Tài liệu Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả: PHẦN MỞ ĐẦU
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường đã đặt nhiều doanh nghiệp trước cả cơ hội và thách thức. Hoặc tự lực vững bước đi lên, hoặc bị đào thải ra khỏi thị trường đầy cạnh tranh. Cổ phẩn hoá là một trong những biện pháp mà nhiều doanh nghiệp nhà nước hiện nay đang lựa chọn và cũng được nhà nước ta đang tập trung thực hiện.
Là một sinh viên mới ra trường, kiến thức thực tế chưa nhiều, em thực sự mong muốn có thể sử dụng các kiến thức đã được học của mình vào... Ebook Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả
52 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp dụng trọng thực tế, cụ thể ở đây là thông qua phòng kế toán của công ty, đánh giá tình hình kinh doanh của công ty sau khi tiến hành cổ phần hoá.
Được sự hường dẫn giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của giảng viên: Thạc sỹ Trần Văn Thuận cùng các cô trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả, em đã có một số kiến thức nhất định để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Do thời gian thực tâp chưa nhiều nên báo cáo thực tập tổng hợp của em chưa thực sự sinh động và chưa nghiên cứu hết được mọi vấn đề liên quan đến công việc trong phòng kế toán. Em rất mong nhận được sự hướng dấn, chỉ bảo tận tình của Thầy giáo Trần Văn Thuận để báo cáo của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả là Công ty Thương mại và Dịch vụ du lịch Cẩm Phả, được thành lập vào ngày 1/8/1991 theo quyết định số 158/QĐ-UB do Uỷ ban nhân dân Tỉnh Quảng Ninh cấp.Ngày 5/12/2003, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ra quyết định số 4418/QĐ-UB, phê duyệt phương án cổ phần hóa và đổi tên công ty Thương mại và DVDL Cẩm Phả thành Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả.
Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả là một doanh nghiệp cổ phần hoá, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dịch vụ. Cung ứng nhiều mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn thị xã Cẩm Phả.
Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả hoạt động trên việc thực hiện chế độ hạch toán độc lập theo quy định của pháp luật về kế toán tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
Công ty hoạt động phù hợp với chức năng, ngành nghề kinh doanh và tuân theo Quyết định của Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty.
Công ty thực hiện chế độ trả lương lao động và thưởng theo hiệu quả kinh doanh đối với mọi nhân viên có hợp đồng lao động đối với công ty. Điều này làm cho người lao động có tinh thần trách nhiệm cao hơn đối với công việc, qua đó giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn. Đây là một trong những điểm khác biệt lớn giữa công ty cổ phần và các doanh nghiệp nhà nước.
Công ty có toàn quyền chủ động trong việc tuyển nhân viên phù hợp với nhu cầu thực tế cũng như quy mô hoạt động của công ty trong từng giai đoạn.
Công ty có mạng lưới cửa hàng, khách sạn, trung tâm thương mại, có con dấu riêng ở một số cửa hàng để tiện giao dịch với khách hàng. Các mạng lưới của công ty gồm có:
+ 4 cửa hàng xăng dầu
+ 1 khách sạn( Khách sạn Hải Yến).
+ 1 Trung tâm thương mại
+ 1 Cửa hàng vật liệu xây dựng
+ 1 Cửa hàng kinh doanh tổng hợp
Trong đó có 2 đơn vị được công ty phân cấp quản lý, tự chủ trong kinh doanh, hàng tháng hách toán báo sổ, còn lại các cửa hàng trực thuộc phòng kế toán công ty, giao hàng tính giá.
Mặc dù cơ sở vật chất ban đầu của công ty còn gặp nhiều thiếu thốn, khó khăn, tuy nhiên với tinh thần năng động sáng tạo của tập thể lãnh đạo công ty cùng với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, trong thời gian qua, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, ngày càng khẳng định vị thế của mình trên địa bàn thị xã Cẩm Phả nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng.
- Tên đơn công ty: Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ du lịch Cẩm Phả.
