Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng BTC Bộ tài chính QĐ Quyết định TK Tài khoản GVHB Giá vốn hàng bán CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp CPBH Chi phí bán hàng SXKD Sản xuất kinh doanh CH Cửa hàng XNK Xuất nhập khẩu LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng hội nhập và phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh này đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức khiến các doanh nghiệp

doc93 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải không ngừng học hỏi, đổi mới thì mới có thể tồn tại và đứng vững được. Có thể nói, trong các doanh nghiệp, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chính là khâu cuối cùng và cũng là khâu vô cùng quan trọng của quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Vì chỉ thông qua việc tiêu thụ hàng hóa, doanh nghiệp mới bù đắp được những chi phí đã bỏ ra và tăng cường tích lũy, mở rộng sản xuất. Nó cũng là khâu có tính chất quyết định trong quy trình hạch toán kế toán ở các đơn vị đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, bởi kết quả của khâu này phản ánh toàn bộ nỗ lực của cả một kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cũng đồng thời được phản ánh từ khâu cuối này. Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thương mại và dịch vụ đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, ngoài việc sản xuất các sản phẩm, thiết bị, các công trình xăng dầu, dầu khí phục vụ nhu cầu trong ngành xăng dầu, Công ty còn kinh doanh các sản phẩm (vật tư thiết bị, xăng dầu, gas, bếp gas và phụ kiện...) phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh Công ty đã được tổ chức khá hiệu quả và doanh thu mang lại năm sau luôn cao hơn năm trước. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty là một bộ phận rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, vì thế luôn luôn đòi hỏi phải được hoàn thiện. Trong quá trình thực tập ở Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex, em càng nhận thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong quá trình thực tập tại Công ty, em quyết định lựa chọn đề tài là: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chuyên đề của em được chia làm 3 phần như sau: Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex. Chương II: Thực tế tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex. Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là một thành viên của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam với gần 40 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực: Kinh doanh XNK vật tư, thiết bị ngành xăng dầu và dầu khí, kinh doanh tổng đại lý xăng dầu; đóng mới, sản xuất, sửa chữa, cải tạo, lắp đặt vật tư, thiết bị, phương tiện, bồn chứa, vận chuyển bơm rót của ngành xăng dầu; thi công xây lắp các công trình xăng dầu, dầu khí và các công trình dân dụng; tư vấn dịch vụ kĩ thuật trong lĩnh vực kinh doanh của Công ty, cho thuê văn phòng, kho bãi, tư vấn dạy nghề, dịch vụ vận chuyển xăng dầu. Trong quá trình xây dựng, củng cố và phát triển, Công ty đã gặt hái được không ít thành tựu trong đó phải kể đến việc hai lần được nhận Huân chương lao động Hạng Ba và Huy chương vàng EXPO2005 do Nhà nước trao tặng. Với khả năng và kinh nghiệm của gần 40 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh cùng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ có trình độ; sự hợp tác, giúp đỡ của các ban ngành, địa phương và khách hàng trong và ngoài ngành xăng dầu, công ty đã không ngừng lớn mạnh và đến năm 2010 Công ty sẽ trở thành một doanh nghiệp lớn - Trung tâm cơ khí và điện tử xăng dầu của Ngành- đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tiền thân của Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là Chi cục Vật tư I, được thành lập ngày 28 tháng 12 năm 1968 theo quyết định số 412/VT-QĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Vật tư. Công ty ra đời với chức năng nhiệm vụ: Tổ chức, tiếp nhận, bảo quản, cung ứng và sản xuất vật tư thiết bị cho hai nhiệm vụ chiến lược của đất nước là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau nhiều lần đổi tên, đến năm 2001 theo Quyết định số 1437/2001/QĐ-BTM của Bộ trưởng Bộ Thương Mại chuyển công ty thành Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex. Sau khi cổ phần hóa, công ty đã dần từng bước mở rộng lĩnh vực ngành hàng kinh doanh và địa bàn hoạt động. Những năm gần đây, nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đưa công ty từng bước phát triển. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Năm 2002 là năm đầu tiên công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp dưới hình thức công ty cổ phần. Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm: Hội đồng quản trị và ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu. Ban Giám đốc. Các phòng chức năng gồm: Phòng tổ chức hành chính. Phòng tài chính kế toán. Phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh xăng dầu và bất động sản. Phòng kĩ thuật và đầu tư. Công ty vẫn đặc biệt tranh thủ những thuận lợi có sẵn từ trước như những bạn hàng truyền thống và trong ngành xăng dầu tạo thành một thị trường khá ổn định, đồng thời không ngừng mở rộng thị trường và khai thác thêm những mặt hàng mới, trong đó phải kể đến cột bơm Nhật lắp ráp đầu tiên tại Việt Nam. Bộ máy hoạt động của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng được thể hiện qua sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Các phòng ban của công ty đảm nhận những nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng mục đích chung là phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật tư thiết bị ngành xăng dầu, đảm bảo tiếp nhận, bảo quản, cung ứng, nhu cầu nhiều loại vật tư chuyên dùng xăng dầu và nhiều chủng loại thiết bị thông dụng khác trên thị trường cả nước, đặc biệt thiên về lĩnh vực Thương mại dịch vụ, mặt hàng kinh doanh lại là những mặt hàng có tính chất đặc thù riêng, vì vậy những đặc điểm về mặt hàng kinh doanh, cơ chế giá hay tổ chức hoạt động kinh doanh cũng chính là những đặc điểm chủ yếu về hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể: Mặt hàng kinh doanh Sản phẩm của Công ty Cột đo nhiên liệu các loại - Cột đo nhiên liệu TATSUNO - Cột đo nhiên liệu PECO - Các loại cột khác - Phụ tùng cột bơm Bể xăng dầu các loại: Bể 5M3, 10M3, 15M3, 25M3 Van thở, họng nhập kín các loại Hàng hóa nhập khẩu Thiết bị kho bể xăng dầu Thiết bị, dụng cụ trang bị cho cửa hàng xăng dầu Thiết bị cho phòng thí nghiệm hóa dầu Thiết bị PCCC Vật tư Tổ chức hoạt động kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức một cách chặt chẽ và có hệ thống. Cấp trên và cấp dưới có sự liên hệ mật thiết với nhau, theo đó công ty sẽ có những quyết định chung nhất, các công ty thành viên phải chịu trách nhiệm trước công ty về tổ chức hoạt động kinh doanh trên phạm vi toàn công ty, ở cả thị trường trong và ngoài nước theo nguyên tắc không cạnh tranh nội bộ. Nguồn hàng không được nhập riêng lẻ mà được nhập tập trung ở công ty sau đó mới chuyển đến cho các công ty thành viên. Mạng lưới hoạt động của công ty khá rộng. Với hệ thống chi nhánh và các đơn vị thành viên trực thuộc trải dài từ Bắc vào Nam, công ty có ưu thế nhanh chóng tiếp cận thị trường trong nước. Cơ chế giá: Do hàng hóa của công ty rất đa dạng và phong phú, mỗi loại hàng hóa lại có những đặc điểm riêng và nguồn nhập khác nhau nên giá cả của mỗi mặt hàng có sự biến động khác nhau. Mặt khác, hoạt động kinh doanh của công ty được tổ chức ở nhiều nơi, chính vì thế cơ chế giá của công ty phải được quy định rất chặt chẽ để vừa phù hợp với giá cả thị trường và vừa đảm bảo nguyên tắc không có cạnh tranh nội bộ. Toàn bộ giá cả, cả giá bán buôn, bán lẻ …giao cho các Tổng đại lý thành viên đều do Ban Giám đốc quyết định. Mức giá đó phải là mức giá chung cho tất cả các đại lý, cửa hàng trực thuộc. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Do đặc điểm địa bàn hoạt động của công ty khá rộng: bao gồm nhiều trụ sở, các cửa hàng, chi nhánh, nhà máy, xí nghiệp phân bổ không tập trung nên Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex đã chọn tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Bao gồm: Hai xí nghiệp: XN Cơ khí & Điện tử xăng dầu và XN Cơ điện & Xây dựng tổ chức bộ máy kế toán riêng và thực hiện toàn bộ khối lượng kế toán tại đơn vị cho đến khâu lập báo cáo. Do có đủ điều kiện về tổ chức quản lý và kinh doanh một cách tự chủ nên công ty đã giao vốn, nhiệm vụ kinh doanh cũng như quyền quản lý điều hành cho hai xí nghiệp này. Kế toán công ty chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp theo báo cáo của hai xí nghiệp này. Các cửa hàng: Số 9 Ngọc Khánh, Yên Viên, Vĩnh Ngọc, Số 4 Sài Đồng và chi nhánh Miền Nam do kinh doanh ở quy mô nhỏ, chưa có đủ điều kiện nhận vốn để kinh doanh và tự chủ trong quản lý do vậy toàn bộ khối lượng công việc thực hiện ở phòng kế toán công ty, các cửa hàng và chi nhánh chỉ thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ. Kế toán trưởng Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán TGNH, TSCĐ Kế toán tiền mặt, thanh toán công nợ, th uế Kế toán hàng tồn kho Thủ quỹ Đơn vị kế toán tại hai XN Nhân viên hạch toán ban đầu tại các cửa hàng và chi nhánh Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán 1.3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Chuẩn mực và chế độ kế toán mà công ty áp dụng đó là Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán ở đơn vị là áp dụng theo luật kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt nam. Theo đó kỳ kế toán mà công ty áp dụng là năm (bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12). Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong kế toán là VNĐ. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ Hệ thống chứng từ của công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex được vận dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC về “Chế độ kế toán doanh nghiệp”. Việc quản lý hệ thống chứng từ của công ty được quy định và tổ chức chặt chẽ theo đúng trình tự lập, kiểm tra, lưu trữ và bảo quản chứng từ. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex xây dựng cho mình hệ thống tài khoản chi tiết đến cấp 4 để phù hợp với yêu cầu quản lý về mặt hàng cũng như doanh thu, chi phí bán hàng. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để ghi chép. Hệ thống sổ sách kế toán của đơn vị bao gồm: Chứng từ ghi sổ Các sổ cái tài khoản Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Các bảng kê tổng hợp và chi tiết. Để đảm bảo xử lý nhanh chóng, cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex đã áp dụng phần mềm kế toán Esoft Financials do công ty phần mềm ESOFT. Esoft Financials là sản phẩm liên tục đạt các giải thưởng Cúp CNTT 2005, giải Sao Khuê 2006 với hàng trăm khách hàng sử dụng thuộc nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau (sản xuất, thương mại) ở nhiều quy mô khác nhau (các tổng công ty, các doanh nghiệp sản xuất lớn). Esoft Financials hỗ rợ tất cả các khâu trong công tác kế toán của Doanh nghiệp bao gồm cập nhật chứng từ, công tác xử lý kế toán như kết chuyển cuối kỳ, phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm, tự động lên các sổ sách và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị. Thực tế tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex, quá trình xử lý chứng từ được phần mềm Esoft Financials thực hiện như sau: Chứng từ gốc nhập dữ liệu vào máy Xử lý của phần mềm kế toán máy In các sổ báo cáo kế toán CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HÓA Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý về hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex 2.1.1. Đặc điểm về hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu là công ty trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, hoạt động chủ yếu là kinh doanh thương mại dịch vụ. các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng hóa, vật tư, thiết bị thuộc ngành xăng dầu. Cụ thể các mặt hàng kinh doanh của Công ty: - Kinh doanh, XNK thiết bị, công nghệ Năm 1997, công ty bổ sung đăng ký kinh doanh và có chức năng nhập khẩu trực tiếp. Nhằm hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh xăng dầu, trong những năm qua, công ty nhập khẩu thiết bị, vật tư, máy móc công nghệ cung cấp cho các nhu cầu của Tổng Công ty xăng dầu Việt nam; các đơn vị khai thác, kinh doanh các sản phẩm xăng, dầu của nhà nước và nhu cầu ngoài xã hội. Cột đo nhiên liệu các loại: Năm 1999, thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ giai đoạn 1, giữa Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - Công ty thương mại NOMURA và Hãng TATSUNO (Nhật Bản), Công ty đã xây dựng Nhà máy Thiết bị Điện tử xăng dầu Petrolimex với dây chuyền lắp ráp cột bơm TATSUNO dạng SKD và nhận chuyển giao công nghệ giai đoạn 2: sản xuất cột bơm dạng IKD với nhãn hiệu VNT; đồng thời lắp ráp cột bơm mang nhãn hiệu PECO... Cột đo nhiên liệu các loại gồm: Cột đo nhiên liệu Tatsuno Cột đo nhiên liệu PECO Các loại cột khác Phụ tùng cột bơm Cột đo nhiên liệu Tatsuno: Cột đo nhiên liệu NEO - SUNNY của hãng TATSUNO - Nhật Bản được nhập khẩu và lắp rắp theo dạng SKD. Là loại cột bơm cao, hình thức đẹp, hoạt động tin cậy và độ ổn định cao. Cột đo nhiên liệu NEO - SUNNY đã được Bộ khoa học, công nghệ môi trường ký chuyển giao công nghệ giữa TATSUNO và PECO. Chất lượng tốt, giá thành hợp lý, cột bơm NEO - SUNNY đã khẳng định được uy tín và chỗ đứng trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua. Cột đo nhiên liệu PECO gồm: Cột bơm điện tử  PECO5 Cột bơm đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng phê duyệt mẫu theo Quyết định số 1472/QĐ-TĐC ngày 09/10/2007. Cột bơm PECO5 cơ bản sử dụng các chi tiết như bầu lường, bơm và phần cơ của hãng Tatsuno danh tiếng Nhật Bản. Bộ hiển thị màn hình LCD màu vàng nhạt với chữ số màu đen rõ ràng, có độ bền cao và chức năng tự động điều chỉnh độ sáng của màn hình khi ánh sáng bên ngoài yếu (tự động bật sáng khi trời tối). Cột bơm PECO5 đã được chạy thử nghiệm tại các cửa hàng trong mạng lưới bán lẻ của Công ty và thể hiện tính ổn định và chính xác cao.  - Cột bơm điện tử  PECO5 do Công ty CP thiết bị xăng dầu Petrolimex lắp ráp trên cơ sở các thiết bị của Hãng Tatsuno - Nhật bản. Cột bơm nhiên liệu điện tử PECO-3: Các linh kiện lắp ráp nhập khẩu của hãng TATSUNO - Nhật Bản. Khung vỏ chế tạo tại Việt Nam, có kiểu dáng Sunny EX hình thức đẹp, hoạt động tin cậy và độ ổn định cao. Cột đo nhiên liệu PECO-3 đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt mẫu Số: 698/QĐ-TĐC ngày 14/10/2003. Cột đo nhiên liệu điện tử PECO-4: Các linh kiện lắp ráp được nhập khẩu của hãng TATSUNO - Nhật Bản. Cột đo nhiên liệu PECO-4 là loại cột bơm cao, khung vỏ chế tạo tại Việt Nam có kiểu SUNNY-REX hình thức đẹp, hoạt động tin cậy và độ ổn định cao. Cột đo nhiên liệu PECO-4 đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt mẫu Số: 462/TĐC-THPD ngày 06/5/2004. Các loại cột khác Cột đo nhiên liệu VNT-1  -  Các linh kiện lắp ráp được nhập khẩu của hãng TATSUNO - Nhật Bản       -  Khung vỏ chế tạo tại Việt Nam có kiểu dáng SUNNY-EX hình thức đẹp, hoạt động tin cậy và độ ổn định cao.       - Cột đo đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt mẫu Số: 1407/QĐ-TĐC-THPD ngày 09/12/2003. Cột đo nhiên liệu điện tử EPCO: EPCO là cột đo nhiên liệu điện tử do Hàn Quốc sản suất, được Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex nhập nguyên chiếc. Cột đo nhiên liệu EPCO đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng phê duyệt mẫu. Với chất lượng tốt cùng giá thành hợp lý, các loại cột bơm của công ty đã khẳng định được uy tín và chỗ đứng trên thị trường Việt Nam Phụ tùng cột bơm: Nhằm nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, ngoài việc cung cấp cột bơm và thiết bị, PECO còn quan tâm phát triển dịch vụ sau bán hàng - bảo hành, dịch vụ kỹ thuật sửa chữa và cung cấp phụ tùng, linh kiện thay thế Bộ Test kiểm tra các mảng điện tử Màn hiển thị, bộ số... Cụm đầu tính cột bơm Các linh kiện khác Bể xăng dầu các loại: Bể chứa xăng dầu gồm: Bể chứa lớn tại các kho xăng dầu Xưởng sản xuất bể Bể loại trung lắp đặt tại trạm xăng dầu Bể thành phẩm chờ xuất xưởng Van thở, họng nhập kín các loại Họng nhập kín Van thở kèm cụm ngăn tia lửa v Hàng hoá nhập khẩu: Thiết bị kho bể xăng dầu: Máy bơm các loại, cần xuất xăng dầu, lưu lượng kế các loại, bình lọc, tách khí và van các loại. Thiết bị, dụng cụ trang bị cho cửa hàng xăng dầu: Thước cuộn đo xăng dầu, thuốc cắt xăng, thuốc thử nước, nhiệt kế, tỷ trọng kế, bình chuẩn, súng tra dầu. Thiết bị cho phòng thí nghiệm hoá dầu Thiết bị PCCC: Lăng tạo bọt, Projector, Bọt chữa cháy, bình cứu hỏa Vật tư: - Thép tấm các kích thước, thép không gỉ SUS - Ống thép: ống không hàn theo tiêu chuẩn API-5L Grade B, ống thép hàn xoắn, ống thép không gỉ SUS. - Nhựa đường số 4, số 10 - Vải thủy tinh bảo ôn Các sản phẩm, hàng hóa của Công ty luôn đảm bảo về chất lượng, chính vì vậy mà Công ty chiếm được lòng tin của khách hàng và không ngừng lớn mạnh. Mục tiêu chính của công ty là đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về thiết bị chuyên dùng trong ngành xăng dầu, dầu khí, giao thông, công nghiệp... và các dịch vụ kỹ thuật liên quan, từng bước hiện đại hoá trang thiết bị theo định hướng của ngành, góp phần thực hiện chủ trương Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. - Kinh doanh tổng đại lý xăng dầu Với mạng lưới gồm 05 cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Hà nội, công ty tham gia vào mạng lưới bán lẻ của Tổng công ty xăng dầu Việt nam với tư cách là Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu. Năm 2008, doanh thu kinh doanh xăng dầu đạt trên 156 tỷ đồng. Công ty tăng cường bán buôn hỗ trợ cho mục tiêu chính là bán lẻ và coi đây là một loại hình kinh doanh quan trọng. Hiện nay, công ty đang từng bước đầu tư cơ sở vật chất, phát triển mạng lưới, nâng cao sản lượng, lợi nhuận, đóng góp vào sự phát triển của công ty. - Kinh doanh các sản phẩm dầu nhờn, hóa chất, LPG: Đây là những sản phẩm dễ cháy nổ bởi vậy nó đòi hỏi rất cao về mức độ an toàn và chính xác trong cả kĩ thuật sản xuất lẫn khâu vận chuyển, lưu trữ và sử dụng. Vì vậy công ty đã luôn chú trọng đầu tư cho mình những công nghệ mới nhất, các thiết bị kiểm soát an toàn nhất, có cấp độ tự động hoá cao nhất cho các kho, bể chứa, xưởng nạp bình như: hệ thống kiểm soát rò rỉ và đo nhiệt độ, báo cháy tự động, kiểm soát mức LPG trong bồn từ xa…Nhờ đó công ty có thể đem đến những sản phẩm chất lượng hoàn hảo nhất cho những khách hàng của mình đồng thời ngày càng khẳng định uy tín và thương hiệu của công ty trên thị trường. Ngoài ra để đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh, công ty còn mở rộng đầu tư kinh doanh các sản phẩm khác như mặt hàng gas, bếp gas và thiết bị phụ kiện. 2.1.2. Yêu cầu quản lý hàng hóa, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex. Trong điều kiện hiện nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, nhất là khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO, điều đó đã làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và thị trường ngoài nước ngày càng mờ nhạt. Điều đó đã tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng cũng đặt ra không ít những thách thức cho chúng ta, vì các đối thủ cạnh tranh sẽ ngày càng nhiều hơn và mạnh hơn. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình những loại sản phẩm hàng hoá, chính sách tiêu thụ đúng đắn, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh. Yêu cầu chung: + Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. + Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. + Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước. + Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý. + Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ, kịp thời. + Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng + Chú trọng đến nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là phương tiện cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp. + Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động bán hàng. Quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý thì sẽ cung cấp những thông tin có ích, đầy đủ, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra các quyết định tiêu thụ hàng hoá phù hợp, có hiệu quả. Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau: Thứ nhất, phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị, đặc biệt cần chú trọng khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng bán, các khoản doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác sao cho hợp lý nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. Hai là, kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, đồng thời thường xuyên theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Ba là, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Bốn là, cung cấp các thông tin kế toán một cách trung thực, đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng nhằm phục vụ cho việc lập báo cáo Tài chính, quản lý doanh nghiệp và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả, từ đó đưa ra những biện pháp thúc đẩy bán hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất. Cụ thể như sau: - Về cơ chế giá: Do các mặt hàng kinh doanh của Công ty khá đa dạng, vì vậy đối với mỗi mặt hàng tùy theo đặc điểm và tình hình biến động trên thị trường mà doanh nghiệp quy định những mức giá phù hợp. Toàn bộ mức giá bán buôn và bán lẻ đều do Ban giám đốc quyểt định và mức giá này luôn được thống nhất giữa các Tổng đại lý thành viên và các Cửa hàng trực thuộc công ty theo nguyên tắc đảm bảo giá cạnh tranh với các hãng khác, không có cạnh tranh nội bộ. - Về việc vận chuyển: tùy thuộc vào mặt hàng và yêu cầu của