Lời nói đầu
Sau Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam, nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác động của nền kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế. Bởi vậy tồn tại hay không tồn tại là câu hỏi thường nhật với mỗi doanh nghiệp. Tồn tại hay không là tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và l
112 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại Công ty TNHH Electrolux Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi nhuận. Muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt đòi hỏi các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp cần phải giám sát, chỉ đạo thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị mình. Để thực hiện tốt vấn đề này không gì thay thế ngoài việc phải hạch toán đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bởi thông qua hạch toán các khoản doanh thu, chi phí được đảm bảo tính đúng, tính đầy đủ từ đó xác định được chính xác kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh. Nó có tính chất quyết định tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều đó cho thấy công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là khâu vô cùng quan trọng không thể thiếu với mỗi doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất, doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay chuyển hướng kinh doanh khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời cho các nhà quản lý, phân tích đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích hợp nhất.
Nhận thức được tầm quan trọng không thể thiếu của công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp nói riêng, được sự đồng ý của nhà trường cùng với sự chỉ đạo tận tình của cô Nguyễn Minh Phương em thực hiện đề tài: ''Hoàn thiện kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux Việt Nam''.
Nội dung bài viết chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux Việt Nam.
Phần III: Một số ý kiến và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Electrolux Việt Nam.
Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Minh Phương cùng quý công ty đã giúp em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội 20/5/2003
Sinh viên
Đoàn Thị Minh Nguyệt
Phần I
Lý luận chung về công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp thương mại
I/ cơ sở lý luận về công tác kế toán ở doanh nghiệp thương mại
1/ Một số khái niệm
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa các thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách xã hội.
Thương nhân có thể là các cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau, nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất nhập khẩu tới nơi tiêu dùng.
Hoạt động thương mại có đặc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá. Lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
Đặc điểm về hàng hoá: hàng hoá kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua về để bán.
Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hoá là bán cho người kinh doanh trung gian chứ khồng bán thẳng cho người tiêu dùng, bán lẻ hàng hoá là bán thẳng cho người tiêu dùng từng cái một.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại…
Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại tuỳ thuộc vào nguồn hàng, ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu, hàng công nghệ phẩm, hàng nông lâm thuỷ sản…) Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
2/ Tính tất yếu của việc nghiên cứu tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà còn với toàn xã hội. Sản phẩm sản xuất ra muốn tới tay người tiêu dùng phải thông qua tiêu thụ. Quá trình tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị của hàng
hoá thông qua trao đổi. Tiêu thụ hàng hoá là chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá đó cho khách hàng, doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng hoá đó nữa. Vì vậy việc xác định đúng đắn ý nghĩa thời điểm tiêu thụ là rất quan trọng, có xác định đúng mới thực hiện đúng việc quản lý hạch toán tiêu thụ từ đó mới xác định được doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Tiêu thụ hàng hoá có tác dụng nhiều mặt tới lĩnh vực đời sống xã hội. Tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu dùng lượng sản xuất phát triển để đạt sự thích ứng tối ưu giữa cung và cầu trong lĩnh vực tiêu dùng. Như vậy thông qua thị trường, tiêu thụ góp phần điều hoà sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa hàng hoá và tiền tệ trong lưu thông, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán… đồng thời là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tiêu thụ có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Hàng hoá mua về phải qua tiêu thụ mới thu hồi được vốn để tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng và chỉ có qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm sản xuất mới được xã hội thừa nhận, sự phù hợp về quy cách phẩm chất đối với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác định rõ ràng. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều nhằm mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, lợi nhuận phản ánh trình độ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là phương tiện duy trì tái sản xuất mở rộng. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ là thước đo sự cố gắng chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Tiêu thụ là cơ sở hình thành doanh thu và lợi nhuận tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức tiêu thụ phù hợp với nhu cầu khách hàng và cả khâu phục vụ sau bán hàng nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng. Đối với các doanh nghiệp thương mại áp dụng những phương thức tiêu thụ đúng đắn đảm bảo cho người tiêu dùng những hàng hoá tốt sẽ đẩy mạnh doanh số bán ra, nâng cao doanh thu, thị trường được mở rộngvà khẳng định mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện với Nhà nước, giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế Nhà nước với tập thể và cá nhân người lao động. Xác định đúng kết quả tiêu thụ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động tốt trong các kỳ kinh doanh tiếp theo và cung cấp số liệu cho các bên hữu quan.
Như vậy tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp nói riêng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, tiêu thụ hàng hoá phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường, mỗi doanh nghiệp phải xác định được vị trí quan trọng của tiêu thụ hàng hoá từ đó vạch ra hướng đi đúng đắn đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tê thị trường hiện nay các quan hệ kinh tế đối ngoại phát triển mạnh mẽ, việc tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tạo nên sức mạnh của đất nước trên trường quốc tế tạo nên cân đối trong cán cân thanh toán quốc tế.
Yêu cầu đối với quản lý về tiêu thụ là phải giám sát chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng và giá trị, tránh việc mất mát hư hỏng trong tiêu thụ. Xác định đúng đắn giá vốn hàng tiêu thụ để tính toán chính xác kết quả tiêu thụ, phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán với khách hàng tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn. Phải lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp với từng thị trường nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ, đồng thời phải làm tốt công tác thăm dò nghiên cứu thị trường tiêu thụ mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. Đối với hạch toán tiêu thụ phải tổ chức hạch toán chặt chẽ khoa học đảm bảo xác định được kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phải cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo công ty ra những quyết định chính xác cần thiết đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và đề ra quyết định cho kỳ kinh doanh tới.
3/ Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, tính đúng trị giá vốn của hàng hoá bán ra nhằm xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ.
Cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra tốc độ thực hiện kinh doanh bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật thanh toán, kỷ luật nộp ngân sách.
Để thực hiện được nhiệm vụ này, kế toán tiêu thụ cần:
Xác định đúng đắn thời điểm hàng hoá coi là tiêu thụ để báo cáo bán hàng, phản ánh doanh thu. Trên cơ sở đó tính toán chính xác các loại thuế, xác định chính xác lãi lỗ trong kỳ.
Tổ chức luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ hợp lý.
Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phát sinh.
4/ Phương thức tiêu thụ
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, vốn của doanh nghiệp chuyển từ hình thái vật chất sang giá trị. Với mục đích tiêu thụ được nhiều hàng nhất các doanh nghiệp thương mại tổ chức nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau để phục vụ nhu cầu khách hàng, với mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau cách hạch toán cũng khác nhau.
