MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Phụ lục số 2.1: Bảng kê nhập- xuất-tồn thành phẩm xuất khẩu
Phụ lục số 2.2 Hợp đồng mua bán
Phụ lục số 2.3 : Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra
Phụ lục số 2.4 : Bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng 11
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo phương thức giao đại lý (ký gửi) 12
140 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1415 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần dệt Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp 13
Sơ đồ 1.4: Hạch toán giá vốn hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên 22
Sơ đồ 1.5 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ 23
Sơ đồ 1.6 Hạch toán doanh thu bán hàng đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 25
Sơ đồ 1.7: Hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ tại các Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 26
Sơ đồ 1.8: Hạch toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ 26
Sơ đồ 1.9 : Hạch toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp 27
Sơ đồ 1.10: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 28
Sơ đồ 1.11: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng 33
Sơ đồ 1.12 : Hach toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp 34
Sơ đồ 1.13 : Hạch toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính 35
Sơ đồ 1.14: Hạch toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính 36
Sơ đồ 1.15 : Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh 37
Sơ đồ 1.16: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ 40
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần dệt Hà Đông 47
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần dệt Hà Đông 52
Sơ đồ số 2.3: Trình tự ghi sổ chung tại công ty cổ phần dệt Hà Đông theo hình thức ghi sổ Nhật ký- Chứng từ 54
Bảng số 2.4: Mã hóa thành phẩm nội địa 57
Bảng số 2.5: Mã hoá tên khăn nội địa 57
Bảng số 2.6: Mã hoá khối lượng khăn nội địa 58
Bảng số 2.7: Mã hoá kích thước thành phẩm nội địa 58
Bảng số 2.8: Mã hoá chất lượng thành phẩm nội địa 58
Bảng số 2.9: Mã hoá màu sắc thành phẩm nội địa 59
Bảng số 2.10 : Mã hoá thành phẩm xuất khẩu 59
Bảng số 2.11: Mã hoá tên khăn xuất khẩu 60
Bảng số 2.12: Mã hoá màu sắc thành phẩm xuất khẩu 60
Bảng số 2.13: Bảng tỷ trọng doanh thu của các khách hàng chính năm 2008 62
Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho 66
Biểu số 2.2: Bảng kê số 8 68
Biểu số 2.3 : Nhật ký chứng từ số 8 69
Biểu số 2.4: Sổ Cái TK 632 70
Biểu số 2.5: Phụ lục hợp đồng 72
Biểu số 2.6: Hoá đơn GTGT của thương vụ bán hàng 75
Biểu số 2.7: Sổ chi tiết TK 5112( Trích quý IV- năm 2008) 76
Biểu số 2.8: Sổ Cái TK 511 78
Biểu số 2.9: Phiếu thu 83
Biểu số 2.10 : Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng 84
Biểu số 2.11: Bảng kê số 11 85
Biểu số 2.12: Sổ Cái TK 131 86
Biểu số 2.13: Tờ khai thuế GTGT 88
Biểu số 2.14 Bảng kê số 5 93
Biểu số 2.15 : Sổ Cái TK 641 94
Biếu số 2.16 : Sổ Cái TK 642 95
Biểu số 2.17: Sổ Cái TK 515 97
Biểu số 2.18 : Sổ Cái TK 635 99
Biểu số 2.19: Sổ Cái TK 911 100
Biểu số 2.20 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 101
Bảng số 3.1 : Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh ngiệp so với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 và 2008 109
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp doanh thu giá vốn thành phẩm tiêu thụ 121
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TP: Thành phẩm
TK: Tài khoản
GTGT: Giá trị gia tăng
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CP: Cổ phần
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
DN: Doanh nghiệp
HĐTC: Hoạt động tài chính
GVHB: Giá vốn hàng bán
DT: Doanh thu
KQ: Kết quả
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
Cty: Công ty
PT: Phiếu thu
HĐ: Hóa đơn
CKTT: Chiết khấu thanh toán
KH: Khách hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế sâu rộng tại khắp các quốc gia trên thế giới như hiện nay, các Doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và công ty cổ phần dệt Hà Đông nói riêng đang đứng trước các cơ hội và thách thức to lớn trong đổi mới công nghệ, bộ máy làm việc và các hoạt động trong tất cả các quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu chuẩn bị các yếu tố đầu vào đến sản xuất và tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quy trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của Doanh nghiệp vì nó là cơ sở để thu hồi vốn đầu tư ban đầu, tạo lợi nhuận cho quá trình duy trì hoạt động bộ máy làm việc và là tiền đề cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn nói riêng hiệu quả sử dụng vốn nói chung.
