Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Khánh Chúc

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hạch toán kinh doanh độc lập. Hoạt động đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và tính phức tạp của nó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh cụ thể và quản lý mọi hoạt động kinh tế. Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội, nhưng kết quả s

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Khánh Chúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất kinh doanh chỉ có ý nghĩa khi nó được đưa vào tiêu thụ. Tiêu thụ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thông qua tiêu thụ giúp doanh nghiệp biết được sản phẩm của mình có được khách hàng chấp nhận hay ko? Và thông qua tiêu thụ doanh nghiệp mới có thể tính được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều xác định lợi nhuận là cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Vì vậy doanh nghiệp luôn phải tự phát huy ưu thế của mình, không ngừng nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh doanh, làm chủ được thị trường giá cả. Để thực hiện tốt mục tiêu đặt ra thì công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nói riêng phải làm tốt vai trò của mình thì mới giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài Luận văn gồm có 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc. Phần 3: Đánh giá khái quát kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc. PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường với mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng( tiêu thụ). Tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá gắn với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái sản phẩm hàng hoá sang hình thái vốn bằng tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình xuất giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và thu tiền bán hàng( chuyển giao quyền sở hữu và thu tiền). Hiện nay, quá trình tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ được tiến hành chủ yếu qua các phương thức sau: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua tại các kho, tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp căn cứ vào các hợp đồng mua bán đã ký. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị không có quyền sở hữu số hàng này. Thông thường sản phẩm được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. - Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng( chuyển hàng cho người mua chờ chấp nhận): căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên bán chuyển hàng cho bên mua, khi bên mua đồng ý thanh toán lượnghàng này thì bên mua mất quyền sở hữu. Còn nếu bên mua không đồng ý thì bên bán nhập lại kho sản phẩm. - Phương thức bán hàng đại lý: theo phương thức tiêu thụ này, sản phẩm được xuất giao cho đại lý để thực hiện việc tiêu thụ. Sản phẩm tại đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi hàng bán được, đại lý sẽ nhận được một khoản tiền hoa hồng. Đối với doanh nghiệp tiền hoa hồng thuộc nội dung chi phí bán hàng, còn đối với đại lý tiền hoa hồng được coi là doanh thu. - Phương thức bán hàng trả góp: đây là việc bán sản phẩm cho khách hàng thu tiền nhiều kỳ. Khách hàng phải thanh toán cho doanh nghiệp một khoản tiền nhất định khi mua hàng, số còn lại được trả dần theo lãi suất trả chậm. Doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán hàng theo giá vốn thông thường của sản phẩm, phần chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường được coi là doanh thu hoạt động tài chính. - Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, bên bán xuất giao sản phẩm, hàng hoá cho bên mua đồng thời nhận hàng từ bên mua, như vậy quá trình mua và bán diễn ra đồng thời trên nguyên tắc giá phí của kế toán. Phương thức đổi hàng được áp dụng cho những doanh nghiệp có sản phẩm là những vật liệu hoặc yếu tố đầu vào của doanh nghiệp khác, hoặc giữa hai doanh nghiệp có mối quan hệ giao dịch, cung ứng sản phẩm dịch vụ. - Tiêu thụ nội bộ: Trong các doanh nghiệp, còn phát sinh các nghiệp vụ cung ứng sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa các xí nghiệp thành viên trong cùng một doanh nghiệp với nhau, giữa đơn vị chính với đơn vị trực thuộc. Cụ thể: + Doanh nghiệp sử dụng sản phẩm hàng hoá của mình để trả lương cho công nhân viên trong những trường hợp cần thiết. + Sử dụng sản phẩm hàng hoá để biếu tặng, phục vụ hội nghị doanh nghiệp. + Sử dụng hàng hoá của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quảng cáo. 1.1.2. Kết quả tiêu thụ Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp tiến hành xác định kết quả của các hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí. Như vậy, kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh số lãi hoặc số lỗ về tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp và kết quả này được đo bằng số chênh lệch giữa lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ với chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Hoặc số chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với một bên là giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và chi phí bán hàng. Tại các doanh nghiệp sản xuất, kết quả tiêu thụ thường được phản ánh dưới chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ và được tính như sau: Lợi nhuận hoặc lỗ về tiêu thụ = Lợi nhuận gộp từ tiêu thụ - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trong đó: Lợi nhuận gộp từ tiêu thụ = Doanh thu thuần về tiêu thụ - Giá vốn hàng đã tiêu thụ Doanh thu thuần về tiêu thụ = Tổng doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu TM + Giảm giá hàng bán + Doanh thu hàng bán bị trả lại Kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên Khái niệm và tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp hạch toán một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ liên quan tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 155: “Thành phẩm”: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá thành phẩm hàng hoá nhập, xuất, tồn kho trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Trị giá thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ Bên có: Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ Trị giá thành phẩm thiếu hụt Dư nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ TK 157: “Hàng gửi bán”: tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, đại lý ký gửi hoặc giao hàng theo đơn, hàng đã giao nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán nên nó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Giá trị thành phẩm, hàng hoá gửi bán Bên có: Giá trị thành phẩm, hàng hoá được khách hàng chấp nhận thanh toán Giá trị hàng gửi bán bị từ trối trả lại Dư nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. TK 632: “Giá vốn hàng bán”: tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ: Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Tập hợp giá vốn của toàn bộ thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Bên có: Giá vốn thành phẩm hàng hoá đã bán, chấp nhận cho khách hàng trả lại. Kết chuyển giá vốn thành phẩm, hàng hoá thực tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XK, Thuế GTGT( tính theo phương pháp trực tiếp) phải nộp, tính trên doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả. Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, … trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. TK 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”: tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá, thuế TTĐB, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số hàng đã tiêu thụ nội bộ Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả. Bên có: Tổng doanh thu nội bộ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. TK 521: “Chiết khấu thương mại”: dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi nhận trên hợp đồng kinh tế. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. TK 531- “Doanh thu hàng bán bị trả lại”: dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm hợp đồng, sai qui cách, phẩm chất, … Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Doanh thu hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu. Bên có: Kết chuyển khoản doanh thu hàng bán đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần. TK 531 không có số dư cuối kỳ. TK 532: “Giảm giá hàng bán”: được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trực tiếp Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trực tiếp, tại các doanh nghiệp sản xuất thường phát sinh một số nghiệp vụ kinh tế sau: Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá bán trực tiếp cho khách hàng, kế toán phản ánh: BT 1) Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: trị giá vốn hàng xuất bán Có TK 154, 155: trị giá thành phẩm xuất tại phân xưởng hặc tại kho BT 2) Phản ánh doanh thu hàng bán: + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu là giá chưa có thuế: Nợ TK 111, 112: nếu thu ngay bằng tiền mặt, TGNH Nợ TK 131: phải thu người mua Có TK 333.1: thuế GTGT hàng bán ra Có TK 511: doanh thu bán hàng thu được(bao gồm cả thuế GTGT) + Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán: Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán Có TK 511: doanh thu bán hàng thu được BT 3) Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333.1, 333.2, 333.3( Chi tiết theo từng loại thuế) Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền hàng trước hạn, số chiết khấu thanh toán đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt dộng tài chính: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí tài chính Có TK 111, 112, 131: trả bằng tiền hoặc trừ vào khoản phải thu Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338.8: số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, số chiết khấu thương mại sẽ được trừ vào khoản nợ còn phải thu của khách hàng và ghi như sau: Nợ TK 521: tập hợp chiết khấu thương mại Nợ TK 333.1: thuế GTGT tương ứng với số CKTM phát sinh Có TK 111, 112, 131: trả bằng tiền hoặc trừ vào khoản phải thu Trường hợp phát sinh các khoản giảm giá hàng bán do sản phẩm tiêu thụ không đúng theo chất lượng, quy cách, …, kế toán ghi: Nợ TK 532: tập hợp giảm giá hàng bán Nợ TK 333.1: thuế GTGT tương ứng với số giảm giá hàng bán Có TK liên quan( 111, 112, 131, 3388, …): số giảm giá hàng bán thực tế phát sinh, khấu trừ hay chưa trả Trường hợp hàng đã tiêu thụ rồi bị người mua trả lại( một phần hay toàn bộ) do không đúng quy cách, phẩm chất, … Căn cứ vào các chứng từ có liên quan tới hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: BT 1) Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 155, 157: nhập kho thành phẩm hoặc gửi tại kho người mua Nợ TK 138.1: giá trị chờ sử lý Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại BT 2) Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số hàng đã bị trả lại Có TK liên quan( 131, 111, 112, …): tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ bị trả lại Cuối kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại của hàng đã tiêu thụ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu bán hàng Có TK 521, 531, 532: kết chuyển CKTM, DT hàng bị trả lại và giảm giá Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh. Kết chuyển giá vốn hàng bán hoạt động tiêu thụ trực tiếp: Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: giá vốn hàng bán Sơ đồ 1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TK 911 TK 511 TK 632 TK 333 TK 111,112,131 TK 154,155 Thuế TTĐB,XK Kết chuyển GV GTGT trực tiếp nộp hàng tiêu thụ Doanh thu GV hàng Kết chuyển DT thuần để bán hàng xuất kho xác định kết quả TK 521,532,531 KC giảm giá, CKTM,hàng bị trả lại Giá trị thành phẩm bị trả lại TK 333.1 nhập lại kho Thuế GTGT đầu ra Số CKTM, DT hàng bị trả lại giảm giá hàng bán PS trong kỳ Kế toán tiêu thụ theo phương thức đại lý ký gửi Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá giao cho đại lý, kế toán phản ánh: Nợ TK 157: giá trị hàng gửi bán Có TK 154, 155: trị giá thành phẩm xuất gửi bán Khi hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán phản ánh: BT 1) Giá vốn: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán. Có TK 157: giá vốn hàng gửi bán. BT 2) Phản ánh doanh thu hàng gửi bán, kế toán phản ánh tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Phản ánh hoa hồng đại lý: Nợ TK 641: hoa hồng đại lý giá chưa thuế( nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) Nợ TK 133: thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 131: giảm khoản phải thu. Có TK 111, 112: giảm tiền mặt, TGNH. Khi nhận tiền do đại lý thanh toán, kế toán phản ánh: Nợ TK 111, 112: số thực tế nhận. Có TK 131: số đã thu. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu và giá vốn của hàng bán đại lý tương tự như bán hàng trực tiếp. Sơ đồ 2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ TK 632 TK 911 TK 511 TK 157 TK 111,112,131 Kết chuyển GV GV hàng Kết chuyển DT bán hàng TK 641 TK 154,155 hàng tiêu thụ Xuất kho tiêu thụ doanh thu đại lý Hoa hồng TP gửi phải trả bán đại lý TK 333.1 TK133 Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp Khi xuất kho thành phẩm, hàng hoá đem đi tiêu thụ, kế toán phản ánh một số bút toán sau: BT 1) Phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán phản ánh tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp BT 2) Phản ánh doanh thu hàng bán. Nợ TK 111, 112: số thanh toán lần đầu. Nợ TK 131: số còn phải thu. Có TK 511: Giá bán trả ngay một lần có thuế hoặc chưa thuế. Có TK 333.1: thuế GTGT đầu ra( tính theo giá trả ngay). Có TK 338.7: chênh lệch giữa giá bán trả chậm với giá bán trả ngay. Khi thu tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: số tiền mặt, TGNH thu được. Có TK 131: số tiền mặt, TGNH thu được. Định kỳ, kế toán xác định và kết chuyển doanh thu chưa thực hiện được sang TK 515- doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 338.7: doanh thu chưa thực hiện. Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính. Sơ đồ 3: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ CHẬM, TRẢ GÓP TK 511 TK 131 Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn (giá bán trả tiền ngay) phải thu khách hàng TK 333.1 TK 111,112 Thuế GTGT Số đã thu của khách hàng đầu ra TK 515 TK 338.7 Định kỳ kết chuyển Lãi trả chậm,trả DT là khoản lãi phải góp phải thu KH thu từng kỳ Các phương thức tiêu thụ khác Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu như trên, các doanh nghiệp còn sử dụng sản phẩm, hàng hoá làm tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, dùng để biếu tặng, trao đổi hay dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể: Trường hợp thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên: + Khi xuất kho: kế toán phản ánh giá vốn như tiêu thụ trực tiếp + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán. Có TK 512: giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT. Có TK 333.1: thuế GTGT của thành phẩm, hàng hoá. Dùng để biếu tặng cho công nhân viên chức, khách hàng: Nợ TK 431: tính theo tổng giá thanh toán Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 333.1: thuế GTGT đầu ra của hàng hoá tiêu thụ nội bộ Khi xuất sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 632: chi phí thi công Nợ TK 627: chi phí quản lý phân xưởng. Nợ TK 641, 642: xuất dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp Có TK 512: doanh thu nội bộ. Có TK 333.1: thuế GTGT phải nộp. Trường hợp tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng + Khi xuất kho sản phẩm, kế toán phản ánh bút toán giá vốn hàng xuất bán và doanh thu của số hàng đó tương tự như phương pháp tiêu thụ trực tiếp. + Khi nhận được vật tư, hàng hoá: Nợ TK 151, 152, 153 …: vật tư, hàng hoá, … nhận về Nợ TK 133: thuế GTGT đầu ra Có TK 131: tổng giá thanh toán Đặc điểm kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kiển kê định kỳ Khái niệm và tài khoản sử dụng Kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phản ánh thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ở các tài khoản 155, 156. Các tài khoản này chỉ phản ánh vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Việc xuất tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá hàng ngày được phản ánh qua tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán”. Cuối kỳ, kiểm kê thành phẩm, hàng hoá và sử dụng phương pháp cân đối để tính giá trị thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ theo công thức: Trị giá thành phẩm xuất bán (giá vốn) = Giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ + Giá nhập thành phẩm trong kỳ - Giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ Để phản ánh kế toán tiêu thụ sản phẩm trong các doang nghiệp sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản tương tự như kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên, tuy nhiên có khác về nội dung phản ánh, cụ thể: TK 155- “Thành phẩm”: Dùng để phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ Bên có: Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ Dư nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho TK 632- “Giá vốn hàng bán”: tài khoản này được dùng để phản ánh tổng giá vốn của thành phẩm, hàng hoá xuất bán trong kỳ, tuy nhiên nội dung kết cấu của tài khoản này có đặc điểm khác so với phương pháp kê khai thường xuyên. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và xuất trong kỳ Bên có: Giá trị thành phẩm đã xuất bán nhưng chưa được coi là tiêu thụ Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ Kết chuyển giá trị vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả TK 632 không có số dư cuối kỳ. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán. Có TK 155, 157: trị giá thành phẩm xuất kho. Cuối kỳ, tiến hành xác định giá trị thành phẩm đã hoàn thành trong kỳ: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán. Có TK 631 Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, giá trị sản phẩm đã xuất bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ được xác định như sau: Nợ TK 155: trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Nợ TK 157: trị giá hàng bán chưa được chấp nhận cuối kỳ. Có TK 632: giá vốn hàng bán. Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ để xác định là kết quả. Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh. Có TK 632: giá vốn hàng bán. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán hạch toán giống phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với hàng bán bị trả lại, kế toán căn cứ vào các quyết định sử lý, sau đó ghi sổ. Nợ TK 138.8: cá nhân bồi thường. Nợ TK 334: trừ vào lương. Nợ TK 111, 112: bán phế liệu thu bằng tiền. Nợ TK 155: nhập lại kho. Có TK 632: giá vốn hàng bán bị trả lại đã sử lý. Sơ dồ 4 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN KC hàng chưa được chấp nhận TK 911 TK 511 TK 6632 TK 155, 155 TK 111,112,131 TK 521,531,532 KC giá trị HTK và DT bán hàng hàng gửi bán chưa KC trị giá vốn KC khoản được chấp nhận TK 333.1 hàng bán trong kỳ giảm trừ DT Thuế GTGT TK 631 Kết chuyển DT phải nộp thuần để xác định KC giá trị thành kết quả phẩm sản xuất trong kỳ Kế toán tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Tài khoản sử dụng Để phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới quá trình xác định kết quả tiêu thụ, kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất đã sử dụng những tài khoản sau: TK 641- “Chi phí bán hàng”: dùng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm như chi phí vận chuyển, lương cho nhân viên, chi phí bao bì, bảo hành, … Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng vào kết quả trong kỳ Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: dùng để phản ánh tất cả các khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng cho một hoạt động nào. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển Chi phí quản lý doanh nghiệp vào kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”: tài khoản này được dùng để xác định kết quả hoạt động tiêu thụ và một số các hoạt động khác của doanh nghiệp. Bên nợ: - Trị giá vốn thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. - Chi phí tài chính và chi phí khác. - Kết chuyển lãi. Bên có: - Doanh thu thuần bán sản phẩm, hàng hoá. - Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. Nội dung, trình tự và phương pháp kế toán Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Để tập hợp chi phí bán hàng ta sử dụng tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng” Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh liên quan tới chi phí bán hàng được khải quát qua sơ dồ sau: Sơ đồ 5: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG TK 641 TK 111,112,138 TK 334, 338 Chi phí lương và các khoản Giá trị thu hồi ghi giảm trích theo lương chi phí TK 152, 153, 214 TK 911 Chi phí vật liệu, CCDC, CP KHTSCĐ cho bộ phận bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng TK 331,111,112, … Các chi phí liên quan khác TK 133 Thuế GTGT Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan tới toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Kế toán sử dụng tài khoản 642 để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 6 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TK 642 TK 111,112,138 TK 334, 338 Chi phí lương và các khoản Giá trị thu hồi ghi giảm trích theo lương chi phí quản lý TK 152, 153, 214 TK 911 Chi phí vật liệu, CCDC, CP KHTSCĐ cho bộ phận bán hàng Kết chuyển chi phí quản TK 333,111,112 lý doanh nghiệp Thuế và các khoản lệ phí TK 139,351,352 Chi phí dự phòng TK 335,142,242 Chi phi theo dự toán TK 331,111,112, … Các chi phí liên quan khác TK 133 Thuế GTGT Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ: Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong kỳ. Kế toán sử dụng TK 911- Xác định kết quả tiêu thụ. Trình tự hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm đượckhái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 7: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TK 911 TK 632 TK 511,512 Kết chuyển giá vốn hàng Kết chuyển doanh thu tiêu thụ tiêu thụ TK 641,642 TK 421 Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển lỗ hoạt động và chi phí quản lý tiêu thụ Kết chuyển lãi hoạt động tiêu thụ Kế toán chi tiết tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất Kế toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ xuất kho, hoá đơn GTGT nhằm theo dõi chặt chẽ về mặt số lượng cũng như giá trị của sản phẩm đã tiêu thụ. Đồng thời việc hạch toán ở hai nơi cũng giúp giảm bớt những sai sót khi giá trị sản phẩm thực xuất bán không khớp với với giá trị đã ghi trên sổ sách. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ qui định. Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006, các chứng từ trên bao gồm: Phiếu xuất kho, mẫu 01- VT. Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hoá, mẫu 05- VT. Phiếu báo thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ, mẫu 04- VT. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, mẫu 03 PXK- 3 LL. Phiếu xuất kho ký gửi đại lý, mẫu 04 HDL- 3LL. Hoá đơn Giá trị gia tăng, mẫu 01GTKT- 3LL. Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, mẫu 01- BH … + Tại kho: Mỗi lần xuất kho sản phẩm để tiêu thụ cần căn cứ vào “Phiếu xuất kho”, các phiếu xuất kho này có thể được lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều sản phẩm tuỳ theo tình hình tiêu thụ thực tế. Trên cơ sở các phiếu xuất kho. thủ kho phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm vào thẻ kho, các thẻ kho này cũng được mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ. + Tại phòng kế toán: Căn cứ vào những chứng từ đã lập: PXK, hoá đơn GTGT, … kế toán tiến hành vào các sổ chi tiết: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết hàng gửi bán, … Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết, sau đó lập các bảng kê chi tiết liên quan tới lượng hàng đã tiêu thụ. Kế toán chi tiết kết quả tiêu thụ. Kế toán chi tiết kết quả tiêu thụ là việc hạch toán chi tiết các khoản chi phí liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý doanh nghiệp, lấy đó làm căn cứ để xác định kết quả tiêu thụ. Căn cứ vào các khoản chi phí liên quan tới hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành trích lập các chứng từ có liên quan: Phiếu chi Phiếu thu Phiếu xuất kho Bảng thanh toán lương Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Hoá đơn GTGT một số dịch vụ mua ngoài Bảng kê thuế GTGT đầu vào, đầu ra … Căn cứ vào những chứng từ trên, kế toán vào sổ chi tiết TK 641, 642. Những chứng từ và sổ này sẽ làm căn cứ để vào sổ cái tài khoản và xác định kết quả sản xuất kinh doanh sau đó lập BCTC. PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KHÁNH CHÚC 2.1. Tổng quan chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Khánh Chúc là một công ty TNHH 2 thành viên được thành lập theo quyết định số: 1902000535 ngày 31 tháng 5 năm 2004 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp. Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 2004, với số vốn điều lệ là 9,5 tỷ đồng cùng với hơn 50 cán bộ công nhân viên. Trụ sở chính tại: Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Vĩnh Phúc. (nay thuộc KCN Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội). Giai đoạn 2005- 2006: Thời kỳ đầu khi mới thành lập, công ty đã nhập dây truyền nhuộm từ Trung Quốc với đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa có tay nghề, vừa sản xuất vừa đào tạo cán bộ công nhân viên nên công ty gặp không ít khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ quản lý còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm nên trong công tác quản lý cũng không tránh khỏi những sai lầm thiếu sót. Song bên cạnh những khó khăn, công ty cũng có một số những thuận lợi, là một doanh nghiệp thành lập nằm trong khu công nghiệp Quang Minh thuộc địa phận của tỉnh Vĩnh Phúc nên ngay từ những ngày đầu khi mới đi vào sản xuất công ty đã nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của các cơ quan ban nghành cả về vốn vay và các chính sách ưu đãi khác như: miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm đầu và miễn 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo. Chính nhờ những nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công n._.hân viên trong công ty mà những khó khăn đã dần được khắc phục và cùng với việc phát huy những thuận lợi nên sau 2 năm đầu khi mới đi vào thành lập, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã dần đi vào ổn định. Năng suất lao động luôn đạt mức tăng trưởng bình quân qua các năm 2005- 2006, đội ngũ công nhân, cán bộ cũng phát triển cả về trình độ lẫn tay nghề. Trang thiết bị máy móc luôn được cải tạo và mua mới, nhà xưởng được mở rộng vì vậy nên chất lượng lao động cũng tăng cao. Năm 2005, do công ty mới đi vào hoạt động với mức chi phí ban đầu bỏ ra khá cao nên không thu được lợi nhuận, nhưng sang đến năm 2006 mức lợi nhuận sau thuế của công ty đã đạt 169 triệu đồng, con số đó tuy không cao nhưng nó chính là tiền đề để công ty phát triển trong những năm tiếp theo. Giai đoạn 2007- 2009: Sang đến năm 2007- 2009, đây là thời kỳ đánh dấu sự ổn định và phát triển vững mạnh của công ty. Công ty tiếp tục tiến hành xây dựng thêm cơ sở hạ tầng, nhằm mở rộng mặt bằng sản xuất. Mua mới nhiều dây truyền máy móc hiện đại không chỉ thúc đẩy năng suất lao động tăng cao mà điều kiện an toàn lao động được đảm bảo. Thị trường tiêu thụ được mở rộng nhờ đó mà sản lượng tiêu thụ cũng tăng theo, từ chỗ hoạt động chỉ với hơn 50 cán bộ công nhân viên giờ đây con số đó đã tăng lên 120 người với mức thu nhập bình quân 1.900.000 đ/người/tháng. Không chỉ phát triển thị trường trong nước công ty còn tập trung phát triển sản phẩm ra thị trường nước ngoài, doanh thu xuất khẩu ngày càng tăng cao. Những sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng được những yêu cầu khó tính của khách hàng mà còn dần có được chỗ đứng tốt trong lĩnh vực len sợi. Cũng trong giai đoạn này, mặc dù cũng có những khó khăn từ thị trường, ảnh hưởng tới tình hình sản xuất chung, nhưng tổng số vốn điều lệ của công ty vẫn duy trì được sự ổn định qua các năm. Từ mức 9,5 tỷ đồng khi mới thành lập, giờ đây con số đó đã tăng lên mức 14,5 tỷ đồng. Tình hình tài chính của công ty cũng luôn trong trạng thái tốt, đảm bảo đủ vốn lưu động và vốn cố định để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán cũng như đầu tư sản xuất. Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty TNHH Khánh Chúc đạt được trong các năm 2007- 2009: Biểu số 1 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ QUA CÁC NĂM 2007- 2009 Chỉ tiêu năm 2007 năm 2008 năm 2009 So sánh năm 2009- 2008 CL Tốc độ tăng % 1.SL thành phẩm 50,357,116,050 48,634,676,205 58,355,852,564 +9,721,176,359 +19.99 2.TSCĐ 6,702,676,724 6,414,034,108 9,100,158,530 +2,686,124,422 +41.88 Nguyên giá 7,665,931,466 7,768,249,648 12,289,441,240 +4,521,191,592 +58.20 Hao mòn (963,254,742) (1,354,215,540) (3,189,282,710) (1,835,067,170) +135.51 3.Vốn KD 12,254,376,980 12,983,409,285 14,567,945,230 +1,584,535,945 +12.20 4.Doanh thu 32,305,777,339 33,591,080,402 37,804,829,922 +4,213,749,520 +12.54 BH&CCDV 32,295,055,971 33,578,423,052 37,782,523,460 +4,204,100,408 +12.52 Tài chính 10,721,368 9,358,627 14,781,520 +5,422,893 +57.95 Khác 0 3,298,723 7,524,942 +4,226,219 +128.12 5.Tổng CP 31,708,293,420 33,090,214,592 37,026,917,520 +3,936,702,928 +11.90 6.LN trước thuế 597,483,919 500,865,810 777,912,402 +277,046,592 +55.31 7.Thuế TNDN 0 0 0 0 0.00 8.LN sau thuế 597,483,919 500,865,810 777,912,402 +277,046,592 +55.31 Như vậy, qua 5 năm đầu hình thành và đi vào phát triển, Công ty TNHH Khánh Chúc không chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ phát huy thuận lợi, khắc phục những khó khăn mà còn mở rộng phát triển, đưa sản xuất dần đi vào ổn định, tạo tiền đề tốt cho sự phát triển vững mạnh của công ty trong những năm tiếp theo. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Khánh Chúc là một doanh nghiệp sản xuất có chức năng sản xuất các mặt hàng len sợi phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và các sản phẩm áo, quần, mũ len phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu. Vì là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, nên mô hình tổ chức hoạt động sản xuất của công ty được bố trí một cách khoa học, hợp lý phù hợp hợp với qui trình sản xuất sản phẩm. Tổ chức hoạt động của công ty mang những đặc điểm sau: Loại hình sản xuất mà công ty áp dụng là sản xuất hàng loạt với số lượng tuỳ theo đơn đặt của khách hàng. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, chúng sẽ được bộ phận kế toán thu thập và sử lý, sau đó chuyển xuống phân xưởng sản xuất. Lúc đó phân xưởng sản xuất sẽ tiến hành sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu về số lượng, quy cách phẩm chất như đã ghi trong hợp đồng. Vì là sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng của khách nên nhiều khi do nhỡ nguồn hàng hoặc do hư hỏng trang thiết bị nên công ty đã không đảm bảo việc giao hàng đúng hạn, để khắc phục tình trạng trên ban giám đốc công ty đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp cụ thể: dự trữ lượng hàng hợp lý trong kho, thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị nhằm hạn chế sự cố bất ngờ có thể xảy ra, đảm bảo tốt nguồn cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất, … Chu kỳ sản xuất của công ty thường diễn ra liên tục từ 1/1 tới 31/12 của một năm. Mặc dù sản phẩm len là một sản phẩm tiêu dùng mang tính chất thời vụ, nhưng lượng đơn đặt hàng của công ty được phân bổ khá đều đặn trong năm. Điều này giúp cho sản xuất không bị gián đoạn, nguồn cung sản phẩm được đảm bảo, năng suất lao động cao và chi phí trên một đơn vị sản phẩm thấp. Ngoài ra nó còn giúp công ty cắt giảm đáng kể một số khoản chi phí liên quan tới quá trình ngưng sản xuất, từ đó góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên để sản xuất luôn diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì máy móc, thiết bị phải được bố trí theo dây truyền sản phẩm. Di chuyển trong phân xưởng thành các dòng liên tục, sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng, lao động chuyên môn hoá cao. Ngoài ra ban quản lý cũng cần đảm bảo sự cân đối năng lực sản xuất giữa các bộ phận, các công đoạn trong dây truyền sản xuất. Bên cạnh những thuận lợi, sản xuất liên tục cũng có những hạn chế: tính linh hoạt kém, khó thích ứng với sự thay đổi của tình hình trên thị trường. Vì vậy để giảm thiểu tối đa những rủi ro công ty nên có kế hoạch tiến hành sản xuất khoa học, hợp lý. Phương pháp sản xuất mà công ty áp dụng là phương pháp sản xuất tập trung thành phân xưởng, trong đó có phân chia thành các tổ đội, mỗi tổ đội phụ trách một khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Việc tổ chức sản xuất tập trung theo dây truyền được bố trí hợp lý giúp sản xuất diễn ra liên tục. Và cũng thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát qui trình sản xuất sản phẩm. Sơ đồ 8: QUI TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SỢI LEN THÀNH PHẨM ACRYLIC 100% Sợi thô Acrylic 100% Hấp Nhuộm Sấy Tiêu thụ Nhập kho Đóng bao Kiểm nghiệm Sơ đồ 9: QUI TRÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM QUẦN, ÁO LEN Len sợi hành phẩm Gia công, chế biến Quần, áo, mũ len Kiểm nghiệm, đóng gói Xuất khẩu Nhập kho Công ty TNHH Khánh Chúc là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, bộ máy quản lý được tổ chức theo phương pháp trực tuyến chức năng. Phương pháp này tạo được sự thống nhất từ trên xuống và cũng là một loại hình tổ chức được áp dụng phổ biến nhất nước ta hiện nay. Cơ cấu tổ chức bao gồm: đứng đầu và giữ quyền hành cao nhất là Giám đốc, tiếp theo đó là các Phó giám đốc giúp việc cho giám đốc và phụ trách các phòng ban cụ thể, tiếp theo đó là các phòng ban, tổ đội sản xuất. Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, cá nhân như sau: Giám đốc công ty: Là người đại diện theo pháp luật và cũng là người có quyền cao nhất điều hành mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty, cũng như kết quả của các hoạt động đó. Nhiệm vụ của giám đốc là đưa ra các quyết định và tổ chức cơ cấu hoạt động cho công ty một cách phù hợp. Phó giám đốc kinh doanh: Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính và các khoản đầu tư của công ty dưới sự điều hành và giám sát của giám đốc. Phó giám đốc kinh doanh còn có quyền giám sát đối với phòng kế toán, phòng kế hoạch và phòng hành chính, bố trí nhân sự cho các phòng này theo sự chỉ đạo của giám đốc. Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất của nhà máy từ khâu nhập kho nguyên vật liệu cho tới khi thành phẩm rời kho đem đi tiêu thụ. Phó giám đốc sản xuất còn phụ trách hoạt động của các phòng ban trực thuộc sản xuất, các tổ đội và các bộ phận sản xuất: phòng kỹ thuật, phòng cơ điện, tổ nhuộm hấp sấy và tổ kiểm tra, đóng gói. Tổ chức bố trí nhân sự cho các bộ phận này theo sự chỉ đạo của giám đốc. Phòng kế toán - tài chính: Tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn công ty theo chế độ kế toán của nhà nước quy định. Tham gia vào việc phân tích hoạt động kinh tế, đề xuất các phương án kinh tế có hiệu quả cao, giám sát các hoạt động kinh doanh thông qua các hoạt động tiền tệ, tổ chức sử dụng vốn. Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất hàng năm và định hướng phát triển công ty, vạch kế hoạch cải tạo nguồn vốn, mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, thâm nhập thị trường để giúp giám đốc kinh doanh chỉ đạo diều hành khâu mua nguyên vật liệu và tiêu thụ thành phẩm. Phòng hành chính: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức tổ chức lao động như: Quản lý hồ sơ nhân sự, giải quyết các thủ tục, chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, quản lý lao động tiền lương, nghiên cứu xây dựng các định mức lao động, quản lý công tác thanh tra, bảo vệ môi trường. Phòng kỹ thuật: Theo dõi giám sát hoá nghiệm các mẫu sản phẩm theo đơn đặt hàng, đảm bảo việc sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật, kiểm tra chất lượng các loại nguyên phụ liệu trước khi mang vào nhập kho và thành phẩm khi xuất kho. Phòng cơ điện: có nhiệm vụ tổ chức quản lý, sử dụng điện một cách khoa học, hợp lý giúp sản xuất diễn ra liên tục mà vẫn đảm bảo mức tiêu hao điện ít nhất, giúp giảm chi phí cho công ty. Khắc phục những sự cố, bảo quản tốt các thiết bị điện tránh tình trạng hư hỏng dẫn đến ảnh hưởng xấu tới sản xuất. Tổ nhuộm, hấp, sấy: bao gồm các khâu chính trong quá trình sản xuất sản phẩm, các tổ này được bố trí hợp lý sao cho phù hợp với qui trình sản xuất sản phẩm. Đứng đầu các tổ này là các tổ trưởng, các tổ trưởng chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của tổ, dưới sự chỉ đạo chung của Trưởng phòng sản xuất. Tổ kiểm tra và đóng gói: Chịu trách nhiệm kiển tra về số lượng và quy cách phẩm chất của sản phẩm. Sau khi đã kiểm tra xong, sản phẩm được đem đi đóng gói, sau đó tiến hành nhập kho hoặc bán trực tiếp cho khách hàng. Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Khánh Chúc được sắp xếp, bố trí phù hợp với yêu cầu của quá trình sản xuất, giúp các phòng ban thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như trong các chức năng đối nội và đối ngoại của mình. Ngoài ra công tác tổ chức tốt còn giúp tạo nên khối đoàn kết trong công ty, hoạt động của các phòng ban được gắn kết trặt trẽ với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất chung. Khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Khánh Chúc: Sơ đồ 10: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc sản xuất Phòng kế toán Phòng kế hoạch Phòng hành chính Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Tổ nhuộm Tổ hấp Tổ sấy Tổ kiểm tra, đóng gói 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Căn cứ vào quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty TNHH Khánh Chúc đã tổ chức lựa chọn bộ máy kế toán theo phương thức trực tuyến, kế toán trưởng trực tiếp điều hành nhân viên kế toán các phần hành không thông qua bất cứ khâu trung gian nào. Với cách tổ chức bộ máy kế toán trực tuyến, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán của công ty trở nên đơn giản, rõ ràng hơn. Dựa trên cơ sở tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức trực tuyến, công ty đã sử dụng mô hình tập chung cho tổ chức bộ máy. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thể hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ: thu thập, ghi sổ, xử lý và lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Bộ máy kế toán gồm một kế toán trưởng và kế toán phụ trách các phần hành khác nhau, có nhiệm vụ cụ thể như sau: Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp phụ trách hướng dẫn, phân công các kế toán viên thực hiện theo đúng nhiệm vụ của mình, tổng hợp các số liệu, lập báo cáo tài chính, tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện tốt công tác quản lý. Kế toán lao động và tiền lương: hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công từ phòng tổ chức hành chính đã kiểm duyệt, kế toán tính toán, xác định đầy đủ, kịp thời tiền lương, BHXH, phụ cấp trợ cấp cho cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ nhà nước đã ban hành, phân bổ lương và BHXH vào các đối tượng sử dụng lao động. Lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động. Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định và các khoản thanh toán: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình: nhập - xuất - tồn kho của nguyên vật liệu trong kỳ theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá trị tồn kho nguyên vật liệu cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền. Kiểm tra việc bảo quản, nhập xuất vật liệu, các định mức dự trữ tiêu hao, tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu. Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ. Theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt, chuyển khoản, công nợ, … lập các chứng từ liên quan tới hoạt động thu chi và lưu giữ chúng sau quá trình luân chuyển. Kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản lý. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, tổng hợp kết quả qua các phân xưởng, tổ đội sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự án chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm, sau đó lập báo cáo tài chính về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Đồng thời kế toán cũng tiến hành ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình vay, cấp phát, sử dụng thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các công trình hình thành và đưa vào sử dụng trong nội bộ công ty. Tính toán chi phí xây dựng và mua sắm TSCĐ, lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản. Tham gia nghiệm thu và thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Kế toán doanh thu, thu nhập và kế toán tổng hợp: bộ phận kế toán này có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản ghi giảm doanh thu, thu nhập phát sinh từ các hoạt động trong công ty. Từ đó xác định doanh thu thuần và thu nhập thuần từ các hoạt động, làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh. Tổng hợp số liệu, vào sổ cái các tài khoản, từ đó tiến hành lập báo cáo tài chính, kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị. Sơ đồ 11: BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán lao động và tiền lương Kế toán NVL, TSCĐ và các khoản thanh toán Kế toán CP sản xuất, giá thành sản phẩm và XDCB Kế toán doanh thu, thu nhập và kế toán tổng hợp 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế, Công ty TNHH Khánh Chúc đã áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ theo đúng quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, có đặc điểm là sự kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở những Chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ kế toán được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có Chứng từ kế toán đính kèm và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Để kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm, kế toán Công ty TNHH Khánh Chúc đã sử dụng một số những mẫu sổ theo đúng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh tổng hợp và chi tiết tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty, cụ thể như sau: Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Các loại sổ cái này thường được lập thành quyển, mở cho từng năm trong đó mỗi tài khoản được dành riêng cho một hoặc nhiều trang trang tuỳ theo số lượng nghiệp vụ ghi chép có liên quan tới tiêu thụ sản phẩm: Sổ cái TK 511, 632, 641, 642, 911, … Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng số tiền của của toàn bộ các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Ngoài ra sổ này còn được dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu với tổng số tiền đã ghi trên các tài khoản kế toán. Sổ chi tiết: là loại sổ kế toán được dùng để ghi chi tiết các nghiệp vụ có liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm: sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, … nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý, kiểm tra và phân tích. Cuối kỳ, căn cứ vào những số liệu đã được tổng hợp trên sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết. Chứng từ ghi sổ: là loại chứng từ được dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc có liên quan tới quá trình tiêu thụ sản phẩm. Quá trình ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế có liên quan tới tiêu thụ sản phẩm được kế toán công ty tiến hành qua các bước sau: Bước 1: Hàng ngày, nhân viên kế toán phụ trách bộ phận bán hàng sẽ căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, chi, … liên quan tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, kế toán lập các Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái các tài khoản. Hàng ngày, cũng căn cứ vào những chứng từ đã lập, kế toán tiến hành mở các sổ kế toán chi tiết có liên quan: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, … Bước 2: Cuối tháng, kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên Sổ cái. Bước 3: Sau khi đã đối chiếu số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết kế toán sẽ dùng đó làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Sơ đồ 12: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM Chứng từ kế toán: Phiếu XK, Hoá đơn GTGT,… Sổ kế chi tiết: bán hàng, chi phí, … Sổ đăng ký CTGS CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết: doanh thu,… Sổ cái TK 511, 632, 642, 911, … BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chú giải: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu, kiểm tra: 2.2. Thực trạng kế toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khánh Chúc 2.2.1. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm và tài khoản sử dụng Công ty TNHH Khánh Chúc là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng len sợi màu thành phẩm Acrylic 100%, các sản phẩm áo, quần, mũ len. Ngoài ra công ty còn nhận gia công nhuộm sợi cho những đơn vị doanh nghiệp có nhu cầu. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở thị trường trong nước và nước ngoài dưới hình thức xuất bán trực tiếp tại các kho và các phân xưởng sản xuất. Như vậy căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế, ta có thể chia ra hai phương thức tiêu thụ chính mà công ty áp dụng là: tiêu thụ nội địa và xuất khẩu nước ngoài. Phương thức tiêu thụ nội địa: được công ty áp dụng chủ yếu cho các loại sợi màu thành phẩm Acrylic 100%. Chúng thường được xuất bán trực tiếp cho khách hàng theo đúng số lượng, qui cách, phẩm chất như đã ghi trong hợp đồng kinh tế. Khách hàng thường thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH hoặc thanh toán sau một thời hạn mà hai bên đã thống nhất. Khi xuất kho sản phẩm, kế toán lập phiếu xuất kho và hoá đơn thuế GTGT cho lô hàng xuất. Xuất khẩu nước ngoài: đối với những mặt hàng xuất khẩu, công ty cũng áp dụng theo xuất khẩu trực tiếp, do được hỗ trợ từ Nhà nước nên công ty được miễn giảm thuế xuất khẩu cho mặt hàng quần áo len xuất khẩu. Khi xuất kho hàng hoá kế toán cũng lập phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. Để hạch toán một cách khoa học, chính xác quá trình tiêu thụ tại doanh nghiệp, Công ty TNHH Khánh Chúc đã áp dụng hệ thống tài khoản theo đúng Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, cụ thể như sau: TK 155: “ Thành phẩm”: tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị nhập xuất tồn kho của thành phẩm trong quá trình tiêu thụ, trong đó chi tiết thành: + TK 155- 01: Sợi màu thành phẩm Acrylic 100% + TK 155- 02: Sợi thành phẩm gia công + TK 155- 03: Quần, áo, mũ len Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Trị giá sợi thành phẩm Acrylic, sợi thành phẩm gia công và quần áo len nhập kho sau công đoạn gia công, chế biến. Bên có: Trị giá sợi thành phẩm Acrylic và sợi nhận gia công xuất kho tiêu thụ nội địa. Trị giá sản phẩm quần, áo, mũ len xuất kho tiêu thụ nước ngoài. Dư nợ: Phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ. TK 511: “ Doanh thu bán hàng”: tài khoản này chủ yếu được sử dụng để phản ánh doanh thu tiêu thụ trong nước và nước ngoài của công ty, trong đó chi tiết thành: + TK 511- 01: “ Doanh thu bán sợi thành phẩm Acrylic 100%- TN” + TK 511- 02: “ Doanh thu hàng gia công” + TK 511- 03: “ Doanh thu hàng xuất khẩu” Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Kết chuyển doanh thu bán sợi trong nước Kết chuyển doanh thu hàng xuất khẩu nước ngoài Bên có: Doanh thu bán hàng trong nước và doanh thu hàng xuất khẩu đã thực hiện trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ TK 632: “ Giá vốn hàng bán”: tài khoản này được dùng để phản ánh giá vốn thành phẩm xuất kho mang đi tiêu thụ, tương ứng với những khoản doanh thu trên, trong đó chi tiết thành: + TK 632- 01: “ Giá vốn bán sợi Acrylic 100%- TN” + TK 632- 02: “ Giá vốn hàng gia công” + TK 632- 03: “ Giá vốn hàng xuất khẩu” Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Giá vốn hàng tiêu thụ trong nước và nước ngoài Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định doanh thu thuần TK 632 không có số dư cuối kỳ TK 333.1: “ Phải nộp nhà nước”: Tài khoản này được dùng để phản ánh thuế GTGT đầu ra của hàng tiêu thụ do công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Kết cấu và nội dung phản ánh: Bên nợ: Phản ánh số thuế GTGT đã nộp ngân sách Bên có: Phản ánh số thuế GTGT của hàng tiêu thụ trong kỳ Dư có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp ngân sách 2.2.2. Kế toán phương thức tiêu thụ nội địa Phương thức tiêu thụ nội địa chủ yếu được Công ty TNHH Khánh Chúc áp dụng cho mặt hàng sợi thành phẩm Acrylic 100%. Sau khi tiến hành sản xuất và kiểm tra chất lượng tại các phân xưởng, các loại sợi thành phẩm này sẽ được nhập kho sau đó được xuất bán trực tiếp cho khách hàng theo đúng số lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất như đã ghi trên hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho thành