MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa là một trong những xu thế tất yếu, nó vừa mang lại cơ hội, vừa mang tính thách thức đối với các Quốc gia trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việt Nam gia nhập WTO tháng 11/2006 đã đánh dấu một mốc quan trọng trên con đường hội nhập với kinh tế thế giới và đặc biệt đã mang lại nhiều đổi mới cho ngành Thương mại. Các doanh nghiệp thương mại có vai trò rất quan trọng đối với đời sống kinh tế xã hội và còn là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Với vai trò là một công
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi (nhật ký chứng từ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ quản lý, kế toán phải được đổi mới một cách thực sự nhằm phù hợp với các yêu cầu quản lý.
Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng trong một chu kỳ kinh doanh, có tính chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Để quản lý tốt được nghiệp vụ bán hàng và ra những quyết định kinh doanh hợp lý, hiệu quả thì kế toán với nhiệm vụ cung cấp các thông tin kế toán phải luôn được hoàn thiện cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại mang tính đa dạng rất cao như tự kinh doanh, nhận đại lý, ký gửi, cho thuê cửa hàng, kinh doanh siêu thị, hàng tự chọn v.v…
Những vấn đề về lý luận cùng với yêu cầu của thực tiễn đang đòi hỏi công tác kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của các doanh nghiệp thương mại phải được hoàn thiện cho phù hợp hơn. Hơn nữa, qua quá trình thực tập tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi – một doanh nghiệp nhà nước có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, em đã đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại đơn vị. Em đã tìm hiểu đặc điểm tổ chức quản lý, đặc điểm tổ chức kế toán, thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của Trung tâm, đồng thời đưa ra một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện. Em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi” làm chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
TRÀNG THI
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi (Công ty TMDV Tràng Thi) là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại trên địa bàn thủ đô Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty Thương mại Hà Nội theo mô hình công ty mẹ - con dưới sự quản lý của Sở Thương mại Hà Nội. Cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, Công ty luôn luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành thương mại, có uy tín trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Thông tin liên hệ của Công ty như sau:
Trụ sở giao dịch: số 12-14 phố Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Website:
Email: trangthibhc@haprogroup.vn
Điện thoại: (+84-4) 38.286.334 hoặc (+84-4) 38.252.304
Fax: (+84-4) 38.243.160
Công ty TMDV Tràng Thi được thành lập sau khi Thành phố Hà Nội được hoàn toàn giải phóng. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự phát triển của Ngành Thương mại Thủ đô suốt nửa thế kỷ qua. Công ty được thành lập ngày 14/2/1955 theo quyết định của UBND Thành phố Hà Nội, tiền thân là Công ty Ngũ kim với số lượng cán bộ công nhân viên ban đầu trên 40 người. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm theo tình hình kinh tế xã hội của đất nước, Công ty đã nhiều lần sáp nhập, mang nhiều tên gọi khác nhau qua các thời kì như Công ty Kim khí - Hóa chất Hà Nội, Công ty Kim khí - Điện máy Hà Nội. Thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội, ngày 17/11/1992, UBND Thành phố Hà Nội đã có quyết định số 2884/QĐ-UB thành lập Công ty Kim khí - điện máy là doanh nghiệp Nhà nước. Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp kinh doanh. Đó là các cửa hàng nằm rải rác từ phía bắc đến phía nam thành phố Hà Nội, trong đó có Cửa hàng Kim khí Tràng Thi. Có thể nói từ khi bắt đầu thành lập Công ty, Cửa hàng Kim khí tại số 12 phố Tràng Thi luôn là cửa hàng chính của Công ty.
Ngày 29/4/1993 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định số 1787/QĐ-UB cho phép Công ty Kim khí - Điện máy được đổi tên thành Công ty Thương mại dịch vụ Tràng Thi. Các đơn vị trực thuộc Công ty kinh doanh những hàng hóa mang tính chất đặc thù. Cùng với quyết định đổi tên Công ty, việc thay đổi tên gọi của tất cả các đơn vị trực thuộc Công ty là hoàn toàn phù hợp với thực tế kinh doanh, nhu cầu thị trường, đồng thời thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của ngành Thương mại Hà Nội giao cho. Lúc này, Cửa hàng Kim khí Tràng Thi được đổi tên thành Cửa hàng Thương mại dịch vụ Tràng Thi.
Để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của ngành Thương mại, Công ty TMDV Tràng Thi ngày càng mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động trải đều từ phía bắc đến phía nam thành phố với hơn 70 địa điểm kinh doanh. Đứng trước các yêu cầu về mở rộng hoạt động kinh doanh và các yêu cầu về quản lý, các đơn vị trực thuộc Công ty được thành lập.
Ngày 30 tháng 01 năm 1997, Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi (Trung tâm TMDV Tràng Thi) được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 03/QĐ-TH. Trụ sở chính của Trung tâm là cửa hàng số 12 phố Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngoài ra, Trung tâm còn có một chuỗi các cửa hàng khác trên các tuyến phố lớn của Hà Nội là Cửa hàng số 77 Hàng Đào, Cửa hàng số 79 Hàng Đào, Cửa hàng số 116 Hàng Gai, Cửa hàng số 57 Hàng Bông, Cửa hàng số 344 Khâm Thiên.
Điện thoại: 04 38 243 359
Fax: 04 38 285 773
Công ty TMDV Tràng Thi giao vốn, tài sản và các nguồn lực khác cho Trung tâm quản lý và sử dụng trên cơ sở phù hợp với chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Trung tâm. Trung tâm phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước pháp luật, trước Công ty về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và nguồn lực được giao. Trung tâm có Ban Giám đốc, bộ máy kế toán riêng, thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo Luật Kế toán và các quy định của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của Công ty. Trung tâm có con dấu riêng, tài khoản ngân hàng riêng tại Ngân hàng Công Thương.
Trung tâm có các chức năng như sau:
Kinh doanh mua, bán buôn và bán lẻ tư liệu sản xuất, hàng hóa tiêu dùng, hóa chất, thiết bị văn phòng và các mặt hàng phục vụ nhu cầu thị trường;
Trung tâm được làm đại lý kí gửi, tiêu thụ sản phẩm cho các công ty sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, liên kết với các tổ chức kinh tế để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trung tâm có các nhiệm vụ như sau:
Trung tâm có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh một cách tự chủ độc lập trên cơ sở vốn, tài sản và các nguồn lực khác mà công ty giao cho theo đúng qui định của Nhà nước và của công ty, đồng thời quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nhất những nguồn lực đó.
Hoàn thành những chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước và công ty giao, tự tổ chức kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi;
Đẩy mạnh kinh doanh bán lẻ, chú trọng hoạt động bán buôn, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán lẻ để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường, lựa chọn và áp dụng theo các mô hình cửa hàng bán lẻ tiên tiến;
Tổ chức các phong trào thi đua lao động sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ, sử dụng hiệu quả vốn của Công ty, hoàn thành chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước và tăng vốn dự trữ;
Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo thu nhập cũng như chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của Trung tâm.