4.1: Bán buôn
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… để thực hiện gia công, bán ra hoặc chế biến bán ra. Hàng hoá thường được bán theo lô hàng hoặc với số lượng lớn, giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Hình thức thanh toán ở đây chủ yếu bằng tiền gửi ngân hàng.
Các phương thức bán buôn:
Bán buôn qua kho:
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để mua hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua, sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc đến nơi theo hợp đồng. Chi phí vận chuyển có thể do bên bán hoặc bên mua chịu. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí thu mua thì sẽ hạch toán vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì doanh nghiệp thương mại sẽ thu tiền bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phương thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về kho, vận chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này thực hiện theo hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, công ty bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa tiến hành thanh toán với người mua về hàng bán. Theo hình thức này, công ty bán buôn giao cho bên mua hoá đơn GTGT, chi phí do bên bán chịu.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: công ty bán buôn là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Trong trường hợp này, công ty không ghi nhận nghiệp vụ mua hàng và bán hàng mà chỉ được nhận một khoản hoa hồng môi giới cho việc mua bán.
4.2: Bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, xã hội. Bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc, số lượng nhỏ, giá bán ít biến động. Bán lẻ có thể thực hiện dưới hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Bán hàng thu tiền tập trung là hình thức bán hàng trong đó tách rời việc thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy bán hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng. Cuối ngày, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm kê hàng xác định số lượng hàng đã bán trong kỳ, lập báo cáo bán hàng. Đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ tự chọn
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn hàng hoá, mang đén bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng lập hoá đơn tính tiền và thu tiền khách hàng.
Hàng bán trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu được theo giá vốn thông thường còn thu được một khoản lãi trả chậm. Theo phương thức này hàng coi là tiêu thụ khi ghi nhận doanh thu.
Hình thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một vài loại hàng nào đó đặt tại nơi công cộng.
4.3: Một số phương thức tiêu thụ khác
Bán hàng theo phương thức gửi đại lý
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng doanh nghiệp gửi đại lý vẫn chưa coi là tiêu thụ, việc tiêu thụ xác định khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo về số hàng bán được.
Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hoá có giá trị tương đương. Trong phương thức này:
Người bán đồng thời là người mua, người mua đồng thời là người bán, việc mua bán diễn ra đồng thời và liên kết với nhau.
Mục đích của việc trao đổi hàng này là giá trị sử dụng.
Hai bên cố gắng thực hiện cân bằng thương mại: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá trị, giá cả, điều kiện giao hàng.
Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên, tránh thanh toán bằng tiền, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời vẫn tiêu thụ hàng.
Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng, từ thiện
Hàng hoá xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
5/ Phương pháp tính giá hàng tiêu thụ
5.1: Phương pháp giá đơn vị bình quân
Giá thực tế
hàng hoá xuất dùng
Giá đơn vị
bình quân
Số lượng hàng hoá
xuất dùng
=
*
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá thực tế hàng hoá tồn ĐK và nhập TK
Lượng thực tế tồn ĐK và nhập TK
=
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa
công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đén công tác quyết toán nói chung.
Giá thực tế hàng hoá tồn kho ĐK(hoặc cuối KT)
Lượng thực tế tồn ĐK (hoặc cuối kỳ trước)
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Cách này đơn giản, dễ làm nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng hoá kỳ này.
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn tại sau môi lần nhập
=
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Phương pháp này khắc phục nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
5.2: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả thiết rằng số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước sau mới đến số nhập sau theo giá thực tế của hàng xuất. Do vậy giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Khi giá có xu hướng tăng lên áp dụng phương pháp này doanh nghiệp có số lãi nhiều hơn do giá vốn hàng hoá mua vào lần trước với giá thấp.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại bởi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào từ trước đó rất lâu. Phương pháp này thường áp dụng ở những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá và số lần nhập, xuất mỗi mặt hàng không nhiều.
5.3: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định hàng hoá mua vào sau sẽ được xuất trước.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị của thành phẩm bao gồm giá trị hàng hoá vừa mua gần đó.
Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất hàng hoá và giá trị của hàng hoá tồn kho được phản ánh thấp hơn so giá trị thực tế của nó là do hàng hoá nhập vào đầu tiên có giá trị thấp hơn so hiện tại. Những doanh nghiệp có ít loại danh điểm, số lần nhập kho của mỗi loại danh điểm không nhiều có thể áp dụng phương pháp này.
5.4: Phương pháp giá thực tế đích danh
Phuơng pháp này hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng hoá nào sẽ tính giá thực tế hàng hoá đó.
Phương pháp này tương đối lý tưởng bởi nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp, giá trị hàng tồn kho phản ánh đúng giá trị thực tế của nó. Nhưng phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít loại hàng hoá và hàng hoá chia thành lô riêng biệt.
5.5: Phương pháp giá hạch toán
Đơn giá
hạch toán
Giá hạch toán
Hàng hoá xuất kho
Số lượng hàng hoá
xuất kho
=
*
Hàng ngày khi hàng hoá xuất kho được ghi sổ theo giá hạch toán
Cuối tháng tính hệ số giá của hàng hoá để điều chỉnh giá hạch toán của hàng hoá xuất dùng về giá thành thực tế.
Giá thực tế
Hàng hoá ĐK
Hệ số giá
của hàng hoá
Giá thực tế
Hàng hoá NTK
Giá hạch toán
Hàng hoá ĐK
+
Giá hạch toán
Hàng hoá NTK
+
=
Phương pháp này giúp kế toán giảm được công việc tính toán giá trị hàng hoá bởi áp dụng giá thực tế rất khó khăn, mất nhiều công sức do phải tính toán sau mỗi lần xuất.
Nhưng phương pháp này cuối kỳ mới xác định được giá trị thực tế hàng hoá xuất dùng trong kỳ.
II/ hạch toán tiêu thụ hàng hoá
1/ Hạch toán giá vốn hàng bán
Khái niệm: GVHB là giá trị của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng xác định giá trị vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư và có thể mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng dịch vụ…
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho.
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng, tự chế, hoàn thành.
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng phải lập năm trước.
