LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp cần phải tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả để khẳng định được vị trí trên thương trường cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp thương mại, với chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng, đối tượng kinh doanh là các hàng hóa được mua về để bán lại nhằm đáp ứng nhu cầu sản x
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Kim Tín (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất, tiêu dùng và xuất khẩu. Do vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa là quá trình quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thương mại.
Công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống thông tin kế toán. Nó phản ánh tình hình biến động của hàng hóa, quá trình tiêu thụ hàng hóa và hiệu quả kinh tế đạt được. Đồng thời các thông tin kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra những phương án hợp lý để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. Xuất phát từ mặt lý luận đặt ra cho công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nên em chọn đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu về thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ ở Công ty Cổ phần Kim Tín từ bộ máy kế toán, lập lưu chuyển chứng từ đến các tài khoản sử dụng, phương pháp ghi sổ và cách lập các bảng biểu về quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ. Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu lý luận về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong Công ty Cổ phần Kim Tín.
3. Kết cấu của đề tài
Nội dung chuyên đề thực tập chuyên ngành bao gồm 3 phần :
Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Kim Tín
Phần 2 : Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Kim Tín.
Phần 3 : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ
phần Kim Tín.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Văn Công và các anh chị phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Kim Tín đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
1.1 Đặc điểm bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Kim Tín có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Kim Tín, tiền thân là Công ty TNHH Thương mại Linh Anh, Công ty TNHH Thương mại Linh Anh ra đời xuất phát từ chính nhu cầu đòi hỏi của thị trường và của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng như các cửa hàng chuyên dụng về thiết bị, vật liệu ngành hàn, vật liệu kim khí là phải đảm bảo về chất lượng thiết bị hàn cũng như mẫu mã phải đa dạng phong phú; Bước đầu quy mô hoạt động của Công ty còn nhỏ, số lượng lao động chỉ có hơn mười người. Sau những năm đầu xây dựng và trưởng thành với phương châm yếu tố con người được coi trọng, Công ty đã thu hút được nguồn nhân lực từ nhiều nơi với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ cao. Cùng với đó, Công ty ra đời trong giai đoạn Đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, định hướng XHCN ngày càng phát triển và mở rộng theo theo xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế. Đặc biệt việc trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO là mốc quan trọng cho sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nước ta. Việc gia nhập WTO và với cơ chế hiện nay các thành phần kinh tế tự do được Nhà nước ưu tiên khuyến khích tư nhân hóa; cổ phần hóa; đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước. Nắm bắt được xu thế đó, Công ty TNHH Thương mại Linh Anh đã có một bước chuyển đổi lớn, đã quyết định chuyển đổi Công ty TNHH Thương mại Linh Anh thành Công ty Cổ phần Kim Tín.
Năm 2006, căn cứ theo quyết định số 046/2006/QĐ-LIAN của chủ tịch hội đồng thành viên Công ty TNHH Thương mại Linh Anh đã quyết định chuyển công ty TNHH Thương mại Linh Anh thành Công ty Cổ phần Kim Tín. Công ty Cổ phần Kim Tín là một trong chín công ty thuộc tập đoàn Kim Tín với thương hiệu “Que hàn Kim Tín”. Công ty có quy mô hoạt động kinh doanh ngày càng lớn mạnh, đã và đang tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hiện nay Công ty đã có hơn một trăm nhân viên với trình độ đại học, cao đẳng có kinh nghiệm cao trong các lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Công ty có tên giao dịch là : Công ty Cổ phần Kim Tín; trụ sở : Số 3, A11, khu Đầm Trấu, phường Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội; vốn điều lệ là 3 tỷ VNĐ.
