nghiệp nếu lượng hàng tồn kho còn và không đồng đều giữa các kỳ thì mới tiến hành phân bổ. Việc phân bổ chi phí cho hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo công thức. Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ = Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ phân bổ x Trị giá hàng tồn kho cuối kì Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ + Trị giá hàng xuất cuối kỳ Số chi phí phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ được hạch toán tạm gửi vào TK1422 “ Chi phí trả trước chờ kết chuyển”, hoặc TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Sau đó sang kỳ sau thì kết chuyển chi phí này về TK642, TK641 để phân bổ cho kỳ sau. Chi phí phân bổ cho hàng hoá bán ra. Chi phí phân bổ cho hàng bán ra = Chi phí phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí cho hàng tồn kho cuối kỳ 3. Trình tự kế toán 3.1. Trình tự kế toán xác định kết quả tài chính Cuối kỳ kinh doanh kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản phát sinh thu nhập và chi phí để kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ tài khoản: Sơ đồ kế toán kết quả tài chính TK 511 TK 632 TK 911 Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển doanh thu bán hàng, dịch vụ TK 515 TK 641 Kết chuyển doanh thu tài chính Kết chuyển chi phí bán hàng TK 711 TK 642 Kết chuyển chi phí QLDN Kết chuyển thu nhập khác TK 635 TK 421 Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển lỗ TK 421 TK 811 Kết chuyển chi phí tài chính Kết chuyển lãi 3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận được biểu diễn qua sơ đồ sau: TK 911 TK 111,338 TK 333 Kết chuyển lãi Xử lý lỗ vào vốn kinh doanh, bù lỗ Chia lãi cho thành viên Thuế nộp Ngân sách Bổ sung vốn kinh doanh Trích lập các quỹ Số trích thừa so với số chính thức Kết chuyển lỗ TK 911 TK 421 TK 411,415 TK 414,415,333 TK 415, 414, 431 TK 911 TK 411 Chương II Thực trạng kế toán tài chính và phân phối lợi nhuận tại công ty phát triển tin học và công nghệ thuộc Tổng công ty Than I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 1. Quá trình hình thành và phát triển Căn cứ vào quyết định số 01/02/QĐ - BCN ngày 8/1/1996 của bộ trưởng Bộ Công Nghiệp về việc chuyển Công ty phát triển tin học và công nghệ mội trường thành doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Than Việt Nam theo sự uỷ quyền của Thủ tướng chính phủ và đề nghị của Tổng công ty Than. Căn cứ vào quyết định số 240/ QĐ- TCCB ngày 7 tháng 3 năm 2002 của Tổng giám đốc Công ty than Việt Nam về việc phê duyệt điều lệ hoạt động công ty tin học công nghệ và môi trường. Công ty chịu sự quản lý điều hành của Tổng công ty và tuân thủ thực hiện nghiêm chỉnh điều lệ tổ chức, và hoạt động của Tổng công ty mà Công ty là một thành viên chịu sự quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mục đích hoạt động của Công ty: là tiến hành nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao công nghệ, đào tạo tư vấn, kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của nghành và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh doanh cho xã hội, đóng góp vào ngân sách Nhà nước, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho Tổng công ty cho Công ty, cải thiện và nâng cao đời sống cho nghành kinh doanh. Công ty hoạt động vì mục đích lợi nhuận trong các lĩnh vực sau: - ứng dụng công nghệ tin học, công nghệ cao và môi trường trong nghành Mỏ và các lĩnh vực có liên quan. - Kinh doanh máy tính điện tử, các thiết bị công nghệ cao và vật liệu mới. - Dịch vụ lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị tin học điện tử và công nghệ - Xuất khẩu trực tiếp. - Tư vấn xây dựng mỏ và công nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Tổng công ty. Ngoài ra Công ty còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, trên cơ sở khai thác tối đa khả năng của Công ty: vốn, thị trường, công nghệ cơ sở vật chất và lao động. Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Than. Công ty là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh do Tổng công ty giao, lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh trình Tổng giám đốc phê duyệt, tổ chức thực hiện theo đúng quy định, kế hoạch được duyệt (có chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính). Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường có vốn đầu tư được thành lập từ các nguồn: - Nhà nước đầu tư - Nhà nước hoặc Tổng công ty bảo lãnh cho đơn vị vay. - Do Tổng công ty điều động từ các thành viên khác hoặc từ quỹ đầu tư phát triển tập trung. - Vay từ nguồn vốn khấu hao của các đơn vị thành viên khác. - Vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. - Vay vốn khác theo quy định của pháp luật. Trong công cuộc đổi mới cơ chế kinh tế, Công ty đã tận dụng được tối đa cơ sở vật chất hiện có, tranh thủ được nguồn vốn vay cơ bản và từ rất nhiều nguồn vay khác nhau. Trên cơ sở tận dụng nguồn vốn vay, Công ty có cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị và phần mềm thiết kế phục vụ nâng cao năng lực tư vấn thiết kế. Do Tổng Công ty điều động từ các thành viên khác hoặc từ quỹ đầu tư phát triển tập trung. Mục đích của đầu tư: Bổ sung thay thế các thiết bị đã quá cũ, trang thiết bị, phần mềm thiết kế mới nhằm tăng năng lực tư vấn thiết kế của Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường. Trong năm Công ty đã đầu tư mua sắm được 25 bộ máy vi tính sản xuất taị Đông Nam á cơ cấu hình CPU, phần mềm thiết kế Surpac- FOURX: 01 bộ. Với tổng mức đầu tư là: - Chi phí thiết bị, phần mềm: 539.325.000 + Máy tính: 294.525.000 + Phần mềm máy tính: 244.800.000 - Chi phí khác: 0 - Dự phòng 5%: 29.966.000 - Tổng cộng: 566.291.000 Công ty mới thành lập là đơn vị nghiên cứu và kinh doanh dịch vụ khoa học kỹ thuật, mọi hoạt động chủ yếu là ổn định tổ chức, xây dựng chiến lược phát triển, nghiên cứu thử nghiệm khoa học và tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh tạo uy tín trên thị trường và danh tiếng trên thị trường do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị có những đặc điểm riêng của những đơn vị sản xuất kinh doanh. * Năng lực chung của Công ty phát triển tin học và công nghệ và môi trường 1. Thiết bị tin học: hiện nay Công ty có 30 máy tính được nối mạng thống nhất trong Công ty và kết nối mạng TVN cũng như Internets các thiết bị nhập dữ liệu đầu vào có máy quét, bàn số hoá. Thiết bị đầu ra có các máy in laze A4, máy in màu A0. 