Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội

Lời nói đầu Bất kỳ một doanh nghiệp nào, quy mô lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại đều phải chú trọng đến khâu tiêu thụ. Việc thực hiện tốt khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ có vị trí rất quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh, ổn định tài chính và đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vào vốn lưu động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao thì kế toán với vai trò như một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập, xử l

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời giúp những người điều hành ra quyết định đúng đắn. Đặc biệt đối với khâu tiêu thụ sản phẩm thì kế toán phải phản ánh, giám sát chặt chẽ các chi phí và thu nhập có liên quan đến tiêu thụ nhằm xác định kết quả kinh doanh hợp lý. Là một đơn vị chuyên cung cấp dược phẩm với nhiệm vụ chủ yếu là chăm lo sức khỏe của người dân nên công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Trên cơ sở đó, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã cung ứng những thông tin chính xác, kịp thời cho công tác quản lý. Xuất phát từ vai trò và thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội. Không nhằm ngoài mục đích tiếp cận với thực tế, góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty em xin đi sâu nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh Công ty Cổ phần dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội". Với nội dung như sau: Chương I: Các vấn đề chung Chương II: Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty. Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán. Mục lục Chương I: những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả. 1.Bản chất và nội dung kinh tế của tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị trường công tác tiêu thụ và tổ chức tiêu thụ là một vấn đề hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Cơ chế thị trường đã tạo ra một nền kinh tế cạnh tranh tự do, giá cả và số lượng do quan hệ cung – cầu quyết định nên mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong việc nghiên cứu thị trường xây dựng chiến lược lập kế hoạch tiêu thụ cho riêng mình. Hơn thế nữa doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi kết quả kinh doanh của mình. - Tiêu thụ là quá trình thực hiện trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm hàng hoá cho khách, còn khách hàng trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương đối với giá bản của sản phẩm hàng hoá theo giá trị đã thoả thuận. Quá trình tiêu thụ kết thúc khi cả hai điều kiện sau được đảm bảo: - Doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm và quyền sở hữu sản phẩm cho người mua. - Đơn vị trả tiền mua hoặc chấp nhận trả tiền. Điều đó có nghĩa là trong quá trình tiêu thụ phải có sự thay đổi, thoả thuận giữa hai bên mua và bán. Phải có sự thay đổi về quyền sở hữu sản phẩm và cả hai bên đều thực hiện quá trình chuyển đổi giữa hàng và tiền: Trong quá trình tiêu thụ, giá ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán được gọi là giá bán. Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện, do việc bán hàng hoá sản phẩm cho khách hàng. Thời điểm xác định doanh thu bán sẽ tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng do vậy khi xem xét tại một thời điểm xác định thì doanh thu bán hàng và số tiền bán hàng có thể không trùng nhau. Số tiền bán hàng mà số thực thu của doanh nghiệp về bán hàng hoá còn doanh thu bán hàng là số tiền doanh nghiệp thu được theo giá bán như trên hoá đơn: - Kết quả của hoạt động tiêu thụ là khoản lỗ – lãi về tiêu thụ. Đó chính là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận là 3 chỉ tiêu cơ bản mà mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy hoạt động tiêu thụ trong mỗi doanh nghiệp có liên hệ chặt chẽ đến lợi nhuận và ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó phụ thuộc vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tác động trở lại hoạt động này. Còn hoạt động tiêu thụ sản phẩm với vị trí là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với kết quả kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh là căn cứ để doanh nghiệp đưa ra quyết định về tiêu thụ. Có thể khẳng định rằng kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng của doanh nghiệp còn tiêu thụ là “Phương tiện trực tiếp để thực hiệ mục tiêu đó”. 