hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
tại công ty cổ phần dệt may xuất khẩu hải phòng
Lời Nói Đầu
Nền kinh tế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp, đặc biệt là nghành sản xuất vật chất và tiêu dùng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số nghành trong nền kinh tế quốc, góp phần tạo ra bộ mặt cho toàn xã hội. Để kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh được và đứng vững trên thị trường, một biện pháp vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán vốn bằng tiền & các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần dệt may Xuất khẩu Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải quản lý và thực hiện tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của mình nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế, nó sẽ kích thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Mặt khác vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của công ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối doanh nghiệp, ngoài ra nó còn thể hiện vòng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không, để từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán có vai trò quan trọng của công tác kế toán, nó đóng vai trò trung gian, vì vậy trong thời gian thực tập ở Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán ở công ty và em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này. Song do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình độ còn hạn chế nên bài khoá luận của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy, cô
Khoá luận của em gồm ba phần
Phần I: Phần lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán ở các doanh nghiệp.
Phần II: Phần thực trạng hạch toán quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ thanh toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng .
Phần III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng
Phần I
lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong các doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm, Vai trò của tiền tệ và các nghiệp vụ thanh toán trong nền kinh tế thị trường
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các Ngân Hàng, kho bạc, các trung tâm tài chính và các khoản tiền đang chuyển, bao gồn cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc và các kim loại quý hiếm v.v...
Tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh tế thị trường, trước hết vai trò của tiền tệ thể hiện ở chỗ nó kích thích sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá, vì trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một cá nhân nào cũng muốn giàu nên, muốn vậy buộc họ phải tham gia vào hoạt động kinh tế mở rộng quy mô sản xuất tốt hơn nữa để bán được nhiều hàng hoá hơn, thu được lợi nhuận cao hơn. Họ không chỉ đi sâu vào mở rộng quy mô theo chiều rộng, mà còn luôn nghiên cứu phát minh sáng chế khoa học kỹ thuật để nâng cao trình độ sản xuất làm cho mẫu mà hàng hoá đẹp lên kích thích người tiêu dùng, nâng cao năng suất sản xuất tiết kiệm chi phí có lãi nhiều hơn. Đối với các nhà kinh tế luôn nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường, phát hiện sở thích của người tiêu thụ để bán được nhiều sản phẩm hơn. Để có được nhiều tiền vô hình chung đẫ làm cho trình độ sản xuất phát triển mạnh lên, xã hội văn minh hiện đại hơn.
Vai trò thứ hai của tiền tệ đó là công cụ để hoạch toán kế toán, hạch toán kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, tính các chi phí, dịch vụ phục vụ cho quá trình quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình giám sát của Nhà Nước, vì nó là đơn vị giá trị duy nhất để đo lường các loại hàng hoá khác
Vai trò cuối cùng của tiền tệ là công cụ tính toán trao đổi hàng hoá trong phạm vi một quốc gia và toàn thế giới, nhờ có tiền và việc lưu thông hàng hoá diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Tiền tệ có lịch sử phát triển lâu đời và nó luôn gắn liền với trình độ lịch sử kinh tế của mỗi thời đại, hơn thế nữa nó còn là hình thức biểu hiện trình độ phát triển kinh tế của các nền kinh tế
Nghiệp vụ thanh toán được phát sinh trong các quan hệ tài chính, tín dụng và thương mại giữa doanh nghiệp với các con nợ, chủ nợ của mình
Đối với thanh toán trong nền kinh tế thị trường cũng rất cần thiết, nếu quá trình thanh toán nhanh, thuận tiện thì các doanh nghiệp nhanh thu hồi được vốn để tiếp tục tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất, khi đó sẽ phải mua thêm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, tuyển dụng thêm nhiều công nhân... thúc đẩy xã hội phát triển. Còn ngược lại nếu khả năng thanh toán yếu kém hoặc không có khả năng thanh toán thì vòng quay cuả vốn kinh doanh sẽ dài ra và dần không còn, làm cho các công ty dơi vào tình trạng trì trệ dẫn đến phá sản, lao động không có việc làm, các tệ nạn xã hội sẽ sảy ra. Mặt khác các nghiệp vụ thanh toán có thể đánh giá khả năng tài chính của công ty, tạo ra niềm tin cho đối tác trong quan hệ làm ăn với công ty. Với những lý do trên ta thấy được vai trò của việc thanh toán trong nền kinh tế thị trường là rất cần thiết. Các doanh nghiệp nên biết tận dụng, quản lý và tổ chức tốt khâu thanh toán vì nó chính là động lực kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra nhanh chóng.
1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
1.2.1 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “ĐồngViệt Nam” Ngân Hàng Việt Nam để phản ánh hoặc một đồng ngoại tệ chính thức được sử dụng hạch toán trong niên độ kế toán
Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có và các hình thức thu chi, chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ ( theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng bạc đá quý ( theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị…).
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi về “đồng Việt Nam” để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra đôn đốc, việc thanh toán được kịp thời.
Đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận bằng văn bản .
Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả về nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam”. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế .
Đối với các khoản phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý cần chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo từng đối tượng, nhất là những đối tượng có vấn đề để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp.
Tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên nợ, có của một tài khoản thanh toán như tài khoản 131, 331 mà phải căn cư vào số dư chi tiết từng bên để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
1.3 Phân loại vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán:
1.3.1 Phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ( Ngân Hàng hoặc các tổ chức tài chính) và tiền đang chuyển, các loại này có thể ở dạng tiền đồng Việt Nam, có thể ở dạng ngoại tệ, hoặc ở vàng, bạc, đá quý, xong dù nó tồn tại ở dạng nào thì kế toán cũng cần phải phản ánh một cách chính xác kịp thời tình hình biến động, tăng giảm của các nguồn vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân loại các nghiệp vụ thanh toán:
Trong doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ thanh toán khác nhau nảy sinh trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên dưới gốc độ cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán thường phân các mối quan hệ như sau:
Thứ nhất là quan hệ thanh toán giữa các nhà cung cấp : Đây là mối quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm, Vật tư, tài sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các khoản thanh toán với người bán vật tư, tài sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, thanh toán với người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa lớn…
Thứ hai là thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: Mối quan hệ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài, Khi khách hàng chấp nhận mua ( chấp nhận thanh toán ) khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp chuyển giao hoặc khách hàng đặt trước tiền hàng cho doanh nghiệp sẽ phát sinh quan hệ này, thuộc quan hệ thanh toán này bao gồm quan hệ thanh toán với người mua, quan hệ thanh toán với người đặt hàng.
Thứ ba là quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà Nước: trong quá trình sản xuất và kinh doanh doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của mình với ngân sách Nhà Nước về các khoản thuế và các khoản thu khác
Thứ tư quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh . Đây là quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác hoặc doanh nghiệp đứng ra tổ chức hoạt động liên doanh.
Thứ năm các mối quan hệ thanh toán nội bộ : Là mối quan hệ thanh toán phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Thuộc loại quan hệ này bao gồm quan hệ thanh toán nội bộ giữa doanh nghiệp với công nhân viên chức, và và quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp chính hay giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp thành viên trực thuộc lẫn nhau.
Thứ sáu các mối quan hệ thanh toán khác: Ngoài các mối quan hệ trên trong quá trình sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp còn phát sinh các mối quan hệ thanh toán khác như là quan hệ thanh toán với Ngân Hàng các chủ tín dụng khác về thanh toán tiền vay, quan hệ thanh toán các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ, quan hệ thanh toán các khoản phải thu, phải trả khác…
1.4 Hạch toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi ở Ngân Hàng, kho Bạc Nhà Nước và các khoản tiền đang chuyển
1.4.1 Hạch toán tiền mặt:
Trong doanh nghiệp chỉ phản ánh vào TK 111 “ Tiền mặt “ số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập xuất quỹ tiền mặt. Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân Hàng ( không qua quỹ tiền mặt ở đơn vị ) mà ghi vào bên nợ TK 113 “ Tiền đang chuyển”
Các khoản tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hoạch toán như các tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm, số lượng, trọng lượng, giám định, chất lượng. Sau đó tiến hành niêm phong, có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên giấy niêm phong
Khi tiến hành, nhập xuất quỹ tiền mặt, phải có phiếu thu, phiếu chi hoặc chứng từ nhập xuất vàng bạc đá quý và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ xuất quỹ đính kèm
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt , ghi chép hàng ngày liên tục trình tự các khoản thu, chi, xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý phải theo dõi riêng một sổ hay một phần sổ
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị sử lý biện pháp chênh lệch
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản “111” Tiền mặt, tài khoản này có nội dung như sau:
Bên nợ:
- Số khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, nhập quỹ
- Số khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
-Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý khi xuất quỹ
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( Đối với tiền mặt ngoại tệ)
Dư nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt
- TK 111 chi tiết thành ba tiểu khoản:
- 1111 Tiền Viêt Nam ( Kể cả ngân phiếu )
- 1112 Ngoại tệ (Quy đổi theo đồng Việt Nam )
- 1113 Vàng, bạc, đá quý ( Theo giá thực tế )
Phương pháp hạch toán ( Sơ đồ số 1 )
sơ đồ 1: hạch toán tiền mặt tại quĩ bằng tiền Việt Nam
(Cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
414, 415, 431
121, 221, 222
141
152, 153, 156, 611, 211
112
Chi phí khác
Trả nợ tiền vay, người bán nộp
thuế, trả lương, trả khác
Chi phí hoạt động tài chính
chi phí hoạt động khác
Các khoản chi phí
133
Mua chứng khoán, góp vốn
liên doanh
Chi tạm ứng
133
Mua vật tư, hàng hoá TSCĐ
Gửi tiền vào ngân hàng
111
Nhận tiền cấp dưới nộp lên
nhận kinh phí sự nghiệp
451, 461
Nhận vốn đầu tư XDCB
411
411
Thu hồi các khoản đầu tư
121,128
211, 222, 228
người tạm ứng trả tiền
Người mua, các đơn vị nội bộ
Thu cho thuê tài sản, thu về
515, 711
3331
511, 512
112
Rút tiền giử ngân hàng về quĩ
Ghi chú: Hạch toán tiền mặt tại quỹ với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng
dịch vụ
Doanh thu bán hàng hàng hoá, sản phẩm
131, 136, 141
thanh lý, nhượng bán TSCĐ...
