Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dệt 10/10 (nhật ký chứng từ - Ko lý luận)

MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay, điều kiện mở cửa nền kinh tế cùng xu thế quốc tế hoá đã tạo ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường truyền thống, hội nhập vào nền kinh tế thế giới nhưng đồng thời cũng đặt các doanh nghiệp trước nguy cơ bị đào thải nếu không thích ứng với những biến động của thị trường. Do vậy, muốn thành công trong điều kiên môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan hiếm như hiện nay, các nhà quản tr

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần Dệt 10/10 (nhật ký chứng từ - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị doanh nghiệp phải năng động sáng tạo nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh, phải luôn quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi trước sản xuất cụ thể là công tác điều tra nghiên cứu thị trường cần được tiến hành trước hoạt động sản xuất. Có thể nói, trong các giai đoạn của một chu kỳ kinh doanh, tiêu thụ là khâu giữ vị trí chủ chốt, trực tiếp quyết định đến doanh thu, lợi nhuận; các khâu cung ứng, sản xuất đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không. Tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể làm tốt công tác tiêu thụ. Có những doanh nghiệp quá coi trọng lợi nhuận, bỏ qua chi phí quảng cáo, mở rộng thị trường nhưng cũng có những doanh nghiệp không để ý đến khoản chi khuyếch trương sản phẩm dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao. Vì vậy, để thực hiện tốt công tác tiêu thụ, điều này đòi hỏi từ các nhà quản lý cấp cao những định hướng chính xác cho vấn đề tiêu thụ như: luôn đề ra các kế hoạch tiêu thụ hợp lý, có chính sách bán hàng, chính sách thanh toán phù hợp ... đặc biệt là công tác kế toán nói chung kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng phải luôn thực hiện tốt nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng, số lượng hàng hoá bán ra, cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất. Nói tóm lại, kế toán tiêu thụ là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán, tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, các cán bộ Phòng Kế toán – Tài chính Công ty, cùng sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Văn Công, em xin chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập chuyên ngành kế toán của mình. Mục đích nghiên cứu Đề tài dựa vào những cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ; qua đó, nghiên cứu thực tiễn vận dụng kế toán phần hành này tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Sau khi phân tích, đánh giá thực trạng, nhận xét những mặt thuận lợi và khó khăn trong tổ chức kế toán, chuyên đề có đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Chuyên đề tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thông qua phương pháp thống kê, so sánh và các phương pháp kế toán, từ đó lựa chọn những mẫu chứng từ, sổ sách phù hợp với mục đích nghiên cứu, rút ra những nhận xét cũng như tìm ra những giải pháp tối ưu cho công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Bố cục của chuyên đề Tên đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10”. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Phần 2 : Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Phần 3 : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2009 Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Phương Nga PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có ảnh hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Dệt 10/10 (tên giao dịch quốc tế 10/10 Textile Joint Stock Company) là một đơn vị trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, trước đây có tên là Xí nghiệp Dệt 10/10, được thành lập ngày 10/10/1974 theo Quyết định số 262/QĐ – UBND của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Quá trình 35 năm hình thành và phát triển của Công ty đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta từ khi bắt đầu cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp cho đến khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, tự do cạnh tranh. Đầu năm 1973, Sở Công nghiệp Hà Nội giao cho một nhóm 14 cán bộ nhân viên thành lập ban nghiên cứu dệt cokét, sản xuất thử vải valide, màn tuyn trên cơ sở nguyên liệu, thiết bị Cộng hoà Dân chủ Đức, do Bộ Công nghiệp Nhẹ cung cấp. Sau một thời gian nghiên cứu và chế thử thành công, những mảnh vải valyde đầu tiên đã xuất xưởng, đến ngày 10/10/1974, Xí nghiệp Dệt 10/10 chính thức ra đời mang tên ngày giải phóng Thủ đô có trụ sở chính tại số 6 phố Ngô Văn Sở Hà Nội. Sau khi thành lập không lâu, ngày 1/5/1975 Xí nghiệp bước đầu nhận chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao từ 1/7/1975 đến hết 1982. Trong giai đoạn này, Xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch Nhà nước giao, vật tư tiêu thụ theo chỉ tiêu của Nhà nước, giá theo Uỷ ban vật giá trên cơ sở hội nghị khách hàng, do đó, kế hoạch sản xuất (SX) và tiêu thụ luôn ổn định. Trong những năm trước cổ phần hoá, cùng với quyết định chuyển đổi Xí nghiệp Dệt 10/10 thành Công ty Dệt 10/10, nhiệm vụ của Công ty được nâng lên, được phép SX kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng dệt may. Trải qua 25 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã có những bước phát triển không ngừng, liên tục hoàn thành kế hoạch Nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên trưởng thành lớn mạnh. Bằng nguồn vốn tự có Công ty đã tích cực đầu tư đổi mới công nghệ lắp đặt nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại, khép kín từ khâu dệt, tẩy, nhuộm, văng sấy, cắt may, hoàn thiện từ khâu đầu đến khâu cuối; sử dụng hình thức gia công chế biến, liên doanh, liên kết mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm, xây dựng giá, tự tìm khách hàng, vừa đảm bảo SX kinh doanh có hiệu quả, đủ khả năng cạnh tranh với thị trường nước ngoài vừa nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có uy tín đối với người tiêu dùng đó là thương hiệu mang tên Màn tuyn Thủ đô. Đánh dấu bước ngoặt cho sự trưởng thành của Công ty là việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10 theo Quyết định số 5784/QĐ – UB ngày 29/12/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Với ý thức trách nhiệm cao, Đảng uỷ, Giám đốc, Công đoàn và toàn thể cán bộ công nhân viên đã quyết tâm tiến hành cổ phần hoá một cách chủ động, không trông chờ ỷ lại. 100% công nhân viên chức trong Công ty đã mua cổ phiếu và trở thành cổ đông của Công ty. Giữa tháng 12/1999, Công ty đã họp Đại hội cổ đông bầu ra Ban lãnh đạo mới và Công ty Cổ phần Dệt 10/10 chính thức hoạt động từ ngày 01/01/2000 cho đến nay. Tên giao dịch : Công ty Cổ phần dệt 10/10 Tên giao dịch quốc tế : 10/10 Textile Joint Stock Company Tên viết tắt : TEXTOCO Địa chỉ trụ sở chính : 9/253 Minh Khai - Hai Bà Trưng – Hà Nội - Việt Nam. Vốn điều lệ : 8 tỷ đồng (Trong đó: Vốn của Nhà nước : 2,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 30%; Vốn của Cổ đông là Cán bộ CNVC : 5,6 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 70%). Việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt 10/10 thành Công ty Cổ phần Dệt 10/10 không chỉ là sự thay đổi về hình thức sở hữu mà còn là sự đổi mới về tư duy kinh tế, về chức năng, nhiệm vụ và về phương thức hoạt động của Công ty. Sau gần 10 năm cổ phần hoá, Công ty đã phát huy tốt truyền thống 26 năm trước rất vẻ vang của mình, đã phấn đấu không ngừng vì sự phát triển của Công ty. Từ khi thành lập tới nay, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã nhanh chóng phát triển là nhà cung cấp màn tuyn có uy tín về chất lượng sản phẩm. Từ năm 1998 đến năm 2005, nhiều năm liền Công ty được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao, màn tuyn của công ty được cấp dấu chất lượng cao ở hội chợ triển lãm năm 1985 và được tặng rất nhiều huy chương. Công ty đã được tặng 11 Huy chương Vàng, 7 huy chương Bạc tại Hội chợ Quốc tế Hàng công nghiệp Việt Nam, cùng nhiều bằng khen, cờ thi đua xuất sắc. Công ty đã được trao Huân chương Lao động Hạng 1, 2, 3 vào các năm 1993, 1983 và 1981. Đặc biệt, sản phẩm của Công ty đã được nhận Chứng chỉ ISO 9001: 2000 vào năm 2001. Tình hình phát triển của Công ty những năm qua thể hiện trên một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu có thể được khái quát qua bảng sau : Bảng 1 – 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 CHỈ TIÊU ĐVT 2007 2008 So sánh Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Sản lượng - Vải tuyn Tr.mét 389,87 377,59 - 10,28 - 2,64% - Màn tuyn Tr.cái 39,7 41,1 1,4 3.53% 2. Giá trị SXCN Trđồng 660.345,6 659,867,5 - 478,1 - 0,07% 3. Doanh thu Trđồng 1.381.706 1.379.372 - 2.334 - 0,17% - Xuất khẩu Tr.USD 74,7 74,75 0,02 0,03% 4. Thuế TNDN Trđồng 4.054,2 2.139,2 - 1.915 - 47,24% 5. Lợi nhuận sau thuế Trđồng 10.425,2 5.500 - 4.925,2 - 47,24% 6. Số CNVC Người 2.230 2.249 19 0,85% 7. TN bình quân/người/tháng Trđồng 3,15 3,17 0,02 0,63% (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) Bảng số liệu trên cho ta thấy, măc dù trong năm qua (năm 2008), khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây không ít khó khăn nhiều doanh nghiệp nhưng đối với Công ty Cổ phần Dệt 10/10, lợi nhuận vẫn ở mức cao, doanh thu, giá trị SX công nghiệp tuy có giảm song không đáng kể. Sản lượng sản phẩm chủ lực (màn tuyn) vẫn tăng, Công ty đang đáp ứng được nhu cầu việc làm cho số lượng lớn người lao động (LĐ) với mức thu nhập cao. Doanh thu từ thị trường xuất khẩu không chỉ giữ vững mà còn tăng trưởng trong một năm đầy khó khăn như năm qua điều này chứng tỏ Công ty đang có tiềm năng phát triển, tiềm năng mở rộng thị trường SX, tiêu thụ trong tương lai nhất là thị trường tiêu thụ ngoài nước. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là một doanh nghiệp độc lập trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Tổ chức của Công ty thống nhất từ trên xuống, bộ máy quản lý điều hành SX của Công ty được bố trì theo kiểu trực tuyến - chức năng tương đối khoa học và hợp lý, thể hiện tính linh hoạt trong công tác quản lý. Mọi hoạt động được chỉ đạo thống nhất từ cơ quan giám đốc tới các khối phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Thông tin được quản lý, kiểm tra chặt chẽ, việc xử lý cũng rất nhanh chóng đảm bảo cho hoạt động SX kinh doanh. Đứng đầu bộ máy quản lý là Đại hội Đại biểu cổ đông, bao gồm tất cả các cổ đông, là cơ quan cao nhất, có quyền thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết các vấn đề mang tính định hướng phát triển của Công ty. Đại hội Đại biểu cổ đông được triệu tập ít nhất mỗi năm một lần. Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trước Đại hội Đại biểu cổ đông là Ban kiểm soát, có chức năng giám sát Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc trong quản lý và điều hành Công ty; thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm … Thực hiện quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước các cổ đông trong việc điều hành mọi mặt hoạt động là Hội đồng Quản trị. Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là người đại diện trong các quan hệ đối ngoại với khách hàng, trực tiếp đàm phán, ký kết các hợp đồng, mua bán vật tư, hàng hoá; chỉ đạo công tác tài chính, hành chính, tổng hợp; là người xây dựng các kế hoạch chiến lược của Công ty … Giúp việc cho Tổng Giám đốc là bốn Phó Tổng Giám đốc phụ trách một số lĩnh vực theo sự phân công của Tổng Giám đốc, đồng thời là cán bộ tham mưu trong việc xây dựng các kế hoạch SX kinh doanh cho Tổng Giám đốc. Cụ thể: + Phó Tổng Giám đốc sản xuất được Tổng Giám đốc uỷ quyền chỉ đạo thực hiện kế hoạch SX hàng ngày; phụ trách công tác xây dựng tác nghiệp, công tác điều độ sản xuất; đôn đốc việc cung ứng vật tư, quản lý LĐ trực tiếp SX, đảm bảo tiến độ sản xuất … + Phó Tổng Giám đốc Kinh tế được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách công tác tiêu thụ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; xây dựng kế hoạch, chính sách tiêu thụ, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; tổ chức công tác bán hàng tại Công ty và các chi nhánh khác; theo dõi, đôn đốc việc thu hồi nợ; theo dõi khâu kiểm kê, tính toán định mức tiêu hao vật tư, xây dựng giá thành sản phẩm … + Phó Tổng Giám đốc Gia công được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách công tác gia công sản phẩm; kiểm tra kỹ thuật trong quá trình gia công, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu và thực hiện chế thử sản phẩm … + Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật được Tổng Giám đốc uỷ quyền phụ trách khu vực SX cơ bản, bảo vệ an ninh … Dưới sự điều hành của Ban giám đốc là các phòng ban chức năng, phân xưởng sản xuất bao gồm: Phòng Kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch SX, quản lý toàn bộ hệ thông vật tư, cấp phát, sử dụng vật tư …; xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ để không ngừng mở rộng phát triển sản xuất, tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng của đối tác trong nước cũng như nước ngoài; thực hiện việc tính toán và phân phối tới các bộ phận để thực hiện kế hoạch đã đề ra. Phòng Hành chính – Y tế làm công tác tiếp nhận sao lưu, gửi công văn, đơn tiếp khách, hội họp; tổ chức quản lý nhà ăn ca cho công nhân, tổ chức khám chữa bệnh cho công nhân viên trong Công ty. Phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch tiêu thụ, nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng mua, bán hàng hoá, tiêu thụ …; theo dõi, kiểm tra các cửa hàng tiêu thụ để kịp thời cung ứng sản phẩm và thu tiền bán hàng, tổ chức công tác bốc dỡ trong nội bộ Công ty, quản lý kho hàng, bảo quản vật tư, hàng hoá …Ngoài ra, Phòng Kinh doanh trong Công ty còn chịu trách nhiệm quản lý một Văn phòng đại diện trong Thành phố Hồ Chí Minh và các Cửa hàng giới thiệu sản phẩm ngoài Hà Nội. Phòng Kế toán – Tài chính (Phòng Tài Vụ) có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của Công ty, tình hình SX và tiêu thụ sản phẩm; tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn, quá trình luân chuyển vốn; tính giá thành sản phẩm; chi trả lương cho người lao động; lập Báo cáo tài chính; quyết toán Thuế … Phòng Xây dựng cơ bản có chức năng quản lý tài sản, máy móc, thiết bị của Công ty; nâng cấp hoặc thay thế máy móc, thiết bị; tham gia giám sát các hoạt động đầu tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa cải tạo nhà xưởng trong Công ty. Phòng Tổ chức - Bảo vệ có chức năng tổ chức và quản lý nhân sự, tuyển chọn, đề bạt và sử dụng lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người LĐ, lập kế hoạch lao động và tiền lương, quản lý việc bảo vệ an ninh trong Công ty và các xí nghiệp … Phòng Kỹ thuật – Cơ điện có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ quy trình kỹ thuật, SX, kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho; xây dựng chương trình kỹ thuật toàn bộ hàng năm, xây dựng, bổ sung hoàn thiện các định mức tiêu hao vật tư; nghiên cứu các biện pháp bảo vệ môi trường làm việc trong phân xưởng; tổ chức bộ phận chế thử không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Phòng KCS bao gồm toàn bộ nhân viên quản lý, thợ bậc cao chuyên đi kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công đoạn sản xuất (Ví dụ: Ở phân xưởng văng sấy có nhân viên bám theo ca kiểm tra chất lượng vải tuyn thành phẩm trên máy, xác định từng mẻ vải tuyn sấy, nhuộm); nghiên cứu, soạn thảo văn bản liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng ISO để ban hành trong Công ty. Ngoài các phòng ban có nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, để tổ chức sản xuất được tốt, Công ty chia ra thành 10 phân xưởng có nhiệm vụ chịu trách nhiệm theo từng công đoạn SX. Các phân xưởng được tổ chức theo một dây chuyền khép kín, gồm: 2 phân xưởng dệt, 3 phân xưởng văng sấy, 2 phân xưởng cắt, 2 phân xưởng may và 1 phân xưởng đóng kiện. Các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng chỉ bố trí nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý phân xưởng, lập các báo cáo phân xưởng và chuyển chứng từ về phòng Tài vụ của Công ty để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán. Như vậy, bộ máy của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 được phân cấp quản lý rõ ràng, các phân xưởng được giao nhiệm vụ cụ thể nhưng công tác kế toán vẫn phụ thuộc vào Công ty, do Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thực hiện. Đây là một điều kiện thuận lợi nhưng cũng là một đặc điểm gây khó khăn cho công việc quản lý hoạt động SX kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có thể được khái quát qua sơ đồ sau : Sơ đồ 1 – 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Dệt 10/10 CÁC PHÂN XƯỞNG SX PX DỆT 1 PX DỆT 2 PX VĂNG SẤY 1 PX VĂNG SẤY 2 PX VĂNG SẤY 3 PX CẮT 1 PX CẮT 2 PX MAY 1 PX MAY 2 PX ĐÓNG KIỆN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT P.T.G.Đ GIA CÔNG P.T.G.Đ KINH TẾ PHÒNG KD PHÒNG KT - TC P.T.G.Đ KỸ THUẬT PHÒNG TC - BV PHÒNG XDCB PHÒNG KCS PHÒNG KT - CĐ PHÒNG KHSX P.T.G.Đ SẢN XUẤT PHÒNG HC - YT CÁC CỬA HÀNG GIỚI THIỆU SP TẠI MIỀN BẮC VÀ VPĐD TẠI TPHCM (Nguồn Phòng Tổ chức) Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ Với chức năng là một doanh nghiệp cổ phần chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 luôn sử dụng nguyên liệu chính là sợi tổng hợp có độ sạch cao, các công đoạn sản xuất phần lớn đều vận hành bằng các thiết bị điều khiển tự động đảm bảo năng suất cao và chất lượng tốt. Sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp theo một trình tự liên tục từ dệt – nhuộm – định hình – cắt – may – đóng gói – nhập kho. Sản phẩm của từng giai đoạn sẽ được kiểm tra chất lượng trước khi chuyển giao cho bộ phận sản xuất giai đoạn tiếp theo. Cuối quá trình sản xuất, Phòng Kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra lại chất lượng thành phẩm trước khi đóng gói nhập kho. Sản phẩm hoàn thành tại các phân xưởng đều được chuyển về kho trước khi đưa đi tiêu thụ. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 – 2: Quy trình sản xuất thành phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Vải trắng Vải nhuộm (Kiểm may) (Kiểm cắt) (KCS) BP Cắt BP May Kho thành phẩm Đơn đặt hàng Phòng Kế hoạch Phòng vật tư Sợi Mắc + dệt vải tuyn (có kiểm mộc) Nhuộm Định hình BP Đóng gói (Nguồn Phòng Kế hoạch sản xuất) Sản phẩm của Công ty là những mặt hàng không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày như: vải tuyn, màn tuyn, vải rèm che cửa và các mặt hàng dệt, may … Trong đó, sản phẩm chính là các loại màn tuyn, vải tuyn, vải kỹ thuật dùng cho công, nông nghiệp với nhiều kiểu dáng, kích cỡ đa dạng, màu sắc phong phú; màn tẩm hoá chất chống muỗi… Bên cạnh các sản phẩm truyền thống được người tiêu dùng tín nhiệm sử dụng, Công ty đã không ngừng đi sâu nghiên cứu, phát triển nhiều mẫu mã, kích thước đa dạng đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng như màn sử dụng cho gia đình, khách sạn; màn có cửa, có trang trí … với mầu sắc và kỹ thuật may tinh tế; màn du lịch, màn võng nhỏ gọn, thích hợp cho những người ưa đi du lịch và rất được khách hàng nước ngoài mến mộ. Trong đó, màn tuyn chống muỗi không biết từ bao giờ đã trở thành sản phẩm mũi nhọn, “đặc trưng” cho Dệt 10/10. Nhãn hiệu “Pavanet” của Công ty giành được chỗ đứng khá vững chắc trên thị trường các nước châu Phi Nigieria, Angola, Mozambic... cùng một số nước Nam Á, Nam Mỹ. Trong nước, sản phẩm này của Dệt 10/10 cũng được nhiều người biết đến bởi chất lượng cao và giá cả cạnh tranh. Sản phẩm của Công ty bao gồm các loại: Sản phẩm tiêu thụ trong nước, gồm: + Màn đôi với kiểu dáng, màu sắc khác nhau có kích thước là 1,6m x 2m x 2m. + Màn có nhân với các kiểu dáng, màu sắc khác nhau. Màn cá nhân có hai loại kích thước là 1,2m x 2m x 2m và 1m x 2m x 2m. + Vải tuyn các loại như: vải tuyn trắng, vải tuyn xanh trơn, vải lưới ... Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường ngoài nước, gồm: Các loại màn với kiểu dáng, màu sắc và kích thước khác nhau tuỳ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng. Các loại màn xuất khẩu gồm cả màn vuông, màn tròn, màn màu trắng, màu xanh, với kích thước đa dạng và phong phú. Tương ứng với việc phân loại thành phẩm, Công ty đã xây dựng hai kho để quản lý gồm: Kho xuất khẩu dùng để lưu trữ, bảo quản thành phẩm xuất khẩu và Kho nội địa lưu trữ, bảo quản thành phẩm nội địa. Trong mỗi kho lại chia thành các khu vực khác nhau, mỗi khu vực sắp xếp một loại thành phẩm: ở kho xuất khẩu, là các loại màn sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng và ở kho nội địa là các loại màn Công ty SX theo một kích thước nhất định để tiêu thụ trên thị trường trong nước. Thành phẩm ở hai kho là hoàn toàn khác nhau, do đó, không có sự trao đổi qua lại về thành phẩm giữa hai kho. Sau khi hoàn thành nhập kho, thành phẩm của Công ty sẽ được đem đi tiêu thụ thông qua các kênh phân phối sản phẩm. Có thể nói, thị trường tiêu thụ là một điểm mạnh của Công ty. Bởi lẽ, Công ty đến nay đã thiết lập một mạng lưới tiêu thụ rộng lớn, bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước bao gồm tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng chủ yếu các tỉnh ở khu vực phía Bắc. Khu vực miền Nam là thị trường Công ty bắt đầu khai thác từ năm 1998 và đây cũng là một thị trường có năng lực bán hàng lớn. Hiện nay, Công ty không mở các đại lý riêng hoặc đem hàng gửi bán.mà bán hàng trực tiếp cho các đơn vị kinh doanh thương mại trên khắp cả nước. Sản phẩm của Công ty đã và đang tạo được uy tín lớn đối với khách hàng, ngày càng được khách hàng biết đến nhiều hơn. Tuy thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng nhưng doanh thu từ thị trường này cho đến nay chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng doanh thu của Công ty. Vì thế, nhiệm vụ của Công ty trong tương lai là phải quan tâm, khai thác thị trường tiêu thụ trong nước hơn nữa để ngày càng nhiều người tiêu dùng Việt Nam biết đến và sử dụng sản phẩm màn tuyn mang thương hiệu Màn tuyn Thủ đô. Thị trường tiêu thụ ngoài nước bao gồm tất cả các nước trên thế giới nhưng chủ yếu là các nước Châu Phi và các nước Bắc Âu. Tuy nhiên, Công ty không bán hàng trực tiếp cho các quốc gia này mà bán hàng cho một Công ty đại diện ở Đan Mạch – Công ty Vestergaard – Frandsen. Đây có thể nói là khách hàng trực tiếp của Công ty trong thị trường xuất khẩu thông qua các hợp đồng kinh tế và có sự giám sát của trọng tài kinh tế. Thị trường xuất khẩu là thị trường lớn mang lại nguồn doanh thu chính cho Công ty, đến nay doanh thu từ thị trường này chiếm khoảng 90% trong tổng doanh thu của Công ty, thị trường này đang có khả năng phát triển lớn hơn. Với một thị trường tiêu thụ rộng lớn, ngày càng được mở rộng cộng với doanh thu xuất khẩu tăng nhanh và luôn đạt ở mức cao là một tín hiệu đáng mừng cho Công ty nói riêng ngành dệt may Việt Nam nói chung. Vì thế, để sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng hơn, Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã ngày càng phong phú, đa dạng, Công ty cũng nên áp dụng một mức giá bán linh hoạt, vừa dựa trên giá thành SX vừa bám vào thị trường và đảm bảo lợi nhuận cho Công ty. Ngoài ra, Công ty phải tiếp tục đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước đi cùng với việc duy trì và giữ vững thị trường xuất khẩu. Có như vậy, Công ty mới đảm bảo giữ vững được mức tăng trưởng như hiện nay. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế toán – Tài chính là một bộ phận quan trọng có chức năng thu nhận, xử lý thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho mục đích tham mưu, hỗ trợ Ban giám đốc trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạch địch các chiến lược phát triển. Căn cứ vào tình hình thực tế, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã tổ chức cho mình một bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động SX kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, bao gồm 8 người: Kế toán trưởng và 7 kế toán nhiệp vụ chuyên môn; ngoài ra còn có các nhân viên thống kê phân xưởng được bố trí trong các phân xưởng - mỗi phân xưởng một người. Đây là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu đến khâu cuối cùng, thu nhận chứng từ, luân chuyển sổ ghi kế toán chi tiết tổng hợp và lập các Báo cáo kế toán. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung thống nhất, Kế toán trưởng là người quản lý chung công việc hạch toán kế toán, dưới Kế toán trưởng là bảy kế toán nghiệp vụ chuyên môn và các nhân viên thống kê phân xưởng. Song song với việc quy định cụ thể trách nhiệm của từng người, trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các kế toán viên để cùng hoàn thành tốt công việc được giao. Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán. Kế toán chuyên môn làm các nghiệp vụ thuộc từng phần hành, quản lý trực tiếp các tài khoản kế toán, các mẫu bảng biểu chứng từ kế toán. Nhân viên thống kê có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi các số liệu thống kê về luân chuyển NVL, tài sản, nhân công ở các phân xưởng sản xuất và thông báo đến kế toán chuyên môn. Như vậy, mặc dù mỗi phần hành kế toán là một khâu riêng biệt, nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán và việc hình thành Báo cáo tài chính. Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là Kế toán trưởng (kiêm Kế toán tổng hợp) - Trưởng phòng Tài vụ, người đại diện cho Phòng Kế toán trong các mối quan hệ với Ban giám đốc cũng như các phòng ban khác. Kế toán trưởng là người có trình độ, có kinh nghiệm, chịu trách nhiệm tổ chức, giám sát, chỉ đạo điều hành việc thực hiện công tác kế toán, tín dụng và mọi hoạt động chung của phòng, có nhiệm vụ trực tiếp tập hợp chi phí và tính giá thành SP, lập kế hoạch thu chi hàng kỳ, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả định kỳ theo tháng, quý hoặc theo năm. Kế toán trưởng thực hiện tổng hợp, quyết toán thuế với cơ quan Nhà nước, kiểm tra tình hình kế toán chi tiết các phần hành, sổ sách số liệu trước khi lên báo cáo, tiến hành lập các Báo cáo tài chính và báo cáo tình hình hoạt động của Công ty với Hội đồng Quản trị theo quý, Đại hội cổ đông theo năm và các cơ quan khác (Cục thuế Hà Nội, Sở Kế hoạch Đầu tư, Chi cục Tài chính, Sở Công nghiệp, các ngân hàng ...). Nhân viên kế toán phần hành bao gồm: Kế toán thanh toán: Kế toán thanh toán là phần việc đầu tiên trong các khâu của nghiệp vụ kế toán trong Công ty. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ thực hiện thanh toán qua ngân hàng và thanh toán bằng tiền mặt. Đối với thanh toán qua ngân hàng, kế toán viết séc rút tiền và lập các Bảng kê. Đối với thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập các Phiếu thu, Phiếu chi căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán, đề nghị tạm ứng ...Tại khâu này, kế toán viên thu thập chứng từ ban đầu liên quan đến việc chi trả tiền mua nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC), tài sản cố định (TSCĐ) ..., thu tiền bán hàng và thu hồi các khoản tiền khác ... Kế toán NVL, CCDC: Kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất NVL, CCDC. Kế toán viên dựa trên các Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho để định khoản các nghiệp vụ phát sinh. Sau khi định khoản, kế toán NVL, CCDC tiến hành ghi chép vào sổ sách kế toán có liên quan và Bảng phân bổ NVL, CCDC. Ngoài ra, kế toán NVL còn có nhiệm vụ kiểm kê kho NVL sáu tháng một lần. Kế toán tiêu thụ và TSCĐ: Kế toán tài sản cố định có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động (mua, bán, thanh lý, nhượng bán) tài sản cố định, thực hiện phân loại TSCĐ hiện có tại Công ty, tính toán và trích lập khấu hao. Đồng thời trong Công ty, Kế toán tài sản cố định kiêm cả phần việc của Kế toán tiêu thụ sản phẩm. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi doanh thu và khối lượng hàng tồn trong các kho thành phẩm, trên dây chuyền SX của phân xưởng; theo dõi các khoản thu nhập bất thường. Cuối kỳ, Kế toán tiêu thụ tiến hành tập hợp doanh thu, đối chiếu với Kế toán thanh toán, lên Bảng kê tiêu thụ sản phẩm, thông báo cho Kế toán trưởng để lập các Báo cáo kế toán cần thiết. Kế toán chi phí: Kế toán chi phí có nhiệm vụ căn cứ vào các Bảng phân bổ NVL, CCDC, Bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, các Nhật ký - Chứng từ (NKCT) có liên quan của các khâu, các phân xưởng chuyển lên để xác định, tập hợp số chi phí đã bỏ ra trong kỳ (có chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất). Kế toán thuế: Kế toán thuế có nhiệm vụ theo dõi, tính toán số thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ và phải nộp, thuế thu nhập doanh nghiệp định kỳ phải nộp và tình hình quyết toán các loại thuế với ngân sách Nhà nước. Kế toán tiền lương & bảo hiểm xã hội (BHXH): Kế toán tiền lương & bảo hiểm xã hội có nhiệm vụ theo dõi số lượng lao động, tình hình tăng, giảm lao động trong Công ty. Hàng tháng, bộ phận Kế toán tiền lương tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí qua số liệu tổng hợp lấy từ các phân xưởng, phòng ban. Đây cũng là bộ phận lưu trữ các giấy tờ có liên quan đến việc tính lương, các khoản trích theo lương của người lao động. Thủ quỹ: Thủ quỹ có trách nhiệm quản lý việc thu, chi tiền, chi trả lương cho người lao động; kiểm tra các chứng từ có hợp lý hay không, có đầy đủ chữ ký hay không và đảm bảo sự chính xác trong việc thu, chi tiền. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như Phiếu thu, Phiếu chi, Thủ quỹ xuất quỹ hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu, phần chi; cuối ngày đối chiếu với Kế toán thanh toán nhằm phát hiện sai sót để sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, Thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt hiện có và phải chịu trách nhiệm về mọi trường hợp thừa, thiếu quỹ tiền mặt. Nhân viên thống kê các phân xưởng (đặt tại mỗi phân xưởng một người): Nhân viên thống kê phân xưởng có nhiệm vụ quản lý và ghi chép giờ công, ngày công của công nhân, tập hợp toàn bộ năng suất lao động. Số liệu sau đó được gửi lên Phòng Tài vụ để Kế toán tiền lương tính lương, các khoản trích theo lương cho người lao động. Nhân viên thống kê phân xưởng còn có nhiệm vụ quản lý vật tư, đảm bảo việc thực hiện kế hoạch sản xuất Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 – 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 NHÂN VIÊN THỐNG KÊ CÁC PHÂN XƯỞNG PX DỆT PX VĂNG, SẤY PX ._.CẮT PX MAY PX ĐÓNG KIỆN KẾ TOÁN TRƯỞNG (KIÊM KẾ TOÁN TỔNG HỢP) KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & BHXH KẾ TOÁN TSCĐ & TIÊU THỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ KẾ TOÁN THUẾ THỦ QUỸ (Nguồn Phòng Tổ chức) Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Hiện nay, Công ty đang thực hiện các quy định về sổ sách kế toán theo Luật Kế toán (2003), Nghi định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh. Ngoài ra, Công ty đang áp dụng mẫu sổ sách, chứng từ, tài khoản, báo cáo theo Chế độ Kế toán Doanh nghiệp (Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và các văn bản sửa đổi bổ sung đã được ban hành đến hết năm 2007. Để phù hợp với loại hình kinh doanh phức tạp, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 ghi sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Đây là một hình thức tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với tay nghề và trình độ của cán bộ kế toán. Hình thức này dựa theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nhờ đó khối lượng công việc ghi chép hàng ngày được giảm bớt, đồng thời cho phép kiểm tra số liệu kế toán một cách thường xuyên, thuận tiện cho việc lập các báo cáo kế toán, đảm bảo các phần hành kế toán được tiến hành song song và phối hợp nhịp nhàng. Hiện nay, công tác tổ chức sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 được thực hiện theo phương pháp thủ công với sự trợ giúp của các công cụ tính toán trên Excel. Các chứng từ được nhập theo cách thủ công vào các thẻ, sổ chi tiết hay bảng kê được thiết kế sẵn trong Excel, sau đó sử dụng các tính năng sắp xếp và tính toán của chương trình để lập thành các báo cáo tổng hợp định kỳ theo quý. Theo hình thức này, các loại sổ sách mà Công ty sử dụng là sổ Cái các tài khoản, Bảng kê, Bảng phân bổ, các NKCT, các Sổ chi tiết ... đều được thiết kế đúng với biểu mẫu của Bộ Tài chính và có quy trình hạch toán theo trình tự ghi sổ chung của hình thức Nhật ký chứng từ. Áp dụng cho phần hành kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, trình tự ghi sổ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 như sau: Hàng ngày, Kế toán tiêu thụ căn cứ vào các chứng từ bán hàng, chứng từ tiền tệ, chứng từ chi phí (Hoá đơn giá trị gia tăng, Thẻ kho, Phiếu thu, Phiếu chi ...) tập hợp giá vốn hàng bán vào Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, Bảng kê số 8 (thành phẩm xuất kho được phản ánh về mặt số lượng), doanh thu tiêu thụ vào Sổ tiêu thụ (chi tiết thành phẩm xuất khẩu và thành phẩm nội đia), chi phí bán hàng, chi phí quản lý vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và một số Sổ chi tiết có liên quan khác. Cuối quý, kế toán sử dụng Bảng kê số 8, Bảng cân đối thành phẩm ... để tính giá thành phẩm xuất kho qua Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm, bổ sung thêm số liệu