Mặc dù với đội ngũ cán bộ nhân viên khi mới thành lập còn hạn chế và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại - một lĩnh vực có tính cạnh tranh rất cao, đòi hỏi sự năng động, nhạy bén cao nhưng sau hơn 10 năm hoạt động, Trung tâm đã có những bước tiến dài trong tổ chức sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
Thương mại dịch vụ Tràng Thi từ năm 2005 đến năm 2007
Đơn vị tính: VNĐ
TT
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng doanh thu
37.162.220.550
38.254.220.055
40.006.796.581
2
Giá vốn hàng bán
35.856.234.002
36.548.838.648
38.182.014.109
4
Chi phí bán hàng và quản lý DN
572.103.689
608.387.323
867.728.472
3
Lợi nhuận trước thuế
656.231.421
705.381.407
824.782.472
5
Thuế nộp ngân sách
155.293.756
225.730.850
461.165.689
(Nguồn tư liệu do phòng kế toán cung cấp)
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh tiến triển tốt. Doanh thu của Trung tâm tăng liên tục trong 3 năm qua, doanh thu năm 2006 so với năm 2005 tăng 2,94%, doanh thu năm 2007 tăng 4,58% so với năm 2006. Đạt được kết quả như vậy là do Trung tâm đã có tầm nhìn, chiến lược kinh doanh cụ thể đồng thời thực hiện tốt các chính sách đề ra, tạo ra khả năng cạnh tranh lớn so với đối thủ cạnh tranh là các cửa hàng, trung tâm, siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội. Kết quả trên đã khẳng định sự thành công của Trung tâm trong những năm gần đây. Mặc dù mức tăng không nhiều nhưng với nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên trong Trung tâm, sự linh hoạt khai thác hàng hóa và phương thức thiết lập mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như nhà cung ứng, Trung tâm không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Ngày 19/9/2008, Công ty TMDV Tràng Thi đã tổ chức lễ công bố nhận diện thương hiệu, đánh dấu một bước ngoặt mới trong quá trình phát triển của Công ty. Theo đó Trung tâm TMDV Tràng Thi cùng các đơn vị khác thuộc Công ty đang triển khai kế hoạch để tạo dựng một hình ảnh nhất quán thông qua các phương tiện truyền thông của toàn thể Công ty từ logo đến các vật phẩm, bảng quảng cáo cũng như trong các văn bản giao dịch. Điều này là hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh doanh hiện nay khi mà sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Sau khi gia nhập tổ chức Thương mại Quốc tế WTO, Việt Nam cam kết sẽ từng bước mở cửa thị trường theo lộ trình và bắt đầu từ ngày 1/1/2009, nước ta mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ. Có thể nói đây là một bước chuẩn bị cần thiết của Công ty để khẳng định thương hiệu và hình ảnh của mình trong con mắt người tiêu dùng.
Hiện nay, Trung tâm TMDV Tràng Thi đang từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán lẻ và bán buôn, mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ, áp dụng theo các mô hình bán lẻ tiên tiến một cách năng động và linh hoạt. Trung tâm liên tục đạt được những kết quả tốt, góp phần tạo dựng hình ảnh, thương hiệu Tràng Thi, cùng với Công ty xứng đáng là một trong những đơn vị dẫn đầu ngành thương mại của Thủ đô.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm được xây dựng theo mô hình trực tuyến - chức năng như sau:
BAN GIÁM ĐỐC
BẢO VỆ
KẾ TOÁN
KHỐI KINH DOANH TRỰC TIẾP
KHỐI VĂN PHÒNG
Quầy máy công cụ, kim khí
Quầy điện máy gia dụng
Quầy xe đạp
Quầy máy
văn phòng
Cửa hàng số 77 Hàng Đào
Cửa hàng số 79 Hàng Đào
Cửa hàng số 116 Hàng Gai
Cửa hàng số 344 Khâm Thiên
Cửa hàng số 57 Hàng Bông
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy của Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi
Ban Giám đốc Trung tâm:
- Giám đốc điều hành: Bà Hoàng Thị Minh Thủy là người tổ chức điều hành cao nhất trong bộ máy quản lý của Trung tâm, đảm nhận nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động của Trung tâm TMDV Tràng Thi.
- Phó giám đốc: Trung tâm có 3 Phó giám đốc với nhiệm vụ tham mưu tư vấn trực tiếp cho giám đốc về các hoạt động kinh doanh, phụ trách mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng và dịch vụ; thực hiện mạng lưới kinh doanh, được ủy quyền tham gia phụ trách và đưa ra các quyết định, các kế hoạch kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính:
Phòng kế toán tài chính thực hiện nhiệm vụ thu nhận, ghi chép và xử lý các thông tin kế toán, thực hiện hạch toán chi tiết cũng như hạch toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính định kì hay theo yêu cầu của giám đốc. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành về chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của đơn vị, đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
Phòng kế toán tài chính có chức năng như sau:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc và phòng kinh doanh tình hình doanh thu, lợi nhuận của Trung tâm và từng nhóm mặt hàng để đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý và hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác tài chính, kế toán của Trung tâm, báo cáo mọi phát sinh thường kỳ hoặc bất thường trong hoạt động của Trung tâm để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nhằm giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Trung tâm.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, triển khai các kế hoạch kinh doanh mặt hàng, tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác, lập, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng với khách hàng. Thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp cũng như khách hàng để đảm bảo cung ứng kịp thời hàng hóa với giá thành hạ, chất lượng cao và tiêu thụ được nhiều hàng, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận trong kì. Phòng cũng có chức năng thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh tháng, quý, năm.
Bộ phận kinh doanh của Trung tâm TMDV Tràng Thi bao gồm:
4 quầy hàng khác nhau ở cửa hàng số 12 Tràng Thi: quầy máy công cụ - kim khí, quầy điện máy gia dụng, quầy xe đạp, quầy máy văn phòng.
Ngoài ra còn có 1 số cửa hàng trên các tuyến phố kinh doanh các mặt hàng khác nhau như Cửa hàng số 77 Hàng Đào, Cửa hàng số 79 Hàng Đào, Cửa hàng số 116 Hàng Gai, Cửa hàng số 57 Hàng Bông, Cửa hàng số 344 Khâm Thiên.
Phòng bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản nội bộ, tuần tra canh gác ra vào cổng, phòng ngừa tội phạm.
Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi kinh doanh bán buôn bán lẻ đa dạng các chủng loại hàng hóa với một chuỗi các cửa hàng trên các tuyến phố lớn, các trục đường chính, đầu mối giao thông, nơi tập trung dân cư đông đúc và là trung tâm buôn bán lớn của thành phố. Như chúng ta đã biết, thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế văn hóa chính trị xã hội của cả nước với số dân hiện nay hơn 3 triệu người, có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút được đầu tư nước ngoài và là trung tâm du lịch của cả nước. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, kinh tế phát triển mạnh đặc biệt trong lĩnh vực bán lẻ với mức tăng trưởng bình quân 20% mỗi năm. Điều đó khẳng định tiềm năng và sức hấp dẫn ngành cao. Đây là một điều kiện rất thuận lợi, góp phần không nhỏ dẫn tới sự thành công của Trung tâm trong những năm qua. Tuy nhiên, nó cũng dự báo một thị trường bán lẻ cạnh tranh gay gắt khốc liệt với sự tham gia của hàng loạt các tập đoàn bán lẻ trên thế giới. Cuối năm 2007, nước ta đã chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế WTO, từng bước mở cửa thị trường, đặc biệt mở cửa thị trường bán lẻ bắt đầu từ ngày 01/01/2009 thì cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi với bất kì doanh nghiệp nào muốn khẳng định mình. Cạnh tranh không chỉ giữa hệ thống bán lẻ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau mà còn với hệ thống bán lẻ của nước ngoài. Điều đó buộc Trung tâm phải tự mình kinh doanh có lãi, tự chủ về tài chính. Đây là một thử thách lớn buộc các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam nói chung cũng như Trung tâm nói riêng phải vượt qua.
Mặt hàng kinh doanh của Trung tâm:
Trong suốt những năm hoạt động của mình, Công ty cũng như Trung tâm đã tạo nên phong cách phục vụ riêng, mặt hàng riêng. Điều này đã tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Chủng loại mặt hàng phong phú hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng. Có thể chỉ ra một số mặt hàng truyền thống như: kim khí điện máy, xe đạp, xe máy, đồ điện tử, dụng cụ gia đình, máy văn phòng…
Các nhà cung cấp của Trung tâm:
Các nhà cung cấp của Trung tâm là tất cả các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần. Có thể kể ra các nhà cung ứng quen thuộc như: Công ty Nhựa Rạng Đông, Công ty Khóa Việt Tiệp, Điện cơ Thống Nhất, Cao su Sao Vàng, Xuân Hòa, Kim Khí Thăng Long, Povina, Z83, Liên doanh Honda, Két Thành Lộc, Xích líp Đông Anh,…
Khách hàng của Trung tâm:
Khách hàng của Trung tâm là người tiêu dùng, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu về hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất. Ngoài thị trường trọng điểm là thành phố Hà Nội, mục tiêu của Trung tâm là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút thêm khách hàng tại các tỉnh và thành phố khác trên cả nước mà trước mắt là các tỉnh phía Bắc như: Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Thái Bình, Quảng Ninh, Lạng Sơn,…
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán của Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi gồm 7 người, bao gồm 1 kế toán trưởng, 5 kế toán viên và 1 thủ quỹ.
Kế toán trưởng là bà Hoàng Bảo Ngọc, tốt nghiệp Học viện tài chính và đã có nhiều năm kinh nghiệm, có khả năng tổ chức quản lý công tác tài chính kế toán của Trung tâm, đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan tới quyết định kinh doanh của Trung tâm.
Với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ năng lực tốt, có kinh nghiệm và nhiệt tình trong công việc, phòng kế toán tài chính hoàn toàn đảm bảo việc thu thập, ghi chép, xử lý và báo cáo các thông tin kế toán của Trung tâm một cách chính xác, kịp thời đầy đủ nhất. Từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc đánh giá được hiệu quả kinh doanh của Trung tâm.
Mỗi nhân viên trong phòng được phân công, đảm nhận từng nhiệm vụ cụ thể.
Bộ máy kế toán gồm:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán tài chính tại Trung tâm TMDV Tràng Thi, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ban giám đốc về công tác quản lý tài chính kế toán.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành công tác chuyên môn, quản lý nhân sự trong phòng, đôn đốc, kiểm tra kiểm soát công việc của các nhân viên trong phòng, lập và triển khai kế hoạch tài chính của Trung tâm, lập và báo cáo tình hình tài chính của Trung tâm cho Ban giám đốc.
Do số lượng nhân viên kế toán của Trung tâm còn hạn chế, kế toán trưởng vừa là người chỉ đạo và đồng thời cũng là người trực tiếp thực hiện một khối lượng lớn công việc kế toán, cụ thể như sau:
+ Tổng hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Trung tâm.
+ Trực tiếp đảm nhận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, thanh toán với người lao động.
+ Quản lý, kiểm tra toàn bộ các dữ liệu mà kế toán quầy đã lập trong máy; tổng hợp số liệu các tài khoản kế toán khác từ các kế toán quầy, lên sổ cái các tài khoản; đối chiếu sổ chi tiết với sổ cái đảm bảo tính phù hợp và chính xác về số liệu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, phát hiện những nội dung nghiệp vụ không phù hợp của kế toán chi tiết.
+ Quan hệ giao dịch với Ngân hàng, cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng khác để thực hiện tác nghiệp của phòng.
+ Lập báo cáo thuế, quyết toán thuế, phụ trách kế toán thuế.
Kế toán viên (kế toán quầy hàng): gồm 5 người, chịu trách nhiệm về mọi công việc kế toán của quầy hàng, thực hiện thu nhận, lập chứng từ, ghi sổ kế toán; đảm nhận các phần hành kế toán công nợ phải thu phải trả, kế toán doanh thu, hàng tồn kho,… có liên quan đến quầy hàng mà mình phụ trách. Ngoài ra, kế toán quầy có nhiệm vụ tham gia lập báo cáo tài chính cuối kì cùng với kế toán trưởng.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, nhận và chi tiền theo phiếu thu, phiếu chi, cuối ngày nộp tiền vào ngân hàng, đồng thời lập báo cáo quỹ để kiểm tra, đối chiếu với kế toán tiền mặt.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm TMDV Tràng Thi qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
(kế toán tổng hợp)
Thủ quỹ
Kế toán theo dõi quầy và kế toán phần hành
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm TMDV Tràng Thi
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Trung tâm TMDV Tràng Thi áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trung tâm đã tuân thủ nghiêm túc theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành.
Là một đơn vị kinh doanh hàng hoá có quy mô tương đối lớn, nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều nên Trung tâm chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ để ghi sổ kế toán. Hình thức kế toán này hoàn toàn phù hợp với trình độ nhân viên kế toán của trung tâm. Hiện nay, Trung tâm đã áp dụng hệ thống máy vi tính phục vụ cho công tác hạch toán kế toán, sử dụng phần mềm kế toán Bravo.
Theo hình thức Nhật kí chứng từ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp và hệ thống hóa theo bên Có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Hình thức này cho phép kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, đồng thời kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Trung tâm sử dụng hệ thống sổ sách kế toán bao gồm các nhật kí chứng từ, các bảng kê, các sổ cái và các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Việc hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh và hạch toán tổng hợp được thực hiện đúng theo chế độ kế toán hiện hành.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ theo sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký – chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÀNG THI
2.1. Các phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ
Trung tâm TMDV Tràng Thi gồm các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, bán lẻ và bán buôn đa dạng các mặt hàng, thực hiện các chức năng cuối cùng của khâu lưu thông là đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng. Mỗi cửa hàng đều có nhân viên bán hàng, nhân viên nhập liệu và nhân viên thu ngân. Nếu như trước đây Trung tâm thực hiện khoán cho các quầy hàng thì nay đã thay đổi sang phương thức bán hàng tập trung, có nghĩa là bộ phận thu ngân thực hiện thu ngân cho toàn bộ cửa hàng. Các quầy hàng có trách nhiệm tự tìm nguồn hàng, nhà cung cấp đảm bảo chất lượng và số lượng mặt hàng phục vụ nhu cầu của khách hàng. Giá cả các mặt hàng được niêm yết và do Phòng Kinh doanh quyết định.