635, 811
311, 315, 331,
333, 334, 341, 338
142, 241, 623
627, 641, 642
Nhận vốn kinh doanh do ngân
sách cấp, nhận vốn liên doanh
1.4.2 Hạch toán tiền gửi
Mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải gửi vào Ngân Hàng hoặc kho bạc hay công ty tài chính khi cần tiêu thụ doanh nghiệp phải làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán tiền gửi Ngân Hàng đòi hỏi phải mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Chứng từ hạch toán chi tiết các loại tiền gửi là các giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê của Ngân Hàng kèm theo các chứng từ gốc ( uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…). Hàng ngày khi nhận được chứng từ do Ngân Hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo
Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “ Tiền gửi Ngân Hàng” là các giấy báo có, baó nợ hoặc các bảng sao kê của Ngân Hàng kèm theo các chứng từ gốc ( uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi...)
Khi nhận được chứng từ từ Ngân Hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa các số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở các chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân Hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân Hàng để cùng đối chiếu, xác minh và sử lý kịp thời. Cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân Hàng, trên giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê. Số chênh lệch nếu có ghi vào bên nợ TK 1388 “ Phải thu khác” ( Nếu số liệu kế toán lớn hơn số liệu của Ngân Hàng ), Hoặc ghi vào bên có của TK 3388 “ Phải trả, Phải nộp khác” ( Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân Hàng ). Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ
Nếu doanh nghiệp mở TK ở nhiều Ngân Hàng, phải hạch toán chi tiết số tiền gửi chi tiết theo từng Ngân Hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của tiền gửi Ngân Hàng, kế toán sử dụng TK 112 “ tiền gửi Ngân Hàng” tài khoản này có thể được mở chi tiết theo từng nơi tiền gửi.
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân Hàng
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( đối với tiền gửi ngoại tệ )
Bên có:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân Hàng
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ ( Đối với tiền gửi ngoại tệ )
Dư nợ :
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi lại ngân hàng .
- TK 112 gồm 3 tiểu khoản:
- 1121: Tiền Việt Nam
- 1122: Ngoại tệ
- 1123: Vàng bạc đá quý.
1.4.2.2 Phương pháp hạch toán (Sơ đồ số 2 )
Ghi chú: Đối với doanh nghiệp hạch toán tiền gửi Ngân Hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng
Sơ đồ 2: Hạch toán tiền gửi ngân hàng
(Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
414, 415, 431
Chi phí khác
Trả nợ vay
133
Các khoản chi phí
Mua vật tư, hàng hoá TSCĐ
414, 415, 431
331, 333, 334...
131, 136, 141...
141
142, 241, 641, 627, 642
152, 153, 156, 611, 211...
131, 136, 141...
411
131, 136, 141...
121, 128, 221, 2222, 228...
711
515
3331
511, 512
111
Rút tiền ngân hàng về quĩ
112
Nộp tiền vào ngân hàng
111
121, 221, 222
Trả vốn kinh doanh cho ngân sách cho các bên liên doanh
Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nhận tiền cấp dưới nộp lên để lập quĩ quản lý của cấp trên, nhận kinh phí sự nghiệp
Chi tạm ứng
3331
Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nhận vốn kinh doanh do ngân sách cấp cấp trên cấp, vốn liên doanh, vốn cổ phần
Thu cho thuê tài sản
Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
dịch vụ
Mua chứng khoán, góp vốn
liên doanh
Người mua, các đơn vị nội bộ
người nhận tạm ứng nộp tiền
Trả nợ người bán, nộp thuế trả lương cho CNV, trả khác
1.4.3 Hạch toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân Hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển qua Ngân Hàng hay người được hưởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi của Ngân Hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bảng sao kê Ngân Hàng
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân Hàng
Chuyển tiền cho bưu điện để trả cho đơn vị khác
Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc Nhà Nước
1.4.3.1 Tài khoản sử dụng
Các khoản tiền đang chuyển được theo dõi trên tài khoản 113
Bên nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ séc đã nộp vào Ngân Hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân Hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
Bên có:
- Số kết chuyển vào TK 112 “ Tiền gửi Ngân Hàng” hoặc TK liên quan
- Chênh lệch giảm giá ngoại tệ do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ
Dư nợ :Số tiền đang chuyển
1.4.3.2 Phương pháp hạch toán ( Sơ đồ số 3 )
Ghi chú: Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì hoạch toán tiền đang chuển không bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
Sơ đồ 3 Hạch toán tổng hợp tiền đang chuyển
331
112
113
3331
131
511, 512
112
(Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Ngân hàng báo nợ về số tiền
đã trả cho người cung cấp,
người bán
Các khoản tiền đang chuyển đã nhận giấy báo có của ngân hàng
Xuất quĩ tiền mặt gửi vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
Thu nợ của khách hàng hoặc khách hàng tạm ứng trước tiền gửi vào
ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
Thu tiền bán hàng gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng
Làm thủ tục chuyển tiền từ ngân hàng trả cho chủ nợ
111
1.4.4 Hạch toán quản lý ngoại tệ
1.4.4.1 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản : tiền mặt, tiền gửi Ngân Hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả vào TK 007 “ Ngoại tệ các loại”
- Đối với các tài khoản thuộc loại doanh thu hàng tồn kho, tài sản cố định, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác, bên nợ các tài khoản vốn bằng tiền khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân Hàng tại thời điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Đối với các bên có của tài khoản vốn bằng tiền khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đồng ngoại tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước xuất trước )
- Đối với bên có của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên nợ của các tài khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch, cuối năm tài chính số dư ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính
- Đối với bên nợ của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên có của các tài khoản nợ phải thu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân Hàng, do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính
- Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng tiền Việt Nam thì hạch toán theo tỷ giá thực tế mua bán.
1.4.4.2 Tài khoản sử dụng
Các TK có liên quan được sử dụng trong hạch toán tỷ giá ngoại tệ là:
TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
TK 515 : Thu nhập từ hoạt động tài chính
TK 413 : Chênh lệch do đánh giá lại tỷ giá
1.4.4.3 Phương pháp hạch toán
Sau đây là phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
* Kế toán chệnh lệch tỷ giá hối đoán phát sinh trong kỳ
- Kế toán chệnh lệch tỷ giá hối đoán phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh
Khi mua hàng hoá, dịch vụ hạch toán bằng ngoại tệ
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoán trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627… (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch )
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoán)
Có TK 1112,1122 ( Theo tỷ giá hối đoán ghi sổ)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoán trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ ghi:
Nợ các Tk 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627… (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch )
Có TK 1112, 1122 ( Theo tỷ giá hối đoán ghi sổ)
Có TK 515 Thu nhập tài chính ( Lãi tỷ giá hối đoái)
Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ căn cứ vào tỷ giá thực tế ngày giao dịch ghi
Nợ các TK 1112, 1122 (Theo tỷ giá hối đoán ngày giao dịch)
Có TK 331, 311, 341, 342, 336…( Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch )
Khi thanh toán nợ phải trả ( người bán, nợ vay ngắn hạn vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ…)
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thực tế nợ phải trả ghi
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 ( Tỷ giá thực tế ghi sổ)
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoán)
Có TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoán ghi sổ)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thực tế nợ phải trả ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 ( Tỷ giá thực tế ghi sổ)
Có TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoán ghi sổ)
Có TK 515 Thu nhập tài chính ( Lãi tỷ giá hối đoái)
Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác, bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán ghi:
Nợ các TK 1112, 1122.. ( Tỷ giá hối đoán bình quân liên Ngân Hàng)
Có các TK 511, 711 ( Tỷ giá hối đoán giao dịch thực tế bình quân liên Ngân Hàng )
Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ ghi:
Nợ các TK 136, 138 ( Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 1112, 1122 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính nếu lãi
Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ
+ Nếu phát sinh lỗ chêch lệch tỷ giá trong giao dịch thực tế nợ phải thu ghi
Nợ TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 131, 136, 138 ( Tỷ giá ghi sổ )
+ Nếu phát sinh lãi chêch lệch tỷ giá trong giao dịch thực tế nợ phải thu ghi
Nợ TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch )
Có TK 131, 136, 138 ( Tỷ giá ghi sổ )
Có TK 515 Doanh thu tài chính ( Lãi tỷ giá hối đoái )
* Kế toán chêch lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ơ thời điểm cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
Nợ các TK 1112, 1122, 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342
Có TK 413 (4131) chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái ghi:
Nợ TK 413 (4131) chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
Có TK 1112, 1122, 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342
* Xử lý chệnh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 413 (4131) Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
1.5 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa các đơn vị với các đối tác liên quan.Thông qua hạch toán thanh toán, có thể đáng giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để làm tốt các chức năng thông tin và kiểm tra của mình, kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, từng thời gian ( ngắn hạn, dài hạn ), đôn đốc việc thanh toán kịp thời, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau
Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua bán thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
Như đã biết hạch toán các nghiệp vụ thanh toán được chia làm sáu loại, nhưng trong bài khoá luận này em xin được giới hạn trình bày bốn loại thanh toán chủ yếu đó là, thanh toán đối với người mua, thanh toán đối với người cung cấp, thanh toán đối với nhà nước, thanh toán đối với công nhân viên
1.5.1 Hạch toán thanh toán với người mua.
Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán, kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu và thường xuyên kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợ tránh bỏ sót
1.5.1.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản, kế toán sử dụng TK 131 “ Phải thu của khách hàng” tài khoản này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng.
Bên nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ
- Số tiền thừa trả lại cho khách
- Điều chỉnh chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu người mua có gốc ngoại tệ.