- Trụ sở giao dịch:Đường Tô Hiệu, phường Cẩm Trung, thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh
- Số đăng ký kinh doanh: 2203000198
- Mã số thuế: 5700475720
- Hình thức tổ chức doanh nghiệp: Doanh nghiệp cổ phần hoá
- Số tài khoản tại NH Công thương- chi nhánh tại Cẩm Phả: 102010000223911
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ phần thương mại và DVDL là một doanh nghiệp thương mại thuần tuý, chủ yếu bao gồm hoạt động mua và bán hàng hoá chứ không phải là hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, công việc kinh doanh chủ yếu của công ty là quá trình mua bán hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần thương mại và DVDL Cẩm Phả là một công ty nhà nước đã được cổ phần hoá, theo đúng xu thế mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhà nước, đưa doanh nghiệp nhà nước hoạt động đúng với các quy luật của nền kinh tế thị trường. Là một công ty kinh doanh đa dạng, với nhiều mặt hàng và chủng loại khác nhau, chẳng hạn : cửa hàng kinh doanh tổng hợp chuyên buôn bán các mặt hàng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân. Khách sạn Hải Yến là nơi phục vụ nhu cầu ăn uống, nghỉ ngơi của khách du lịch, ngoài ra còn là địa điểm tổ chức các cuộc họp, các buổi gặp mặt, lễ cưới hỏi của đông đảo nhân dân trên địa bàn Cẩm Phả. Cửa hàng vật liệu xây dựng chuyên bán buôn và bán lẻ các mặt hàng vật liệu xây dựng, trong đó chủ yếu là mặt hàng xi măng. Ngoài ra còn có xăng dầu là một trong những mặt hàng chủ lực của công ty, được bày bán ở nhiều nơi trên địa bàn thị xã Cẩm Phả như ở Quang Hanh, Mông Dương, Cẩm Đông , Cẩm Trung. Như vậy, mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng lương thực, thực phẩm và mặt hàng nguyên, nhiên vật liệu. Đây đều là những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh cao trong thời gian qua, đặc biệt là mặt hàng xăng dầu. Sự biến động không ngừng của xăng dầu đã tạo cho doanh nghiệp lợi cạnh tranh rất lớn trên địa bàn thị xã Cẩm Phả.
Công ty áp dụng hai hình thức bán hàng chủ yếu, đó là bán buôn và bán lẻ:
- Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn khi có yêu cầu của khách hàng. Phòng kế toán sẽ xác định xác định số lượng hàng tồn kho tại thời điểm bán hàng và viết phiếu xuất kho.Phiếu này được lập thành ba liên: Phòng kế toán giữ một liên để làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, hai liên còn lại được dùng làm căn cứ để viết hoá đơn bán hàng. Kế toán kho và công cụ dụng cụ giữ một phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn được công ty lập thành ba liên: Một liên Phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc để vào sổ chi tiết Tk 511, hai liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn GTGT được lập thành được lập thành 3 liên tương ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào Nhật ký sổ cái Tk 632 và Nhật ký sổ cái Tk 911
- Bán lẻ là hình thức bán hàng với số lượng nhỏ, lẻ của khách hàng, phục vụ cho đông đảo người tiêu dùng. Bởi vì công ty kinh doanh cả các mặt hàng lương thực, thực phẩm lên đây cũng là hình thức bán hàng được công ty áp dụng. Tuy nhiên các cửa hàng không chỉ áp dụng mỗi một hình thức bán lẻ mà nếu có khách hàng yêu cầu thì sẽ áp dụng cả hình thức bán buôn. Tại đây, người tiêu dùng có thể trực tiếp tham quan, tìm hiểu và đặt vấn đề mua bán trực tiếp với nhân viên bán hàng. Nếu người tiêu dùng mua ngay thì nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn bán hàng và thu tiền. Trong trường hợp cửa hàng được phân cấp quản lý, tự chủ trong kinh doanh thì sẽ vào sổ chi tiết bán hàng, ghi nợ Tk 111, ghi có Tk 511. Nếu khách hàng chưa trả tiền thì ghi nợ Tk 131, ghi có Tk 511. Trong trường hợp cửa hàng hạch toán phụ thuộc thì các cửa hàng sẽ lập báo cáo bán hàng và Bảng kê hoá đơn chứng từ bán hàng và dịch vụ bán ra, cuối tháng gửi về phòng kế toán của công ty để xác định doanh thu.