2.ý nghĩa nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ. Mục đích cuối cùng của bất cứ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận mà việc đó chỉ thông qua tiêu thụ và chỉ thông qua tiêu thụ mới đánh giá được chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Trên cơ sở kết quả tiêu thụ doanh nghiệp mới thu hồi vốn và lãi để tái sản xuất giản đơn hay mở rộng. Chính vì vậy mà tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp và cả đối với nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tốt sẽ đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng của vốn, tiết kiệm vốn lưu động và bổ xung nguồn vốn cho việc mở rộng và hiện đại hoá sản xuất. Quá trình tiêu thụ tốt không những làm cho hoạt động SXKD tốt mà còn tác động trực tiếp đến thành viên trong doanh nghiệp, thu nhập cao sẽ là động lực thúc đẩy mọi người làm việc tốt hơn. Như vậy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với nền kinh tế quốc dân là tiền đề cân đối cho sản xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau sản phẩm của ngành này có thể là tư liệu của ngành kia. Do vậy tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới sự cân đối sản xuất giữa các ngành các đơn vị sản xuất và tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức khâu tiêu thụ một cách hợp lý. Để thực hiện được yêu cầu đó đòi hỏi công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá phải chính xác, kịp thời đầy đủ. Muốn cho công tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao, lợi nhuận đạt tới mức tối đa thì điều đó phụ thuộc vào việc đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các khoản doanh thu, chi phí của từng loại sản phẩm, hàng hoá. Ngoài ra thì cần phải đưa ra những thông tin chính xác cụ thể, kịp thời cho nhà quản lý để từ đó họ có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất. Để làm được như vậy thì đòi hỏi người làm công tác kế toán tiêu thụ phải có kinh nghiệm, tìm hiểu, học hỏi nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình trong công việc. Điều đó đặt ra nhiệm vụ cho người làm công tác hạch toán tiêu thụ, sản phẩm – hàng hoá là phải tổ chức như thế nào để có thể đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý về mặt tinh thần tiêu thụ từng sản phẩm, mặt hàng tình hình doanh thu chi phí, thanh toán với khách hàng, với ngân sách xác định chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ cụ thể: Phản ánh, giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ từng loại mặt hàng, mỗi loại nhập, xuất tồn bao nhiêu. Đồng thời xác định giá vốn hàng hoá xuất bán: Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách, lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Phản ánh và giám sát các khoản chi phí phát sinh khi bán hàng, CPQL và xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Để thực hiện nhiệm vụ đó cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán và bộ phận quản lý kho, bộ phận cung ứng, bộ phận kế hoạch. 3.Các phương pháp xác định giá gốc hàng tiêu thụ. Doanh nghiệp phải xác định giá thành sản phẩm làm căn cứ ghi nhập kho hàng hoá. Trong kỳ hoạch toán, hàng hoá thường được nhập kho nhiều lần, mỗi lần số lượng và giá thành khác nhau nên khi xuất hàng hoá đi tiêu thụ doanh nghiệp phải hạch toán giá hàng xuất theo một phương nhất định để hạch toán chính xác và tiết kiệm thời gian. Xác định chính xác giá vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp hạch toán chính xác khoản thu nhập của doanh nghiệp, xác định được lãi thuần. Để hạch toán chính xác giá vốn thực tế của khối lượng hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: Phương pháp giá bình quân: Phương pháp hạch toán Phương pháp giá thực tế nhập trước – xuất trước ( EIFO) Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước ( LIFO) Phương pháp giá thực tế đích danh. Phương pháp giá bình