Bên có
- Số tiền đã thu ở khách hàng ( kể cả tiền ứng trước của khách hàng)
- Số chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bị trả lại trừ vào nợ phải thu. Các nghiệp vụ làm giảm phải thu ở khách hàng ( Chênh lệch giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi không đòi được )
Dư nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu của khách hàng
Dư có: Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa cho doanh nghiệp.
1.5.1.2 Phương pháp hạch toán ( sơ đồ số 4 )
Các doanh nghiệp thường hạch toán theo một trong hai phương pháp, phương pháp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, phương pháp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 4: Hạch toán phải thu của người mua
(Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
131
511,711,515
521,531,532
DT bán hàng và thu hoạt động khác
Chiết khấu
3331
3331
642
Ghi chú : Trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán thanh toán phải thu của người mua sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp
Xoá sổ
Số chi hộ hoặc trả lại tiền thừa
Số tiền đẫ thu kể cả ứng trước
Thuế VAT phải nộp
Bù trừ công nợ
Thuế VAT tương ứng
111,112
139
111,112
331
1.5.2 Hạch toán các khoản thanh toán với người cung cấp
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình thì doanh nghiệp có quan hệ rất nhiều đối với các bạn hàng chuyên cung cấp nguyên vật liệu, tài sản cố định, sửa chữa, các dịch vụ cần thiết để phục vụ cho khâu đầu vào của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó mà sẽ có mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp.
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết cho từng đối tượng phải trả, phải phản ánh số tiền đã cung ứng trước cho người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được._. sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
Không phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ mua vật tư hàng hoá dịch vụ trả tiền ngay
Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
1.5.2.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán cho các nhà cung cấp kế toán sử dụng TK 331 “ phải trả cho người bán” TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng thanh toán
Bên nợ
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, số người nhận thầu, xây lắp
-Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dich vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.
Bên có
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp
-Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo chính thức
Số dư bên có
- Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
Số dư bên nợ
- Số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn cho người bán
1.5.2.2 Phương pháp hạch toán ( Sơ đồ số 5 )
Có hai phương pháp hạch toán phải trả người bán, hạch toán theo phương pháp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hạch toán theo hương pháp doanh nghiệp tính thếu giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Sơ đồ 5 : Hoạch toán phải trả người cung cấp
(Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì hạch toán phải trả người cung cấp không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Thuế VAT của chiết khấu giảm giá
Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại
152, 153, 211…
133
331
Giá trị vật tư TS mua chịu cả thuế VAT
Dịch vụ mua chịu khác
Thuế VAT đầu vào
133
Thu hồi tiền trả thừa
Thanh toán bù trừ
Thanh toán bằng hàng hoá,SP, DV
Thanh toán bằng tiền
111, 112, 311, 341
627, 641, 642
131
151, 152,153,213,241…
111, 112
511
1.5.3 Hạch toán thanh toán với ngân sách nhà nước.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhà nước đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp được hoạt động thuận lợi thì các doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước bằng cách đóng các khoản thuế. Tuỳ thuộc vào loại hình hoạt động của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp sẽ phải đóng các loại thuế khác nhau.
Các loại thuế mà doanh nghiệp thường phải nộp đó là:
- Thuế giá trị gia tăng phải nộp sau khi được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt nếu doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thuộc phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
-Thuế xuất nhập khẩu, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc lĩnh vực xuất khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà đất
- Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
- Các loại thuế khác
- Phí lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.5.3.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán với các khoản nộp ngân sách Nhà Nước kế toán sử dụng TK 333 “ thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước. Mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế bằng ngoại tệ phải được quy đổi theo tỷ giá đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế để ghi sổ.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp ngân sách Nhà Nước
- Các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách duyệt
- Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách Nhà Nước
Bên có:
- Các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nước
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận
Dư có : Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà Nước
Dư nợ: Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp trợ giá ngân sách duyệt nhưng chưa nhận.
TK 333 được chi tiết thành các tiểu khoản:
- 3331: Thuế giá trị gia tăng
+ 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ 33312: Thuế giá trị ra tăng đầu ra hàng nhập khẩu
- 3332: Thuế tiêu thu đặc biệt
- 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
- 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3335: Thu trên vốn
- 3336: Thuế tài nguyên
- 3337: Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
- 3338: Các loại thuế khác
- 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 133 thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, TK này được sử dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Bên nợ: Phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Bên có : Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ, các nghiệp vụ khác làm giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào
Dư nợ: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn được khấu trừ hay được hoàn lại nhưng chưa nhận.
- TK 133 có 2 tiểu khoản
- 1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hàng hoá dịch vụ
- 1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định
1.5.3.2 phương pháp hạch toán
Trong bài khoá luận này em xin được giới hạn chỉ hoạch toán thuế giá trị gia tăng phải nộp và thuế thu nhập doanh nghiệp là hai loại thuế mà tất cả các doanh nghiệp nào cũng phải nộp.
a) Hạch toán thuế giá trị gia tăng
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (sơ đồ 6 )
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Gía trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
x
Thuế xuất giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
=
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
Hạch toán thuế giá trị gia tăng
- Phương pháp khấu trừ thuế ( Sơ đồ số 7 )
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
=
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
-
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
Trong đó:
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
==
Tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hoá nhập khẩu
Sơ đồ 6: Hạch toán thuế gTgt theo phương pháp trực tiếp
3331
151, 152, 211
151, 152, 211…
331, 111, 112…
111,112
711
Giá mua vật tư hàng hoá, TS
(cả thuế VAT)
Thuế VAT được miễn giảm nhận lại bằng tiền
Nộp thuế VAT
Thuế VAT được miễn giảm trừ vào số phải nộp
Thuế VAT của hàng nhập khẩu
511
Thuế giá trị gia tăng giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 7: Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
131, 111, 112
511, 515, 711
331, 111, 112…
151, 152, 211…
133
3331
111, 112
711
Giá mua vật tư hàng hoá TS chưa có thuế VAT
Tổng giá thanh toán gồm cả thuế
Thuế vat đầu vào được khấu trừ
Thuế VAT được hoàn lại bằng tiền
Thuế VAT được miễn nhận lại bằng tiền
Thuế VAT được miễn giảm trừ vào số còn nợ
Thuế VAT của hàng nhập khẩu
Doanh thu bán hàng và thu nhập hoạt động khác
Số thuế VAT kết chuyển khấu trừ trong kỳ
Nộp thuế VAT cho ngân sách
b) Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Để đảm bảo nguồn thu ngân sách, hàng tháng, quý doanh nghiệp phải tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thông báo của cơ quan thuế. Số thuế tạm phải nộp ghi:
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 333 (3334).
Khi tạm nộp thuế ngân sách Nhà Nước:
Nợ TK 333 (3334)
Có TK liên quan (111, 112, 311…)
Cuối năm khi quyết toán thuế được duyệt, so sánh với số đã tạm nộp cho ngân sách với số phải nộp bổ sung.
Nếu số phải nộp lớn hơn số đã nộp, phản ánh số còn phải nộp bổ sung:
Nợ TK 421 (4212) Số còn phải nộp bổ sung
Có TK 333 (3334).
Nếu số tạm nộp lớn hơn số phải nộp, Số nộp thừa chuyển nhượng nộp bù cho năm tiếp theo.
Nợ TK 333 (3334) kết chuyển số thuế nộp thừa.
Có TK 421 (4211) Số nộp thừa
Trường hợp miễn giảm thuế, số được miễn giảm ghi:
Nợ TK 333 (3334) Số được miễn giảm
Có TK 421 (4211) Ghi tăng thu nhập.
1.5.4 Hạch toán với công nhân viên chức:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong doanh nghiệp đó là chi phí nhân công, thể hiện qua mối quan hệ giữa công ty và công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng tháng kế toán tiền lương sẽ tính lương của công nhân viên, cùng tất cả các khoản kèm theo, sau đó sẽ trả lương cho công nhân viên. Để theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên chức kế toán sử dụng TK 334 “Phải trả công nhân viên” và TK 141 “Thanh toán tạm ứng với công nhân viên”
1.5.4.1 Tài khoản sử dụng
* TK 141 Tạm ứng
Bên nợ
- Số tiền, vật tư đã tạm ứng cho công nhân viên
Bên có
Thanh toán tiền ứng trước theo số thực chi, xử lý số tạm ứng chi không hết ( Thu lại hoặc trừ vào lương )
Dư nợ
- Số tiền tạm ứng đã thanh toán
* TK 334 “ Phải trả công nhân viên”
Bên có:
- Phản ánh số phải trả công nhân viên về tiền lương, trợ cấp, tiền thưởng…
Bên nợ
- Phản ánh số tiền đã thanh toán với công nhân viên, trừ vào lương các vi phạm, bảo hiểm xã hôi
Dư có
- Phản ánh số còn phải trả công nhân viên
1.5.4.2 Phương pháp hạch toán
Hạch toán tạm ứng ( Sơ đồ số 8 )
Sơ đồ 8 Hạch toán tạm ứng
142 ,151, 152, 153, 156
211, 641, 642
111, 334
133
(*) Thanh toán tạm ứng
141
111, 112
Tạm ứng chi không hết nộp lại quĩ hoặc trừ vào lương
(**) Thanh toán tạm ứng
Khi giao tạm ứng bằng tiền mặt, ngân phiếu, tiền séc
b) Hạch toán thanh toán lương ( sơ đồ số 9 )
Sơ đồ 9: Hạch toán thanh toán tiền lương phải trả công nhân viên
Trả lương cho CNV bằng SP
512
133
138
112
111
335
Tiền lương phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp
241
338
622
642
641
623, 627
622
334
Tiền lương phải trả công nhân sản xuất
Tiền lương phải trả CN sử dụng máy thi công và nhân viên phân xưởng
Trả lương cho công nhân viên
Tiền lương phải trả nhân viên bán hàng
Các khoản khấu trừ vào lương
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Tiền lương nghỉ phép phải trả CN sản xuất
Thuế thu nhập phải nộp
Tiền lươngphải trả cho CNV từ quỹ BHXH (trả thay lương)
3331
hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Thuế GTGT
Tiền lương phải trả cho công nhân XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ
Trả lương cho CNV bằng SP, hàng hoá không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.6 Hình thức sổ kế toán:
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hạch toán đều thực hiện một hình thức chế độ sổ kế toán nhất định cho một niên độ kế toán xác định và phải thực hiện .Việc mở sổ và ghi sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác, trung thực, liên tục có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản, tình hình sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Sổ kế toán được mở theo từng niên độ kế toán. Ngay sau khi có quyết định thành lập, khi bắt đầu niên độ kế toán doanh nghiệp phải mở sổ kế toán mới. Giám đốc và kế toán trưởng có trách nhiệm duyệt các loại sổ này trước khi sử dụng.