cột giá trị, đơn giá cho thành phẩm xuất kho trên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (GVHB). Sau đó, kế toán sử dụng số liệu đã tính toán, tổng hợp trên các Sổ chi tiết tiến hành ghi Sổ tổng hợp và vào NKCT số 8. Đến khi khoá sổ, kế toán cộng các số liệu trên NKCT số 8, Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại thành phẩm, Bảng tổng hợp tiêu thụ, lấy số liệu tổng cộng để vào sổ Cái các TK 155, TK 632, TK 511, TK 131, TK 641, TK 642, TK 911 phục vụ cho việc xác định kết quả tiêu thụ. Số liệu trên các Sổ chi tiết là cơ sở đối chiếu với số liệu trên các Sổ tổng hợp, sổ Cái. Đồng thời cuối quý, căn cứ vào các số liệu trên sổ Cái, NKCT số 7, Kế toán trưởng tiến hành lập báo cáo kế toán định kỳ theo quý. Cuối năm tài chính, Kế toán trưởng sử dụng các báo cáo kế toán định kỳ để lấy số liệu lập Báo cáo tài chính năm. Trình tự kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có thể được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1 – 4: Trình tự kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Sổ tiêu thụ Sổ chi tiết GVHB Bảng kê số 8 Sổ chi tiết CPBH và CPQLDN Chứng từ gốc về doanh thu, chi phí Bảng tổng hợp tiêu thụ Nhật ký - Chứng từ số 8 Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại TP Sổ Cái TK 632, 511, 641, 642, 911, 421 Báo cáo kế toán (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) *********************************** Tóm lại, phần 1 của chuyên đề với tên gọi: “Tổng quan về Công ty Cổ phần Dệt 10/10” đã trình bày những nét chung nhất về Công ty Cổ phần Dệt 10/10 bao gồm, lịch sử hình thành, quá trình phát triển, các đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm sản phẩm, thị trường tiêu thụ cũng như những nét khái quát về tổ chức bộ máy, tổ chức kế toán các phần hành nói chung và kế toán tiêu thụ, kết quả tiêu thụ nói riêng. Quá trình tìm hiểu này là bước phát triển lên từ giai đoạn thực tập tổng hợp; trong đó bắt đầu chú trọng vào nghiên cứu thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty. PHẦN 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 Các phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng Các phương thức tiêu thụ Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng theo hợp đồng, giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ... Tuy đa dạng về hình thức nhưng toàn bộ quá trình tiêu thụ nhất thiết phải được gắn với nghiệp vụ thanh toán. Do đó, việc lựa chọn áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ không chỉ góp phần thúc đẩy khả năng bán hàng mà còn đảm bảo thu hồi vốn đáp ứng yêu cầu tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp. Với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và hai thị trường tiêu thụ chính, thành phẩm (TP) của Công ty sản xuất ra được tiêu thụ theo 2 phương thức chủ yếu, đó là: phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu và phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu Đây có thể nói là phương thức tiêu thụ chủ yếu đem lại trên 90% doanh thu cho Công ty. Hiện tại, thị trường xuất khẩu là thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu, vì thế, phương thức tiêu thụ qua hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài là hình thức tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty. Căn cứ vào các Hợp đồng kinh tế ký kết với Công ty Vestergaard - Frandsen tại Đan Mạch và sự đồng thuận giữa hai bên về mẫu mã giá thành, thành phẩm xuất từ kho xuất khẩu sẽ được chuyển đến kho hàng tại cảng Hải Phòng chờ vận chuyển lên phương tiện chuyên chở (container). Trong suốt quá trình vận chuyển từ kho đến cảng, số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty; vì vậy kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 không định khoản gì trong suốt quá trình này. Chỉ khi nào hàng đã lên phương tiện chuyên chở và nhận được Tờ khai hàng hoá xuất khẩu từ Hải quan, thành phẩm được coi là đã tiêu thụ; lúc này doanh thu được ghi nhận. Do Vestergaard - Frandsen là khách hàng thường xuyên nên Công ty áp dụng hình thức thanh toán trả chậm với đơn vị này (cho phép thanh toán sau 45 ngày tính từ thời điểm giao hàng). Với phương thức tiêu thụ trực tiếp Phương thức này được áp dụng cho thị trường trong nước. Mặc dù doanh thu đem lại từ hình thức tiêu thụ này còn nhỏ (chỉ khoảng 10% doanh thu tiêu thụ) nhưng với một thị trường tiềm năng như thị trường trong nước việc sử dụng hình thức tiêu thụ trực tiếp cùng với việc phát triển thêm các hình thức tiêu thụ khác (giao hàng cho đại lý, bán hàng trả góp ...) sẽ giúp Công ty có thể mở rộng thị trường tiêu thụ đem lại nguồn doanh thu cao hơn từ thị trường này. Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, Công ty sẽ tiến hành bán thành phẩm trực tiếp tại kho nội địa. Sản phẩm sau khi bàn giao với khách hàng được chính thức coi là đã tiêu thụ, Công ty mất quyền sở hữu với số hàng đã bán và doanh thu sẽ được ghi nhận ngay cùng với thời điểm xuất kho thành phẩm. Hình thức thanh toán của Công ty đối với khách hàng trong nước tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Với những khách hàng mới đến làm thủ tục mua trực tiếp thì phải thanh toán ngay, chỉ có những khách hàng trong nước là khách hàng thường xuyên, Công ty mới cho phép thanh toán sau; thời hạn thanh toán tuỳ thuộc vào thoả thuận của hai bên. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể ứng trước tiền khi mua hàng cho Công ty, trường hợp này thường xảy ra khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng tại Công ty. Bên cạnh hai hình thức tiêu thụ chủ yếu như đã nói ở trên, Công ty còn sử dụng phương thức tiêu thụ nội bộ khi cần xuất hàng để viên trợ, khen thưởng cho công nhân viên, quảng cáo cho mẫu hàng mới ... Trong trường hợp này, kế toán cũng ghi nhận doanh thu tiêu thụ song song với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm. Tài khoản sử dụng Để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm, Công ty đang thực hiện theo đúng chế độ kế toán. Trong đó, các tài khoản được sử dụng bao gồm: TK 155 – Thành phẩm. Đây là tài khoản dùng để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm. Nội dung phản ánh của TK này như sau: Bên Nợ: Trị giá của thành phẩm nhập kho; Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê. Bên Có: Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho; Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Tài khoản này không được chi tiết trong quá trình hạch toán tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. TK 511 – Doanh thu bán hàng, TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của Công ty trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Bên Nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm của Công ty thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và Công ty có chi tiết TK này thành tài khoản cấp 2 phục vụ cho mục đích xác định kết quả tiêu thụ: TK 511.1 – Doanh thu xuất khẩu. TK 511.2 – Doanh thu nội địa. TK 632 – Giá vốn hàng bán, được sử dụng để theo dõi giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ, đây là giá thành thực tế của sản phẩm xuất bán từ kho. Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm đã bán trong kỳ; Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Bên Có: Kết chuyển giá vốn của sản phẩm đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 –Xác định kết quả kinh doanh; Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Công ty không mở tiểu khoản chi tiết cho TK này. Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 131, TK 111, TK 112, TK 333, ... Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Kế toán tiêu thụ theo phương thức hợp đồng xuất khẩu Khi tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu, hàng hoá của Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là mặt hàng không phải chịu thuế xuất khẩu (do mặt hàng dệt, may thuộc hàng khuyến khích xuất khẩu theo quy định của Nhà nước) và hầu hết đều có thuế suất thuế GTGT bằng 0% (các nghiệp vụ xuất khẩu giá trị lớn có làm Tờ khai hàng hoá xuất khẩu). Tuy nhiên, trong một số trường hợp xuất hàng số lượng nhỏ không khai báo với Hải quan, lượng hàng đó phải chịu thuế GTGT, khi đó, Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng cho từng mức thuế suất phù hợp. Quy trình tiêu thụ theo phương thức hợp đồng xuất khẩu được bắt đầu từ việc khách hàng thường là Công ty Vestergaard - Frandsen thông qua Phòng Kinh doanh đặt hàng với Công ty bằng việc ký kết các Hợp đồng kinh tế. Trong Hợp đồng quy định rõ mẫu mã, giá cả và cách thức thanh toán. Sau khi hợp đồng đã được ký kết, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 tiến hành sản xuất theo mẫu đã thoả thuận. Đến khi hoàn thành, Công ty chuyển mẫu hàng cho khách hàng kiểm tra; khi đã có sự đồng thuận của hai bên, Công ty bắt đầu quy trình xuất hàng. Công ty xuất khẩu thành phẩm theo giá FOB tại cảng Hải Phòng. Khi chuẩn bị xuất hàng Công ty gửi chỉ thị xuất hàng (do khách hàng gửi sang) và danh mục hàng xuất khẩu cho Hải quan để làm Tờ khai hàng xuất khẩu (Biểu số 2 – 1). Khi hàng được chuyển đến cảng Hải Phòng, cơ quan Hải quan kiểm tra lại hàng và ký nhận vào tờ khai. Tờ khai được lập thành hai bản, một bản do cơ quan Hải quan giữ, một bản Công ty dùng làm căn cứ lập biên bản xác nhận việc chuyển giao hàng hoá. Sau khi nhận được biên bản hàng coi như đã được tiêu thụ, kế toán có thể ghi nhận doanh thu. Đồng thời với quá trình làm thủ tục xuất hàng, Công ty lập Hoá đơn thương mại (Original Invoice) gửi kèm cùng các chứng từ khác để hoàn thiện bộ hồ sơ xuất khẩu gửi sang cho khách hàng. Sau khi đã hoàn thiện mọi thủ tục xuất hàng, một bản của Hoá đơn thương mại, Tờ khai xuất khẩu sẽ được chuyển cho Phòng Tài vụ để làm các thủ tục thanh toán với khách hàng và cơ quan Hải quan, đồng thời, ghi sổ doanh thu, khoản phải thu khách hàng và GVHB. Việc theo dõi doanh thu và phải thu khách hàng do kế toán tiêu thụ thực hiện; còn việc theo dõi GVHB do Kế toán trưởng thực hiện. Sau khi lô hàng xác định xuất khẩu hoàn thành, căn cứ vào các chứng từ để đối chiếu xác nhận số lượng, đơn giá, giá trị thực tế trên các chứng từ xuất khẩu đã phù hợp, kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT (Biểu số 2 – 2), hoá đơn này chỉ mang tính thủ tục dùng để sử dụng nội bộ và đáp ứng yêu cầu của cơ quan thuế. Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất khẩu TP tại Công ty bao gồm: Đơn hàng chính thức Hoá đơn giá trị gia tăng Tờ khai hàng hoá xuất khẩu Giấy báo xuất hàng lên Container Hoá đơn thương mại (Original Invoice) Hàng ngày, dựa trên các chứng từ này, kế toán tiêu thụ căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng mặt hàng trong từng lần xuất khẩu, tính ra doanh thu theo nguyên tệ và đổi ra Việt Nam đồng (VND) theo giá hạch toán, đến cuối quý mới điều chỉnh theo giá thực tế ngày cuối quý và tiến hành ghi Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm xuất khẩu. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty theo từng loại về mặt số lượng và giá bán thành phẩm xuất khẩu. Đơn giá bán được lấy căn cứ vào đơn giá ghi trong Hợp đồng kinh tế hoặc Hoá đơn GTGT. Chẳng hạn như, một nghiệp vụ xuất khẩu phát sinh vào ngày 28/10/2008. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 01/2008XK; SPO7960, Công ty tiến hành xuất khẩu 1.049.150 chiếc màn chống muỗi với kiểu màn 130 x 180 x 150, 100D, trắng; đơn giá bán 2,411USD/1 chiếc; kế toán lập chứng từ và ghi sổ như sau: Căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, Công ty tiến hành SX và làm các thủ tục xuất khẩu, lập Tờ khai hàng xuất khẩu và chuyển hàng lên Container. Biểu số 2 – 1: Tờ khai xuất khẩu hàng hoá FROM: MEKONG CARD FREIGHT Oct. 28 2008 04:58PM TỜ KHAI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU Bản lưu người khai Hải quan TỔNG CỤC HẢI QUAN Cục Hải quan : HN Chi cục Hải quan: Bắc HN Tờ khai số: 2007/ XK/ XSXN/DHN Ngày đăng ký : 28/10/2008 Số lượng phụ lục tờ khai : 01 Cán bộ đăng ký A - PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI 1. Người xuất khẩu: 0100100590 CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 253, MINH KHAI, HÀ NỘI 5. Loại hình: SXXK 6. Giấy phép (nếu có) 2. Người nhập khẩu: UNDP-DRC KINSHASA DEMOCRATIC REBLIC OF CONGO 7. Hợp đồng Số : 01/2008XK;SPO7960 Ngày : 26/9/2008 Ngày hết hạn: 8. Nước nhập khẩu: CONGO 3. Người uỷ thác 9. Cửa khẩu xuất hàng: HAIPHONG 10. Điều kiện giao hàng: FOB HAIPHONG 4. Đại lý làm thủ tục: 11. Đồng tiền thanh toán: USD Tỷ giá tính thuế: 12. Phương thức t. toán: TTR TT Tên hàng quy cách phẩm chất Mã số hàng hoá Số lượng Đơn vị tính Đơn giá nguyên tệ Thành tiền 1 Màn tuyn tẩm thuốc muỗi mới 100% sản xuất tại VN cỡ 130x180x150cm, 100D, trắng 6303120000 1,049,150 Cái 2.144 2,249,377.60$ Cộng : 2.249.377,60$ Chứng từ đi kèm Bản chính Bản sao Hợp đồng thương mại : 01 Bản kê chi tiết : 02 Ngày tháng năm 2008 (Người khai báo ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh) (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) Sau khi nhận được hồ sơ xuất khẩu, kế toán tiến hành lập Hoá đơn giá trị gia tăng (biểu số 2 – 2), hoá đơn được lập làm 3 liên nhưng được lưu trữ cả 3 liên tại Công ty với mục đích sử dụng nội bộ. Biểu số 2 – 2: Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01/GTKT – 3LL LH/2008B 0081690 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 SỐ 9/253 MINH KHAI – VĨNH TUY – HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI MST : 0100100590 Ngày 31 tháng 10 năm 2008 Đơn vị bán hàng: ............................................. Địa chỉ: Số Tài khoản: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: Vestergaard - Frandsen SA Tên đơn vị :....................................................................................... Địa chỉ : Democratic Republic of Congo Hình thức thanh toán: NTTC Mã số: TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Permanet 2.0 Insecticede treated 100% polyester mosquito bednets 130x180x150, 100D, white Pcs 1.049.150 2,144 2.249.377,60$ 1USD = 16.000VNĐ. Cộng tiền hàng: 2.249.377,60$ = 35.990.041.600VNĐ Thuế suất GTGT: 0%. Tiền thuế GTGT: Tổng tiền thanh toán: 2.249.377,60$ = 35.990.041.600VNĐ Số tiền bằng chữ: Ba mươi lăm tỷ, chín trăm chín mươi triệu, không trăm bốn mươi mốt ngàn, sáu trăm đồng ./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) Khi kế toán nhận được toàn bộ chứng từ phản ánh nghiệp vụ xuất khẩu sẽ ghi Sổ chi tiết tiêu thụ TP xuất khẩu (Biểu số 2 – 3), định khoản theo tỷ giá hạch toán : Nợ TK 131.1 : 2,411 x 1.049.150 x 16.000 = 35.990.041.600 Có TK 511.1: 35.990.041.600 Đến cuối quý, căn cứ vào tỷ giá ngày cuối quý, kế toán điều chỉnh doanh thu xuất khẩu trong quý. Do tỷ giá ngày cuối quý IV/2008 là 16.800VNĐ/USD lớn hơn tỷ giá hạch toán đã ghi sổ nên kế toán phản ánh bút toán điều chỉnh tăng doanh thu trên Sổ tiêu thụ. Tổng doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá hạch toán trong quý đạt 320.848.223.040 VNĐ, tương ứng với 20.053.014 USD, khi đó, bút toán điều chỉnh doanh thu trong quý như sau: Nợ TK 413 : 20.053.014 x (16.800 – 16000) = 16.042.411.152 Có TK 511 : 16.042.411.152 Do Công ty sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá TP xuất kho nên cuối kỳ, Kế toán trưởng mới tiến hành tính giá vốn lô hàng xuất khẩu. Vì vậy, kế toán định khoản nghiệp vụ trên như sau: Phản ánh giá vốn hàng bán theo chỉ tiêu số lượng vào Bảng kê số 8: Nợ TK 632: 1.049.150 chiếc Có TK 155 : 1.049.150 chiếc. Cuối quý, Kế toán trưởng tính ra đơn giá từng mặt hàng bán trong kỳ và bổ sung cột đơn giá, giá trị cho hàng xuất kho trên Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn kho thành phẩm, Bảng kê số 8, Sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Tiếp đó, sau thời hạn thanh toán 45 ngày, Công ty Vestergaard - Frandsen thanh toán số tiền hàng là 2.249.377,60$ qua tài khoản của Công tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội. Công ty đã nhân được Giấy báo Có của ngân hàng. Kế toán thanh toán tiến hành định khoản: Nợ TK 112.2 : 2.249.377,60 x 16.000 = 35.990.041.600 Có TK 131.1 : 35.990.041.600 Dựa vào chứng từ Ngân hàng và một số chứng từ khác, kế toán vào Bảng kê số 2, Sổ chi tiết thanh toán quý IV/2008 ... Đến đây, kế toán nghiệp vụ bán hàng qua hợp đồng xuất khẩu số 01/2008XK; SPO7960, hoá đơn giá trị gia tăng số 0081690 đã hoàn thành. Biểu số 2 – 3: Sổ chi tiết tiêu thụ TP xuất khẩu Đơn vị : Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Địa chỉ : SỔ TIÊU THỤ - CHI TIẾT TP XUẤT KHẨU Quý IV/2008 Số HĐ NT Tên người mua DT chưa thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra Số CT thanh toán TK 111.1 TK 112.2 TK 131.1 ... XK Vuông XK tròn ... SL TT SL TT ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 81651 12/10 Denmark Iv số 301 (1.234,15USD) 17.951.200 1.795.120 17.951.200 1.795.120 350 12.392.800 200 5.558.400 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 81690 31/10 Denmark Iv số 533 (2.249.377,6USD) 35.990.041.600 35.990.041.600 1.049.150 35.990.041.600 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng tiêu thụ XK tháng 10 138.405.128.160 2.223.936 13.943.508.816 74.885.823.920 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng tiêu thụ XK tháng 12 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng tiêu thụ XK quý IV/2008 336.890.634.192 49.138.635 113.195.128.944 102.551.822.507 7.752.692 301.543.206.832 599.660 34.365.720.320 Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) (Nguồn Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán buôn trực tiếp Thành phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước là các loại màn Công ty sản xuất theo một kích thước nhất định. Đối với thành phẩm nội đia, kế toán mã hoá bằng cách viết tắt tên thành phẩm để tiện ghi sổ. Ví dụ như: màn đôi trắng có cửa là Cửa T, màn đôi trắng không cửa là MĐ01, màn đôi trắng không cửa có hoa là 01 TH ... Công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Sản phẩm của Công ty khi tiêu thụ trong nước chủ yếu là các mặt hàng chịu thuế GTGT 10%, tuy nhiên, một số loại phế liệu như dầu thải, dầu đốt hỏng ... khi bán chỉ phải chịu thuế suất thuế GTGT là 5% hay một số nghiệp vụ xuất hàng cho Ban quản lý dự án quỹ phòng chống sốt rét Việt Nam sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất bán. Thành phẩm nội địa của Công ty được tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp. Khách hàng trực tiếp mua sản phẩm tại kho, Công ty không thực hiện bán hàng trực tiếp tại các phân xưởng sản xuất. Khi có nhu cầu, khách hàng đến Phòng Kinh doanh làm thủ tục mua hàng, Phòng Kinh doanh căn cứ vào nhu cầu khách hàng viết Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn được lập thành 3 liên : Liên 1 (màu tím), Liên 2 (màu đỏ) và Liên 3 (màu xanh). Trong đó, liên 1 sẽ được lưu tại Phòng Kinh doanh, 2 liên còn lại đem sang Phòng tài vụ để hoàn chỉnh chứng từ. Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ kiểm tra hoá đơn, nếu đúng sẽ ký tên xác nhận. Thông thường khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Vì vậy, căn cứ vào số tiền trên hoá đơn, Thủ quỹ tiến hành thu tiền và Kế toán thanh toán viết Phiếu thu. Sau khi hoàn tất thủ tục mua hàng, khách hàng mang 2 liên xuống kho, thủ kho kiểm tra, ký tên và giao hàng cho khách. Đồng thời liên màu đỏ giao cho khách hàng, liên màu xanh thủ kho giữ để ghi thẻ kho và cùng thời điểm đó Kế toán tiêu thụ ghi nhận doanh thu. Cuối quý, Kế toán tiêu thụ tiến hành vào Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm nội địa. Trường hợp khách hàng thanh toán qua ngân hàng hoặc thanh toán sau, kế toán ghi nhận doanh thu đối ứng với TK 131 - Phải thu khách hàng. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, khi xuất hàng dùng cho biếu tặng, viện trợ khen thưởng, sau khi đã có sự phê duyệt của Tổng Giám đốc, Phòng Kinh doanh chuyển yêu cầu xuất hàng xuống cho thủ kho. Phòng Kinh doanh cũng lập hoá đơn GTGT giống như trường hợp bán hàng trực tiếp, trên hoá đơn này giá trị hàng hoá được ghi nhận theo giá vốn và dòng thuế suất thuế GTGT được gạch bỏ. Chẳng hạn như, vào ngày 18/12/2008, Công ty bán hàng cho Cửa hàng Hương Sen theo Hoá đơn GTGT số 0082705, số lượng là 100 chiếc màn đôi trắng không cửa có đơn giá bán 42.760 đồng/1 chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Để hạch toán nghiệp vụ trên, kế toán tiến hành ghi sổ như sau: Căn cứ vào Hoá đơn GTGT Phòng Kinh doanh lập (tương tự biểu số 2 – 2): Mẫu số 01/GTKT – 3LL LH/2008B 0082705 HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội bộ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10 SỐ 9/253 MINH KHAI – VĨNH TUY – HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI MST : 0100100590 Ngày 28 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số Tài khoản: Điện thoại: Mã số: Họ tên người mua hàng: .................................................................... Tên đơn vị : Cửa hàng Hương Sen. Địa chỉ : Hà Nội Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt Mã số: TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 Màn đôi trắng không cửa chiếc 100 42.760 4.276.000 Cộng tiền hàng: 4.276.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 427.600 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.703.600 Số tiền bằng chữ: Bốn triệu, bảy trăm linh ba nghìn, sáu trăm đồng ./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu, họ tên) (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) Kế toán tiêu thụ tiến hành phản ánh doanh thu vào Sổ tiêu thụ chi tiết cho thành phẩm nội địa (Biểu số 2 – 5) và định khoản: Nợ TK 111.1 : 4.703.600 Có TK 511 : 4.276.000 Có TK 3331 : 427.600 Đồng thời với việc ghi nhận doanh thu tiêu thụ, số lượng thành phẩm xuất được phản ánh trên Thẻ kho và số tiền khách hàng đã thanh toán trên Phiếu thu (khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt cho thủ quỹ, Kế toán thanh toán viết Phiếu thu tiền – Biểu số 2 – 4). Biểu số 2 – 4: Số: PT 486 Nợ: 111 Có: 511 Phiếu thu tiền Đơn vị : Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Địa chỉ : PHIẾU THU Ngày 18 tháng 12 năm 2008 Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Ngọc Bảo Trâm Địa chỉ: Cửa hàng Hương Sen Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 4.703.600đ Bằng chữ: Bốn triệu bảy trăm linh ba ngàn sáu trăm đồng chẵn ./. Kèm theo: 01 chứng từ gốc (Hoá đơn GTGT số 0082705). Ngày 18 tháng 12 năm 2008 Lập Phiếu Người Nộp Tiền Thủ Quỹ Kế Toán Trưởng Giám Đốc ............................... Đã nhận đủ số tiền: ...................... (Bằng chữ) .............................. (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) Khi xuất kho thành phẩm nội địa, giá vốn được phản ánh theo chỉ tiêu số lượng trên Sổ chi tiết giá vốn hàng bán tương tự như khi xuất khẩu: Nợ TK 632 : 100 chiếc Có TK 155: 100 chiếc Biểu số 2 – 5: Sổ chi tiết tiêu thụ TP nội địa SỔ TIÊU THỤ - CHI TIẾT TP NỘI ĐỊA Quý IV/2008 Số HĐ NT Tên người mua DT chưa thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra Số CT thanh toán TK 111.1 ... MĐ01 - T Màn thầu ... TK 112.1 TK 131.2 SL TT SL TT ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 82705 18/12 Cửa hàng Hương Sen 4.276.000 427.600 PT 486 4.703.600 100 4.276.000 82711 20/12 Công ty TNHH Tuyết Thịnh 70.262.400 7.026.240 77.288.640 240 10.262.400 ... ... 