Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành
81 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp xi măng amiăng. 12
Bảng số 1.1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây 14
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tấn Thành 18
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức công tác kế toán 21
Bảng số 2: Số hiệu tài khoản 25
Sơ đồ 1.4a: Hạch toán theo hình thức "Nhật ký chung" áp dụng kế toán máy của Công ty TNHH Tấn Thành. 26
Sơ đồ 1.4b: Quy trình xử lý số liệu, thông tin kế toán trên MVT 27
Bảng số 2.1: Phiếu xuất kho 36
Bảng số 2.2: Hóa đơn bán hàng 37
Bảng số 2.3: Phiếu thu 38
Bảng 2.4. Sổ chi tiết bán hàng (Trích) 38
Bảng số 2.5 Sổ nhật ký chung (Trích) 39
Bảng số 2.6. Sổ cái TK 5111 40
Bảng số 2.7: Thông báo bán được hàng 41
Bảng số 2.8: Phiếu xuất kho 42
Bảng số 2.9: Phiếu thu 42
Bảng số 2.10 Sổ chi tiết bán hàng (Trích) 43
Bảng số 2.11 Sổ nhật ký chung (Trích) 44
Bảng số 2.12. Sổ cái tài khoản 1571 45
Bảng số 2.13 Sổ cái tài khoản 6321 (Trích) 45
Bảng số 2.14 Sổ chi tiết bán hàng (Trích) 46
Bảng số 2.15 Sổ nhật ký chung (Trích) 47
Bảng số 2.16. Sổ cái tài khoản 5211 48
Bảng số 2.17: Phiếu nhập kho 49
Bảng số 2.18: Bảng tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập kho 49
Bảng số 2.19: Bảng tính giá thành sản phẩm 50
Bảng số 2.20. Phiếu nhập kho 50
Bảng số 2.21: Bảng kê Nhập - Xuất - Tồn 51
Bảng 2.22. Sổ chi tiết giá vốn 53
Bảng 2.23. Sổ nhật ký chung (Trích) 54
Bảng số 2.24. Sổ cái tài khoản 6321 55
Bảng số 2.25. Phiếu chi 56
Bảng số 2.26. Sổ nhật ký chung (Trích) 57
Bảng số 2.27. Sổ cái tài khoản 6411 58
Bảng số 2.28. Sổ nhật ký chung (Trích) 59
Bảng số 2.29. Sổ cái tài khoản 6421 60
Bảng số 2.30. Sổ nhật ký chung (Trích) 62
Bảng số 2.31. Sổ cái tài khoản 9111 63
Bảng số 2.32. Sổ cái tài khoản 421 63
Bảng số 2.33 Báo cáo kết quả tiêu thụ 64
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Giải thích
1
BC
Báo có
2
BH
Bán hàng
3
BN
Báo nợ
4
BPBH
Bộ phận bán hàng
5
BPBKH
Bảng phân bổ khấu hao
6
BPBTL
Bảng phân bổ tiền lương
7
CPXD&TKCT
Cổ phần xây dựng và thiết kế công trình
8
ĐL
Đại lý
9
DN
Doanh nghiệp
10
DT
Doanh thu
11
FX
Phiếu xuất
12
GTGT
Giá trị gia tăng
13
HĐBH
Hóa đơn bán hàng
14
HĐKT
Hợp đồng kinh tế
15
K/C
Kết chuyển
16
KT
Kế toán
17
MVT
Máy vi tính
18
PC
Phiếu chi
19
PT
Phiếu thu
20
QC
Quảng cáo
21
SP
Sản phẩm
22
TBBH
Thông báo bán hàng
23
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
24
TK
Tài khoản
25
TM
Tiền mặt
26
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
27
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
28
TT
Thanh toán
29
V/C
Vận chuyển
30
VLXD
Vật liệu xây dựng
31
XĐKQKD
Xác định kết quả kinh doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang mở cửa nền kinh tế với sự xuất hiện của nhiều loại hình doanh nghiệp, xu thế toàn cầu hoá kinh tế làm cho môi trường cạnh tranh trong nước ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Bài toán nan giải nhất, của các doanh nghiệp trong nước đặt ra lúc này là làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường đó? Có lẽ điều quan trọng hơn cả là doanh nghiệp cần phải xây dựng được một nền tảng vững chắc, đa số phương châm để đứng vững trong nền kinh tế thị trường của các doanh nghiệp hiện nay là: xây dựng thương hiệu vững mạnh bằng cách luôn cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, giá thành, tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao giá trị thực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế các nước nói chung và nền kinh tế các nước Châu Á nói riêng bị tác động nhất định bởi sự suy giảm kinh tế toàn cầu, bắt nguồn từ Mỹ, Việt Nam cũng không nằm trong trường hợp ngoại lệ. Trong đó, tất cả các mặt hàng đều chịu những ảnh hưởng nhất định, nhất là sự biến động trong thị trường sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, và Công ty TNHH Tấn Thành cũng là một ví dụ điển hình cho những ảnh hưởng đó. Trong mấy tháng đầu năm 2008, khi thị trường vật liệu xây dựng lên cơn sốt, giá cả tăng cao, để phòng việc giá cả tiếp tục leo thang, một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng “găm hàng” dự trữ. Nhưng hiện nay, thì hầu hết các doanh nghiệp đã và đang phải gồng mình để lo tiêu thụ sản phẩm, mặc dù đã có sự giảm đáng kể về sản lượng nhưng tình hình tiêu thụ vẫn còn rất chậm là do sức mua trên thị trường, nhu cầu của khách hàng giảm mạnh.
Trước những khó khăn đó, nhiều doanh nghiệp đã tìm các biện pháp để tháo gỡ, như: tích cực tìm kiếm bạn hàng, tìm những mối tiêu thụ sản phẩm trực tiếp v.v...Vì vậy, trong tình thế này thì việc tổ chức tốt công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm nhằm đem lại lợi nhuận tôt nhất cho doanh nghiệp là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý hiện nay.
Xuất phát từ lý luận, đồng thời kết hợp với thời gian thực tập thực tế tại công ty TNHH Tấn Thành, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Bích Chi và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán-tài vụ của công ty, em đã thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành” làm chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan chung về Công ty TNHH Tấn Thành
Chương II: Thực trạng kế toan tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành
Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tấn Thành
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.Phạm Thị Bích Chi và sự giúp đỡ của toàn thể cô chú, anh chị trong công ty TNHH Tấn Thành đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
CHƯƠNG ITỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
*Thông tin chi tiết về Công ty TNHH Tấn Thành
- Tên pháp định: Công ty TNHH Tấn Thành
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Địa chỉ: Khu 4- Đường Ngô Quyền- Phường Cẩm Thượng- Hải Dương
- Số đăng ký kinh doanh: 0800245496
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất tấm lợp ximăng amiăng
*Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty
Công ty TNHH Tấn Thành là cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất tấm lợp xi măng amiăng. Công ty chính thức được thành lập ngày 11 tháng 12 năm 2000 và đưa vào hoạt động với công suất ban đầu 100.000 tấm/năm, được xây dựng trên địa bàn Phường Cẩm Thượng- TP Hải Dương- Tỉnh Hải Dương, với tổng diện tích gần 20.000m2
Tính đến nay Công ty đã hoạt động được 9 năm. Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn do: cơ sở vật chất nghèo nàn, trang thiết bị kĩ thuật còn thô sơ, khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ còn hạn chế vì chủ yếu là sản xuất thủ công.