Bên có:
Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Số dư: TK 632 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 156 TK 632 TK 911
GVHB tiêu thụ TK
TK 157
HGB trong kỳ HGB đã tiêu thụ
Kết chuyển GVHB
K/c chi phí thu mua phân bổ TK trong kỳ
TK 1381
Mất mát HTK sau khi trừ
Bồi thường
TK 159
Dự phòng giảm giá HTK
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111,112 TK 611 TK 632 TK 911
Mua hàng hoá
trong kỳ
GVHB tiêu thụ
TK 156,157 trong kỳ
K/c hàng hoá tồn ĐK K/c GVHB
K/c hàng hoá tồn CK
TK 159
Dự phòng giảm giá HTK
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2/Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như quyền sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá .
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn cả 4 điều kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Tài khoản sử dụng
TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ, DTBH và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế VAT.
Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp thì DTBH và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì DTBH và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu).
Đối với sản phẩm, hàng hoá nhận đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào DTBH và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận DTBH theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Kết cấu
Bên nợ:
Các khoản giảm trừ: giảm giá, hàng bị trả lại, chiết khấu
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hoặc thuế xuất khẩu phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
Phản ánh doanh thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Số dư: TK 511 cuối kỳ không có số dư
Chi tiết: TK 511 chi tiết thành 4 tiểu khoản:
TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hoá” phản ánh doanh thu khối lượng hàng hoá đã xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK 5112 “Doanh thu bán thành phẩm” phản ánh doanh thu bán thành phẩm hoàn thành, thường dùng trong doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, xây lắp…
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” thường sử dụng trong các doanh nghiệp du lịch, vận tải, văn hoá…
TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện cung cấp hàng hoá theo yêu cầu Nhà nước.
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ)
Tổng giá thanh toán (cả VAT)
TK 521,531,532 TK 511,512 TK 111,112,131…
Kết chuyển các DTTT theo
Khoản giảm trừ giá không VAT
TK 911 TK 33311
K/c DTTT VAT
Về tiêu thụ Phải nộp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112
GVHB Kết chuyển K/c DTT giá chưa
GVHB cuối kỳ thuế giá
Có thuế
TK 3331
Thuế
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112
Giá chưa
Xuất hàng hoá Hàng gửi Kết chuyển K/c DTT Thuế
Gửi bán bán đã TT GVHB CK Giá TK 3331 có thuế
Thuế
Hàng gửi bán
Bị trả lại
Phương thức gửi bán
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 111,112
K/c DTT Giá bán trả ngay
chưa thuế
TK 3387 Giá Hàng bán K/c
Trả góp GVHB Doanh thu chưa bán có
Thuế Thực hiện TK 3331
Thuế
Phương thức bán hàng trả góp
Phương thức tiêu thụ và đại lý ký gửi
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511,512 TK 641
Giá chưa
Xuất hàng hoá GVhàng Kết chuyển K/c DTT thuế Tiền
Giao đại lý giao đãTT GVHB CK HH TK 111,112 TK 3331 Thuế số tiền
còn nhận
Hàng giao ĐL
Không bán được
Tại đơn vị giao đại lý
TK 911 TK 511,512 TK 111,112 ,131
K/c DTT tiền HH
TK 334,338 TK 641 Giá bán
Có VAT
CP phát sinh kết chuyển TK 331
QT nhận ĐL Số tiền Còn trả
Khi thanh toán tiền
Hàng cho đơn vị giao ĐL
Tại đơn vị nhận đại lý
3/Hạch toán các khoản giảm trừ
3.1: Hạch toán các loại thuế
a) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Khái niệm: thuế TTĐB là loại thuế gián thu được thu trên giá bán (chưa có thuế TTĐB) đối với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu (rượu, bia, thuốc lá…)
Tài khoản sử dụng: TK 3332 “thuế tiêu thụ đặc biệt” phản ánh số thuế TTĐB phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
TK 111,112 TK 3332 TK 511
Khi nộp thuế Thuế TTĐB
TTĐB phải nộp
Sơ đồ hạch toán
b) Thuế xuất khẩu
Khái niệm: là loại thuế đánh vào những mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Thuế xuất khẩu phải nộp Nhà nước là khoản điều chỉnh giảm doanh thu. Theo loại thuế xuất khẩu hiện hành mọi tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá chịu thuế xuất khẩu đều là đối tượng nộp thuế.
Tài khoản sử dụng: TK3333 “thuế xuất khẩu”: phản ánh số thuế đã nộp, phải nộp, còn phải nộp ngân sách Nhà nước .
TK 111,112 TK 3333 TK 511
Khi nộp thuế Thuế xuất khẩu
Xuất khẩu phải nộp NSNN
Sơ đồ hạch toán
3.2: Hạch toán chiết khấu, hàng bán bị trả, giảm giá hàng bán
Chiết khấu thanh toán
Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc trong cam kết.
Tài khoản sử dụng: hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
TK 111,112 TK 635 TK 911
CK thanh toán PS
TK đã thanh toán
K/c CPTC
TK 131
Cuối kỳ
CK trừ vào
Nợ phải thu
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thanh toán
Hạch toán chiết khấu thương mại
Khái niệm: là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng đã mua hàng(sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
Tài khoản sử dụng: TK 521 “chiết khấu thương mại” Chi tiết thành 3 tiểu khoản:
TK 5211: chiết khấu hàng hoá
TK 5212: chiết khấu sản phẩm
TK 5213: chiết khấu dịch vụ.
TK 111,112 TK 521 TK 511
Số CKTM PS đã
Thanh toán trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ
TK 131 CKTM trong kỳ
CKTM trừ vào
Khoản phải thu TK
Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
Hạch toán giảm giá hàng bán
Khái niệm: là số tiền giảm trừ cho người mua được người bán chấp nhận mọt cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận do hàng không đúng quy cách, phẩm chất.
Tài khoản sử dụng: TK 532 “giảm giá hàng bán”
TK 111,112,131 TK 532 TK 511,512
Số tiền giảm giá K/c giảm giá hàng bán
Hàng bán không VAT (cuối kỳ)
TK 3331
Thuế số tiền
Giảm giá
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
Hạch toán hàng bị trả lại
Khái niệm: hàng hoá đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đúng hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK 531 “hàng bị trả lại”
TK 111,112,131 TK 531 TK 511,512
Hàng trả lại K/c hàng bán bị trả
Không VAT cuối kỳ
TK 3331
VAT hàng bị trả lại
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại
III/ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
1/ Hạch toán chi phí bán hàng
Khái niệm: là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá và lao động sống trực tiếp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
Tài khoản sử dụng: TK 641 “chi phí bán hàng” chi tiết:
TK 6411: “chi phí nhân viên”: là những khoản tiền lương, phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, vận chuyển hàng hoá, các khoản trích theo lương.
