Đề cương
Tên đề tài : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam Đô.
Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty TNHH thép Nam Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành phẩm
1.2.Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
3.ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1. Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
2.1. Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Các phương thức thanh toán
2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm .
2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm.
2.3.1. Tài khoản sử dụng:
2.3.2. Hạch toán tiêu thụ:
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
III. Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Kế toán chi phí bán hàng
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
VI. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1. Hình thức Nhật ký chung
2. Hình thức Nhật ký -Sổ cái
3. Hình thức Chứng từ - Ghi sổ
4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
chương II : Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thép Nam Đô
1. Khái quát chung về công ty thép Nam Đô.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
1.4. Tổ chức công tác kế toán
2. Kế toán xuất kho thành phẩm tại công ty TNHH thép Nam đô
3. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô
3.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và phương thức thanh toán tại công ty TNHH thép Nam Đô
3.2. Chứng từ ,tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng
3.3. Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán doanh thu bán hàng
3.4. Hạch toán các khoản phải thu khách hàng
3.5. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
3.6. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Chiết khấu thương mại
- Hàng bán bị trả lại
4.Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thép Nam đô
4.1 Hạch toán chi phí bán hàng
4.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
Chương III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thép Nam Đô .
3.2.Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
3.2.1.Yêu cầu của việc hoàn thiện
3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ tại công ty thép Nam Đô
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không những là thước đo phản ánh trình độ quản lý mà còn là sự sống còn, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải có những bước đi thích hợp, có tầm nhìn chiến lược từ việc tô chức từ việc quản lý tới việc tiếp cận thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, doanh nghiệp sản xuất là một doanh nghiệp mà việc hạch toán kinh tế là cực kỳ quan trọng để lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy, với sự phát triển của cơ chế thị trường và sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp sản xuất làm ăn có hiệu quả, mở rộng và không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước và nước ngoài thì vẫn tồn tại không ít những doanh nghiệp sản xuất hoạt động kém hiệu quả, thu nhập không bù đắp được chi phí và có nguy cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều song nhìn nhận đánh giá một cách tổng quát khách quan thì nguyên nhân của sự đổ vỡ, phá sản trong các doanh nghiệp là do sự yếu kém trong khâu tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý tiêu thụ của mình... Vì vậy với mục tiêu cao nhất của mình là lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải áp dụng rất nhiều dụng những biện pháp khác nhau như tổ chức tốt bộ máy quản lý, áp dụng công nghệ hợp lý, tổ chức tốt công tác marketing... Trong số những biện pháp đó, kế toán với chức năng theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đã trở thành một biện pháp, một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra với kế toán trong việc hạch toán khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, được nghiên cứu thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thép Nam Đô đựoc sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo TS Đặng Thị Loan tôi đã mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu về đề tài “ Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xácđịnh kết quả tại Công ty TNHH thép Nam Đô” vói mục tiêu tìm hiểu kỹ về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Công ty thép Nam Đô nói riêng, trên cơ sở đó đề ra một số phương pháp hoàn thiện công tác hạch toán.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Thép Nam Đô
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô.
Do sự hạn chế của bản thân cũng như một số nguyên nhân khách quan khác
nên mặc dù đã rất cố gắng, bài viết chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, nhược điểm. Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo TS Đặng Thị Loan cùng tập thể các cô chú và anh chị phòng kế toán Công ty TNHH thép Nam Đô, những người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện bài viết này!
Hà Nội, tháng 11 năm 2002
Sinh viên
Lưu Thuỷ Ngân
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết của của công tác hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm .
1.Quá trình tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý.
1.1.Thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm .
Tiêu thụ là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục đích đem sản phẩm đi tiêu thụ trên thị trường để một mặt là tìm kiếm lợi nhận và mặt khác là đáp ứng được nhu cầu xã hội. Đối với những doanh nghiệp thương mại thì sản phẩm mang đi tiêu thụ là hàng hoá và dịch vụ mà họ đã dùng vốn của mình mua của người cung ứngsau đó đem bán cho người tiêu dùng. Bên cạnh đó sản phẩm mang đi tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất lại có thể là thành phẩm, lao vụ hoặc dịch vụ...được sản xuất ra từ việc mua các yếu tố đầu vào và đưa chúng vào quy trình công nghệ chế biến. Trong các doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm của doanh nghiệp
Để xem xét quá trình tiêu thụ thành phẩm chúng ta không thể không đề cập đến khái niệm thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã trải qua giai đoạn chế biến cuối cùng của cả quy trình công nghệ, do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
Thành phẩm tồn tại dưới dạng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm trước khi được mang đi nhập kho. Mục đích của mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một ngành nghề nào đó là thu về được lợi nhuận. Các doanh nghiệp sản xuất thực hiện chức năng sản xuất nghĩa là đưa các yếu tố đầu vào vào gia công chế biến ra sản phẩm mà phần lớn là thành phẩm sau đó đem bán trên thị trường. Chính vì vậy, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất không chỉ là tạo ra sản phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ chúng trên thị trường
Như vậy, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, là quá trình xuất giao hàng cho người mua với giá thoả thuận hoặc giá quy định hay nói cách khác tiêu thụ là quá trình chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Nhờ đó sản phẩm hàng hoá được chuyển thành tiền, thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho các nhu của khách hàng.
Thành phẩm được coi là tiêu thụ khi nó được chuyển giao cho người mua và người mua đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Thực tế việc xuất hàng giao cho khách và việc thu tiền hàng xảy ra không đồng thời vì các doanh nghiệp áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau. ứng với mỗi hình thức tiêu thụ và hình thức thanh toán khác nhau thì thời điểm xác định thành phẩm là tiêu thụ cũng khác nhau. Theo quy định thành phẩm được coi là tiêu thụ trong các trương hợp sau :
Thành phẩm đã giao cho khách và doanh nghiệp đã thu được tiền về.
Thành phẩm đã giao cho khách và khách hàng chấp nhận trả tiền.
Người mua ứng trước tiền hàng và thời điểm xác định thành phẩm được tiêu thụ là khi doanh nghiệp giao thành phẩm cho khách hàng.
1.2.ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Như đã nói ở trên, tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ này có thể thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác nhau hay của các tổ chức, cá nhân...và quan trọng nhất là giúp doanh nghiệp nhanh chóng chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ từ đó làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh sau này.
- Đối với bản thân các doanh nghiệp sản xuất, thực hiện tốt công tác tiêu thụ giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh chóng làm tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt vốn phải huy động từ bên ngoài do đó sẽ giảm chi phí về vốn. Doanh nghiệp có tiêu thụ được thành phẩm làm ra thì mới có doanh thu để bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Nói cách khác, tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất, qua đó tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đối tượng khác có liên quan và cao hơn nữa là thực hiện giá trị thặng dư, từ đó giúp cho các nhà quản trị lãnh đạo đặc biệt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình và đưa ra những quyết định phù hợp
- Đối với người tiêu dùng, việc thực hiện tốt công tác tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất nghĩa là đã góp phần thoả mãn nhu cầu, đáp ứng đòi hỏi của người mua. Hơn thế nữa, nhà sản xuất có thể tiếp cận được với khách hàng một cách trực tiếp hoặc thông qua các nhà phân phối, hiểu được nhu cầu, thị hiếu, tập quán tiêu dùng của xã hội từ đó có những điều chỉnh kịp thời
Đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp đóng vai trò là một đơn vị kinh tế cơ sở. Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện mục tiêu chung của cả quốc gia. Sự lưu thông sản phẩm hàng hoá trên thị trường đồng nghĩa với việc xã hội thừa nhận kết quả lao động của doanh nghiệp và hơn thế nữa là doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Thêm vào đó thực hiện tốt quá trình tiêu thụ là góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và sản phẩm, giữa khả năng và nhu cầu và là điêu kiện đảm bảo sự phát triển cân đối trong nghành cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.3.Yêu cầu quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm.
Quản lý hoạt động tiêu thụ theo đúng kế hoạch tiêu thụ, có như vậy mới thực hiện được cân đối giữa cung và cầu, đảm bảo cân đối sản xuất trong từng nghành và trong nền kinh tế. Quản lý quá trình tiêu thụ phải bám sát các yêu cầu sau :
-Về khối lượng thành phẩm tiêu thụ, phải nắm rõ được số lượng chính xác của từng loại thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch cung ứng kịp thời cho nhu cầu thị trường. Bộ phận quản lý thành phẩm xuất bán phải thường xuyên đối chiếu với thủ kho về khối lượng thành phẩm luân chuyển cũng như tồn kho.