Sau khi đã bán hàng và bên mua chấp nhận thanh toán. Công ty có thể nhận tiền hàng bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, thuận tiện cho cả hai bên. Hiện nay, công ty đang áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau: Thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua tiền gửi tại NH, thanh toán bù trừ...
Hiện nay, hầu hết khách hàng đến mua hàng đều tự lo phương tiện vận chuyển. Việc giao hàng được diễn ra trực tiếp tại kho. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu thuê phương tiện vận chuyển thì công ty sẽ đáp ứng kịp thời và chi phí vận chuyển sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty là theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là mô hình trong đó đại hội đồng cổ đông là bộ phận có quyền lực cao nhất và có quyền quyết định đến mọi hoạt động chủ yếu của công ty
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kế toán
1 Cửa hàng tổng hợp
1 Cửa hàng vật liệu xây dựng
4 Cửa hàng xăng dầu
1 Khách sạn (Hải Yến)
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông: Là bộ phận có quyền lực tối cao nhất, có chức năng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
- Ban kiểm soát: do đại hội đồng cổ đông trực tiếp bầu ra, có chức năng kiểm soát việc thực hiện các nghị quyết do đại hội đông cổ đông đề ra, kiểm tra giám sát tình hình tài chính của công ty, hạch toán thu chi lãi lỗ của công ty.
- Hội đồng quản trị: là bộ phận có chức năng thực hiện những nghị quyết do đại hội đồng cổ đông đề ra và hoạch định các chiến lược kinh doanh
- Giám đốc công ty là ông Phạm Văn Bình do hội đồng quản trị của công ty trực tiếp bầu ra, có nhiệm vụ sau:
+ Quản lý và quyết định kế hoạch, dự án của công ty
+ Quản lý và quyết định về tổ chức bộ máy điều hành cán bộ công ty
+ Quyết định công tác tài chính của công ty
+ Kiểm soát các hợp đồng kinh tế, đường lối và phương hướng trong kinh doanh, xây dựng các định mức chi phí cho phù hợp với tình hình tài chính công ty theo tình hình cụ thể
+ Đề ra các mục tiêu trong kinh doanh, các chính sách thưởng năng suất cho công việc, các hình thức hỗ trợ cho khách hàng, các chi phí phục vụ cho kinh doanh.
+ Triển khai mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh đối với từng mặt hàng cụ thể
+ Có trách nhiệm báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng cho Hội đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
- Chức vụ phó giám đốc do ông Nguyễn Quang Hảo phụ trách, có nhiệm vụ sau
+ Thay mặt giám đốc, điều hành công ty khi giám đốc đi vắng
+ Giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, theo dõi kiểm tra việc thực hiên, phân công công việc
+ Chịu trách nhiệm về tổ chức hành chính, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty
+ Chịu trách nhiệm về công tác lao động, công tác lương, thưởng của công ty. Quản lý công tác sửa chữa, duy tu tài sản, kiến trúc của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu cho giám đốc về quản lý hành chính, quản trị( tổ chức bộ máy hành quản trị và lao động tiền lương). Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo, sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên, xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động, tổng hợp ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao động theo quy định của nhà nước.
- Phòng kế toán
+ Tham mưu cho giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty
+Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo yêu cầu của pháp luật nhà nước quy định
+ Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Theo dõi công nợ phải trả, giá vốn hàng bán, kế toán tiền lương.
+ Hàng tháng có trách nhiệm tập hợp hoá đơn, chứng từ bán hàng tại các cửa hàng để xác định doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh trong tháng và báo cáo lên ban lãnh đạo công ty.
+ Theo dõi chi tiết việc nhập, xuất, tồn hàng hoá trong công ty lên bảng tổng hợp hàng tháng và đối chiếu với thủ kho.
- Nhân viên bán hàng:
+Là bộ phận thường xuyên giao tiếp với khách hàng, có trách nhiệm quản lý tài sản hàng hoá được trưng bày.
+ Định kỳ hàng tháng, lập báo cáo bán hàng và bảng kê hóa đơn chứng từ bán hàng, gửi về phòng kế toán của công ty để xác định doanh thu.
+ Trao đổi thông tin với khách hàng để thống nhất về chủng loại hàng hoá, đơn gía, phương thức vận chuyển, hình thức thanh toán và các thông tin cần thiết khác để có thể hoàn thiện đơn hàng một cách tốt nhất
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả:
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN PHÓ KIÊM KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KÊ KHAI THUẾ
KẾ TOÁN KHO VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Qua sơ đồ trên, ta có thể nhận thấy mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là theo hình thức tập trung, trong đó kế toán trưởng là người điều hành mọi công việc trong phòng kế toán và chịu trách nhiệm chính trước giám đốc của công ty. Các nhân viên khác trong phòng đều làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
1.41 Chức năng của các phần hành kế toán
a, Kế toán trưởng:
- Là người đứng đầu phòng kế toán, chỉ đạo trực tiếp mọi công việc liên quan đến phòng kế toán của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về các nghiệp vụ kế toán
- Theo dõi việc quản lý và sử dụng công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định
- Theo dõi công tác tài chính của các đơn vị trực thuộc.
- Lập kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán tài chính, bảng cân đối kế toán..
b, Kế toán phó kiêm kế toán bán hàng
Tập hợp doanh thu, cân đối tiền hàng, kê khai thuế, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng
- Thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng
c, Kế toán kho và công cụ dụng cụ
- Tổng hợp hàng hóa nhập kho trong tháng, tính giá vốn hàng xuất bán. Nhập công cụ dụng cụ và phân bổ công cụ dụng cụ trong tháng
d, Kế toán vốn bằng tiền: Thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi NH, vay trả vốn NH
1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
Để bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả cao nhất, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với loại hình tổ chức công tác kế toán đã lựa chọn, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phải khoa học và hợp lý. Bên cạnh đó, việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với quy mô sản xuất cũng như trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Cẩm Phả hoạt động trên một địa bàn rộng, vừa tập trung, vừa phân tán, bên cạnh đó có Khách sạn Hải Yến là đơn vị phụ thuộc hạch toán độc lập nên doanh nghiệp đã lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung.
Hiện nay, công ty đang sử dụng các chứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của chính phủ. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán mà doanh nghiệp đang sử dụng các chỉ tiêu như: Chỉ tiêu tiền tệ, chỉ tiêu tài sản cố định, chỉ tiêu lao động tiền lương, chỉ tiêu hàng tồn kho và chỉ tiêu bán hàng.
1.51 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
- Kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: theo phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ lập báo cáo tài chính: cho 6 tháng và hết năm
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ với công ty xuất nhập khẩu: không có.
1.52.Các loại chứng từ kế toán áp dụng tại công ty:
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng trích nộp các khoản theo lương
- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng( mẫu số 01 GTKT – 3 LL), Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; hoá đơn bán hàng thông thường
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, giấy đề nghị tiền tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng.
- Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, hợp đồng mua bán hàng hoá, biên bản giao nhận
1.53 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính phát hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của công ty, sau khi đã xác định số lượng các tài khoản kế toán được áp dụng tại đơn vị, kế toán trưởng sẽ quy định cụ thể các phương pháp ghi chép phù hợp, trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán ban hành
1.54. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
- Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của Doanh nghiệp mình, hiện nay công ty đang áp dụng tổ chức ghi sổ theo hình thức Nhật ký Sổ cái để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, đây là hình thức ghi sổ và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng chứng từ kế toán
- Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ nhật ký- Sổ cái,
+ Sổ thu,sổ chi, sổ tiền gửi NH,sổ tiền vay, sổ tài sản, sổ hàng hoá, sổ công cụ dụng cụ, sổ kê khai thuế, sổ bán hàng, sổ quỹ tiền mặt, sổ tài sản cố định, sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Thẻ tài sản cố định, thẻ tính gía thành sản phẩm dịch vụ.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
Chứng từ kế toán
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
NHẬT KÝ SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
- Kết cấu và quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký-Sổ cái
+ Kết cấu:
Nhật ký - Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp gồm 2 phần: Phần nhật ký và phần sổ cái.
Phần Nhật ký gồm các cột :” Ngày, tháng ghi sổ”, cột” số hiệu”, cột “ngày tháng” của chứng từ, cột “diễn giải” nội dung nghiệp vụ và cột “ Số tiền phát sinh”. Phần Nhật ký dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
Phần Sổ cái: Có nhiều cột, mỗi tài khoản được ghi 2 cột: cột nợ và cột có. Số lượng cột nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng tài khoản kế toán sử dụng trong đơn vị. Phần sổ cái dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
* Quy trình ghi sổ
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ( hoặc của Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Trước hết ghi vào phần nhật ký ở các cột” Ngày tháng ghi sổ”, cột “ số hiệu” và cột” Ngày tháng” của chứng từ, cột “Diễn giải” nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và căn cứ vào số tiền ghi trên chứng từ để ghi vào cột “số tiền phát sinh”. Sau đó ghi sổ tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào cột ghi nợ, cột ghi có của các tài khoản liên quan trong phần sổ Cái, cụ thể:
Cột F,G: Ghi số hiệu tài khoản đối ứng của nghiệp vụ kinh tế
Cột H: Ghi số thứ tự dòng của nghiệp vụ trong Nhật ký - Sổ cái
Từ cột thứ 2 trở đi: Ghi số tiền phát sinh của mỗi tài khoản theo quan hệ đối ứng đã được định khoản ở các cột F,G.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại( phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho…) phát sinh nhiều lần trong cùng một ngày hoặc định kỳ từ 1 đến 3 ngày.Tóm lại, số liệu từ chứng từ kế toán khác loại được tập hợp ngay vào sổ Nhật ký - Sổ cái, còn các chứng từ kế toán cùng loại, phát sinh nhiều lần trong ngày thì được tổng hợp gián tiếp thông qua Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau đó mới tổng hợp vào sổ Nhật ký - Sổ cái.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ cái sẽ được sử dụng để ghi tiếp vào Sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký- Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Kế toán sẽ tiến hành cộng số liệu của cột sổ tiền phát sinh ở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào sổ phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng(đầu quý) và số phát sinh trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng( cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái.
- Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng( cuối quý) trong sổ Nhật ký - Sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng sổ tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát sinh
“Phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = Có của tất cả các
Nhật ký Tài khoản Tài khoản
Tổng dư nợ các tài khoản bằng tổng dư có các tài khoản
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ đó lập” Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản.. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký - Sổ cái.