Năm 2001, công ty hoàn thiện, đổi mới quy trình công nghệ đã đẩy nhanh công suất hoạt động và đưa khối lượng sản phẩm sản xuất lên đến 600.000 tấm/năm được duy trì cho đến nay. Năm 2004, công ty đã đầu tư thêm dây chuyền sản xuất ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO và đã đưa vào sản xuất,
tiêu thụ.
Trong những năm gần đây, công ty còn nhập những cuộn tôn phẳng đa dạng về màu sắc, về gia công tạo sóng thành những tấm tôn mạ màu phù hợp với mọi môi trường công nghiệp cũng như trong môi trương dân dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng.
*Chiến lược cạnh tranh của Công ty
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; đồng thời, xây dựng và thực thi các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm bảo tốt nhu cầu quản lý cũng như nhu cầu cao về công tác kế toán, nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân trong Công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao, chất lượng sản phẩm ổn định và đạt tiêu chuẩn
Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ sản xuất, phát triển và đưa vào vận hành hệ thống các phần mềm ứng dụng tiên tiến như phần mềm kế toán máy được cập nhật liên tục, xác định giá trị doanh nghiệp, phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật để hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả quá trình ra quyết định của các nhà quản lý.
1.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
*Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Tấn Thành là một đơn vị kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng với các sản phẩm như:
- Tấm lợp xi măng amiăng
- Tấm úp nóc
- Khung nhà thép tiền chế (xà gồ thép)
- Tấm tôn mạ màu
- Ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO
Trong đó, sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiăng. Với dây chuyền sản xuất hiện đại và không ngừng cải tiến về kĩ thuật, những sản phẩm do Công ty sản xuất ra có chất lượng ngày càng cao, đa dạng, phong phú về kích thước. Cụ thể là, hiện nay Công ty có thể sản xuất được những tấm lợp có độ dài từ 1,2m→1,8m. Ngoài ra, Công ty cũng có thể sản xuất được tấm lợp với độ dài tối đa là 3m để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế xét về tính hợp lý và thẩm mỹ của công trình thì nhu cầu của khách hàng chủ yếu là những tấm lợp có độ dài 1,5m.
Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất tấm úp nóc, xà gồ thép có tác dụng tăng tính thẩm mỹ, và tiện dụng cho công trình.
Mới đây Công ty đã thử nghiệm thành công việc sản xuất ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO. Ống nhựa PP-PVICO rất tiện dụng trong những công trình như: nhà ở, khách sạn, chung cư v.v... nó có ưu điểm không gây độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn, nhẹ, bền, dễ sử dụng.
Ngoài ra, Công ty còn nhập các cuộn tôn phẳng đa dạng về màu sắc như: xanh rêu, xanh ghi, đỏ gạch v.v... về gia công tạo sóng thành những tấm tôn mạ màu có chất lượng, kết cấu phù hợp với mọi môi trường công nghiệp, dân dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu.
*Tổ chức sản xuất
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Tấn Thành được căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ của dây chuyền sản xuất tấm lợp. Trong phân xưởng sản xuất được bố trí theo dây chuyền sản xuất mỗi ca. Các ca có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín để sản xuất 1 loại sản phẩm. Mỗi ca làm việc 8h/ngày. Trong mỗi ca có tổ trưởng sản xuất điều hành theo dây chuyền sản xuất. Mặt khác, ở Công ty còn hình thành tổ bốc xếp để bốc dỡ mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm sấy, cũng cần có nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay nhập nguyên liệu về, ngoài ra còn có tổ phục vụ và tổ KCS.
*Quy trình sản xuất sản phẩm
Để sản xuất tấm lợp xi măng amiăng nguyên vật liệu chính bao gồm: xi măng, amiăng, bột giấy kráp. Trước tiên Amiăng được phun ẩm sau đó đưa vào nghiền bằng máy: "Xa luân" cho các sợi amiăng bị dập nhỏ ra nhưng không bị gãy vụn.
Sau đó amiăng kết hợp với xi măng, bột giấy krap, nước sạch đưa vào nghiền hỗn hợp bằng máy trộn "Holende", quá trình khuấy phân phối này thành thể lỏng sau đó qua các giai đoạn gắn keo, bơm rửa hút, hút chân không và đưa vào máy cán.
Tại đây nguyên vật liệu được tạo thành tấm phẳng, được tiếp tục phân chia và cắt thành các tấm theo tiêu chuẩn, rồi chuyển qua máy tạo hình trên khuôn, qua bộ phận bảo dưỡng nhiệt và ẩm sau đó nhập vào kho thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất, tất cả các nguyên liệu thừa ở các công đoạn đều được quay lại tái hồi sản xuất (Khi nguyên vật liệu được tạo thành tấm phẳng rồi qua công đoạn cắt tạo thành tấm lợp xi măng amiăng thì ngoài thành phẩm ra nó còn có những mẩu vụn dở dang thì những mẩu vụn này được nhặt và đưa quay lại tái hồi sản xuất). Do vậy ở Công ty không có sản phẩm dở dang
Trong tất cả các khâu của qui trình sản xuất tấm lợp xi măng amiăng (Sơ đồ 1.1) đều có sự kiểm tra giám sát chất lượng của tổ KCS để phát hiện kịp thời những sai hỏng và có biện pháp khắc phục nhanh chóng để cho hoạt động sản xuất luôn luôn được thông suốt và tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
Những sản phẩm do Công ty sản xuất ra mà không tiêu thụ được thì phải tiến hành xem xét lại cả một quá trình sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chính vì thế Công ty luôn chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm, cán bộ phòng kinh doanh của Công ty thường xuyên đi khai thác và mở rộng thị trường, và tạo những mối quan hệ gắn bó lâu dài với các bên liên quan. Ngoài ra, Công ty còn đưa ra các chính sách ưu đãi và khuyến mãi cho khách hàng của Công ty như:
*Quan hệ của Công ty TNHH Tấn Thành với các bên, như:
Với Cán bộ công nhân viên cùng những lao động tham gia sản xuất sản phẩm trong Công ty
Để đảm bảo lợi ích cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với Công ty. Công ty đã xây dựng được một qui chế thưởng phạt rất hữu hiệu trong đó áp dụng đầy đủ các hình thức khuyến khích lao động mà phổ biến là sử dụng hình thức lương, thưởng để khuyến khích người lao động hăng say trong sản xuất. Bên cạnh đó để tăng cường kỷ luật lao động Công ty còn áp dụng các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo, nêu danh, bồi thường thiệt hại cho đến đuổi việc đối với những người vi phạm tuỳ theo tính chất nghiêm trọng và mức độ vi phạm nhằm gắn trách nhiệm, quyền lợi với nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty với công việc được giao.
Với khách hàng của Công ty
Khách hàng mua với số lượng lớn trong 1 tháng sẽ được hưởng khuyến mãi theo đơn giá, cụ thể là:
Tiêu thụ từ 1.000 tấm đến 3.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 100đ/tấm
Tiêu thụ từ 3.000 tấm đến 5.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 200đ/tấm
Tiêu thụ từ 5.000 tấm đến 7.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 300đ/tấm
Tiêu thụ từ 7.000 tấm đến 10.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 400 đ/tấm
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp xi măng amiăng.