-Về giá vốn của hàng xuất kho : đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên thành phẩm và là biểu hiện về mặt giá trị của chúng. Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
-Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp : đây là các khoản chi phí cùng với giá vốn hàng bán tạo nên trị giá vốn của hàng đã bán. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy đối với những khoản chi phí có tính chất cố định cần xây dựng mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời kỳ và tiến hành phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số thành phảm đã bán.
- Về giá bán và doanh thu bán hàng : giá bán phải bù đắp được chi phí và có lãi đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên việc xác định giá bán cần hết sức mềm dẻo linh hoạt. Ngoài việc căn cứ vào giá vốn hàng bán việc xác định giá không thể tách rời với quan hệ cung cầu trên thị trường. Do vậy phải xem xét, nghiên cứu kỹ thị trường trước khi đưa ra các quyết định về giá, tránh trường hợp giá cả biến động bất thường gây mất uy tín của sản phẩm trên thị trường. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ tác động vào cầu, kích thích tăng cầu về sản phẩm của người tiêu dùng nhằm đẩy mạnh doanh thu bán hàng.Trong những trường hợp đặc biệt có thể sử dụng giá bán ưu đãi để tăng khối lượng tiêu thụ tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá. Do đó bộ phận quản lý tiêu thụ cần cung cấp chính xác kịp thời các thông tin vè giá cả từ đó có được sự xử lý và phân tích thông tin đúng đắn nhằm đưa ra các quyết định hiệu quả, kịp thời.
- Về phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán : bộ phận quản lý tiêu thụ phải tuỳ theo từng khách hàng mà thoả thuận các phương thức và thời hạn hợp lý : có thể là thanh toán bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản hay hàng đổi hàng...
Việc áp dụng thanh toán nhanh là điều kiện để doanh nghiệp rút ngắn chu kỳ thanh toán, thu hồi được vốn để trang trải chi phí và đáp ứng được nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Muốn vậy bộ phận quản ký bán hàng phải hiểu rõ khách hàng của mình là thường xuyên hay không thường xuyên, thanh toán sòng phẳng hay không ...
-Về thuế liên quan đến bán hàng bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Để quản lý tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ chặt chẽ, phải xác định chính xác doanh thu bán hàngtrong kỳ làm cơ sở để xác định số thuế phải nộp.
Có thể nói việc quản lý công tác tiêu thụ có vị trí cực kỳ quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Thực hiện tốt các yêu cầu trên sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
2. Xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
Để thực hiện được mục đích kinh doanh của mình là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về sản phẩm mình sản xuất ra và thu được lợi nhuận thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn tính toán chính xác chi phí đã bỏ ra và thu nhập thu về hay nói cách khác doanh nghiệp phải xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đối với các doanh nghiệp sản xuất thì đó chính là kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm, lao vụ hay dịch vụ...
Như vậy, kết quả tiêu thụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về và chi phí kinh doanh đã bỏ ra trong quá trình tiêu thụ. Đó cũng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
3. ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi như một công cụ hữu hiệu. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Trong công tác quản lý hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất, vai trò kế toán rất quan trọng. Kế toán phản ánh và giám đốc tình hình biến động của thành phẩm , hoạt động tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Các thông tin kế toán đưa ra không chỉ phục vụ cho công tác quản lý kinh tế của bản thân doanh nghiệp mà còn phục vụ cho công tác quản lý của nhiều đối tượng khác có liên quan .
Thông tin kế toán giúp cho người quản lý doanh nghiệp nắm vững được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, sự biến động của nó, từ đó lựa chọn phương án tiêu thụ có hiệu quả.
Để giữ vững vai trò là công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau :
Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng thành phẩm bán ra. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng từ đó phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
Lựa chọn phương pháp xác định giá vốn của hàng bán ra và tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán. Xác định doanh thu bán hàng từ đó góp phần tính toán xác định kết qủa tiêu thụ một cách chính xác. Cùng với việc xác nhận thời điểm ghi nhận doanh thu là việc xác định đúng đắn chi phí bán hàng và chi phí khác có liên quan.
Kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từ đó cung cấp cho lãnh đạo về việc thực hiện tiến độ tiêu thụ thành phẩm giúp cho công tác lập kế hoạch tiêu thụ cho các kỳ sau.
Đôn đốc quá trình thanh toán tiền hàng nhanh chóng kịp thời, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng. Kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu nhập theo từng loại thành phẩm phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh và việc kiểm tra tình hình thực hiện các chế độ tài chính hiện hành.
II. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
1.Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm
Về nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau,để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành phẩm xuất kho, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế :
Giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra, giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công : giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận gia công.
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ tính được ở cuối kỳ hạch toán, khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi gia công hoàn thành được dùng trong kế toán tổng hợp thành phẩm và báo cáo kế toán.
Đối với thành phẩm xuất kho, giá thành thực tế của thành phẩm được tính theo nhiều phương pháp khác nhau. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện nay giá thực tế thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau :
Phương pháp đơn giá thực tế bình quân
Trị giá thực Số lượng Đơn giá
tế thành phẩm = thành phẩm * bình quân
xuất kho xuất kho
Trong đó, đơn giá thực tế bình quân có thể được tính như sau :
Bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền):
Là phương pháp dễ làm , đơn giản nhưng độ chính xác không cao, công việc kế toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung
Đơn giá Trị giá thực tế TP tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
cả kỳ =
dự trữ Số lượng TP tồn kho đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
Bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn):
Tức là sau mỗi lần nhập ta lại tính đơn giá bình quân, phương pháp này khắc khục được nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều.
Bình quân đầu kỳ hoặc cuối kỳ trước
Phương pháp này tính toán đơn giản và kịp thời tình hình biến động thành phẩm nhưng độ chính xác không cao, nên ít được áp dụng một cách rộng rãi đặc biệt là trong những doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm nhập kho lớn, giá thành sản xuất biến động qua các kỳ. Thậm chí, khi giá thành của sản phẩm giảm mạnh có thể dẫn tới có số dư Có trên tài khoản 155 - Thành phẩm.
Đơn giá thực tế Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
bình quân =
cuối kỳ trước Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ này hoặc đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ, đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, đơn giá bình quân cuối kỳ trước.
Phương pháp đơn giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất theo từng lần. Ưu điểm của phương pháp này là tính chính xác cao nhưng lại có nhược điểm là khối lượng công việc tính toán nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải khoa học, hợp lý.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO) :
Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập trước được xuất hết xong mới xuất đến lần nhập sau. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước, sau mới tính theo giá nhập lần sau. Phương pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho một cách kịp thời chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng đơn giá của tùng lần nhập, phù hợp với những doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm không lớn.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) :
Phương pháp này dựa trên giả thiết thành phẩm nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần sau cùng, sau mới tính theo giá nhập kho lần trước đó. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp chủng loại sản phẩm ít, số lượng và số lần nhập xuất ít.
Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Giá hạch toán của thành phẩm do phòng kế toán doanh nghiệp quy định có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất, và được sử dụng không thay đổi trong một năm. Việc thực hiện chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán phải căn cứ vào tổng giá thành thực tế và tổng giá hạch toán của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm. Hệ số chênh lệch giá của thành phẩm được tính cho từng thứ thành phẩm hoặc từng nhóm thành phẩm theo công thức sau :
Giá thành thực tế Giá thành thực tế
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập
Hệ số kho đầu kỳ kho trong kỳ
chênh lệch giá =
thành phẩm (H) Giá hạch toán của Giá hạch toán
thành phẩm tồn + thành phẩm nhập
kho đầu kỳ kho trong kỳ
Căn cứ vào hệ số chênh lệch giá thành phẩm (H) kế toán tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho theo công thức :
Giá thành thực tế Giá hạch toán của
của thành phẩm = thành phẩm * H
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.1.Một số đặc điểm của hoạt động tiêu thụ
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
Trong doanh nghiệp, kết quả tiêu thụ thành phẩm là khối lượng thành phẩm được thực hiện trong một kỳ nhất định. Kết quả tiêu thụ thành phẩm phụ thuộc vào việc sử dụng các hình thức, phương pháp, thủ thuật, thiết lập và sử dụng hợp lý các kênh tiêu thụ, có chính sách đúng đắn, thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Tiêu thụ thành phẩm cũng thể hiện khả năng trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu sử dụng các sản phẩm hàng hoá của xã hội
Các phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp hiện nay áp dụng, đó là :
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức tiêu thụ mà hàng đươc giao cho người mua trực tiếp tại kho hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng :
Theo phương thức này, bên bán căn cứ vào hoá đơn đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng này được xác dịnh là tiêu thụ khi đã nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc bên mua chịu là do sự thoả thuận của hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu thì chi phí vận chuyển sẽ được ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.
Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi):
Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý theo phương thức này, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, số hàng này được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Số hoa hồng đại lý được tính vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp :
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, một phần còn lại chưa trả thì phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ là bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. Lãi do bán hàng trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, còn có một số trường hợp khác cũng được coi là tiêu thụ như :
Trả công cho cán bộ công nhân viên chức bằng thành phẩm của doanh nghiệp .
Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp lấy từ quỹ phúc lợi.
Biếu tặng thành phẩm của doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh.
Các phương thức thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phát sinh các hoạt động thanh toán với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan như thanh toán tiền hàng cho người cung cấp hoặc nhận tiền hàng từ khách hàng của mình, thanh toán tiền thuế với cơ quan thuế...
Qúa trình tiêu thụ thường xuyên phát sinh các khoản thanh toán khác nhau có thể được phân loại theo nhiều phương thức, theo hình thức thanh toán thì được chia làm hai loại :
-Thanh toán bằng tiền mặt
Theo hình thức thanh toán này thì khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp thì họ dùng ngân phiếu hoặc tiền mặt để thực hiện nghĩa vụ chi trả
-Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là những quan hệ thanh toán mà ở đó người ta sử dụng các chứng từ phát hành thông qua các nghiệp vụ của Ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ chi trả. Có các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt sau :
Thanh toán bằng séc
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
Thanh toán bằng thư tín dụng
Phương thức thanh toán trả chậm...
2.2.Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm.
Khi bán hàng doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính gồm :
- Hoá đơn giá trị gia tăng(GTGT): sử dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Khi lập hoá đơn thuế GTGT doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá bán (chưa có thuế GTGT) các khoản phụ thu và chi phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán (Đã có thuế GTGT)
- Hoá đơn bán hàng: sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ( Hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt). Khi lập hoá đơn bán hàng doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định: giá bán, các khoản phụ thu và chi phí tính ngoài giá bán (nếu có), tổng giá thanh toán (Đã có thuế GTGT)
- Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: đối với chứng từ tự in phải đăng ký với bộ tài chính và chỉ được sử dụng khi đã được chấp thuận bằng văn bản. Đối với các chứng từ đặc thù thì giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi : truờng hợp doanh nghiệp có hàng đại lý, ký gửi.
- Các chứng từ trả tiền, trả hàng
Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở đó giúp cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh của từng hoạt động, từng loại sản phẩ._.m, dịch vụ, phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết thành phẩm sử dụng sổ chi tiêt bán hàng.
2.3. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
2.3.1.Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau
TK 511 - Doanh thu bán hàng
Kết cấu TK 511
Bên nợ
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ phải nộp
Trị giá hàng hoá bị trả lại và khoản giảm trừ giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Bên có
Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2
TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp
TK5112- Doanh thu bán các thành phẩm : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán.
TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán
TK5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc cùng một công ty, tổng công ty...hạch toán toàn nghành.
Kết cấu TK 512
Bên nợ
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có
Tổng doanh thu bán hàng nội của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ nội bộ trong kỳ hạch toán của đơn vị.
TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm : Phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ, lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cùng công ty, tổng công ty.
TK 512 chỉ sử dụng các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm , cung cấp lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị đó.
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh trị giá của của số sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết : hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách...
Kết cấu TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Bên nợ:
-Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên có :
-Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ của tài khoản doanh thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
Kết cấu TK 532- Giảm giá hàng bán.
Bên nợ :
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên có
Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng hoặc TK doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
TK 532 không có số dư cuối kỳ
TK 157- Hàng gửi đi bán.
TK này phản ánh giá trị hàng hoá, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị lao vụ dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu TK 157
Bên nợ:
Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi
Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết chuyển giá trị hàng hoá,thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có :
Trị giá hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại.
Trị giá hàng hoá, thành phẩm , lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
Kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Số dư bên nợ :
- Trị giá hàng hoá thành phẩm đã gửi đi chưa được khách chấp nhận thanh toán
TK 157- Hàng gửi đi bán có thể mở chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá thành phẩm gửi bán, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết cấu TK 632 như sau :
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên nợ :
- Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ
Bên có
Kết chuyển trị giá vốn thàng phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã bán bị trả lại
Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ khi xác định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ:
Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ (Với doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá )
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ (Với doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ )
Bên có:
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ(Với doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ )
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán thành phẩm kế toán sử dụng TK 155 - Thành phẩm, dùng để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm của doanh nghiệp theo giá thực tế. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên có :
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Cũng như phưong pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng tài khoản 155 - Thành phẩm để hạch toán thành phẩm tồn kho. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên nợ :
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên có :
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Dư nợ :
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết cho từng loại thành phẩm
Ngoài ra quá trình tiêu thụ thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như: 111, 131, 333...
2.3.2.Hạch toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm :
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất có thể được bán theo các phương thức bán hàngkhác nhau, tuỳ theo các phương thức tiêu thụ khác nhau mà kế toán tiến hành hạch toán cũng khác nhau
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
- Thành phẩm xuất kho hoặc sản xuất hoàn thành giao cho người mua, công tác lao vụ, dịch vụ hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, căn cứ vào giá thành thực tế, ghi :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 - Thành phẩm (Xuất tại kho)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang(Xuất trực tiếp không qua kho)
- Phản ánh doanh thu của khối lượng thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ khi giao hàng, căn cứ vào chứng từ thu tiền hoặc chứng từ chấp nhận thanh toán của người mua
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán.
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng (Giá chưa thuế)
Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ(Giá chưa thuế).
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ(Tổng giá thanh toán)
- Đối với hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Doanh thu của số hàng bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại(Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 33311: Số tiền trả lại cho người mua về thuế GTGT của hàng bị trả lại
Có TK 111,112,131...
Doanh thu của số hàng bị trả lại không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán đã có thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 131...
Phản ánh giá vốn hàng trả lại nhập kho doanh nghiệp
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Các chi phí phát sinh của hàng bị trả lại (nếu có)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 111,112,141,334...
- Đối với những khoản giảm giá hàng đã bán, doanh nghiệp trả lại tiền hoặc trừ vào số tiền phải thu khách hàng theo số giảm giá đã chấp nhận:
Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 111,112,131,136...
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá, doanh thu hàng bị trả lại trừ vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ để tính doanh thu thuần:
Nợ TK 511,512
Có TK 531,532
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Phương pháp tiêu thụ chuyển hàng theo hợp đồng
- Khi xuất kho thành phẩm,lao vụ, dịch vụ gửi đi bán, Kế toán ghi :
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp không qua kho
- Khi bên mua nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm, lao vụ, dịch vụ :
. Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,131.. - Tổng giá thanh toán
Có TK 511,512 - Gía bán chưa thuế GTGT
Có TK 33311 - Thuế GTGT
. Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc khôn gthuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131...
Có TK 511,512 - Tổng giá thanh toán
Kết chuyển giá vốn thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632 - Hàng gửi đi bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Kế toán các trương hợp hàng trả lại
. Hàng gửi đi bán trả lại ngay:
Khi gửi bán, ghi :
Nợ TK 157
Có TK 154,155
Khi bên mua từ chối trả lại:
Nợ TK 155
Có TK 157
Nếu hàng trả lại chưa chuyển về nhập kho, thì tài khoản "157" sẽ có số dư nợ phản ánh hàng trả lại nhờ bên mua giữ hộ
. Đã ghi doanh thu sau đó bị trả lại :
Phản ánh doanh thu hàng trả như trong trường hợp tiêu thụ trực tiếp
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng trả lại
Nợ TK 155 - Thành phẩm trả lại chuyển về nhập kho
Nợ TK 157 - Thành phẩm trả lại nhờ bên mua giữ hộ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bị trả lại
Các bút toán cuối kỳ tương tự như phận tiêu thụ trực tiếp
Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này, khách hàng trả trước một phần tiền, phần còn lại chưa trả phải trả lãi trong một thời gian nhất định. Lãi do bán trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính không chịu thuế GTGT.