TK 6412 “chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như: chi phí vật liệu đóng gói hàng hoá
TK 6413 “chi phí dụng cụ đồ dùng”: chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ như: dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc.
TK 6414 “chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao ở bộ phận bán hàng như: nhà kho, bến bãi,…
TK 6415 “chi phí bảo hành hàng hoá “: là những chi phí sửa chữa b._.ảo hành hàng hoá trong thời gian quy định.
TK 6417 “chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho bán hàng: chi phí thuê kho bãi, bốc vác, tiền hoa hồng, đại lý…
TK 6418 “ chi phí bằng tiền khác”: là chi phí bán hàng phát sinh ngoài các chi phí trên: chi phí quảng cáo, chào hàng, hội nghị khách hàng…
Kết cấu
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh
Bên có:
Các khoản giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ
Số dư:
Không có số dư cuối kỳ
TK 334,338 TK 641 TK 111,152,138
Chi phí nhân viên` Các khoản ghi giảm
CPBH
TK 152,611
Chi phí vật liệu
Cho BH( KKTX, KKĐK)
TK 153,611 TK 911
CCDC cho bộ phận BH
(phân bổ 1 lần)
TK 142,335
CP trả trước, CP phải trả k/c CPBH
Tính vào CPBH (cuối kỳ)
TK 214
KHTSCĐ
Tính cho bộ phận BH
TK 154
CP bảo hành TK 142
TK 111,112,131
DV thuê ngoài, các CP khác chờ k/c khi có
Hàng TT
TK 133
VAT
DV
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
2/ Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: là chi phí lao động sống và lao động vật hoá có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất kỳ hoạt động nào.
Tài khoản sử dụng: TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp “
Chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 6421 “chi phí nhân viên quản lý”: phản ánh các khoản phải trả cho ban lãnh đạo và các nhân viên quản lý các phòng ban bao gồm lương và các khoản trích theo lương.
TK 6422 “chi phí vật liệu bao bì”: là chi phí vật liệu công tác quản lý doanh nghiệp như: văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa phục vụ quản lý.
TK 6423 “chi phí dụng cụ đồ dùng”: chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho công tác quản lý như: dụng cụ đo lường, phương tiện làm việc.
TK 6424 “chi phí khấu hao TSCĐ”: chi phí khấu hao dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà kho, bến bãi,…
TK 6425 “thuế, phí, lệ phí “: bao gồm chi phí về thuế, phí, lệ phí như: phí môn bài, thuế nhà đất…
TK 6426 “chi phí dự phòng”: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
TK 6427 “chi phí phục vụ mua ngoài”: là các khoản chi phí mua ngoài phục vụ cho quản lý: chi phí thuê sửa chữa, chi phí điện nước…
TK 6428 “chi phí bằng tiền khác”: là chi phí bán hàng phát sinh ngoài các chi phí trên: chi phí tiếp khách, hội nghị, đào tạo cán bộ, đi lại…
Kêt cấu
Bên nợ:
Tập hợp toàn bộ CPQL phát sinh trong kỳ
Bên có:
Các khoản giảm CPQL
Kết chuyển CPQL cuối kỳ
Số dư: không có số dư cuối kỳ
TK 334,338 TK 642 TK 111,152,138
Chi phí nhân viên` Các khoản ghi giảm
CPQL
TK 152,153,611
Chi phí vật liệu,CCDC
Cho QL( KKTX, KKĐK)
TK142,335 TK 911
CP trả trước, CP phải trả
Tính vào CPQL
TK 214
KHTSCĐ k/c CPQL
Tính vào CPQL (cuối kỳ)
TK 333
Thuế, phí, lệ phí
Phải nộp
TK 139
Trích lập dự phòng TK 142
Phải thu khó đòi
TK 111,112,131
DV thuê ngoài, các CP khác chờ k/c khi có
TK 133 k/c
VAT
DV
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3/ Hạch toán kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ
(GVHB+CPBH+CPQLDN)
DTT
=
-
Khái niệm: kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại là kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hoá, xác dịnh bằng cách so sánh một bên là tổng doanh thu với một bên là tổng chi phí bỏ ra để tiêu thụ hàng hoá đó
DTT
DTBH và cung cấp DV
Các khoản giảm trừ
=
-
Tài khoản sử dụng: TK 911 ”Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản này xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ.
Tài khoản này mở chi tiết cho từng hoạt động trong kỳ.
Kết cấu
Bên nợ:
Chi phí HĐKD kết chuyển cuối kỳ (GVHB, CPBH, CPQL)
Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Kết chuyển chi phí hoạt động bất thường
Kết chuyển kết quả lãi trong kỳ.
Bên có:
Kết chuyển DTT tiêu thụ trong kỳ
Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính
Kết chuyển thu nhập hoạt động bất thường
Kết chuyển kết quả lỗ trong kỳ.
TK 632 TK 911 TK 511,512
K/c GVHB tiêu thụ K/ c doanh thu thuần
trong kỳ về tiêu thụ
TK 641, 642
Kết chuyển CPBH, CPQL TK 421
TK 142 Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Chờ K/c Kết chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
IV/ Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: Nhật ký sổ cái
Điều kiện áp dụng
Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng nghiệp vụ phát sinh ít, doanh nghiệp sử dụng ít tài khoản
Trình độ quản lý thấp, mô hình quản lý một cấp
Trình độ kế toán thấp, cần ít lao động kế toán.
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi định kỳ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CT gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Nhật ký- sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
Trình tự ghi sổ
2/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: Nhật ký chung
Điều kiện áp dụng
Với kế toán thủ công
Quy mô hoạt động vừa và nhỏ
Loại hình hoạt động đơn giản
Có điều kiện phân công lao động kế toán và có yêu cầu phân công lao động kế toán trong bộ máy.
Điều kiện kế toán bằng máy: hình thức nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình quy mô của đơn vị hạch toán.
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi định kỳ
Sổ nhật ký chung
Trình tự ghi sổ
3/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: chứng từ ghi sổ
Điều kiện áp dụng: phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép nên phù hợp với mọi điều kiện lao động thủ công và bằng máy.