quân. * Giá bình quân cả kỳ dự trữ: Giá đơn vị bq Giá thực tế hàng tồn kho ĐK + Giá thực tế hàng nhập trong kỳ = cả kỳ dự trữ Lượng hàng tồn ĐK + Lượng hàng nhập trong kỳ Giá đơn vị bình quân cuối trước: Giá đơn vị bq Giá thực tế hàng tồn ĐK (hoặc cuối kỳ trước) = cuối kỳ trước Lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) * Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Giá đơn vị bp Giá thực tế hàng tồn sau mỗi lần nhập = Sau mỗi lần nhập Lượng thực tế hàng tồn sau mỗi lần nhập *Phương pháp giá hạch toán: Giá thực tế hàng hoá Giá thực tế hàng hoá = x hệ số giá xuất trong kỳ xuất dùng Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Hệ số giá = Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ * Phương pháp giá thực tế nhập trước trước xuất trước (FIFO) Phương này giả định rằng số hàng nào nhập trước thì xuất trước xuất hết số nhập trước thì đến số hàng nhập sau . *Phương giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO) Phương này giả định rằng số hàng nào nhập vào sau cùng thì được xuất ra trước tiên. * Phương pháp giá thực tế đích danh. Số hàng xuất được xác định giá trị theo lô hoặc theo chiếc như giá lúc nhập vào. Trên đây là một số phương pháp để xác định hàng tiêu thụ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại hàng kinh doanh và tuỳ vào từng yêu cầu của doanh nghiệp mà áp dụng vào một trong các phương pháp trên. Việc xác định giá vốn cần phải được tiến hành một cách nghiêm túc và chính xác. Các doanh nghiệp thương mại thường căn cứ vào giá vốn của hàng hoá và các chi phí khác bỏ ra để xác định giá bán nhằm bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh. 4.Kế toán chi tiết quá trình tiêu thụ. Hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá đòi hỏi phản ánh về cả giá trị, số lượng, chất lượng của từng loại hàng hoá theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá sau đây: * Phương pháp thẻ song song (sơ đồ 1). Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Thẻ hoặc sổ chi tiết hàng hoá Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hoá Kế toán tổng hợp * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. ( Sơ đồ 2) Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê nhập Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất * Phương pháp số dư (sơ đồ 3) Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phương pháp sổ số dư Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng luỹ kế N-X-T kho HH Phiếu giao nhận CT xuất Sổ số dư *Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 5. Kế toán tổng hợp tiêu thụ 5.1 Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán quá trình tiệu thụ -Để hạch toán quá trình tiêu thụ theo các phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau : -TK 156: “hàng hóa” dùng để hạch toán tình hình tăng ,giảm và tồn kho hàng hoá : 1561:giá mua hàng hoá 1562:CF thu mua hàng hóa Bên nợ :trị giáhàng hoá tồn kho cuối kỳ Bên có : Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ -TK 157:”hàng gửi đi bán “: tài khoản này được sử dụng để theo dõi trị giá sản phẩm dịch vụ (theo giá thành công xưởng ) và hàng hoá (theo trị giá mua ) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoạc giá trị sản phẩm ,hàng hoá nhờ bán đại lý ,ký gửi hay giá trị dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng ,người mua nhưng chưa dược chấp nhận thanh toán .Số hàng hoá ,sản phẩm này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị .TK 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng ,từng lần gửi hàng ,từng người mua Bên nợ : Giá vốn sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ gửi bán ,gửi đại lý hoạc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận Bên có :Giá vốn sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoạc thanh toán ,giá vốn hàng bán bị trả lại Dư nợ : Giá trị hàng gửi bán chưa chấp nhận TK 511: “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “ TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu .Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ .Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT )hoạc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Bên nợ :Số thuế phải nộp (thuế TTĐB,thuế xuất khẩu và thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp ) tính trên doanh số bán trong kỳ Số chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ và doanh thu Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ Bên có : Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ -TK 152: “Doanh thu nội bộ “ TK này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá dịch vụ sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty .tổng công ty ,tập đoàn ,liên hợp xí nghiệp ..hạch toán toàn nghành .Ngoài ra TK này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm ,hàng hoá dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương thưởng ..cho công nhân viên chức vv... - TK 512: “chiết khấu hàng bán “ Tk này dùng để phản ánh toàn bộ số doanh thu bán hàng chiết khấu trong kỳ của đơn vị Bên nợ : tập hợp các khoản chiết khấu bán hàng ( bớt giá ,hồi khấu ) chập thuận người mua trong kỳ Bên có : kết chuyển toàn bộ số chiết khấu bán hàng vào bên nợ Tk511,512 -TK 531: “ Hàng bán bị trả lại “ tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá ,thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại Bên nợ : Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại Bên có : kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại Ngoài những tài khoản trên còn có các Tk sau ; -TK532:” giảm giá hàng bán “ -TK333: “thuế và các khoản phải nộp nhà nước “ -TK632: “giá vốn hàng bán “ 5.2 Thủ tục chứng từ kế toán của kế toán qua trình tiêu thụ Nguyên tắc kế toán ban đầu là mỗi nghiệp vụ phát sinh ở bất cứ bộ phận trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ gốc theo mẫu của bộ tài chính quy định .Quâ trình tiêu thụ thường sử dụng các mẫu sau : - Hoá đơn GTGT:Dùng cho việc bán hàng tại cửa hàng hoạc kho của doanh nghiệp .Hoá đơn này do người bán lập thành 3 liên + Một liên lưu lại cuống + Một liên dùng cho khách hàng + Một liên dùng để thanh toán - Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho :Dùng cho việc bán hàng tại kho của doanh nghiệp và do thủ kho lập - Hoá đơn dùng để xuất kho nội bộ 5.3 Sổ sấch kế toán Trong công tác kế toán giai đoạn tiêu thụ hàng hoá .Kế toán bán hàng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách theo một trong bốn hình thức sổ : Nhật ký – sổ cái Chứng từ – ghi sổ Nhật ký - chứng từ Nhật ký chung Trong mỗi một hình thức ghi sổ đều có hình thức sổ kế toán tổng hợp và hệ thống sổ chi tiết tương ứng .Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức chứng từ ghi sổ thích hợp Chẳng hạn đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì hệ thống sổ ,thẻ kế toán chi tiết liên quan đến hoạt động bán hàng có thể mở bao gồm : Sổ chi tiết vật liệu ,sản phẩm, hàng hoá Thẻ kho (ở kho vật liệu ,sản phẩm ,hàng hoá ) Sổ chi tiết tài khoản (sổ chi tiết TK 511,632....) Sổ chi tiết thanh toán với ngân sách nhà nước 6.Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và kế toán Phương thức tiêu thụ hàng hoá là một cách thức trao đổi sản phẩm tiền tệ giữa người mua và người bán .do nền kinh tế phát triển mạnh nên hình thức bán hàng hiện nay rất đa dạng và phong phú .Trên thực tế việ xuất hàng và doanh nghiệp thu được tiền về thông thường không xảy ra đồng thời mà chúng có sự khác nhau cả về không gian lẫn thời gian .Vì vậy mỗi phương thức tiêu thụ lại có phương thức thanh toán khac nhau -Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện người mua chấp nhận trả Người mua ứng trước tiền hàng Thanh toán chậm với điều kiện là người mua chấp nhận trả .Do vậy khi thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm ,căn cứ vào điều kiện cụ thể ,tổ chức ký hợp đồng giữa các bên giúp cho việc tiêu thụ thành phẩm nhanh và có kế hoạch Khi hàng hoá xác định là tiêu thụ kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng .doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do việc bán hàng hoá sản phẩm ,cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ,doanh thu bán hàng là doanh thu không có thuế GTGT và được xác định là Doanh thu Số lượng hàng hoá đơn giá bán = x bán hàng tiêu thụ (không thuế GTGT) Để tăng khối lượng bán ra doanh nghiệp có thể sử dụng một số chính sách "ưu đãi" trong bán hàng. Lúc đó kế toán phải theo dõi khoản giảm trừ để xác định doanh thu thuần. Doanh thu thuần là số chênh lệch doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ, chiết khấu bán hàng, doanh số của hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có). = - -- - 6.