Xuất kho thành phẩm bán theo phương thức trả góp
Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nếu thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112 - Số tiền trả lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền trả góp
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế theo giá bán thông thường
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Có TK 711 - Chênh lệch giữa giá bán trả góp và thông thường
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111,112 - Số tiền lần đầu
Nợ TK 131 - Số tiền trả góp
Có TK 511 - Tổng giá bán
Có TK 711 - Chênh lệch giữa giá bán trả góp và thông thường
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm đã bán
Nợ TK 632
Có TK 155,154
Định kỳ thu tiền trả góp :
Nợ TK 11,112
Có TK 131
Các bút toán cuối kỳ tương tự như trường hợp trên
Phương thức bán hàng thông qua đại lý
Theo phương thức này đơn vị gửi bán đại lý và đơn vị nhận bán đại lý lập hợp đồng kinh tế để thoả thuận việc bán hàng đại lý
- Tại đơn vị giao đại lý
Khi giao thành phẩm cho cơ sở đại lý :
Nợ TK 157
Có TK 155,154
Khi bên nhận đại lý bán được hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
. Nếu thành chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 111,112,131 - Số tiền thực thu (Tổng giá bán trừ đi hoa hồng)
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 – Thuế GTGT
. Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 111,112,131.. - Số tiền phải thu(Tổng giá bán trừ đi hoa hồng)
Nợ TK 641 - Hoa hồng đại lý
Có 511
Trường hợp chỉ xác định hoa hồng phải trả khi thanh toán quyết toán với bên giao đại lý
Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá bán
Có TK 511 - Giá bán chưa thuế
Có TK 3331- Thuế GTGT
Đối với thành phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
Khi thanh toán tiền hàng cho cơ sở đại ký
Nợ TK 641
Có TK 111,112,131..
Kết chuyển trị giá thực tế hàng giao bán đại lý
Nợ TK 632
Có TK 157
Các bút toán cuối kỳ tương tự như trường hợp trên
- Tại đơn vị nhận bán đại lý:
Thành phẩm không thuộc quyền sở hữu của doang nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn phải có trách nhiệm bảo quản để bán hàng. Kế toán bên nhận bán đại lý phản ánh toàn bộ hàng hoá nhận đại lý trên TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
Kết cấu tài khoản này như sau :
Bên nợ : Nhận hàng đại lý, ký gửi
Bên có : Bán hàng đại lý ký gửi hoặc trả lại hàng đại lý ký gửi
Dư nợ : Giá trị hàng đại lý , ký gửi
Khi nhận đại lý, ký gửi :
Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gử
Khi bán được hàng đại lý, ký gửi :
Phản ánh doanh thu để tính số hoa hồng được hưởng sau mỗi hoá đơn :
Nợ TK 111,112,131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 331 - Số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Có TK 5113 - Hoa hồng được hưởng
Đồng thời ghi Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, ký gử
Trường hợp xác định được hoa hồng được hưởng theo định kỳ ( tháng, quý)
Nợ TK 111,112,131..
Có TK 331
Đồng thời ghi có 003
Định kỳ tính số hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 5113
Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111,112
Phương thức hàng đổi hàng
Hàng xuất kho đem đi đổi coi như bán, hàng đem nhập kh đổi coi như mua. Khi xuất kho thành phẩm giao cho đơn vị đổi hàng , thành phẩm đó được coi như là tiêu thụ. Phương pháp hạch toán như sau :
- Trường hợp 1: bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuếđổi lấy hàng khác sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Phản ánh giá thành thực tế sản phẩm mang đi trao đổi
Nợ TK 632
Có TK 155
Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư hàng hoá khác
Nợ TK 131 - Giá thoả thuận
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Khi hàng hoá vật tư trao đổi về
Nếu có hoá đơn GTGT
Nợ TK 152,153,156..- Tổng giá thanh toán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Nếu không có hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh giá trị vật tư hàng hoá nhận trao đổi theo giá thanh toán
Nợ TK 152,153,156
Có TK 131
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911
Có TK 632
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng
Nợ TK 511
Có TK 911
- Trường hợp 2: Bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp để đổi lấy vật tư hàng hoá khacs sử dụng cho SXKD hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Phản ánh doanh thu hàng xuất trao đổi theo giá thanh toán
Nợ TK 131 -Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Khi nhận vật tư,hàng hoá trao đổi về kế toán phản ánh trị giá hàng hoá vật tư nhận về theo giá thanh toán
Nợ TK 152,153,156..
Có TK 131
Các bút toán phản ánh giá thành phẩm trao đổi , kết chuyển giá vốn hàng bán, doanh thu bán hàng giống như trường hợp một
TK 3331 TK 131 TK 152,153,156..
TK 155 TK 632 TK 911 TK 511 TK 133
Một số trường hợp khác được coi là tiêu thụ
Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên ( Giá có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
( Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp)
Đồng thời kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dùng để trả lượng cho công nhân viên
Nợ TK 632
Có TK 154,155,156..
Khi sử dụng sản phẩm để biếu tặng
Phản ánh doanh thu:
- Đối với sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, khi xuất dùng để biếu tặng:
Nếu sản phẩm dùng để biếu tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :
Phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa thuế GTGT
Nợ TK 641,642
Có TK 512
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nếu sản phẩm biếu tặng phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp không được khấu trừ
Nợ TK 641,642
Có TK 512
Có TK 3331
Nếu sản phẩm biếu tặng được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nợ TK 413 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tho phương pháp trực tiếp, hoặc không chịu thuế GTGT, khi xuất sản phẩm biếu tặng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán
Nợ TK 641,642,413 (Giá có thuế GTGT)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn của sản phẩm xuất kho biếu tặng:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154,155,156..
Hạch toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Về cơ bản, hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ giống như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên có vài khác biệt:
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho và gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ sang TK 632
Nợ TK 632
Có TK 155,157
- Trong kỳ, khi tiêu thụ thành phẩm, hạch toán tượng tự như phương pháp kê khai thường xuyên
Nợ TK 111,112,131..
Có TK 511
Có TK 3331
Nếu thành phẩm không chịu thuế
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
- Cuối kỳ, kiểm kê xác định trị giá thành phẩm tồn kho và gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ
Nợ TK 155,157
Có TK 632
- Cuối kỳ, xác định trị giá thực tế của thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ :
Nợ TK 632
Có TK 631
- Căn cứ vào số liệu của kế toán, xác định trị giá của thành phẩm xuất bán trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
- Trong kỳ khi phát sinh các khoản doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hạch toán tương tự phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kết chuyển để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511,512
Có TK 531,532
- Cuối kỳ xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
III.Tổ chức kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
1.Kế toán chi phí bán hàng
1.1.Nội dung và phân loại chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền tất cả các khoản chi phí lao động sống, lao động vật hoá và tất cả các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá.
Chi phí bán hàng bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng : bao gồm tiền lương trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản hàng hoá, nhân viên tiếp thị...các khoản bảo hiểm xã hội(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì : phản ánh giá trị vật liệu bao bì xuất dùng cho bảo quản, tiêu thụ hàng hoá, nhiên liệu dùng cho vận chuyển hàng hoá đi bán.
- Chi phí công cụ, dụng cụ để phục vụ bán hàng
- Chi phí khấu hao phục vụ bán hàng: của hàng, nhà kho, phương tiện vận chuyển...
- Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : tiền thuê kho, bến bãi, thuê người vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá thành phẩm, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, hoa hồng trả cho đại lý..
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng bao gồm chi phí liên quan đến bán hàng ngoài các chi phí kể trên..
1.2.Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng:
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau
Bảng thanh toán lương, bảng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ- dụng cụ phục vụ bán hàng.
Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ.
Các chứng từ chi tiền mặt, chứng từ Ngân hàng...
Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
Kế toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. TK này phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ của doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh hoặc vào bên nợ TK 142 - Chi phí trả trước
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo dõi ở các tài khoản cấp 2 như sau :
- TK 6411 - Chi phí nhân viên : Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả, phải tính cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm hàng hoá đi bán.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì : Phản ánh chi phí vật liệu bao bì, đóng gói sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá mang đi tiêu thụ, vật liệu dùng cho bảo quản, sửa chữa TSCĐ.