Là một tập đoàn doanh nghiệp giàu truyền thống, tập đoàn Kim Tín cũng như Công ty Cổ phần Kim Tín đã tạo được cho riêng mình uy tín mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được. Trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, những hàng hóa của Công ty ngày càng chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, có mặt hầu hết trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Từ năm 2006 đến nay tại các hội chợ triển lãm quốc tế Việt build, Kim Tín đã đạt được Cúp vàng thương hiệu Việt ngành xây dựng Việt Nam; đạt giải thưởng sao vàng Đất Việt. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là : buôn bán tư liệu sản xuất. chủ yếu là vật tư, nguyên vật liệu để phục vụ cho ngành chế tạo thiết bị điện và cơ khí; dịch vụ môi giới và xúc tiến thương mại; kinh doanh hàng kim khí điện máy, công nghệ thực phẩm; sản xuất và mua bán nguyên vật liệu, dụng cụ, thiết bị trong ngành hàn, nối. Trong đó hoạt động sản xuất và mua bán vật liệu, dụng cụ, thiết bị trong ngành hàn nối chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty.
Dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm qua:
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại Công ty Cổ phần Kim Tín qua các năm như sau:
( Trích báo cáo tài chính các năm)
Đơn vị tính: VNĐ
TT
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch CN/ĐN
Số tiền
Tỷ lệ %
1
Doanh thu
thuần
7.409.819.850
10.627.956.433
3.218.137.580
43,4
2
Giá vốn hàng bán
7.006.664.366
9.992.937.163
2.986.272.827
42,6
3
Chi phí
quản lý
323.532.323
547.872.964
224.640.641
69,5
4
Chi phí
tài chính
21.976.000
25.564.000
3.688.000
16,8
5
LN thuần từ HĐKD
58.056.151
61.583.296
3.536.145
6,1
6
Tổng LN
trước thuế
68.144.751
61.583.296
3.438.545
5,9
7
Thuế TNDN
16.280.532
17.243.325
962.793
5,9
8
LN sau thuế
41.864.221
44.339.973
2.475.752
5,9
9
Thu nhập bình quân
1.631.000
1.900.000
269.000
17,5
Qua bảng trên ta thấy sự kinh doanh có hiệu quả của Công ty trong những năm gần đây. Tuy năm 2007 Công ty đạt được tổng lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2006 nhưng với tỷ lệ 5,9 % là chưa cao. Sở dĩ như thế là vì doanh thu thuần tăng rất cao (43,4 %) nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng cao không kém. Mặt khác Công ty có chi phi quản lý và chi phí tài chính tăng cao so vơi năm 2006 dẫn đến tình trạng doanh thu thuần tăng cao nhưng chưa thật sự đạt được hiệu quả tốt nhất. Công ty cần xem xét để cắt giảm, tiết kiệm những chi phí không cần thiết để tăng cao lợi nhuận trước thuế hơn nữa.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh bộ máy Công ty được tổ chức theo các bộ phận chuyên môn hóa cụ thể theo chức năng và nhiệm vụ rõ ràng giữa các phòng ban. Công ty thực hiện chế độ lãnh đạo một thủ trưởng với sự tư vấn của các bộ phận chức năng. Ban giám đốc gồm có Giám đốc và Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị Công ty là cơ quan cao nhất của Công ty; Hội đồng quản trị quyết định phương hướng sản xuất, phương hướng tổ chức và cơ chế quản lý của Công ty.
Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước Nhà nước. Trước HĐQT về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; Giám đốc có trách nhiệm điều hành chung hoạt động mua bán hàng hóa, hoạt động xuất nhập khẩu và các hoạt động kinh doanh của Công ty dưới sự trợ giúp của Phó giám đốc và các phòng ban.
Phó giám đốc kinh doanh giúp Giám đốc phụ trách các công việc cụ thể về kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, quản lý tình hình kinh doanh ở các chi nhánh, là cố vấn trực tiếp cho Giám đốc về phương án kinh doanh. Phó giám đốc kỹ thuật giúp Giám đốc phụ trách về công tác kỹ thuật, về hành chính nhân sự.
Bộ máy của công ty được chia thành các phòng ban: phòng kinh doanh; phòng kế toán; phòng xuất nhập khẩu; phòng kho vận và phòng hành chính nhân sự.
Phòng Kinh doanh: Có chức năng xây dựng chiến lược kinh doanh và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn của Công ty; Liên hệ trực tiếp, mật thiết với khách hàng. Hiện nay, Công ty có ba phòng kinh doanh, mỗi phòng có trách nhiệm tìm kiếm khách hàng; giới thiệu và bán sản phẩm, chăm sóc khách hàng theo khu vực mà mình phụ trách.