khách hàng mà hình thức vận chuyển sự có khác nhau. Thông thường khách hàng đến mua và tự vận chuyển hàng, tuy nhiên nếu khách hàng không tự vận chuyển hàng được, theo thoả thuận giữa khách hàng và công ty, công ty sẽ đảm nhận vận chuyển hàng tới nơi theo yêu cầu của khách hàng. Chi phí vận chuyển được thỏa thuận cụ thể giữa hai bên. - Về phương thức thanh toán: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, Công ty đã đưa ra rất nhiều những phương thức thanh toán với nhiều hình thức và cách thức khác nhau. Với những khách lẻ, khách hàng ngoài ngành xăng dầu, công ty thường áp dụng phương thức bán hàng thu tiền ngay. Với khách hàng trong ngành thì phương thức bán hàng trả chậm là phương thức được áp dụng nhiều nhất ở công ty, trong trường hợp này hạn thanh toán sẽ được ấn định cụ thể trong hợp đồng kinh tế. Thường thì khách hàng trả trước 50% tiền hàng, số còn lại trả sau tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng, thường khoảng sau 15 đến 30 ngày. - Về hình thức thanh toán: Khách hàng cũng có thể thanh toán tiền hàng cho công ty trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua mã số giao dịch của Công ty tại các ngân hàng… - Chính sách khuyến mại: Với hầu hết các khách hàng quen hay những khách hàng mua với khối lượng lớn đều được công ty dành cho những ưu đãi đặc biệt. Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là khâu vô cùng quan trọng đối với công ty. Vì vậy việc đặt ra những quy định một cách chặt chẽ và cụ thể như trên và thực hiện tốt các yêu cầu đó sẽ góp phần tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của công ty trong lòng khách hàng và bạn hàng, góp phần mở rộng thị trường của Công ty. 2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex 2.2.1. Các phương thức tiêu thụ và cách xác định giá vốn, giá bán hàng hóa tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex. 2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa. Nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của thị trường và cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước, Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex đã xây dựng cho mình phương thức tiêu thụ hàng hóa hết sức linh hoạt và đa dạng. Cụ thể: Phương thức bán buôn: Do Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là một công ty lớn, địa bàn hoạt động khá rộng nên hình thức bán buôn là chủ yếu (áp dụng với mặt hàng xăng dầu là chính). Bán buôn là hình thức bán hàng với số lượng lớn cho các khách hàng. Bán buôn thường áp dụng, hoặc nhằm vào các trung gian thương mại như tổng đại lý, đại lý các cấp. Những khách hàng mua với số lượng lớn như khách mua cho các dự án cũng có thể được áp dụng giá bán buôn. Phương thức bán buôn chia làm hai loại: Phương thức bán buôn qua kho - Theo phương thức này 2 bên sẽ tiến hành ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá quy định rõ hình thức vận chuyển và bên nào phải chịu chi phí vận chuyển. Bán buôn qua kho được chia làm 2 loại: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Việc vận chuyển hàng hoá sẽ do khách hàng đảm nhiệm và chịu toàn bộ chi phí vận chuyển. khách hàng đến kho công ty và nhận hàng và vận chuyển hàng như đã thỏa thuận. Phương thức này được áp dụng cho 2 đối tượng Bán buôn cho tổng đại lý ngoài ngành Bán buôn cho hãng khác Trình tự luân chuyển chứng từ các nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Phòng kinh doanh - Tiếp nhận yêu cầu của KH. - Viết lệnh xuất hàng. - Viết hóa đơn GTGT cho KH Thủ kho - Xuất hàng cho KH - Lập biên bản giao nhận cho KH, có chữ ký của KH. - Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Phòng kinh doanh - Tập hợp và kiểm tra chứng từ. - Chuyển chứng từ bán hàng tới phòng kế toán. Phòng kế toán - Kế toán tiêu thụ cập nhật chứng từ vào máy tính, phần mềm sẽ tự động hạch toán. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Việc vận chuyển hàng hoá do công ty đảm nhiệm. Công ty không có đội ngũ vận chuyển riêng, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu chuyển hàng, công ty sẽ liên hệ thuê xe ngoài để chuyển hàng từ kho của công ty đến nơi theo yêu cầu của khách. Phương thức này được áp dụng với 2 đối tượng: Bán buôn chuyển hàng cho khách hàng công nghiệp Bán buôn chuyển hàng cho Tổng đại lý trong ngành Trình tự luân chuyển chứng từ các nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Phòng kinh doanh - Tiếp nhận yêu cầu của KH. - Viết lệnh xuất hàng. - Viết hóa đơn GTGT cho KH Thủ kho - Xuất hàng cho KH - Lập biên bản giao nhận cho KH, có chữ ký của lái xe. - Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Lái xe - Vận chuyển hàng tới kho của khách hàng - Giao hàng và lập biên bản bàn giao hàng hóa. Phòng kinh doanh - Tập hợp và kiểm tra chứng từ. - Chuyển chứng từ bán hàng tới phòng kế toán. Phòng kế toán - Kế toán tiêu thụ cập nhật chứng từ vào máy tính, phần mềm sẽ tự động hạch toán. Phương thức bán buôn không qua kho: Đây chính là phương thức bán hàng giao hàng trực tiếp. Hình thức này rất thuận tiện, được áp dụng chủ yếu đối với các công ty thành viên, các chi nhánh. Các chi nhánh này khi có nhu cầu mua hàng có thể nhập trực tiếp tại các bến cảng mà không cần qua kho của công ty mẹ tại Hà Nội. Sau khi hoàn tất thủ tục nhập hàng, các chi nhánh báo về văn phòng công ty số hàng chi nhánh đã nhận để công ty ghi nhận khoản doanh thu nội bộ đã được thực hiện và chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán với công ty. Theo phương thức này các đơn vị thành viên sẽ chủ động hơn trong nguồn hàng và sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí vận chuyển. Đối với công ty mẹ thì việc giao hàng ngay này sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho, lưu bãi, tránh hư hỏng hàng hóa trong quá trình vận chuyển, lưu kho. Phương thức bán lẻ hàng hoá Bên cạnh khối lượng bán buôn lớn và đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn thì công ty cũng không quên tập trung đầu tư kinh doanh cả v._.ào thị trường bán lẻ. Có thể nói đây là phương thức bán hàng mang lại doanh thu khá lớn cho doanh nghiệp mặc dù nhu cầu của khách hàng là nhỏ lẻ song số lượng khách hàng lại lớn. Ngoài các mặt hàng bán lẻ như thiết bị và cột bơm thì công ty cũng tham gia xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu với mạng lưới gồm 5 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn Hà Nội. Công ty cũng đang từng bước đầu tư trang thiết bị, công nghệ và nguồn nhân lực để phát triển hơn nữa loại hình bán hàng này, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Một số phương thức tiêu thụ hàng hoá khác: Phương thức xuất hàng để tiêu dùng nội bộ Ngoài việc cung cấp hàng hóa bán ra bên ngoài, hàng hóa của Công ty còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ Công ty. Trong trường hợp này hàng hóa được dùng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của Công ty như các thiết bị cột bơm dùng khi cần thay thế. Bán hàng đại lý Phương thức bán đại lý là phương thức mà công ty giao hàng cho các đại lý nằm trong mạng lưới kênh phân phối của công ty. Khi đại lý có nhu cầu lấy hàng của công ty và các đại lý được hưởng phần trăm hoa hồng, hàng sẽ được xuất trực tiếp tại kho của công ty hoặc tại cảng. Sau khi nhận hàng, bộ phận bán hàng lập hoá đơn GTGT giao cho đại lý với