Trung tâm áp dụng 2 phương thức bán hàng là phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, quầy của Trung tâm. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu với số hàng này. Khách hàng trả tiền ngay hoặc trả chậm.
Phương thức bán hàng đại lý: Trung tâm nhận làm đại lý cho một số doanh nghiệp, bán hàng hóa chịu thuế GTGT, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng. Trung tâm phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Ngoài ra, Trung tâm cũng cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, cho thuê tùy theo nhu cầu của khách hàng.
Trong việc thanh toán tiền hàng với khách hàng Trung tâm áp dụng 2 hình thức thanh toán sau:
Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng:
Hình thức này áp dụng với khách hàng không thường xuyên, mua với khối lượng nhỏ và chưa có tín nhiệm với Trung tâm. Khách hàng thường yêu cầu lấy hàng ngay và thanh toán liền sau đó. Ngoài tiền mặt thu trực tiếp Trung tâm cũng chấp nhận thanh toán với khách hàng thông qua ngân hàng với giá trị lớn. Hình thức này đảm bảo cho Trung tâm thu hồi được vốn nhanh và tiếp tục tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh.
Thanh toán trả chậm
Phương thức thanh toán này chỉ được áp dụng đối với những khách hàng có tín nhiệm hoặc bán hàng theo những hợp đồng kinh tế. Thời hạn thanh toán được xét cụ thể theo từng trường hợp hoặc được xác định trên hợp đồng. Thông thường thời hạn thanh toán là trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua hàng.
2.1.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 – Hàng hóa: dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hóa của Trung tâm, bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng.
Do thực tế khi mua hàng hóa, chi phí vận chuyển, bốc dỡ thường do bên bán chịu nên hiện nay Trung tâm không hạch toán chi phí thu mua hàng hóa. Nếu có chi phí phát sinh, kế toán ghi nhận qua tài khoản 811 – Chi phí khác.
Tài khoản 156 có 2 tài khoản chi tiết:
Tài khoản 156A: Giá mua hàng hóa thuế suất 10%.
Tài khoản 156B: Giá mua hàng hóa thuế suất 5%.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 156:
Tài khoản 156 – Hàng hóa
Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại).
Trị giá hàng hóa đã bị người mua trả lại.
Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê.
Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công.
Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng.
Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán.
Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: phản ánh trị giá mua vào và chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng: dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 131 được mở chi tiết cho từng khách hàng của Trung tâm.
Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 131:
Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kì.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại; doanh thu của số hàng bán bị người mua trả lại; số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kì.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 632:
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã bán trong kì.
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Kết chuyển giá vốn của hàng hóa sản phẩm dịch vụ đã bán trong kì san TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Trung tâm TMDV Tràng Thi là kinh doanh hàng hóa và cung cấp dịch vụ nên kế toán của Trung tâm sử dụng các tài khoản chi tiết như sau:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kì kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản 5111A – Doanh thu bán hàng hóa thuế suất 10%.
Tài khoản 5111B – Doanh thu bán hàng hóa thuế suất 5%.
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần về khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kì kế toán.
Tài khoản 5113A – Doanh thu cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng.
Tài khoản 5113B – Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
Tài khoản 5113C – Doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 511:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong kì kế toán.
Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì.
Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kì kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán với người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521:
Tài khoản 521 – Chiêt khấu thương mại
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Cuối kì kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kì báo cáo.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh giá trị của số hàng hóa bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kì kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã bán ra trong kì báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số hàng hóa đã bán.
Cuối kì kế toán, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần của kì báo cáo.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kì kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532:
Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Cuối ._.kì, kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán vào bên Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: dùng để phản ánh só thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 33311:
Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kì.
Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, giảm giá.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Số dư bên Có: số thuế GTGT đầu ra còn phải nộp ngân sách nhà nước.
Tài khoản 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược: dùng để phản ánh giá trị hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược của các đơn vị khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 003:
Tài khoản 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược
Giá trị hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược.
Giá trị hàng hóa đã bán hộ hoặc đã trả lại cho người nhờ kí gửi, kí cược.
Giá trị tài sản nhận kí cược đã phát mại do đối tác vi phạm hợp đồng.
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng hóa còn nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược.
2.2. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi
2.2.1. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp
Trung tâm TMDV Tràng Thi gồm các cửa hàng bán lẻ và bán buôn các mặt hàng, trong đó hoạt động bán lẻ là chủ yếu.
Theo quy định của Trung tâm mọi quan hệ thanh toán với khách hàng như tiền hàng, khách hàng ứng tiền hàng đều phải được theo dõi qua tài khoản 131- Phải thu của khách hàng. Vì vậy khi phát sinh doanh thu (kế toán căn cứ theo nội dung của Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác), kế toán thực hiện bút toán:
Nợ TK 131: Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
Có TK 511: Doanh thu
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời, kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: hàng hóa
Thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc hay qua ngân hàng:
Khi tiếp nhận phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng, kế toán phản ánh bút toán thu tiền:
Nợ TK 111, 112: số tiền khách hàng thanh toán
Có TK 131: số tiền khách hàng phải thanh toán
Thanh toán trả chậm
Khi khách hàng trả tiền, căn cứ phiếu thu hay giấy báo Có của ngân hàng, kế toán phản ánh bút toán thu tiền như trên.
Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán nếu có được ghi nhận như sau:
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại cho khách hàng
Nợ TK 531: giá bán của hàng hóa bị trả lại chưa có thuế GTGT
Nợ TK 532: giảm giá hàng bán cho khách hàng
Nợ TK 635: chiết khấu thanh toán
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112: nếu trả lại khách hàng ngay bằng tiền mặt, hay tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: nếu giảm trừ vào số tiền khách hàng phải trả
Cuối kì, kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: Doanh thu tiêu thụ
Có TK 521, 531, 532: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 131
TK 3331
TK 511
TK 521, 531, 532
TK 111, 112
Doanh thu bán hàng
Cuối kì k/c CKTM,
CKTM, GGHB, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kì
hàng thanh toán
Số tiền khách
DT hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ
Có thể khái quát kế toán doanh thu tiêu thụ qua sơ đồ sau:
Đối với quá trình tiêu thụ hàng hóa thì công tác tổ chức hạch toán chính là việc tổ chức lập, kiểm tra, phân loại các chứng từ có liên quan đến khâu tiêu thụ, từ đó ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp theo các mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành hoặc do Trung tâm TMDV Tràng Thi quy định.