Xi măng
Bột giấy krap
Amiăng
Nước sạch
Cân
Vít tai
Phun ẩm
Nghiền xa luân
Máy trộn
Holende
Khấy phân phối
Keo
Bơm rửa hút
Hút chân không
Máy cán
Máy cắt
Tạo hình
Bảo dưỡng
Kho thành phẩm
Tiêu thụ
Côn đục
Côn trong
Bể lắng số 1
Hố ga mương thải
Bể lắng số 2
Nước trong
Hệ thống côn lang nước thải
Tiêu thụ từ 10.000 tấm đến 14.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 500 đ/tấm
Tiêu thụ từ 15.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 600 đ/tấm
Căn cứ vào lượng hàng tiêu thụ trong tháng của các khách hàng, Phòng kế toán tổng hợp tính ra mức khuyến mại cho từng khách hàng-đối với những khách hàng thường xuyên mua sản phẩm của Công ty
Công ty còn cho khách hàng chậm thanh toán (Nợ) tối đa là 30% giá trị hàng lấy trong tháng hoặc lấy hàng chuyến sau trả tiền hàng chuyến trước...
Hình thức khuyến mại của Công ty rất đa dạng, cụ thể như: lấy bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay lấy bằng sản phẩm.
Với nhà cung cấp
Công ty luôn chú trọng tới việc tạo uy tín với khách hàng cũng như với những nhà cung cấp nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ cho công ty như việc thanh toán tiền hàng đúng thời hạn nhằm giữ mối quan hệ tốt giữa công ty với đối tác giúp Công ty có được những nguồn hàng chất lượng, giá cả hợp lý.
Với nhà nước
Hàng tháng, hàng quý công ty luôn đi đầu trong việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như: nộp thuế, phí v.v...
*Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tấn Thành trong 3năm gần đây:
Qua kết quả (b ảng số 1.1) cho thấy:
Với chỉ tiêu Doanh thu thuần tăng do Công ty đã có sự thay đổi về quy trình công nghệ kết hợp với những biện pháp tích cực đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm mà khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ cũng đã
Bảng số 1.1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây
(Đơn vị tính: 1000VNĐ)
Năm
2005
2006
2007
So sánh (%)
Chỉ tiêu
2006/2005
2007/2006
1. Doanh thu thuần
10.127.267
11.869.079
14.207.287
17,2
19,69
2. LN trước thuế
111.205
121.316
134.903
9,1
11,2
3. Tổng GT TSCĐ
3.865.193
5.695.077
8.430.422
47,34
48,02
4. Nộp NSNN
92.701
131.102
187.475
30,6
42,3
5. Thu nhập Bq 1 lao động/năm
10.800
13.200
15.000
22.2
13,6
thay đổi theo chiều hướng tích cực ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận của Công ty, cụ thể là: trong 3năm 2005, 2006, 2007 Doanh thu thuần đã có xu hướng tăng đáng kể, như: Năm 2006 tăng 1.741.812 (ngàn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 17,2% so với năm 2005. Năm 2007 tăng 2.338.208 (ngàn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 19,69%
Chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế: Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 10.111 (ngàn đồng) so với năm 2005 tương ứng với 9,1%, năm 2007 tăng13.587 (ngàn đồng) tương ứng 11,2%. Điều này cho thấy, việc đầu tư cho công nghệ sản xuất, cải tiến kỹ thuật, mở rộng quy mô đã có những tác động tương đối tới lợi nhuận của Công ty. Nó thúc đẩy tình hình tiêu thụ sản phẩm làm tăng tổng doanh thu thuần. Đây là tác động tích cực,Công ty nên duy trì và phát triển trong những năm tiếp theo.
Chỉ tiêu tổng giá trị Tài sản cố định cũng có nhiều chuyển biến tích cực, cụ thể là tổng giá trị tài sản cố định tăng qua các năm (tăng 47,34% so với năm2005 và tăng 48,02% so với năm 2006). Để mở rộng quy mô sản xuất Công ty buộc phải mua sắm thêm tài sản cố định, đây cũng là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho Công ty là làm thế nào để có thể sử dụng hết công suất của máy móc thiết bị 1cách hiệu quả nhất, làm thế nào để giảm thiểu tối đa hao mòn hữu hình trong suốt quá trình sử dụng nó.
Mở rộng quy mô sản xuất bằng cách mua sắm thêm tài sản cố định, cũng như việc cải tiến công nghệ là 1 trong những lý do quan trọng để nâng cao năng suất lao động. Điều này cho thấy việc sản phẩm sản xuất tăng cả về mặt số lượng và chất lượng trong 2năm 2006, 2007 là tất yếu xảy ra, bên cạnh đó Công ty còn có cơ hội giảm chi phí giá thành, nâng cao khả năng cạnh trạnh của sản phẩm trong toàn ngành. Vì vậy mà doanh thu, lợi nhuận thuần của Công ty cũng đã được cải thiện rõ rệt qua kết quả hoạt động trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu nộp Ngân sách Nhà nước cũng phần nào cho thấy điều này. Nộp vào ngân sách năm 2007 tăng gấp 2lần so với năm 2005, và 1,5lần so với năm 2006: năm 2007 nộp vào ngân sách là 187.475 (ngàn đồng), năm 2006 là 131.102 (ngàn đồng), năm 2005 là 92.701 (ngàn đồng).Và trong các khoản nộp ngân sách thì chủ yếu là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thu nhập bình quân 1lao dộng/năm: chỉ tiêu này ngày càng tăng qua 3năm 2005, 2006, 2007 cho thấy việc kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tốt có ý nghĩa rất lớn tới thu nhập của người lao động, nó góp phần cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của họ, những chính sách tiền lương, thưởng hợp lý sẽ tạo động lực cho người lao động hăng hái sản xuất, phát huy khả năng học hỏi, nâng cao trình độ tay nghề cũng như kinh nghiệm chuyên môn.
Nhìn chung, qua những số liệu tính toán (bảng số 1.1) và kết quả phân tích trên cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm là tương đối tốt. Công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ làm tăng tổng doanh thu thuần, tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, để có thể đứng vững trên thị trường ngoài việc mở rộng quy mô sản xuất, Công ty cũng cần phải chú ý đến việc cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nũa, đặc biệt chú trọng đến công tác quảng bá thương hiệu nhằm chiếm lĩnh thị trường và khai thác thị trường tiềm năng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
Công ty TNHH Tấn Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, mô hình quản lý được Công ty áp dụng theo hình thức quản lý tập trung, cơ chế gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả. Mọi hoạt động đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chủ động trong các hoạt động sản xuất, thông tin trong Công ty được phân luồng rõ rệt, các mối quan hệ cũng như chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, cán bộ chủ chốt được qui định, phân công rõ ràng.
Để phát huy một cách hiệu quả công tác tổ chức bộ máy quản lý, Công ty TNHH Tấn Thành luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý kinh tế, tài chính cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Những chính sách này được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao xuống cấp thấp.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 19 người trong đó có 10 cán bộ trình độ Đại học, 8 cán bộ trình độ Cao đẳng, 1 cán bộ trình độ trung học, cụ thể như sau:
+ Phòng Giám đốc có 1 cán bộ ( Giám đốc) trình độ Đại học
+ Phòng Kinh doanh :7 cán bộ, trong đó có:
- 1 Trưởng phòng kinh doanh, trình độ Đại học
- 1 Phó phòng kinh doanh, trình độ Đại học
- 5 Cán bộ kinh doanh, 1 trình độ Đại học và 3 trình độ Cao đẳng
+ Phòng kỹ thuật: 6 cán bộ, trong đó có:
- 1 Trưởng phòng kỹ thật, trình bộ Đại học
- 1 Phó phòng kỹ thuật, trình độ Đại học
- 4 Kỹ thuật viên, 1 trình độ Đại học; 2 trình độ Cao đẳng và 1 trình độ Trung học
+ Phòng kế toán-tài vụ: 5 cán bộ, trong đó có:
- 1 Kế toán trưởng trình độ Đại học
- 4 Kế toán viên, 2 trình độ Đại học và 2 trình độ Cao dẳng
Từ sơ đồ bộ máy quản lý (sơ đồ 1.2) cho thấy bộ máy quản lý hoạt động của Công ty gồm có: 3 phòng ban, 3 phân xưởng, và 3 tổ được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Mỗi bộ phận đều có những chức năng nhiệm vụ cụ thể, như sau:
* Giám đốc:
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Giám đốc có thẩm quyền tự chủ về tài chính để đáp ứng đòi hỏi nhanh nhậy trong cơ chế thị trường.