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp CT gốc
Bảng cân đối
Số phát sinh
Ghi đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Trình tự ghi sổ
4/ Tổ chức hạch toán theo hình thức sổ: nhật ký chứng từ
Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp
Doanh nghiệp có trình độ quản lý, trình độ kế toán cao, doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công.
Ghi định kỳ
Chứng từ gốc và
Các bảng phân bổ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Bảng kê
Trình tự ghi sổ
V/ chuẩn mực kế toán quốc tế và hạch toán kế toán tiêu thụ tại Pháp
1/ Chuẩn mực kế toán quốc tế
Theo chuẩn mực quốc tế về doanh thu (IAS 18) thì quy tắc xác định giao dịch mang lại doanh thu như sau:
Khi giá bán của một sản phẩm bao gồm một khoản dịch vụ kèm theo sau đó thì khoản này sẽ được để về sau khi kỳ dịch vụ thực hiện.
Khi một doanh nghiệp bán hàng hoá và ký tiếp ngay một hợp đồng mua lại hàng hoá đó vào một ngày khác sau đó, ảnh hưởng thực hiện của giao dịch bị loại trừ và hai giao dịch được thực hiện như một.
Doanh thu bán hàng được công nhận khi:
Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu được chuyển sang cho người mua.
Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không kiểm soát hàng bán ra.
Giá trị doanh thu có thể được tính toán một cách đáng tin cậy.
Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Chi phí liên quan đến giao dịch có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Nếu khả năng thu được khoản tiền đã được tính trong doanh thu là không chắc chắn thì khoản tiền này sẽ được hạch toán như một khoản chi phí chứ không phải là một khoản điều chỉnh doanh thu.
Doanh thu không thể được ghi nhận khi chi phí không được tính toán một cách đáng tin cậy. Khoản tiền đã nhận được từ bán hàng được ghi nhận như một khoản nợ phải trả cho tới khi doanh thu được thực hiện.
Khi kết quả giao dịch liên quan đén việc cung cấp dịch vụ có thể được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu được ghi nhận theo giai đoạn hình thành giao dịch vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Kết quả được ước tính khi:
Giá trị doanh thu có thể tính toán được một cách đáng tin cậy
Có khả năng là doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
Giai đoạn hình thành có thể tính được một cách đáng tin cậy
Chi phí phát sinh và chi phí để hoàn tất giao dịch có thể tính toán một cách đáng tin cậy.
2/ Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Pháp
2.1: Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Pháp
Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng
Giá bán dùng để hạch toán là giá ghi trên hoá đơn trừ phần giảm giá, bớt giá mà doanh nghiệp chấp thuận cho khách hàng.
Thuế thu được khi bán hàng không được hạch toán vào giá bán
Phần chiết khấu cho khách hàng mặc dù đã trừ vào tổng số tiền trên hoá đơn nhưng vẫn được tính vào giá bán hàng, hạch toán như một khoản chi phí tài chính.
Chứng từ dùng hạch toán các nghiệp vụ bán hàng là các hoá đơn báo đòi, báo có.
Tài khoản sử dụng
TK 70 : thu nhập về bán sản phẩm chế tạo, cung cấp hàng hoá, dịch vụ
TK 41 : khách hàng và các tài khoản có liên hệ
TK 665: chiết khấu dành cho khách hàng
TK 4457: thuế GTGT thu hộ Nhà nước
TK 530,512,514,411 TK 70 (701 707) TK 530,512,514,411
Hàng bán bị trả lại Bán sản phẩm đã có
Giá không TVA hoá đơn(chưa TVA) giá
TK 4457 có
TK 4457 TVA
TVA
TVA BH có CK
TK 665
TK 709 CK TK 418
Bán hàng đã giao chưa HĐ
TK 4457
Số tiền k/c giảm giá TVA
Giảm giá bán CK
Không
TVA
Sơ đồ hạch toán
2.2: Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá của Pháp
Theo kế toán Pháp thì cuối kỳ doanh nghiệp xác định kết quả niên độ. Kết quả niên độ là số chênh lệch giữa thu nhập của niên độ với chi phí của niên độ. Kết quả niên độ là lãi nếu thu nhập lớn hơn chi phí của niên độ và ngược Lãi lỗ của hoạt
động tiêu thụ
Thu nhập của hoạt động
tiêu thụ hàng hoá
Chi phí của hoạt động tiêu thụ hàng hoá
=
-
lại.
Tài khoản sử dụng : TK 125 “Xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá “
Bên nợ:
Kết chuyển GVHB trong kỳ
Kết chuyển chi phí khấu hao thuộc tiêu thụ
Kết chuyển số lãi về tiêu thụ hàng hoá
Bên có:
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Kết chuyển hoàn nhập khấu hao dự phòng thuộc tiêu thụ
Kết chuyển số lỗ về tiêu thụ hàng hoá .
TK 60 65 TK 125 TK 70 75
K/c CPKD K/c TNKD
Cuối kỳ cuối kỳ
TK 681 TK 781
K/c CPKHDP K/c TNKHDP
thuộc CPKD CK thuộc TNKD CK
TK 126 TK 126
Kết chuyển số lãi kết chuyển số lỗ
về tiêu thụ hàng hoá về tiêu thụ hàng hoá
Sơ đồ hạch toán
Phần II
Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam
A/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh và công tác kế toán
I/ Đặc điểm chung công ty TNHH ELECTROLUX Việt Nam
1/ Quá trình phát triển công ty TNHH Electrolux Việt Nam
Electrolux là nhà sản xuất đồ làm bếp, làm sạch và làm vườn lớn nhất thế giới với các sản phẩm như: Tủ lạnh, máy giặt, bếp, máy hút bụi, máy cắt cỏ, máy tỉa cây… Các sản phẩm này sẽ giúp cho công việc gia đình hàng ngày nhẹ nhàng hơn và tiện lợi hơn cho hàng triệu hộ gia đình trên thế giới. Electrolux đứng đầu trên thị trường Châu Âu về đồ điện, gia dụng và là hãng lớn thứ 3 ở Mỹ về lĩnh vực này. Tập đoàn Electrolux cũng là nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới về máy hút bụi, tủ đông lạnh lớn dùng cho các xe đông lạnh lưu động khách sạn, nhà hàng. Electrolux đứng thứ nhất về thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm, thiết bị giặt là chuyên dụng và thiết bị dùng cho ngành làm vườn.
Trụ sở chính đặt tại: Lilla essinyes Thụy Điển, có khoảng 105950 nhân viên trên thế giới. Electrolux có hơn 500 công ty con hoạt động trên 60 nước.
