Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp săm lốp cao su ra đời sớm nhất Việt Nam và là một trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành sản xuất các sản phẩm cao su hiện nay. Với bề dày lịch sử, thế mạnh nổi trội về công nghệ, chất lượng, giá cả cạnh tranh, thương hiệu đã gắn bó sâu sắc với nhiều thế hệ người Việt Nam, đặc biệt tại thị trường phía Bắc, Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng là một trong những thương hiệu tiêu biểu cho thấy sự thành công trong việc định hình một bản sắc riêng biệt. Với danh tiếng lâu đời của Công ty, tôi đã quyết định chọn Công ty làm đơn vị thực tập để phục vụ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Thị trường là nơi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận và gia tăng giá trị tổng tài sản. Công tác tiêu thụ thành phẩm chính là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường. Ngoài ra, khâu tiêu thụ luôn được coi là khâu nhậy cảm nhất của quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Đây là khâu tạo ra lợi nhuận, nó thể hiện kết quả của toàn bộ các khâu trước đó và khẳng định sự thành công hay thất bại của quá trình kinh doanh. Ý thức được điều này, tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm rất được quan tâm, Công ty luôn đề cao phương châm: “Bán hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”. Sự thông thoáng trong chính sách bán hàng cùng với sự nhanh gọn trong những thủ tục kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với Công ty, khiến cho lượng khách hàng thường xuyên của Công ty ngày càng tăng lên. Xuất phát từ thực tiễn trên, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, được sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng ban chức năng trong Công ty và sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Đặng Thị Thuý Hằng, tôi đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng” cho chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình. Bố cục chuyên đề gồm hai phần như sau: Phần 1: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Phần 2: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Do hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến giúp chuyên đề được hoàn thiện. PHẦN NỘI DUNG PHẦN 1: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG I. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1. Những thông tin chung về Công ty Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng thuộc Tổng công ty hoá chất Việt Nam, tiền thân là Công ty Cao su Sao Vàng được chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 3500/QĐ-BNC ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Bộ Công nghiệp. Đến ngày 03 tháng 4 năm 2006 công ty hoàn thiện cổ phần hoá và chính thức lấy tên là: Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Một số thông tin chung về Công ty như sau: * Tên công ty: Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. * Tên giao dịch quốc tế: Sao Vang Rubber Joint stock Company. * Địa chỉ: Số 231 Đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội. * Điện thoại: 048583656. * Fax: 048583644. * Website: www.src.com.vn * Mã số thuế: 0100100625. * Tài khoản Việt Nam: 102010000069759 tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, Hà Nội. Tài khoản ngoại tệ: 220-110370.569 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội. * Số đăng kí kinh doanh: 0103011568. Ngày cấp: 03/4/2006. Vốn điều lệ: 108.000.000.000 đồng Việt Nam. * Các ngành nghề kinh doanh tại Công ty: - Kinh doanh các sản phẩm cao su. - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, hoá chất phục vụ sản xuất ngành công nghiệp cao su. - Chế tạo, lắp đặt và mua bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành cao su. - Cho thuê cửa hàng, nhà xưởng, văn phòng, kho bãi. - Mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy và phụ tùng thay thế. - Mua bán kính mắt thời trang, thiết bị quang học. - Mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, đồ dùng cá nhân và gia đình. - Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá. * Các sản phẩm chủ yếu tại Công ty - Săm, lốp xe đạp các loại; - Săm, lốp xe máy các loại; - Săm, lốp ô tô các loại; - Yếm ô tô, ủng, ống cao su, băng tải; - Dây chuyền sản xuất đắp lốpKhoan, næ, xóc chuyÓn tÇng ®¸ bÈn ra b·i th¶i 1.2. Tóm tắt quá trình hình thành - phát triển và những thành tựu đạt được Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng - một thành viên của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam - tiền thân là Xưởng đắp vá săm lốp ô tô thành lập ngày 7/10/1956 tại số 2 Đặng Thái Thân,Thành phố Hà Nội (nguyên là xưởng Indoto của quân đội Pháp), bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956, đến đầu năm 1960 thì sáp nhập vào Nhà máy cao su Sao Vàng và trở thành Nhà máy Cao su Sao Vàng Hà Nội sau này. Trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm (1958 -1960), Đảng và Chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy : Cao su – Xà phòng - Thuốc lá Thăng Long (gọi tắt là khu Cao-Xà-Lá) nằm ở phía nam Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958, vinh dự được Bác Hồ về thăm ngày 24/2/1959. Sau hơn 13 tháng lao động, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ, công nhân cơ bản hoàn thành, ngày 6/4/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên mang nhãn hiệu “Sao Vàng”. Vào ngày 23/5/1960 Nhà máy Cao su Sao Vàng Hà Nội được khánh thành và đi vào hoạt động. Theo quyết định số 645/CNNg ngày 27/8/1992 của Bộ Công nghiệp nặng, nhà máy đổi tên thành CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam trong việc đổi mới sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước, ngày 24 tháng 10 năm 2005, Công ty Cao su Sao Vàng được Cổ phần hoá theo Quyết định số 3500/QĐ-BCN của Bộ công nghiệp. Ngày 03 tháng 04 năm 2006, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu với số vốn điều lệ 49.048.000.000 đồng. Ngày 07 tháng 12 năm 2006, Công ty đã thay đổi lại đăng ký kinh doanh lần đầu với số vốn điều lệ đã tăng lên thành 80.000.000.000 đồng. Ngày 27 tháng 07 năm 2007 C«ng ty thay đổi lần 2 đăng ký kinh doanh với số vốn điều lệ đã tăng lên thành 108.000.000.000 đồng. Bảng 01: Cơ cấu vốn điều lệ của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng tại thời điểm 30/ 06 /2007 STT Cổ đông Số cổ phần Giá trị vốn góp (đồng) Tỷ lệ % 1 Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam 5.508.000 55.080.000.000 51% 2 Cổ đông đặc biệt ( HĐQT, BTGĐ, BKS, KTT) 217.062 2.170.620.000 2% 3 CBCNV trong Công ty(1075CĐ) 2.541.016 25.410.160.000 23,53% 4 Cổ đông ngoài Công ty 2.533.922 25.339.220.000 23,47% Trong đó: Cổ đông cá nhân (305 CĐ) 2.280.964 22.809.640.000 21,12% Cổ đông pháp nhân (17CĐ) 252.958 2.529.580.000 2,34% Tổng cộng 10.800.000 (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng) Với bề dày lịch sử của hơn 47 năm, Công ty đã khẳng định được uy tín cũng như thương hiệu Sao Vàng của mình trên thị trường trong nước và thế giíi. Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng đã được Đảng và Nhà nước khen tặng nhiều huân chương cao quý trong suốt hơn 47 năm qua vì những đóng góp xuất sắc vì sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước. Các sản phẩm chủ yếu của công ty như : săm lốp xe đạp, xe máy, săm lốp ô tô mang tính truyền thống đạt chất lượng quốc tế, có tín nhiệm trên thị trường và được người tiêu dùng yêu chuộng. Ngoài ra, nhờ đầu tư đổi mới công nghệ, nên ngoài các sản phẩm truyền thống, Công ty đã chế tạo thành công lốp máy bay TU-134(930x305), IL 18 và MIG-21(800x200); lốp ô tô cho xe vận tải có trọng tải lớn ( từ 12 tấn trở lên) và nhiều sản phẩm cao su kỹ thuật cao cấp khác. Để cụ thể hóa những cam kết về chất lượng sản phẩm, Công ty ®Æc biệt chú trọng khâu giám sát chất lượng từng công đoạn sản xuất. Sản phẩm mang nhãn hiệu SRC hiện nay được đảm bảo bởi hệ thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế Quacert cấp giấy chứng nhận. Bằng những sản phẩm chất lượng cao nổi tiếng, sản phẩm Cao su Sao Vàng đã đoạt nhiều giải thưởng uy tín: Giải Vàng – giải thưởng Chất lượng Việt Nam do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trao tặng; Giải Sáng tạo Khoa học Công nghệ VIFOTEC cho đề tài Nghiên cứu Sản xuất săm lốp máy bay phục vụ Quốc phòng; 5 năm liền đoạt giải TOP-TEN hàng tiêu dùng Việt Nam; Vị trí thứ nhất trong TOP-5 Sản phẩm hàng Việt nam chất lượng cao – Ngành hàng xe và phụ tùng; Đạt danh hiệu “THƯƠNG HIỆU MẠNH” năm 2007 do người tiêu dùng bình chọn. Mọi nỗ lực của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng đều hướng tới mục tiêu: "LỐP VIỆT VÌ LỢI ÍCH NGƯỜI VIỆT " 1.3. Kết quả kinh doanh thời gian gần đây Một trong những thước đo đánh giá quy mô và sự tăng trưởng của doanh nghiệp là hệ thống chỉ tiêu tài chính. Sau đây là trích dẫn một số chỉ tiêu tài chính quan trọng 3 năm gần đây tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Bảng số 02: Một số chỉ tiêu tài chính 3 năm gần đây tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng giá trị tài sản 450.630.591.701 469.166.601.750 473.069.625.185 - Tài sản ngắn hạn 206.432.006.500 214.923.891.080 264.743.397.125 - Tài sản dài hạn 244.198.585.201 254.242.710.670 208.326.228.060 Doanh thu thuần 618.608.745.858 644.911.527.173 895.917.204.830 Lợi nhuận trước thuế 445.869.464 9.767.996.135 26.020.754.061 Lợi nhuận sau thuế 321.026.014 9.731.575.197 26.020.754.061 Tỷ lệ trả cổ tức 12,3% 13% Tổng số lao động 1482 1367 1406 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng) So sánh các năm 2005, 2006, 2007 nhận thấy rằng các chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục tăng, đặc biệt là các chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng hơn 29 lần so với năm 2005; năm 2007 tăng hơn 1,7 lần so với năm 2006. Tỷ lệ trả cổ tức năm 2007 tăng 0,7% về số tuyệt đối so với năm 2006. Doanh thu thuần năm 2006 tăng 4,25% so với năm 2005; năm 2007 tăng 39% so với năm 2006. Tổng giá trị tài sản năm 2006 tăng 4,1% so với năm 2005; năm 2007 tăng 0,83% so với năm 2006. Ba năm 2005, 2006 và 2007 được coi là ba mốc thời gian quan trọng, đó là ba thời điểm trước, trong và sau cổ phần hoá. Như vậy có thể thấy sức mạnh của cổ phần hoá mang lại cho doanh nghiệp như thế nào, tất cả các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh đều tăng, đặc biệt là sự gia tăng đột biến của lợi nhuận. Bên cạnh đó, có một số chỉ tiêu khác tuy không tăng nhưng đó lại là sự thay đổi hợp lý, ví dụ như tài sản dài hạn năm 2007 giảm so với năm 2006, nhằm cân đối lại tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn trong tổng tài sản. Năm 2006 tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản là 54,1%, đến năm 2007, tỷ lệ này là 47,8%. Duy trì một tỷ lệ tài sản dài hạn thấp hơn tài sản ngắn hạn sẽ có lợi hơn cho Công ty, vì khi đó vốn được sử dụng hiệu quả hơn vào quá trình kinh doanh. Còn chỉ tiêu về tổng số lao động, năm 2006 giảm 115 người, đó là dấu hiệu cho thấy sự hợp lý hoá trong chính sách lao động, Công ty đã tiến hành giảm biên chế sau cổ phần hoá để tránh hiện tượng cồng kềnh bộ máy không cần thiết. Các khoản thuế mà Công ty đóng góp vào ngân sách như sau: Bảng số 03: Các khoản thuế đóng góp vào ngân sách Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thuế GTGT 17.437.537.920 18.881.946.670 28.323.554.020 Thuế thu nhập doanh nghiệp 317.754.371 103.661.109 0 Thuế xuất nhập khẩu 1.860.268.607 897.882.100 715.815.334 Thuế đất và tiền thuê đất 914.601.610 2.257.846.650 5.559.926 Các loại thuế khác 7.000.000 4.900.000 12.000.000 Tổng cộng 20.537.162.508 22.146.236.529 29.056.929.280 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán - Công ty cổ phần cao su Sao Vàng) Chú thích: Năm 2007 là năm cổ phần hoá đầu tiên, được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp. Cùng với sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh, thì những khoản thuế đóng góp vào Nhà nước cũng không ngừng tăng lên. Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, cùng với những công ty đầu tầu khác, tạo nên mạch máu của nguồn tài chính công, đồng hành cùng sự phát triển đất nước. Sau đây là kế hoạch lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới: Bảng 04: Kế hoạch lợi nhuận của Công ty trong các năm 2008, 2009, 2010 TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Giá trị sản lượng 600.000.000 720.000.000 860.000.000 2 Doanh thu thuần 1.050.000.000 1.260.000.000 1.520.000.000 3 Lợi nhuận sau thuế 23.000.000 26.400.000 30.600.000 4 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần 2,19% 2,09% 2,01% 5 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 21,3% 24,4% 28,3% 6 Cổ tức 13% 14% 15% (Nguồn:Phòng Tài chính - Kế toán - Công ty cổ phần cao su Sao Vàng) Với kế hoạch lợi nhuận trên, thiết nghĩ Công ty hoàn toàn có khả năng thực hiện được trong thời gian tới. Công ty đã và đang có đủ năng lực cũng như vận hội và thời cơ để đạt được sự tăng trưởng vượt bậc, đặc biệt khi công ty đang có kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Khi đó những dòng vốn sẽ chảy về ồ ạt hơn, tạo nhiều cơ hội trong quá trình kinh doanh. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Kể từ khi thành lập cho đến nay, Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng tiếp tục duy trì mô hình tổ chức bao gồm các phòng ban, trụ sở chính, các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc. Hiện nay, ngoài khối văn phòng đặt tại trụ sở chính, Công ty có 07 xí nghiệp trực thuộc và 3 chi nhánh. Các chi nhánh có mặt tại rải rác tại cả ba miền Bắc – Trung – Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển một mạng lưới thị trường và các kênh phân phối sản phẩm rộng khắp. Sau đây là sơ đồ tổ chức quản lý tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG P.Tài chính kế toán P.Tổ chức nhân sự P.Kỹ thuật cơ năng P.Kỹ thuật cao su Xí nghiệp cao su số 3 Xí nghiệp cao su số 2 Xí nghiệp cao su số 1 P.Xây dựng cơ bản Phòng kho vận P.Kế hoạch vật tư P.Môi trường-An toàn Văn phòng công ty P.Quản trị bảo vệ P.Xuất nhập khẩu P.Tiếp thị bán hàng T.Tâm chất lượng Xí nghiệp cơ điện Xí nghiệp năng lượng Xí nghiệp cao su kỹ thuật Xí nghiệp luyện Xuân Hoà Chi nhánh Thái Bình Phó Giám đốc 1.Phụ trách nội chính 2.Phụ trách XDCB và kỹ thuật 3.Phụ trách sản xuất Tổng giám đốc Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh TP HCM Đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 05 thµnh viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm và có thể được bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu ra. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và thay mặt Đại hội đồng cổ đông giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp cho Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên. Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng gồm có 04 thành viên, trong đó có 01 Tổng Giám đốc và 03 Phó Tæng Giám đốc. Tổng Giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của Pháp luật và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, quyết định của Hội đồng quản trị, Điều lệ Công ty. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Phòng tài chính kế toán Có chức năng giải quyết các vấn đề về hạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm Phòng Tổ chức nhân sự Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám đốc và ban lãnh đạo của công ty về tổ chức lao động, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân viên hợp lý trong toàn công ty nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách đối với người lao động, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán tiền lương, tiền thưởng hàng năm. Phòng Kỹ thuật cơ năng Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát duy trì hoạt động ổn định của toàn bộ thiết bị trong Công ty và điều hành công tác cơ điện, năng lượng, kiểm định hiệu chuẩn các dụng cụ đo, điều độ ổn định điện cho sản xuất, tham gia vào chương trình phát triển mở rộng Công ty trong lĩnh vực thiết bị. Phòng Kỹ thuật cao su Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. Phòng Xây dựng cơ bản Có chức năng tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo chiều rộng và chiều sâu. Nghiên cứu và đưa ra các dự án khả thi trình Tổng Giám đốc xem xét để có kế hoạch đầu tư. Trung tâm chất lượng Có trách nhiệm thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá, thống kê chất lượng: nguyên vật liệu đầu vào, các bán thành phẩm trong quá trình sản xuất, sản phẩm xuất xưởng và bảo hành. Phòng Tiếp thị Bán hàng Thực hiện công tác tiếp thị bán hàng, quảng cáo sản phẩm của Công ty. Căn cứ vào thông tin về nhu cầu thị trường thu thập được, Phòng tiếp thị sẽ xây dựng các kế hoạch Marketing phù hợp để quảng bá thương hiệu và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Phòng Xuất nhập khẩu Có chức năng nhập khẩu vật tư hàng hóa cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu và xuất khẩu các sản phẩm hoàn chỉnh sang thị trường nước ngoài. Phòng Quản trị bảo vệ Là phòng tham mưu giúp Đảng uỷ, Tổng giám đốc Công ty tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các công tác về an ninh chính trị nội bộ, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, phòng chống cháy nổ, tổ chức tự vệ và chính sách hậu phương quân đội trong Công ty, sơ cấp cứu và tổ chức bữa ăn giữa ca cho cán bộ công nhân viên. Phòng M«i tr­êng an toàn Chịu trách nhiệm về công tác an toàn lao động và môi trường sản xuất trong sản xuất kinh doanh của công ty, giám sát việc đảm bảo có đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động khi tham gia sản xuất, phòng ngừa tai nạn trong quá trình sản xuất, duy trì và cải thiện môi trường làm việc trong toàn Công ty. Phòng Kế hoạch vật tư Có trách nhiệm tham mưu, giúp việc Tổng Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất – kinh doanh hàng tháng, quý, năm và kế hoạch dài hạn; đồng thời tổ chức mua sắm, tiếp nhận vật tư trong lãnh thổ Việt Nam. Phòng Kho vận Có nhiệm vụ lưu giữ và chuyển hàng hóa qua lại giữa các xí nghiệp theo yêu cầu, vận chuyển hàng hóa phục vụ tới các khâu bán hàng trong nước; quản lý kho không để bị hư hỏng hàng hóa và thất thoát. Văn phòng Công ty Có nhiệm vụ làm các công tác về mặt hành chính, nghiệp vụ thư ký, văn thư lưu trữ, phục vụ tiếp tân, lễ tân và các công tác khác do Tổng Giám đốc phân công uỷ quyền. Xí nghiệp cao su số 1 Chuyên sản xuất săm,lốp xe máy, săm ô tô, săm máy bay . Xí nghiệp cao su số 2 Chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, sản xuất tanh xe đạp, tanh xe máy. Xí nghiệp cao su số 3 Chuyên sản xuất lốp ô tô, lốp máy bay. Xí nghiệp cơ điện Có nhiệm vụ cung cấp, chế tạo, lắp đặt máy móc thiết bị, chế tạo khuôn mẫu, sửa chữa về điện. Xí nghiệp năng lượng Có nhiệm vụ cung cấp hơi nóng, khí nén và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính trong Công ty. Xí nghiệp cao su kỹ thuật Sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật băng tải, gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su. Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hòa Sản xuất cao su bán thành phẩm cung cấp cho toàn Công ty. Chi nhánh Thái Bình Chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp các loại, săm xe máy và lốp xe thồ. Chi nhánh Đà Nẵng Có chức năng tiếp thị, chăm sóc khách hàng tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên đồng thời đóng vai trò là kho trung chuyển sản phẩm SRC tại miền Trung. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh Có chức năng tiếp thị, chăm sóc khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam. 3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 3.1. Một số đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cao su cổ phần Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, hàng năm đóng góp cho Nhà nước hàng chục tỷ đồng tiền thuế. Với lịch sử phát triển gần 50 năm qua, Công ty xứng đáng là lá cờ đầu trong ngành công nghiệp cao su Việt Nam nói chung và trong ngành công nghiệp hóa chất nói riêng. Sự lớn mạnh và phát triển không ngừng về mọi mặt của Công ty thể hiện trước hết ở quy mô kinh doanh, từ một nhà máy nhỏ từ khi mới thành lập, Công ty đã trở thành doanh nghiệp lớn với hàng ngàn công nhân viên, có thị trường rộng khắp cả nước, chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Không chỉ dừng lại ở đó, với sự chỉ đạo đúng đắn của Nhà nước, cùng với sự năng động của đội ngũ lãnh đạo, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng đang từng bước cải tiến hoạt động quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh để nhanh chóng nắm bắt được những vận hội mới trong nền kinh tế mở đầy biến động. Điều này được mở đầu bằng việc Công ty đã tiến hành cổ phần hóa năm 2006, để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực về vốn, để nhanh chóng bắt kịp thị trường cao su thế giới với những sản phẩm tốt về chất lượng và phong phú về chủng loại. 3.2. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm Khi nhà máy bắt đầu đi vào hoạt động, toàn bộ máy móc thiết bị sản xuất có được là do Trung Quốc tài trợ với công nghệ còn lạc hậu. Cho đến nay qua nhiều năm đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng hiện đại, ví dụ: - Thay đổi công nghệ săm nối đầu bằng săm liền không nối; - Nghiên cứu sử dụng cao su tổng hợp vào sản xuất lốp ô tô; - Cải tạo mở rộng dây chuyền sản xuất săm ô tô, thay đổi hoàn toàn công nghệ sản xuất sản phẩm này bằng lưu hóa cốt nước bằng màng trên máy lưu hóa định hình tự động (nhập ngoại). Hiện nay, Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất sản xuất được lốp máy bay. Nhìn chung, quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất liên tục khép kín, qua nhiều giai đoạn chế biến song chu kỳ ngắn. Do đó việc sản xuất một loại sản phẩm được thực hiện khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sắp xếp cũng như bố trí lao động phù hợp, đồng thời cũng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn của công ty. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng (trên 100 mặt hàng chính), nhưng mỗi xí nghiệp đảm nhiệm sản xuất một hay một số loại sản phẩm. Các loại sản phẩm tại Công ty đều được sản xuất từ cao su và có đặc tính sử dụng tương đối giống nhau, vì vậy quy trình công nghệ chung tương đối giống nhau. Sau đây là sơ đồ nguyên tắc về quy trình công nghệ chung cho hầu hết các loại sản phẩm của Công ty. Sơ đồ 02: Công nghệ sản xuất chung của Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Sơ - hỗn luyện (máy luyện kim) Phối liệu hoá chất Cán tấm (cao su bán thành phẩm) Nhiệt luyện Máy cắt vải mành Ép thành hình tanh Máy cán tráng vải mành Máy thành hình bán thành phẩm lốp ô tô Cán (ép) mặt lốp, săm…(máy ép suất) Máy dán ống vải (sản phẩm lốp ô tô) Lưu hoá sản phẩm Kiểm tra sản phẩm, bao gói nhập kho Chuẩn bị cao su nguyên liệu Quy trình công nghệ của công ty có thể được tóm tắt như sau: - Khâu chuẩn bị nguyên liệu: Cao su được cắt thành miếng 20 kg và đưa vào sơ luyện cùng các chất làm mềm như: stearic, farafin cùng các chất độn như: thanh đen, ZnO,…. Hóa chất qua sàng sấy và cân định lượng căn cứ vào đơn pha chế xác định thành phẩm và định lượng phù hợp. - Khâu luyện: Gồm hai quá trình sơ luyện và hỗn luyện. Cao su sơ luyện và hóa chất đã được cân định lượng đưa vào máy luyện (có thể là máy luyện kín hoặc hở) để thực hiện quá trình hỗn luyện. Đây là quá trình trộn lẫn và hòa tan các hoá chất vào cao su để đảm bảo tính cơ lý của sản phẩm. Cao su hỗn luyện được đưa vào nhiệt luyện sau đó được cán đều để tăng độ đồng nhất và độ dẻo của hỗn hợp cao su theo yêu cầu kỹ thuật của cả giai đoạn tiếp theo. - Ép bóc tanh và thành hình tanh: Dây thép làm tanh được ép bọc cao su và cuốn thành vòng theo quy định để đảm bảo độ kết dính phục vụ cho giai đoạn công nghệ sau. - Cán tráng thành hình ống vải: Vải được cán cao su lên hai mặt sau đó đưa lên máy cắt theo các cỡ quy định. - Hình thành sản phẩm: Là bước lắp ráp hoàn chỉnh các kết cấu của sản phẩm. - Lưu hóa: Đây là giai đoạn có tác dụng chuyển trạng thái cao su từ mạch thẳng sang mạch không giãn tạo ra tính chất cơ lý đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm như chịu mài mòn, va đập, đàn hồi…nhờ tác dụng của lưu huỳnh và chất phụ gia với mạch cao su ở nhiệt độ và áp suất thích hợp. Trên đây là quy trình chung cho tất cả cấc loại sản phẩm, khi đưa vào sản xuất sản phẩm cụ thể có thể thêm hay bớt một vài giai đoạn phụ. 3.3. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và các kênh phân phối sản phẩm Một hệ thống phân phối vững chắc là xương sống của dây chuyền cung ứng , đảm bảo đầu ra thông suốt cho sản phẩm của Công ty. Hiện tại, Công ty đang áp dụng mô hình phân phối trực tiếp cho các doanh nghiệp lớn sử dụng trực tiếp sản phẩm SRC làm vật tư thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và hệ thống phân phối gián tiếp thông qua hệ thống phân phối theo từng địa bàn từ đó phân cấp cho các đại lý. Công ty chỉ quản lý các đại lý cấp 1, qua đó giúp công ty tận dụng được triệt để các yếu tố về hậu cần và nguồn lực quản lý của các đại lý, cũng như tiết kiệm được thời gian, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển. Hiện nay, Công ty đang trực tiếp giao dịch khoảng 130 đại lý cấp 1 và số lượng này trải đều khắp 64 tỉnh thành trong cả nước. Còn số lượng đại lý cấp 2, 3 công ty không trực tiếp giao dịch thì lên đến con số hàng ngàn. Việc chia địa bàn phân phối cho các đại lý giúp cho Công ty phân tán được rủi ro và nâng cao chất lượng phân phối. Theo ước tính của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng chiếm khoảng 30% thị phần cả nước. 4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và sự phân cấp quản lý, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán kết hợp giữa kế toán phân tán và kế toán tập trung. - Kế toán phân tán: Được thực hiện tại các đơn vị trực thuộc, có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin ban đầu và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận, cuối tháng gửi số liệu lên phòng kế toán của Công ty. - Kế toán tập trung: Cuối tháng, phòng kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ nhận được từ các đơn vị kế toán phân tán gửi lên để thực hiện việc đối chiếu, so sánh và điều chỉnh cho phù hợp, từ đó lập các báo cáo chung của toàn Công ty. Tại các xí nghiệp sản xuất chính, các xí nghiệp phụ trợ, và các chi nhánh không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí một số nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập xử lý, kiểm tra chứng từ sau đó gửi lên phòng kế toán Công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở Công ty và các đơn vị không có bộ máy kế toán riêng, tổng hợp báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc để lập báo cáo chung cho toàn Công ty. Như vậy, có thể hình dung khối lượng công việc kế toán tại Phòng kế toán Công ty là tương đối lớn, đòi hỏi một số lượng tương đối nhân viên với trình độ và kinh nghiệm chắc chắn. Tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng, Phòng kế toán hiện tại hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu trên. Hiện nay Phòng kế toán của Công ty có 14 người, phụ trách các phần hành kế toán cụ thể được phân công theo sơ đồ sau: Sơ đồ 03 : Bộ máy tổ chức phòng kế toán Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Trưởng phòng - KTT Phó phòng 2 Phó phòng 1 KT tiền gửi tiền vay ngân hàng (1) KT tiền mặt (1) KT NVL- Công cu dụng cụ (3) KT TS CĐ và huy động vốn (1) KT tiền lương và bảo hiểmxã hội (1) KT tập hợp CP & tính giá thành (1) KT bán hàng (2) Thủ quỹ (1) - Trưởng phòng tài chính - kế toán kiêm kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chỉ đạo chung các công việc của phòng kế toán đảm bảo cho bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, hàng quý có trách nhiệm lập các báo cáo kế toán, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính. - Phó phòng thứ nhất kiêm kế toán tổng hợp: Giúp trưởng phòng chỉ đạo các công việc kế toán, có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu kế toán của toàn Công ty từ số liệu của các phần hành riêng biệt. - Phó phòng thứ hai kiêm kế toán tiêu thụ và quyết toán thuế: Theo dõi tình hình tiêu thụ của toàn Công ty và lập báo cáo và tờ khai thuế GTGT đầu ra đầu vào. - Kế toán tiền mặt: Một người - Chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt trong kỳ, các khoản thanh toán với người mua người bán phát sinh bằng tiền mặt.. - Kế toán tiền gửi - tiền vay ngân hàng: Một người - Theo dõi các khoản giao dịch qua ngân hàng mà Công ty có liên quan, hạch toán ghi sổ các giao dịch, các nghiệp vụ thu chi thông qua ngân hàng, hạch toán các khoản vay, trả nợ, gửi tiền, nộp tiền tại ngân hàng. Hạch toán các khoản chi phí về lãi tiền vay và thu nhập từ lãi các khoản tiền gửi tại các ngân hàng, định kỳ đối chiếu số liệu trên sổ sách và số tiền trong tài khoản tại các ngân hàng. - Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ: Ba người - có nhiệm vụ: + Theo dõi tình hình nhập nguyên vất liệu, công cụ dụng cụ và thanh toán với người bán. + Theo dõi các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; tính giá xuất vật tư; lập bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ sử dụng trong kỳ. ._. + So sánh số tồn vật liệu trên sổ chi tiết với số thực tế trong kho, đối chiếu với thủ kho. - Kế toán TSCĐ và huy động vốn: Một người - Theo dõi và phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao theo quy định. Người này còn có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng, phải thu khác và tình hình vay vốn cán bộ công nhân viên. - Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Một người – Theo dõi, hạch toán tiền lương tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, chế độ ốm đau, thai sản cho cán bộ công nhân viên nhưng chỉ gián tiếp thanh toán cho các bộ phận, còn tại các bộ phận, kế toán phân xưởng sẽ trực tiếp thanh toán cho người lao động. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Một người - Chuyên theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nghiệp vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán bán hàng: Hai người - cùng với một phó trưởng phòng theo dõi nghiệp vụ bán hàng và thanh toán với người mua. - Thủ quỹ: Một người – theo dõi tình hình nhập xuất và quản lý quỹ tiền mặt của Công ty. 4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 4.2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Đối với mọi doanh nghiệp thì việc tổ chức và vận dụng chứng từ luôn được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý nói chung và cộng tác kế toán nói riêng. Về mặt quản lý, hệ thống chứng từ giúp cho lãnh đạo có được những thông tin chính xác, kịp thời để đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp. Về mặt kế toán, chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán. Bên cạnh đó. về mặt pháp lý, do chứng tù kế toán ghi chép thông tin ngay khi phát sinh nghiệp vụ và gắn trách nhiệm vật chất với cá nhân tham gia nên chứng từ còn là căn cứ để xác minh khi thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp kế toán. Ý thức rõ được vấn đề trên, đặc biệt khi Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với quy mô lớn nên công tác tổ chức vận dụng chứng từ rất được quan tâm. Phương châm của Công ty là hệ thống chứng từ được sử dụng không những tuân thủ quy định hiện hành mà còn phải đáp ứng kịp thời kịp nhu cầu quản lý của các phòng ban một cách thuận tiện nhất. Hiện nay, hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng về cơ bản là theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các chứng từ kế toán được phép sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên do yêu cầu quản lý, do đặc điểm của bộ máy tổ chức sản xuất và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã linh hoạt trong việc tổ chức vận dụng chứng từ đối với những chứng từ mang tính hướng dẫn nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ những quy định của Bộ Tài chính, như có đủ các yếu tố bắt buộc theo quy định, và được sự đồng ý, cho phép của cơ quan quản lý tài chính. Về công tác bảo quản chứng từ, hệ thống chứng từ của Công ty được phân loại rõ ràng và được bảo quản đồng thời tại các phòng ban dưới dạng giấy tờ và được bảo quản trong hệ thống máy tính của Công ty dưới dạng dữ liệu. Đối với các chứng từ liên quan đến việc thành lập Công ty thì được bảo quản vĩnh viễn, đối với các chứng từ quản trị được lưu giữ năm năm, các chứng từ còn lại được lưu giữ mười năm. Hệ thống chứng từ tại Công ty cổ phần cao su Sao Vàng nhìn chung là đầy đủ và đáp ứng các nguyên tắc chung về tổ chức chứng từ. Tuy nhiên Công ty vẫn đang từng bước cải tiến dần công tác tổ chức vận dụng chứng từ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng hiện nay. 4.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Kế toán tại Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định tại quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên để công tác kế toán được thực hiện nhanh gọn, chính xác, Công ty tiến hành chi tiết các tài khoản cho phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể tất cả các tài khoản đều được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng xí nghiệp, sau đó các tài khoản này lại được chi tiết thành các tài khoản cấp 3 theo các nội dung cụ thể tương ứng với từng tài khoản. Ví dụ: Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chi tiết như sau: TK 6211 – Chi phí nguyên vật liệu tại xí nghiệp chính số 1; TK 6212 – Chi phí nguyên vật liệu tại xí nghiệp chính số 2; TK 6213 – Chi phí nguyên vật liệu tại xí nghiệp chính số 3; Tại mỗi xí nghiệp này, tài khoản lại được chi tiết thành những tài khoản cấp 3 theo từng loại nguyên vật liệu. Ví dụ tại xí nghiệp chính số 2, tài khoản nguyên vật liệu được chi tiết như sau: TK 62122 – Chi phí nguyên vật liệu chính; TK 62123 – Chi phí nguyên vật liệu phụ; TK 62127 – Chi phí van. Riêng tài khoản 627, ngoài chi tiết ở những xí nghiệp sản xuất chính như trên (thành 6271, 6272, 6273), còn được mở cho những phân xưởng sản xuất phụ, bổ trợ như sau: TK 6276 – Xí nghiệp năng lượng; TK 6277 – Xí nghiệp cơ điện; TK 6278 – Xí nghiệp cao su kỹ thuật. Sau đó tài khoản này được mở chi tiết theo công dụng của nó. Ví dụ tại xí nghiệp chính số 2, tài khoản này được chi tiết như sau: TK 62721 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 62722 – Chi phí vật liệu TK 62723 – Chi phí dụng cụ sản xuất TK 62724 – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 62727 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 62728 – Chi phí bằng tiền khác 4.2.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng là doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ quản lý tương đối cao, bộ máy kế toán được chuyên môn hoá cao. Hình thức kế toán mà đơn vị sử dụng là hình thức “Nhật ký - Chứng từ”. Đây là hình thức sổ phức tạp nhưng lại đạt hiệu quả quản lý rất cao. Lý do doanh nghiệp dùng hình thức “Nhật ký - Chứng từ” vì khối lượng các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp là rất lớn, đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan đến tập hợp chi phí, tính giá thành, tiêu thụ sản phẩm, trong khi đó ưu điểm của hình thức “Nhật ký - Chứng từ” khắc phục được việc ghi chép trùng lặp và thuận tiện cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành. Do đó đây là hình thức thích hợp nhất. Tuy nhiên hình thức này có kết cấu và trình tự ghi sổ phức tạp nên đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao. Phòng kế toán của Công ty được trang bị hệ thống máy tính khá đồng bộ và thực hiện kế toán trên phần mềm viết trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu Foxpro kết hợp sử dụng phần mềm Excel để lập các bảng biểu, các bảng tính kế toán. Giữa các phần hành kế toán thường không tiến hành luân chuyển số liệu trực tiếp qua mạng nội bộ mà thông tin được xử lý trực tiếp theo các bộ phận trên giấy rồi mới cập nhật vào máy chủ. Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành theo sơ đồ sau: Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán chung tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Bảng tổng hợp Báo cáo tài chính Sổ cái Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Chú thích: :Ghi trong kỳ. : Ghi cuối kỳ. : Quan hệ đối chiếu. Trong kỳ, dựa vào các chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế toán ghi vào bảng kê, các sổ kế toán chi tiết và các nhật ký chứng từ thích hợp. Cuối kỳ, kế toán hoàn thiện nốt nhật ký chứng từ dựa vào các bảng kê và sổ kế toán chi tiết; từ sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp; từ nhật ký chứng từ vào sổ cái các tài khoản. Cuối cùng dựa vào bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp để lập các báo cáo tài chính theo quy định. 4.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty được lập vào cuối mỗi quý và theo quy định hiện hành tại quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kế toán trưởng căn cứ vào báo cáo của các đơn vị trực thuộc và các số tổng hợp của Công ty để lên các báo cáo kế toán. Hệ thống báo cáo kế toán gồm: - Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01- DN. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02 – DN. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 – DN. - Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 – DN. II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG 1. Những vấn đề kinh tế cơ bản tại Công ty có ảnh hưởng tới kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp lớn, có vị trí vững chắc trên thị trường cao su trong nước và nhận được sự tín nhiệm của nhiều bạn hàng nước ngoài. Ban lãnh đạo Công ty đã ý thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, vì đây là khâu đánh giá hiệu quả của các chính sách sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm luôn rất được quan tâm. Sự thông thoáng trong chính sách bán hàng cùng với sự nhanh gọn trong những thủ tục kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch với Công ty, khiến cho lượng khách hàng thường xuyên của Công ty ngày càng tăng lên. Khâu tiêu thụ luôn được coi là khâu nhậy cảm nhất của quá trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào. Đây là khâu tạo ra lợi nhuận, nó thể hiện kết quả của toàn bộ các khâu trước đó và khẳng định sự thành công hay thất bại của quá trình kinh doanh. Nhận thức được điều này, Công ty cổ phần cao su Sao Vàng luôn đòi hỏi bộ máy kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ phải được thực hiện nghiêm chỉnh, nhanh gọn và chính xác để đưa những thông tin kịp thời, giúp ban lãnh đạo có những quyết định đúng đắn đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm. 1.1. Đặc điểm của công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ và những ảnh hưởng đến công tác kế toán: Hiện nay Công ty có các hình thức tiêu thụ như sau: - Phân loại theo quan hệ giữa Công ty với người tiêu dùng: Tiêu thụ trực tiếp và tiêu thụ gián tiếp. - Phân loại theo hình thức thanh toán với khách hàng: Bán hàng trả tiền ngay và bán hàng trả chậm. Để vốn của Công ty không bị chiếm dụng quá nhiều, Công ty đã có sự kết hợp linh hoạt giữa hai hình thức trên, ví dụ Công ty có chính sách áp dụng chiết khấu thanh toán 1,5% trên hoá đơn cho những khách hàng mua hàng trả tiền trong vòng một tháng đối với mặt hàng săm lốp xe máy. Mặt khác, để thu hút được khách hàng trên địa bàn có các đối thủ cạnh tranh mạnh, Công ty tiến hành áp dụng những mức giá khác nhau theo khu vực, cụ thể khách hàng tại khu vực Đà Nẵng (đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần cao su Đà Nẵng – DRC) được giảm giá 5%, khách hàng thuộc khu vực phía Nam (đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần CASUMINA) được giảm giá 8%. Ngoài ra, để bổ trợ cho công tác bán hàng, Công ty cũng xúc tiến nhiều công tác quảng cáo tiếp thị mang lại hiệu quả cao với những chính sách Marketing được thực hiện quy mô bài bản. Do vậy trong nhiều năm gần đây, sản phẩm của Công ty đã chiếm được chỗ đứng trên thị trường. Nhưng điều cốt lõi là sản phẩm của Công ty có chất lượng cao mà giá cả chỉ bằng 1/2, 1/3 giá sản phẩm nhập ngoại cùng loại. Với những chính sách bán hàng như trên, đòi hỏi công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải hết sức linh hoạt, chính xác trong việc xác định doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu - đặc biệt là các khoản chiết khấu thương mại, các khoản thanh toán với khách hàng để đảm bảo thủ tục nhanh gọn, tạo điều kiện cho khách hàng, nhưng đồng thời cũng phải đảm bảo sự thận trọng trong tác nghiệp, hạn chế thấp nhất những sự nhầm lẫn cho Công ty hay cho khách hàng 1.2. Đặc điểm công tác quản lý tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và những ảnh hưởng đến công tác kế toán Tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, các nghiệp vụ có liên quan đến khấu tiêu thụ thành phẩm diễn ra thường xuyên với khối lượng và doanh số lớn đòi hỏi phải có sự phối hợp thống nhất giữa các phòng ban để quản lý mang lại hiệu quả cao nhất. Sản phẩm của Công ty chỉ có thể được người tiêu dùng chấp nhận nếu nó đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng về chỉ tiêu chất lượng và chỉ tiêu giá cả. Theo đó, tại Công ty tất cả các khâu này đã được quản lý chặt chẽ. Về chất lượng sản phẩm: Thành phẩm trước khi nhập kho đã được trung tâm kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành kiểm định nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách. Công ty đặc biệt chú trọng chất lượng sản phẩm, vì vậy chỉ có những sản phẩm đủ tiêu chuẩn mới được nhập kho chờ tiêu thụ. Bên cạnh đó, trước khi giao hàng cho người mua, Công ty cũng cử cán bộ kỹ thuật kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng và quy cách sản phẩm so với hóa đơn để giảm thiểu những nhầm lẫn ảnh hưởng đến việc kinh doanh của khách hàng và của Công ty. Về giá cả: Chính sách giá cả của Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở giá thành và những biến động của thị trường, tuỳ từng thời điểm khác nhau, Ban lãnh đạo sẽ đưa ra giá bán sao cho phù hợp nhất. Do những thay đổi giá bán nên Phòng tiếp thị bán hàng thường xuyên gửi báo giá chi tiết của từng mặt hàng cho khách hàng để họ chủ động trong kinh doanh. Với những chính sách quản lý công tác tiêu thụ như trên, phòng kế toán phải thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của mình, đồng thời phải luôn có sự trao đổi thông tin giữa các phòng ban liên quan đẻ đảm bảo công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành nhanh gọn, chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo để có những điều chỉnh phù hợp. 2. Đặc điểm chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng hiện nay, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được theo dõi bởi ba người, gồm có một phó phòng kế toán cùng hai kế toán viên khác đặt dưới sự chỉ đạo chung của kế toán trưởng. Trình tự ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 05: Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng Bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng Chứng từ ban đầu Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán Bảng chi tiết CPBH Bảng chi tiết CPQLDN Bảng kê doanh thu bán hàng Sổ chi tiết DT bán thành phẩm Bảng kê Nhập Xuất Tồn Bảng chi tiết tiêu thụ thành phẩm Nhật ký chứng từ số 8 Sổ cái các tài khoản liên quan Báo cáo tài chính 3. Kế toán tiêu thụ tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng 3.1. Kế toán giá vốn hàng bán 3.1.1. Phương pháp tính giá thành thành phẩm Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng với khối lượng lớn, công tác quản lý thành phẩm ở Công ty được tiến hành cả về mặt hiện vật và giá trị. Thành phẩm được sản xuất tại các xí nghiệp, nhập kho xí nghiệp, cuối cùng được nhập và theo dõi tại kho Công ty và được phân loại và quản lý theo từng danh điểm thành phẩm. Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng đều được tiến hành theo giá thực tế. Kế toán tổng hợp do phòng kế toán đảm nhiệm, còn kế toán chi tiết do phòng tiếp thị bán hàng đảm nhận.. Thành phẩm nhập kho hàng tháng, giá thành công xưởng thực tế của Công ty được xác nhận vào cuối tháng nên ở kho thành phẩm của Công ty chỉ quản lý về mặt hiện vật: số lượng, chủng loại, quy cách của từng thứ sản phẩm. Do Công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất nên thành phẩm được nhập kho và giá thành công xưởng của sản phẩm được tính vào cuối tháng theo phương pháp giản đơn (trực tiếp) áp dụng cho từng loại sản phẩm. Giá thành sản phẩm xuất kho được tính theo phương pháp: Bình quân cả kỳ dự trữ (bằng bình quân gia quyền của trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ). Công tác tính giá thành thực tế của thành phẩm được thực hiện ở từng xí nghiệp, sau đó kế toán tính giá thành chung của từng loại sản phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền trên bảng tính giá thành thực tế sản phẩm nhập kho hàng tháng. Giá thành chung này sau này sẽ làm căn cứ để ghi vào cột giá đơn vị của cột nhập trên bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm. Sau đây là Bảng tính giá thành thực tế thành phẩm nhập kho tháng 02 năm 2008 của một số sản phẩm tiêu biểu tại Công ty. Bảng số 06: Trích bảng tính giá thành thực tế thành phẩm TRÍCH BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THỰC TẾ SẢN PHẨM Tháng 02 năm 2008 STT Tên sản phẩm Sản lượng … Tổng GT thực tế GT đơn vị 1 Lốp XĐ 37-584 (650) đỏ 90.510 1.757.473.003 19.417 2 Lốp XM 225-174 PR WVF 7.829 396.519.465 50.648 3 Lốp XM 90/100-106 PRSP 0 0 4 Săm XM 225/250-17TR4 Butyl, Leo 333.065 5.532.280.034 16.610 5 Lốp ô tô 1100-20 18 PR 617 1.895 4.730.627.410 2.496.373 6 Lốp ô tô 1100-20 20 PR 617 2.014 5.059.522.464 2.512.176 7 Săm ô tô 650/700-16 6260 634.899.187 101.422 8 Băng tải đen chuẩn 500x8 3457 526.259.862 152.230 9 Joăng thường 1 chuẩn 42.191 68.968.516 1.635 … … … … … … Cộng 57.998.716.009 3.1.2. Chứng từ sử dụng Khi khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, khách hàng viết giấy đề nghị xuất hàng (theo yêu cầu của khách hàng) Giám đốc Công ty hoặc trưởng phòng kinh doanh căn cứ vào yêu cầu của khách hàng ra lệnh xuất kho, nhân viên phòng tiếp thị bán hàng sẽ viết phiếu xuất kho (hay lệnh xuất kho) có ghi số lượng và giá bán đơn vị từng loại sản phẩm. Phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho ) gồm 2 liên : + Một liên : Lưu tại Phòng tiếp thị bán hàng để làm căn cứ ghi thẻ kho.+ Một liên : Khách hàng chuyển tới Phòng Tài chính kế toán để làm căn cứ ghi hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT). Sau đây là mẫu lệnh xuất kho tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng : Biểu 01: Mẫu lệnh xuất kho tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Tổng công ty hoá chất Việt Nam Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng LỆNH XUẤT KHO Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Số 2566 - Họ và tên người nhận hàng: Anh Hưng - Địa chỉ (Bộ phận): Công ty cổ phần Xây dựng thương mại và vận tải Hà Nội Thị trấn Sóc Sơn, Hà Nội - Lý do xuất kho: Xuất bán - Xuất tại kho: Kho Công ty Địa điểm: 231 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Lốp ô tô 11.00-20 18PR SV617 LO13 Chiếc 34 34 2.701.219 91.841.446 2 Lốp ô tô 11.00-20 20 PR SV 617 LO14 Chiếc 34 34 2.784.362 94.668.308 Cộng 186.509.754 - Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm tám mươi sáu triệu năm trăm linh chín nghìn bảy trăm năm mươi tư đồng. - Số chứng từ gốc kèm theo: Ngày 20 tháng 02 năm 2008 Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Đơn giá ghi trên phiếu xuất kho chính là giá bán đơn vị, và cũng là giá ghi trên hoá đơn sau này. 3.1.3. Kế toán chi tiết 3.1.3.1. Kế toán chi tiết xuất thành phẩm Ở Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, việc bố trí kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên công việc này không được làm ở Phòng kế toán mà do Phòng tiếp thị Bán hàng đảm nhiệm. - Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm. Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho hợp lệ, thủ kho sẽ ghi số hiệu của chứng từ, cuối ngày căn cứ vào số tồn đầu ngày, tổng hợp nhập, xuất trong ngày, thủ kho tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào thẻ kho. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi thẻ kho và xuất cho khách hàng. Sau đây là mẫu thẻ kho thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng: Biểu 02: Mẫu thẻ kho thành phẩm tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Tổng công ty hoá chất Việt Nam Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng THẺ KHO THÀNH PHẨM Tờ số 12 Tên sản phẩm: Lốp ô tô 11.00 – 20 18PR SV 617 Phẩm cấp: Loại 1 Tháng 2 năm 2008 Đơn vị tính: Chiếc Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đơn vị Số lượng Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày Nhập Xuất Tồn đầu tháng 666 … … … … … … … … 18/02 798 18/02 XN Cao su số 3 Chiếc 150 20/02 2566 20/02 Cty Cổ Phần Xây dựng thương mại và vận tải HN Chiếc 34 … … … … … … … … Cộng tháng Chiếc 1895 1678 883 - Tại Phòng kế hoạch: Chỉ ghi chép phần nhập kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng làm căn cứ theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất của từng xí nghiệp thành viên và cuối tháng tính toán giá trị tổng sản lượng cho Phòng kế toán, đồng thời căn cứ vào đó lên kế hoạch cho kỳ tiếp theo. - Tại phòng tiếp thị bán hàng: Cùng với kho, Phòng tiếp thị bán hàng theo dõi chi tiết thành phẩm trên sổ chi tiết (mẫu giống thẻ kho) theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được phiếu nhập kho do thủ kho chuyển đến, nhân viên giữ thẻ chi tiết thành phẩm sẽ ghi vào phần nhập của thẻ cho phù hợp với phiếu nhập. Phần xuất của thẻ sẽ được ghi khi Phòng tiếp thị bán hàng viết phiếu xuất và lưu lại một liên. Để đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất, đảm bảo tính chính xác; cuối tháng Phòng Tiếp thị bán hàng đối chiếu phần nhập kho với thủ kho và phòng kế toán, số liệu phải trùng khớp theo mẫu sổ chi tiết sau: Biểu số 03: Mẫu sổ đối chiếu chi tiết thành phẩm SỔ ĐỐI CHIẾU CHI TIẾT THÀNH PHẨM Tháng 02 năm 2008 Tên sản phẩm: Lốp ô tô 11.00 – 20 18 PR SV 617 Đơn vị tính: Chiếc Ngày tháng Chứng từ Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn Tồn đầu kỳ 666 … … … … … 18/02/08 PNK 798 150 932 20/02/08 PXK 2566 34 898 … … … … Cộng 1895 1678 883 3.1.3.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán Căn cứ vào số liệu giá thành thực tế thành phẩm do kế toán giá thành tính toán và chuyển sang và các nghiệp vụ bán hàng trong tháng, kế toán tiêu thụ sẽ hoàn thiện nốt bảng kê Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm ( Cột Xuất trong kỳ và Tồn cuối kỳ). Dựa vào số liệu đó, kế toán hạch toán các nghiệp vụ nhập xuất (liên quan đến TK 154, 155, 632) và vào sổ chi tiết giá vốn. Sau đây là trích Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn thành phẩm Tháng 02 năm 2008 và Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán của sản phẩm Lốp ô tô 11.00 – 20 18 PR Sao Vàng 617 tháng 02 năm 2008 tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng. Biểu số 04: Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn Thành phẩm TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG TRÍCH BẢNG KÊ NHẬP - XUẤT - TỒN THÀNH PHẨM (TK 155) Tháng 02 năm 2008 Đơn vị hiện vật: Chiếc; Đơn vị giá trị: VND STT Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL GTĐV GT thực tế SL GTĐV GT thực tế SL GTĐV GT thực tế SL GTĐV GT thực tế 1 Lốp XĐ 37-584 (650) đỏ 108.590 19.366 2.102.962.849 90.510 19.417 1.757.473.003 47.277 19.389 916.674.163 151.823 19.389 2.943.761.689 2 Lốp XM 225-174 PR WVF 6.980 49.032 342.244.729 7.829 50.648 396.519.465 5.820 49.886 290.337.471 8.989 49.886 448.426.723 3 Lốp XM 90/100-106 PRSP 0 0 14 84.436 1.182.104 0 0 14 84.436 1.182.104 4 Săm XM 