* Phòng kinh doanh:
Trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh như: tìm nguồn nguyên liệu, tiếp thị và tìm hiểu thị trường, tăng cường việc mở rộng thị trường tiêu thụ, quan hệ với các bạn hàng, theo dõi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, phản ánh kịp thời các ý kiến của khách hàng với lãnh đạo Công ty. Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức mạng lưới nhân viên tiêu thụ, nhân viên tiếp thị, điều hành công tác phục vụ khách hàng như vận chuyển bốc xếp hàng hoá và đề xuất các giải pháp có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Xây dựng chính sách Marketing bao gồm: Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng tháng, hàng quý và cả năm. Chuẩn bị thị trường cho tiêu thụ
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tấn Thành
Giám đốc
Phòng
kinh doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
Kế toán-Tàivụ
Phân xưởng I
(SX tấm lợp)
Phân xưởng II
(SX ống nhựa)
Phân xưởng III
(SX tấm lợp KL)
Tổ phục vụ
Tổ bốc xếp
Tổ KCS
sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để Công ty nghiên cứu và đưa vào sản xuất các mẫu mã sản phẩm mới có giá tri kinh tế trên thị trường. Xây dựng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm năng động thích ứng nhanh chóng với yêu cầu của thị trường, đôn đốc thanh toán nợ của khách hàng.
* Phòng kỹ thuật:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc Công ty quản lý máy móc thiết bị và các dây chuyền sản xuất, kết hợp và chỉ đạo tổ phục vụ kịp thời sửa chữa những hư hỏng để đưa máy móc thiết bị và các dây chuyền sản xuất trở lại hoạt động bình thường, thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm làm ra.
Căn cứ vào hợp đồng của khách hàng, xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất, ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật gửi phòng kinh doanh. Triển khai kế hoạch sản xuất mặt hàng mới, vật tư mới chọn mẫu mã sản phẩm duyệt với khách hàng.
Căn cứ vào tình hình sản xuất và định mức sản xuất hàng ngày, phòng kỹ thuật nhận nguyên vật liệu, vật tư về phân bổ cho các phân xưởng sản xuất.
* Phòng Kế toán - Tài vụ:
Theo dõi quản lý vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan chức năng về chế độ hạch toán được áp dụng, lập kế hoạch tài vụ cho quý, năm, đồng thời lập Báo cáo tài chính theo chế độ qui định. Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và luân chuyển vốn của Công ty cho Giám đốc, kiến nghị các biện pháp tích cực giải quyết nếu gặp khó khăn trong sản xuất. Đảm bảo chế độ tiền lương và phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng qui định, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế, ủng hộ các nơi bị thiên tai, lũ lụt xảy ra, bảo lưu, cất giữ toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan đến tình hình hoạt động tài chính của Công ty.
* Tổ KCS:
Kiểm tra theo dõi, giám sát toàn bộ chất lượng sản phẩm trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật mà phòng Kỹ thuật đã xây dựng, đồng thời báo cáo kịp thời các hoạt động liên quan đến chức năng nhiệm vụ cho giám đốc.
* Tổ bốc xếp:
Làm nhiệm vụ bốc xếp sản phẩm mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm
sấy, là nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay xuống nguyên liệu khi nhập nguyên vật liệu về. Quản lý xe nâng hàng và chịu trách nhiệm trước giám đốc để đảm bảo xe luôn hoạt động tốt, phục vụ cho khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty,
* Tổ phục vụ:
Làm nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nghiền amiăng, nghiền giấy, vệ sinh khuôn, quét dọn vệ sinh tại các phân xưởng...chuẩn bị tốt cho công việc sản xuất.
* Các phân xưởng:
Căn cứ vào từng dây chuyền sản xuất mà nhiệm vụ của các phân xưởng khác nhau. Phân xưởng I chuyên sản xuất Tấm lợp xi măng - amiăng, Phân xưởng II chuyên sản xuất các loại ống nhựa PP-R VICO, Phân xưởng III chuyên sản xuất Tấm tôn mạ màu, Xà gồ thép hình U, V... Công nhân làm việc theo ca, mỗi ca 8h/ngày và sản xuất các loại mặt hàng và số lượng theo kế hoạch sản xuất đã được duyệt.
1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Tấn Thành
Để đảm bảo cho việc quản lý, hoàn thiện sổ sách, lưu trữ, luân chuyển chứng từ một cách thuận tiện. Đồng thời tạo cho cán bộ công nhân viên kế toán có môi trường học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn v.v... và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý, công ty TNHH Tấn Thành đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.(Sơ đồ 1.3)
Theo mô hình này (Sơ đồ 1.3), thì tất cả các công việc kế toán như: phân loại , kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi tiết, tính giá thành cũng như việc lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán-tài vụ. Phòng kế toán-tài vụ của công ty gồm 5cán bộ, trong đó có 3 cán bộ trình độ Đại học và 2 cán bộ trình độ Cao đẳng, cụ thể:
- 1 Kế toán trưởng (trình độ Đại học)
- 1 Kế toán vật tư (trình độ Cao đẳng)
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐ
Kế toán thanh toán và Ngân hàng
Kế toán bán hàng
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức công tác kế toán
- 1 Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và kế toán tài sản cố định (trình độ Đại học)
- 1 Kế toán bán hàng (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng (trình độ Đại học)
* Chức năng của từng bộ phận trong phòng kế toán cụ thể, như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm thực thi các chính sách, các chế độ tài chính, và đồng thời chịu trách nhiệm về các quan hệ tài chính với Nhà nước. Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người trực tiếp quản lý các kế toán viên trong phòng kế toán.
- Kế toán tiền lương - tài sản cố định (TSCĐ) và Bảo hiểm Xã hội (BHXH): Hàng tháng căn cứ vào những chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương, tính ra lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của các bộ phận gián tiếp, trực tiếp sản xuất toàn Công ty. Căn cứ vào tình hình tăng giảm TSCĐ theo dõi và tính khấu hao TSCĐ toàn Công ty. Làm báo cáo thống kê theo yêu cầu của Phòng, Công ty và cấp trên.
- Kế toán bán hàng: Công việc của kế toán bán hàng gồm có: Theo
dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm của Công ty. Viết phiếu nhập kho thành phẩm, kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán vật tư: Đảm trách các công việc liên quan đến vật tư bao gồm: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời. Hàng tháng, đối chiếu nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê, tính chênh lệch thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kế toán thanh toán và Ngân hàng (Kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và công nợ cá nhân trong nội bộ Công ty. Cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời. Viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán nội bộ, giao dịch với các Ngân hàng về các khoản thanh toán bằng tiền qua Ngân hàng và các khoản tiền vay và trả nợ, đối chiếu số dư với Ngân hàng theo định kỳ, theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ thường xuyên, làm báo cáo thu chi tiền hàng tháng.