Phòng Kế toán: Có chức năng hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính xác; đầy đủ kịp thời và đảm bảo tính hợp pháp hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng quy định hiện hành. Xác định chi phí kết quả hoạt động kinh doanh; lập các báo cáo tài chính theo quy định của Công ty và pháp luật. Kiểm soát tình hình công nợ khách hàng, giá bán sản phẩm theo bảng giá quy định của Công ty; Theo dõi việc thực hiện trả nợ, lãi vay theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng. Xây dựng và thực hiện các chiến lược vay và sử dụng vốn nhằm sử dụng một cách hiệu quả các nguồn vốn mà công ty có thể sử dụng. Lập kế hoạch tài chính và kiểm soát theo từng giai đoạn thực hiện của kế hoạch.
Phòng Xuất Nhập khẩu: Có chức năng tìm kiếm đối tác theo đúng quy trình Xuất nhập khẩu; đảm bảo chỉ tiêu số lượng hàng nhập khẩu và phù hợp với nhu cầu kinh doanh; kiểm tra quá trình nhận hàng tại cảng của nhân viên giao nhận; kịp thời xử lý các phát sinh về chứng từ tại Cảng và các khiếu nại về sự cố hàng hóa đúng nơi; đúng hạn định. Phải đảm bảo là dư nợ L/C không vượt quá mức quy định cho phép và không quá 50 ngày trước ngày hàng về.
Phòng Hành chính Nhân sự: chức năng điều chỉnh cơ cấu tổ chức và xây dựng nguồn nhân lực nhằm thực hiện chiến lược lâu dài của Công ty. Xây dựng hệ thống các chính sách, các quy định; thủ tục và quy trình quản lý các công việc liên quan đến hành chính nhân sự trong Công ty theo luật pháp Việt Nam đã quy định.
Phòng Kho vận: Quản lý việc sắp xếp kho bãi hàng hóa và đội xe tải của Công ty. Sắp xếp hàng hóa, phương tiện vận tải theo lệnh giao hàng một cách chính xác, đúng hạn tiết kiệm và hiệu quả.
Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Kim Tín tuy đơn giản nhưng rất chặt chẽ. Tuy mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có cùng mục đích hoạt động, để đưa ra kế hoạch tối ưu nhất giúp cho Giám đốc điều hành bộ máy Công ty tốt nhất. Là doanh nghiệp thương mại nên phòng kinh doanh của Công ty với đội ngũ nhân viên nhiều nhất để phân bổ theo từng khu vực quản lý kinh doanh và theo ngành hàng phụ trách như: Khu vực Hà Nội, khu vực Nam Sông Hồng, Tây Bắc, Đông Bắc, phụ trách ngành hàng Dự Án, ngành hàng Nhập khẩu nhằm nắm giữ và khai thác thị trường phía Bắc để hàng hóa của Công ty tới trực tiếp với người sử dụng. Mỗi vùng kinh doanh phòng kế toán có các kế toán chuyên quản và kế toán kho ở mỗi vùng, kiểm soát và hỗ trợ với phòng kho vận để chuyển hàng tới khách hàng một cách nhanh nhất.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ KINH DOANH
PHÒNG KHO VẬN
PHÒNG HCSN
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG
XNK
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán, toàn bộ công tác thu thập chứng từ, hóa đơn, tiến hành ghi sổ và xử lý đều được thực hiện tại phòng kế toán, Các chi nhánh tại các tỉnh thành trong cả nước đều có kế toán hạch toán báo sổ vừa làm công tác kế toán. vừa làm công tác thống kê. thực hiện chi thu và thanh toán tại đơn vị mình trong phạm vi định mức cho phép, Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện thống kê kế toán tài chính theo chế độ và chuẩn mực hiện hành, theo hướng dẫn của Bộ tài chính, kiểm tra và phân tích các kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại vật tư tài sản cung cấp kịp thời số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh. lập báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết toán quý, năm và các báo cáo đột xuất, Công ty có 15 kế toán trong đó có 9 kế toán kho tại 9 tỉnh thành và 6 kế toán tại phòng tài chính Công ty.