Các chứng từ sử dụng tại Trung tâm TMDV Tràng Thi như sau:
Khi hết mỗi ca làm việc (1 ngày có 2 ca làm việc) nhân viên bán hàng nộp hóa đơn, bảng kê bán lẻ hàng hóa, báo cáo bán hàng cho kế toán viên; nhân viên nhập liệu (thủ kho) nộp phiếu xuất kho, phiếu nhập kho cho kế toán viên; và nhân viên thu ngân nộp tiền cùng giấy nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán viên ghi thẻ quầy hàng và lập phiếu thu ghi nhận số tiền bán hàng trong ngày nhận được.
* Hóa đơn giá trị gia tăng: Trung tâm TMDV Tràng Thi thực hiện kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ nên sử dụng hóa đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL ban hành theo thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002). Hóa đơn GTGT do nhân viên bán hàng lập khi khách hàng yêu cầu mua hàng.
Khi nhận hóa đơn, kế toán kiểm tra các yếu tố của hóa đơn để đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý và hợp pháp, bao gồm: ngày tháng, số hóa đơn, thông tin về người mua, tên hàng hóa dịch vụ bán ra, số lượng, đơn giá, tổng số tiền hàng, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán, chữ kí của những người liên quan. Kế toán kiểm tra tính liên tục của các hóa đơn, số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế GTGT của hóa đơn có đúng không:
Thành tiền = Số lượng x Đơn giá
Tiền thuế GTGT = Cộng tiền hàng x Thuế suất thuế GTGT
Đồng thời, kế toán đối chiếu các hóa đơn với báo cáo bán hàng.
Hóa đơn GTGT theo phương thức bán hàng trực tiếp có mẫu như sau:
Mẫu số: 01GTKT-3LL
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: PK/2008B
Liên 3: Nội bộ Số: 0047896
Ngày 06 tháng 2 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi
Địa chỉ: Số 12, Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội Số tài khoản
Điện thoại:.................................. Mã số:
Họ tên người mua hàng: anh Đặng Văn Hùng
Tên đơn vị:
Địa chỉ: 374 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội Số tài khoản
Hình thức thanh toán:Tiền mặt Mã số:
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Ắc quy PIND88
Chiếc
01
1.454.545
1.454.545
Cộng tiền hàng: 1.454.545
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 145.455
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.600.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn ./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2.1: Mẫu hóa đơn GTGT theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
* Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ) nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa xuất bán, làm căn cứ để ghi lên Bảng kê số 8.
* Thẻ quầy hàng do nhân viên bán hàng lập nhằm theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình nhập xuất tại quầy hàng, làm căn cứ để kiểm tra quản lý hàng hóa tại quầy hàng trong ngày. Thẻ quầy hàng được lập cho từng quầy hàng, từng mặt hàng khác nhau, với từng giá vốn khác nhau.
* Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ (mẫu số 06/GTGT, ban hành theo thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007) được lập cho các hàng hóa, dịch vụ bán lẻ không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng (có giá trị dưới mức quy định, dưới 100.000 đồng). Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ được lập hàng ngày theo từng loại thuế suất và theo từng quầy hàng, làm căn cứ tính và kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ có mẫu như sau:
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA DỊCH VỤ
Trong ngày 06/02/2009
Mẫu số: 06-GTGT
Trang: 1
Mã
Tên hàng
Đơn vị
SL
Trả lại
Giá bán
Tổng thu
Tiền hàng
Giá vốn
Tổng giá vốn
Thuế 10%
0001 Quầy điện máy tổng hợp
100005
Khóa dây Việt Tiệp
Cái
1
0
90.000
90.000
81.818
78.000
78.000
8.182
100555
Khóa bấm Việt Tiệp
Cái
4
0
45.000
180.000
163.636
42.400
169.600
16.364
Tổng theo nhóm hàng 0001
270.000
245.454
247.600
24.546
Kế toán
Phụ trách bộ phận bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu số 2.2: Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tại
Trung tâm TMDV Tràng Thi
* Báo cáo bán hàng hàng ngày (mẫu số 3/B quyết định Liên bộ TCTKNT số 621-LB) do nhân viên bán hàng lập hàng ngày (theo ca làm việc), theo từng quầy hàng và theo từng loại thuế suất thuế GTGT. Nó giúp cho nhân viên bán hàng theo dõi được chủng loại, số lượng, giá vốn và giá bán của từng hàng hóa đã xuất bán trong ngày, số tiền mặt thu được, tiền thanh toán qua ngân hàng và số tiền phải thu khách hàng là bao nhiêu. Đồng thời, kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng đối chiếu với hóa đơn, bảng kê bán lẻ hàng hóa, thẻ quầy, xác định số lượng hàng hóa, giá vốn và giá bán có khớp nhau không; đối chiếu với giấy nộp tiền xem tính khớp đúng của số tiền mặt thu được.
Báo cáo bán hàng hàng ngày có mẫu như sau:
Trung tâm TMDV Tràng Thi Mẫu số 3/B
Quầy: Đồ điện QĐ Liên bộ TCTKNT
số 621-LB
BÁO CÁO BÁN HÀNG HÀNG NGÀY
Ngày 6 tháng 2 năm 2009
STT
Tên hàng và quy cách phẩm chất
Đvị tính
Số lượng
Theo giá bán lẻ nơi bán
Theo giá vốn
Giá đơn vị
Thành tiền
Giá đơn vị
Thành tiền
1
Ắc quy PIND88
Chiếc
01
1.600.000
1.600.000
1.200.000
1.200.000
Cộng số tiền phải nộp
1.600.000
Số tiền thực nộp
1.600.000
Trong đó số thu bằng séc
0
Chênh lệch: thừa…………….
…………
thiếu……....
…………
…………...
Biểu số 2.3: Báo cáo bán hàng hàng ngày tại
Trung tâm TMDV Tràng Thi
* Giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập hàng ngày khi hết mỗi ca làm việc (nộp cho thủ quỹ). Giấy nộp tiền ghi rõ loại tiền, số tờ, tổng số tiền bằng số và tổng số tiền nộp ấn định bằng chữ.
* Phiếu thu: Kế toán viên lập phiếu thu (mẫu số 01-TT ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC) làm căn cứ ghi vào Bảng kê số 1.
Phiếu thu có mẫu như sau:
PHIẾU THU Quyển số: 02
Ngày 6 tháng 2 năm 2009
Số: 42
Nợ: TK 111
Có: TK 131
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Mai Hương
Địa chỉ: cửa hàng 12 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Lý do nộp: tiền bán hàng ca sáng ngày 6/2/2009
Số tiền: 12.546.700 đồng
Viết bằng chữ: mười hai triệu năm trăm bốn mươi sáu nghìn bảy trăm đồng chẵn ./.