1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty TNHH Tấn Thành
1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
- Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm dương lịch).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế.
+ Giá của vật tư, hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp tính giá "Nhập trước xuất trước"...
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao: Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng tại đơn vị là phương pháp khấu hao đường thẳng
- Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm: Phương pháp thẻ song song.
1.4.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
* Vận dụng chứng từ kế toán
Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh nghiệp sản xuất.
Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Cụ thể sử dụng những loại chứng từ kế toán sau:
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng.
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bản thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH v.v...
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại tài sản, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu c._.hi, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm
ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền.
- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, báo cáo bán hàng gửi đại lý...
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính. (Bảng số 1.2)
* Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán (Sơ đồ 1.4a), các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái, Sổ Nhật ký chung v.v...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
* Hệ thống sổ kế toán:
Bảng số 2: Số hiệu tài khoản
Những tài khoản Công ty đang sử dụng
Số hiệu TK
Tên tài khoản
Số hiệu TK
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
414
Quỹ đầu tư phát triển
112
Tiền gửi ngân hàng
415
Quỹ dự phòng tài chính
131
Phải thu của khách hàng
421
lợi nhuận chưa phân phối
133
Thuế GTGT được khấu trừ
431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
141
Tạm úng
441
Nguồn vốn đầu tư XD cơ bản
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
511
Doanh thu bán hàng
152
Nguyên liệu, vật liệu
515
Doanh thu hoạt động tài chính
153
Công cụ, dụng cụ
521
Chiết khấu thương mại
154
Chi phí sản xuất, KD dở dang
531
Hàng bán bị trả lại
155
Thành phẩm
532
Giảm giá hàng bán
211
Tài sản cố định hữu hình
621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
214
Hao mòn tài sản cố định
622
Chi phí nhân công trực tiếp
241
Xây dựng cơ bản
627
Chi phí sản xuất chung
311
Vay ngắn hạn
632
Giá vốn hàng bán
331
Phải trả cho người bán
635
Chi phí tài chính
333
Thuế và các khoản phải nộp NN
641
Chi phí bán hàng
334
Phải trả người lao động
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
335
Chi phí phải trả
711
Thu nhập khác
336
Phải trả nội bộ
811
Chi phí khác
338
Phải trả, phải nộp khác
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
411
Nguồn vốn kinh doanh
911
Xác định hạcht quả kinh doanh
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo hình thức Nhật ký chung và được thực hiện trên máy vi tính.(Sơ đồ 1.4a)
Sơ đồ 1.4a: Hạch toán theo hình thức "Nhật ký chung" áp dụng kế toán máy của Công ty TNHH Tấn Thành.
Sæ KẾ TOÁN
Sổ tổng hợp & sổ chi tiết
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHøNG Tõ KÕ TO¸N
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Nhập số liệu từ các chứng từ kế toán
M¸Y VI TÝNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Quá trình xử lý số liệu, thông tin kế toán vào các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết theo hình thức sổ Nhật ký chung trên máy vi tính theo sơ đồ 1.4b
Hệ thống sổ sách kế toán gồm có:
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ chi tiết gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi, Sổ
chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết giá vốn v.v...
* Vận dụng các báo cáo kế toán
+ Kỳ lập báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo từng tháng, hàng quý và theo năm để thuận lợi cho việc báo cáo số liệu và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.4b: Quy trình xử lý số liệu, thông tin kế toán trên MVT
Số liệu từ các chứng từ kế toán
Sæ nhËt ký chung
Sæ c¸i
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
+ Quy trình lập báo cáo tài chính
Do Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán máy nên mối quan hệ giữa các phần hành kế toán trong việc chuyển số liệu để lập báo cáo do máy tự động thực hiện, kế toán viên chỉ cần nhập số liệu cho các chứng từ ban đầu, các khâu còn lại sẽ tự động làm nốt cho đến khi ra được báo cáo Tài chính.
+ Hệ thống báo cáo Tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN).
- Bảng lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN).
- Thuyết minh báo cáo Tài chính (mẫu số B09-DN) .
- Bảng cân đối tài khoản.
Và một số báo cáo kế toán nội bộ khác như: Báo cáo kết quả tiêu thụ, khấu hao TSCĐ, Bảng đối chiếu giao dịch với Ngân hàng, các khoản vay Ngân hàng v.v... được lập cuối mỗi tháng
Công ty phải nộp báo cáo Tài chính cho:
- Cục thuế tỉnh Hải Dương (theo năm tài chính).
- Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương (hàng quý và hết năm nộp Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh)
CHƯƠNG IITHỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ QUẢN LÝ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH
Sản phẩm chính của Công ty TNHH Tấn Thành là tấm lợp xi măng amiang. Ngoài ra, công ty còn sản xuất và kinh doanh thêm một số sản phẩm khác như: tấm úp nóc, xà gồ thép, ống nhựa chịu nhiệt v.v... nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng.
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ tại Công ty
Sản phẩm tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành có tính đa dạng về mẫu mã, kích cỡ và có chất lượng sản phẩm tốt bởi sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại với khối lượng lớn nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Sản phẩm của Công ty luôn được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị:
Mặt hiện vật: nó được thể hiện cụ thể bởi khối lượng và chất lượng của sản phẩm. Khối lượng hay số lượng của sản phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như: mét, tấm.
Mặt giá trị: chính là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm mang ra tiêu thụ.
Nhìn chung, sản phẩm tiêu thụ của Công ty phong phú về màu sắc, mẫu mã, giá cả phải chăng, chịu nhiệt tốt, độ bền cao phù hợp với thời tiết, khí hậu của nước ta. Và rất thuận tiện cho việc lợp các công trình, có kích thước đa dạng. Sản phẩm tiêu thụ của Công ty với tính chất là vật liệu xây dựng do đó, nó được tiêu thụ chính trong các khu công nghiệp, khu dân cư v.v... những nơi có các công trình xây dựng. Sản phẩm của Công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án trong và ngoài Tỉnh Hải Dương như: Khu công nghiệp Đại An, khu công nghiệp Tân Trường, khu đô thị mới v.v...
2.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành
* Yêu cầu quản lý sản phẩm tiêu thụ tại Công ty.
Sản phẩm tiêu thụ của Công ty là kết quả lao động sáng tạo của cả một tập thể. Khối lượng sản phẩm sản xuất ra phản ánh quy mô hoạt động của Công ty, chất lượng sản phẩm tạo nên uy tín, và khả năng cạnh tranh cho Công ty. Chính vì vậy, công tác quản lý sản phẩm tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành luôn được quan tâm trên cả hai mặt: Khối lượng và chất lượng.
Về mặt khối lượng: Để quản lý được khối lượng sản phẩm tiêu thụ đòi hỏi Công ty phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm cả về mặt giá trị lẫn mặt hiện vật. Từ đó, giúp các nhà quản lý trong Công ty phát hiện kịp thời khối lượng hàng bị ứ đọng để có biện pháp giải quyết và khắc phục nhanh chóng.
Về mặt chất lượng: Tiến hành công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm,và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm. Đồng thời, Công ty luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm (kiểu dáng, màu sắc, kích thước), không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém chất lượng, lỗi thời.