Từ tầm quan trọng trên đã đặt ra các yêu cầu với công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty là phải cung cấp các thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về doanh thu, các khoản chi phí liên quan và lợi nhuận của Doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm bên trong và bên ngoài Doanh nghiệp đảm bảo sự quản lỹ vĩ mô của Nhà nước, quá trình quản trị nội bộ Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần dệt Hà Đông đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, trong những năm qua, cùng với hoạt động chung của phòng kế toán tài chính, phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty đã nhận được quan tâm đúng mức của bộ máy quản lý. Tuy nhiên công tác kế toán tại phần hành này vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định do các nguyên nhân khách quan và chủ quan như: một số nghiệp vụ kế toán chưa được hạch toán đúng chế độ kế toán, công tác kế toán tiêu thụ còn nhiều sai sót gây áp lực cho công tác đối chiếu số liệu kế toán vào cuối kỳ, hoạt động ghi chép kế toán chưa phát huy được hiệu quả quan trọng của nó trong việc hỗ trợ Bộ máy quản lý của công ty trong quá trình ra các quyết đinh ngắn hạn để gia tăng lợi nhuận, quản lý tốt nguồn vốn của công ty. Qua quá trình thực tập tại công ty, cùng với những kiến thức chuyên ngành kế toán đã tích lũy được trong 4 năm học qua, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông” làm đề tài cho Khoá luận tốt nghiệp của em. Thông qua việc làm khoá luận này, em hi vọng có thể nâng cao hiểu biết thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tại phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Kết cấu của Khoá luận tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần như sau:
PHẤN I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất.
PHẦN II: Thực trạng kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em rất tận tình và các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã rất cố gắng và có quá trình làm việc nghiêm túc nhưng do giới hạn về mặt thời gian và trình độ, khoá luận này không thể tránh các sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa Kế toán và các cô, chú, anh, chị trong công ty cổ phần dệt Hà Đông để em hoàn thiện khoá luận của mình.
Sau đây là nội dung Khoá luận Tốt nghiệp:
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH SẢN XUẤT
1.1.1. Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của Doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật quy định, có thể nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà thành phẩm có thể được chia thành nhiều loại với những phẩm cấp khác nhau, gọi là chính phẩm hoặc phụ phẩm hay sản phẩm loại I, II,...
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất luôn gắn liền với thị trường thì thành phẩm của các Doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng về cả nội dung và hình thức. Đây là vấn đề cần thiết hơn bao giờ hết với các Doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, phong phú, thúc đẩy quá trình tiêu thụ, tạo lợi nhuận cao cho Doanh nghiệp.
1.1.2. Tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất- giai đoạn cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, Doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ có thể tiến hành theo nhiều phương thức tiêu thụ, chấp nhận cho khách hàng thanh toán với nhiều phương thức thanh toán khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất và các chính sách cụ thể của công ty với từng thời điểm, đối tượng tiêu thụ.
1.1.3. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Sau một kỳ hạch toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Đó là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi Doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công thức sau đây:
Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt động tài chính
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất
Kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Doanh nghiệp. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu cho việc quản lý hoạt động kinh doanh. Từ đó giúp các nhà quản trị nắm được biến động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm qua đó nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, thiết lập được sự cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ, tìm ra phương án có hiệu quả, từ đó định hướng về sản phẩm hay hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng là cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp ra bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu thông tin của các đối tượng quan tâm như: Nhà nước cần thông tin để kiểm tra, giám sát hoạt động của Doanh nghiệp, nhà đầu tư, các đối tác cần thông tin để ra các quyết định đầu tư, hợp tác với Doanh nghiệp trong tương lai,… Bên cạnh đó, các thông tin của kế toán xác định kết quả kinh doanh còn có ý nghĩa lớn với các đối tượng bên trong Doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà quản trị nhằm phát hiện kịp thời sai sót của từng khâu, ra các quyết định quản lý chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu quản lý đối với quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại các Doanh nghiệp sản xuất
1.2.2.1. Với thành phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý thành phẩm rất quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm mà còn ảnh hưởng tới kết quả sản xuất. Thành phẩm có hai hình thức biểu hiện là hiện vật và giá trị. Yêu cầu quản lý đối với thành phẩm là phải quản lý chặt chẽ trên cả hai chỉ tiêu về giá trị và hiện vật của thành phẩm từ khâu sản xuất, dự trữ đến khâu tiêu thụ.
1.2.2.2. Với quá trình tiêu thụ thành phẩm
Quá trình tiêu thụ phải bám sát từ khâu nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trường. Khi đã xác định được thị trường, khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng thì Doanh nghiệp cần lập các kế hoạch và chiến lược thực hiện cụ thể cho giai đoạn trước mắt, lâu dài để có thể đi đến thành công.