Ngày 6 tháng 2 năm 2009
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ
Biểu số 2.4: Phiếu thu
Căn cứ vào các chứng từ bán hàng, kế toán thực hiện hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ tại Trung tâm TMDV Tràng Thi được khái quát qua sơ đồ sau:
Các chứng từ bán hàng và chứng từ liên quan
Bảng kê số 1, 2, 8, 11
Nhật kí chứng từ
số 1, 2, 5
Tờ kê chi tiết hàng bán ra 511, sổ chi tiết TK 632, 511
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái các TK 511, 632, 641, 642, 911, 421
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết quá trình tiêu thụ tại Trung tâm TMDV Tràng Thi
Bảng tổng hợp doanh thu
Báo cáo tài chính
* Sổ chi tiết giá vốn hàng bán tài khoản 632 của Trung tâm TMDV Tràng Thi có mẫu như sau:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632
Tháng 2 năm 2009
Quầy: đồ điện
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 632
Ghi Có TK 632
NT
Kí hiệu
số hiệu
SL
ĐG
TT
2/2/2009
PK/2008B
0047892
xuất bán ắc quy HDT766
156
1
1,390,909
1,390,909
3/2/2009
PK/2008B
0047893
xuất bán khóa điện SD-997B
156
1
333,209
333,209
3/2/2009
PK/2008B
0047894
xuất bán xe đạp điện VNGT 21
156
1
5,782,700
5,782,700
5/2/2009
PK/2008B
0047895
xuất bán xe đạp điện TEB 02
156
1
900,000
900,000
6/2/2009
PK/2008B
0047896
xuất bán ắc quy PIND88
156
1
1,200,000
1,200,000
7/2/2009
PK/2008B
0047897
xuất bán khóa dây 347
156
1
67,300
67,300
7/2/2009
PK/2008B
0047898
xuất bán xe đạp điện VNGT 21
156
1
5,782,700
5,782,700
8/2/2009
PK/2008B
0047899
xuất bán xe đạp điện VNGT 21
156
1
5,782,700
5,782,700
…….
…
…
Cộng
83,579,970
83,579,970
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 632
* Tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra: Kế toán quầy căn cứ vào Báo cáo bán hàng của từng quầy hàng, ghi nhận vào Tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra tài khoản 511, bao gồm doanh thu hàng bán ra chịu thuế suất 10% (TK 5111A), doanh thu hàng bán ra chịu thuế suất 5% (TK 5111B) và doanh thu cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa, lắp ráp (TK 5113A) Tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra có các cột ghi rõ: ngày tháng, giá vốn, giá bán chưa có thuế, lãi, thuế GTGT, tổng số tiền thanh toán.
TRUNG TÂM TMDV TRÀNG THI
QUẦY ĐỒ ĐIỆN
TỜ KÊ CHI TIẾT HÀNG HÓA BÁN RA TÀI KHOẢN 511 – THÁNG 02/2009
Ngày
Giá vốn
Lãi
Giá bán chưa thuế
Thuế 10%
Giá thanh toán
Chia ra
131
1368
2/2/09
1,390,909
281,817
1,672,726
167,273
1,840,000
1,840,000
3/2/09
6,115,909
606,817
6,722,726
672,273
7,395,000
7,395,000
5/2/09
900,000
190,908
1,090,908
109,091
1,200,000
1,200,000
6/2/09
1,200,000
254,544
1,454,544
145,454
1,600,000
1,600,000
7/2/09
5,850,000
549,999
6,399,999
640,000
7,040,000
7,040,000
8/2/09
5,724,000
594,181
6,318,181
631,818
6,950,000
6,950,000
9/2/09
5,758,091
600,999
6,359,090
635,909
6,995,000
6,995,000
10/2/09
934,091
197,726
1,131,817
113,182
1,245,000
1,245,000
11/2/09
1,800,000
381,816
2,181,816
218,182
2,400,000
2,400,000
12/2/09
14,080,452
1,369,547
15,449,999
1,545,000
16,995,000
16,995,000
13/2/09
5,758,091
600,999
6,359,090
635,909
6,995,000
6,995,000
15/2/09
934,091
197,726
1,131,817
113,182
1,245,000
1,245,000
16/2/09
634,091
134,090
768,181
76,818
845,000
845,000
17/2/09
600,000
127,272
727,272
72,727
800,000
800,000
19/2/09
1,500,000
318,180
1,818,180
181,818
2,000,000
2,000,000
21/2/09
5,914,909
403,272
6,318,181
631,818
6,950,000
6,950,000
22/2/09
5,724,000
594,181
6,318,181
631,818
6,950,000
6,950,000
23/2/09
1,800,000
381,816
2,181,816
218,182
2,400,000
2,400,000
24/2/09
7,440,545
741,272
8,181,817
818,182
9,000,000
9,000,000
28/2/09
9,520,791
1,051,936
10,572,727
1,057,273
11,630,000
11,630,000
Tổng
83,579,970
9,579,098
93,159,068
9,315,907
102,475,000
102,475,000
Dịch vụ sửa chữa
17/2/09
0
809,090
809,090
80,909
890,000
890,000
Tổng
0
809,090
809,090
80,909
890,000
890,000
Thuế suất 5%
Tổng
0
0
0
0
0
0
TỔNG
83,579,970
10,388,188
93,968,158
9,396,816
103,365,000
103,365,000
0
0
Biểu số 2.6: Tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra tài khoản 511
* Bảng kê số 8 dùng để tổng hợp về mặt giá trị tình hình nhập, xuất, tồn của hàng hóa, chi tiết cho từng quầy hàng. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (khi xác định hàng hóa đã được tiêu thụ) để ghi vào Bảng kê số 8. Kế toán cũng có thể đối chiếu Bảng kê số 8 với Tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra để đảm bảo tính khớp đúng của số liệu. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 8 sau khi khóa sổ cuối tháng dùng để ghi vào Nhật kí chứng từ số 8.
Cuối tháng, Trung tâm thực hiện kiểm kê hàng hóa, lập Biên bản kiểm kê hàng hóa. Kế toán so sánh đối chiếu số lượng và giá trị hàng hóa giữa Bảng kê số 8, Thẻ quầy hàng và Biên bản kiểm kê. Đồng thời, kế toán viên cũng so sánh chỉ tiêu giá vốn ở Bảng kê số 8 và Tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra của quầy mình phụ trách.