2. Phần mềm chuyên dùng: Công ty có phần mềm thiết kế mỏ Techbase, Microlynx.Thời gian chủ yếu sử dụng phần mềm Surpac, Fourx miễn phí dành cho đào tạo, có tính chất giới thiệu. 3. Thiết bị môi trường: vừa qua Công ty dựoc trang bị thiết bị quản trắc môi trường đồng bộ hiện đại, phù hợp với mục tiêu quan trắc nhanh. Hiện nay hệ thống kế toán của Công ty áp dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản mới, phần mềm kế toán, sổ nhật ký chung và hệ thống bảng biểu được ghi chép trên máy vi tính. Điều này là hợp lý vì Công ty có trình độ quản lý và kế toán cao, lao động kế toán được phân công chuyên môn hoá sâu. áp dụng hình thức sổ nhật kí chung, phầm mềm kế toán, bảng biểu ghi chép trên máy vi tính Công ty tuân thủ đầy đủ các quy định trong hệ thống sổ sách cũng như trình tự hạch toán. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong Công ty giúp cho giám đốc nắm được mọi thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh để từ đó có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và kiểm tra các bộ phận trong Công ty trong việc thực hiện đầy đủ. 2. Chức năng của Công ty. Công ty ứng dụng tin học, công nghệ và môi trường có chức năng là cơ quan nghiên cứu, ứng dụng thử nghiệm và tham gia tổ chức thực hiện chuyển giao công nghệ tin học, công nghệ cao và môi trường trong nghành Mỏ theo định hướng và theo yêu cầu đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đa nghành của Công ty. Công ty ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trường có chức năng cơ bản tư vấn, tham gia thẩm định, tổ chức thực hiện mọi hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ môi trường trong toàn bộ hệ thống tổ chức kinh tế kế hoạch, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, và dịch vụ đào tạo,quản lý sản xuất kinh doanh đa nghành của Tổng công ty. Công ty ứng dụng tin học, công nghệ, và môi trường có chức năng thực hiện việc thu thập, lưu trữ, xử lý, truyền thông tin trên cơ sở các thiết bị và quy trình công nghệ thông tin hiện đại, các hệ thống truyền thông tin quốc gia và quốc tế nhằm xây dựng ngân hàng dữ liệu tổng hợp. Thực hiện tổ chức kinh doanh các dịch vụ công nghệ và công nghệ tin trong lĩnh vực công nghệ thông tin và môi trường trong và ngoài nghành Than theo đúng pháp luật và quy định của Tổng công ty. Tham gia xây dựng để án, nghiên cứu và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và môi trường trong lĩnh vực địa chất, trắc địa, công nghệ khai thác mỏ (lộ thiên hầm lò), chế biến và sử dụng than trong phạm vi hoạt động của Tổng công ty. Xây dựng đề án, thiết kế, thực hiện xây dựng và bảo trì kỹ thuật hệ thống cơ sở dữ liệu và mang thông tin cục bộ phục vụ công tác quản lý sản xuất kinh doanh tại cơ sở Tổng công ty và hệ thống thông tin trong nội bộ Tổng công ty với các Công ty và đơn vị thành viên. Thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng về công nghệ thông tin, công nghệ cao và kỹ thuật cho cán bộ, công nhân viên của toàn bộ Công ty, kết hợp chặt chẽ với các trường, viện nghiên cứu trong công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ. Tham gia tư vấn đầu tư và thực hiện chuyển giao công nghệ thông tin và công nghệ cao, công nghệ môi trường tham gia các cuộc triển lãm, hội thảo, giới thiệu, các sản phẩm công nghệ thông tin, công nghệ cao, và môi trường ở trong và ngoài nước. Thông tin về công nghệ mới và phương pháp quản lý mới nhằm đáp ứng nhu cầu trong quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Thực hiện hợp tác và trao đổi liên doanh và liên kết trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ cao và môi trường với các tổ chức trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước. Tham gia xây dựng nội dung,quy chế và tổ chức đào tạo thực hiện mọi hình thức đào tạo phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao và môi trường trong quản lý kinh doanh. 3. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Từ khi thành lập cho tới nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có nhiều thay đổi cho phù hợp với việc quản lý kinh doanh, hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp của Công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng và có sơ đồ tổ chức như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Phòng giám đốc Phòng phó giám đốc Kế toán trưởng Phòng kế toán P. Dự án P. Môi trường P. địa chất P. tin học Cửa hàng KD Văn phòng TH Đặc điểm chủ yếu của lực lượng lao động của Công ty đa phần trẻ, được đào tạo chính quy. Biểu: Bố trí lao động của Công ty trong các bộ phận STT Diễn giải Số lượng (người) Ghi chú I Bộ phận quản lý 12 1 Lãnh đạo của công ty 02 2 Văn phòng tổng hợp 07 3 Phòng tài chính kế toán 03 II Bộ phận trực tiếp 39 1 Phòng tin học 09 2 Cửa hàng kinh doanh 04 3 Phòng môi trường 08 4 Phòng địa chất dữ liệu 07 5 Phòng dự án 06 Giám đốc Công ty có trách nhiệm và được quyền thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của Công ty: - Ký nhận vốn và các nguồn lực khác của Tổng công ty giao để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao, thực hiện được mục tiêu, chỉ tiêu của Nhà nước và Tổng công ty giao, bảo toàn vốn và phát triển được vốn và các nguồn lực. - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch hàng năm, các dự án đầu từ phát triển, phương án huy động vốn, điều lệ tổ chức và hoạt động, đề án tổ chức quản lý và nhân sự của Công ty trình Tổng công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện theo phân cấp. - Quyết định các vấn đề về khoa học và công nghệ, các tiêu chuẩn,chỉ tiêu định mức, kinh tế – kỹ thuật,đơn giá về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, biên chế về tài chính thuộc Thẩm quyền đã được Tổng công ty giao cho Công ty. - Thực hiện chế độ hạch toán kế toán và thống kê theo luật pháp, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định kỳ và bất thường về mọi hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo đó, chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của Tổng công ty về các mặt hoạt động của Tổng công ty. - Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đưa ra các quyết định của mình trong trường hợp khẩn cấp đặc biệt như: thiên tai, hoả hoạn và chịu trách nhiệm về các quyết định đó đồng thời báo cáo ngay cho Tổng công ty và cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp. * Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng và phó giám đốc. Phó giám đốc: giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ của mình. Kế toán trưởng: giúp giám đốc thực hiện việc thông kê, tổ chức công tác kế toán trong hoạt động sản xuất kính doanh của Công ty. * Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng, tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Văn phòng tổng hợp (bao gồm các bộ phận kế hoạch hoá đầu tư, tổ chức thực hiện tiền lương, hợp tác quốc tế, xuất bản...).Tham mưu giúp việc giám đốc về công tác kế hoạch, đầu tư, tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng tài vụ: có nhiệm vụ tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán, kế toán tài chính thống kê theo quy định của Nhà nước. Thực hiện, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật, xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn. Phòng Kế toán tài chính: có nhiệm vụ hỗ trợ các đơn vị trong quyết toán, thu hồi vốn,tổ chức về nghiệp vụ hệ thống kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và các quy định của nghành Than (nghành mỏ). Phòng Dự án là phòng thực hiện việc nghiên cứu, lập dự án, thiết kế và tham gia xây dựng các dự án nghiên cứu phát triển trong nghành Than, nghiên cứu các dự án về công nghệ khai thác mỏ (lộ thiên hầm lò). Phòng Điạ chất: là phòng xây dựng và chuyển giao CSDl, địa chất TVN lập phương án, báo cáo tổng kết các dự án thăm dò địa chất. Tham gia lập dự án khai thác Mỏ. Phòng Tin học- tự động hoá: - Tư vấn, thiết kế, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng,sửa chữa các thiết bị tin học, điện tử, hệ thống mạng thông tin, máy tính, hệ thống điều khiển tự động. - Lập các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý chung và từng lĩnh vực chuyên môn ở các đơn vị thành viên và toàn Công ty. Nhìn chung đặc điểm trình độ cán bộ không đồng đều, số cán bộ còn ít 5 người. Phòng Môi trường: là phòng thực hiện các dự án về môi trường. Hiện nay số cán bộ chính quy đào tạo trong lĩnh vực môi trường của Công ty còn mỏng. 4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp. Quy mô tổ chức của bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm Công ty mà vẫn đảm bảo công tác kế toán ý thức được điều này Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường đã chú trọng việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý. Phòng kế toán được đặt đưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán gồm 4 người, được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ, công nợ Kế toán Tiền lương Kế toán quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng: phụ trách công tác kế toán Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản, theo dõi tình hình các khoản thu nhập và hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Giúp kế toán trưởng hoàn thành công việc là các kế toán viên trong phòng kế toán. Kế toán tổng hợp tại đơn vị có nhiệm vụ tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản. Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị. Kế toán tiền vốn bằng tiền, TSCĐ - Là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt quản lý các quỹ của công ty - Chịu trách nhiệm và giao dịch với Ngân hàng Kế toán tiền lương, kiêm thủ quỹ - Phụ trách theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên chức trên cơ sở mức lương do phòng tổ chức hành chính đã xác định toàn Công ty. - Theo dõi sự biến động của tiền mặt tại két, thực hiện quan hệ giao dịch, quản lý tiền mặt hợp lệ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ quỹ. 4..2. Hình thức tổ chức công tác kế toán và hệ thống kế toán mà Công ty đang áp dụng. Hình thức tổ chức kế toán của Công ty áp dụng là hình thức kế toán tập trung.Theo mô hình này, tại các cửa hàng kinh doanh một nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc làm nhiệm vụ chỉnh lý, thu thập chứng từ, lập chứng từ ban đầu để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại bộ phận trực thuộc. Định kỳ gửi toàn bộ chứng từ tới phòng kế toán của đơn vị chính và tại bộ phận trực thuộc và cuối kỳ lập Báo cáo chung toàn doanh nghiệp Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung (Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào Sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung, được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Các sổ kế toán được sử dụng trong hình thức này bao gồm: Sổ Nhật ký chung: Là sổ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian. Sổ cái: là sổ dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán được mở trên một hoặc vài trang sổ riêng. Và dùng để ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong niên độ kế toán theo đối tượng kế toán. Các sổ chi tiết khác như: TK 627, TK621,TK141, KHTSCĐ, TK642. Hiện nay Nhật ký chuyên dùng Công ty chưa sử dụng Trình tự kế toán như sau: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã hợp lệ, kế toán phân loại vào Sổ nhật ký chung. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến đối tượng không thể hạch toán chi tiết trên các Sổ nhật kí chung thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán sử dụng các bảng kê. Căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết để chuyển vào Nhật ký chung có liên quan. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các đối tượng cần thanh toán phân bổ như khấu hao TSCĐ, tiền lương, công cụ, dụng cụ.... căn cứ vào bảng phân bổ, cuối tháng chuyển vào bảng kê. Cuối kỳ căn cứ vào Sổ cái, Nhật ký chung, bảng kê để lập báo cáo tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính mà Công ty đang sử dụng: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính Chí phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Báo cáo tăng giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh Báo cáo trích và sử dụng khấu hao TSCĐ Báo cáo chi phí bán hàng và chi phí quản lý Báo cáo thu, chi hoạt động bất thường Báo cáo chi phí bằng tiền và dịch vụ mua ngoài Báo cáo doanh thu, chi phí KQKD Báo cáo các khoản nợ phải thu và nợ phải trả Sơ đồ trình tự kế toán Nhật ký chuyên dùng Chứng từ gốc Nhật ký chung Số thẻ kế toán chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối kế toán Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng II- Tình hình kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phát triển tin học và công nghệ và môi trường. 1. Kế toán kết quả tài chính Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc T._.p số liệu tính toán khoa học, nhanh gọn tiết kiệm được thời gian. Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và tinh thần làm việc có trách nhiệm, việc tính toán xác định kết quả tài chính rất nhanh gọn, chính xác. Công tác kế toán xác định kết quả tài chính mà Công ty đang áp dụng được hạch toán trên cơ sở khoa học và thực tiễn và phù hợp với tình hình phát sinh của Công ty. Về phần chứng từ trong kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu là các chứng từ tự lập như: chứng từ tự lập để kết chuyển doanh thu, sổ chi tiết khác, bảng kê tình hình nhập, xuất hàng hoá, sổ thu chi tiền mặt…. rất rõ ràng và đảm bảo theo đúng chế độ chứng từ mà kế toán quy định. Công ty đã áp dụng chế độ quản lý, kế toán xác định kết quả tài chính đảm bẩo cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo Công ty cũng như cơ quan thuế và tổ chức kinh tế xã hôị liên quan. Phòng kế toán của Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy và hệ thống bảng biểu ghi chép nên việc phản ánh KQTC của Công ty được xác định một cách chính xác, kịp thời và hoàn thành tốt yêu cầu của quản lý. Đây là những tiến bộ trong công tác kế toán của Công ty. Kế toán phản ánh kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trên sổ cái là tương đối chặt chẽ. Sổ cái ghi căn cứ vào Nhật Ký chung, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy thì công tác kế toán xác định kết quả tài chính của Công ty hiện nay còn nhiều hạn chế chưa phù hợp với chế độ kế toán và yêu cầu quản lý của Công ty. Do đó cần phải phân tích cụ thể để từ đó có phương pháp, biện pháp nhằm hoàn thịên kế toán xác định kết quả tài chính. Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy thì công tác kế toán xác định kết quả tài chính ở Công ty hiện nay còn có những hạn chế chưa được khắc phục, chưa thực sự phù hợp với chế độ kế toán hiện nay và yêu cầu quản lý của Công ty. Do đó cần phải phân tích cụ thể để từ đó có phương pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính. Những hạn chế đó là: - Chi phí quản lý doanh nghiệp, khoản chi phí này chiếm một tỷ suất tương đối lớn. Trong năm 2002 chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm số tiền 1.622.534.923. Nhưng nhìn chung chi phí này chưa vượt quá mức giới hạn cho phép đối với doanh nghiệp tức là chưa vượt quá 5%/ doanh thu theo quy định của Nhà nước. Để đảm bảo vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường, cạnh tranh với nhiều đối thủ thì việc tiết kiệm chi phí là điều rất đáng quan tâm và hiện nay Công ty cũng đang tìm cách giải quyết vấn để này. 5.2.2. Nhận xét về kế toán phân phối lợi nhuận Công ty phát triển, tin học, công nghệ và mỗi trường được thành lập sau một thời gian chuyển từ loại hình Trung tâm tin học, công nghệ cao chuyển sang loại hình Công ty do Bộ Công Nghiệp ra quyết định. Là một doanh nghiệp Nhà nước, là một đơn vị thành viên của Tổng công ty Than cho nên sau quá trình sản xuất kinh doanh thì Công ty nộp toàn bộ kết qủa hoạt động sản xuất lên Tổng công ty, vì vậy việc phân phôí lợi nhuận của Công ty là hết sức đơn giản. Hàng năm vào cuối niên độ kế toán, kế toán trưởng cùng giám đốc Công ty nghiên cứu ciệc phân phối lợi nhuận của Công ty sao cho phù hợp nhất. Toàn bộ phần kết dư giữa doanh thu và chi phí nộp toàn bộ lên Tổng công ty để từ đó Tổng công ty xem xét quy định phân phối các quỹ doanh nghiệp và giao lại một phần cho cấp dưới. Công ty thực hiện việc việc phân phối lợi nhuận theo điều 34- điều lệ hoạt động của đơn vị thành viên Công ty sẽ được Tổng công ty cấp lại vốn kinh doanh và một số quỹ khác để hoạt động, đầu tư tái sản xuất mở rộng. Chương III Một số ý kiến để xuất hoàn thiện công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường. I- Nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong Công ty nói riêng. 1. Nhận xét chung Trong nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển cả về quy mô và tốc độ cho nên chúng ta phải không ngừng hoàn thiện các phương pháp quản lý kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài sản quốc gia và quản lý doanh nghiệp. Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Than. Trải qua 24 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trong lịch sử phát triển của mình, Công ty đã đạt được những thành công song cũng gặp không ít khó khăn nhất là khi nền kinh tế nước ta chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường. Trong qua trình ấy, lãnh đạo Công ty đã xem xét và nhận ra những mặt yếu kém không phù hợp với cơ chế mới nên đã đặt ra nhiều giải pháp, biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục khó khăn hoà mình vào nhịp sống của nền kinh tế thị trường.Trong công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng Công ty cũng không ngừng củng cố và hoàn thiện. Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán kinh tế khoa học và hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên và từng bước phát triển đi lên. Hình thức công tác kế toán của Công ty hiện nay là hình thức kế toán tập trung, phòng kế toán được bổ trí hợp lý, phân công công việc cụ thể phù hợp với năng lực, khả năng của từng người. Đội ngũ kế toán viên có trình độ, nhiệt tình và trung thực đã góp phần làm tốt công tác quản lý và hạch toán kinh tế của Công ty. Hiện tại phòng kế toán gồm 4 người, mỗi người quản lý một công việc khác nhau như: Kế toán tổng hợp, Kế toán tiền lương, Kế toán quỹ tiền mặt, Kế toán thanh toán công nợ và TSCĐ, kế toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán các nguồn vốn quỹ. Các nhân viên trong phòng kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc về cung cấp thông tin kinh tế và phân tích các hoạt động tài chính của Công ty. Qua thời gian thực tập ở Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường em thấy bộ máy kế toán của Công ty có nhiều ưu điểm sau: Những ưu điểm: Thứ nhất: Bộ máy kế toán của Công ty được phân theo hai nhóm là: nhóm kế toán và nhóm tài chính, hình thức tổ chức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức tập trung. Điều này là phù hợp với quy mô của doanh nghiệp. Thứ hai:Về phần chứng từ, nhìn chung các chứng từ kế toán của Công ty sử dụng đều theo chế độ chứng từ mà kế toán quy định. Việc sử dụng các chứng từ trình tự, việc luân chuyển chứng từ, ghi chép có căn cứ khoa học, tất cả điều này giúp cho việc cung cấp thông tin kinh tế đến từng bộ phận được nhanh, chính xác, giúp cho sự điều hành của ban lãnh đạo Công ty nhanh nhạy mang lại hiệu quả cao hơn. Thứ ba: Hiện nay hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung, sử dụng phần mềm kế toán. Đây là một hình thức có nhiều ưu điểm đó là sổ sách ghi chép tương đối chặt chẽ, kế toán ghi chép, theo dõi trên máy vi tính, việc kiểm tra số liệu được nhanh chóng. Thứ tư: Việc vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, sử dụng tài khoản phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra các tài khoản tổng hợp kế toán Công ty cũng đã mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 TK 641,642,141, KHTSCĐ,627… để tiện theo dõi và phản ánh chính xác các thông tin kinh tế cho lãnh đạo. Tuy nhiên Công ty chưa chi tiết các TK 911, 421, 511, 811, 711 cho từng công trình nên việc xác định kết quả cho từng công trình chưa thực hiện được. Vì vậy đây là một trong những hạn chế của việc hạch toán kế toán Công ty. Không những Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản kế toán hợp lý thì các chứng từ sổ sách của Công ty như Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ, Thẻ kho, Bảng kê… được ghi chép tương đối chặt chẽ, mẫu sổ đúng quy định của Bộ Tài chính giúp cho việc theo dõi quản lý và phản ánh nhanh chóng kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty. Bên cạnh những ưu điểm cần phát huy thì hiện nay bộ máy kế toán của Công ty vẫn còn những hạn chế chưa thật sự phù hợp với chế độ kế toán. Những hạn chế: Thứ nhất: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung và bảng biểu ghi chép trên máy vi tính. Mặc dù đây là hình thức kế toán tương đối đơn giản, nhanh chóng nhưng việc tìm lại số liệu, thông tin kinh tế khi hệ thống máy tính trục trặc gặp rất nhiều khó khăn. Hơn nữa, Công ty có quy mô lớn mà hình thức kế toán này chỉ phù hợp với kế toán thủ công, quy mô hoạt động vừa và nhỏ loại hình hoạt động đơn giản. Do vậy rất khó khăn cho nhân viên kế toán kiểm tra lại số liệu, tìm kiếm các thông tin kinh tế. Thứ hai: Mặc dù Công ty đã sử dụng chế độ kế toán mới một cách linh hoạt, sử dụng sổ sách chứng từ kế toán mới do Bộ Tài chính ban hành tương đối phù hợp. Nhưng Công ty hiện nay, kế toán vẫn sử dụng một số sổ sách kế toán và chứng từ cũ như: Sổ quỹ tiền lương, Sổ tiền mặt, Bảng kê tình hình nhập, xuất hàng hoá, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Thứ ba: Công ty hiện đang sử dụng phương pháp khấu haoTSCĐ theo phương pháp đường thẳng nhưng hạn chế của phương pháp này là mức khấu hao hằng năm như nhau sẽ không phản ánh mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong các thời kỳ sử dụng khác nhau hơn nữa việc phân bổ khấu hao chưa có một tiêu thức phân bổ phù hợp dẫn đến tính chính xác của việc tính giá thành sản xuất trong kỳ giảm. 2. Nhận xét về kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty. Sau thời gian đi sâu tìm hiểu kế toán xác định tài chính và phân phối lợi nhuận em nhận thấy có những ưu điểm sau: - Công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty được hạch toán trên cơ sở khoa học của chế độ kế toán mới và tình hình thực tế phát sinh tại Công ty. - Về phần chứng từ trong kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận thì chủ yếu là các chứng từ tự lập như: chứng từ kết chuyển doanh thu, bảng trích nộp phần kết dư kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lên Tổng công ty, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dưới dạng các bảng kê.... rất rõ ràng và đảm bảo theo đúng chế độ chứng từ mà Bộ Tài chính quy định. - Công ty đã áp dụng đúng chế độ quản lý, kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận lên Tổng Công ty và các bộ phận kế toán, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho Ban lãnh đạo Công ty cũng như các cơ quan quản lý khác. Phòng kế toán của Công ty hiện nay áp dụng phần mềm kế toán. Thông tin mà kế toán cung cấp nhanh chóng kịp thời, đáp ứng yêu cầu của công việc kinh doanh, yêu cầu quản lý. Đây là điểm mạnh của phòng kế toán và cần được phát huy hơn nữa. Kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phản ánh trên Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản tương đối chặt chẽ. Căn cứ vào bảng kê, chứng từ tự lập, sổ chi tiết tài khoản kế toán lập các Nhật ký chung và Sổ cái phản ánh nhanh chóng kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty. Bên cạnh những ưu