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính kế toán: Chỉ đạo công tác tài chính kế toán. Nhận sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty, tham mưu cho Giám Đốc trong mọi công việc có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh; ký các chứng từ thu, chi, HĐBH, các hóa đơn khuyến mãi và các báo cáo tài chính. Tổ chức hạch toán kinh tế về HĐSXKD của toàn công ty, lập đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của Công ty theo quy định của chế độ hiện hành. Xác định và phản ánh chính xác; kịp thời. theo đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản mỗi kỳ và đề xuất các biện pháp xử lý khi có các trường hợp thất thoát xẩy ra; Kế toán trưởng phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, tiền vốn của Công ty, chế độ quản lý LĐ, quản lý tiền lương tiền thưởng các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động. phải thường xuyên tổng hợp, phân tích đánh giá tính đúng đắn của kết quả. tính hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp Giám Đốc phát hiện sự lãng phí, những thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, trì trệ trong SXKD để tìm cách khắc phục, đồng thời nghiên cứu cải tiến tổ chức kinh doanh, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả đồng vốn. Tổ chức lưu trữ, bảo quản giữ gìn các tài liệu, số liệu kế toán bí mật của Công ty, thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán Công ty. Phân công và chỉ đạo trực tiếp các kế toán viên của Công ty. có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty chuyển đầy đủ kịp thời những tài liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra của kế toán trưởng.
Dưới Kế toán trưởng là Kế toán tổng hợp : người tập hợp số liệu từ các kế toán chuyên quản báo cáo lên và vào sổ sách. Theo dõi giám sát, hạch toán doanh thu. kết chuyển giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh. Số liệu kế toán tổng hợp có được lấy từ các Kế toán chuyên quản. Công việc của các kế toán chuyên quản là tiếp nhận các đơn hàng từ Thư ký kinh doanh và kế toán kho ở các tỉnh, rồi tiến hành đối chiếu và kiểm tra công nợ, lập phiếu xuất kho, sau đó trình lên thủ trưởng hoặc kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển xuống phòng kho vận để xuất hàng và giao hàng kịp thời cho khách. Hàng tuần hoặc hàng tháng phải tiến hành đối chiếu công nợ với thư ký kinh doanh và khách hàng, rồi báo cáo lên cho Kế toán tổng hợp và NVKD số nợ còn lại của khách hàng để NVKH đi thu nợ. Riêng kế toán phụ trách Khu vực Hà Nội còn có nhiệm vụ cập nhật phiếu thu, phiếu chi hàng ngày và kiểm soát lượng tiền vào ra tồn quỹ để báo cáo với Kế toán trưởng kiểm soát vòng quay vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Kế toán kho C4 (là kho tổng của Công ty): khi nhận PXK từ kế toán bán hàng. kiểm tra thẻ kho và hàng thực tế trong kho có đủ theo chủng loại không, địa chỉ giao hàng đã rõ ràng chưa sau đó báo cho thủ kho xuất hàng; Hàng ngày kế toán kho phải tiến hành vào thẻ kho rồi kiểm tra đối chiếu thẻ kho với thực tế để biết được chính xác lượng nhập và xuất trong ngày. Đồng thời lập báo cáo kho và lập biên bản; tiền thu được từ nhân viên giao nhận hàng ngày chuyển lên cho kế toán chuyên quản, thư ký kinh doanh để cung cấp hàng kịp thời và tốt nhất cho khách; Mỗi kho hàng thực thuộc công ty tại các tỉnh đều có 1 kế toán theo dõi tình hình nhập xuất hàng, công nợ, chính sách chiết khấu đối với khách hàng. Các kho hàng này hạch toán phụ thuộc thông qua TK phải thu phải trả nội bộ; Phòng kế toán ở các kho hàng trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các kho hàng đó, định kỳ gửi các báo cáo về cho kế toán và Thư ký kinh doanh có liên quan của Công ty. Đồng thời chuyển tiền mặt nếu có về tài khoản của Công ty để số dư trong quỹ tại các chi nhánh không được quá mười triệu đồng tại mỗi chi nhánh; Thủ quỹ có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của Công ty; nắm được lượng tiền ra vào hàng ngày và cuối tháng phải đối chiếu để kiểm kê quỹ cùng với kế toán phụ trách kiểm soát quỹ.