Về giá vốn thành phẩm : Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá vốn thích hợp, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm thành phẩm của Doanh nghiệp.
Về giá bán thành phẩm, Doanh nghiệp cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng trên cơ sở xác định chi phí và giá thành thành phẩm của Doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể của thị trường tiêu thụ. Doanh nghiệp cần sử dụng giá như một công cụ để bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận, vừa để kích thích cầu trên thị trường nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Về các khoản giảm trừ doanh thu, Doanh nghiệp cần theo dõi chặt chẽ các khoản làm giảm doanh thu bán hàng như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Bên cạnh đó cần có các chính sách hợp lý để biến chúng thành các công cụ để thúc đẩy tiêu thụ.
Về phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán, Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khách hàng, từ đó lựa chọn phương thức bán hàng và phương thức thanh toán cho phù hợp vừa tạo mối quan hệ kinh doanh tốt vừa hạn chế tối đa rủi ro cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quản lý tốt tình hình thanh toán, công nợ của từng khách hàng, từ đó có cơ chế, chính sách thanh toán nhằm đảm bảo cho việc thu hút khách hàng, thu hồi vốn nhanh cho Doanh nghiệp để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng.
Về các loại thuế có liên quan đến quá trình tiêu thụ như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp phải xác định đúng doanh thu bán hàng từng kỳ làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, nghĩa vụ với Nhà nước
Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ sự vận động của từng loại thành phẩm theo các chỉ tiêu số lượng, giá vốn, giá bán, từ đó phối hợp với bộ phận sản xuất đề ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp cho kỳ kế tiếp.
Bộ phận quản lý của Doanh nghiệp cần kiểm tra, giám sát các quá trình ký kết hợp đồng hoặc xét duyệt nhu cầu mua hàng, vận chuyển thành phẩm và thanh toán với khách hàng.
Các phòng ban có liên quan cũng như bộ phận quản lý của Doanh nghiệp cần tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có chính sách hậu mãi nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
1.2.2.3. Với quá trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu kinh doanh của các Doanh nghiệp là lợi nhuận, Chính vì vậy, kết quả tiêu thụ thành phẩm chính là phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn vừa tổng quan, vừa chi tiết về các khoản doanh thu chi phí trong kỳ. Nhờ vậy, các nhà quản trị có thể đưa ra quyết định mở rộng hay thu hẹp sản xuất mỗi loại sản phẩm.Chính vì vậy yêu cầu quản lý đặt ra cho quá trình xác định kết quả kinh doanh này là:
Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: cần có các định mức cụ thể với từng loại chi phí này, bên cạnh đó không ngừng khuyến khích tiết kiệm các chi phí này nhằm giảm thiểu đến mức tối đa các khoản mục chi phí trong tổng chi phí của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó công tác kế toán quản trị cần phân bổ hợp lý các chi phí này cho từng thành phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Về doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, Doanh nghiệp cần có các chính sách mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động tài chính nhằm cung cấp vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh chính của Doanh nghiệp, tăng lợi nhuận trước thuế cho Doanh nghiệp.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp sản xuất
Vì vai trò của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp là rất quan trọng nên kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Phản ánh và ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng , chủng loại và giá trị;
Lựa chọn phương pháp phù hợp để xác định đúng giá vốn hàng xuất bán;
Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu thực tế phát sinh, các khoản doanh thu và chi phí hoạt động tài chính nhằm xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ và hoạt động kinh doanh;
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả giữa các hoạt động;
Phân bổ hợp lý các chi phí, thu nhập cho các hoạt động tiêu thụ trong kỳ;
Kiểm tra đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý công nợ, theo dõi chi tiết công nợ theo từng khách hàng, theo từng lô hàng về số tiền nợ, thời hạn và tình hình trả nợ;
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích các hoạt động kinh tế có liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả;
Tham mưu cho lãnh đạo, các nhà quản trị về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng, các thông tin có ích cho việc ra quyết định ngắn hạn như chấp nhận hay không một đơn đặt hàng, mở rộng, thu hẹp hay chấm dứt sản xuất một loại sản phẩm cụ thể của Doanh nghiệp,…
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Tổ chức vận dụng chế độ kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp;
Tổ chức tốt hệ thống chứng từ, những ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ;
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp;
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý. Phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại. Đôn đốc quản lý việc thu tiền hàng về doanh nghiệp kịp thời;
Tính chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh giúp cho việc đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.3.1. Các phương thức tiêu thụ
Tiêu thụ thành phẩm có rất nhiều các phương thức khác nhau, việc lựa chọn áp dụng linh hoạt các phương thức sẽ góp phần thúc đẩy khả năng tiêu thụ và hiệu quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của Doanh nghiệp. Các phương thức tiêu thụ chủ yếu như sau:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất (không qua kho) của Doanh nghiệp. Sản phẩm sau khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Việc áp dụng phương thức thanh toán này sẽ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ và kinh doanh: các bút toán phản ánh doanh thu và giá vốn hang bán, các khoản thanh toán với khách hàng và khoản thuế GTGT phải nộp Nhà nước được hạch toán đồng thời ngay khi hàng hóa được chuyển giao cho khách hàng. Theo đó: Giá vốn hàng bán được xác định qua đối ứng Nợ TK 632 với bên Có TK 154 (xuất trực tiếp không qua kho), 155 (xuất qua kho thành phẩm)
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức bên bán chuyển cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
Do số hàng được chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nên kế toán phải theo dõi số hàng hóa này thông qua TK 157 “Hàng gửi bán” khi xuất kho thành phẩm hoặc xuất trực tiếp tại phân xưởng sản xuất.
