Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hợp Thành (ko lý luận - Nhật ký chung - máy)

MỤC LỤC ---&--- LỜI MỞ ĐẦU Sự thành công của nền kinh tế quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng là yếu tố hội nhập. Cùng với sự chuyển biến toàn diện và sâu sắc, đất nước ta đang dần vươn cao hơn, hoà nhịp với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phấn đấu kinh doanh hiệu quả, giành vị thế cạnh tranh trên thị trường nội địa, hướng tới chiếm lĩnh thị trường nước ngòai. Trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, kế t

doc71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1449 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Hợp Thành (ko lý luận - Nhật ký chung - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinhh tế tài chính, không những với vai trò điều hành mà còn với vai trò kiểm soát hoạt động kinh tế. Như chúng ta đã biết đối với các nội dung sản xuất kinh doanh thì quá trình hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả hoạt động kinh doanh luôn giữ vị trí quan trọng trong khâu kế toán bởi hoạt động chính của họ là sản xuất và tiêu thụ. Các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải tính toán: “sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai?’’; “kinh doanh nó ra sao? Có đáp ứng được nhu cầu trên thị trường không?’’... Như vậy, song song với vấn đề sản xuất cái gì thì vấn đề tiêu thụ được đặt ra cấp bách, là mấu chốt quyết định khả năng tăng trưởng cạnh tranh của doanh nghiệp và là chìa khoá mở cửa cho sự sống còn của doanh nghiệp trên thương trường. Phải tiêu thụ được thành phẩm mới tạo nguồn tích luỹ cho doanh nghiệp và xã hội. Xuất phát từ đó, kế toán tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả của tiêu thụ sản phẩm nói riêng, của sản xuất kinh doanh nói chung có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, do đó em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hợp Thành’’ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với mục tiêu tiếp cận thực tế từ đó đi sâu nghiên cứu cách thức tổ chức công tác kế toán tại công ty. Từ quá trình phân tích đó để xem xét đánh gía các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra những kiến nghị về phương hướng, biện pháp giải quyết các tồn tại ở công ty. Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 nội dung: Phần I : Những đặc điểm chung của công ty TNHH Hợp Thành. Phần II : Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kế quả tiêu thụ tại công ty. Phần III : Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Hợp Thành. Trong thời gian thực tập tại công ty, mặc dù rất cố gắng song do trình độ nghiên cứu, tổng hợp còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên chắc chắn báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Quang và cán bộ phòng kế toán công ty TNHH Hợp Thành đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Và em cũng rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY THHH HỢP THÀNH I - KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP 1. Quá trình hình thành và phát triển Năm 2002 nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển khá cao so với tốc độ phát triển nền kinh tế thế giới. Có được thành tựu đó là do Đảng, Nhà nước ta có những chính sách phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, nhất là sau một thời gian thực hiện luật doanh nghiệp, luật đầu tư trong nước và nước ngoài cũng như các chính sách khuyến khích đầu tư với khu vực kinh tế tư nhân. Nền kinh tế tăng trưởng cao làm nhu cầu về xây dựng cơ bản, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nền kinh tế cũng như đời sống tăng mạnh. Nắm bắt được cơ hội kinh doanh cũng như tận dụng nguồn lực sẵn có của mình, Công ty Hợp Thành ra đời với sự đóng góp của 5 sáng lập viên với