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán là thành phần cần thiết để người làm kế toán ghi chép và phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo đối tượng cũng như theo thời gian; tùy theo quy mô hoạt động, đặc điểm kinh doanh của mỗi Công ty để mở các sổ kế toán thích hợp nhưng phải tuân theo chế độ quy định của nhà nước. Công ty Cổ phần Kim Tín áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, có thể mở các sổ Nhật ký chi tiết như Nhật ký thu tiền, chi tiền; theo thứ tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để chuyển ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Từ các chứng từ gốc : Phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; phiếu thu; hóa đơn giá trị gia tăng…kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung, đồng thời lập các sổ chi tiết các tài khoản 156, tài khoản 632, tài khoản 511 và các tài khoản có liên quan khác. Sau đó chuyển ghi vào các sổ Cái có liên quan. Cuối tháng kế toán lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng mặt hàng tiêu thụ, từng khách hàng và khu vực kinh doanh.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung được khái quát như sau:
Chứng từ : Hóa đơn mua hàng, đơn hàng, phiếu thu, …
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết các tài khoản: 632, 511, 131, 156,…
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết các tài khoản : 632, 511, 131, 156,…
Sổ cái tài khoản: 156, 511, 632, 131,111…
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.2 : Trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP KIM TÍN
2.1 Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín
2.1.1 Đặc điểm hàng hóa và phương thức tiêu thụ
Hàng hóa mà Công ty cung cấp cho thị trường chủ yếu là các sản phẩm về dây hàn và que hàn. Hàng hóa về dây hàn của Công ty đang có: Que hàn sắt gồm các loại như: KT421, KT6013, KT3000, KT N48, GL48(Tiêu chuẩn: AWSE 6013), được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực xây dựng, hàn sắt chế tạo máy, đóng tàu…Que hàn gang thép có GL52(Tiêu chuẩn AWS E7016); GL78(AWS E7018); GH600 được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đóng tàu; đóng cầu cảng; bồn áp lực; hàn đắp các thiết bị chống hao mòn; Que hàn Inox có loại G308 được sử dụng trong việc hàn các đồ dùng trang trí nội thất; bồn Inox; thiết bị y tế; máy móc và công nghiệp đóng tàu… Về dây hàn: Công ty đang có loại GEMINI GM70S, dây hàn chịu lực EH-12;EH-14;EL-12 với các kích cỡ khác nhau : f1.6 đến f 4.0 là loại hàng hóa được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hàn công nghiệp, làm cầu đường, đóng tàu với nhu cầu sử dụng rất lớn trong đời sống; Tất cả các sản phẩm này đã được Cục Đăng Kiểm Việt Nam cấp Giấy chứng nhận Đăng Kiểm chất lượng Vật liệu hàn; Ngoài ra Công ty Kim Tín còn cung cấp ra thị trường các mặt hàng thuộc thiết bị điện như: Cáp hàn; cáp điều khiển, cáp mạ, quạt thông gió; do Công ty trong và ngoài nước sản xuất; Với hàng hóa phong phú và đa dạng như vậy cho nên Công ty Cổ Phần Kim Tín đã áp dụng cả hai phương thức tiêu thụ chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hóa: là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất, bán cho các cửa hàng bán thiết bị xây dựng. Đặc điểm của nghiệp vụ này là hàng chưa đến tay người dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện đầy đủ.
Công ty CP Kim Tín đang sử dụng hai phương thức bán buôn :
Bán buôn qua kho: Tất cả hàng hóa được nhập về kho của công ty rồi xuất bán cho các đơn vị kinh doanh với số lượng hàng bán lớn và có hợp đồng chiết khấu.
Bán buôn không qua kho : là hình thức chuyển thẳng hàng hóa đã mua cho khách hàng tại kho của người bán hoặc sử dụng phương tiện vận tải chuyển hàng cho khách hàng mà không cần phải nhập hàng qua kho của Công ty.