Số liệu trên sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục có hệ thống không xen kẽ, ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng, nếu có dòng không ghi hết phải gạch bỏ chỗ thừa. Khi hết trang sổ phải cộng số liệu tổng cộng của mỗi trang đồng thời phải chuyển số tổng cộng này sang đầu trang kế tiếp.
Có bốn hình thức ghi sổ:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức nhật ký chung
Mỗi hình thức sổ trên có phương pháp ghi khác nhau
a) Hình thức nhật ký sổ cái : đối với hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán:
Hình thức nhật ký sổ cái : Là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái, căn cứ để ghi vào nhật ký sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Mỗi một tài khoản được ghi trên một tờ
Hàng ngày kế toán dựa vào các chứng từ gốc như phiếu thu, phiếu chi đối với quỹ tiền mặt. Giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê của Ngân Hàng để ghi vào nhật ký sổ cái. Ngoài ra kế toán còn theo dõi trên sổ chi tiết tiền mặt ( sổ quỹ), sổ chi tiết tiền gửi Ngân Hàng.
Đối với các nghiệp vụ thanh toán thì các chứng từ gốc là phiếu thu, phiếu chi, phiếu xin tạm ứng, phiếu bán hàng… để ghi váo nhật ký sổ cái các tài khoản thanh toán.
b)Đối với hình thức chứng từ ghi sổ:
Dựa vào các chứng từ gốc hoặc bảng tập hợp các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán để ghi vào chứng từ ghi sổ , căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kỳ chứng từ ghi sổ và sổ cái.
c) Hình thức nhật ký chứng từ
Các nghiệp vụ ghi có của tài khoản tiền mặt, tiền gửi tiền đang chuyển được phản ánh trên nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, và nhật ký chứng từ số 3. Các nghiệp vụ ghi nợ TK 111, 112 được phản ánh trên bảng sao kê số 1, số 2. Căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 1 và bảng sao kê số 1 là các báo cáo quỹ hàng ngày. Căn cứ để ghi vào nhật ký chứng từ số 2 và bảng sao kê số 2 là các giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê của Ngân Hàng
Đối với các nghiệp vụ thanh toán được phản ánh trên các nhật ký chứng từ số 5, 7, 8, 10, các bảng sao kê 11. Căn cứ để ghi vào các nhật ký chứng từ và các bảng sao kê là các chứng từ gốc hoá đơn bán hàng, đơn xin tạm ứng…Ngoài ra kế toán còn mở sổ chi tiết đối với các nghiệp vụ thanh toán, theo từng đối tượng theo thời gian thanh toán…
d) Hình thức nhật ký chung: Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi chép vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sau đây là sơ đồ phản ánh theo hình thức nhật ký chung của vốn bằng tiền ( Sơ đồ số 10 ) và các nghiệp vụ thanh toán ( sơ đồ số 11 )
Sơ đồ số 10: Hình thức nhật ký chung đối với vốn bằng tiền
Hoặc
Nhật ký chuyên dùng
Chứng từ
Sổ quỹ 111, 112
Nhật ký chung
Sổ cái TK 111, 112
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ: Phiếu thu, chi, giấy báo nợ, báo có của Ngân Hàng.
Sơ đồ số 11 Hình thức nhật ký chung đối với các nghiệp vụ thanh toán
Chứng từ
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ cái
- Sổ cái: 131, 331, 333, 316, 336, 338, 138, 133, 334, 141
- Sổ chi tiết tài khoản; mở ra theo đối tượng, theo thời gian, theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu
Phần II
Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần Dệt May xuất khẩu Hải Phòng.
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần dệt may xuất khẩu hải phòng
Công ty cổ phần dệt may xuất khẩu Hải Phòng được thành lập ngày 15 tháng 7 năm 1998 và chính thức đi vào hoạt động tháng 6 năm 1999 với chức năng sản xuất kinh doanh hàng dệt may xuất khẩu.
Công ty phụ thuộc sở thương mại Hải Phòng do các thành viên của công ty làm cổ đông mua cổ phiếu góp vốn kinh doanh. Công ty là một pháp nhân do đó chịu trách nhiệm hữu hạn về quyền và nghĩa vụ tài sản của mình. Cơ quan quản lý cao nhất của công ty là hội đồng quản trị, hội đồng quản trị gồm Chủ Tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc và các thành viên.
Mỗi năm công ty sẽ họp hội nghị cổ đông một lần để bàn bạc những vấn đề quan trọng của công ty, như là bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên, kế hoạch họat động kinh doanh của công ty, góp vốn liên doanh, bàn về phần trăm chia cổ phần cho cổ đông.
Hiện nay công ty đang sản xuất với quy mô lớn nhà máy dệt may số 1, số 2, số 3 của công ty nằm ở phía Đông Nam thành phố (quần thể khu công nghiệp đường 353 Đồ Sơn- Hải Phòng) với tổng diện tích hơn 50000 m2. Trong đó diện tích nhà xưởng gần 30000 m2 còn lại là nhà điều hành, đường giao thông nội bộ, ao, sân thể thao… với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại bao gồm máy dệt kim, máy may chuyên dùng, máy giặt sấy vắt tự động và đặc biệt là hệ thống dây truyền là và hấp hơi tự động hiện đại nhất hiện nay.
Hiện nay công ty đang thực hiện hợp đồng hàng xuất khẩu vơí công ty DINTEAM HongKong. Đây là một tập đoàn dệt may lớn nhất Hong Kong chuyên sản xuất hàng dệt may chất lượng cao và thị trường xuất khẩu chủ yếu là châu Âu, Mĩ , úc. Hoạt động của công ty hợp đồng với DINTEAM là thực hiện khâu gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, công ty nhận nguyên vật liệu như vải, chỉ, sợi từ phía Hong Kong và tiến hành gia công từ các khâu:
May mác
Giặt tẩy
Là đo
Dệt
Kiểm vá mảnh
May bàn
Sơ kiểm
Khâu móc
Tổng kiểm và đóng gói
Hiện nay đơn giá của công ty là 2,8 USD / sp. Công ty đang trong giai đoạn đầu hoạt động đã thu hút nhiều nhân công ở địa phương. Số công nhân làm việc ở nhà máy là 4500 công nhân, mọi công nhân trước khi tham gia sản xuất đều phải qua đào tạo tay nghề. Công ty chia sản xuất làm 3 ca trong ngày và có thể đưa năng suất của công ty lên tới 450000 sp / tháng.
* Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là trực tuyến từ trên xuống dưới.
Đứng đầu công ty là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty và là người đại diện cuả công ty trước pháp luật. Dưới tổng giám đốc là các phó tổng giám đốc phụ trách các bộ phận của công ty. Tiếp đó là các giám đốc công ty còn phụ thuộc công ty.
Ơ đây có hai công ty mới thành lập liên doanh với công ty dệt may xuất khẩu Hải Phòng, mỗi một công ty con này đều có tổ chức bộ máy quản lý riêng và không phụ thuộc vào tổng công ty.
Trong thời gian thực tập em đã được thực tập ở tổng công ty do đó em xin được trình bày bộ máy quản lý ở tổng công ty. Tất cả có 6 phòng và hai nhà máy, dưới phòng và các nhà máy được chia nhỏ thành các bộ phận, thành các tổ nhỏ để dễ quản lý. Đứng đầu các phòng, các bộ phận, các tổ là các trưởng phòng, các tổ trưởng dễ chỉ huy trực tiếp bộ phận của mình, và chịu trách nhiệm trước bộ phận cấp trên của mình
Sơ đồ bộ máy quản lý ở Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng ( sơ đồ số 12 )
Công ty cổ phần dệt may Hải Phòng thuộc sở thương mại Hải Phòng được thành lập nhằm sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, với mục đích là phát triển kinh tế ở địa phương ( huyện Kiến Thuỵ ) và tạo công ăn việc làm cho người lao động ở địa phương, tạo một nguồn thu nhập cho người dân, nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người dân ở địa ở địa phương. Công ty đã đi vào hoạt động 5 năm và bước đầu đã có những thành tích khả quan. Hiện nay Công ty đang thực hiện hợp đồng với phía Hong Kong để thực hiện gia công hàng xuất khẩu. Công ty đã đi vào hoạt động được 5 năm vã bước đầu đã thu được những thành tích, sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của công ty.
Biểu 1 : Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đơn vị một số năm
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
1
Gía trị xuất khẩu
(USD)
6.080.000
9.078.000
17.010.000
20.340.000
2
Doanh thu
(Triệu đồng)
36.976
40.279
53.641
73.145
3
Lợi nhuận
( Triệu đồng)
1.354
1.614
1.931
2.232
4
Sản lượng hàng năm
Sản lượng
400.000
600.000
2.300.000
2.600.000
5
Tổng số lao động
Người
1500
2500
4200
4500
6
Thu nhập bình quân
(Đồng)
550.000
620.000
660.000
700.000
7
Nộp ngân sách
(Đồng)
Đang được miễn
Đang được miễn
Đang được miễn
Đang được miễn
8
Tổng vốn đầu tư
( Triệu đồng)
63.840
101.840
115.230
120.926
9
Công suất
(SP/ năm)
500.000
1000.000
4.000.000
4.000.000
10
Trình độ thiết bị
Tiên tiến mới 100%
Tiên tiến mới 100%
Tiên tiến mới 100%
Tiên tiến mới 100%
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hướng phát triển tốt lên, tất cả các chỉ số của các năm đều tăng lên so với năm gốc và năm sau lớn hơn năm trước, đây cũng là do doanh nghiệp biết sử dụng tốt các tiềm năng của doanh nghiệp, như là nhân công rẻ, có nhiều hợp đồng gia công xuất khẩu và tất cả đều được hoạt động trên dây truyền công nghệ hiện đại nên năng suất cao, chất lượng sản phẩm ổn định và đảm bảo. Song công ty cần duy trì và tiếp tục phát huy trì mức độ phát triển của doanh nghiệp và nâng cao mức thu nhập của người dân lao động phù hợp mức độ tăng doanh thu và lợi nhuận , nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người lao động.