82734 28/12 BQL dự án quỹ t.cầu PCSR VN 17.766.369.600 - GBC 8.838.667.200 8.927.702.400 600.000 17.766.369.600 82750 30/12 Ban chấp hành Công đoàn C.ty 5.892.120 - PT 495 5.892.120 150 5.892.120 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng tiêu thụ NĐ tháng 12 ... ... ... ... ... ... ... ... ... - Doanh thu NĐ có 5% VAT 86.087 3.913 ... ... ... ... ... - Doanh thu NĐ có 10% VAT 879.088.086 247.332.797 Cộng tiêu thụ NĐ quý IV/2008 5.852.469.325 9.638.415.788 113.195.128.944 40.690 1.674.483.608 600.000 17.766.369.600 - Doanh thu NĐ không chịu thuế 17.766.369.600 - Doanh thu NĐ có 5% VAT 2.806.739 139.261 - Doanh thu NĐ có 10% VAT 6.486.188.517 648.618.850 Đơn vị : Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Địa chỉ : Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn Phòng Kế toán – Tài chính) Cuối quý, Kế toán tiêu thụ căn cứ vào các bảng kê và Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm (sổ này dùng để theo dõi tình hình tiêu thụ của Công ty theo từng loại thành phẩm về mặt số lượng và giá bán, bao gồm cả thành phẩm xuất khẩu và thành phẩm tiêu thụ trong nước) để lập: Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại thành phẩm (Biểu số 2 – 6). Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại thành phẩm phản ánh số lượng, giá trị từng mặt hàng tiêu thụ trong các quý và tổng tiêu thụ cả năm tài chính. Việc chi tiết tình hình tiêu thụ theo từng loại sản phẩm như trên không chỉ giúp Công ty thuận tiện trong việc ghi chép sổ sách, kiểm tra, đối chiếu giữa các nhân viên kế toán mà còn giúp Ban giám đốc có thể dễ dàng nhận thấy tình hình tiêu thụ từng mặt hàng, từ đó có những biện pháp đẩy mạnh công tác bán hàng, tăng doanh thu tiêu thụ hơn nữa. Và Bảng tổng hợp tiêu thụ (Biểu số 2 – 7). Bảng tổng hợp tiêu thụ phản ánh tổng phát sinh Có của tài khoản 511 – Doanh thu tiêu thụ đối ứng với số phát sinh bên Nợ các tài khoản liên quan đến quá trình thanh toán như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 331 ... Sử dụng Bảng tổng hợp tiêu thụ sẽ cho nhân viên kế toán, Ban giám đốc cái nhìn tổng quan về tình hình tiêu thụ trong từng tháng, từng quý và trong cả năm tài chính theo chỉ tiêu tổng doanh thu tiêu thụ. Không những vậy, việc lập Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết doanh thu theo các tài khoản đối ứng còn giúp kế toán viên theo dõi tình hình thanh toán, tình hình tồn quỹ, để từ đó có những biện pháp hợp lý vừa đảm bảo đẩy mạnh công tác bán hàng vừa thu hồi vốn, tránh rủi ro khách hàng mất khả năng thanh toán. Mặt khác, Bảng tổng hợp tiêu thụ còn là cơ sở để Kế toán tiêu thụ đối chiếu số phát sinh với Kế toán thanh toán và nhân viên kế toán các phần hành khác; từ đó, chuyển dữ liệu liên quan cho Kế toán trưởng lập báo cáo kế toán được nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, số liệu tổng cộng các quý trên Bảng này được sử dụng để vào sổ Cái TK 511, sổ Cái TK 911 và ghi Nhật ký chứng từ số 8. Biểu số 2 – 6: Bảng tổng hợp tiêu thụ chi tiết theo từng loại sản phẩm Đơn vị: Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Địa chỉ: …………………………….. BẢNG TỔNG HỢP TIÊU THỤ CHI TIẾT THEO TỪNG LOẠI SẢN PHẨM Năm 2008 Tên sản phẩm Quý I Quý II Quý III Quý IV Tổng cộng cả năm SL TT(đồng) SL TT(đồng) SL TT(đồng) SL TT(đồng) SL TT(đồng) I. Tuyn, lưới bán nội địa (mét) ... ... ... ... 10.800 29.369.700 8.100 43.761.162 112.050 321.454.962 II. Màn đôi các loại ... ... ... ... 132.953 5.932.445.857 104.545 4.850.923.313 509.543 23.051.634.759 1 - MĐ - 01T ... ... ... ... ... ... 37.787 1.555.018.729 220.807 8.885.720.691 2 - MĐ - CT ... ... ... ... ... ... 29.201 1._. nợ với khách hàng, công nợ với người cung cấp ... Các báo cáo trên được lập theo yêu cầu khi cần thiết, chúng đều có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý kinh tế, hoạt động định hướng tiêu thụ trong năm hiện tại và trong tương lai của Công ty. Từ các báo cáo doanh thu, tiêu thụ nội bộ, Ban giám đốc có thể đưa ra những ý kiến kết luận đúng đắn, các quyết định linh hoạt, kịp thời đảm bảo Công ty hoạt động có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ Hiện nay, việc xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện vào cuối mỗi quý, do đó, sổ sách của Công ty phần lớn được lập theo quý đối với các sổ tổng hợp và được lập theo tháng đối với các sổ chi tiết. Điều này đảm bảo cung cấp đủ thông tin về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm cho Ban lãnh đạo Công ty, từ đó, giúp đưa ra những quyết định hợp lý trong việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu phát sinh hàng ngày, tập hợp vào cuối quý. Chi phí SX (giá xuất thành phẩm) được xác định vào cuối quý, vì Công ty đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thành phẩm xuất kho. Theo phương pháp này, trong kỳ, tình hình thành phẩm nhập, xuất kho chỉ được theo dõi về số lượng, chỉ đến cuối quý khi tính ra đơn giá bình quân mới bổ sung chỉ tiêu giá trị. Việc ghi thiếu chỉ tiêu giá trị khiến cho thông tin kế toán không đảm bảo được tính kịp thời và dồn tích công việc vào cuối quý nên không thể tránh khỏi sai sót. Mặt khác, việc hạch toán xuất kho đi tiêu thụ ở hai kho thành phẩm của Công ty (kho xuất khẩu và kho nội địa) không có sự khác biệt sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi thành phẩm ở cả hai kho. Đặc biệt, trong quá trình tiêu thụ xuất khẩu, Công ty đã vi phạm nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái để ghi nhận doanh thu. Việc kế toán ghi nhận doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá hạch toán là trái với quy định. Theo quy định hiện hành, doanh thu ngoại tệ phải được phản ánh theo giá thực tế tại thời điểm ghi nhận khi đã có đầy đủ chứng từ về việc thành phẩm đã được tiêu thụ. Mặc dù, cuối quý, kế toán sẽ điều chỉnh doanh thu về tỷ giá thực tế ngày cuối quý nhưng điều này không phản ánh đúng giá trị của nghiệp vụ bán hàng trong kỳ. Về kế toán kết quả tiêu thụ, việc xác định kết quả (cụ thể là chi phí chung như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) vẫn chưa được thực hiện chi tiết cho từng thành phẩm hay từng thị trường tiêu thụ. Vì thế, chưa đánh giá được khả năng tiêu thụ của từng mặt hàng cũng như nhu cầu của từng thị trường. Có thể nói, công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soat các hoạt động kinh doanh. Trong những năm gần đây, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nhằm cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho định hướng phát triển của Công ty. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Để đảm bảo thông tin kế toán được cập nhật một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như giảm bớt khối lượng cuối tháng của Kế toán trưởng, Công ty nên có thêm một Phó phòng Kế toán giúp việc cho Kế toán trưởng, được uỷ quyền thay mặt Kế toán trưởng trong các quyết định Tài chính những khi Kế toán trưởng vắng mặt. Phó phòng kế toán có thể kiêm luôn Kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ hàng tháng căn cứ vào các NKCT, Bảng kê, Bảng phân bổ (do kế toán NVL, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương, kế toán chi phí ... chuyển lên) để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm và vào sổ tổng hợp cân đối thu chi, lập Bảng cân đối số phát sinh, chuyển lên cho Kế toán trưởng những thông tin tổng hợp giúp việc lập các Báo cáo Tài chính. Phó phòng Kế toán còn có trách nhiệm cùng với Kế toán trưởng quyết toán cũng như thanh tra kiểm tra công tác kế toán. Phó phòng Kế toán cũng có thể tổng hợp chi phí thay Kế toán chi phí. Ngoài ra, trong tổ chức kế toán phần hành tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, Phòng Tài vụ Công ty Cổ phần Dệt 10/10 nên phân công công việc hạch toán thành phẩm cho một nhân viên kế toán thực hiện, kế toán viên này sẽ theo dõi cả về số lượng lẫn giá trị của thành phẩm nhập, xuất, tồn kho thay cho kế toán tiêu thụ. Việc phân công lao động kế toán như vậy không những đảm báo tính chuyên môn hoá trong công tác kế toán, giảm bớt hệ thống sổ sách tránh xảy ra sai sót trong quá trình làm việc mà còn đáp ứng được quá trình mở rộng sản xuất, tiêu thụ của Công ty trong thời gian tới. Đồng thời, để phù hợp với sự thay đổi của các chế độ, chính sách, chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế, Công ty cần tổ chức thêm nhiều khoá học giúp các kế toán viên cập nhật thông tin, trau dồi khả năng nghiệp vụ, tiếp cận với các thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực kế toán cũng như các lĩnh vực khác. Hơn nữa, bộ máy kế toán cũng cần được tranh bị máy móc, trang thiết bị hiện đại hơn nữa, đặc biệt là Công ty nên áp dụng một chương trình kế toán máy phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để một mặt vừa giảm bớt khối lượng công việc của các nhân viên kế toán, một khác giúp công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của Ban lãnh đạo Công ty. Có thể nói, trong hệ thống thông tin hiện đại, kế toán máy là một mảng ứng dụng quan trọng. Xu hướng áp dụng kế toán với các phần mềm chuyên dụng là khá phổ biến do những hiệu quả mà nó mang lại. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, nhiều phầm mềm kế toán đã ra đời phục vụ nhiều hình thức, quy mô, tính chất hoạt động khác nhau. Với sự giúp đỡ của phần mềm kế toán, công tác hạch toán được giảm bớt nhiều lần, những sai sót thường gặp do con người trong quá trình tính toán, cộng sổ, chuyển sổ được hạn chế rất nhiều. Không những vậy, áp dụng một phần mềm phù hợp còn giúp tốc độ xử lý thông tin nhanh gấp nhiều lần vì công việc được thực hiện theo chương trình có sắn vừa chính xác vừa linh hoạt. Vì thế, để đảm bảo công tác kế toán được thực hiện một cách nhanh gon, chính xác, Công ty nên lựa chọn một phần mềm kế toán phù hợp với nhu cầu, hoàn nảnh và năng lực của nhân viên kế toán. Phần mềm này có thể được Công ty thuê mua lập trình đúng với hoàn cảnh đặc thù của một doanh nghiệp SX các mặt hàng thiết yếu. Tuy hình thức chi phí khá cao nhưng lại hoàn toàn thích hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ nhân viên kế toán trong Công ty. Hoàn thiện kế toán tính giá thành phẩm xuất kho Trong viêc xác định giá vốn thành phẩm xuất kho, Công ty hiện đang áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Đây là một phương pháp dễ sử dụng, tính toán đơn giản nhưng kế toán không đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và công việc tính toán được dồn lại ngày cuối quý gây vất vả cho Kế toán trưởng. Vì thế, với đặc thù của Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm tiêu dùng thường ít xảy ra biến động về giá cả giữa các kỳ hạch toán; vì thế, Công ty nên sử dụng phương pháp giá hạch toán để ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất kho đi tiêu thụ. Đơn giá hạch toán có thể xác định là đơn giá thực tế thành phẩm xuất kho cuối quý trước để đảm bảo độ chệnh lệch ít so với giá thành thực tế. Khi dùng phương pháp này, trên các sổ theo dõi thành phẩm sẽ có thêm cột đơn giá hạch toán và cột giá trị thành phẩm xuất kho theo giá hạch toán. Cuối quý, sau khi tính được tổng giá trị thực tế thành phẩm nhập trong kỳ, kế toán tính ra hệ số giá thành phẩm cho tất cả các mặt hàng theo công thức sau: = Hệ số giá Giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Giá thực tế TP nhập trong kỳ thành phẩm Giá hạch toán TP tồn đầu kỳ + Giá hạch toán TP nhập trong kỳ Sau đó, kế toán căn cứ vào hệ số giá thành phẩm để xác định giá trị thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ cho từng mặt hàng theo công thức: x = Giá trị thực tế Giá hạch toán TP Hệ số giá TP xuất kho xuất kho thành phẩm Cột giá trị thực tế sẽ được bổ sung vào chứng từ, sổ sách và được tập hợp để ghi vào Sổ tổng hợp theo giá thực tế thành phẩm xuất kho tiêu thụ. Phương pháp này có ưu điểm là phản ánh chính xác giá trị thành phẩm xuất kho do đơn giá hạch toán là giá thực tế cuối kỳ liền trước, giá vốn hàng bán được ghi chép kịp thời nhưng cũng có nhược điểm đó là tính toán phức tạp hơn so với phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ; mặc dù vậy, với sự trợ giúp của máy tính điện tử, công việc này không còn là trở ngại đối với các kế toán. Ngoài ra, trong việc quản lý, theo dõi thành phẩm xuất kho, Công ty nên có sự phân biệt giữa hai kho nội địa và xuất khẩu.Công ty nên có biện pháp theo dõi từng thành phẩm cụ thể riêng của từng kho (bởi thành phẩm của hai kho có sự khác biệt về mẫu mã, chất lượng, giá trị ...) để có thể xem xét, đánh giá tình hình SX cũng như tiêu thụ của từng thị trường. Bên cạnh đó, trong hạch toán chi tiết thành phẩm Công ty nên mở Sổ chi tiết thành phẩm (Biểu số 3 – 1) để theo dõi về số lượng cũng như giá trị thành phẩm nhập, xuất, tồn kho trong kỳ. Việc theo dõi thành phẩm được thực hiện đầy đủ, ghi chép trên ít sổ hơn. Công ty có thể hợp nhất hai bảng: Bảng cân đối thành phẩm với Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm chỉ sử dụng Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Dựa trên Sổ chi tiết thành phẩm, Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, kế toán viên sẽ tiến hành lập Bảng kê số 8. Nếu việc hạch toán thành phẩm được giao cho một nhân viên kế toán thực hiện, khi đó chỉ cần mở Sổ chi tiết thành phẩm để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho về hai chỉ tiêu số lương, giá trị. Đến cuối kỳ, kế toán chỉ phải tiến hành lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, có thể giảm bớt việc lập Bảng cân đối thành phẩm và Sổ theo dõi nhập kho thành phẩm. Sổ chi tiết thành phẩm có thể được thiết kế theo mẫu sau: Biểu số 3 – 1: Mẫu Sổ chi tiết thành phẩm Đơn vị : Mẫu số S10 – DN Địa chỉ : (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM Năm: Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: Đơn vị tính: Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Trị giá Số lượng Trị giá Số lượng Trị giá 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tồn đầu kỳ Tồn cuối kỳ   x x Hà Nội, ngày ... tháng ... năm Người lập Kế toán trưởng Hoàn thiện kế toán doanh thu tiêu thụ nội bộ Một trong những yêu cầu của công tác kế toán đó là việc hạch toán phải đảm bảo phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thành phẩm của Công ty được xuất dùng phục vụ cho công tác bán hàng, khen thưởng, tiêu dùng nội bộ ... phải được xem như một khoản doanh thu nội bộ. Vì vậy, để ghi nhận doanh thu tiêu thụ trong xuất thành phẩm với mục đích viện trợ, khen thưởng, khuyến mãi ..., Công ty nên sử dụng TK 512 - Doanh thu tiêu thụ nội bộ. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ được tính theo giá nội bộ. Nội dung phản ánh của Tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán; - Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ xuất kho đi tiêu thụ nội bộ được định khoản như sau: Khi thành phẩm được xuất kho đi tiêu thụ nội bộ ngoài bút toán phản ánh giá vốn thành phẩm: Nợ TK 632 Có TK 155 Còn có bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 641, 642, 431 Có TK 512 (Có thể lấy bằng giá vốn hoặc khác giá vốn) Có TK 3331 (nếu có) Doanh thu tiêu thụ nội bộ nên được theo dõi trên một trang sổ riêng. Mẫu sổ có thể được thiết kế theo (Biểu số 3 – 2). Biểu số 3 – 2: Mẫu Sổ theo dõi doanh thu tiêu thụ nội bộ Đơn vị : Địa chỉ : SỔ THEO DÕI DOANH THU TIÊU THỤ NỘI BỘ Quý năm Đơn vị tính: VND Chứng từ Mục đích xuất DT chưa thuế Thuế GTGT Tài khoản đối ứng SH NT TK 136 TK 641 TK 642 TK 431 Cộng Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2008 Kế toán trưởng Hoàn thiện kế toán phản ánh doanh thu xuất khẩu Khi hạch toán tiêu thụ xuất khẩu, Công ty ghi nhận doanh thu theo giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh tăng doanh thu hoặc ghi nhận như một khoản giảm trừ doanh thu. Việc hạch toán như vậy là không hợp lý, trái với chế độ và chuẩn mực kế toán. Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 10, ban hành và công bố tại Quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 105/2003/TT – BTC ngày 04/11/2003. Những ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá luôn chi phối độ lớn của các chỉ tiêu kinh doanh xuất khẩu. Bởi vậy, việc tuân thủ nguyên tắc ghi nhận chỉ tiêu kinh doanh có gốc phát sinh bằng ngoại tệ là cần thiết. Nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu KD có gốc ngoại tệ được nêu rõ trong VAS 10 chủ yếu tại các đoạn 07, 08, 09, ... Trong đó, đối với những doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ như Công ty Cổ phần Dệt 10/10 cần tuân thủ các quy định: + Đối với tiền ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ khi phát sinh được ghi sổ theo giá hạch toán. + Đối với doanh thu xuất khẩu, chi phí ngoại tệ cho xuất khẩu ... phải được quy đổi ra tiền VND và ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. + Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế được ghi thu, chi tài chính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái cho tiền ngoại tê, nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ còn dư cuối năm ... Kế toán phản ánh doanh thu Nợ TK 635 - Lỗ chênh lệch tỷ giá Nợ TK 1112, 1122, 131 (tỷ giá hạch toán) Có TK 511 - Tỷ giá thực tế Có TK 515 – Lãi chênh lệch tỷ giá. Do đó, khi hạch toán ngoại tệ, Công ty nên ghi nhận doanh thu theo tỷ giá thực tế thời điểm phát sinh nghiệp vụ, chỉ có các khoản phải thu, tiền ngoại tệ ... được hạch toán theo tỷ giá hạch toán và được điều chỉnh vào thời điểm cuối kỳ. Hơn nữa, Công ty nên sử dụng các TK ngoài bảng, đặc biệt là TK 007 để phản ánh tình hình biến động nguyên tệ, đảm bảo phản ánh đúng tỷ giá ngoại tệ cũng như ghi nhận chính xác chi phí, doanh thu có được từ chênh lệch tỷ giá. Chẳng hạn như, trong nghiệp vụ xuất khẩu ngày 28/10/2008, đồng thời với bút toán ghi nhận giá vốn, kế toán nên phản ánh doanh thu xuất khẩu theo tỷ giá thực tế vào ngày 28/10/2008 (16.500 VND/USD): Nợ TK 131.1 : 35.990.041.600 (tỷ giá hạch toán) Nợ TK 635 : 1.124.688.800 Có TK 511.2 : 2,411 x 1.049.150 x 16.500 = 37.114.730.400 (tỷ giá thực tế) Đồng thời, kế toán ghi đơn : Nợ TK 007 – USD: 2.249.377,6. Cuối quý, kế toán chỉ phải điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái cho tiền ngoại tệ, nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ cuối quý (hoặc cuối năm). Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu như vậy, Công ty vừa đảm bảo phản ánh doanh thu đúng giá trị vừa không vi phạm trong ghi nhận chênh lệch tỷ giá như một khoản điều chỉnh doanh thu. Ngoài ra, trong quá trình tiêu thụ theo hợp đồng xuất khẩu, khi xuất kho thành phẩm vận chuyển đến cảng Hải Phòng, kế toán Công ty Cổ phần Dệt 10/10 nên ghi nhận thành phẩm xuất kho ngay khi vừa xuất ra qua TK 157 – Hàng gửi bán sẽ đảm bảo việc hạch toán được chuẩn xác hơn. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; thành phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh toán. Thành phẩm phản ánh trên TK 157 vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi xác định là đã bán. Nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được ghi nhận doanh thu. Bên Có: - Trị giá thành phẩm gửi đi bán được được xác định là đã bán; - Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại; Số dư bên Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được xác định là đã bán trong kỳ. Các bút toán ghi nhận việc xuất kho thành phẩm qua TK 157 được hạch toán như sau: Khi xuất kho thành phẩm cho mục đích xuất khẩu, căn cứ vào hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán      Có TK 155 - Thành phẩm. Khi thành phẩm được xác định là đã tiêu thụ (đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu, hàng đã lên phương tiện chuyển chở), kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 131      Có TK 511.1 – Doanh thu xuất khẩu. đồng thời phản ánh trị giá vốn của số thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán      Có TK 157 - Hàng gửi đi bán. Tài khoản 157 cũng có thể được sử dụng để ghi nhận lượng hàng gửi bán cho các cửa hàng, siêu thị ... khi Công ty mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước sau này. Hoàn thiện kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong quá trình sản xuất không thể tránh khỏi sai sót, vì thế, để mở rộng thị trường, thu hút khách hàng Công ty Cổ phần Dệt 10/10 nên sử dụng TK 521, TK 532 để hạch toán các khoản giảm trừ. Trong đó, Tài khoản 521 phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng khi đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Nội dung phản ánh của tài khoản 521 như sau: Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo. Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ. TK 532 phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ và chỉ phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hành và phát hành hoá đơn (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất. . . Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Đến cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được kết chuyển toàn bộ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện Ngoài ra, phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại thành phẩm. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán như sau: Phản ánh số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ TK 521, 532 Nợ TK 3331 - Thuế GTGT được khấu trừ (33311) (Nếu có)      Có các TK 111, 112, 131,. . . Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại. giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ      Có TK 521, 532. Đặc biệt, kế toán Công ty không được coi khoản chênh lệch giảm khi đánh giá lại tỷ giá hối đoái là một khoản giảm trừ doanh thu việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá phải được thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực kế toán VAS 10. Việc sử dụng các khoản giảm trừ doanh thu như trên không những tạo điều kiện cho khách hàng mua sản phẩm của Công ty, là biện pháp khuyến khích tiêu thụ mà còn phản ánh công tác kế toán tiêu thụ của Công ty được thiết lập hết sức đầy đủ đảm bảo cung cấp thông tin cho Ban giám đốc. Hoàn thiện kế toán kết quả tiêu thụ Đối với các khoản chi phí, Công ty nên theo dõi chi tiết hơn các khoản chi phí này. Chẳng hạn như, chi phí bán hàng có thể chi tiết thành: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí bằng tiền khác ...; chi phí quản lý DN có thể chi tiết thành: chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý, chi phí dự phòng ... Khi đã chi tiết các khoản chi phí này, Công ty nên mở sổ theo dõi riêng từng loại chi phí; làm vậy, Công ty có thể biết được chi phí nào tăng nhiều nhất so với các năm trước để tiến hành điều chỉnh. Ngoài ra, để đảm bảo cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo, công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty nên phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng tiêu thụ hoặc từng thành phẩm tiêu thụ. Công việc này có thể được theo dõi chi tiết trên Bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ. Sổ này sẽ theo dõi, tổng hợp doanh thu, giá vốn, chi phí chung (bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý) cho từng mã hàng tiêu thụ trong kỳ để từ đó xác định phần lợi nhuận gộp cho từng loại thành phẩm hoặc kế toán có thể xác định riêng cho từng thị trường để có kế hoạch phù hợp cho sự tăng trưởng của từng thị trường tiêu thụ. Trong đó, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nên phân bổ theo chỉ tiêu một chỉ tiêu ổn định như giá vốn hàng bán (chỉ tiêu có tính ổn định phụ thuộc vào chi phí SX trong kỳ) không nên phân bổ theo doanh thu (bởi doanh thu tiêu thụ còn phụ thuộc nhiều vào thị trường). Biểu số 3 – 3: Bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ. Đơn vị : Địa chỉ : BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TIÊU THỤ Quý IV/ 2008 TT Loại hàng Đơn vị tính SL Giá vốn Doanh thu Thuế Giảm trừ DT Lãi gộp CP BH CP QLDN Lãi (lỗ) I. Màn XK ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... II. Màn nội địa ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng Hà Nội, ngày ... tháng ... năm Kế toán trưởng Chẳng hạn, cuối quý IV/2008, ta có thể xác định lãi lỗ của từng mặt hàng chủ đạo sau khi phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Chi phí bán hàng phân bổ cho các sản phẩm màn xuất khẩu: 4.878.322.440 = = 5.200.362.392 x 316.876.904.500 337.795.370.704 Chi phí bán hàng phân bổ cho các sản phẩm màn nội địa: = 5.200.362.392 - 4.878.322.440 = 1.539.500.079 Chi phí quản lý phân bổ cho các sản phẩm màn xuất khẩu: 4.143.483.649 = = 4.417.013.595 x 306.876.904.500 337.795.370.704 Chi phí quản lý phân bổ cho các sản phẩm màn nội địa = 4.417.013.595 - 4.143.483.649 = 404.289.986 Cuối quý, tiến hành vào Bảng tổng hợp kết quả tiêu thụ để xác định lãi lỗ từng loại mặt hàng. Lãi tiêu thụ màn xuất khẩu: = 336.890.634.192 - 316.876.904.500 - 4.878.322.440 - 4.143.483.649 = 10.991.923.603 VND Lãi tiêu thụ màn nội địa: = 24.255.364.856 - 20.918.466.204 - 1.539.500.079 - 404.289.986 = 2.741.328.754 VND. Như vậy, lãi từ hoạt động tiêu thụ nội đia tuy nhỏ nhưng so với tỷ lệ so với doanh thu tiêu thụ lại lớn (lãi tiêu thụ màn nội địa chiếm gần 12% doanh thu nội địa, trong khi đó, lãi từ thị trường xuất khẩu tuy lớn nhưng chỉ chiếm tỷ lệ gần 3,5% so với doanh thu tiêu thụ). Điều đó chứng tỏ việc phát triển thị trường tiêu thụ trong nước là một điều cần thiết để Công ty gia tăng lợi nhuận. Hoàn thiện công tác kế toán quản trị Kế toán quản trị là một bộ phận của bộ máy kế toán, cung cấp các thông tin nội bộ có giá trị cho Ban lãnh đạo. Tuy nhiên, hiện nay, tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, công tác kế toán quản trị chưa được coi trọng, hoạt động chưa hiệu quả. Công tác kế toán mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, chưa đi sâu và tại Công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng để có thể tham dự vào các quyết định kinh doanh. Đặc biêt, đối với phần hành tiêu thụ và kết quả tiêu thụ, nhiệm vụ của kế toán viên không chỉ phải theo dõi tình hình biến động doanh thu, chi phí trong kỳ mà còn phải phân tích các chỉ tiêu tương quan để từ đó, xác định được cơ cấu sản phẩm hợp lý, nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Chính việc không coi trọng công tác quản trị đã khiến vai trò tham mưu của bộ phận kế toán giảm đi rõ rệt. Bởi công tác kế toán quản trị có chức năng xác định các khoản chi phí, dựa trên việc phân chia định phí và biến phí để lập Báo cáo kế toán quản trị. Các báo cáo này được lập dựa trên các yếu tố doanh thu, biến phí, định phí giúp cho người quản lý thấy trước sự biến động của chi phí khi mức độ tiêu thụ thay đổi. Từ đó, nhà quản trị có thể lập các kế hoạch sản xuất, kiểm soát và điều tiết chi phí ... Vì lẽ đó, Công ty nên xây dựng và phát triển một bộ máy kế toán toàn diện bao hàm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Cụ thể, trước hết, Công ty cần phân tích rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ bao gồm: những nguyên nhân thuộc về khách hàng như: phong tục tập quán, thói quen, nhu cầu, mức thu nhập ... hoặc những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp như: thành phẩm dự trữ, chính sách giá, tổ chức thị trường ... Việc tìm hiểu những nguyên nhân trên không chỉ giúp cho Công ty có nhận ra những sai sót trong công tác tiêu thụ để có biện pháp cải thiện mà còn đêm lại khả năng chiếm lĩnh thị trường do nắm bắt được tâm lý khách hàng. Bên cạnh đó, để đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ, Công ty cần sử dụng một số chỉ tiêu như: (1) 100% x = Hệ số tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ thành phẩm Giá trị sản xuất Hệ số tiêu thụ phản ánh tình hình tiêu thụ so với kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Hệ số tiêu thụ sản phẩm lớn hơn hoặc bằng 1 là biểu hiện tốt chứng tỏ nhịp điệu sản xuất phù hợp nhịp điệu tiêu thụ. Nói cách khác, sản xuất bao nhiêu tiêu thụ bấy nhiêu. Sản phẩm tiêu thụ nhanh chóng thúc đẩy sản xuất phát triển, sản phẩm sản xuất đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, giá thành hạ, giá bán đủ sức cạnh tranh trên thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ nhanh chóng. Tiêu thụ nhanh chóng với khối lượng lớn tạo điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận. Do đó, có thể nói, chỉ tiêu hệ số tiêu thụ là một công cụ hữu hiệu giúp Công ty đánh giá thực trạng tiêu thụ và sản xuất trong từng quý, từng năm. 100% x (2) = Tỷ suất Lợi nhuận gộp lợi nhuận gộp Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận gộp thể hiện tỷ lệ giữa doanh thu tiêu thụ và giá vốn thành phẩm xuất bán. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp giảm chi phí, tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Tỷ suất này cũng nên được tính riêng cho từng thành phẩm, từng thị trường để xác định được chính xác kết quả tiêu thụ từng mặt hàng, từ đó giúp đưa ra những biện pháp hợp lý nhất nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận, tăng uy tín của doanh nghiệp. ************************ Tóm lại, phần 3 của chuyên đề với tiêu đề “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10” đã nêu lên một số ưu điểm cũng như khuyết điểm trong quá trình hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10. Những khuyết điểm có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan nhưng cũng có khi lại do khách quan ảnh hưởng đến. Do đó, chuyên đề có đưa ra một số nhận xét và biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty. Tuy để hoàn thiện được phần hành kế toán này là rất khó khăn đòi hỏi Công ty phải bỏ ra nhiều chi phí như: tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan cho các nhân viên kế toán; mua phần mềm kế toán phù hợp với Công ty, hay khiến các kế toán viên phải thêm sổ sách, chứng từ ... nhưng đối với một Công ty đang hoạt động có hiệu quả, mức lợi nhuận cao như Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thì việc tăng thêm chi phí hoàn thiện công tác kế toán là việc nên làm. Sự thay đổi này không chỉ giúp bộ máy kế toán đang hoạt động được hoàn thiện hơn qua đó cung cấp thông tin tài chính, kế toán được chính xác, nhanh chóng mà còn đảm bảo việc thực thi đúng pháp luật, chế độ, quy định kế toán ... KẾT LUẬN Từ trước đến nay, thông tin kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay thương mại. Trong nền kinh tế có nhiều thay đổi như hiện nay, để hoà nhập, tồn tại và phát triển, việc cung cấp thông tin kinh tế, thông tin tài chính được cung cấp một cách chuẩn xác từ bộ phận kế toán càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, hoàn thiện bộ máy kế toán đặc biệt là công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp các doanh nghiệp có thể tăng doanh thu, lợi nhuận, tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo có được định hướng phát triển trong tương lai phù hợp với tình hình thực tế. Do đó, để bộ máy kế toán nói chung kế toán phần hành tiêu thụ nói riêng có thể cung cấp các thông tin hữu ích một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ việc hoàn thiện nó từ khâu tổ chức bộ máy cho đến khâu tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo này là điều cần thiết. Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng với một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Bộ máy kế toán tại Công ty, công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ được thiết kế tương đối hoàn chỉnh, linh hoạt, dễ vận dụng nhưng vẫn bộc lộ một số nhược điểm vốn có. Trong thời gian thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên Phòng Kế toán, em đã có điều kiện tìm hiểu về công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ. Sau thời gian nghiên cứu, dựa trên những kiến thức đã học, qua quá trình phân tích thực trạng, em đã đưa ra một số nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty. Do giới hạn về thời gian và trình độ, những nhận xét em đưa ra không thể tránh khỏi sai sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và nhân viên trong Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán, cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần Dệt 10/10 và PGS.TS. Nguyễn Văn Công đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong việc tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, từ đó, giúp em có thể hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31424.doc