Bán lẻ hàng hóa là khi khách hàng mua lẻ các mặt hàng kinh doanh của Công ty; với phương thức này chủ yếu là bán hàng thu bằng tiền mặt; và hàng hóa giao cho khách và thu tiền thực hiện tại cùng một thời điểm. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ xác định được ngay khi hàng hóa giao cho khách hàng. Lượng khách hàng mua nhỏ lẻ này không ký hợp đồng chiết khấu với Công ty nên không được hưởng chiết khấu mà phải thanh toán ngay và thanh toán bằng giá niêm yết của Công ty. Quy trình bán hàng như sau: Khi khách hàng đến Công ty mua hàng, Thư ký KD làm phiếu đề nghị xuất hàng chuyển cho Kế toán chuyên quản làm phiếu xuất, rồi chuyển xuống kho, nhận được phiếu xuất phòng kho vận bố trí người chuyển hàng lên văn phòng giao hàng cho khách hàng. Tại phòng kinh doanh khách làm thủ tục thanh toán và nhận hóa đơn đỏ của lô hàng mua đó.
Bán hàng tại kho 9 tỉnh trực thuộc: Các phương thức bán hàng trong Công ty đều áp dụng giống nhau kể cả tại các tỉnh trực thuộc; Hàng hóa tại các tỉnh sẽ được điều chuyển nội bộ từ Công ty Kim Tín tại Hà Nội chuyển về nhập tại kho các tỉnh trước và làm hàng tồn kho; Khi có đơn hàng kế toán tại 9 tỉnh sẽ báo về văn phòng để viết hóa đơn và đề nghị xuất hàng; Kế toán tại các tỉnh sẽ trực tiếp thu tiền và chuyển về quỹ tiền mặt công ty liên tục trong ngày. Có thể khái quát thị trường tiêu thụ của Công ty theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1 : Thị trường tiêu thụ của Công ty Cổ phần Kim Tín
Hành chính bán hàng
Nhập khẩu
Khu vực HN
Dự án
Nam sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Vật liệu điện
Nam Định
Vinh
Thanh Hóa
Hải Phòng
Bắc Giang
TN
Sơn la
Việt
trì
Hải Dương
Marketing
Phòng kinh doanh
Kim loại tổng hợp
2.1.2 Đặc điểm chứng từ, doanh thu và tài khoản sử dụng
Công ty Cổ phần Kim Tín là một doanh nghiệp thương mại. Doanh thu tiêu thụ được xác định là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Công ty thu được phát sinh từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kỳ, Doanh thu tiêu thụ được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, Kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi đã có các chứng từ ghi nhận nghiệp vụ bán hàng đã xảy ra; Chứng từ kế toán sử dụng liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hóa gồm có các loại sau:
Phiếu đề nghị xuất hàng: được Công ty đặt in theo mẫu Công ty đã quy định được đánh số quyển và số thứ tự; Mỗi NVKD được giữ một quyển, lúc lên đơn hàng phiếu này được lập làm hai liên, phải có chữ ký của nhân viên kinh doanh, một liên giao cho thư ký bán hàng, một liên giữ lại quyển để kiểm tra đối chiếu.
Phiếu xuất kho, phiếu thu và hóa đơn GTGT : được sử dụng theo mẫu đã quy định của Bộ Tài Chính. Cả ba loại phiếu này đều được viết làm ba liên : Liên một chuyển cho phòng kế toán, liên hai chuyển cho khách hàng và liên ba giữ lại quyển; Các phiếu này có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo, kế toán trưởng, người nhận hàng, thủ quỹ ...
Biên bản giao hàng: Mẫu này do Công ty đặt in theo mẫu của Công ty quy định, Mỗi nhân viên giao nhận được giữ một quyển, Phiếu này được lập làm ba liên: Liên một giao cho thứ ký bán hàng , liên hai giao cho khách hàng, liên ba để lại quyển, khi đi giao hàng nhân viên giao nhận ghi đầy đủ thông tin từ phiếu xuất kho như : người mua, địa chỉ giao hàng, quy cách hàng hóa, giá cả, thành tiền...Sau khi giao hàng xong yêu cầu khách hàng ký vào biên bản giao hàng để xác nhận hàng đã đủ và đúng theo đơn đặt hàng.