TRUNG TÂM TMDV TRÀNG THI BẢNG KÊ SỐ 8
QUẦY ĐỒ ĐIỆN Tháng 02/2009
NGÀY THÁNG
DƯ ĐẦU KÌ
GHI NỢ TK 156 - GHI CÓ TK
GHI CÓ TK 156 - GHI NỢ TK
DƯ CUỐI KÌ
NNB
331
CỘNG NỢ
632
XNB
CỘNG CÓ
1
116,669,160
116,669,160
2
1,390,909
1,390,909
115,278,251
3
6,115,909
6,115,909
109,162,342
4
109,162,342
5
900,000
900,000
108,262,342
6
3,735,000
3,735,000
1,200,000
1,200,000
110,797,342
7
5,850,000
5,850,000
104,947,342
8
5,724,000
5,724,000
99,223,342
9
5,758,091
5,758,091
93,465,251
10
934,091
934,091
92,531,160
11
25,909,091
25,909,091
1,800,000
1,800,000
116,640,251
12
15,000,000
15,000,000
14,080,452
14,080,452
117,559,799
13
5,758,091
5,758,091
111,801,708
14
111,801,708
15
934,091
934,091
110,867,617
16
634,091
634,091
110,233,526
17
600,000
600,000
109,633,526
18
75,778,182
75,778,182
185,411,708
19
1,500,000
1,500,000
183,911,708
20
183,911,708
21
5,914,909
5,914,909
177,996,799
22
5,724,000
5,724,000
172,272,799
23
12,000,000
12,000,000
1,800,000
1,800,000
182,472,799
24
7,440,545
7,440,545
175,032,254
25
175,032,254
26
175,032,254
27
175,032,254
28
9,520,791
9,520,791
165,511,463
29
165,511,463
30
165,511,463
31
165,511,463
CỘNG
116,669,160
0
132,422,273
132,422,273
83,579,970
0
83,579,970
165,511,463
5%
-
-
-
-
-
-
-
-
-
10%
116,669,160
0
132,422,273
132,422,273
83,579,970
0
83,579,970
165,511,463
Biểu số 2.7: Bảng kê số 8
Hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ được thực hiện như sau:
* Bảng kê số 1: Kế toán căn cứ vào Phiếu thu để ghi vào Bảng kê số 1 – dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 - Tiền mặt (phần thu) và đối ứng Có các tài khoản liên quan. Số dư cuối ngày trên bảng kê số 1 phải khớp với số dư tiền mặt hiện có tại quỹ cuối ngày.
* Bảng kê số 2: Kế toán căn cứ vào giấy báo Có của Ngân hàng để ghi vào Bảng kê số 2 – dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (phần thu) và đối ứng Có các tài khoản liên quan.
* Bảng tổng hợp doanh thu: kế toán trưởng căn cứ vào các Tờ kê chi tiết hàng hóa bán ra của các quầy hàng, ghi nhận vào Bảng tổng hợp doanh thu (TK 511). Bảng tổng hợp doanh thu gồm các cột ghi rõ tên quầy, giá vốn, lãi, giá bán chưa thuế, thuế GTGT, giá thanh toán, đồng thời chi tiết theo doanh thu tiêu thụ hàng hóa chịu thuế suất 10% (TK 5111A), doanh thu tiêu thụ hàng hóa chịu thuế suất 5% (TK 5111B), doanh thu cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa (TK 5113A), doanh thu cung cấp dịch vụ khác (TK 5113B) và doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê (TK 5113C).
* Nhật kí chứng từ số 8 được lập vào cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê và các nhật kí chứng từ liên quan. Số liệu tổng cộng của nhật kí chứng từ số 8 được ghi lên sổ cái các tài khoản liên quan.
TRUNG TÂM TMDV TRÀNG THI BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU – TÀI KHOẢN 511
12 Tràng Thi, Hà Nội Tháng 02/2009
STT
TÊN QUẦY
GIÁ VỐN
LÃI
GIÁ BÁN CHƯA THUẾ
THUẾ
GIÁ THANH TOÁN
CHIA RA
131
1368
TÀI KHOẢN 5111A - DOANH THU BÁN HÀNG HÓA THUẾ SUẤT 10%
1
Điện máy tổng hợp
293,606,550
4,504,932
298,111,482
29,811,678
327,923,160
327,923,160
2
Máy công cụ
123,286,519
5,383,893
128,670,412
12,867,048
141,537,460
141,537,460
3
Điện tử âm thanh
3,392,000
8,000
3,400,000
340,000
3,740,000
3,740,000
4
Văn phòng phẩm
41,090,898
697,920
41,788,818
4,178,882
45,967,700
45,967,700
5
Máy văn phòng
14,500,000
350,000
14,850,000
1,485,000
16,335,000
16,335,000
6
Đồ điện
83,579,970
9,579,063
93,159,033
9,315,967
102,475,000
102,475,000
7
Xe đạp
39,555,473
7,312,694
46,868,167
4,686,833
51,555,000
51,555,000
8
Kim khí
22,097,172
5,277,362
27,374,534
2,737,466
30,112,000
30,112,000
9
Đồ gia dụng
62,150,999
6,585,333
68,736,332
6,873,668
75,610,000
75,610,000
10
Khâm Thiên
268,300,000
11,700,000
280,000,000
28,000,000
308,000,000
308,000,000
11
Hàng Gai
92,354,880
25,179,120
117,534,000
11,753,400
129,287,400
129,287,400
12
Hàng Đào 1
118,908,735
27,256,265
146,165,000
14,616,500
160,781,500
160,781,500
13
Hàng Đào 2
43,946,078
19,409,364
63,355,442
6,335,558
69,691,000
69,691,000
14
Hàng Bông
31,973,050
7,886,950
39,860,000
3,986,000
43,846,000
43,846,000
CỘNG 5111A
1,238,742,324
131,130,896
1,369,873,220
136,988,000
1,506,861,220
1,506,861,220
TÀI KHOẢN 5111B - DOANH THU BÁN HÀNG HÓA THUẾ SUẤT 5%
1
Điện máy tổng hợp
23,934,000
294,571
24,228,571
1,211,429
25,440,000
25,440,000
2
Máy công cụ
40,806,667
1,527,903
42,334,570
2,116,830
44,451,400
44,451,400
3
Điện tử âm thanh
4
Văn phòng phẩm
5
Máy văn phòng
6
Đồ điện
7
Xe đạp
8
Kim khí
5,414,105
1,431,032
6,845,137
342,863
7,188,000
7,188,000
9
Đồ gia dụng
10
Khâm Thiên
11
Hàng Gai
2,625,000
2,817,000
5,442,000
272,100
5,714,100
5,714,100
12
Hàng Đào 1
13
Hàng Đào 2
14
Hàng Bông
CỘNG 5111B
72,779,772
6,070,506
78,850,278
3,943,222
82,793,500
82,793,500
TỔNG HÀNG KDTN - 5111
1,311,522,096
137,201,402
1,448,723,498
140,931,222
1,589,654,720
1,589,654,720
TÀI KHOẢN 5113A - DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
1
Máy văn phòng
2
Điện tử âm thanh
3
Đồ điện
809,090
809,090
80,909
890,000
890,000
4
Hàng Gai
5
Hàng Đào 1
6
Hàng Đào 2
6,700,000
6,700,000
670,000
7,370,000
7,370,000
7
Khâm Thiên
1,118,177
1,118,177
111,823
1,230,000
1,230,000
8
Hàng Bông
CỘNG 5113A
0
8,627,267
8,627,267
862,732
9,490,000
9,490,000
TÀI KHOẢN 5113B - DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ KHÁC
0
0
0
0
0
0
CỘNG 5113B
0
0
0
0
0
0
TÀI KHOẢN 5113C - DOANH THU CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO THUÊ
1
27,727,272
27,727,272
2,772,728
30,500,000
30,500,000
CỘNG 5113C
0
27,727,272
27,727,272
2,772,728
30,500,000
30,500,000
TỔNG DỊCH VỤ - 5113
0
36,354,539
36,354,539
3,635,460
39,990,000
39,990,000
TỔNG CỘNG THÁNG 2/2009
1,311,522,096
173,555,941
1,485,078,037
144,566,682
1,629,644,720
1,629,644,720
Biểu số 2.8: Bảng tổng hợp doanh thu – Tài khoản 511
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 – GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Quý 1 năm 2009
Dư Nợ đầu năm
Dư Có đầu năm
Dư Nợ đầu kì
Dư Có đầu kì
TK ghi Có
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Lũy kế quý
Lũy kế từ đầu năm
Dư Nợ
Dư Có
156
1,406,025,174
1,311,522,096
2,717,547,270
2,717,547,270
156A
1,404,969,674
1,238,742,324
2,716,491,770
2,716,491,770
156B
1,055,500
72,779,772
1,055,500
1,055,500
PS Nợ
1,406,025,174
1,311,522,096
2,717,547,270
2,717,547,270
PS Có
1,406,025,174
1,311,522,096
2,717,547,270
2,717,547,270
Dư Nợ
Dư Có
Biểu số 2.9: Sổ cái tài khoản 632
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 – DOANH THU TIÊU THỤ
Quý 1 năm 2009