- Số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và trên Bảng tổng hợp chi tiết sau khi khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu , khi nào đúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính
- Hàng tháng, công ty lập báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan quản lý như: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh, cục thuế, cục thống kê, ngân hàng công thương và lưu nội bộ
- Cụ thể:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán( cụ thể ở đây là các hóa đơn bán hàng), nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng của từng của hàng, đến cuối tháng thì lập bảng kê hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ bán ra của từng tháng cụ thể
+ Vào cuối tháng, các cửa hàng chuyển các báo cáo này về phòng kế toán của công ty, lên Nhật ký sổ cái các tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí. Từng tháng, căn cứ vào nhật ký của các tài khoản này, kế toán lên doanh thu của từng tháng và báo cáo lại cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng có trách nhiệm trình lên ban lãnh đạo công ty phê duyệt
+ Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ và nhật ký sổ cái các tài khoản, Kế toán tổng hợp lên báo cáo tài chính trình lên các cấp lãnh đạo và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1.55 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo thuyết minh tài chính( cho 6 tháng và hết năm)
+ Báo cáo tài chính
+ Công ty không lập báo cáo quản trị
Các báo cáo tài chính này được công ty lập theo quy định của nhà nước và được nộp cho các nhà nước như:
+ Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
+ Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh
+ Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh
+ Ngân hàng Công thương, nơi đơn vị vay tiền
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thương mại và DVDL Cẩm Phả
2.1 Đặc điểm hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty
* Một số khái quát về kế toán bán hàng tại công ty:
- Kế toán bán hàng của công ty là thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong đó có hai hình thức bán hàng chính, đó là bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp( khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán) hoặc trường hợp bán hàng theo phương thức gửi bán.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là hình thức bán hàng trong đó người mua giao hàng trực tiếp cho người bán tại kho( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của công ty. Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 632 – giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán ra và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sản Tk 911 – xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh.
Trình tự hạch toán như
Tk 155 Tk 632 Tk 911
(1) (2)
(1) Xuất kho bán thành phẩm giao cho khách hàng, phản ánh vốn của thành thành phẩm xuất bán
(2) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ vào bên nợ của Tk911
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức gửi bán: là hình thức bán mà công ty sẽ xuất hàng giao cho bên nhận đại lý ký gửi để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo phương thức này, đình kỳ công ty gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng gữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi bán thì hàng hoá vẫn được coi là thuộc quyền sở hữa của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thi khi ấy hàng hoá mới được chuyển quyền sở hữa và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Trình tự hạch toán:
Tk 155 Tk 157 Tk 632
(1) (3)
Tk 331 Tk 155,156
(2) (4)
(1) Xuất kho thành phẩm, hàng hóa gửi đi bán
(2) Trường hợp doanh nghiệp thương mại mua hàng gửi đi bán ngay không nhập kho
(3) Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán
(4) Hàng gửi đi không được chấp nhận
2.2 Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty
2.21 Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ
2.211 Khái quát chung
- Khái niệm:
Giá vốn hàng bán của các doanh nghiệp sản xuất chính là giá thành sản xuất sản phẩm, gồm các khoản chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Còn giá vốn hàng bán của các đơn vị kinh doanh thương mại gồm giá mua hàng hoá và chi phí mua hàng. Chẳng hạn, khi tính giá vốn đối với mặt hàng xăng dầu, kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn mua hàng đối với mặt hàng này để xác định giá vốn. Đối với mặt hàng xăng dầu là mặt hàng chủ yếu của công ty thì giá vốn là bằng đơn giá cộng với phí xăng dầu ghi trong hợp đồng. Chẳng hạn trong hợp đồng mua bán xăng dầu dưới đây giữa Xí nghiệp xăng dầu Quảng Ninh và Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ du lịch Cẩm Phả thì phí xăng dầu được tính trong hợp đồng là bằng 1.312.500 đồng và số tiền này được tính vào giá vốn của mặt hàng dầu DISEL 0.25%S. Chi phí xăng dầu là chi phí do người mua chịu và công ty xăng dầu sẽ thu của người mua và nộp lại cho nhà nước. Đối với mặt hàng xăng dầu thì chi phí mua hàng hầu như là không có vì trong hợp đồng thường bao gồm các điều khoản trong đó người bán sẽ có trách nhiệm vận chuyển đến tận nơi cho người mua.