Với hoạt động chủ yếu là gia công theo đơn đặt hàng do đó các hoạt động của công ty là giao dịch quan hệ với khách hàng, với người cung cấp dịch vụ, lao vụ, tài sản…và đặc biệt với 4500 công nhân thực hiện các khâu của cả một quá trình gia công hàng dệt may xuất khẩu, với đặc điểm kế toán như vâỵ dẫn đến các phần hành kế toán của doanh nghiệp chủ yếu là vốn băng tiền và các nghiệp vụ thanh toán.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần dệt may xuất khẩu hải phòng
Bộ phận thực tập là phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán giữ vị trí trung tâm của công ty, nó kết nối tất cả các mối quan hệ giữ các phòng các bộ phận, các nhà máy các phân xưởng trong công ty. Phòng kế toán là khâu then chốt để thực hiện các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với nhiệm vụ là phản ánh và kiểm tra đầy đủ trung thực, hợp lý tình hình tài sản hiện có, các nguồn hình thành tài sản cũng như sự vận động của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, từ đó cung cấp thông tin kinh tế tài chính một cách kịp thời, hữu ích phục vụ cho công tác quản lý và các quyết định sản xuất kinh doanh.
Sau đây là cơ cấu của phòng kế toán (sơ đồ số 13 )
KT trưởng
KT tổng hợp
KT khác
KT thuế
Thủ quỹ
KT thanh toán
KT lương
TK TS
Trong đó kế toán trưởng giúp giám đốc chỉ đạo điều hành công tác kế toán thống kê tài chính ở doanh nghiệp và có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo nghiệp vụ tài chính tế toán cho tất cả công nhân viên ở doanh nghiệp, thực kiểm các chế độ chính sách thể lệ về kinh tế tài chính, đồng thời phải thực hiện việc tổ chức kiểm tra công tác kế toán toàn đơn vị và có quyền tham gia góp ý về chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ký trên tất cả các hợp đồng kinh tế có liên quan của toàn doanh nghiệp. Chịu toàn bộ trách nhiệm về mặt pháp lý độ trung thực, và hợp lý của các báo cáo tài chính.
Kế toán tổng hợp là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ kế toán trưởng, là người quản lý tổng hợp các phần hành kế toán, kết hợp giữa các phần hành kế toán, hàng ngày dựa vào các chứng từ gốc phát sinh để nhập vào nhật ký chung của công ty, các sổ cái của công ty, có mối quan hệ thân thiết giữa các phần hành kế toán, tập hợp chi phí tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh, cùng kế toán trưởng lập các báo cáo kinh doanh.
Công ty sản xuất với quy mô lớn, với tính chất là nghành dệt may nên tỷ trọng tài sản cố định chiếm tỉ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp do đó mà kế toán tài sản cố định giữ một vai trò quan trọng, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác kịp thời về số lượng, về hiện trạng giá trị tài sản cố định, tình hình tăng giảm, giám sát việc mua sắm xây dựng và bảo quản tài sản cố định, tính toán chính xác số khấu hao giá trị hao mòn của tài sản cố định và phân bổ chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh, hoạch toán chính xác vào chi phí sửa chữa kiểm tra tình hình thực hiện dự toán, tham gia kiểm kê, kiểm tra tài sản cố định, đánh giá lại tài sản cố định và tình hình bảo quản tài sản cố định. Ơ Công ty thực hiện khấu hao tài sản cố định là khấu hao đều hàng năm.
Đối với kế toán tiền lương trong công ty là rất quan trọng với 4500 lao động nên lực lượng thực hiện phần hành kế toán này là chiếm tỷ lệ đông là 6 người, mỗi người quản lý khoản từ 700 đến 800 công nhân, và nhiệm vụ của kế toán tiền lương là phản ánh kịp thời chính xác về số lượng, thời gian và kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, đồng thời phân bổ chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng lao động nhằm phục vụ cho việc tập hợp chi phí, tính giá sản phẩm, lập báo cáo về lao động tiền lương, đồng thời phần tích quản lý sử dụng lao động và đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi tiềm năng về lao động.
Đối với kế toán quỹ tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để ghi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu, chi để ghi sổ kế toán và thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu sổ quỹ, sổ kế toán, nếu có chênh lệch từ thủ quỹ, kế toán tìm ra nguyên nhân và có những biện pháp sử lý cần thiết. Đối với vàng, bạc, đá quý thì cân đo đong đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng. Đối với ngoại tệ kế toán quy đổi ra đồng và theo dõi tỉ giá, ngoài ra theo dõi chi tiết trên tài khoản 007 đối với các loại ngoại tệ.
Đối với kế toán thanh toán ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả chi tiết theo từng đối tượng, từng khoản nợ, từng thời gian, đôn đốc việc thanh toán kịp thời tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tiến hành kiểm tra,đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ.giám sát việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán. Tổng hợp để cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho quản lý để có biện pháp sử lý.
Đối với kế toán ngân hàng mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi, tiền việt nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý. Chứng từ sử dụng là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng sao kê của Ngân Hàng kèm theo chứng từ gốc hàng ngày, dựa vào các chứng từ gốc phải đối chiếu và kiểm ra trên sổ chi tiết, nếu cố chênh lệch sai sót phải báo cáo ngay và có biện pháp sử lý thích hợp.
Đối với các kế toán khác như là tiền cơm, kế toán thuế, kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh… được giao cho hai kế toán viên thực hiện phản ánh một cách chính xác kịp thời phục vụ cho các hoạch toán khác. Kế toán ở công ty sử dụng một số các phương pháp kế toán như là phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản ghi sổ kép, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp cân đối để thu thập xử lý phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ, nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quản lý.
* Chính sách kế toán của Công ty:
Công ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng mới thành lập và đi vào hoạt động gần năm năm đã xây dựng cho mình một chính sách kế toán nhất quán phù hợp với tính chất hoạt động của công ty. Chính vì lẽ đó mà đã tạo đà cho sự phát triển của công ty ngày càng lớn mạnh.
Đối với tài sản cố định: Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động nên toàn bộ tài sản cố định của công ty là mới và tiên tiến 100%, công ty có một chính sách quản lý tài sản một cách hợp lý và chặt chẽ, mọi công nhân tham gia hoạt động ở khâu sản xuất nào thì sẽ tự chịu trách nhiệm về tài sản ở tại khâu đó khi sảy ra mất mát hoặc gây hỏng một cách cố ý. Hàng tháng công ty đều tiến hàng tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng, khấu hao đều hàng năm, với cách tính khấu hao này làm cho khả năng thu hồi vốn chậm, nhưng chi phí khấu hao tài sản cố định không đổi làm ổn định giá thành sản phẩm của công ty.
Đối với hạch toán công cụ, nguyên vật liệu, với tính chất hoạt động sản xuất của công ty là nhận gia công hàng nhập khẩu, tất cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều do khách hàng giao cho, nên công ty tổ chức theo dõi tình hình tăng, giảm, tồn nguyên vật liệu ở tài khoản ngoài bảng 002 “ Vật tư, hàng hoá, nhờ giữ hộ, nhận gia công, mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng nguyên vật liệu theo từng đơn đặt hàng của khách hàng.
Đối với kế toán tiền lương, ở công ty chia làm hai khối hưởng lương khác nhau đó là khối hưởng lương theo sản phẩm gồm công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân quản lý phân xưởng, khối được hưởng lương theo thời gian bao gồm tất cả các nhân viên, cán bộ phòng ban. Ngoài ra công nhân viên còn được hưởng các chế độ khác như tiền ăn ca, tiền khen thưởng, bảo hiểm xã hội... Công ty cũng tiến hành trích các chế độ theo lương cho công nhân viên theo quy định hiện hành của nhà nước.
Đối với tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, do tính chất hoạt động kinh doanh của công ty là thực hiện khâu gia công, nên công ty tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng mà phía đối tác đặt, tập hợp chi phí ở công ty bao gồm chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công.
Đối với sử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái. Hiện nay ở công ty khi tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền ngoại tệ, tiền gửi ngoại tệ, các khoản phải thu, các khoản phải trả liên quan đến ngoại tệ đều được hạch toán theo tỷ giá hạch toán. Tỷ giá hạch toán ở công ty thường lấy tỷ giá cuối năm tài chính của năm trước làm căn cứ dùng làm tỷ giá hạch toán cho năm tiếp theo
Kế toán của công ty áp dụng toàn bộ những quy định chế độ chuẩn mực kế toán do nhà nước ban hành, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh được thuận tiện. công ty sử dụng hệ thống tài khoản do bộ tài chính ban hành, mở sổ kế toán, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, tiền vốn doanh nghiệp quản lý và sử dụng theo đúng chế độ hạch toán kế toán , thống kê hiện hành, phản ánh một cách kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản, vốn
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu tình hình công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp sử lý thích hợp .
Đối quan hệ thanh toán với Nhà Nước, công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, công ty không phải nộp thuế xuất khẩu hàng gia công do đó hàng tháng công ty sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính vào các quý, năm, kiểm tra tính pháp lý và độ trung thực của các báo cáo tài chính bằng cách thuê các kiểm toán viên độc lập. Công bố các báo cáo tài chính phản ánh hoạt động của công ty trước hội đồng quản trị, các chủ nợ các nhà đầu tư, các cổ đông, thuế, thống kê..., công nhân viên trong công ty.