Năm 2000, doanh số bán hàng của tập đoàn đạt tới 124 tỉ Curon và tổng số nhân viên là 87000 người. Hàng năm, khách hàng của hơn 150 nước mua hơn 55 triệu sản phẩm gia dụng và công nghiệp của tập đoàn Electrolux. Nhãn hiệu sản phẩm nổi tiếng của tập đoàn Electrolux: AEG, Electrolux, Zanussi, Frigidare, Eurake, Flymo và Husqvarna.
Nguồn gốc của Electrolux tại Việt Nam: một sản phẩm lâu đời của Electrolux phát hiện trong tình trạng vẫn hoạt động tốt. Điều đặc biệt lớn nhất là một chiếc tủ lạnh được sản xuất đầu những năm 50 được phát hiện tại Lâm Đồng vào năm 1996. Chiếc tủ lạnh là một tài sản quý giá đối với người chủ sở hữu nó vì ông ta là người đầu tiên trong làng có thể phục vụ đồ uống lạnh cho khách hàng. Đến năm 1993, Electrolux đã thiết lập hoạt động tại Việt Nam, bắt đầu bằng việc mở văn phòng đại diện Electrolux. Vài tháng sau phòng trưng bày sản phẩm Electrolux đầu tiên được khai trương với sự có mặt của ngài Carl Bill, thủ tướng Thụy Điển. Đến năm sau, sản phẩm Electrolux được bán tại miền Nam Việt Nam.
Dự định của Electrolux trong việc thiết lập cơ sở tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một phần trong kế hoạch đầu tư lâu dài của công ty tại ASEAN. Hãng tin tưởng rằng sự có mặt trực tiếp của Electrolux sẽ đảm bảo cho các đối tác kinh doanh trong nước và khách hàng của hãng nhận được sự hỗ trợ và sự phục vụ cao, đây vốn là một then chốt trong việc phát triển một bản sắc riêng của hãng trên thị trường. Dự án đầu tư làm lợi cho Việt Nam và người dân Việt Nam. Điều đó có nghĩa là Electrolux sẽ nỗ lực đầu tư đáng kể trong việc phát triển và xây dựng nguồn lực, tài năng địa phương. Với trình độ cao, và nguồn lực dồi dào, Việt Nam sẽ là nơi Electrolux dự tính đầu tư đáng kể.
Cuối năm 1998, công ty Electrolux Việt Nam chính thức thành lập tại Việt Nam với 100% vốn đầu tư nước ngoài (Giấy phép đầu tư số 40GP/HN, ngày 14/12/1998 của UBND thành phố HN). Điều lệ soạn theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/1/96 – NĐ số 12/CP quy định chi tiết Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 18/2/97. Cung cấp và cung ứng các phụ kiện, linh kiện cho sản phẩm Electrolux, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, và cung cấp các dịch vụ sau bán hàng, đồng thời cung cấp, cung ứng các sản phẩm chuyên dụng cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nhà đầu tư nước ngoài, các dự án đấu thầu quốc tế, cung cấp, cung ứng thiết kế, tư vấn kỹ thuật về các sản phẩm Electrolux cho các đối tác kinh doanh và khách hàng.
Công ty là một pháp nhân độc lập được thành lập theo luật pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Doanh nghiệp có tên gọi là: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh là: Electrolux Việt Nam LTD
Trụ sở chính : 133 Thái Hà- Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8574882
Fax : 84 4 8574883
Chi nhánh : 278 Nguyễn Đình Chiểu, Q3,TP Hồ Chí Minh
Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản ngân hàng theo quy định Việt Nam.
Vốn đầu tư của doanh nghiệp là : 500 000 USD
Vốn pháp định của doanh nghiệp là : 150 000 USD
Công ty có hai con dấu chính thức bằng tiếng Anh và bằng tiếng Việt. Con dấu mang tên công ty và cụm từ “Dấu chính thức “ bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt tuỳ từng trường hợp cụ thể.
2/Đặc điểm kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1: Đặc điểm kinh doanh
Electrolux là nhà phân phối độc quyền hàng tiêu dùng mang nhãn hiệu Electrolux và Zanussi tại Việt Nam. Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng điện lạnh nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân, gia đình, các tổ chức khác. Hàng kinh doanh bao gồm: Máy giặt, máy lọc không khí, bếp ga, máy hút mùi, hút bụi, lò vi sóng, máy sấy, máy rửa bát, tủ lạnh…
Phương thức kinh doanh: Doanh nghiệp áp dụng cả hình thức bán lẻ, bán đại lý.
Bán đại lý: Gồm bán qua kho và bán chuyển.
Bán lẻ: là việc mua bán tại cửa hàng và nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện với khách hàng.
Nguồn hàng chủ yếu: Công ty có mối quan hệ ở khu vực Châu á như: Singapo, Thái Lan… và một số nước ở Châu Âu. Chính nhờ nguồn hàng phong phú như vậy cho nên công ty luôn đáp ứng được nhu cầu trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ: Tùy từng nhu cầu và điều kiện cụ thể, các dịch vụ và sản phẩm sẽ tiêu thụ cả trong và ngoài nước nhưng chủ yếu ở Việt Nam.
Tổ chức hoạt động kinh doanh: Trụ sở của doanh nghiệp tại: 133 Thái Hà- Đống Đa- HN. Đây là một vị trí thuận lợi, dân cư đông đúc tạo điều kiện cho công ty kinh doanh mặt hàng.
Chi tiết các dịch vụ:
Các dịch vụ lắp đặt cơ bản, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt mới, hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ.
Tư vấn, thiết kế kỹ thuật và đào tạo khách hàng. Dịch vụ đào tạo, huấn luyện khách hàng trong lĩnh vực quản lý và nắm bắt thuật ngữ kỹ thuật.
Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật và giải quyết các sự cố.
Dịch vụ tiếp thị nhằm phục vụ khách hàng và đối tác kinh doanh.
Dịch vụ tài chính: Bổ trợ hoạt động tài chính bán sản phẩm Electrolux là dịch vụ tài trợ cho khách hàng mua sản phẩm thông qua phân phối, đại lý.
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu năm 2001 tăng so năm 2000 cả về số tuyệt đối và số tương đối (tăng 65592387421đ về số tuyệt đối và tăng 410.4% về số tương đối), doanh thu năm 2002 tăng so năm 2001 cả về số tuyệt đối và số tương đối (tăng 86986564228đ về số tuyệt đối và tăng 511.7% về số tương đối). Như vậy, tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp năm sau khá hơn năm trước.