225/250-17TR4 Butyl, Leo 118.916 17.266 2.053.232.398 333.065 16.610 5.532.280.034 132.284 16.783 2.220.097.585 319.697 16.783 5.365.414.847 5 Lốp ô tô 1100-20 18 PR 617 666 2.495.337 1.661.894.334 1.895 2.496.373 4.730.627.410 1.678 2.496.104 4.188.462.119 883 2.496.104 2.204.059.625 6 Lốp ô tô 1100-20 20 PR 617 892 2.510.750 2.239.589.000 2.014 2.512.176 5.059.522.464 2.120 2.511.738 5.324.884.560 786 2.511.738 1.974.226.904 7 Săm ô tô 650/700-16 1.288 64.571 83.166.930 6260 101.422 634.899.187 4.940 95.133 469.958.481 2.608 95.133 248.107.636 8 Băng tải đen chuẩn 500x8 0 0 3457 152.230 526.259.862 3.457 152.230 526.259.862 0 152.230 0 9 Joăng thường 1 chuẩn 13.455 2.035 27.385.152 42.191 1.635 68.968.516 42.191 1.732 73.055.702 13.455 1.732 23.297.966 ... .... … … … … … … … … … … … … Tổng 24.674.786.660 57.998.898.113 45.862.406.728 36.812.278.045 Biểu số 05: Sổ chi tiết Giá vốn hàng bán TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN - TK 632 Tháng 02 năm 2008 Sản phẩm: Lốp ô tô 11.00 20 18 PR SV 617 Đơn vị hiện vật: Chiếc, Đơn vị giá trị: VND STT Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK 632 Ghi Có TK 632 SH NT SL Giá Thành tiền Thành tiền 154 155 156 157 Tổng Nợ 154 155 156 157 911 Tổng Có 01 X791 01/02 Hợp tác xã Minh Thành 104 2.496.104 259.594.816 259.594.816 2 X792 Cty Cao su Minh Thành 52 2.496.104 129.797.408 129.797.408 … … … … … … … … … … … … … … … … … 15 X1457 20/1 Cty CPXD & TM Hà Nội 34 2.496.104 84.867.536 84.867.536 … … … … … … … … … … … … … … … … … 20 X1650 28/1 Cty TNHH Hùng Vương 30 2.496.104 74.883.120 74.883.120 KC17 29/1 Kết chuyển Giá vốn 4.188.462.119 4.188.462.119 Tổng 1678 2.496.104 4.188.462.119 4.188.462.119 4.188.462.119 4.188.462.119 3.1.4. Kế toán tổng hợp giá vốn hàng bán Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng có mạng lưới đại lý rộng khắp, tuy nhiên quan hệ giữa Công ty với đại lý là quan hệ bán hàng thông thường mà không hạch toán qua TK 157. Điểm khác nhau giữa đại lý và các khách hàng khác là đại lý được hưởng những ưu đãi về chính sách giá, ưu đãi về chiết khấu thanh toán và thời gian trả nợ kéo dài hơn. Do đó, việc hạch toán bán hàng tại Công ty không bao gồm hình thức bán hàng gửi bán. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn và Sổ chi tiết Giá vốn, kế toán vào Bảng chi tiết tiêu thụ thành phẩm (Cột số lượng và tiêu thụ trong kỳ). Sau đó dựa vào Bảng chi tiết tiêu thụ thành phẩm, kế toán vào Nhật ký chứng từ số 8 (ô ghi Nợ TK 632/ Ghi Có TK 155 và ô Ghi Nợ TK 911/ Ghi Có TK 632). Sau đó căn cứ vào Bảng kê Nhập - Xuất -Tồn và Nhật ký chứng từ số 8, kế toán vào sổ cái TK 155, 632, và sổ cái TK 911 (dòng đối ứng với TK 632). Theo số liệu tháng 02 năm 2008, phần Giá vốn hàng bán của Thành phẩm xuất kho tiêu thụ được định khoản như sau: Nợ TK 632: 45.862.406.728 Có TK 155: 45.862.406.728 Sau đây là trích Bảng chi tiết tiêu thụ thành phẩm, Nhật ký chứng từ số 8, sổ cái TK 155, 632 tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng tháng 02 năm 2008. Biểu số 06: Bảng chi tiết tiêu thụ thành phẩm TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG BẢNG CHI TIẾT TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Tháng 02 năm 2008 Đơn vị hiện vật: Chiếc; Đơn vị giá trị: VND STT Tên sản phẩm Tiêu thụ trong kỳ Hàng bán bị trả lại GGHB CPBH CPQLDN Lãi, lỗ SL Giá vốn Tổng Doanh thu SL Giá vốn Doanh thu 1 Lốp XĐ 37-584 (650) đỏ 47.277 916.674.163 1.092.325.038 0 21.352.844 26.201.491 128.096.840 2 Lốp XM 225-174 PR WVF 5.820 290.337.471 327.127.210 0 8.763.069 8.298.777 21.727.893 3 Lốp XM 90/100-106 PRSP 0 0 0 14 1.182.104 1.477.630 0 -295.526 4 Săm XM 225/250-17TR4 Butyl, Leo 132.284 2.220.097.585 2.568.522.051 0 51.714.557 63.457.518 233.252.391 5 Lốp ô tô 1100-20 18 PR 617 1.678 4.188.462.119 4.509.779.598 0 97.565.289 119.719.698 104.032.492 6 Lốp ô tô 1100-20 20 PR 617 2.120 5.324.884.560 5.902.847.440 0 111.685.742 132.849.760 333.427.378 7 Săm ô tô 650/700-16 4.940 469.958.481 404.534.267 0 10.947.129 13.432.923 -89.804.266 8 Băng tải đen chuẩn 500x8 3.457 526.259.862 638.099.687 0 12.258.603 15.042.197 84.539.025 9 Joăng thường 1 chuẩn 42.191 73.055.702 112.584.000 0 1.701.746 2.088.176 35.738.385 … … … … … … … … … … … … Cộng 45.862.406.728 49.273.717.499 14 1.182.104 1.477.630 0 1.068.310.709 1.310.894.866 1.031.809.670 Biểu số 07: Nhật ký chứng từ số 8 TỔNG CÔNG TY HÓA CHẤT VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU SAO VÀNG NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 Tháng 02 năm 2008 STT TK ghi có TK ghi nợ 155 131 5112 531 632 641 642 … 911 Cộng 1 111 Tiền mặt 11.876.578.000 19.746.720.600 … 32.191.668.132 2 112 TGNH 9.109.096.500 10.987.760.690 … 20.665.226.722 3 131 Phải thu khách hàng 18.539.236.209 … 18.539.236.209 4 155 Thành phẩm 1.182.104 … 1.182.104 5 5112 Doanh thu bán thành phẩm 1.477.630 … 49.272.239.869 49.273.717.499 6 632 Giá vốn hàng bán 45.862.406.728 … 45.862.406.728 7 911 Xác định kết quả kinh doanh 45.861.224.624 1.068.310.709 1.310.894.866 .. 49.097.480.426 .. .. …. ….. ….. ….. … … … .. .. … …. Cộng 45.862.406.728 20.985.674.500 49.273.717.499 1.477.630 45.862.406.728 1.068.310.709 1.310.894.866 … 51.226.029.106 217.630.917.820 Biểu số 08: Sổ cái tài khoản 155 SỔ CÁI TK 155 Năm 2008 Số dư đầu năm: Nợ: 44.377.920.996 Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Có các TK đối ứng với TK này Tháng 01 Tháng 02 … Tháng 12 Cộng TK 154 TK 632 57.998.716.009 1.182.104 Cộng phát sinh Nợ Có 57.999.898.113 45.862.406.728 Số dư cuối tháng Nợ Có 24.674.786.660 36.812.278.045 Biểu số 09: Sổ cái TK 632 SỔ CÁI TK 632 Năm 2008 Số dư đầu năm: Nợ Có Đơn vị tính: VNĐ Ghi Có các TK đối ứng với TK này Tháng 01 Tháng 02 … Tháng 12 Cộng TK 155 45.862.406.728 Cộng Phát sinh Nợ: Có: 45.862.406.728 45.862.406.728 Số dư cuối tháng Nợ Có: 3.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm 3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng Tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, Doanh thu được ghi nhận trên cơ sở các nguyên tắc ghi nhận doanh thu, tức là khi Công ty có thể thu được các lợi ích kinh tế và doanh thu có thể được xác định một cách chắc chắn. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các rủi ro, lợi ích và quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao cho người mua, đồng thời Công ty có thể xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu thông thường trùng với thời điểm chuyển giao hàng hoá, phát hành hoá đơn cho người mua và người mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Như vậy, nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng tại Công ty tuân thủ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về doanh thu và thu nhập khác. 3.2.2. Chứng từ sử dụng Hoá đơn GTGT Tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng, hoá đơn GTGT do Công ty tự thiết kế theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định. Hoá đơn GTGT do kế toán tiêu thụ lập thành 3 liên bao gồm: - Liên 1: Giao cho thủ kho để tổng hợp và phân loại, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán để đối chiếu và ghi sổ. - Liên 2: Giao cho khách hàng - Liên 3: Lưu tại phòng kế toán để ghi vào các bảng kê và sổ kế toán tiêu thụ. Dưới đây là nguyên mẫu một hoá đơn bán hàng trong tháng 02 năm 2008 bán 2 loại sản ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc27337.doc
Tài liệu liên quan