Tóm lại chính sách kế toán của Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng được xây dựng trên cơ sở đúng nguyên tắc, chế độ, pháp lý phù hợp với khả năng và tình hình hoạt động của Công ty.
Về tổ chức hệ thống sổ kế toán của công ty là hình thức nhật ký chung (Sơ đồ số 14 )
Sơ đồ 14 Hình thức ghi sổ nhật ký chung
C._.n phần mền kế toán máy, do đó luôn cập nhật thông tin một cách chính xác về tình hình tăng giảm tăng và nguồn hình thành tài sản, nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như công tác quản lý trong doanh nghiệp
Công ty là doanh nghiệp có quy mô lớn nên nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, với đội ngũ kế toán có trình độ vững vàng, đồng đều. phòng kế toán của Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác tổ chức sắp xếp các nhân viên kế toán phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người, phòng kế toán thực hiện phân công, chuyên môn hoá các phần hành kế toán, mỗi người đảm trách một phần hành cụ thể nên không gây ra hiện tượng chồng chéo, tăng cường trách nhiệm vật chất của từng người trong từng phần việc, do vậy công việc luôn được thực hiện có hiệu quả.
Đối với phần hành kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán được bố trí một cách trình tự và hệ thống từ khi phát sinh các nghiệp vụ cho đến khi kết thúc các nghiệp vụ, Thủ quỹ giữ tiền là một người, kế toán vào sổ của vốn bằng tiền là kế toán tổng hợp của công ty do đó mà không có sự lạm dụng quỹ tiền mặt sảy ra, tạo điều kiện cho việc lưu chuyển vốn bằng tiền một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao, đồng thời tạo ra niềm tin đối với các đối tác giao dịch khi họ trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia các hoạt động sản xuất của công ty thể hiện qua các hình thức thanh toán của công ty
Thứ hai về công tác tổ chức chứng từ : Để phục vụ cho hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đạt hiệu quả, thuận tiện thì ngay từ đầu công ty đã xây dựng hệ thống các loại chứng từ kế toán quy định cho từng loại nghiệp vụ kinh tế và phản ánh vào đó, đầy đủ các nội dung kinh tế, đảm bảo đầy đủ giá trị pháp lý, việc luôn chuyển các loại chứng từ này được bố trí tuần tự , khoa học tiện cho việc ghi chép phản ánh vào các loại sổ sách kế toán liên quan, tăng cường thu nhập và sử lý thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong doanh nghiệp
Cùng với đó , các loại chứng từ sổ sách trên đều được sử dụng đầy đủ theo đúng mẫu biểu do bộ tài chính ban hành, bảo đảm các nội dung kinh tế được thống nhất. Đồng thời công ty còn sử dụng các loại chứng từ kế toán mang tính hướng dẫn, theo yêu cầu quản lý riêng trong công ty. Các chứng từ sau khi tổng hợp ghi chép được bảo quản theo đúng chế độ lưu chữ chứng từ tài liệu kế toán của Nhà Nước.
Thứ ba về việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, được công ty sử dụng và áp dụng trong hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán một cách hợp lý. Nó phản ánh ghi chép tổng hợp đúng đắn các nội dung kinh tế theo những chỉ tiêu nhất định, đảm bảo nội dung hạch toán. Toàn bộ các chỉ tiêu phản ánh Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán đều được công ty ghi chép, phản ánh đầy đủ, đúng đắn theo từng nguồn hình thành, tình hình biến động tạo nên sự trung thực hợp lý. Chính các chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng tài chính, vòng quay vốn của công ty...
Thứ tư về hệ thống sổ sách kế toán : Hiện nay hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung. Nó phù hợp với quy mô và trình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán cũng như hình thức tổ chức công tác kế toán mà công ty áp dụng và chế độ kế toán hiện hành của Nhà Nước. Các loại sổ sách được kế toán mở ra tiện cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết các chỉ tiêu kinh tế nói chung và vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán nói riêng.
Thứ năm Công ty thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành : Việc áp dụng đúng đắn chế độ kế toán đã góp phần nâng cao việc hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong công ty, đảm bảo đúng yêu cầu của nhà nước đặt ra đối với vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán, góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ sáu về việc áp dụng tin học vào trong công tác kế toán : Việc áp dụng tin học vào trong kế toán xuất phát từ đòi hỏi cung cấp các thông tin số liệu kinh tế một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời cho nhà quản lý, lãnh đạo công ty biết nên đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Máy được nối mạng giữa phòng kế toán với các bộ phận khác của công ty, việc này tạo điều kiện nâng cao hiệu quả trong khâu thu thập những chứng từ hạch toán ban đầu, tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao hiệu suất và chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại trong hình thức hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của công ty là
Thứ nhất: Đối với vốn bằng tiền về phần tiền gửi kế toán đã không tổ chức ghi chép một cách chi tiết giưã tiền gửi ngân hàng bằng tiền đồng Việt Nam và tiền gửi Ngân Hàng bằng ngoại tệ (USD), điều đó làm cho việc phản ánh nghiệp vụ không rõ ràng, làm cho người sử dụng thông tin không thể phân biệt một cách nhanh chóng giữa tiền gửi là đồng Việt Nam và tiền gửi là ngoại tệ. Mặt khác theo chuẩn mực kế toán mới thì công ty cũng phải thay đổi cả hình thức hạch toán mới cho phù hợp với chuẩn mực kế toán số 10 ban hành năm 2003
Thứ hai : Đối với các nghiệp vụ thanh toán với người mua “ 131” . Hiện tại công ty chỉ có một bạn hàng chủ yếu là công ty DINTEAM ở HongKong cho nên công ty đã không thực hiện chi tiết hạch toán thanh toán đối với từng đối tượng. Nhưng hình thức thanh toán giữa hai bên được thực hiện chủ yếu bằng ngoại tệ “USD” do đó theo cách sổ kế toán phải thu của người mua hiện nay là không phù hợp, không phản ánh được một cách đầy đủ số ngoại tệ giao dịch giữa hai bên, cũng như tỷ giá tại lúc giao dịch và lúc thanh toán tiền, cần phải tổ chức lại sổ theo dõi chỉ tiết TK 131 để thấy được giá trị liên quan trọng quan hệ trao đổi giữa hai bên cả về đồng Việt Nam và ngoại tệ “USD”
Thứ ba: là hình thức thanh toán với công nhân lao động trực tiếp ( ở đây không đề cập đến quá trình ghi sổ của công ty), mà xin đề cập đến hình thức phát lương cho công nhân lao động trực tiếp. Do số lượng lao động đông, thời kỳ đông nhất là nên tới 4500 công nhân nên đến kỳ phát lương sẽ gặp khó khăn, phải huy động các phòng kế toán, thậm chí còn phải huy động người của các phòng ban khác trong công ty tham gia phát lương cho công nhân. Với hình thức này sẽ dẫn đến cản trở các công việc khác đang diễn ra để tập trung trả lương cho công nhân, và khi huy động người của các phòng khác cùng tham gia phát lương nghiệp vụ của họ không có nếu có khắc mắc gì từ phía công nhân thì những người này không giải thích được một cách đầy đủ cho người lao động hiểu. Mặt khác trong thời kỳ trả lương thì lượng quỹ tiền mặt ở trong quỹ là rất lớn, để có được tiền trong quỹ kế toán phải tới ngân hàng rút tiền về, như vậy là sẽ mất an toàn đối với quỹ tiền mặt trong thời kỳ phát lương.
Thứ tư là đối với phần hành thanh toán phải trả công nhân viên TK 334 công ty đã không hạch toán chi tiết đối với từng tiểu khoản như là chi tiết đối với từng khối hưởng lương theo sản phẩm, hưởng lương theo thời gian, mà thập chí khi cần thiết cho quản lý phải mở sổ theo dõi chi tiết đối với từng phân xưởng sản xuất, do đó khó có thể cung cấp thông tin một cách cập nhật, cần thiết để phục vụ cho hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản lý đối với công nhân viên.
3.2 Sự cần thiết hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán
Nền kinh tế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, nhưng bên cạnh đó tồn tại không ít khó khăn và thách thức. Nếu doanh nghiệp nào biết khắc phục và hạn chế những khó khăn thì sẽ tạo đà cho doanh nghiệp vưngx bước tiến lên. Để hoà nhập với sự phát triển của thế giới trong những năm gần đây nước ta đã không ngừng đẩy mạnh hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm giảm bớt khoảng cách sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và kế toán thế giới, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển.
Trước những biến đổi trên các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khâủ Hải Phòng nói riêng cũng nên thay đổi một vài phương pháp hạch toán để phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán mới ban hành và cũng tự tạo cơ hội cho mình nhanh chóng hoà nhập với sự phát triển của xã hội
Trước hết là sự thay đổi chênh lệch tỷ giá theo chuẩn mực kế toán số 10, đồng thời kế toán nên mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gởi Ngân Hàng, nhất là đối với công ty với tính chất hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ là điều vô cùng cần thiết, với sự thay đổi doanh nghiệp sẽ tuân thủ các nguyên tắc chuẩn mức do nhà nước đề ra, công ty theo dõi một cách chính xác số tiền gửi ngoại tệ hiện có ở Ngân Hàng, tình hình biến đổi tỷ giá ngoại tệ để có biện pháp kinh tế thích hợp đối phó tránh gây ra những tổn thất lớn lao
Thứ hai là tổ chức lại hình thức sổ kế toán phải thu ở khách hàng đối với khách hàng có thanh toán bằng ngoại tệ. Hiện tại tuy công ty có một khách hàng chính là Công ty DINTEAM là bạn hàng, song quan hệ giữa hai bên chủ yếu là thanh toán bằng ngoại tệ, do đó với sổ sách theo dõi TK 131 “ Phải thu của khách hàng “ hiện nay của công ty là rất khó khăn trong việc theo dõi một cách chi tiết các nghiệp vụ thanh toán cả về nguyên tệ, tỷ giá và quy đổi là đồng Việt Nam. Với nền kinh tế thị trường hiện nay muốn cập nhật thông tin một cách nhanh chóng là rất khó khăn, do đó trước những tồn tại trên công ty nên tổ chức lại hình thức sổ kế toán chi tiết TK 131.