số vốn ban đầu là 5 tỷ đồng, với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Xây dựng dân dụng, sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội thất. - Đại lý ký gửi hàng hoá, vận tải hàng hoá bằng xe liên tỉnh và nội tỉnh. - Chế biến khoáng sản, phế liệu, phế thải. - Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ. - Mua bán phụ tùng và các bộ phận phụ tùng của xe có động cơ. Công việc sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng và kinh doanh địa ốc của Công ty được giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm và được hội đồng thành viên uỷ quyền là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật và các đối tác trong việc sản xuất kinh doanh. Năm 2002, Công ty đã đầu tư một dây chuyền đồng bộ kính phản quang và mỹ nghệ phục vụ xây dựng với công suất 0,5 triệu m2 sản phẩm/năm. Đây là một trong những dây chuyền kính phản quang đầu tiên trong ngành công nghiệp kính và thuỷ tinh tại miền Bắc. Sản phẩm công ty làm ra đã đáp ứng được nhu cầu thị trường về các mặt hàng kính xây dựng cao cấp trong nước đang ngày càng tăng mạnh về chất lượng, số lượng và thay thế dần sản phẩm tương tự mà trước đây còn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài chức năng sản xuất kính phản quang và mỹ nghệ ra, Công ty còn tham gia vào thị trường các sản phẩm máy công trình như: máy xúc, máy ủi chuyên dùng để vào thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Công ty đã có những thành công nhất định trọng thị trường này. Song song với các hoạt động sản xuất kinh doanh đó, Công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường Việt Nam. Từ đó nắm bắt được thực tế cũng như nhu cầu về các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp dệt may trong nước, nhất là các sản phẩm bông xơ Polyester. Hiện nay các sản phẩm này phải nhập khẩu 100% từ nước ngoài với giá thành khá cao và nhu cầu thị trường phát triển theo cấp số nhân. Chính vì vậy, tháng 10/2002, căn cứ vào các báo cáo nghiên cứu thị trường, sự phát triển ngành công nghiệp dệt may và các chính sách thu hút đầu tư của Nhà nước cũng như của tỉnh Thái Bình, căn cứ vào khả năng của Công ty, của các thành viên sáng lập Công ty đã quyết định đầu tư xây dựng một nhà máy liên hợp sản xuất các phụ liệu phục vụ ngành công nghiệp dệt may như: bông xơ tổng hợp rỗng, đặc các loại, sản xuất các loại Mexh với cùng mục đích trên Công ty đã trình dự án lên Sở Kế hoạch và đầu tư Thái Bình và đến ngày 10/10/2002, UBND tỉnh Thái Bình đã ký quyết định giao đất số 2594/QĐ-UB cho Công ty Hợp thành tại lô A2 khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh - Thành phố Thái Bình trên một diện tích là 22.710 m2 để thực hiện dự án trên. Với chức năng kinh doanh, với đội ngũ cán bộ, công nhân viên, kỹ thuật viên của mình, cũng như sự giúp đỡ và chuyển giao công nghệ của các chuyên gia nước ngoài đã xây dựng một nhà máy sợi bông tổng hợp với công suất thiết kế 5.000 tấn/năm. Tháng 4/2004 nhà máy đã cung cấp ra thị trường những tấn sản phẩm đầu tiên của nhà máy với chất lượng tương đương hàng nhập khẩu cùng loại. Hiện nay sản phẩm của nhà máy đã có mặt ở hầu khắp các công ty, nhà máy sản xuất chăn ga gối đệm, bông tấm của liên doanh cũng như của các thành viên kinh tế khác. Tháng 10/2004 Công ty đã xuất khẩu lô hàng đầu tiên của mình ra nước ngoài với số lượng 260 tấn bông xơ các loại. 