Tóm lại, việc quản lý thành phẩm tại Công ty TNHH Tấn Thành luôn được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học. Kế toán thường xuyên cung cấp những thông tin về thành phẩm cho nhà quản lý, giúp các nhà quản lý luôn đưa ra các quyết định ngắn hạn, cũng như các biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của công tác quản lý sản phẩm trong
Công ty.
* Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành.
Như chúng ta đã biết, công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm, từng thời kỳ, từng khách hàng, quản lý về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm tiêu thụ, quản lý về giá vốn, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty v.v... Vì thế, nó luôn đòi hỏi Công ty cần phải quản lý chặt chẽ quá trình này.
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, Công ty TNHH Tấn Thành thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí lực lượng lao động cho mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học và chuyên nghiệp. Công ty nghiên cứu cụ thể nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất, hiệu quả nhất những sản phẩm của mình tới khách hàng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường sản phẩm và mở rộng thị trường mục tiêu cho Công ty.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH TẤN THÀNH.
Để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, Công ty TNHH Tấn Thành luôn tìm cách nâng cao chất lượng, cũng như mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiang luôn được phân loại theo kích thước của từng tấm. Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất và kinh doanh thêm một số sản phẩm phụ như: tấm úp nóc, xà gồ thép, tấm tôn mạ màu, ống nhựa chịu nhiệt. Mỗi loại sản phẩm của Công ty khi tiêu thụ được đều tiến hành theo dõi chi tiết: Doanh thu, Giá vốn của từng loại. Dựa vào đây, Công ty sẽ biết được những sản phẩm nào được thị trường chấp nhận phổ biến, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng những chính sách, chiến lược sản xuất kinh doanh lâu dài mang lại lợi nhuận cao cho đơn vị mình.
Chính vì sự đa dạng của sản phẩm, nên khi hạch toán tiêu thụ các kế toán viên đều phải mở sổ chi tiết cho doanh thu, giá vốn của tất cả các loại sản phẩm đã tiêu thụ. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào báo cáo chi tiết của từng loại sản phẩm kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu, giá vốn của từng loại để lập các báo cáo kế toán tổng hợp cần thiết, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị . Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên em chưa thể trình bày hết việc hạch toán tiêu thụ của tất cả các loại sản phẩm của Công ty TNHH Tấn Thành trong một tháng hoạt động sản xuất kinh doanh. Em xin được phân tích và trình bày quá trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm chính: tấm lợp xi măng amiang đã được tiêu thụ trong tháng 10 năm 2008.
2.2.1. Các phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành
Trên cơ sở lý luận đã học ta thấy có khá nhiều phương thức tiêu thụ sản phẩm, nhưng thực tế không phải Công ty nào cũng áp dụng tất cả các phương thức đó trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Do tính chất sản phẩm tấm lợp xi măng amiang của Công ty TNHH Tấn Thành được sản xuất ra nhằm phục vụ những công trình xây dựng và khách hàng chủ chốt của Công ty là các công ty xây dựng, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng. Vì vậy, Công ty chỉ áp dụng hai phương thức tiêu thụ: phương thức tiêu thụ trực tiếp, và phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý.
* Phương thức thiêu thụ trực tiếp là: phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho. Thành phẩm, hàng hóa được coi là bán và được ghi nhận Doanh thu khi chúng được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và mọi thủ tục mua bán đã được hoàn thành. Với phương thức tiêu thụ này thì khách hàng của Công ty, gồm có:
- Bán trực tiếp cho các công trình:
Do tính chất của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang phục vụ chính xây dựng công nghiệp nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho các Công trình, dự án chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số tiêu thụ của Công ty. Công ty bán hàng trực tiếp thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ kinh tế nói chung.
Khối lượng sản phẩm bán cho các công trình, dự án thường là rất lớn. Do đó, để phù hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian cho hoạt động sản xuất của Công ty. Công ty thực hiện chính sách giao hàng thành nhiều đợt cho khách hàng. Khi giao hàng, hai bên tiến hành lập biên bản giao nhận sản phẩm, hàng hóa, ký xác nhận về số lượng, chủng loại, quy cách của sản phẩm, hàng hóa.
Khi xuất hàng, Công ty căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT do phòng kinh doanh lập. Công ty tiến hành giao hàng đợt 1 khi đã nhận được số tiền cọc từ phía khách hàng và khách hàng sẽ thanh toán số còn lại khi Công ty cung cấp đầy đủ số hàng như đã được ghi trong hợp đồng kinh tế.
Cuối cùng, căn cứ vào biên bản giao nhận tiến hành thanh lý hợp đồng khi cả hai bên đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhau theo những thỏa thuận ghi trong hợp đồng. Tại thời điểm đó, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, lúc này, kế toán bán hàng của Công ty ghi nhận nốt số doanh thu tiêu thụ còn lại và giao hóa đơn tài chính cho khách hàng.
- Bán cho các cửa hàng:
Đối với những khách hàng là cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng, họ chỉ lưu lại một số sản phẩm của Công ty tại cửa hàng mình làm mẫu mà không lưu với số lượng nhiều vì mẫu mã, quy cách sản phẩm luôn được Công ty TNHH Tấn Thành thay đổi cho phù hợp với xu thế hiện đại hóa. Do đó, hầu hết các cửa hàng đều kinh doanh theo hình thức như một trung gian thương mại hưởng hoa hồng từ việc tới mua trực tiếp sản phẩm tại Công ty rồi bán lại cho khách hàng của mình.
- Bán cho khách hàng lẻ:
Ở đây, khách hàng là những người trực tiếp tới mua sản phẩm của công ty về tiêu dùng, sử dụng. Khi đó, Công ty lập hợp đồng kinh tế và bán hàng cho khách như với các cửa hàng chỉ khác là bán cho khách lẻ thì họ không được hưởng hoa hồng như với các cửa hàng mà họ sẽ phải mua hàng với mức giá bán đã được niêm yết tại Công ty.
* Phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý: Định kỳ Công ty gửi hàng cho các đại lý của mình theo những thỏa thuận trong hợp đồng giữa 2 bên. Khi sản phẩm, hàng hóa xuất kho gửi đại lý thì số hàng hóa đó vẫn thuộc sở hữu của công ty. Khi các đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán số hàng hóa đó mới được chuyển giao quyền sở hữu và được coi là đã tiêu thụ lúc này Công ty mới ghi nhận Doanh thu.
Công ty TNHH Tấn Thành hoạt động sản xuất kinh doanh được gần 10 năm và đã có mạng lưới đại lý trên toàn tỉnh Hải Dương. Vì là đại lý của Công ty nên sẽ có những ưu ái hơn là các cửa hàng như: Các đại lý có thể đặt hàng qua điện thoại khi đó, Công ty sẽ chuyển hàng tới nơi mà đại lý chỉ định rồi qua đại lý lấy tiền hoặc có thể nợ lại nếu số nợ của đại lý còn trong phạm vi cho phép của Công ty. Do đó, việc mua bán giữa Công ty với các đại lý của mình có nhiều thuận lợi hơn.
2.2.2. Kế toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành
2.2.2.1. Chứng từ kế toán
Kế toán của Công ty TNHH Tấn Thành tiến hành hạch toán Doanh
thu tiêu thụ khi có các chứng từ cần thiết như:
- Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho ...