điểm cần được phát huy thì công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở Công ty hiện nay còn có một số hạn chế chưa thật phù hợp với chế độ kế toán và yêu cầu quản lý. Do đó cần phải phân tích cụ thể từ đó có phương pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. Những hạn chế: - Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại thì kế toán vẫn hạch toán vào TK641. Khi mua công cụ, dụng cụ trang bị cho bộ phận quản lý có giá trị lớn thì Công ty chỉ phân bổ một lần vào TK642 làm đột biến chi phí làm cho việc phản ánh không chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng chưa tiến hành phân bổ cho doanh thu từng công trình, từng nhóm hàng, mặt hàng kinh doanh theo tiêu thức phù hợp. Công ty hiện nay áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, vấn đề sổ sách kế toán của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện chế độ sổ sách kế toán ở Công ty theo hình thức Nhật ký chung nhưng với một Công ty có quy mô lớn, việc phát sinh khối lượng nghiệp vụ kinh tế nhiều, việc ghi sổ rườm rà, phức tạp do đó kế toán viên phải quản lý trên rất nhiều sổ sách. - Việc hạch toán doanh thu, thu nhập bất thường, thu nhập hoạt động tài chính,.. hạch toán mang tính chung chung, chưa được rõ ràng cụ thể không được phân chia vào các tài khoản cấp II để hạch toán kế toán. - Hiện nay Công ty chưa trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Đối với công nhân sản xuất do việc bố trí các ngày nghỉ phép không đều đặn giữa các tháng trong năm, nên khoản tiền lương nghỉ phép hàng năm của đối tượng này thường phải tiến hành trích trước, theo kế hoạch để tính vào chi phí của từng kỳ kế toán theo số dự toán nhằm làm cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không bị biến động đột biến. 3. ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Hạch toán kế toán giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là một bộ phận không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp, là một công cụ đắc lực trong việc quản lý kinh tế, nó cung cấp tài liệu về phí tổn và kết quả của quá trình kinh doanh. Tình hình thực hiện các định mức tiêu hao về nguyên vật liệu, lao động … để từ đó có biện pháp kinh tế hợp lý nhằm giám sát các khoản chi phí bất hợp lý, phân phối các khoản thu nhập một cách hợp lý, thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức hợp lý và đầy đủ công tác kế toán trong đó có hạch toán kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công tác kế toán đựơc gọn nhẹ, bộ máy kế toán hài hoà chặt chẽ đảm bảo cho báo cáo tài chính chính xác, nhanh chóng, kịp thời. Giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được những thông tin chính xác cụ thể về kết quả tài chính của doanh nghiệp mình, giúp cho việc xử lý các thông tin được nhanh chóng từ đó đề ra biện pháp kế hoạch để tăng thu nhập. Các thông tin chính xác về kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là các thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như: Ngân hàng, cơ quan thuế, người lao động, các nhà đầu tư… Thấy được ý nghĩa của công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận, nhân viên kế toán ý thức được trách nhiệm trong việc thu thập xử lý thông tin, số liệu, không ngừng học hỏi nghiên cứu để tìm ra phương pháp hạch toán kế toán thật rõ ràng khoa học. Kế toán là một bộ phận của quản lý kinh tế trong doanh nghiệp, người làm kế toán không đơn thuần là những người ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, làm ra các số liệu thống kê mà còn là người có khả năng phân tích, tổng hợp dự báo được tương lai giúp cho các nhà quản lý có các quyết định chính xác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. 4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. Trong thời gian thực tập tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường, đi sâu tìm hiểu về hoạt động kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận, em thấy công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận ở Công ty còn nhiều tồn tại cần được khắc phục, hoàn thiện. Phương hướng hoàn thiện kế toán nói chung, kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận nói riêng muốn có tính khả thi thì cần phải đáp ứng các yêu cầu sau: Hoàn thiện phải trên cơ sở tôn trọng chế độ cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều phải có một cơ chế quản lý tài chính nhất định và xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cụ thể được phép vận dụng và cải tiến chứ không bắt buộc dập khuôn hoàn toàn theo chế độ, nhưng trong khuôn khổ phải tôn trọng chế độ tôn trọng cơ chế. Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với dặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành mặc dù được soạn thảo công phu, nhưng đó là một bản thiết kế tổng hợp. Các doanh nghiệp bắt buộc phải áp dụng hệ thống đó nhưng dược quyền sửa đổi trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc đỉêm riêng của doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý đồng thời dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi đem lại hiệu quả cao. Từ những nhận thức đó cho thấy công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty hiện nay còn có những điểm chưa hợp lý, chính xác vì vậy cần phải nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận.Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận của Công ty 4.1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán. Để hoàn thiện việc vận dụng hệ thống hệ thống tài khoản cũng như phương pháp hạch toán kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến sau: 4.1.1. Với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải được xác định đúng đắn để rồi phân bổ chi phí theo từng công trình một cách chính xác và hợp lý hơn nữa. Từ đó có thể nhận thấy những khoản chi phí không hợp lý để có biện pháp cắt giảm và tiết kiệm tối đa các khoản chi phí không cần thiết, góp phần hạ giá thành sản phẩm một cách hữu hiệu. Kế toán của Công ty cần phải tiến hành theo dõi và phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ theo tiêu thức phân bổ hợp lý. Sau khi đã tính được giá thành sản xuất cho từng công trình thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình. Số liệu tổng chi phí quản lý doanh nghiệp được tính từ bảng tính chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán có thể phân bổ theo công thức sau: Chi phí QLDN,bán hàng phân bổ cho công trình A = Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp, bán hàng x Doanh thu của công trình A Tổng doanh thu của tất cả các công trình Chi phí bán hàng được ghi nhận từ số trực tiếp phát sinh. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào số liệu tính từ công thức trên để ghi bút toán kết chuyển Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của số thành phẩm tiêu thụ cuối kỳ Nợ TK 911 Có TK641,642 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp của số thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK1422 Có TK642 - Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp. B Chi phí quản lý doanh nghiệp Số tiền 1 Chi phí nhân viên quản lý 554.701.309 2 Chi phí vật liệu quản lý 43.305.165 3 Chi phí đồ dùng văn phòng 274.773.981 4 Khấu hao TSCĐ 66.047.091 5 Thuế và lệ phí 0 6 Dịch vụ mua ngoài 289.592.814 7 Trích lập dự phòng 8 Chi phí khác bằng tiền 394.114.563 Qua báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Đi sâu xem xét ta thấy chi phí nhân viên quản lý, chi phí khác bằng tiền chiếm một khoản chủ yếu trong tổng chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 26,5% trong tổng chi phí. Do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp hạ thấp chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sau đây em xin nêu một số biện pháp để hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh: + Quản lí chi phí kinh doanh phải gắn với kế hoạch, kế hoạch có thể lập theo các dự toán ngắn hạn về chi phí kinh doanh trên cơ sở của kế hoạch tài chính năm hoặc qúy. + Phân tích rà soát lại những thông tin về các loại chi phí phát sinh ghi trên hoá đơn chứng từ sổ sách của đơn vị và các chỉ tiêu khác liên quan đến nó. Đặc biệt là doanh nghiệp cần kiểm tra, giám đốc các khoản chi phí khác bằng tiền. Xem xét sau khi chi là để phân tích đánh giá tính hiệu quả nhằm mục đích phục vụ lợi ích của quản lí chi phí kinh doanh trong kỳ sau. - Khi mua công cụ, dụng cụ có giá trị lớn phục vụ cho hoạt động quản lý. Kế toán ghi Nợ TK642 Có TK153 Việc hạch toán như trên sẽ làm cho chi phí quản lý trong kỳ kinh doanh đột biến làm sai lệch kết quả của hoạt động kinh doanh. Theo chế độ hiện nay đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn hoặc sử dụng cho nhiều kỳ kinh doanh. Kế toán ghi NợTK 242 Có TK153 Sau đó ghi Nợ TK642 Có TK 242 4.1.2. Chiết khấu thanh toán ở Công ty, khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán kế toán ở Công ty lại phản ánh vào tài khoản 641” Chi phí bán hàng”. Kế toán ghi: Nợ TK 641 Có TK111,112,131 Theo chế độ hiện nay thì khoản chiết khấu thanh toán được hạch toán vào TK 635” chi phí hoạt động tài chính. Vậy nên, khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, Công ty áp dụng chuẩn mực kế toán, kế toán phải ghi: Nợ TK 635 Có TK111,112,131 Nếu hạch toán chiết khấu thanh toán không theo chế độ kế toán hiện nay thì sẽ cho kết quả từng hoạt động bị sai lệch. Vì vậy, hạch toán đúng chiết khấu thanh toán sẽ giúp cho Công ty xác định được đúng kết quả của từng hoạt động từ đó có thể đưa ra được những biện pháp, quyết định đúng đắn về quản lý doanh nghiệp. 4.1.3. Về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Hiện nay, Công ty chưa trích trước khoản tiền lương nghỉ phép hàng năm cho công nhân sản xuất dẫn tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đôi khi bị biến động, đột biến. Nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản xuất, Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất. Khi trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 4.2. Về hoàn thiện hệ thống sổ sách, chứng từ. Qua một thời gian thực tập tại Công ty trên những cơ sở kiến thức được trang bị tại trường cùng với yêu cầu của công tác hạch toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận. Em xin mạnh dạn đưa ra phương hướng hoàn thiện về bộ máy kế toán của Công ty. 4.2.1. Về hệ thống sổ sách Hoàn thiện hệ thống sổ sách nhằm phù hợp với chế độ kế toán mới ban hành đồng thời phục vụ tốt cho công tác quản lý và hạch toán mới quy định tránh tình trạng như hiện nay: Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung nhưng Công ty hiện nay chưa sử dụng hình thức Nhật ký chuyên dùng. Tuy nhiên trong trường hợp một hoặc một số đối tượng kế toán có số lượng lớn,để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi sổ Cái nên đơn vị nên mở Nhật ký chuyên dùng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp thông qua 4 loại nhật ký sau. Nhật ký thu tiền Nhật ký chi tiền Nhật ký mua hàng Nhật ký bán hàng Ghi chép sổ sách phải kịp thời: kế toán phải đảm bảo ghi chép vào sổ kế toán toàn bộ các chứng từ phát sinh trong ngày theo đúng nguyên tắc và chế độ đảm bảo chất lượng các chỉ tiêu Báo cáo kế toán và các thông báo số liệu kinh tế khác. Đối với kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận kế toán cần phải mở hệ thống sổ sách theo dõi thật khoa học, đảm bảo cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết về các chi tiêu kinh tế như: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, thu nhập hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính, thu nhập bất thường, lợi nhuận ròng....Đây là những thông tin rất cần thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Đòi hỏi kế toấn phải sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo dõi thật hiệu quả. Mẫu sổ Nhật ký chuyên dùng Sổ nhật ký thu tiền Năm... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi nợ tài khoản Ghi có các tài khoản Số Ngày Tài khoản khác Số tiền Số hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày..tháng.năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Sổ nhật ký chi tiền Năm... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Ghi có tài khoản Ghi Nợ các tài khoản Số Ngày Tài khoản khác Số tiền Số hiệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày..tháng.năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Nhật ký bán hàng Năm... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản ghi Nợ Phải trả người bán (ghiCó) Số Ngày Hàng hoá Nguyên vật liệu TK khác 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày..tháng.năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) Sổ nhật ký bán hàng Năm... Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Phải thu của người mua (ghi Nợ) Ghi Có TK doanh thu Số Ngày Hàng hoá Thành phẩm Dịch vụ 1 2 3 4 5 6 7 8 Số trang trước chuyển sang Cộng chuyển sang trang sau Ngày..tháng.năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) 4.2.2. Về chứng từ kế toán Hiện nay Công ty tự lập bảng phân bổ khấu hao chung cho tất cả các tài sản mà không lập thẻ tài sản cố định theo mẫu của Bộ Tài chính Vì vậy việc quản lý tài sản chưa được chi tiết, chặt chẽ bởi vậy Công ty nên lập thẻ tài sản cố định theo mẫu sau: Mẫu sổ:02- TSCĐ Ban hành theo QĐ số: 1141TC /QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 Năm 1996 của Bộ tài chính Đơn vị............ Địa chỉ........... Thẻ tài sản cố định Số: Ngày... tháng.... năm.... kế toán trưởng(Ký tên): Căn cứ voà biên bản giao nhận TSCĐ số ....ngày..tháng.. năm... Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng)TSCĐ...Số hiệu TSCĐ... Nước sản xuất (Xây dựng)..năm sản xuất... Bộ phận quản lí, sử dụng... Năm đưa vào sử dụng... Công suất (diện tích) thiết kế.... Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày...tháng... năm.... Lý do đình chỉ:.. Nguyên giá tài sản cố định Giá trị hao mòn tài sản cố định Ngày tháng năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 3 STT Tên quy, cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị A B C 1 2 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số...ngày... tháng..năm... Lý do giảm: 4.2.3. Kế toán trên máy vi tính Hiện nay Công ty áp dụng kế toán máy và bảng biểu ghi chép trên máy vi tính. Hệ thống sổ sách mà Công ty áp dụng là đúng với quy định của chế độ tài chính, kế toán Công ty đã sử dụng đúng mẫu số theo hình thức kế toán Nhật ký chung Công ty áp dụng kế toán máy với hầu hết các tài khoản, còn lại phân bổ như các tài khoản 214, 334 được thực hiện trên Excel. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phần mềm kế toán ra đời. Nó đã góp phần giảm đáng kể công tác kế toán của Công ty. Đây là một ưu thế của Công ty nhưng Công ty gặp không ít khó khăn trong công tác kế toán nếu hệ thống kế toán máy bị trục trặc, làm gián đoạn công việc của bộ phận kế toán thì không đáp ứng được yêu cầu của công việc. 4.3. Về phương pháp tính khấu hao TSCĐ Phương pháp khấu hao TSCĐ của Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao hàng năm được xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Mặc dù theo phương pháp này, giúp cho doanh nghiệp ổn định được chi phí kinh doanh và tính giá thành thành phẩm nhưng mức trích này không phản ánh chính xác mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ trong các kỳ sử dụng tài sản. Hơn nữa mức khấu hao được khống chế dựa vào sức chịu đựng của giá thành.Do đó việc tính khấu hao không chính xác. Đối với Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường sử dụng công nghệ, phần mềm cao trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trước sự tiến bộ của khoa học, kỹ thuật trong thời đại ngày nay thì Công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần để phòng ngừa hao mòn vô hình, đồng thời giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn trong những năm đầu- đầu tư TSCĐ, và tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới TSCĐ. Trong đó: NG: Nguyên giá của TSCĐ. G(t): Giá trị còn lại của tài sản ở đầu năm thứ t GT(t): Giá trị còn lại của tài sản ở cuối năm thứ t M(t): Mức khấu hao năm thứ t K(t): Tỷ lệ khấu hao hàng năm t: Số thứ tự của năm sử dụng TSCĐ; t phải là số nguyên và nằm trong đoạn[1;T]. T: Thời gian sử dụng của TSCĐ Kết luận Qua quá trình tìm hiểu thực tế taị Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường cho thấy công tác kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty có một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nếu hạch toán kết quả tài chính đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng. Công tác kế toán ở Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường nói chung và kế toán xác định và phân phối kết quả tài chính nói riêng về cơ bản đã góp phần cho nhu cầu quản lý trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên nếu Công ty có những biện pháp tích cực nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò tác dụng cuả kế toán của Công ty còn được phát huy hơn nữa đối với quá trình phát triển ở Công ty. Sau một thời gian thực tập ở Công ty em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mơí có thể vận dụng một cách có khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Vì vậy là bứơc đầu nghiên cứu nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cán bộ trong phòng kế toán ở Công ty, của các thầy cô giáo, các bạn trong trường để bài luận văn của em hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, Ngày… tháng.năm2003 Sinh viên Vũ Thị Thu Hiền Tài liệu tham khảo Hệ thống Kế toán Doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính (Hà Nội – 1995) Hạch toán Kế toán trong các Doanh nghiệp thương mại- Nhà xuất bản Tài chính.(Nhóm tác giả: Đại học thương mại- Đại học kinh tế quốc dân) Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam(Nhà xuất bản tài chính- Hà Nội- 01-2002) Thông tư (Bộ Tài chính số: 89/2002/TT-BTC) Tài chính Doanh nghiệp.Trường đại học kinh tế quốc dân- NXB Tài chính- Hà Nội-7/1998 Mục lục Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37051.doc
Tài liệu liên quan