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp. 6.1.1. Khái niệm phương thức tiêu thụ trực tiếp. Là hình thức bán hàng mà bên mua hàng cứ 1 đại diện của mình đến nhận hàng tại kho của bên bán hàng. 6.1.2. Cơ đồ trình tự hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng trực tiếp. (sơ đồ 4) TK 632 TK 511 TK 111,112,131 TK 133 TK 3331 TK 1561 TK 1512 Xuất kho bán trực tiếp CP thu mua hàng hoá Thuế VAT đầu ra Bán hàng thu ngay tiền hoặc bán chịu cho khách Thuế VAT được khấu trừ 6.2. Phương thức tiêu thụ thông qua đại lý ký gửi. 6.2.1. Khái niệm. Bán hàng đại lý ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên có hàng gửi đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định tính theo tỉ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT thì toàn bộ thuế GTGT do chủ hàng chịu. Bên đại lý không phải chịu. Thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỉ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị GTGT này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình. - Tại đơn vị chủ hàng: Khi xuất hàng giao cho các đại lý thì như là hình thức xuất hàng gửi bán cho tới khi nhận được báo cáo bán hàng của các đại lý thì số hàng đó mới coi là tiêu thụ. Phần hoa hồng cho đại lý được hạch toán vào chi phí bán hàng. 6.2.2. Sơ đồ trình tự hạch toán theo phương thức đại lý - ký gửi.(sơ đồ 5) - Tại đơn vị gửi bán. TK 1561 Trị giá vốn hàng gửi bán Trị giá vốn hàng tiêu thụ Trừ tiền ngay hoặc trả chậm Thuế VAT đẩu ra TK 157 TK 632 TK 511 TK 111,112,131 TK 3331 - Tại đơn vị nhận đại lý. + Khi nhận được hàng của bên giao thì: Nợ TK 003- Hàng hoá nhận gửi hộ Đồng thời ghi: TK 511 TK 111,112,131 TK 331 Tiền hoa hồng được hưởng Phần trả nhà cung cấp 6.3. Phương thức tiêu thụ trả góp. 6.3.1. Khái niệm. Trả góp là hình thức người mua được phép trả chậm nhiều lần, số tiền trả mỗi lần (trừ lần đầu) là bằng nhau. Ngoài số tiền phải trả cho người đó theo giá bán người mua còn phải trả cho người bán một khoản lãi do trả chậm. 6.3.2. Sơ đồ trình tự hạch toán tiêu thụ theo phương thức trả góp.(sơ đồ) TK 632 TK 511 TK 111,112 TK 1561 Trị giá vốn hàng tiêu thụ Doanh thu bán hàng Số tiền người mua trả một lần Thuế VAT TK 3331 Thu tièn hàng ở người mua kỳ sau TK 131 Tổng số tiền còn phải thu TK 515 Từng kỳ K/c doanh thu Trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT TK 3387 6.4. Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận 6.4.1. Khái niệm. Là hình thức mà căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa hai bên, bên bán có nhiệm vụ chuyển hàng tới một địa điểm do bên mua đề nghị trong hợp đồng. 6.4.2. Sơ đồ trình tự bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.(sơ đồ 7) TK 331,111… Hàng gửi bán thẳng Trị giá mua thực tế TK 157 TK 632 TK 511 TK 131,111… TK 3331 Doanh thu bán hàng VAT TK 133 7. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. - Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả hoạt động tiêu thụ về sản phẩm hàng hoá. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh một bên là doanh thu một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, và được biểu hiện qua chỉ tiêu lỗ lãi về tiêu thụ. Từ các khoản doanh thu và chi phí ta xác định lợi nhuận theo công thức: Lợi nhuận = Doanh thu- Chi phí Doanh thu được xác định ở đây là doanh thu thuần, doanh thu thực mà doanh nghiệp thu được chi phí bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là toàn bộ giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm, hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ và được kế toán vào giá vốn hàng trong kỳ. Chi phí gián tiếp bao gồm chi phí bán hàng, và chi phí quản lý. Những chi phí này được trừ vào toàn bộ doanh thu để tính lãi trong kỳ. Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp - (CPBH + CPQL) Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Yêu cầu đặt ra là phải tổ chức kế toán các loại chi phí này như thế nào để phản ánh được tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ để từ đó phấn đấu tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 7.1. Kế toán chi phí bán hàng * Khái niệm: Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ. - TK 641: "Chi phí bán hàng": Được sử dụng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, như bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, bảo hành sản phẩm, hoa hồng trả đại lý bán hàng…. Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng - TK 641: Không có số dư và được chi tiết theo các tài khoản phân tích. * Phương pháp kế toán: - Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho bộ phận tiêu thụ. Nợ TK 641 (6411): Có TK 334: - Trích BHXH - BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí. Nợ TK 641 (6411): Nợ TK 334: Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Giá trị vật liệu xuất dùng cho phục vụ bán hàng. Nợ TK 641 (6412): Có TK 152: - Các chi phí về đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc tiêu thụ,. Nợ TK 641 (6413): Có TK 153: Các chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ TK 641 (6414): Có TK 214: Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Chi phí bảo hành thực tế phát sinh. Nợ TK 641 (6415): Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền Có TK 152 : Chi phí vật liệu sửa chữa Có TK 156: Chi phí sản phẩm đổi cho khách hàng Có TK 334,338: Các chi phí khác - Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng Nợ TK 641 (6417): (không có thuế GTGT) Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán. Chi phí theo dự toán tính vào bán hàng kỳ này Nợ TK 641: Có TK 142: Phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo khấu hao - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ Nợ TK 641 (6418): Có TK 111,112: - Các khoản giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết). Nợ TK 111,138,152….: Có TK 641: - cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả Nợ TK 142 (1422): Đưa vào chi phí chờ kết chuyển Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 641: * Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng(sơ đồ 8) TK 334 TK 641 TK 111,112 TK 338 TK 911 TK 152 Tiền lương PC phải trả NV BH đóng gói bảo quản Các khoản ghi giảm CPBH Kết chuyển chi phí bán hàng Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định Trích KH TSCĐ TK 153 TK 142 TK 214 TK 111,112 TK 331 TK 142 Trường hợp DN có KH trtích trước CP sửa chữa TSCĐ Trị giá CCDC đó dùng tính vào CPBH CP dịch vụ mua ngoài CP sửa chữa TSCĐ Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ 7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp * Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng cho bất cứ hoạt động nào. Để tập hợp CPQLDN kế toán sử dụng tài khoản 642 "CPQLDN". Kết cấu TK : Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh. TK 642: Cuối kỳ do có số dư và được mở chi tiết theo các TK cấp 2: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6422: Chi phí nhân viên quản lý. TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng. TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí. TK 6426: Chi phí dự phòng. TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác. * Sơ đồ kế toán quản lý doanh nghiệp (sơ đồ 9) TK 152,153 Lượng BHYT,BHXH…trả cho nhân viên quản lý Các khoản ghi giảm CPQLDN K/c CPQL xác định kết quả Trích lập dự phòng GG hàng tồn kho khó đòi TK 214 TK 111,112 CP dịch vụ mua ngoài, CPSCL TSCĐ p/s 1 lần trích trước CPSCL TSCĐ TK 331,335 TK 333 Các khoản thuế phải nộp Giá trị CCDC tính vào CPQLDN Trích trước khấu hao TSCĐ dùng chung cho cả doanh nghiệp Chi phí hội nghị, K/c lãi vay, vốn kinh doanh, CPSCL TSCĐ p/s 1lần K/c CPQLDN sang CP chờ k/c TK 142 TK 139,159 TK 911 TK 338 TK 642 TK 111,112 7.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng. - Thông thường, cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này được tiến hành trên TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" và TK 421: "mã chưa phân phối ". * TK 911: Xác định kết quả kinh doanh dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết cho từng hoạt động và từng loại sản phẩm. Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng hoá, sản phẩm đã tiêu dùng. - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. - Số lãi trước thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên Có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm tiêu dùng trong kỳ. - Thu nhập về hoạt động tài chính và các khoản thu khác - Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911: Cuối kỳ không có số dư * TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. Bên Nợ: - Số lỗ về hoạt động của doanh nghiệp - Phân phối các lợi nhuận Bên Có: - Số thực lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ - Sử lý các khoản lỗ về kinh doanh Dư Có: Số lợi nhuận chưa phân phối Dư Nợ: số lợi nhuận chưa xử lý - TK 421: Có hai TK cấp 2 TK 4211: Lợi nhuận năm trước TK 4212: Lợi nhuận năm nay * Trình tự kế toán - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm Nợ TK 511,512: Có TK 911 - Kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 911: Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: Có TK 641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: Có TK 642: - Kết quả tiêu thụ Nếu lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 (4212) Nếu lỗ: Nợ TK 421 (4212) Có TK 911 * Sơ đồ kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh TK 632 TK 911 TK 511 TK 641 TK 711 TK 642 TK 421 K/c giá vốn hàng bán K/c doanh thu thuần K/c TNHĐTC&TNHĐBT K/c CPBH K/c CPQLDN Lỗ về hoạt động SXKD K/c CP HĐTC và CPHĐBT 811 K/c số lãi về hoạt động SXKD chương II: thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm nam Hà tại Hà Nội I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 1.Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà tại Hà Nội Công ty cổ phần Dươc phẩm Nam Hà là doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ cung cấp thuốc chữa bệnh ,phòng chống bệnh tật , mua bán ,xuất nhập khẩu ,phân phối ,dự trữ ,hướng dẫn sử dụng và bảo quản thuốc an toàn .Công ty được thành lập từ năm 1960 với tiền thân là xí nghiệp Đông dược ích Hoa Sinh do người Trung Quốc để lại .Từ những năm 70 ,do sự hợp nhất đã đổi tên thành xí nghiệp liên hợp Dược Hà Nam Ninh .Cuối những năm 80 đến nay ,do sự phân tách tỉnh ,công ty đã mang tên công ty Dược phẩm nam Hà ,tên giao dịch :Nam Ha Pharmaceutical Company (Naphaco) ,trụ sở chính tại 415 Hàn Thuyên – Thành Phố Nam Định Công ty dược phẩm Nam Hà là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập ,được đăng ký theo chế độ doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ để mở tài khoản riêng tại ngân hàng .Phạm vi sản xuất ,kinh doanh chủ yếu của Công ty là xuất nhập khẩu thuốc thành phẩm ,nguyên liệu làm thuốc ,dược liệu ,thuốc Đông dược ,tinh dầu hoá chất ,các trang thiết bị và dụng cụ y tế .Trong hơn 40 năm hoạt động của mình ,đơn vị luân hoàn thành chỉ tiêu đề ra năm saau cao hơn năm trước ,nên hàng năm được tỉnh ,nghành tặng bằng khen ,cờ thi đua và ba lần được nhà nước tặng thưởng huân chương lao động . Công ty có đội ngũ đông đảo cán bộ đại học ,sau đại học dày dặn kinh nghiệm quản lý ,kỹ thuật và nghiệp vụ ,đội ngũ tiếp thị rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước ,có nghiệp vụ năng động ,sáng tạo và đội ngũ công nhân được đào tạo cơ bản ,mức độ thành thạo tay nghề ngày một tăng trong các dây chuyền sản xuất thuốc đông dược ,tân dược với 110 sản phẩm được cấp sổ đăng ký lưu hành trên toàn quốc hết sức đa dạng và phong phú :Thuốc nước ,thuốc viên nén ,viên nén ép vỉ ,viên nang (Capsule),nang mềm (Sgt-Gelatine),viên thuốc sủi bọt và cao đơn tán Danh mục sản phẩm của Công ty dược phẩm Nam Hà luân được đa dạng hoá với số lượng cao ,nổi bật là những nhóm sản phẩm sau: - Kháng sinh – thuốc ho: Naphacogyl(viên nén bao phim ) ,Siro bổ phế chỉ khái lộ ,thuốc ho bổ phế (viên ngậm ) - Thần kinh – Giảm đau – Tiêu hoá :Indomethacin (viên nén bao phim ) ,Vication (viên nén ) ,Hoàn phong thấp (viên ,nén ,cứng ,mềm ),Hoàn Minh Mạng Đế ,Hoàn thập to._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28674.doc
Tài liệu liên quan