Bảng 1. Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN( GTGT)
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Công ty xăng dầu B12 Mẫu số: 01GTKT-3LL-01
Địa chỉ: Số 1 Cấi Lân-P.Bãi Cháy Ký hiệu: AA/2006T
Tp.Hạ Long- Quảng Ninh Số: 026338
Đơn vị: XN Xăng dầu Quảng Ninh
Mã số thuế: 5700101690
Địa chỉ: Phường Hà Khẩu – Thành phố Hạ Long
Mã đơn vị : 11005200 – XN xăng dầu Quảng Ninh
Mã xuất: 51A - Xuất bán tổng đại lý Mã nguồn:
Số tài khoản: 102010000226965 Tại NH : Công thương Bãi Cháy
Ngày 01 tháng 11 năm 2007
Họ tên người mua hàng: Mã số đơn vị: 21500005
Đơn vị mua hàng: CTCP Thương mại &ĐVL Cẩm Phả
Mã số thuế: 5700475720 Phương tiện v/c: 14L-6584
Địa chỉ: Phường Cẩm Trung - Cẩm Phả - Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Số tài khoản: 102010000223911
Số TT
Tên hàng hoá, DV
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1×2
1
DIESEL 0.25%S
060204
Lít
4375
7468
32.672.500
Ghi chú: 25.50C D15/VCF: 0.8456/0.9912/0.8445
L15
4337
Hao hụt trừ trên hợp đồng
Cộng thành tiền: 32.672.500
Thuế GTGT(Thuế suất GTGT 10%) 3.267.250
Phí xăng dầu: 1.312.500
Tổng cộng tiền thanh toán 37.252.250
(Số tiền bằng chữ: Ba mươi bảy triệu hai trăm năm mươi hai nghìn hai trăm năm mươi đồng)
Người lập hoá đơn Người mua hàng Người giao hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
*Kết cấu và nội dung tài khoản 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632
- Phản ánh giá vốn của hàng hoá dịch vụ đã - Phản ánh khoản hoàn nhập dự
tiêu thụ trong kỳ. phòng giảm giá hàng tồn kho
cuối năm tài chính
- Giá vốn của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ sang TK 911” Xác định
kết quả kinh doanh”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 4: Hạch toán tài khoản 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK154 TK632 TK 155,156
(1) (5)
TK157
(2) (3)
TK 911
TK 155,156
(4) (6)
(1) Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay, không qua nhập kho
(2) Hàng gửi bán
(3) Thành phẩm gửi bán được xác định là tiêu thụ
(4) Xuất kho thành phẩm hang hóa để bán
(5) Thành phẩm hang hoá đã bán bị trả lại phải nhập kho
(6) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán của thành phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
2.212 Kế toán giá vốn hàng bán áp dụng tại công ty
Khi khách hàng đến mua hàng hoặc bộ phận tiêu thụ hàng màng hàng đi bán, sau khi đã làm các thủ tục cần thiết, kế toán viết hoá đơn bán hàng ( GTGT). Sau đó, kế toán viết phiếu xuất kho để giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho gồm hai liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho khách hàng hoặc nhân viên bộ phận bán hàng đem xuống kho để lĩnh. Thủ kho sau khi nhận phiếu xuất kho sẽ kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, sau đó tiến hánh xuất kho giao cho khách hàng.
Hàng ngày kế toán tiến hành ghi chép số hàng hoá thực xuất, thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại thành phẩm, hàng hoá. Thẻ này do kế toán lập sau đó giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Cuối tháng, thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp phân loại.
Vì công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính gía trị vật tư hàng hoá theo phương pháp giá thực tế đích danh nên khi nhận được các chứng từ nhập xuất thành phẩm, hàng hoá từ thẻ kho, kế toán trưởng thực hiện kiểm tra lại và ký tên vào thẻ kho
Bảng 2:Nhật ký sổ cái Tk 632 – Giá vốn hàng bán
Tháng 02 năm 2008
Tk
Ghi nợ Tk 632 – ghi có TK khác
Ghi có Tk 632 – Ghi nợ Tk khác
154
156
Cộng nợ
911
Cộng có
VPhòng cty
23.680.930.784
23.680.930.784
23.680.930.784
23.680.930.784
Ks Hải Yến
4.244.065
4.244.065
4.244.065
4.244.065
Tổng
23.685.174.849
23.685.174.849
2.22 Kế toán doanh thu bán hàng
2.221 Khái quát chung
- Khái niệm: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12157.doc