Doanh thu tăng nhưng chi phí cũng tăng theo. Năm 2001/2000, chi phí tăng 62587281782đ về số tuyệt đối và tăng 335.1% về số tương đối. Năm 2002/2000, chi phí tăng 74667448774đ và tăng 380.4%. Tuy nhiên lượng tăng về chi phí nhỏ hơn lượng tăng doanh thu chịu thuế cho nên thu nhâp từ hoạt động kinh doanh của năm 2001 lớn hơn so năm 2000 là: 3005105639đ, năm 2002 lớn hơn năm 2000 là: 12319115454đ.
Như vậy trong năm 2002, công ty đã hoàn toàn đi vào hoạt động, chiều hướng phát triển công ty tăng lên. Nhưng cả năm công ty vẫn lỗ, do cả lỗ của năm trước chuyển sang. Hy vọng rằng trong những năm tới, khi công ty chiếm lĩnh được thị trường, sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, thu được lợi nhuận lớn trong kinh doanh.
2.2: Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: nghiên cứu thị trường, khai thác nguồn hàng và nhập hàng, dự trữ và bảo quản hàng hoá, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
Chức năng thương mại: kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, quảng cáo, giới thiệu hàng và các dịch vụ thương mại khác, cung ứng hàng hoá cho khách hàng.
Chức năng tài chính: quản lý các nguồn tài nguyên trong hoạt động kinh doanh của công ty liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn.
Chức năng quản trị: quản lý việc sử dụng lao động, dự báo, tổ chức, điều phối, kiểm soát, chỉ huy, quản lý công tác kế toán.
Nhiệm vụ
Thực hiện theo đúng mục đích thành lập công ty.
Thực hiện nhu cầu khách hàng và đảm bảo kinh doanh có lãi.
Bảo toàn và phát triển vốn.
Quản lý tốt mọi mặt trong công ty, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
3/ Tổ chức công tác quản lý của công ty
Giám đốc chi nhánh
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng nhân sự
Phòng kế toán
Phòng Mar
keting
Quầy bán hàng
Nhà kho
Phòng bảo vệ
Công ty Electrolux Việt Nam có 76 nhân viên, chia thành các phòng ban theo cơ cấu:
3.1: Hội đồng quản trị
Cơ quan quản lý của công ty là Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến công ty trừ những vấn đề thuộc quyền quyết định duy nhất của nhà đầu tư cũng như của những người khác. Hội đồng quản trị không chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
Chức năng, quyền hạn Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có thể giao bất kỳ quyền hạn nào cho Tổng giám đốc và bất kỳ Giám đốc nào và sẽ cho phép Tổng giám đốc và Giám đốc thực hiện tất cả các công việc trong phạm vi do Hội đồng quản trị đề ra.
3.2: Tổng giám đốc công ty
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, điều hành công việc kinh doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công tác quản lý và tiến hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
Điều hành toàn công ty, giám sát mọi cán bộ công nhân viên, tham gia ký kết các văn bản, đại điện công ty trước cơ quan pháp luật.
3.3: Giám đốc công ty
Do Hội đồng quản trị quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, theo đề nghị của Tổng giám đốc công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về hoạt động của chi nhánh công ty.
Giám đốc là người có quyền lực cao nhất và có trách nhiệm cao nhất tại chi nhánh công ty. Tất cả mọi công việc chi nhánh công ty đều phải thông qua Giám đốc.
3.4: Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán trong toàn công ty nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn, tài sản của công ty, thực hiện chế độ thu nộp ngân sách theo quy định.
Hướng dẫn, tổ chức chấp hành các chính sách, quy định nghiệp vụ của cấp trên, của Nhà nước về tài chính kế toán một cách nghiêm túc, kịp thời trong toàn công ty.
3.5: Quầy bán hàng
Là bộ phận quan trọng của công ty, đảm bảo chức năng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Quầy bán hàng phải được bày biện sao cho hợp lý vừa tiết kiệm được diện tích lại vừa giới thiệu một cách có hiệu quả các mặt hàng của công ty cho khách hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng là những người được đào tạo, cởi mở phục vụ khách hàng.
3.6: Phòng Marketing
Là phòng có trách nhiệm nghiên cứu thị trường, phân tích các tiềm năng về nhu cầu tiêu dùng để thoả mãn chúng cao nhất, từ đó tăng cường khả năng thích ứng của công ty trong điều kiện kinh tế thị trường.
Tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối và tiêu thụ hàng hoá trong công ty từ đó tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.7: Phòng nhân sự
Tham mưu đề xuất việc tổ chức nhân sự để bố trí cán bộ công nhân viên phù hợp, đúng tiêu chuẩn, chính sách nhằm đảm bảo cho bộ máy tổ chức công ty thực hiện tốt các chức năng của mình.
Tổ chức mọi hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan du lịch trong công ty.
3.8: Phòng kho
Là bộ phận bảo quản hàng hoá khỏi bị mất, tổn thất, theo dõi hàng nhập, xuất, tồn. Cán bộ kho phải là người có trách nhiệm với từng lần nhập kho, xuất kho, và từng lần nhập hàng. Cán bộ kho sắp xếp các loại hàng theo chủng loại để dễ theo dõi. Mặt khác cán bộ kho thường xuyên kiểm tra hàng hoá để có biện pháp bảo vệ kịp thời khi có hiện tượng giảm sút chất lượng đảm bảo hàng hoá cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng.
3.9: Phòng bảo vệ
Có trách nhiệm bảo vệ tài sản cũng như con người của toàn công ty, phối hợp với cơ quan chính quyền địa phương nơi cơ quan có trụ sở làm việc để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công ty.
II/Tổ chức công tác kế toán công ty
1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, công ty đã chú trọng tới việc tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, chức năng được giao để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc, kế toán trưởng tới các nhân viên kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô, địa bàn hoạt động, đồng thời để đảm bảo cho cơ cấu bộ máy kế toán được hợp lý, gọn nhẹ, kịp thời, đầy đủ, hữu ích với người sử dụng thông tin nên bộ máy kế toán công ty được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán phân phối hàng
Kế toán tiền
Thủ quỹ
Phòng tài chính kế toán công ty Electrolux gồm 17 người trong đó bộ phận kế toán gồm13 người, bố trí tại hai địa điểm: tại trụ sở chính 133 Thái Hà gồm 8 người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình hoạt động tài chính kế toán của toàn công ty, tổ chức lập báo cáo, tổng hợp toàn bộ kết quả kinh doanh của toàn công ty, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo kế toán chi nhánh phía Nam. Bộ phận kế toán chi nhánh công ty tại Hồ Chí Minh gồm: 5 người chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi nhánh, giúp tổng hợp Báo cáo tài chính toàn công ty.