- Tk 6413 - chi phí dụng cụ đồ dùng : Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ vận chuyển.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành : Phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá trong quá trình tiêu thụ của doanh nghiệp.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Tính tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp phải trả nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (6411)
ó TK 334- Phải trả công nhân viên.
- Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên phụ vụ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tính vào chi phí.
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng(6412)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác(3382, 3383, 3384).
- Giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ, dùng sửa chữa TSCĐ, nhiên liệu dùng vận chuyển sản phẩm tiêu thụ.
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Giá trị công cụ, dụng cụ, đồ dùng tính vào chi phí bán hàng trong kì
Nợ TK 641- chi phí bán hàng (6413)
Có TK153- Công cụ, dụng cụ
Có TK 142- Chi phí trả trước(1421)
-Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng.
Nợ TK 641- chi phí bán hàng(6414)
Có TK 214- hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm
Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập.
Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành sản phẩmtính vào chi phí trong kì.
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng(6415)
CóTK 335- chi phí phải trả.
Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, khi sửa chữa bảo hành sản phẩm hoàn toàn bàn giao sản phẩm cho khách ghi:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng(6415)
CóTK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập:
Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành sản phẩm ghi:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng(6415)
Có TK 335- chi phí phải trả.
Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm phát sinh thực tế đối với sản phẩm nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nơ TK 641- Chi phí bán hàng(6415)(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ(1331)
Có TK 111 - Tiền mặt
CóTK 112 - Tiền gửi ngân hàng
CóTK 336 - Phải thu nội bộ
Đối với sản phẩm nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạch toán vào chi phí bán hàng theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng(6415)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 336 - Phải trả nội bộ
Trường hợp sản phẩm bảo hành không thể sửa chữa được, doanh nghiệp phải xuất sản phẩm khác giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng(6415)
Có TK 155 - Thành phẩm
-Tính chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng trong kì:
Nợ TK 641- chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 142 - Chi phí trả trước
- Chi phí điện nước, điện thoại, tiền công thuê ngoài bốc vác, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ, sửa chữa TSCĐ có giá trị lhông lớn, chi phí thông tin quảng cáo giới thiệu thiệu sản phẩm...
Sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi :
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng(6417,6418)( Giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111,112,331 - ( Tổng giá thanh toán )
Sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, hạch toán vào chi phí bán hàng theo tổng giá thanh toán (đã có thuế), ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417,6418).
Có TK 111,112,331..
- Khi dùng sản phẩm hàng hoá biếu tặng đại biểu dự hội nghị khách hàng tính vào chi phí bán hàng :
Nếu sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế :
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (Giá đã có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (3331)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ(Giá chưa có thuế )
Biếu tặng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT :
Nợ TK 641
Có TK 512
Đồng thời phản ánh số thuế GTGT phải nộp được khấu trừ :
Nợ TK 133
Có TK 3331
Nếu sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Nợ TK 641
Có TK 512
- Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bàn hàng, ghi :
Nợ TK 111,112
Có TK 641
- Cuối kỳ hạch toán, phân bổ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳcho sản phẩm đã tiêu thụ và kết chuyển vào TK xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
- Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, thì cuối kỳ kết chuyển chi phí kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 142- Chi phí trả trước, ghi :
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1422)
Có TK 641 -Chi phí bán hàng
- Sang kỳ hạch toán sau, khi có sản phẩm tiêu thụ, chi phí bán hàngđã được kết chuyển sang TK 142 (1422) sẽ được kết chuyển toàn bộ vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 142(1422)
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng (Trang 38)
2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Nội dung và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý hành chính, chi phí kinh doanh, quản lý chung...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm :
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp : bao gồm các khoản lương phải trả, tiền phụ cấp...
Chi phí vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao phục vụ quản lý doanh nghiệp
Thuế phí và các khoản lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, lệ phi cầu phà, đường, thuế GTGT tại các đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp
Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho và nợ phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý doanh nghiệp
Chi phi bằng tiền khác
. Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Hạch toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình hạch toán, chi phí quản lý doanh nghiệp được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí trên sổ kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp phục vụ cho niệc quản lý và lập báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Tài khoản sử dụng trong hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng TK 642- Chi phí
quản lý doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau :
Bên Nợ : Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Số chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK 911 - Xácđịnh kết quả kinh doanh hoặc TK 142 - Chi phí trả trước
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có các TK cấp 2 sau
- TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý : phản ánh chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, BHXH, BHYT, KPCĐ của ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý : Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy,bút, mực...Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng : Phản ánh giá trị dụng cụ , đồ dùng cho công tác quản lý.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho toàn doanh nghiệp như nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến tr._. 5%
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10%
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20%
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT của háng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái
(-) trong kỳ ( Tiền thuê 2 - 5 )
Thuế GTGT kỳ trước được chuyển qua
Nộp thiếu
Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ
Thuế GTGT đã nộp trong tháng
Thuế GTGT được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp tháng này
17.419.543.058
17.419.543.058
17.419.543.058
32.565.393.064
870.974.703
870.974.703
870.974.703
1.635.696.143
1.635.696.143
1.635.696.143
(764.721.440)
(278.788.923)
(1.043.510.363)
Số tiền phải nộp: (Ghi bằng chữ)...................
Hà Nội ngày 10/09/2002
TM/ Cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
IV. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH thép Nam Đô
3.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng của Công ty thép Nam Đô bao gồm:
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Các chi phí bằng tiền khác..
Chi phí bán hàng được tập hợp và phản ánh toàn bộ thông qua tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Và cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung bởi định khoản sau đây:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có các TK có liên quan
Sau đó hàng tháng lập Sổ Cái tài khoản này để theo dõi tổng hợp chi phí bán hàng.
Việc theo dõi chi tiết chi phí bán hàng, kế toán sử dụng sổ Tài khoản 641 để tập hợp chi phí bán hàng và cơ sở để lập sổ này là:
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ghi vào cột phát sinh nợ của tiẻu khoản 6411
- Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi vào cột phát sinh nợ TK 6412
- Căn cứ vào các chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp trên TK 6417 trên sổ nhật ký chung bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí in cataloge, chi chí mua bảo hiểm tàu hàng...
- Các chi phí bán hàng khác bằng tiền được tập hợp trên TK 6418
Cuối kỳ tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ kết chuyển sang TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng.
Ví dụ Sổ Cái TK 641 trang
Sổ TK 641 trang
Công ty thép Nam Đô Sổ Cái Tài khoản
Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002
641- Chi phí bán hàng
Số dư đầu kỳ: 2.084.811.760
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Số dư
PC644
03/08/2002
03/08/2002
Đỗ Tiến Hoan- Thanh toán vé xe đi B. Ninh
1111
80.000
2.084.891.760
PC645
05/08/2002
05/08/2002
Trần Anh Tuấn –Thanh toán tiền nghỉ, vé xe đi công tác Việt Trì- Hưng Yên
1111
306.000
2.085.197.760
PC647
05/08/2002
05/08/2002
Phạm Anh Châu- Thanh toán chi phí thử mẫu tại Bắc Ninh
1111
140.000
2.085.337.760
......
....
....
....
...
...
...
...
CT826
13/08/2002
13/08/2002
Trả tiền quảng cáo cho công ty Tam Sơn
1121
39.735.000
2.138.152.760
...
...
...
...
..
...
...
...
PC769
31/08/2002
31/08/2002
Đặng Tuấn Thanh-Thanh toán tiền mua bạt che
1111
768000
2.534.596.171
............. ............. ... .......... ..............
Tổng phát sinh 449.784.411 Số dư cuối kỳ: 2.534.596.171
Ngày 11/10/2002
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng
Công ty thép Nam Đô
Văn phòng Hà Nội Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Tháng 8 năm 2002
Số hiệu
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Luỹ kế
Có
Luỹ kế
Nợ
Có
6411
6412
6413
6414
6417
6418
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu, bao bì
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí quảng cáo
- Chi phí in Cataloge
- CP vận chuyển cẩu hạ phôi
.....
Chi phí bằng tiền khác
- Công tác phí
- Chi phí bằng tiền khác
- ...
Tổng Cộng
9.212.102
1.038.233
1.329.685
882.312.742
290.902.728
34.330.500
71.233.712
...
1.190.918.998
61.768.299
72.236.924
...
2.084.811.760
3.072.000
1.369.355
419.375.986
70.735.000
305.666.082
30.426.425
8.132.565
1.002.000
....