phẩm, căn cứ vào lệnh xuất kho và giá trị thực xuất của thành phẩm, kế toán tiến hành lập các phiếu xuất kho theo đúng mẫu 02- VT ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính. Phiếu này được công ty lập riêng cho từng vật tư, sản phẩm, hàng hoá và được lập thành 3 niên: Liên 1: lưu ở bộ phận lập phiếu Liên 2: thủ kho giữ để ghi Liên 3: người nhận thành phẩm giữ để hạch toán ở bộ phận sử dụng Cụ thể, khi xuất kho sợi thành phẩm Acrylic 100% tiêu thụ trong nước, kế toán lập phiếu xuất kho như sau: Biểu số 2: Phiếu xuất kho bán sợi trong nước CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội Mẫu số: 02- VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 Của Bộ trưởng BTC) Số: PX11/4 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 11 năm 2009 Nợ: 632 Có : 155 Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa Lý do: GV bán sợi màu Xuất tại kho: Công ty TNHH Khánh Chúc Địa điểm: Khu CN Quang Minh- Hà Nội Mã số Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C 1 2 3 4 Xuất bán TN- Sợi thành phẩm B0023 Acrylic 100% kg 1.280 1.280 49.402 63.234.560 Cộng 63.234.560 Bằng chữ: Sáu ba triệu hai trăm ba tư ngàn năm trăm sáu mươi đồng chẵn. Ngưòi lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Sau khi lập phiếu xuất kho, căn cứ vào giá bán như đã thoả thuận trong hợp đồng, kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT- 3LL cho lô hàng xuất bán trong nước: Biểu số 3: Hoá đơn thuế GTGT bán sợi trong nước HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội Bộ Ngày 05 tháng 11 năm 2009 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL LC/2009B 0067733 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC Địa chỉ: Cụm CN Quang Minh- Xã Quang Minh- H Mê Linh- Hà Nội Số tài khoản: …………………………………….. Điện thoại: MST: 2500229218 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Dệt may Hoàng Hải Địa chỉ: Phường 15- quận Vò Gấp- TP Hồ Chí Minh Số tài khoản: ………………………………………… Hình thức thanh toán: CK MST: 0301449412 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Sợi Acrylic 100% các kg màu 1.280 56.000 71.680.000 Cộng tiền hàng 71.680.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 3.584.000 Tổng cộng tiền thanh toán 75.264.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi năm triệu hai trăm sáu mươi tư nghìn đồng chẵn/ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào những chứng từ kế toán vừa lập, kế toán tiến hành lập các Chứng từ ghi sổ nêu rõ nội dung nghiệp vụ. Hiện nay, Công ty TNHH Khánh Chúc đang áp dụng ghi một Chứng từ ghi sổ cho một chứng từ gốc: Biểu số 4: Chứng từ ghi sổ số 410: phản ánh giá vốn hàng xuất bán. CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC Mẫu S02a- DN Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 05 tháng 11 năm 2009 Số : 410 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất bán trong nước 632 155 63.234.560 Cộng 63.234.560 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu số 5: Chứng từ ghi sổ số 411: phản ánh doanh thu hàng bán và thuế GTGT đầu ra. CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC Mẫu S02a- DN Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 05 tháng 11 năm 2009 Số : 411 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Bán hàng thu tiền ngay Giá bán 112 511 71.680.000 Thuế GTGT đầu ra 112 333.1 3.584.000 Cộng 75.264.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Không chỉ sản xuất sợi màu thành phẩm Acrylic 100% để tiêu thụ trong nước, Công ty TNHH Khánh Chúc còn nhận gia công nhuộm sợi cho những đơn vị doanh nghiệp trong nước có nhu cầu. Công ty nhập kho sợi thô, sau đó tiến hành gia công, khi công việc gia công đã hoàn thành thì xuất trả lại cho khách hàng, khoản tiền thu về được ghi nhận là doanh thu hàng gia công. Khi xuất trả sợi gia công, kế toán lập phiếu xuất kho: Biểu số 6: Phiếu xuất kho hàng gia công CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội Mẫu số: 02- VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 Của Bộ trưởng BTC) Số: PX11/5 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 06 tháng 11 năm 2009 Nợ: Có : TK 0 Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa Lý do: Xuất kho sợi Acrylic trả Xuất tại kho: Công ty TNHH Khánh Chúc Địa điểm: Khu CN Quang Minh- Hà Nội Mã số Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C 1 2 3 4 GC001 Sợi thành phẩm xuất GC kg 3.700 3.700 1 3.700 GC002 Tiêu hao sợi gia công kg 111 111 1 111 Cộng 3.811 Bằng chữ: Ba ngàn tám trăm mười một đồng chẵn/ Ngưòi lập Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Biểu số 7: Hoá đơn thuế GTGT của hàng gia công. HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 3: Nội Bộ Ngày 06 tháng 11 năm 2009 Mẫu số: 01 GTKT- 3LL LC/2009B 0067734 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC Địa chỉ: Cụm CN Quang Minh- Xã Quang Minh- H Mê Linh- Hà Nội Số tài khoản: …………………………………….. Điện thoại: MST: 2500229218 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Song Ngân Địa chỉ: số 27 - tổ 2 - khối 2B - Đức Giang – Long Biên – Hà Nội Số tài khoản: ………………………………………… Hình thức thanh toán: TM MST: 01009055718 TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2x1 1 Trả sợi thành phẩm gia công nhuộm theo HĐ số kg 3.700 5.238 19.380.600 0211- 2009/SN - KC Cộng tiền hàng 19.380.600 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 969.030 Tổng cộng tiền thanh toán 20.349.630 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu ba trăm bốn chín nghìn sáu trăm ba mươi nghìn đồng chẵn/ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào những chứng từ vừa lập, kế toán lập Chứng từ ghi sổ có liên quan: Biểu số 8: Chứng từ ghi sổ số 412: phản ánh doanh thu và thuế của hàng gia công. CÔNG TY TNHHH KHÁNH CHÚC Mẫu S02a- DN Khu công nghiệp Quang Minh- Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 06 tháng 11 năm 2009 Số : 412 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Xuất trả hàng gia công Giá bán 111 511 19.380.600 Thuế GTGT đầu ra 111 333.1 969.030 Cộng 20.349.630 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng 2.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức xuất khẩu trực tiếp Ngoài hình thức tiêu thụ trong nước, Công ty TNHH Khánh Chúc còn mở rộng thị trường tiêu thụ sang một số nước: Ba Lan, Slovakia,…Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là quần, áo, mũ len có chất lượng tốt. Khi xuất kho sản phẩm, căn cứ vào số lượng trên hoá đơn và số thực xuất, kế toán tiến hành lập PXK: Biểu số 9 : Phiếu xuất kho: của hàng xuất khẩu CÔNG TY TNHH KHÁNH CHÚC Khu Công nghiệp Quang Minh- Hà Nội Mẫu số: 02- VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 Của Bộ trưởng BTC) Số: PX11/6 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 tháng 11 năm 2009 Nợ : 632 Có : 155 Họ và tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa Lý do: GV xuất khẩu Xuất tại kho: Công ty TNHH Khánh Chúc Địa điểm: Kh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26106.doc
Tài liệu liên quan