- Phiếu thu tiền, giấy báo của Ngân hàng
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng:
Về nguyên tắc, doanh thu tiêu thụ được phản ánh khi hàng hóa đã được chuyển giao quyền sở từ đơn vị bán sang đơn vị mua. Do đó, tại thời điểm xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu Công ty có thể là đã thu hoặc chưa thu được tiền. Để tiện cho việc theo dõi chi tiết kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm, kế toán Công ty đã tiến hành mở chi tiết cho các tài khoản như: TK doanh thu, TK giá vốn và các tài khoản chi phí liên quan khác. Vì vậy, để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 6321: Giá vốn của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 1551: Sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 1571: Hàng gửi bán qua các đại lý sản phẩm tấm lợp xi măng
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Và một số tài khoản liên quan khác
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ tại Công ty TNHH Tấn Thành.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Trong tháng, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán Công ty căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ như: hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, hoặc giấy báo Có của Ngân hàng để tiến hành vào sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản: TK 111, TK112, TK131, TK511, TK3331.
Ví dụ:
Ngày 01 tháng 10 năm 2008, bán cho cửa hàng vật liệu xây dựng
Khải Huy 3000 tấm lợp xi măng amiang. Theo phiếu xuất kho số 7591,
cùng với hóa đơn bán hàng và phiếu thu số 6542, trong đó:
- Loại 1,5m là 1500 tấm. Giá thành là 18.310,7đ/tấm; giá bán chưa
thuế là 23000đ/tấm.
- Loại 1,8m là 1000 tấm. Giá thành là 21.972,84đ/tấm; giá bán chưa thuế là 26000đ/tấm.
- Loại 1,2m là 500 tấm. Giá thành là 14.648,56đ/tấm; giá bán chưa thuế là 19000đ/tấm.
Thuế suất thuế GTGT là 10% theo giá bán.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (bảng số 2.1), hóa đơn bán hàng (bảng số 2.2), phiếu thu (bảng số 2.3) tiến hành nhập số liệu vào máy tính.
Bảng số 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 7591
Nợ: 632
Có: 155
- Họ và tên người nhận hàng: Cửa hàng KDVLXD Khải Huy
- Địa chỉ: 114C Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
- Lý do xuất kho: Bán hàng
- Xuất tại kho: Công ty
- Địa điểm: Khu 4-Đường Ngô Quyền-Cẩm Thượng- Hải Dương
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
1.
Tấm lợp 1,2m
Tấm
500
500
19.000
9.500.000
2.
Tấm lợp 1,5m
Tấm
1.500
1.500
23.000
34.500.000
3.
Tấm lợp 1,8m
Tấm
1.000
1.000
26.000
26.000.000
Cộng
3.000
3.000
70.000.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo: 2 chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
Bảng số 2.2: Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn
Giá trị gia tăng
Liên 1: Lưu
Ngày tháng 10 năm 2008
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
KQ/2003B
0064677
Đơn vị chủ hàng: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Khu 4 Đường Ngô Quyền - Phường Cẩm Thượng - Hải Dương
Điện thoại: 0320.6252234
Họ tên người mua hàng: Phạm Đình Khải
Tên đơn vị: Cửa hàng kinh doanh VLXD Khải Huy
Địa chỉ: 114C Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (VNĐ/tấm)
Thành tiền (VNĐ)
A
B
C
1
2
3=1x2
1.
Tấm lợp xi măng amiang 1,2m
Tấm
500
19.000
9.500.000
2.
Tấm lợp xi măng amiang 1,5m
Tấm
1.500
23.000
34.500.000
3.
Tấm lợp xi măng amiang 1,8m
Tấm
1.000
26.000
26.000.000
Cộng tiền hàng: 70.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 77.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bộ tài chính phát hành
hµnh
(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Bảng số 2.3: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 6542
Nợ: 111
Có: 511/333
Họ và tên người nộp tiền: Cửa hàng kinh doanh VLXD Khải Huy
Địa chỉ: 114C Điện Biên Phủ - TP Hải Dương
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 77.000.000VNĐ (Viết bằng chữ) Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn
Kèm theo: Ba Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ)Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ trên kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi tính để vào sổ chi tiết bán hàng (Bảng số 2.4).
Bảng 2.4. Sổ chi tiết bán hàng (Trích)
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Tấm lợp xi măng amiang
Tháng 10 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có tài khoản doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
(Tấm)
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
01/10
FX7591
01/10
Cửa hàng Khải Huy
Tấm lợp 1,2m
500
19000
9500000
Tấm lợp 1,5m
1500
23000
34500000
Tấm lợp 1,8m
1000
26000
26000000
10/10
FX7621
10/10
Cty Thành Đạt
Tấm lợp 1,5m
7.000
26.000
182.000.000
2.800.000
17/10
FX7749
17/10
Cty CPXD&TKCT
Tấm lợp 1,2m
15.000
23.000
345.000.000
9.000.000
25/10
FX6101
25/10
Ô. Đào Đức Việt
Tấm lợp 1,2m
2.000
23.000
46.000.000
…
Cộng phát sinh
912.800.000
11.800.000
Doanh thu thuần
901.000.000
Giá vốn hàng bán
623.662.442
Lãi gộp
277.337.558
Sổ này kế toán Công ty sử dụng để theo dõi chi tiết Doanh thu của từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán vào Sổ nhật ký chung (Bảng số 2.5) để phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng.
Bảng số 2.5 Sổ nhật ký chung (Trích)
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm: 2008.
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
75.478.860.530
75.478.860.530
01/10
FX7591
01/10
Cửa hàng VLXD Khải Huy
Giá vốn của tấm lợp
6321
56.763.170
Sản phẩm tấm lợp xi măng
1551
56.763.170
Thanh toán ngay bằng TM
111
77.000.000
Doanh thu bán hàng
5111
70.000.000
Thuế GTGT đầu ra
3331
7.000.000
01/10
FX7592
01/10
Đại lý Tuấn Lý
1571
91.553.500
Sản phẩm tấm lợp xi măng
1551
91.553.500
01/10
FX7593
01/10
Đại lý Tiến Cúc
1571
91.553.500
Sản phẩm tấm lợp xi măng
1551
91.553.500
01/10
HĐKT
01/10
V/c tấm lợp tới các đại lý
6411
7.689.000
Thuế GTGT đầu vào
133
384.450
Chưa thanh toán
331
8.073.450
…….
10/10
FX7621
10/10
Công ty TNHH Thành Đạt
Giá vốn SP tấm lợp
6321
128.174.900
Sản phẩm tấm lợp
1551
128.174.900
Phải thu khách hàng
131
200.200.000
Doanh thu bán SP tấm lợp
5111
182.000.000
Thuế GTGT đầu ra
3331
18.200.000
Chiết khấu thương mại
5211
2.800.000
Thuế GTGT đầu ra
3331
280.000
Phải thu khách hàng
131
3.080.000
TT bằng tiền gửi ngân hàng
112
197.120.000
Phải thu khách hàng
131
197.120.000
10/10
PC2004
10/10
Chi phí bán hàng
6411
5.000.000
Thuế GTGT đầu vào
133
250.000
TT tiền v/c phục vụ cho BH
111
5.250.000
Cộng chuyển trang sau
76.344.352.050
76.344.352.050
Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 511 (Bảng số 2.6) và một số tài khoản liên quan khác
Bảng số 2.6. Sổ cái TK 5111
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
SỔ CÁI
Năm: 2008
Tên TK: Doanh thu BH-SP tấm lợp xi măng amiang
Số hiệu: 5111
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
0
0
01/10
PT6542
01/10
Doanh Thu bán hàng
111
70.000.000
10/10
CK
10/10
Doanh Thu bán hàng
112
182.000.000
15/10
PT6553
15/10
Doanh Thu bán hàng đại lý
111
89.500.000
17/10
PT6872
17/10
Doanh Thu bán hàng
111
345.000.000
21/10
PT6950
21/10
Doanh Thu bán hàng đại lý
111
130.000.000
21/10
TBBH
21/10
Doanh Thu bán hàng đại lý
131
50.300.000
25/10
PX6010
25/10
Doanh Thu bán hàng
131
46.000.000
31/10
Kết chuyển khoản giảm trừ
5211
11.800.000
31/10
Kết chuyển doanh thu
9111
901.000.000
Cộng phát sinh
912.800.000
912.800.000
Số dư cuối tháng
0
0
* Phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý:
Thông thường đầu tháng Công ty sẽ xuất kho sản phẩm gửi đại lý bán hộ. Khi nhận được thông báo bán được hàng từ các đại lý, Công ty căn cứ vào các chứng từ như: Thông báo bán được hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu hay giấy báo Có từ ngân hàng v.v... để tiến hành nhập số liệu vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái của các tài khoản (TK 157, 632, 511, 641,111,v.v...) của Công ty.