Thứ ba là hình thức thanh toán với công nhân viên, hiện nay số lượng lao động của công ty rất đông nên mỗi lần trả lương cho công nhân sẽ gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như là tâm lý phải chờ đợi lĩnh lương, lực lượng phát lương thì mỏng, số lượng tiền phát thì nhiều gây mất an toàn cho người phát lương. Mặt khác hiện nay hệ thống Ngân Hàng của nước ta đang phát triển có nhiều hình thức thanh toán mà công ty có thể vận dung để trả lương cho công nhân .
Cuối cùng là mở sổ chi tiết đối với TK 334, do quy mô hoạt động của công ty lớn, lượng công nhân lao động trong công ty nhiều có rất nhiều quan hệ hình thức thanh toán với công nhân viên , như là chi phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phải trả khác mà hiện giờ công ty vẫn đang phản ánh chung trên TK 334 mà không mở chi tiết đối với từng đối tượng, như vậy dễ gây ra nhầm lẫn giữa các hình thức thanh toán, khi muốn cập nhật thông tin sẽ khó khăn. Do vậy mà công ty cũng nên mở sổ chi tiết đối với quan hệ thanh toán phải trả công nhân viên .
Trước những tồn tại trên sau đây em xin mạnh dạn nêu nên một số giải phát có thể nghiên cứu được khắc phục được những tồn tại trên.
3.3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần Dệt May XK Hải Phòng.
3.3.1 Mở sổ theo dõi chi tiết tiền gửi bằng ngoại tệ ở Ngân Hàng
Nguyên tắc để thực hiện giải pháp này là nguyên tắc cập nhật trong hạch toán vốn bằng tiền, theo nguyên tắc này thì kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ ( Theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi ), từng loại vàng, bạc, đá quý ( Theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi, kích thước, giá trị…).
Với hình thức sổ như sau kế toán có thể theo dõi một cách chính xác, rõ ràng và có thể cập nhật thông tin bất kỳ lúc nào về tình hình tiền ngoại tệ của công ty ở Ngân Hàng. Theo dõi về tình hình tỷ giá hối đoái thực tế quy đổi tại lúc giao dịch. Mặt khác theo chuẩn mực kế toán mới “ chuẩn mực số 10 ” phát hành năm 2003 thì toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ thì phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán theo đơn vị tiền tệ thống nhất đồng Việt Nam hoặc một đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải dựa vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gửi và tiền đang chuyển, các khoản phải thu phải trả và trên TK 007 “ Nguyên tệ các loại”. Với việc thay đổi hình thức sổ đối với tiền gửi vừa phù hợp với chuẩn mực kế toán vừa ban hành, vừa thuận tiện cho công tác hạch toán ở công ty.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải sử dụng trên phần mền kế toán, trong đó không có mẫu sổ theo dõi chi tiết từng lại ngoại tệ, do đó mà công ty có thể cài đặt thêm phần mền kế toán có chứa mẫu sổ trên. Kế toán có thể thực hiện bằng tay, vì ở công ty ngoại tệ chủ yếu là USD và nó phát sinh không nhiều hầu như chỉ liên quan đến quan hệ mua bán giữa công ty với đối tác là DINTEAM, người chịu trách nhiệm phần hành này sẽ là kế toán thanh toán
Hàng ngày dựa vào giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê kế toán tiến hành ghi sổ
VD 5 ngày 18 / 07 / 03 nhận được giấy báo có 001-BC$ trả công ty DINTEAM trả tiền bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 1122 ( 249.980USD x 15.512 ) 3.877.689.760
Có TK 131 ( 249.980 USD x 15.479 ) 3.869.440.420
Có TK 515 ( 250.000 USD x 33 ) 8.249.340
Nợ TK 007 ( USD ) 249.980
Khi xuất ngoại tệ
18 / 07 / 03 nhận được giấy báo nợ 006- BN$ về trả nợ vay
- Xác định tỷ giá ngoại tệ ghi sổ có thể dùng sử dụng phương pháp (bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước)
Giả sử ở đây ta sử dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Dư ngoại tệ cuối kỳ là 1000 USD tỷ giá là 15.479
Tỷ giá ngoại tệ xuất :
15.479.000 + 3.877.689.760
1000 + 249.980
=
15511,87
Nợ TK 311 ( 65.000 x 15.479 ) 1.006.135.000
Nợ TK 635 ( 65.000 x 32,87 ) 2.136.550
Có TK 1122 ( 65000 x 15511,87 ) 1.008.271.550
Đồng thời ghi Có TK 007 ( USD ) 65.000
Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ
Tài khoản 1122
Loại USD
Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/07/03
Dư đầu kỳ 15.479 1000 15.479.000
Ngày
CT
Nôi Dung
TK ĐƯ
Tỷ giá
Nợ
Có
Ngoại tệ
Quy đổi
Ngoại tệ
Quy đổi
….
….
…
…
…
…
…
…
…
18/07/03
001-BC$
DINTEAM trả tiền hàng
131
15.479
249.980
3.869.440.420
0
0
515
33
249.980
8.249.340
0
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
19/07/03
006-BN$
Trả nợ vay
311
154.79
0
0
65.000
1.006.135.000
635
32.87
0
0
65.000
2.136.550
….
…
…
…
…..
…
…
…
…
Tổng 250.978 3.884.609.840 250.978 3.884.609.840
Dư cuối kỳ 2 30.958
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
3.3.2 Tổ chức lại hình thức sổ kế toán phải thu ở khách hàng
Nguyên tắc để thực hiện là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán. Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam”. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá thực tế.
Với cách hạch toán, sổ chi tiết TK 131 phải thu của khách hàng bây giờ là không phù hợp, theo chuẩn mực kế toán số 10 thì công ty phải quy đổi tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ ra đồng Việt Nam căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường tiền tệ liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nước công bố tại thời điểm các nghiệp kinh tế phát sinh, đồng thời công ty cũng phải mở sổ theo dõi chi tiết và TK 007 TK ngoài bảng, “Các ngoại tệ khác”
Trong phần hành kế toán của công ty hiện tại chưa có hình thức sổ kế toán theo dõi chi tiết bằng ngoại tệ công ty có thể cài đặt thêm phần mền kế toán có chương trình trên VD như là chương trình VCCI-SDC.
Hình thức sổ kế toán của công ty có thể được mở như là sổ thanh toán với người mua thanh toán bằng ngoại tệ gồm 9 cột, từ trái qua phải là lần lượt các cột ngày ghi sổ, chứng từ để ghi sổ, nội dung ghi sổ, tài khoản đối ứng, tỷ giá giao dịch, phát sinh trong kỳ được chia thành hai cột nợ, có và trong cột nợ, có được chia làm hai cột theo nguyên tệ, quy đổi.
Có thể lấy minh hoạ để ghi sổ như sau :
Ơ ví dụ 7: Khi khách hàng mua hàng từ hoá đơn bán hàng BH-2 số tiền phải thu của khách hàng là 66.729,6 (USD) tỷ giá tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế là 15.490 (đồng ). Vậy số tiền phải thu của khách hàng sau khi đã quy đổi là 66.729,6 (USD) x 15.490 ( đồng ) = 1.033.641.504 (đồng ), với các số trên kế toán thanh toán có thể vào sổ theo thứ tự các cột
Ơ ví dụ 5 : Khi khách hàng trả tiền hàng 001- BC$, số tiền là 249.980 ( USD ), tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế là 15.479 ( đồng ) như vậy sau khi quy đổi ta được 249.980 x 15.479 ( đồng ) = 3.869.440.420 ( đồng ).
Sổ Theo Dõi Chi Tiết Thanh Toán Với Người Mua
Bằng Ngoại Tệ
Tài khoản:131
Đối tượng:Công ty DINTEAM
Loại ngoại tệ: USD
Từ ngày 01/07/03 Đến ngày 31/07/03
Dư đầu kỳ 15.479 500.000 7.739.500.000
Ngày
CT
Nội dung
TKĐƯ
Tỷ giá
Nợ
Có
Ngoại tệ
Quy đổi
Ngoại tệ
Quy đổi
…
…
…
…
…
…
…
…
…
07/07/03
BH-2
Xuất bán thành phẩm
5112
15.490
66.729,6
1.033.641.504
0
0
3331
15.479
0
0
0
0
….
…
…
…
…
…
…
…
…
18/07/03
001-BC$
DINTEAM trả tiền
1122
15.479
0
0
249.980
3.869.440.420
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng 214.574,785 3.321.403.102 250.000 7.191.152.382
Dư cuối kỳ 464.574.785 7.191.152.382
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng
3.3.3 Chi trả lương cho công nhân viên qua ngân hàng
Hình thức thanh toán của công ty để chi trả cho công nhân, có thể thay đổi, nhờ hệ thống Ngân Hàng thực hiện phát lương cho công nhân viên, cách thanh toán này được thực hiện theo nguyên tắc uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân Hàng, kho bạc Nhà Nước yêu cầu Ngân Hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản trích tiền trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Công ty có mở tài khoản tiền gửi của mình tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Hải Phòng, công ty có thể hợp đồng với Ngân Hàng hàng tháng Ngân Hàng sẽ trả lương cho công nhân viên và công ty sẽ mất phí chi trả cho Ngân Hàng.