Dư Nợ đầu năm
Dư Có đầu năm
Dư Nợ đầu kì
Dư Có đầu kì
TK ghi Có
Tháng 01
Tháng 02
Tháng 03
Lũy kế quý
Lũy kế từ đầu năm
Dư Nợ
Dư Có
911
1,579,478,711
1,485,078,037
3,064,556,748
3,064,556,748
Phát sinh Nợ
1,579,478,711
1,485,078,037
3,064,556,748
3,064,556,748
Phát sinh Có
1,579,478,711
1,485,078,037
3,064,556,748
3,064,556,748
Dư Nợ
Dư Có
Biểu số 2.10: Sổ cái tài khoản 511
Các trường hợp giảm trừ doanh thu:
* Chiết khấu thương mại áp dụng trong trường hợp người mua mua hàng với số lượng lớn. Tỉ lệ hay số tiền chiết khấu phải được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa. Tuy nhiên, để đơn giản hóa công tác kế toán, kế toán xác định doanh thu tiêu thụ chính là giá bán chưa có thuế trừ đi (-) số chiết khấu thương mại. Do vậy, Trung tâm không hạch toán khoản chiết khấu thương mại.
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ bao gồm Biên bản xác định hàng hóa không đủ quy cách phẩm chất, Biên bản giảm giá, đồng thời bên bán phải lập hóa đơn GTGT cho số hàng được giảm giá, ghi rõ giảm giá hàng bán, chứng từ phản ánh nghiệp vụ chi tiền của bên bán như phiếu chi, giấy báo Nợ. Tuy nhiên, với nguồn hàng đảm bảo chất lượng được cung cấp bởi các nhà cung cấp truyền thống có uy tín, cùng với phương châm phục vụ khách hàng chu đáo, nghiệp vụ giảm giá hàng bán hầu như không xảy ra.
* Hàng bán bị trả lại là hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ bao gồm Biên bản xác định hàng hóa không đủ quy cách phẩm chất, Biên bản trả lại hàng hóa, đồng thời bên mua lập hóa đơn GTGT trả lại hàng, trên hóa đơn phải ghi rõ hàng trả lại, bên mua lập phiếu xuất kho để trả hàng, chứng từ phản ánh nghiệp vụ chi tiền của bên bán như phiếu chi, giấy báo Nợ. Tuy nhiên, nghiệp vụ này cũng rất ít khi xảy ra tại Trung tâm TMDV Tràng Thi nên trong phạm vi chuyên đề thực tập, em không đề cập đến nội dung này.
2.2.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý
Trung tâm nhận làm đại lý cho một số doanh nghiệp, bán hàng hóa chịu thuế GTGT, bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng. Trung tâm phải kê khai nộp thuế GTGT của hàng bán đại lý và hoa hồng được hưởng.
Theo phương thức này, toàn bộ số hàng nhận đại lý được coi là hàng hóa nhận bán hộ. Toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng là khoản phải trả đơn vị giao đại lý. Khoản tiền hoa hồng bán hàng mới được xác định là doanh thu của đơn vị nhận đại lý. Đơn vị nhận đại lý kê khai và nộp thuế GTGT hộ bên giao đại lý và phải nộp thuế GTGT đầu ra của hoa hồng được hưởng.
Khi nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi theo giá có thuế GTGT:
Nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận kí gửi, kí cược
Khi bán hàng cho khách hàng, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ “hàng bán đại lý”. Kế toán căn cứ hóa đơn GTGT ghi nhận:
Nợ TK 131: giá bán theo hợp đồng đại lý
Có TK 331-bên giao đại lý: giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: thuế GTGT của hàng bán đại lý phải nộp
Đồng thời ghi: Có TK 003
Khách hàng trả tiền, căn cứ phiếu thu hay giấy báo Có, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Cuối mỗi tháng, hay khi bán hết lô hàng nhận đại lý, đơn vị lập bảng kê hóa đơn GTGT của hàng hóa đã tiêu thụ, gửi cho bên giao đại lý.
Bên giao đại lý lập hóa đơn GTGT cho số hàng đã tiêu thụ.
Khi nhận được hóa đơn của đơn vị giao đại lý chuyển đến, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: phải trả bên giao đại lý
Tính ra số hoa hồng được hưởng, kế toán lập hóa đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 331-bên giao đại lý
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 33311: thuế GTGT của hoa hồng được hưởng phải nộp
Kế toán chuyển hóa đơn GTGT của hoa hồng được hưởng cho bên giao đại lý.
Khi trả tiền cho đơn vị giao đại lý:
Nợ TK 331-bên giao đại lý
Có TK 111, 112
2.3. Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ tại Trung tâm Thương mại dịch vụ Tràng Thi
2.3.1. Kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng
Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh trong đơn vị kinh doanh thương mại là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa (lưu chuyển hàng hóa bao gồm hai giai đoạn là mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng).
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính, được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh. Kết quả đó được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
Giá vốn hàng bán
=
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng bán
Như vậy, để tính chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta phải tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu), giá vốn hàng tiêu thụ, đồng thời tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí, doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kì kế toán một cách chính xác và kịp thời. Tuy nhiên, trong phạm vi một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, hoạt động tài chính của Trung tâm TMDV Tràng Thi hầu như rất ít nên trong chuyên đề này, em không đề cập tới phần này.
Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng các Tài khoản sau:
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, bảo quản, đóng gói, vận chuyển hàng hóa…
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 641:
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kì.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kì.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642:
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kì.
Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kì này nhỏ hơn số dự phòng đã lập dự phòng kì trước chưa sử dụng hết).
Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để tính kết quả kinh doanh trong kì.
Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kì này lớn hơn số dự phòng đã lập dự phòng kì trước chưa sử dụng hết).
Tài khoản 642 không có số dư cuối kì.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh: dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kì kế toán.
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 911:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán.
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển lãi.
Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kì.
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kì.
Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hặc xử lý lỗ thuộc các năm trước.
Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hặc xử lý lỗ thuộc nă._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31390.doc