phần hoa hồng đại lý được trừ trực tiếp vào giá bán. Giá bán đại lý kịch trần bằng giá bán lẻ của công ty. 2.2.1.2. Các phương pháp xác định giá vốn và giá bán hàng hoá * Phương pháp xác định giá vốn hàng hóa Từ đặc điểm về hàng hoá của Công ty như đã nêu ở trên, hàng hoá của Công ty chủ yếu là các máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng phục vụ ngành xăng dầu. Hàng hoá của Công ty hầu hết là nhập khẩu, chỉ có một phần rất nhỏ là tự sản xuất và mua lại của các Công ty trong nước. Công ty kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Đối với hàng trong nước: Trị giá vốn hàng bán ra của công ty là toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành một chi tiết, phụ tùng hay để lắp được một cột bơm xăng phải trả cho nhà cung cấp, công nhân sản xuất và các chi phí khác. Đối với hàng nhập khẩu: Giá CFR + Chi phí = Giá vốn hàng nhập kho Giá CFR là giá bán của nhà cung cấp đã bao gồm giá thành của sản phẩm và cước phí vận chuyển của nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam Chi phí gồm: phí bảo hiểm (nếu có), phí tiếp nhận và thuế nhập khẩu. Giá vốn hàng nhập kho x Số lượng hàng nhập kho = Giá trị tồn kho Ví dụ: Theo hợp đồng ngày Ngày 23/02/2008, Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex nhập khẩu 30 cột bơm xăng từ hãng TATSUNO – Nhật Bản. Theo giấy báo hàng về của đơn vị vận chuyển thì ngày 05/04/2008 hàng về cảng Việt Nam. Giá CFR là 465.000 JPY/cột. Vậy giá vốn của cột bơm tính như sau: Tổng CFR của 30 cột bơm là: 30 x 465.000 = 13.950.000 JPY Chi phí gồm: Bảo hiểm: 0,22% x 13.950.000 = 30.690 JPY Phí tiếp nhận: 0,1% x 13.950.000 = 13.950 JPY Thuế nhập khẩu: 3% x 13.950.000 = 41.850 JPY Vậy giá vốn hàng nhập kho bằng: Giá vốn = Giá CFR + Bảo hiểm + Phí tiếp nhận + Thuế nhập khẩu Số lượng = 13.950.000 +13.950 + 41.850 = 466.860 JPY = 71.719.033,2 VND 30 (Tỷ giá 153,62 VND/ JPY ngày theo thông báo của ngân hàng ngoại thương, nơi mà công ty mở tài khoản thanh toán với nhà cung cấp, tỷ giá lấy theo ngày công ty có lệnh chuyển tiền). Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán = Trị giá thực tế hàng mua vào + Chi phí mua * Phương pháp xác định giá bán hàng hóa Trong đó: Trị giá mua vào thực tế của hàng xuất bán trong kỳ: xuất lô hàng nào thì lấy trị giá mua vào thực tế của lô hàng đó để tính trị giá mua hàng xuất bán (theo phương pháp đích danh). Đối với bán hàng đại lý: Giá bán của công ty cho các đại lý = Giá bán lẻ - Hoa hồng cho các đại lý Tại các đại lý của công ty: thông thường giá bán = giá bán lẻ Trong đó: Giá bán lẻ = GVHB + chi phí qua kho, chi phí vận chuyển Đối với bán lẻ: có hai đối tượng là trong ngành và ngoài ngành xăng dầu. Với tất cả các mặt hàng của công ty thì giá bán lẻ cho hai đối tượng này là như nhau, tuy nhiên với riêng mặt hàng cột bơm, cơ cấu giá có sự khác biệt giữa hai đối tượng này. Cơ cấu giá bán: Giá bán = Giá vốn hàng nhập kho + Lãi vay + Chi phí bảo hành Trong đó: Tỷ lệ lãi vay lấy theo lãi suất ngân hàng. Với khách hàng trong ngành xăng dầu thì tỷ lệ lãi vay nhỏ hơn so với ngoài ngành. Do đó sự khác nhau về giá bán giữa hai đối tượng khách hàng này là do sự khác nhau trong tỷ lệ lãi vay. Chi phí bảo hành thường là 1à2% giá vốn hàng bán. * Trình tự nhập xuất kho hàng hoá: Hàng nhập khẩu: Trước khi nhập kho phải có đủ bộ chứng từ ngoại thương gồm: Tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu Invoice Packing list Chứng nhận số lượng, chất lượng hàng hóa Phòng kinh doanh sau khi nhận đủ bộ chứng từ trên sẽ lập chứng từ nhập kho có đủ chữ ký của trưởng phòng kinh doanh, giám đốc công ty. Hàng nhập nội: - Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hoá đơn, khi hàng về kho, phòng kinh doanh lập chứng từ nhập kho, lập biên bản giao nhận hàng có chữ ký của thủ kho ghi thẻ kho quản lý (thủ kho, phòng kinh doanh, phòng kế toán lập đồng thời để theo dõi). Khi xuất hàng: Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng, bộ phận bán hàng sẽ báo giá cho khách hàng theo bảng giá quy định của công ty. Sau khi xem bảng giá, khách hàng sẽ được xem hàng trực tiếp tại kho. Sau đó sẽ phát hành hóa đơn GTGT, chuyển hoá đơn cho thủ kho, thủ kho xuất hàng cho khách, khách hàng nhận hàng và có ký nhận ở hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên, 1 liên lưu tại gốc (nơi phát hành hoá đơn), 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán. Ví dụ: Ngày 20/12/2008 Công ty bán Cột bơm xăng dầu điện tử PECO5; cột bơm 3 pha hiển thị đơn giá 6 số cho Công ty Xăng dầu Quảng Bình theo hoá đơn GTGT số 0094436. HÓA ĐƠN GTGT Liên 3: Nội bộ Ngày 20 tháng 12 năm 2008 Mẫu số: 01GTKT- 3LL NR/2008B 0094436 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Xăng dầu Quảng Bình Địa chỉ: Số 75 Lý Thường Kiệt - Đồng Hới – Quảng Bình Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 3 1 0 0 1 0 5 7 4 9 1 STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 I Cột bơm xăng dầu điện tử PECO5; cột bơm 3 pha hiển thị đơn giá 6 số 1 Model PECO5-H; 70l/p Cột 03 58.830.000 176.490.000 2 Model PECO5-H; 40l/p Cột 01 57.770.000 57.770.000 3 Model PECO5; 70l/p Cột 01 50.880.000 50.880.000 4 Model PECO5; 40l/p Cột 01 50.880.000 50.880.000 II Vận chuyển hàng 6.000.000 Cộng thành tiền: 342.020.000 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 17.101.000 Tổng cộng tiền thanh toán 359.121.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi chín triệu một trăm hai mốt nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.2.2. Kế toán doanh thu và giá vốn tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Chứng từ và luân chuyển chứng từ Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc được sử dụng trong kế toán doanh thu tiêu thụ là: Hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT – 3LL); bảng giá, biên bản giao nhận hàng hóa; phiếu nhập xuất kho; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, lệnh vận chuyển; phiếu thu, phiếu chi; Giấy báo Có của ngân hàng... Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, do đó chứng từ gốc được sử dụng chủ yếu trong phần hành này là hóa đơn GTGT. Hoá đơn GTGT là chứng từ rất quan trọng đối với nghiệp vụ bán hàng. Hóa đơn được sử dụng làm căn cứ để lập bảng kê định khoản kế toán hàng xuất và các sổ kế toán liên quan và được sử dụng làm phiếu xuất kho, làm căn cứ hạch toán đồng thời cũng là chứng từ cho khách hàng vận chuyển trên đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán liên quan. Hóa đơn GTGT do kế toán tiêu thụ lập và chia làm thành ba liên: một liên là khách hàng giữ, một liên được lưu tạo quyển gốc của cửa hàng, còn lại một liên gửi phòng kế toán. Trình tự luân chuyển: Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để theo dõi và ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn hàng hóa. Theo phương pháp này, trình tự luân chuyển chứng từ của các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá được cụ thể hoá theo các giai đoạn: Khi có các nghiệp vụ xuất hàng hoá, phòng kinh doanh của công ty hoặc bộ phận bán hàng sẽ phát hành các chứng từ xuất trên máy tính và thông qua phần mềm kế toán máy, số liệu về nhập, xuất hàng được kết chuyển ngay sang sổ chi tiết hàng hoá để kế toán chi tiết hàng hoá theo dõi. Các chứng từ này sẽ được chuyển cho thủ kho để thủ kho