Kế toán tại Công ty Cổ phần Kim Tín sử dụng các tài khoản để tiến hành hạch toán hoạt động doanh thu tiêu thụ trong Công ty như : Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ. Tài khoản 5111 còn được chi tiết theo từng mặt hàng của Công ty. Tài khoản 156 – Hàng hóa, tài khoản 156 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 là : Tài khoản 1561: “trị giá hàng hóa mua vào” và Tài khoản 1562: “chi phí mua hàng”. Tài khoản 131- Phải thu khách hàng, tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản thu của Công ty với khách hàng, chủ yếu là khách hàng mua với số lượng lớn và trả chậm hoặc mới trả được một phần; Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán, tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ; Ngoài ra Công ty còn sử dụng những tài khoản phục vụ trong quá trình doanh thu và thanh toán với khách hàng cũng như nhà cung cấp như Tài khoản 111- Tiền mặt; Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần Kim Tín
Đối với phương thức bán buôn qua kho : NVKD đi khảo sát thị trường và nhận đơn hàng từ khách hàng, rồi làm phiếu đề nghị xuất hàng chuyển cho bộ phận hành chính bán hàng. Thư ký chuyên trách từng loại mặt hàng sẽ tiến hành rà soát lại các điều kiện xuất hàng như: lượng hàng tồn kho; giá bán; công nợ của khách hàng; hình thức giao hàng; địa chỉ giao hàng; phương thức thanh toán; yêu cầu viết hóa đơn. Nếu đủ điều kiện sẽ chuyển phiếu Đề nghị giao hàng tới phòng Kế toán để kiểm tra xác nhận phiếu xuất hàng, sau đó chuyển tới phòng kho vận để cho xuất hàng. Phòng kho vận có trách nhiệm giao đúng; và đầy đủ số lượng theo phiếu xuất và thu tiền nếu khách hàng thanh toán ngay. Kế toán bán hàng viết hóa đơn cho khách hàng.Khi giao hàng xong, biên bản giao hàng phải có ký nhận của khách hàng, tiền thu về được nhân viên chuyển nộp cho thủ quỹ; thủ quỹ tiến hành lập phiếu thu; rồi chuyển chứng từ đến các bộ phận có liên quan để ghi giảm trừ hoặc ghi tăng công nợ.
Ví dụ: Ngày 02/04/09, cửa hàng Đặng Thị Dung, 92 Trần Cao Vân, Hà Nội, mua Que hàn KT421-3.2, số lượng 200kg, đơn giá 12.000đ/kg; Que hàn KT421-4.0, số lượng 160kg, đơn giá 12.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.0, số lượng 150kg, đơn giá 20.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.2, số lượng 60kg, đơn giá 19.000đ/kg; Dây hàn 70s-1.6, số lượng 30kg, đơn giá 19.000đ/kg.
Các bước xuất hàng được thực hiện theo các biểu mẫu sau:
Mẫu 01: Đề nghị xuất hàng
ĐỀ NGHỊ XUẤT HÀNG số : 00175
Kính gửi : Phòng kế toán Công ty Cp Kim Tín NVKD: Hoài Nam
STT
Tên hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Thực thu
Tên & địa chỉ khách hàng
1
Que hàn KT421-3.2
200
12.000
2.400.000
Đặng Thị Dung
92 Trần Cao Vân
Hai Bà Trưng
Hà Nội
2
Que hàn KT421-4.0
160
12.000
1.920.000
3
Dây hàn 70s-1.0
150
20.000
3.000.000
4
Dây hàn 70s-1.2
60
19.000
1.140.000
5
Dây hàn 70s-1.6
30
19.000
570.000
Tổng cộng
9.030.000
Hà nội, ngày 02 tháng 04 năm 2009
Thủ trưởng Kế toán trưởng TKKD Người đề nghị
(Đã ký) (Đã ký ) (Đã ký ) (Đã ký)
Biểu mẫu 2.1 : Đơn đề nghị xuất hàng
Mẫu 02 : Phiếu xuất kho
Mẫu 02-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO Số: 56987
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Họ tên người nhận hàng : Đặng Thị Dung
Lý do xuất kho: Xuất bán cho Cửa hàng Đặng Thị Dung
Xuất tại kho: C4 Đường Bạch Đằng – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