Để thực hiện được giải pháp này mỗi công nhân viên trong công ty sẽ mở một tài khoản riêng của mình ở Ngân Hàng. Hàng tháng công ty sẽ gửi bảng thanh toán lương cho Ngân Hàng, và Ngân Hàng sẽ trích từ tài khoản của công ty sang tài khoản của các công nhân viên chức. Để phục vụ cho công nhân viên lĩnh lương thuận tiện công ty sẽ đặt một máy rút tiền tự động ATM tại công ty, công nhân viên của công ty chỉ cần cho thẻ vào máy tự động là có thể rút tiền lương của mình ra ( Thẻ tự động là do Ngân Hàng cấp cho mỗi công nhân viên và có mật mã riêng của mỗi người).
Hình thức thanh toán này đã được thực hiện ở nhiều công ty có số công nhân viên lớn, và đã rất thành công vì nó giúp cho công ty có thể tiết kiệm được thời gian thanh toán lương cho công nhân viên, công ty không phải đi rút tiền mặt về quỹ hàng tháng, giúp cho ngươi lao động có thể tiết kiệm, và giữ tiền được, hàng tháng nếu công nhân viên không chi tiêu hết số tiền này họ có thể để lại trên tài khoản của mình và coi đây như một khoản tiền tiết kiệm gửi ở ngân hàng sẽ được ngân hàng tính lãi.
3.3.4 Mở sổ kế toán chi tiết đối với TK 334 “ Phải trả công nhân viên “
Nguyên tắc hạch toán ở đây là đối với các tài khoản có các tiểu khoản cần hạch toán thì phải hạch toán một cách chi tiết, từng tiểu khoản, cuối kỳ tổng số phát sinh của các tài khoản tiểu khoản sẽ bằng số phát sinh trên tài khoản tổng hợp. Tổng số dư trên các tài khoản chi tiết bằng số dư trên tài khoản tổng hợp.
Công ty nên mở sổ kế toán chi tiết đối đối với tài khoản thanh toán với công nhân viên theo các khối hưởng lương khác nhau như là công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân quản lý phân xưởng, nhân viên làm việc trong văn phòng.
Mẫu số : 02 – LĐ TL
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 6 năm 2003
Phòng Hành Chính
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương thời gian và nghỉ việc, ngừng việc hưởng 100% lương
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng ... % lương
Phụ cấp khác
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
BHXH
BHYT
Cộng
Số tiền
Ký nhận
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Hoàng Thị Anh
1,78
26
516.200
-
-
383.800
900.000
400.000
25.810
5.162
30.972
469.028
2
Nguyễn Duy Trọng
1,78
22
436.785
4
59.562
383.800
880147
400.000
21.839
4.368
26.207
453.940
3
Trần Văn Thành
1,78
26
516.200
-
-
383.800
900.000
400.000
25.810
5.162
30.972
469.028
4
Vũ Thị Hà
1,78
26
516.200
-
-
383.800
900.000
400.000
25.810
5.162
30.972
469.028
5
Bùi Thị Lan
2
26
580.000
-
-
390.000
970.000
400.000
29.000
5.800
34.800
535.200
6
Nguyễn Thanh Bình
1,78
26
516.200
-
-
383.000
900.000
400.000
25.810
5.162
30.972
469.028
7
Thịnh Thanh Thuỷ
1,78
26
516.200
-
-
383.000
900.000
400.000
25.810
5.162
30.972
469.028
8
Trần Vân Anh
2,3
26
667.000
-
-
400.000
1.067.000
400.000
33.350
6.670
40.020
626.980
Cộng
x
x
4.264.785
59.562
3.092.800
7.417.147
3.200.000
213.239
42.648
255.887
3.961.260
Kế toán thanh toán Kế toán Trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Kết Kuận
Sau một thời gian nghiên cứu thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích và thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán có ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện tốt kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ đó em thấy rằng chỉ có lý thuyết thôi thì chưa đủ mà phải biết vận dụng lý thuyết vào thực tế một cách khoa học và phù hợp với điều kiện cụ thể ở công ty.
Là một sinh viên do còn nhiều hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, nên rất nhiều điều em chưa hiểu sâu, hiểu rộng, nhưng nhờ sự chỉ bảo tận tình của cô Phạm Bích Chi và sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, phòng kế toán, đã giúp em hiểu được nhiều điều mà lý thuyết còn chưa rõ, đồng thời giúp cho em hoàn thiện khóa luận này. Mặc dù khoá luận “ vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán “ khó tránh khỏi sai sót, nên em rất mong sự đóng góp ý kiến phê bình của thầy cô giáo, phòng kế toán công ty để khoá luận của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn kế toán đặc biệt là Th.S Phạm Bích Chi và ban lãnh đạo công ty đã giúp em hoàn thành khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn
Mục lục
Lời nói đầu..................................................................................................1
Phần I Lý luận chung về hoạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán................................................................
2
1.1
Khái niệm, vai trò của vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong nền kinh tế.....................................................................................
2
1.2
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán..........
3
1.2.1
Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền.......................................................
3
1.2.2
Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.....................................
3
1.3
Phân loại vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán..............................
4
1.3.1
Phân loại vốn bằng tiền...........................................................................
4
1.3.2
Phân loại các nghiệp vụ thanh toán.........................................................
4
1.4
Hạch toán vốn bằng tiền..........................................................................
5
1.4.1
Hạch toán tiền mặt..................................................................................
5
1.4.1.1
Tài khoản sử dụng...................................................................................
6
1.4.1.2
Phương pháp hạch toán...........................................................................
7
1.4.2
Hạch toán tiền gửi Ngân Hàng................................................................
8
1.4.2.1
Tài khoản sử dụng...................................................................................
8
1.4.2.2
Phương pháp hạch toán...........................................................................
9
1.4.3
Hạch toán tiền đang chuyển....................................................................
11
1.4.3.1
Tài khoản sử dụng...................................................................................
11
1.4.3.2
Phương pháp hạch toán...........................................................................
11
1.4.4
Hạch toán quản lý ngoại tệ.....................................................................
13
1.4.4.1
Nguyên tắc hạch toán..............................................................................
13
1.4.4.2
Tài khoản sử dụng...................................................................................
13
1.4.4.3
Phương pháp hạch toán...........................................................................
14
1.5
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.......................................................
17
1.5.1
Hạch toán thanh toán với người mua......................................................
17
1.5.1.1
Tài khoản sử dụng...................................................................................
17
1.5.1.2
Phương pháp hạch toán...........................................................................
17
1.5.2
Hạch toán thanh toán với người cung cấp...............................................
19
1.5.2.1
Tài khoản sử dụng
19
1.5.2.2
Phương pháp hạch toán...........................................................................
20
1.5.3
Hạch toán thanh toán với Nhà Nước......................................................
21
1.5.3.1
Tài khoản sử dụng...................................................................................
21
1.5.3.2
Phương pháp hạch toán...........................................................................
22
1.5.4
Hạch toán thanh toán với công nhân viên...............................................
25
1.5.4.1
Tài khoản sử dụng...................................................................................
25
1.5.4.2
Phương pháp hạch toán...........................................................................
26
1.6
Hình thức sổ kế toán
28
Phần II: Thực trạng vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng....
31
2.1
Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng
31
2.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty ......................................
34
2.3
Thực trạng hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng................................
39
2.3.1
Hạch toán vốn bằng tiền.........................................................................
41
2.3.1.1
Hạch toán tiền mặt..................................................................................
41
2.3.1.2
Hạch toán tiền gửi Ngân Hàng................................................................
46
2.3.2
Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.......................................................
52
2.3.2.1
Hạch toán thanh toán với người mua......................................................
52
2.3.2.2
Hạch toán thanh toán với người cung cấp...............................................
55
2.3.2.3
Hạch toán thanh toán với Nhà Nước......................................................
59
2.3.2.4
Hạch toán thanh toán với công nhân viên...............................................
63
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng.....................................................
71
3.1
Đánh giá khái quát tình hình hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán........................................................................................
71
3.2
Sự cần thiết hoàn thiện vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán........
74
3.3
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán................................................................................................
76
3.3.1
Mở sổ theo dõi chi tiết tiền gửi Ngân Hàng............................................
76
3.3.2
Tổ chức lại hình thức sổ kế toán phải thu của khách hàng......................
79
3.3.3
Chi trả lương cho công nhân viên qua Ngân Hàng.................................
81
3.3.4
Mở sổ kế toán chi tiết đối với tài khoản 334...........................................
81
Kết luận...............................................................................................
82
Tổ chức hành chính
Chủ tịch HĐQT – Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc(Phó bí thư đảng uỷ)
Phó tổng giám đốc (Bí thư đảng uỷ)
Giám đốc công ty may Việt Hàn
Công đoàn
Giám đốc trung tâm hợp tác lao động quốc tế
Giám đốc công ty liên doanh chỉ thun Việt Y
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Xuất nhập khẩu
Kế toán
Định mức kế hoạch sản xuất
Phân xưởng may
Phòng tổ chức hành chính
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
P-kế hoạh định mức sản xuất
Phòng đối ngoại
Phòng điện nước
Nhà máy 1
Nhà máy 2
Văn thư
Nhân sự
Kế toán
Thị trường
Dạy nghề
Bảo vệ
VSCN
Điện nước
Tổ chức hành chính
Xuất nhậpkhẩu
Kế toán
Định má kế hoạch sản xuất
Phân xưởng sản xuất
Văn thư
Nhân sự
Bảo vệ
VSCN
Điện nước
Điện nước
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 5
Y tế
Tổ lao động phụ
Văn thư
Nhân sự
Bảo vệ
VSCN
Điện nước
Tổ 1
Tổ 2
Tổ 3
Tổ 4
Tổ 5
Tổ chức nhân sự
Văn thư hành chính
Quản trị hành chính
Vệ sinh CN
Thuỷ sản
Bảo vệ
Bộ phận kho sợi
Bộ phận dệt
Bộ phận kiểm vá mảnh
Bộ phận may bàn
Bộ phận khâu móc
Bộ phận soi đèn
Bộ phận kiểm vá
Bộ phận may mác
Bộ phận giặt tẩy
Bộ phận là đo
Bộ phận đóng gói
Bộ phậnKCS
Sơ đồ bộ máy quản lý
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0485.doc