thực hiện các nghiệp vụ xuất, nhập và ghi thẻ kho. Cuối tháng, kế toán chi tiết hàng hoá sẽ đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết hàng hoá với thẻ kho, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp các hàng hoá nhập, xuất, tính ra số tồn. Quy trình này được cụ thể hoá theo sơ đồ sau: Sổ kế toán chi tiết hàng hoá Sổ kế toán tổng hợp về hàng hoá Thẻ kho Bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá Phiếu xuất kho SƠ ĐỒ 2.3: LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ - Phiếu xuất kho: được lập ra bởi phòng kinh doanh. - Xuất và ghi thẻ kho là nhiệm vụ của thủ kho. - Các sổ chi tiết, bảng tổng hợp xuất kho hàng hoá, hay các sổ tổng hợp về hàng hoá sẽ được lập ra từ phòng kế toán. Tuy vậy cũng có một số khác biệt trong việc phát hành hoá đơn: - Khi bán buôn cho các đối tượng (cả trong và ngoài ngành), bán buôn cho các chi nhánh: Hoá đơn GTGT được lập ngay sau khi các nghiệp vụ kinh tế về xuất bán hàng hoá phát sinh. - Khi bán lẻ cho các cửa hàng trực thuộc, các nhân viên bán hàng sẽ chịu trách nhiệm lập hoá đơn GTGT ngay cho các khách hàng. Số liệu về nhập xuất diễn ra liên tục, và những con số này được cập nhật thường xuyên về văn phòng công ty thông qua hệ thống máy tính có kết nối mạng nội bộ. Vì vậy mà việc nắm bắt kiểm soát hàng hoá được chặt chẽ và hiệu quả. Tài khoản sử dụng: TK 632: Giá vốn hàng bán TK 6321: Giá vốn hàng bán TK 63211: Giá vốn hàng hóa TK 632111: Giá vốn xăng dầu TK 632112: Giá vốn dầu mỡ nhờn TK 632115: Giá vốn gas, bếp gas và phụ kiện TK 632116: Giá vốn VTTB hàng hoá nội bộ TK 632118: Giá vốn VTTB hàng hoá TK 63213: Giá vốn cung cấp dịch vụ TK 632132: Giá vốn cung cấp dịch vụ khác Tk 632133: Giá vốn cung cấp dịch vụ cho thuê TSCĐ TK 632134: Giá vốn cung cấp dịch vụ kỹ thuật TK 632135: Giá vốn cung cấp dịch vụ hàng giữ hộ TCTXDVN TK 63217: Giá vốn cho thuê BĐS đầu tư TK 156: Hàng hoá TK 1561: Xăng dầu TK 1562: dầu mỡ nhờn TK 1563: Lệ phí giao thông TK 1565: Gas bếp và phụ kiện TK 1568: Vật tư thiết bị hàng hoá TK 511: Doanh thu bán hàng TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 51111: Doanh thu bán xăng dầu TK 51112: Doanh thu bán dầu mỡ nhờn TK 51115: Doanh thu bán gas, bếp gas, phụ kiện. TK 51118: Doanh thu bán VTTB hàng hóa. TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK 51132: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác. TK 51133: Doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê TSCĐ. TK 51134: Doanh thu cung cấp dịch vụ kĩ thuật. TK 51135: Doanh thu cung cấp dịch vụ hàng giữ hộ TCT. TK 5117: Doanh thu Bất động sản đầu tư TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK 5122: Doanh thu bán hàng nội bộ Cty – XN TK 51121: Doanh thu bán hàng hóa nội bộ TK 511218: Doanh thu bán nội bộ hàng hóa khác. TK 515: Thu nhập hoạt động tài chính. TK 911: Xác định kết quả kinh doanh và một số TK liên quan khác như: TK 131, TK 111, TK 112, 3331...trong phạm vi chuyên đề này em xin sử dụng số liệu minh họa cho Vật tư thiết bị hàng hóa. Trình tự kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ xuất hàng hoá phát sinh, phòng kinh doanh sẽ cập nhật số liệu vào máy. Máy sẽ tự động tính được trị giá vốn và doanh thu của lô hàng xuất bán đó căn cứ vào lô hàng mà nó được nhập. Kế toán chi tiết giá vốn và doanh thu: Dựa vào bảng giá và hợp đồng kinh tế đã ký với người mua khi nhận được phiếu báo giá của phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán tiêu thụ kiểm tra giá bán theo hợp đồng. Nếu giá bán sai thì chỉnh lại cho đúng, nếu đã đúng thì phòng kinh doanh xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng. Khách hàng sau khi ký vào cả ba liên thì cầm liên 2 và 3 xuống kho để lấy hàng. Thủ kho căn cứ vào hóa đơn GTGT để xuất hàng cho khách và giữ lại liên 3. Phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ hóa đơn để nhập vào máy. Máy sẽ tự động tính toán và cho ra kết quả bán hàng và giá vốn. *Sổ sách sử dụng: - Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái tổng hợp TK 51118, 632118 - Sổ Cái chi tiết TK 51118, 632118 Ví dụ: Ngày 12/11/2008, công ty nhập kho Bơm lắc tay o 100 VN và cột bơm STC – HDA22222 OJM-3fa mua từ công ty Pingxiang Wenyuan Import Export. Khi hàng về kho công ty, phòng kinh doanh căn cứ vào số lượng hàng thực nhập lập phiếu nhập kho trên máy theo mẫu sau: CTY CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX PHIẾU NHẬP KHO Số 3050 Ngày 12 tháng11 năm 2008 Mẫu số 01-VT Theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT của BTC Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Số NMN: ............. Nợ: ...................... Có: ....................... Họ tên người giao: Đơn vị bán: PINGXIANG WENYUAN IMPORT EXPORT Theo hóa đơn số: Mã số thuế: Ngày HĐ: 02/11/2008 Biên bản kiểm nhận: Nhập kho: Kho công ty Nguồn hàng: Nguồn 30 – Cty STT Tên quy cách vật tư Mã số Đvt Số lượng Giá vốn Thành tiền 1 Bơm lắc tay o 100 VN 711032 Cái 02 1.150.000 2.300.000 2 Cột bơm STC – HDA22222 OJM-3fa. 711046 Cái 01 84.505.448 84.505.448 Cộng tiền hàng 85.655.448 86.805.448 Cộng thành thiền (bằng chữ): Năm trăm tám mươi ba triệu, năm trăm chín mươi tám nghìn, chín trăm mười hai triệu đồng. Ghi chú: Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày 03/12/2008, công ty xuất bán cho chi nhánh xăng dầu Hoà Bình các sản phẩm sau: Bơm lắc tay o 100 VN; cột bơm STC – HDA22222 OJM-3fa. Theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, dựa vào số lượng và đơn giá trên lệnh xuất hàng, kế toán sẽ lập phiếu xuất kho và tiến hành làm thủ tục xuất kho theo mẫu sau: CTY CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX PHIẾU XUẤT KHO Số 3050 Ngày 03 tháng12 năm 2008 Mẫu số 01-VT Theo QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT của BTC Ngày 01 tháng 11 năm 1995 Số NMN: ............. Nợ: ...................... Có: ....................... Họ tên người giao: Đơn vị bán: Theo hóa đơn số: Mã số thuế: Ngày HĐ: 28/11/2008 Biên bản kiểm nhận: Nhập kho: Nhập xuất thẳng (CTY) Nguồn hàng: Nguồn 30 – Cty STT Tên quy cách vật tư Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Thực xuất Thực nhập 1 Bơm lắc tay o 100 VN 711032 Cái 02 02 1.600.000 3.200.000 2 Cột bơm STC–HDA22222 OJM-3fa. 711046 Cái 01 01 103.000.000 103.000.000 Cộng 104.600.000 106.200.000 Cộng thành thiền (bằng chữ): Một trăm linh sáu triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Ghi chú: Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi hoàn tất các thủ tục xuất kho, bộ phận bán hàng lập hoá đơn GTGT cho khách hàng, một liên lưu tại gốc, còn một liên gửi cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. HÓA ĐƠN GTGT Liên 3: Nội bộ Ngày 03 tháng 12 năm 2008 Mẫu số: 01GTKT- 3LL NR/2008B 0083509 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số: 1 0 0 1 5 6 3 9 4 4 1 STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bơm lắc tay o 100 VN Cái 02 1.600.000 3.200.000 2 Cột bơm STC– HDA22222 OJM-3fa. Cái 01 103.000.000 103.000.000 Cộng thành tiền: 106.200.000 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 5.310.000 Tổng cộng tiền thanh toán 111.510.