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm Hiện nay, do tăng cường mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng liên kết với các bạn hàng, khách hàng, thị trường tiêu thụ của Công ty được mở rộng. Tổ chức sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, thực hiện các chỉ tiêu hướng dẫn, Công ty luôn thực hiện vượt mức chỉ tiêu kinh tế liên tục tăng trưởng, đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Đánh giá những thành tựu mà Công ty thực hiện được trong 3 năm qua thể hiện khái quát qua các chỉ tiêu sau: (Bảng so sánh tổng hợp) BẢNG SO SÁNH TỔNG HỢP STT Chỉ tiêu Năm Giá trị so sánh 2003 2004 2005 Tuyệt đối Tương đối (%) 2004/2003 2005/2004 2004/2003 2005/2004 01 Doanh thu thuần 23.900.584.747 51.940.541.701 77.812.131.247 28.039.956.954 25.871.589.546 217,31 149,81 02 Lợi nhuận sau thuế 119.833.734 1.165.966.239 1.156.427.238 1.046.132.505 - 9.539.001 972,98 99,18 03 Số phải nộp ngân sách 6.318.768.960 3.234.134.432 3.020.833.725 -3.084.634.528 - 213.300.707 51,18 93,40 04 Thu nhập bình quân 450.000 530.000 560.000 80.000 30.000 117,77 105,66 05 Số lao động bình quân 55 350 400 295 50 636,36 114,28 Nhận xét: Từ bảng tổng hợp trên cho thấy : Trong thời gian hoạt động của công ty từ năm 2003 đến 2005, quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng, số lượng lao động tăng để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy lợi nhuận sau thuế năm 2005 giảm so với năm 2004 nhưng có thể nhận thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả, với doanh thu thuần tăng lên rõ rệt qua các năm thu nhập bình quân trên người lao động tăng lên và doanh nghiệp đảm bảo nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. II - ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công đoạn 1: Sơ chế nguyên liệu: Nhựa chai PET Xử lý bụi bẩn và nilon bằng nước nóng Phân loại chai Xay trên lỗ sàng 3,5 x 3,5 Nhựa chai PET Nhập kho Nhặt sạch Rửa qua máng rửa, vắt khô Khuấy rửa nóng chất tẩy và chà sát Mô tả quy trình công nghệ Bước 1: Xử lý bụi bẩn và ni lon ngoài vỏ chai: Cho nguyên liệu thô ban đầu vào trong máy đánh tơi để nguyên liệu trở thành những chai riêng lẻ. Sau khi được đánh tơi nguyên liệu sẽ đưa vào các thùng khuấy. Cho nguyên liệu chai PET vào trong thùng khuấy lớn có đường kính 2,3 m. Sau đó cho vào một bể nước có nhiệt độ từ 800C đến 1000C cho động cơ quay trong vòng 10 phút để loại bỏ toàn bộ các bụi bẩn, nolon và các tạp chất khác bám vào chai nguyên liệu. Ở nhiệt độ trên, tất cả các tạp chất đều được xử lý hoàn hảo, còn các tạp chất loại ra được xử lý trong lò xử lý rác công nghiệp. Đưa thùng khuấy vào bể nước số 2 để làm nguội và rửa sạch sẽ. Tại đây, nguyên liệu sau khi được xử lý sơ qua bụi bẩn và nilon ngoài bình sẽ được đưa lên băng tải để sang quá trình phân loại nguyên liệu. Bước 2: Phân loại chai: Nguyên liệu chai PET sau khi làm sạch được đưa vào băng chuyền để phân loại theo từng màu sắc khác nhau và cùng chất đáp ứng nhu cầu sản xuất. Bước 3: Nghiền giai đoạn 1 với các lỗ sàng 3,5 cm x 3,5 cm: Ở đây nhựa từ các chai được nghiền thành các mảnh nhỏ với kích thước là 3,5 cm x 3,5 cm. Sau đó rơi vào một máng rửa để loại bỏ tạp chất còn dính theo chai bị rơi ra qua quá trình nghiền. Ở công đoạn này, các loại nút và nilon còn sót lại để được phân loại triệt để. Bước 4: Qua bước xử lý trên, mảnh nhựa được đưa vào thùng khuấy nước nóng 900C có pha NaOH và khuấy trong thời gian 15 phút rồi qua một trục vít chà sát rửa sạch các chất keo còn bám trên mảnh nhựa. Bước 5: Nhựa sau khi được chà sát sạch keo và tạp chất bám dính sẽ qua hệ thống máng rửa có thiết kế theo nguyên lý con vít vô tận với nước chảy ngược. Mảnh nhựa tại máng cuối cùng sẽ được đưa vào máy vắt và đưa lên máy thổi để làm khô và chuyển sang bộ phận nhặt tinh để loại bỏ các mảnh ngả màu, nhựa tạp chất. Bước 6: Loại bỏ hoàn toàn các tạp chất còn lại và hoàn thành công đoạn sơ chế 2. Công đoạn II: Sản xuất Polyester. a) Quá trình I: Kéo tơ Polyester: NL mảnh nhựa PET sạch Sấy chân không Nén và nóng chảy Lọc sạn và tạp chất Đựng trong các thùng chứa tơ khô Xe tơ Kéo sợi thô Định lượng * Mô tả công nghệ: Nguyên liệu từ công đoạn trên đưa sang sẽ được chuyển vào buồng sấy