454.225.766
9.212.102
4.110.233
2.699.040
1.301.670.728
361.637.728
34.330.500
376.899.796
1.221.345.423
69.900.864
103.238.924
....
2.539.037.526
30.000.000
30.000.000
...
30.000.000
9.212.102
4.110.233
2.699.040
1.301.670.728
361.637.728
34.330.500
376.899.796
...
1.220.391.563
69.900.864
73.238.924
...
2.509.037.526
3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý (6421)
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý (6422)
Chi phí đồ dùng văn phòng (6423)
Chi phí khấu hao TSCĐ (6424)
Thuế phí và lệ phí (6425)
Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427)
Chi phí bằng tiền khác (6428)
Chi phí quản lý doanh gnhiệp được tập hợp và phản ánh toàn bộ thông qua tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Và cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi vào Sổ Nhật ký chung hàng ngày theo định khoản:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có các TK có liên quan..
Sau đó hàng tháng lập Sổ Cái tài khoản này để theo dõi tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc theo dõi chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng sổ Tài khoản 642 để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp và cơ sở để lập sổ này là:
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ghi vào cột phát sinh nợ của tiẻu khoản 6421
- Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi vào cột phát sinh nợ TK 6422
- Căn cứ vào các chi phí dịch vụ mua ngoài tập hợp trên TK 6427 trên sổ nhật ký chung bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí in cataloge, chi chí mua bảo hiểm tàu hàng...
- Các chi phí bán hàng khác bằng tiền được tập hợp trên TK 6428
Cuối kỳ tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ kết chuyển sang TK 911 theo định khoản:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ví dụ : Sổ TK 642 trang78
Sổ Cái TK 642 trang7
Công ty thép Nam Đô Sổ Cái Tài khoản
Văn phòng Hà Nội Tháng 08 năm 2002
642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số dư đầu kỳ: 2132915304
Số CT
Ngày CT
Ngày GS
Diễn giải
Đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư
PC638
01/08/2002
01/08/2002
Nguyễn Phi Lăng- Thanh toán tiền tiếp khách NH Đông Anh
1111
1.749.100
2.128.376.882
CT801
05/08/2002
05/08/2002
Trả phí chuyển tiền- SGCT
1121
1.818
2.128.378.700
PC653
06/08/2002
06/08/2002
Nguyễn Quốc Trung – Thanh toán tiền xăng xe, vé xe, rửa xe
1111
1.075.650
2.127.303.050
......
....
....
....
...
...
...
...
CT826
19/08/2002
19/08/2002
Chi trả tiền đổ mực máy in
1111
130.000
2.163.767.508
...
...
...
...
..
...
...
...
PC769
31/08/2002
31/08/2002
Ngân hàng Hàng Hải HN trả lãi tiền gửi
1121
4000
2.545.096.904
Tổng phát sinh 418.898.708 429.586 Số dư cuối kỳ: 2.545.096.904
Ngày 11/10/2002
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng
Công ty thép Nam Đô
Văn phòng Hà Nội Tài khoản 641- Chi phí Quản lý doanh nghiệp
Tháng 8 năm 2002
Số hiệu
Tên tài khoản
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Luỹ kế
Có
Luỹ kế
Nợ
Có
6421
6422
6423
6424
6425
6427
6428
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, Phí và lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí điện thoại
- Chi phí thuê nhà
...
Chi phí bằng tiền khác
Chi phí giao dịch, tiếp khách
....
6.287.522
174600
35.806.821
260.808.654
86140124
146.710.454
...
1.836.125.229
45.715.966
...
130.000
25.499.371
14.539.341
...
393.269.337
12.446.400
...
6.287.522
174600
35.936.821
287.002.743
101.374.183
146.710.454
...
2.229.394.566
58.162.366
...
429.586
429.586
...
6.287.522
174600
35.936.821
287.002.743
101.374.183
146.710.454
...
2.228.964.980
58.162.366
...
Tổng Cộng
2.132.915.304
418.898.708
2.558.796.252
429.586
429.586
2.558.366.666
3.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm:
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Việc xác định kết quả kinh doanh là công việc cuối cùng của công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp tự đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình trong kỳ đồng thời tìm ra hướng đi trong thời gian tới. Vì vậy việc tính toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. ở đây chỉ đề cập tới kết quả tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp mà cụ thể là kết qủa tiêu thụ các sản phẩm thép của Công ty thép Nam Đô.
Sau một kỳ hoạt động, kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm qua tài khoản 911
Doanh thu bán hàng kế toán tổng hợp được Công ty thép Nam Đô chính là doanh thu bán hàng thuần trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định như Giảm giá hàng bán Công ty không hạch toán giảm trừ doanh thu mà coi như là khoản chi phí và được hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng trong kỳ.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển các khoản thu nhập và chi phí sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh như sau:
- Kết chuyển Doanh thu thuần:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911- Doanh thu bán hàng
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng dựa vào sổ TK 641, 642 dòng Tổng phát sinh trong kỳ sang TK 911
Nợ TK 911 - Doanh thu bán hàng
Có TK 641, 642
Kết quả tiêu thu được tính theo công thức
Doanh thu thuần và kết quả hoạt động kinh doanh được xác định như sau :
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết quả của Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
hoat động = bán hàng - hàng bán - bán hàng - quản lý
SXKD thuần doanh nghiệp
Phần iii
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty thép Nam Đô.
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty Thép Nam Đô .
Từ ngày nước ta bước vào cuộc đổi mới cho tới nay, nền kinh tế đất nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, các nguồn lực sản xuất của xã hội được giải phóng, đất nước ta dần đi vào ổn định cả về kinh tế chính trị và xã hội. Cơ chế đổi mới đã xoá đi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xoá đi thời kỳ mà các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, sản xuất kinh doanh mà không tính đến đầu ra của sản phẩm hàng hoá.
Sự đổi mới của cơ chế thị trưòng đã tạo ra một môi trường cho các doanh nghiệp chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng đặt ra những khó khăn và thách thức mới. Ngày nay, ngoài việc tổ chức tốt quá trình sản xuất, các doanh nghiệp còn phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm trước hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, công tác tổ chức khâu tiêu thụ trở thành một khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanhnghiệp. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng phải để tâm tới tính hiệu quả của những hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình đang tiến hành để có những đối sách đúng đắn trong kinh doanh, góp phần lãnh đạo doanh nghiệp ngày càng bền vững và phát triển.
Để thích ứng với điều kiện mới, các doanh nghiệp luôn phải tự hoàn thiện cơ chế quản lý của mình sao cho hoạt động quản lý vừa chặt chẽ nhưng lại vừa linh hoạt và có hiệu quả. Với tư cách là một công cụ quản lý quan trọng, công tác kế toán cũng đòi hỏi phải từng bước hoàn thiện mình. Trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm của các doanh nghiệp sản xuất rất được coi trong xuất phát từ tầm quan trọng của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có được sự đảm bảo chắc chắn khi các doanh nghiệp quản lý và hạch toán tốt khâu tiêu thụ sản phẩm.
Công ty TNHH thép Nam Đô là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập cách đây không lâu nhưng đã có được những kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty TNHH thép Nam Đô đang phải đương đầu với rất nhiều khó khăn trong thời buổi nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, mặc dù vậy Công ty vẫn từng bước phát triển, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mức lương thoả đáng cho người lao động.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty, tôi đã rút ra được những ưu nhược điểm cơ bản của công tác này như sau:
Những ưu điểm:
Về mặt xã hội, Công ty đã tạo được công ăn việc làm cho hơn 300 công nhân giúp giải quyết một phần tình trạng thất nghiệp của nước tahiện nay, mặt khác việc sản xuất ra sản phẩm đòi hỏi những cá nhân phải có kỹ năng chuyên môn cao giúp họ phát huy hết khă năng của mình giúp Công ty có được những sản phẩm chất lượng mang lại uy tín và sự vững mạnh cho Công ty.
Về bộ máy kế toán, hiện nay Công ty áp dụng mô hình tập chung nủa phân tán và mô hình này tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ mà vẫn đảm bảo sự lãnh đạo tập chung thống nhất của kế toán trưởng đối với toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của phòng kế toán. Ngoài ra việc áp dụng phần mềm kế toán riêng của Công ty đã giảm nhẹ được khối lượng ghi chép của cán bộ phòng kế toán cùng với việc chuyên môn hoá công tác kế toán đã cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và các đối tác kinh doanh.