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười một triệu năm trăm mười nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Tại phòng kế toán của công ty, khi nhận được hoá đơn GTGT, kế toán căn cứ vào chứng từ để nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động hạch toán. Để theo dõi nghiệp vụ xuất bán hàng hoá, công ty sử dụng các loại sổ sau: Sổ cái chi tiết, sổ Cái TK 1568: VTTB hàng hoá Sổ cái chi tiết, sổ Cái TK 632118: Giá vốn VTTB hàng hoá Đối với ví dụ trên, khi bán hàng ghi nhận giá vốn và doanh thu, kế toán định khoản như sau: Bút toán 1: Nợ TK 632118: 86.805.448 Có TK 1568: 86.805.448 Bút toán 2: Nợ TK 131: 111.510.000 Có TK 51118: 106.200.000 Có TK 33311: 5.310.000 Kế toán nhập số liệu vào máy, máy tự động cập nhật số liệu vào lần lượt các sổ có liên quan. BIỂU SỐ 2.1 TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0052 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Nội dung Số hiệu tài khoản Sô tiền Ghi chú Nợ Có Bán bơm lắc tay o 100 VN cho Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình 632118 1568 2.300.000 Bán Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa cho chi nhánh xăng dầu Hoà Bình 632118 1568 84.505.448 Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa 632118 155 75.876.257 Đầu cò súng TATSUNO-STC A13 40l/p 632118 152 212.519 ............ ....... ........ .......... Bán ống thép Dy 219 x 6,35 mm cho chi nhánh xăng dầu Quảng Bình 632118 1568 7.177.673 Cộng 24.571.054.318 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) BIỂU SỐ 2.2 CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX SỔ CÁI CHI TIẾT Tài khoản: 632118 – Giá vốn VTTBHHóa Tháng 12 năm 2008 Số dư đầu kỳ Nợ: 33.767.929.010 Có: CHỨNG TỪ Diễn giải Họ tên Số tiền Tk đ/ứ Mã Số Ngày Nợ Có HH2 3050 03/12/2008 Bơm lắc tay o 100 VN 2.300.000 1568 HH2 3050 03/12/2008 Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa 84.505.448 1568 HH2 3051 04/12/2008 Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa 75.876.257 155 HH2 3052 04/12/2008 Đầu cò súng TATSUNO-STC A13 40l/p 212.519 152 ... ..... ............. ............... ........ ............ ........... ...... HH2 3062 31/12/2008 Ống thép Dy 219 x 6,35 mm 7.177.673 1568 31/12/2008 Kết chuyển giá vốn VTTBHHóa 58.338.983.328 911 Tổng cộng 24.571.054.318 58.338.983.328 Số dư cuối kỳ Nợ: Có: Người lập biểu Kế toán tổng hợp Ngày 31 tháng 2 năm 2009 Kế toán trưởng BIỂU SỐ 2.3 CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX SỔ CÁI TỔNG HỢP Tài khoản: 632118 – Giá vốn VTTB hàng hoá Tháng 12 năm 2008 Ngày PS Phát sinh nợ Phát sinh có TK đ/ứ 33.767.929.010,00 Số dư đầu kỳ 32.727.000,00 1111 109.985.908,00 152 1542 1544 1,00 1548 3.181.716.561,00 155 20.925.197.849,00 1568 321.427.000,00 321.427.000,00 15918 58.017.556.327,00 911 24.571.054.318,00 58.338.983.328,00 Tổng phát sinh Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Ngày 31 tháng 2 năm 2009 Kế toán trưởng BIỂU SỐ 2.4 TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0053 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VND Nội dung Số hiệu tài khoản Sô tiền Ghi chú Nợ Có Bán bơm lắc tay o 100 VN cho Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình 131 51118 3.200.000 Bán Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa cho chi nhánh xăng dầu Hoà Bình 131 51118 103.000.000 Bán Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa cho chi nhánh xăng dầu Hải Dương 131 51118 96.650.000 Đầu cò súng TATSUNO-STC A13 40l/p 641111 51118 220.000 ............ ....... ........ ........ Bán ống thép Dy 219 x 6,35 mm cho chi nhánh xăng dầu Quảng Bình 131 51118 7.250.175 Cộng 25.596.314.784 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 2.5 CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX SỔ CÁI CHI TIẾT Tài khoản: 51118 – Doanh thu bán VTTBHHóa Tháng 12 năm 2008 Số dư đầu kỳ Nợ: Có: 35.304.368.979 CHỨNG TỪ Diễn giải Họ tên Số tiền Tk đ/ứ Mã Số Ngày Nợ Có HH2 3050 03/12/2008 Bơm lắc tay o 100 VN 3.200.000 131 HH2 3050 03/12/2008 Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa 103.000.000 131 HH2 3051 04/12/2008 Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa 96.650.000 131 HH2 3052 04/12/2008 Đầu cò súng TATSUNO-STC A13 40l/p 220.000 641111 ... ..... ............. ............... ........ ............ ........... ...... HH2 3062 31/12/2008 Ống thép Dy 219 x 6,35 mm 7.250.175 131 31/12/2008 Kết chuyển doanh thu bán VTTBHHóa 60.900.683.763 911 Tổng cộng 60.900.683.763 25.596.314.784 Số dư cuối kỳ Nợ: Có: Người lập biểu Kế toán tổng hợp Ngày 31 tháng 2 năm 2009 Kế toán trưởng Biểu số 2.6 CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX SỔ CÁI TỔNG HỢP Tài khoản: 51118 – Doanh thu VTTB hàng hoá Tháng 12 năm 2008 Ngày PS Phát sinh nợ Phát sinh có TK đ/ứ 35.304.368.979,00 Số dư đầu kỳ 25.594.364.784,00 131 1.420.000,00 641111 530.000,00 641113 60.900.683.763,00 911 60.900.683.763,00 25.596.314.784,00 Tổng phát sinh Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Ngày 31 tháng 2 năm 2009 Kế toán trưởng 2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex Các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty không phát sinh. Sở dĩ như vậy bởi vì sản phẩm của công ty là sản phẩm được nhập khẩu hoặc được sản xuất với công nghệ hiện đại, hàng hoá đều đảm bảo chất lượng tốt, không phát sinh các khoản giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại. Công ty không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu (TK531, TK532) trên báo cáo tài chính. Do đặc điểm Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex là kinh doanh loại hàng hoá như xăng dầu, vật tư, thiết bị ngành xăng dầu nên thông thường, Công ty bán hàng khi đã định trước nơi tiêu thụ (có thể gọi là hình thức bán theo đơn đặt hàng) nên kế toán không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu 2.2.4. Kế toán các thuế Giá trị gia tăng đầu ra và các khoản phải thu khách hàng tại Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex 2.2.4.1. Kế toán các khoản phải thu khách hàng. Bán hàng là nghiệp vụ diễn ra hàng ngày ở công ty, vì vậy việc theo dõi và hạch toán các khoản phải thu khách hàng là công việc vô cùng quan trọng, công việc này đòi hỏi các bộ phận có liên quan như phòng kinh doanh, kho, phòng kế toán phải có sự phối kết hợp một cách chặt chẽ thì mới phản ánh một cách chính xác và kịp thời các nghiệp vụ phát sinh. Chứng từ và luân chuyển chứng từ Chứng từ sử dụng: Chứng từ chủ yếu dùng trong kế toán phải thu khách hàng là hoá đơn GTGT. Ngoài ra còn một số chứng từ liên quan khác như: phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của Ngân hàng … Trình tự luân chuyển: Hàng ngày, khi có các nghiệp vụ bán hàng và phát sinh công nợ, kế toán làm nhiệm vụ cập nhật các nghiệp vụ phát sinh đó và theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng. Khi bán hàng cho khách hàng, phòng kinh doanh hay bộ phận bán hàng sẽ lập Hoá đơn GTGT. Khi nhận hoá đơn GTGT đó kế toán tiến hành kiểm tra hoá đơn đó xem có hợp lệ hay chưa như: kiểm tra mã số thuế của khách hàng, kiểm tra đơn giá và số tiền có đúng với quy định giá hàng tháng của công ty không; kiểm tra các chữ ký trên hoá đơn có đủ và hợp lệ không… Dựa trên số liệu ghi trên các chứng từ, kế toán sẽ nhập số liệu vào máy và quản lý tình hình công nợ trên phần mềm Esoft Financials. Hình thức thanh toán tiền cho công ty có thể bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản. Tài