A
B
C
1
2
3
1
Que hàn KT421-3.2
Kg
200
12.000
2.400.000
2
Que hàn KT421-4.0
Kg
160
12.000
1.920.000
3
Dây hàn 70s-1.0
Kg
150
20.000
3.000.000
4
Dây hàn 70s-1.2
Kg
60
19000
1.140.000
5
Dây hàn 70s-1.6
kg
30
19000
570.000
Tổng cộng : 9.030.000
Thuế GTGT :903.000 Tổng hóa đơn : 9.933.000
Số tiền bằng chữ: Chín triệu, chin trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Thủ kho Người nhận Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng
Biểu mẫu 2.2 : Phiếu xuất kho
Mẫu 03: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT -3LL
AR/2009B
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0019976
Liên 1 : lưu trữ
Ngày 02 tháng 04 năm 2009
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Kim Tín
Địa chỉ : Lô 3 A 11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – Hai Bà Trưng – HN
Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 0 1 0 0 9 8 9 6 8 3
Họ tên người mua hàng :
Tên đơn vị : Cửa hàng Đặng Thị Dung
Địa chỉ: 92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0 1 0 1 1 6 1 6 4 5
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
A
B
C
1
2
3
1
Que hàn KT421-3.2
Kg
200
12.000
2.400.000
2
Que hàn KT421-4.0
Kg
160
12.000
1.920.000
3
Dây hàn 70s-1.0
Kg
150
20.000
3.000.000
4
Dây hàn 70s-1.2
Kg
60
19.000
1.140.000
5
Dây hàn 70s-1.6
Kg
30
19.000
570.000
Cộng tiền hàng :
9.030.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT:
903.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
9.933.000
Số tiền viết bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 2.3 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Mẫu 04: Biên bản giao nhận hàng hóa
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA Số: 1568
( Liên 1 – Kế toán)
BÊN GIAO HÀNG: CÔNG TY CỔ PHẦN KIM TÍN
Đ/C : Lô 3 A11 Khu Đô Thị Đầm Trấu – HBT – Hà Nội.
ĐT : 04.9715756
BÊN NHẬN HÀNG: CỬA HÀNG ĐẶNG THỊ DUNG
Đ/C: 92 Trần Cao Vân – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Hôm nay, ngày 02 tháng 04 năm 2009
Bên giao hàng đã giao và bên nhận hàng đã nhận đủ hàng hóa chi tiết như sau:
STT
Tên hàng – quy cách
ĐVT
Số lượng giao thực tế
Đơn giá
Thành Tiền
Ghi chú
1
KT421-3.2
Kg
200
13.200
2.640.000
2
KT421-4.0
Kg
160
13.200
2.112.000
3
70s-1.0
Kg
150
22.000
3.300.000
4
70s-1.2
Kg
60
20.900
1.254.000
5
70s-1.6
Kg
30
20.900
627.000
Tổng cộng
9.933.000
Chứng từ kèm theo: 01 HĐ GTGT số: 19976. Biên bản được lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một bản có giá trị như nhau.
BÊN GIAO HÀNG BÊN NHẬN HÀNG
( Ký, đóng dấu & ghi rõ họ tên)
Biểu mẫu 2.4 : Biên bản giao nhận hàng hóa
Dựa vào các chứng từ gốc trên cuối ngày kế toán tiến hành hạch toán và vào các sổ có liên quan.
Cửa hàng Đặng Thị Dung thanh toán theo hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu tiền theo mẫu sau:
Mẫu 05: Phiếu Thu
Mẫu 01
Ban hành theo Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU THU Quyển số:
Ngày 02 tháng 04 năm 2009 Số Ctừ /
Họ tên : Cửa hàng Đặng Thị Dung
Đơn vị :92 Trần Cao Vân, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Lý do : Thanh toán tiền hàng.
Số tiền :9.933.000 VNĐ
Số tiền bằng chữ:Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Kèm theo : Chứng từ gốc 0019976
Đã nhận đủ số tiền :Chín triệu, chín trăm ba mươi ba ngàn đồng./.
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nộp
Biểu mẫu 2.5 ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31425.doc