Công ty chấp hành tốt các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nướcđồng thời ghi chép kế toán đầy đủ, rõ ràng, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổ chức mở các sổ kế toán phù hợp để phản ánh và theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
Từ đặc điểm là một doanh nghiệp có quy mô vừa, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều, cán bộ kế toán có trìnhđộ và và kinh nghiệp nên công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để ghi chép trong đó có sử dụng phần mềm kế toán được lập trình và tính toán tạo sổ theo hình thức này. Việc chọn lọc sổ sách để ghi chép và cả áp dụng phần mềm kế toán đã khắc phục được một số nhưọc điểm còn tồn tại trong hình thức Nhật ký chung đó là tránh được tình trạng ghi trùng lắp nhưng vẫn đảm bảo thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác.
Việc áp dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán đã giảm được khối lượng ghi chép, tiết kiệm được thời gian và công sức của cán bộ phòng kế toán, nâng cao tính chính xác và tin cậy của thông tin. Tuy nhiên nó đòi hỏi cán bộ phòng kế toán phải được trang bị những kiến thức cơ bản về máy tính và phải có đức tính cẩn thận, nó rất quan trọng trong khâu vào chứng từ ban đầu cho máy vi tính.
Quá trình hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ đã đảm bảo được sự liên hệ chặt chẽ với các bộ phận, phần hành kế toán có liên quan thể hiện sự kết hợp chặt chẽ trong việc sử dụng thống nhất nguồn số liệu đặc biệt giữa kế toán tiêu thụ và kế toán mua hàng. Để công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ được dễ dàng, hệ thống kế toán mua hàng phải được tổ chức một cách chặt chẽ và hợp lý hơn. Nhờ đó, khối lượng công việc của kế toán tiêu thụ được giảm bớt và bản thân công tác kế toán về mua hàng cũng có nhiều thuận lợi. Kế toán mua hàng là một phần hành riêng biệt trong hệ thống kế toán của Công ty nhưng vừa có vai trò như một trợ thủ đắc lực cho kế toán tiêu thụ- xác định kết qủa tiêu thụ trong việc đánh giá Giá vốn hàng bán.
Những nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty còn tồn tại một số vấn đề hạn chế đòi hỏi phải đưa ra giải pháp cụ thể, có tính khả thi cao nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn nữa để kế toán ngày càng thực hiện tốt hơn chức năng và nhiệm vụ vốn có của mình phục vụ tốt hơn cho yêu cầu quản lý hiện nay. Những vấn đề tồn tại, đó là:
Vê việc đánh giá thành phẩm, Công ty chỉ sử dụng giá thực tế để xác định thành phẩm xuất kho, mặt khác giá này chỉ được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán khi kế toán giá thành chuyển sang. Chính vì vậy, việc quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm trong tháng không được thực hiện theo chỉ tiêu giá trị, công việc bị dồn vào ngày cuối tháng. Do vậy, làm giảm chức năng “ giám đốc bằng tiền” của kế toán, các báo cáo quyết toán thường không đúng thời hạn.
Về hạch toán giá vốn hàng bán, theo chế độ hiện hành thì Giá vốn thực tế của hàng đã bán được phản ánh trên tài khoản 632 bao gồm giá trị mua thực tế và chi phí mua thực tế của hàng hoá. Nhưng kế toán Công ty chỉ phản ánh vào tài khoản 632 trị giá mua thực tế của hàng hoá mà không bao gồm các chi phí trong khâu mua, các chi phí này được đưa vào tài khoản 641 coi đó như một khoản chi phí bán hàng, bên cạnh đó các chi phí này được hạch toán vào tài khoản 641 khi có nghiệp vụ liên quan đến chi phí phát sinh. Có nghĩa là kế toán không phân bổ chi phí này cho những sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ mà tính luôn vào chi phí bán hàng khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí trong khâu mua. Việc hạch toán như vậy chưa đảm bảo phẩn ánh đúng thực tế giá vốn của hàng bán ra và chưa phản ánh được đúng bản chất, nội dung kinh tế của các chi phí phát sinh.
Về hạch toán doanh thu bán hàng, là Công ty chuyên sản xuất các loại thép xây dựng với khối lượng sản phẩm tương đối nhiều với đặc điểm là mang giá trị lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều trong điều kiện thị trường tiêu thụ mở rộng hiện nay. Việc giao hàng của Công ty do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Chủ yếu giao tại kho nhưng một số trường hợp vẫn phải giao hàng tại những địa điểm do khách hàng yêu cầu. Trường hợp này chủ yếu giao hàng cho công trình. Việc giao hàng này được chia ra làm nhiều đợt mới hết số lượng ký kết trong hợp đồng thương mại. Mỗi đợt giao hàng, kế toán căn cứ và biên bản giao nhận hàng hoá, giấy chấp nhận thanh toán để xác định là hàng đã tiêu thụ phản ánh giá vốn hàng xuất kho theo định khoản:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi giao hết số lượng hàng trong hợp đồng thương mại thì kế toán mới lập hoá đơn GTGT để giao cho bên công trình với số lượng bán bằng tổng số lượng giao của các đợt và lúc này mới xác định doanh thu bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế đầu ra phải nộp
Như vậy là không phản ánh đúng thời điểm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh là phải ghi nhận doanh thu ngay sau khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hoá đã giao.
Công ty hiện đang có áp dụng hình thức bán hàng qua đại lý và có sử dụng phương thức thanh toán trả chậm. Các đại lý của Công ty có mặt ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Thế nhưng khi hàng được gửi bán ở đại lý, kế toán không sử dụng tài khoản 157 mà hạch toán luôn vào tài khoản 632 coi như hàng đã tiêu thụ và xác định doanh thu của lô hàng đó. Việc hạch toán như vậy là chưa chính xác, chưa phản ánh đúng bản chất của hàng hoá được coi là tiêu thụ.
Về vấn đề áp dụng chính sách chiết khấu bán hàng, hiện nay để khuyến khích khách hàng mua hàng Công ty đã có chế độ giảm gía đối với khách hàng mua hàng với số lượng lớn và khách hàng thường xuyên nhưng Công ty lại chưa có chính sách chiết khấu đối với những khách hàng thanh toán trước hạn. Điều này không khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, như vậy Công ty sẽ có một khoản vốn kinh doanh bị chiếm dụng dưới hình thức nợ phải thu trong khi Công ty cần có vốn lưu động để tiếp tục sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, việc thu hồi tiền hàng sớm cũng giúp cho Công ty hạn chế các khoản vay Ngân hàng phải chịu lãi suất đồng thời giúp cho Công ty tránh được những rủi ro về nợ khó đòi.
Về phương thức bán hàng, hiện nay Công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng đó là bán hàng trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng. Mà mỗi doanh nghiệp khi bỏ vốn ra kinh doanh đều mong muốn đồng vốn của mình được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao, bên cạnh đó là mong muốn hàng hoá của mình được tiêu thụ một cách nhanh chóng nhằm thu hồi vốn và mở rộng thị trường. Để làm được điều này thì hai hình thức trên chưa thể đáp ứng được một cách tối ưu
Về tổ chức công tác kế toán quản trị, ở Công ty TNHH thép Nam Đô không tổ chức công tác kế toán quản trị. Tuy cả hai loại kế toán tài chính và kế toán quản trị cùng phục vụ cho mục đích quản lý, đều đề cập đến các sự kiện kinh tế và đều quan tâm tới thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ, quá trình luân chuyển vốn, đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu,... nhưng kế toán quản trị có những đặc trưng riêng biệt mà kế toán tài chính không thể có, kế toán quản trị giúp cho nhà quản trị trong việc lập kế hoạch điều hành tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán quản trị không những cung cấp những thông tin về quá khứ mà còn tạo độ tin cậy cho những dự đoán trong tương laivà phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. Có nghĩa là nhìn vào báo cáo quản trị, nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định mà trong tương lai quyết định này rất khả thi mà nếu được thực hiện nó sẽ mang lại hiệu quả cao nhất.
Với những vấn đề còn tồn tại trên, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là điều hết sức quan trọng tại Công ty TNHH thép Nam Đô. Do vậy tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở phần trình bầy dưới đây:
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ tại công ty thép Nam Đô
1. Về các khoản chiết khấu giảm giá hàng bán:
Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng hoá trước hạn Công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấuđối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn, trong đó quy định rõ thời hạn tín dụng. Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm cho người muavà thường được tính bằng một tỷ lệ % trên tổng giá thanh toán của số hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn.