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán tại công ty, có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc thực hiện ghi chép, luân chuyển chứng từ, xét duyệt các tổng kết hoạt động kinh doanh trước khi trình lên Giám đốc công ty. Tuỳ từng thời điểm, kế toán trưởng phải trình lên Hội đồng quản trị khi có yêu cầu về bản báo cáo về tất cả các giao dịch, kế toán trưởng còn là tham mưu trực tiếp cho Giám đốc công ty về các tình hình hoạt động tài chính, chính sách Nhà nước và điều kiện cụ thể của công ty.
Kế toán tổng hợp: hỗ trợ kế toán trưởng khi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kiểm tra, tổng hợp tài liệu kế toán để lập báo cáo tài chính công ty.
Kế toán mua hàng &thanh toán: một kế toán đảm nhiệm, nhiệm vụ của kế toán này là xác định được lượng hàng mua vào trong kỳ về cả số lượng, giá cả thật chính xác, xác định giá vốn hàng mua, theo dõi, so sánh giá hàng mua theo từng lần nhập để góp phần định hướng hàng mua cho kỳ tới, thanh toán cho nhà cung cấp.
Kế toán bán hàng: một kế toán đảm nhiệm. Hàng ngày, kế toán bán hàng phải thu thập chứng từ có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá để vào thẻ quầy. Để cuối tháng kế toán xác định đựợc doanh thu, tính thuế, lãi lỗ cho từng mặt hàng cụ thể.
Kế toán vốn bằng tiền: một kế toán đảm nhiệm. Chức năng chính là nhận tiền hàng, xuất tiền theo phiếu chi, cuối ngày nộp lên ngân hàng. Kế toán chú ý trong việc thu tiền, tránh thu nhầm, thu phải tiền giả.
Kế toán phân phối hàng: do hai kế toán đảm nhiệm. Một phụ trách phân phối hàng cho nước ngoài, một phụ trách phân phối hàng trong nước.
Thủ quỹ: giữ tiền tại kho công ty, cuối ngày có nhiệm vụ nộp cho kế toán tiền hàng để nộp vào ngân hàng.
Tổ chức lao động kế toán này đã tạo lập được mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, và các mối quan hệ phối kết hợp (ghi chép, cung cấp số liệu, kiểm tra đối chiếu…) giữa các lao động trong bộ máy kế toán. Mỗi cán bộ nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có hiệu quả là do sự phân công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất khác nhau của khối lượng công tác kế toán.
2/ Tổ chức kế toán
Chế độ kế toán áp dụng: Quốc tế và phần mềm exact.
Hệ thống chứng từ ban đầu: Hoá đơn, chứng từ bản gốc, phiếu thu- chi được hạch toán trên chứng từ được gọi là “ Verification” được lập như Chứng từ ghi sổ của Việt Nam, phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với hình thức kế toán này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được đưa vào chương trình kế toán trên máy bằng việc cập nhật chứng từ ban đầu. Chương trình sẽ tự động tính toán và vào các Sổ chi tiết, tổng hợp, lập Báo cáo tài chính đến cuối kỳ.
Bảng chi tiết
số phát sinh
Sổ chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Ghi đối chiếu
Sơ đồ : Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hệ thống tài khoản: Theo hệ thống của tập đoàn.
Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt Nam và tiếng Anh.
Đơn vị sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (Các đồng tiền khác phát sinh đều được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế).
3/ Hình thức kế toán của công ty
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh, căn cứ vào đội ngũ, chuyên viên công ty, căn cứ vào tính chất công việc kế toán, công ty Electrolux đã xây dựng mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này, công ty có phòng kế toán tập trung, làm nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, tổng hợp, hướng dẫn công tác kế toán toàn ngành công ty, tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính toàn ngành. Đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán trung tâm của đơn vị phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Tại kho công ty, tại cửa hàng công ty có hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau đó, tất cả lại được gửi về phòng kế toán công ty để tổng hợp số liệu.
Tại chi nhánh công ty: 278 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh. Phòng kế toán có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra, xử lý, tổng hợp, thực hiện hạch toán tương đối hoàn chỉnh giúp cho kế toán trưởng hạch toán chính xác tại công ty Electrolux 133 Thái Hà- HN.
Loại hình tổ chức công tác tập trung này rất thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của kế toán công ty. Mặt khác, công tác kế toán này hạn chế số nhân viên kế toán, hạn chế khó khăn trong việc phân công lao động, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh.
B/ tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam
Là đơn vị hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình nên công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả được công ty triển khai nghiêm túc, đúng theo quy định của Bộ tài chính. Trong những năm qua, để hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách theo đúng nguyên tắc kế toán, đúng quy chế của Bộ tài chính, bao gồm :
I/ hạch toán chi tiết
1/ Chứng từ sử dụng
Hoá đơn mua, bán hàng
Các hợp đồng cung cấp
Phiếu nhập xuất kho
Biên bản kiểm nhận sản phẩm, hàng hoá
Các chứng từ thanh toán
Phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có …
Các chứng từ khác.
2/ Sổ sách sử dụng
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ kế toán
chi tiết
Kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
Công ty tổ chức hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho (03 VT BB)
Dùng phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư về mặt số lượng
Mở cho từng loại hàng hoá (từng danh điểm vật tư, từng kho)
Do thủ kho ghi
Cơ sở ghi thẻ kho: từ chứng từ nhâp, xuất, tồn. Mỗi chứng từ ghi một dòng trên thẻ.
Cuối tháng tính tổng nhâp, xuất, tồn trên thẻ.
Sổ kế toán chi tiết:
Do kế toán mở tương ứng với thẻ kho
Cơ sở ghi sổ chi tiết là: các chứng từ nhập, xuất
Phương pháp ghi đối chiếu:
Ghi chỉ tiêu hiện vật theo phiếu nhập kho, xuất kho
Ghi đơn giá thực tế
Ghi TK đối ứng
Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho về mặt hiện vật, lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn.
II/ hạch to._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36813.doc