khoản sử dụng: Tài khoản được công ty sử dụng chủ yếu để hạch toán ở đây là : TK 131: Phải thu khách hàng Trình tự kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán sẽ cập nhật số liệu vào máy, máy sẽ tự động hạch toán các khoản phải thu khách hàng. Khi nhận được hoá đơn GTGT do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách hàng chấp nhận thanh toán để hạch toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng. Khi nhận được phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo có của Ngân hàng thông báo khách hàng đã trả tiền, kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm khoản phải thu. Đồng thời căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết và sổ cái phải thu khách hàng. Kế toán chi tiết phải thu khách hàng: Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex áp dụng hình thức ghi sổ là Chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kế toán được thực hiện hoàn toàn trên phần mềm kế toán máy Esoft Financials. * Sổ sách sử dụng: Sau khi kế toán cập nhật số liệu từ các nghiệp vụ phát sinh, máy tính sẽ tự động cập nhật lên các sổ: Chứng từ ghi sổ Sổ Cái chi tiết công nợ TK 131 Sổ Cái tổng hợp TK 131 Ví dụ như trên, kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái TK 131 như sau: BIỂU SỐ 2.7 TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0054 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VND Nội dung Số hiệu tài khoản Sô tiền Ghi chú Nợ Có Bán bơm lắc tay o 100 VN cho Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình 131 51118 3.200.000 Thuế GTGT đầu ra 131 33311 160.000 Bán Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa cho chi nhánh xăng dầu Hoà Bình 131 51118 103.000.000 Thuế GTGT đầu ra 131 33311 5.150.000 Bán Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa cho Công ty xăng dầu B12 131 51118 96.650.000 Thuế GTGT đầu ra 131 33311 4.832.500 Bán Mogas 92 cho chi nhánh xăng dầu Hải Dương 131 51111 52.649.091 Lệ phí giao thông 131 1563 2.518.000 Thuế GTGT đầu ra 131 33311 5.264.909 ............ ....... ........ ........ Bán ống thép Dy 219 x 6,35 mm cho công ty xăng dầu Quảng Bình 131 51118 7.250.175 Thuế GTGT đầu ra 131 33311 362.509 Cộng 38.127.577.301 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 2 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) BIỂU SỐ 2.8 TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM Ngày 31/12/08 Số CTY CP THIẾT BỊ XD PETROLIMEX CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 0055 Ngày 31 tháng 12 năm 2008 Đơn vị: VND Nội dung Số hiệu tài khoản Sô tiền Ghi chú Nợ Có Thanh toán tiền mua xăng dầu HĐ 0064029 11213 131 183.122.056 Bệnh viện đa khoa Đông Anh thanh toán tiền mua xăng dầu 11213 131 8.007.000 Nộp tiền thuê nhà T11+12/2008 1111 131 16.000.000 VAAC-LIFEGAP VNĐ CA thanh toán tiền mua xăng dầu 11215 131 7.415.000 ............ ....... Nộp tiền bán xăng dầu 11215 131 205.160.300 Cộng 29.439.688.075 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 2 năm 2008 Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) BIỂU SỐ 2.9 CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX SỔ CÁI CHI TIẾT Tài khoản: 131 – Phải thu khách hàng Tháng 12 năm 2008 Số dư đầu kỳ Nợ: 27.382.497.625 Có CHỨNG TỪ Diễn giải Họ tên Số tiền Tk đ/ứ Mã Số Ngày Nợ Có NH1 0419 01/12/2008 Trả tiền mua XDầu HĐ 00674029 CTy CP BIBICA 183.122.056 11213 NH1 0420 01/12/2008 Bệnh viện đa khoa Đông Anh thanh toán tiền mua xăng dầu Bệnh viện đa khoa Đông Anh 8.007.000 11213 TM1 0834 01/12/2008 Nộp tiền thuê nhà T11+12/2008 Bùi Xuân Quyết Thắng 16.000.000 1111 NH11 0874 01/12/2008 VAAC-LIFEGAP VNĐ CA thanh toán tiền mua xăng dầu VAAC-LIFEGAP VNĐ CA 7.415.000 11215 HH2 3050 03/12/2008 Bơm lắc tay o 100 VN CN xăng dầu Hoà Bình 160.000 33311 HH2 3050 03/12/2008 Bơm lắc tay o 100 VN Chi nhánh xăng dầu Hoà Bình 3.200.000 51118 HH2 3050 03/12/2008 Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa CN xăng dầu Hoà Bình 5.150.000 33311 HH2 3050 03/12/2008 Cột bơm STC – HAD2222 OJM-3fa CN xăng dầu Hoà Bình 103.000.000 51118 HH2 3051 04/12/2008 Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa Cty xăng dầu B12 4.832.500 33311 HH2 3051 04/12/2008 Cột NEO – GDA11112 OJM-3fa Cty xăng dầu B12 96.650.000 51118 ... ..... ............. ............... ........ ............ ........... ...... HH2 3059 30/12/2008 Mogas 92 CN xăng dầu Hải Dương 2.518.000 1563 HH2 3059 30/12/2008 Mogas 92 CN xăng dầu Hải Dương 5.264.909 33311 HH2 3059 30/12/2008 Mogas 92 CN xăng dầu Hải Dương 52.649.091 51111 HH2 3062 31/12/2008 Ống thép Dy 219 x 6,35 mm Cty Xăng dầu Quảng Bình 362.509 33311 HH2 3062 31/12/2008 Ống thép Dy 219 x 6,35 mm Cty Xăng dầu Quảng Bình 7.250.175 51118 NH11 0878 31/12/2008 Nộp tiền bán xăng dầu Vương Tự Tiến 205.160.300 11215 Tổng cộng 38.127.577.301 29.439.688.075 Số dư cuối kỳ Nợ: 36.070.386.851 Có: Người lập biểu Kế toán tổng hợp Ngày 31 tháng 2 năm 2009 Kế toán trưởng BIỂU SỐ 2.10 CT CP THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX SỔ CÁI TỔNG HỢP Tài khoản: 131 - Phải thu của khách Tháng 12 năm 2008 Ngày PS Phát sinh nợ Phát sinh có TK đ/ứ 27.382.497.625,00 Số dư đầu kỳ 50.000.000,00 3.049.301.017,00 1111 19.536.500,00 16.546.439.034,00 11213 7.156.523.924,00 11215 62.250.000,00 62.250.000,00 131 3.350.000,00 1331 3.276.000,00 13623 394.301.400,00 1563 67.000.000,00 1568 2.554.824.100,00 3311 2.255.206.755,00 33311 9.529.137.519,00 51111 70.226.588,00 51112 9.112.985,00 51115 25.594.364.784,00 51118 25.630.000,00 51132 34.485.879,00 51133 67.383.000,00 51134 12.609.772,00 5117 56.119,00 64118 38.127.577.301,00 29.439.688.075,00 Tổng phát sinh 36.070.386.851,00 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Kế toán tổng hợp Ngày 31 tháng 2 năm 2009 Kế toán trưởng 2.2.4.2. Kế toán thuế Giá trị gia tăng đầu ra Công ty Cổ phần Thiết bị Xăng dầu Petrolimex kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Do đó, doanh thu bán hàng ở Công ty là doanh thu chưa có thuế. Các sản phẩm của Công ty chịu hai loại thuế suất là 5% và 10%. Trong vòng 10 ngày đầu của mỗi tháng, kế toán phải kê khai tính thuế GTGT phải nộp (căn cứ hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra trong kỳ), thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT cần phải nộp sau khi được khấu trừ cho tháng vừa qua bằng việc lập bộ hồ sơ về thuế GTGT, bộ hồ sơ này gồm: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra. Tờ khai thuế GTGT. Chứng từ sử dụng: Chứng từ gốc sử dụng để theo dõi thuế GTGT đầu ra là hoá đơn thuế GTGT. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi thuế GTGT phải nộp và tình hình nộp thuế GTGT trong kỳ, kế toán sử dụng TK 33311 (thuế GTGT đầu ra), TK 33312 (thuế GTGT đầu ra hàng nhập khẩu) và một số tài khoản liên quan khác như: TK133, TK 111, TK 112...cùng với các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, giấy báo Có... Trình tự kế toán: Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thuế GTGT đầu ra được bộ phận kế toán và các phòng ban có liên quan nhập các chứng từ như hóa đơn GTGT, phiếu chi,...vào máy, máy sẽ tự động định khoản và lên các sổ liên quan: sổ chi tiết TK 33311, sổ Cái TK 33311. Sau đó kế toán theo dõi th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21853.doc