Theo thông tư được ban hành của Bộ Tài chính ban hành thì khách hàng thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) sẽ được Công ty trích giảm một số tiền nhất định gọi là chiết khấu thanh toán và đây được coi như một hoạt động về vốn, số tiền giảm trừ cho khách hàng trong trường hợp này được coi như một khoản chi phí về hoạt động tài chính và được tập hợp vào bên nợ TK 811- Chi phí hoạt động tài chính.
Nếu Công ty áp dụng chính sách này thì khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chiết khấu phát sinh, kế toán tiến hành hạch toán như sau:
Nợ TK 811 : Khoản chiết khấu do thanh toán tiền hàng trước hạn.
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra của khoản chiết khấu.
Có TK 131 : Phần giảm trừ cho khách hàng.
Cuối kỳ kế toán sẽ tién hành kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản xác định kết quả bằng bút toán sau:
Nợ TK 911 : Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Có TK 811 : Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
2.Về vấn đề hạch toán giá vốn hàng bán:
Việc hạch toán giá vốn hàng bán tại Công ty không bao gồm chi phí phát sinh trong khâu mua và hạch toán một lần vào chi phí bán hàng khi có nghiệp vụ liên quan đến chi phí bán hàng phát sinh trong khâu mua như vậy là chưa đảm bảo phản ánh đúng trị giá thực tế của hàng bán ra và chưa phản ánh đúng nội dung kinh tế của các chi phí.
Theo ý kiến đề xuất của tôi thì Công ty nên mở TK 156 ra thành hai tài khoản cấp hai, đó là TK 1561 - “ Giá mua hàng hoá” và tài khoản 1562 – “ chi phí mua hàng hoá”
Khi mua hàng hoá, trị giá thực tế của hàng hoá sẽ được tập hợp vào tài khoản 1561, các chi phí trong khâu mua kế toán sử dụng tài khoản 1562 để phản ánh. Việc hạch toán như vậy giúp kế toán tiêu thụ bóc tách được rõ ràng giữa chi phí mua hàng và bán hàng, tập hợp được chi phí mua hàng phát sinh trong khâu mua để cuối kỳ phân bổ cho lượng hàng đã xuất bán được xác định là tiêu thụ và còn tồn kho nhằm xác định đúng thực tế giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
3. Về vấn đề bán hàng thông qua các đại lý :
Công ty hiện tại có rất nhiều đại lý trên toàn quốc, Công ty giao thành phẩm cho các đại lý thì số thành phẩm đó vẫn chưa được coi là tiêu thụ. Hiện nay, kế toán Công ty hạch toán như sau:
Nợ TK 632
Có TK 155
Việc hạch toán như vậy là chưa đúngvì khi đó thành phẩm chưa được xác định là tiêu thụ nên không được hạch toán giá vốn và doanh thu. Trong trường hợp này nên sử dụng thêm tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán để theo dõi số thành phẩm này, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 157
Có TK 155
Sau đó, khi nhận được thông báo của các đại ý về số thành phẩm gửi bán đã được tiêu thụ, căn cứ vào số tiền mà các đại lý thanh toán hoặc giấy báo có của Ngân hàng hoặc giấy ghi nhận nợ của các đại lý, kế toán tiến hành kết chuyển giá vốn và xác định doanh thu của số thành phẩm đã tiêu thụ;
Nợ TK 632
Có TK 157
Xác định doanh thu:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333(1)
Riêng đối với hoa hồng đại lý được hạch toán vào TK 642 - Chi phí bán hàng theo quy định hiện nay.
4. Về vấn đề hạch toán doanh thu:
Theo quy định hiện nay, hàng xuất kho đem bán khi đựơc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì kế toán phải ghi nhận doanh thu của hàng đã bán và kết chuyển giá vốn hàng bán ngay căn cứ vào việc lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng giao cho khách. Trường hợp giao hàng cho công trình của Công ty thép Nam Đô làm nhiều đợt và khi giao hết số hàng đó mới lập hoá đơn GTGT giao cho khách trong đó số lượng hàng bằng tổng lượng của những đợt giao hàng là không phản ánh chính xác về thời điểm diễn ra của nghiệp vụ. Có những lô hàng giao từ giữa tháng này cho tới tháng sau mới hết số lượng ghi trên hợp đồng dẫn tới việc sang tháng sau Công ty mới lập hoá đơn GTGT và ghi nhận doanh thu trong khi giá vốn hàng bán đã được xác định trong tháng này. Điều này đã ảnh hưởng tới độ chính xác về kết quả tiêu thụ trong tháng của Công ty, các báo cáo tháng không chính xác và hơn nữa là gây khó nhăn trong việc đối chiếu kiểm tra và lập các kế hoạch bán hàng của mình. Chính vì vậy Công ty nên lập hoá đơn GTGT cho mỗi đợt giao hàng để kế toán ghi nhận doanh thu đồng thời phản ánh giá vốn của đợt xuất hàng đó hoặc Công ty có thể sử dụng tài khoản 157 đẻ ghi nhận việc xuất kho thành phẩm như sau
Mỗi đợt giao hàng, kế toán phản ánh trị giá xuất kho thành phẩm theo định khoản:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Khi giao hết số lượng trên hợp đồng thương mại kế toán ghi nhận doanh thu và phản ánh giá vốn như sau:
Doanh thu:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511- Doanh thu bán hàng
Có TK 3331- Thuế đầu ra phải nộp
Giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
5. Về việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán:
Việc sử dụng máy vi tính hiện nay vẫn còn nhiều bất cập do vậy để kế toán công ty không mất nhiều thời gian và công sức thì việc trang bị phần mềm kế toán hoàn thiện hơn nữa là điều cần thiết
6. Một số ý kiến khác:
Để mở rộng thị trường, tăng nhanh doanh thu bán hàng ngoài việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Công ty nên đưa ra một số biện pháp sau:
- Tổ chức công tác kế toán quản trị: như chúng ta đã biết lợi nhuận luôn là mục tiêu được đặt ra đối với các doanh nghiệp, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp phải có nhiều giải pháp trong đó điều không kém phần quan trọng là phải có chính sách giá bán sao cho hợp lý. Giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các phải tổ chức kế toán quản trị để đưa ra một chính sách giá cả là cần thiết để phù hợp với yêu cầu và định hướng phát triển của Công ty.
- Đa dạng các phương thức bán hàng như việc tổ chức mạng lưới đại lý dưới nhiều hình thức: Đại lý hoa hồng, đại lý bao tiêu, đại lý độc quyền...
- Tổ chức thăm dò, nghiên cứu tìm kiếm bạn hàng mới thông qua việc giảm giá, giảm chi phí vận chuyển, tăng cường công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm bán ra bằng cách tăng cường công tác kiểm định thử mẫu thép..
Kết luận
Kinh tế thị trường bên cạnh những hạn chế của mình còn bộc lộ những ưu điểm mà không một cơ chế kinh tế nào có được : Tự điều tiết gía cả trên thị trường, tạo ra sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh mẽ. Một trong những động lực thúc đẩy đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế. Đứng trước tình hình đó mỗi doanh nghiệp phải tự tìm cho mình một hướng đi thích hợp để tồn tại và phát triển. Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty thép Nam Đô đã từng bước khẳng định được mình trong cơ chế mới, đã tìm ra hướng đi đúng đắn từ đó nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của mình, chiếm lĩnh thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng long – Khoa Tài Chính Kế Toán, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thấy cô giáo, tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Được thực tiễn thực tập công tác kế toán tại Công ty THNN thép Nam Đô trong thời gian qua, tôi đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công việc. Do trình độ và thời gian còn hạn chế tôi không thể đi sâu vào nghiên cứu tất cả các phần hành kế toán trong Công ty mà chỉ tập trung nghiên cứu được công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm. Vận dụng lý luận vào thực tế, dựa vào tình hình đặc điểm kinh doanh của Công ty tôi thấy công tác kế toán trong Công ty và việc vận dụng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp còn có những hạn chế chưa phù hợp, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý, do đó tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong Công ty.để góp phần nâng cao năng xuất, chất lượng công tác kế toán nói riêng và nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung.
..............................o0o............................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0083.doc