chân không làm hàm lượng nước trong nguyên liệu thấp hơn 0,001%. Sau đó được nén và đun nóng ở nhiệt độ 250-2800C. Đồng thời được cho thêm các chất màu để điều chỉnh màu sắc. Hỗn hợp nóng chảy trên từ máy nén áp suất được đẩy qua bộ phận lọc sạch các tạp chất, sạn vào bộ phận bơm do hút định lượng đều đặn để chuyển sang buồng kéo tơ. Tại đây chất nóng chảy được tăng nhiệt ổn định ở nhiệt độ khoảng 3000C để hoá lỏng ở nhiệt độ cao. Sau đó được chuyển sang bộ phận kéo tơ, tuỳ theo yêu cầu quy cách sợi chất lỏng sẽ được phân phối và phun thành các dòng chảy rất nhỏ qua các ống có kích thước tương ứng từ 360 đến 2592 lỗ/đĩa phun tơ thông qua các mấu kéo tơ. Một bộ phận tạo gió thổi vòng quanh sẽ đảm bảo cho các dòng chảy được đều và làm lạnh dần các dòng tơ nóng này. Theo thiết kế sẽ có 20 bộ gió thổi vòng đi kèm với 20 bộ kéo tơ công suất tương đương 19.500 tấn/năm (Tính cho cả 02 dây chuyển khi lắp đặt hoàn thành và sử dụng). Sau khi làm lạnh, sợi tơ được se thành các bó sợi với đường kính khoảng 5 mm đến 10 mm bằng máy kéo dãn và tắm dầu nhẹ chống vón và giảm ma sát trong các quá trình gia công tiếp theo. Kết thúc gia công tại dây chuyền một, ta được sản phẩm sợi tơ thô xếp vào thùng đựng tơ, mỗi thùng khoảng 400 Kg. b) Quá trình II: Xử lý xơ Polyester: Tơ thô Gom tơ thành bó Kéo, tắm nước, hấp, xếp sợi tơ thành tấm sợi Sấy định hình xốp và làm mát Kéo căng và cắt sợi bông Uốn khúc tạo lực bao hợp sợi bông Đóng gói kiện * Mô tả công nghệ: Sợi bán thành phẩm của công đoạn I được chuyển qua công đoạn II, qua một giá bó tập trung đưa các bó tơ đơn cụm thành băng sợi. Đồng thời đảm bảo lực dẫn đồng đều của sợi. Trước khi được đưa vào xử lý, sẽ có công nhân phụ trách cắt đầu sợi, nối sợi đảm bảo sợi vào đồng nhất và liên tục. Tiếp đó, sợi được đưa liên tiếp vào 03 máy dẫn dắt kéo dãn, trải đều tấm sợi bông xen kẽ các máng tắm dầu, nước nóng và hấp bông, tăng nhiệt tạo độ trương lực nhất định về độ dãn của tấm tơ. Qua 3 máy dẫn dắt, tấm tơ đã được chia đều độ dày mỏng, độ rộng và lực căng rồi chạy vào máy cuốn khúc khuỷu để tạo cho các tấm tơ có lực bao hợp nhất định hướng theo chiều dọc ở trạng thái cuốn gấp 2 chiều hoặc xoắn 3 chiều. Từ máy cuốn khúc khuỷu, tấm tơ qua bộ phận dẫn dắt qua giá căng lực để cắt tấm tơ, bông thành độ dài đã định (Có thể chưa cắt theo từng kiểu cuộn gấp) và qua băng chuyền qua máy định hình nhiệt xốp để sấy khô qua 4 khu vực nhiệt độ khác nhau từ 140 đến 1800C dài 12 m với thời gian tổng cộng 20 - 40 phút định hình ở trạng thái xốp và đượclàm mát ở cuối băng chuyền sấy. Trong tương lai, khi có điều kiện thuận lợi, chủ đầu tư sẽ tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền ép tấm hoặc tết sợi cung cấp bông tấm và sợi chỉ tổng hợp cho ngành dệt may. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, tính chất phức tạp của kỹ thuật, quy mô sản xuất và định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Công ty đã xây dựng bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Ban Giám đốc, Công ty chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp việc cho Ban Giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc Công ty là người xây dựng chính sách chất lượng phổ biến cho toàn cán bộ công nhân viên chức trên toàn công ty hiểu để thực hiện. Cung cấp đầy đủ nguồn lực để thực hiện hệ thống chất lượng. Định kỳ tổ chức cuộc họp xem xét của lãnh đạo và hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Thường xuyên báo cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phó Tổng giám đốc, người đại diện lãnh đạo điều hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Thường xuyên báo cáo giám đốc công ty về tình hình thực hiện nhiệm vụ tiến độ chất lượng công tác được phân công theo dõi và chỉ đạo. Tình hình hoạt động của công ty cũng như triển khai thực hiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý chất lượng ISO-9000. Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban như sau: + Phòng Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong các lĩnh vực về tổ chức cán bộ về chế độ phân phối các chính sách đối với người lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, công việc quản trị hành chính, công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tổ chức giao tiếp phục vụ công tác đối nội, đối ngoại trong công ty. Bố trí sắp xếp cán bộ tuyển dụng, cán bộ tham mưu cho lãnh đạo trong việc đề xuất, tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, nâng lương, nâng bậc hàng năm cho cán bộ công nhân viên. Xây dựng kế hoạch phương án cán bộ kế cận, điều động cán bộ phục vụ cho sản xuất. Thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động, việc tiếp nhận và kiểm soát các văn bản đến, đi. + Phòng kế hoạch kỹ thuật và cơ điện: Có chức năng tham mưu lãnh đạo công ty về xây dựng kế hoạch tổ chức công tác quản lý kỹ thuật, tham mưu cho giám đốc để thực hiện việc xây dựng định mức quy trình, vật tư nguyên liệu, quản lý vật tư theo kế hoạch. Khi nhận được kế hoạch sản xuất trong tháng, dựa vào kế hoạch giao hàng, các điều kiện về nguyên phụ liệu, tài liệu kỹ thuật để tiến hành triển khai chuẩn bị sản xuất từng loại hàng một trên tinh thần khẩn trương nhất. Phối hợp với chuyên gia trong quá trình chuyển giao công nghệ. Lên kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị. Tham mưu cho Ban giám đốc công ty về hoạt động quản lý chất lượng, biện pháp nâng cao duy trì chất lượng sản phẩm. Tham gia việc đánh giá chất lượng nội bộ công ty, xây dựng định mức quy trình. Biên dịch các tài liệu kỹ thuật, ban hành phân phối lưu trữ hồ sơ tài liệu kỹ thuật. + Phòng kinh doanh - Xuất nhập khẩu. Khảo sát và thực hiện những thông tin về thị trường liên quan trong và ngoài nước. Xây dựng kế hoạch tiếp thị cho lâu dài và từng thời điểm thích hợp với nhu cầu thị trường. Tiếp nhận, xem xét đáp ứng các yêu cầu và giải quyết mọi khiếu nại của khách hàng. (Nếu các khiếu nại vượt quá khả năng giải quyết của mình). Xây dựng chiến lược và có kế hoạch quảng cáo, giới thiệu nhằm nâng cao uy tín của công ty, giao dịch đàm phán soạn thảo các hợp đồng mua bán sản phẩm với khách hàng. Xác định các nhà cung ứng vật tư cho nhà máy. Giao dịch soạn thảo hợp đồng mua bán trong nước hoặc nhập khẩu vật tư phục vụ sản xuất. Làm thủ tục xuất nhập hàng. Lên kế hoạch, dự kiến hàng sẽ sản xuất chuyển phòng kế hoạch, kỹ thuật. + Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, cung cấp thông tin số liệu kịp thời, chính xác cho giám đốc để kịp thời điều hành sản xuất, đồng thời đảm bảo các nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. * Mô hình bộ máy quản lý: Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc Phòng Tổ chức hành chính Giám đốc sản xuất Phòng Kế toán Phòng kinh doanh - XNK Chi nhánh 1: Hà Nội Xưởng kính - Mexh Phòng kế hoạch - kỹ thuật Nhà máy xơ Poly-ester Xưởng sơ chế 3. Tình hình tài chính của công ty Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 của công ty ta có thể phân tích một số chỉ tiêu tài chính như sau: STT Chỉ tiêu tài chính Năm 2005 01 Hệ số khả năng thanh toán tạm thời 1,74 02 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,363 03 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 1,49% 04 Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh 1,09% - Hệ số khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2005 là 1,74 vậy có thể nói cứ một đồng nợ ngắn hạn có 1,74 đồng tài sản lưu động để đảm bảo. Đây là một biểu hiện tốt. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Năm 2005 hệ số này đạt 0,363, điều này cho thấy công ty không có đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn vì lượng hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động. - Tỷ suất lợi nhuận doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ. Trong năm 2005 cứ 1đồng doanh thu tạo ra 0,0149 đồng lợi nhuận với tỷ lệ là 1,49%. - Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh trong kỳ là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ. Vậy cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra 0,0109 đồng lợi nhuận với tỷ lệ là 1,09%. Qua biểu hiện trên cho thấy công ty làm ăn có hiệu quả nhưng để đạt hiệu quả cao hơn nữa công ty cần có biện pháp để giảm tới mức thấp nhất lượng hàng tồn kho để trang trải các khoản thanh toán nhanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn để đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. III - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN. 1. Đặc điểm bộ máy kế toán: Để xây dựng bộ máy kế toán gọn nhẹ và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng kế toán tài chính của Công ty. Chính nhờ hình thức này đã tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo của cấp lãnh đạo công ty đến với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, với việc trang bị máy vi tính đã giúp cho việc phân công và chuyên môn hoá đối với nhân viên kế toán. Căn cứ vào điều lệ kế toán của Nhà nước, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và các điều kiện về trang thiết bị vốn có, công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy. Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung toàn công ty. Nhiệm vụ và chức năng của cán bộ kế toán công ty như sau: Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Kế toán trưởng là viên chức chuyên môn nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp, có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính kế toán, như xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý các nguồn vốn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính có liên quan đến công tác tài chính, sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý. Nhằm bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Quyết toán tài chính quan hệ với các ngân hàng, các cơ quan tài chính có liên quan đến công tác tài chính kế toán, sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý. Nhằm bảo toàn và phát triển vốn. - Kế toán trưởng công ty là kiểm soát viên của Nhà nước đặt tại đơn vị kiểm soát toàn bộ hoạt động tài chính của công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo điều lệ kế toán trưởng quy định trong nghị định số 26/HĐBT ngày 18/8/1989 của Hội đồng Bộ trưởng. - Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, quy chế thu nộp thanh toán, kiểm tra việc gìn giữ và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật tài chính của Nhà nước và của Công ty ban hành. - Chỉ đạo phòng kế toán công ty cập nhật ghi chép, tính toán phản ánh toàn bộ tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty một cách chính xác, trung thực. - Chịu trách nhiệm cung cấp số liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế. - Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, mở sổ sách hạch toán kế toán, báo biểu, báo cáo thanh quyết toán, luân chuyển chứng từ... và quy định khác theo điều lệ tổ chức hoạt động của công ty. - Kế toán trưởng công ty là người chịu trách nhiệm với giám đốc công ty về bố trí, tổ chức bộ máy kế toán (Từ kế toán công ty, nhân viên kinh tế, thủ quỹ, thủ kho) kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn nghiệp vụ hạch toán kế toán, theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và thực hiện chức năng quyền hạn của mình theo điều lệ kế toán trưởng ban hành. - Thống kê kế toán của Công ty được quy định theo chế độ bảo mật của Công ty. Trước khi cung cấp số liệu phải báo cáo và được sự kiểm duyệt của kế toán trưởng công ty - kế toán trưởng công ty chịu trách nhiệm về tính pháp lý của số liệu đã cung cấp theo pháp lệnh thống kê kế toán ban hành năm 1989. + Kế toán thuế, tiền gửi ngân hàng, tiền vay: Kê khai chính xác thuế GTGT và các khoản phải nộp ngân sách để nộp thuế đúng, đầy đủ và kịp thời. Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc hạch toán ngân hàng. Mọi khoản thu chi bằng tiền gửi ngân hàng đều phải có đầy đủ thủ tục chứng từ đối chiếu, kiểm tra số tiền thu chi từ tiền gửi ngân hàng vào sổ kế toán doanh nghiệp. Xác định và kiểm tra mọi khoản tiền gửi ngân hàng đã ghi trong báo cáo. Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc lập khế ước vay, theo dõi các khoản vay ngân hàng ngắn hạn cũng như dài hạn. Kiểm tra các khoản lãi phải trả. Hàng tháng trích trước lãi vay phải trả tính vào chi phí để hạch toán đúng, đầy đủ các chi phí phát sinh trong kỳ. + Kế toán tiền mặt, công nợ nội bộ, tiền lương, BHXH: Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc hạch toán tiền mặt, công nợ nội bộ, lương, BHXH, theo dõi công nợ tạm ứng. + Kế toán vật tư hàng hoá và các khoản công nợ phải trả: Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc theo dõi kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng hoá về chủng loại, số lượng và thời gian đảm bảo cho quá trình mua hàng đáp ứng đầy đủ vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, xác định giá trị vốn thực tế của hàng nhập kho, chi phí vận chuyển và các chi phí khác. Theo dõi kiểm tra các khoản nợ phải trả người bán. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê các định kỳ, hàng tháng. + Kế toán phân xưởng, giá thành, kế toán kho: Tổ chức phân loại chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Theo dõi vật tư, nguyên vật liệu sản xuất. + Kế toán TSCĐ và xây dựng cơ bản: Hỗ trợ kế toán trưởng trong việc quản lý tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty. + Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Theo dõi doanh thu và các khoản phải thu cúa khách hàng. * Mô hình bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán thuế, tiền gửi ngân hàng, tiền vay Kế toán tiền mặt, thanh toán công nợ nội bộ, tiền lương, BHXH Kế toán TSCĐ và XDCB Kế toán sản xuất và giá thành các phân xưởng, kế toán kho Kế toán bán hàng và công nợ phải thu Kế toán mua hàng và công nợ phải trả 2. Đặc điểm về tổ chức chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán của đơn vị được sử dụng theo quyết định 15/2006-BTC. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán của đơn vị được xây dựng theo hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán hiện hành do Nhà nước ban hành gồm 5 chỉ tiêu sau: - Các chứng từ kế toán liên quan tới chỉ tiêu lao động tiền lương. - Các chứng từ liên quan tới chỉ tiêu về hàng tồn kho. - Các chứng từ liên quan tới chỉ tiêu bán hàng. - Các chứng từ liên quan tới chỉ tiêu tiền tệ. - Các chứng từ liên quan tới chỉ tiêu TSCĐ. * Cụ thể: + Chứng từ kế toán liên quan tới chỉ tiêu lao động, tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương là một chứng từ để thanh toán tiền lương, phụ cấp các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao động. CÔNG TY HỢP THÀNH Ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC Lô A2 khu CN Nguyễn Đức Cảnh và sửa đổi bổ sung theo TT số 89/2002/TT-BTC PHIẾU KẾ TOÁN Ngày........ tháng........ năm........ Số phiếu: ............. Tài khoản PS nợ PS có Diễn giải 622011 622012 622013 622031 1422 1422 241202 3341 Lương phải trả công nhân sản xuất bông Lương phải trả công nhân sản xuất nhựa GC Lương phải trả CNSX bông xuất khẩu Lương phải trả công nhân sản xuất Mexh Lương phải trả bộ phận hành chính Lương phải trả bộ phận văn phòng Lương phải trả bộ phận cơ khí và xây dựng Lương phải trả cho cán bộ công nhân viên Cộng Ngày........ tháng........ năm........ Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Chứng từ kế toán liên quan tới chỉ tiêu TSCĐ Bảng tính khấu hao TSCĐ là một chứng từ theo dõi chi tiết từng TSCĐ về nguyên giá và giá trị hao mòn Bảng tính khấu hao TSCĐ STT Mã Tên tài sản Ngày tính khấu hao Tài sản cố định đầu kỳ Số tháng khấu hao Giá trị khấu hao trong kỳ Tài sản cố định cuối kỳ Nguyên giá Hao mòn lỹ kế Giá trị còn lại Nguyên giá Hao mòn lỹ kế Giá trị còn lại Tổng cộng Ngày.........tháng............năm .......... Kế toán trưởng Người lập biểu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 3. Chế độ kế toán và hệ thống tài khoản sử dụng trong đơn vị: + Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ1141/TC/CĐKT của BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, và đang triển khai áp dụng QĐ15/2006-BTC. - Về niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty được xác định theo năm tài chính từ ngày 01/01 đến 31/12. - Đơn vị sử dụng ghi chép: Đồng Việt Nam. - Về phương pháp tính thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Đơn giá nguyên vật liệu, hàng hoá, thanh phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. + Hệ thống tài khoản: Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất, đơn vị sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp: SHTK Tên tài khoản SHTK Tên tài khoản 111 112 113 131 133 136 138 139 141 142 144 151 152 153 154 155 156 157 158 159 211 212 213 214 241 244 311 315 331 333 Tiền mặt Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển Phải thu khách hàng Thuế GTGT được khấu trừ Phải thu nội bộ Phải thu khác Dự phòng phải thu khó đòi Tạm ứng Chi phí trích trước chờ phân bổ Ký cược, ký quỹ ngắn hạn Hàng mua đang đi đường Nguyên liệu, vật liệu Công cụ, dụng cụ Chi phí SX kinh doanh dở dang Thành phẩm Hàng hoá Hàng gửi bán Thành phẩm kho bảo thuế Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tài sản cố định Tài sản cố định thuê tài chính Tài sản vô hình Hao mòn tài sản cố định Xây dựng cơ bản dở dang Ký cược, ký quỹ dài hạn Vay ngắn hạn Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả người bán Thuế và các khoản thuế phải nộp Nhà nước 334 335 336 338 341 342 411 412 413 414 415 421 431 441 511 521 531 532 515 621 622 627 632 635 641 642 711 811 911 Phải trả công nhân viên Chi phí trả trước Phải trả nội bộ Phải trả, phải nộp khác Vay dài hạn Nợ dài hạn Nguồn vốn kinh doanh Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch tỷ giá Nguồn vốn đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Lợi nhuận chưa phân phối Quỹ khen thưởng Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Doanh thu bán hàng Chiết khấu thương mại Hàng bán trả lại Giảm giá hàng bán Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí nguyên vật liệu Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Giá vốn hàng bán Chi phí hoạt động tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Thu nhập hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Kết quả kinh doanh 4. Đặc điểm sổ sách kế toán sử dụng: Công ty áp dụng hình thức kế toán máy trong điều kiện sử dụng phần mềm VisoftAccounting 2003 (Phần mềm được thiết kế theo hình thức Nhật ký chung). TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN MÁY Chứng từ gốc Màn hình giao diện (Cập nhật chứng từ) Kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đều được lập chứng từ gốc hợp lệ. Các chứng từ gốc là cơ sở để kế toán tiến hành nhập số liệu. * Về sổ sách kế toán: Với hình thức kế toán máy, công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán được lập trình sẵn trong phần mềm kế toán phù hợp với hệ thống sổ kế toán do ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32238.doc
Tài liệu liên quan