Thông thường Công ty cho các đại lý hưởng hoa hồng đại lý là 8% trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ:
Ngày 01 tháng 10 năm 2008 xuất kho 1000 tấm lợp xi măng amiang cho 2đại lý theo phiếu xuất kho số 7592, 7593, trong đó:
- Đại lý Tuấn Lý 5000 tấm:
+ Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 23.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,5 m: 3000 tấm, giá bán chưa thuế 26.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,8 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 29.000VNĐ/tấm
- Đại lý kinh doanh VLXD Tiến Cúc
+ Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 23.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,5 m: 3000 tấm, giá bán chưa thuế 26.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,8 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 29.000VNĐ/tấm
Thuế suất thuế GTGT là 10% trên giá bán.
Ngày 15 tháng 10 năm 2008. Đại lý Tuấn Lý thông báo bán được số hàng (Bảng số 2.7): - Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm
- Tấm lợp 1,5 m: 2000 tấm
- Tấm lợp 1,8 m: 500 tấm
Trong ngày, đại lý thanh toán toàn bộ tiền hàng bằng tiền mặt theo phiếu thu số 6553 (Bảng số 2.9) với tổng số tiền là 98.450.000VNĐ. Công ty thanh toán tiền hoa hồng cho đại lý bằng chuyển khoản số tiền 7.160.000 VNĐ, đã nhận được báo nợ từ ngân hàng.
Bảng số 2.7: Thông báo bán được hàng
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
THÔNG BÁO BÁN ĐƯỢC HÀNG
Kính gửi: Công ty TNHH Tấn Thành – Cẩm Thượng, Hải Dương
Đại lý Tuấn Lý xin thông báo, chúng tôi đã bán được một phần của số hàng mà quý khách đã gửi bán
Bảng kê bán hàng số sản phẩm tấm lợp xi măng amiang đã bán được trong tháng 10 năm 2008 như sau:
Loại sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng bán
Giá bán
Thuế GTGT 10%
Thành tiền (VNĐ)
Tấm lợp 1,2m
VNĐ/Tấm
1.000
23.000
2.300
25.300.000
Tấm lợp 1,5m
VNĐ/Tấm
2.000
26.000
2.600
57.200.000
Tấm lợp 1,8m
VNĐ/Tấm
500
29.000
2.900
15.950.000
Cộng
3.500
98.450.000
- Tổng số tiền phải thanh toán trong đợt bán hàng này là: 98.450.000VNĐ.
- Ghi bằng chữ: Chín mươi tám triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Chúng tôi sẽ thanh toán tiền bán hàng cho quý Công ty vào ngày 15/10/2008.
Đại diện đại lý
(Ký tên)
Bảng số 2.8: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 7592
Nợ: 632
Có: 155
- Họ và tên người nhận hàng: Bà Sái Thị Lý - Đại lý Tuấn Lý
- Địa chỉ: 127 Phạm Ngũ Lão - TP Hải Dương
- Lý do xuất kho: Gửi bán qua đại lý
- Xuất tại kho: Công ty
- Địa điểm: Khu 4-Đường Ngô Quyền-Cẩm Thượng- Hải Dương
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1.
Tấm lợp 1,2m
Tấm
1.000
1.000
23.000
23.000.000
2.
Tấm lợp 1,5m
Tấm
3.000
3.000
26.000
78.000.000
3.
Tấm lợp 1,8m
Tấm
1.000
1.000
29.000
29.000.000
Cộng
5.000
5.000
130.000.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm ba mươi triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo: 1 chứng từ gốc
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
Bảng số 2.9: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
PHIẾU THU
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Số: 6553
Nợ: 111
Có: 511/333
Họ và tên người nộp tiền: Bà Sái Thị Lý-Đại Lý Tuấn Lý
Địa chỉ: 127 Phạm Ngũ Lão - TP Hải Dương
Lý do nộp: Bán hàng gửi đại lý
Số tiền: 98.450.000VNĐ (Viết bằng chữ)Chín mươi tám triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Kèm theo: Hai Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Chín mươi tám triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Ngày 01 tháng 10 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào thông báo bán được hàng (Bảng số 2.7), phiếu xuất kho (Bảng số 2.8), phiếu thu (Bảng số 2.9), kèm giấy báo nợ từ ngân hàng kế toán vào sổ nhật ký bán hàng (Bảng số 2.10)
Bảng số 2.10 Sổ chi tiết bán hàng (Trích)
Đơn vị: Công ty TNHH Tấn Thành
Địa chỉ: Cẩm Thượng-Hải Dương
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên sản phẩm: Tấm lợp xi măng amiang
Tháng 10 năm 2008
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có tài khoản doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
(Tấm)
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
………
15/10
FX7592
01/10
Đại lý Tuấn Lý
Tấm lợp 1,2m
1.000
23.000
23.000.000
Tấm lợp 1,5m
2.000
26.000
52.000.000
Tấm lợp 1,8m
500
29.000
14.500.000
17/10
FX7749
17/10
Cty CPXD&TKCT
Tấm lợp 1,2m
15.000
23.000
345.000.000
9.000.000
21/10
FX7593
01/10
Đại lý Tiến Cúc
Tấm lợp 1,2m
1.000
23.000
23.000.000
Tấm lợp 1,5m
3.000
26.000
78.000.000
Tấm lợp 1,8m
1.000
29.000
29.000.000
21/10
FX5656
15/09
Đại lý Cẩm Thượng
Tấm lợp 1,2m
300
23.000
6.900.000
Tấm lợp 1,5m
1.000
26.000
26.000.000
Tấm lợp 1,8m
600
29.000
17.400.000
…………
Cộng phát sinh
912.800.000
11.800.000
Doanh thu thuần
901.000.000
Giá vốn hàng bán
623.662.442
Lãi gộp
277.337.558
Từ sổ chi tiết bán hàng kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung (Bảng số 2.11) sau đó vào sổ cái tài khoản hàng gửi bán (Bảng số 2.12), giá vốn (Bảng số 2.13), và một số tài khoản liên quan khác.
2.2.3. Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu tại Công ty
Để tạo uy tín và đứng vững trên thị trường, Công ty TNHH Tấn Thành luôn sản xuất và đáp ứng nhu cầu với những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, do tính chất của sản phẩm nên nhữ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22105.doc