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng được khái quát theo sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trực tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
TK 632
TK 911
TK 511
TK 333
TK 521,531,532
TK 33311
TK 157
Trị giá vốn hàng gửi bán
Trị giá vốn hàng gửi bán đã tiêu thụ
Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT trực tiếp phải nộp
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
( Phương pháp khấu trừ)
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
TK 154,155
TK 111,112,131,…
Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Tiêu thụ qua đại lý (ký gửi) là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng chênh lệch giá. Cũng giống như phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, số hàng gửi đại lý chưa được coi là tiêu thụ mà được hạch toán vào tài khoản 157- “Hàng gửi bán”. Khi nhận được thông báo về việc bán hàng của bên đại lý, số hàng gửi bán mới được coi là tiêu thụ, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn.
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ nên nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế GTGT tính trên phần GTGT.
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức ký gửi qua đại lý được khái quát theo sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2 : Hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm theo phương thức giao đại lý (ký gửi)
TK 154, 155
TK 611
TK 111, 112
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
(1) Xuất hàng gia đại lý
(2) Nhận được bảng kê của bên đại lý
(6) K/c giá vốn hàng bán tiêu thụ
(7) K/c doanh thu hàng đại lý
(3) Doanh thu
TK 131
(4) Hoa hồng
đại lý
TK 33111
VAT hoa hồng đại lý
TK 133
VAT hàng tiêu thụ (phương pháp khấu trừ
(5) Đại lý
thanh toán
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được gọi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu với số hàng bán đó.
Quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán trả chậm, trả góp có thể khái quát theo sơ đồ 1.3 sau:
Sơ đồ 1.3 : Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả chậm, trả góp
TK 154, 155
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131…
(1)Trị giá vốn hàng bán
(3) K/C trị giá của hàng bán
(4) K/C doanh thu thuần
(2) Số tiền thu về bán hàng trả góp lần đầu
Tổng số tiền hàng còn phải thu ở người mua
TK 3387
Lãi suất
trả chậm
TK 3331
Thuế GTGT
Phương thức tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ khác
Phương thức tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty hay tổng công ty,…
Các phương thức tiêu thụ khác áp dụng trong các trường hợp thành phẩm được xuất để trả lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thành phẩm xuất dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thành phẩm xuất làm quà biếu tặng, thưởng,…
1.3.2. Các phương thức thanh toán
Doanh nghiệp áp dụng chính sách thanh toán khác nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách công nợ và kế hoạch huy động vốn, bổ sung, thu hồi vốn lưu động, nó quyết định đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cũng có tác dụng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ thành phẩm cũng như tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với khách hàng. Với các chính sách thanh toán linh hoạt, mềm dẻo tùy theo đối tượng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo kế hoạch tài chính là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác bán hàng. Có hai cách phân loại các phương thức thanh toán chính như sau:
1.3.2.1. Phân loại theo thời hạn thanh toán
Theo cách phân loại này, phương thức thanh toán được chia làm hai loại:
Phương thức thanh toán trả ngay
Đây là phương thức thanh toán ngay một lần toàn bộ số tiền hàng sau khi khách hàng nhận hàng hoặc đồng ý chấp nhận hàng. Với phương thức thanh toán này, Doanh nghiệp có thể thu hồi vốn ngay, rủi ro kinh doanh thấp. Nhưng với những trường hợp lượng hàng tiêu thụ lớn, việc áp dụng hình thức thanh toán này sẽ gây khó khăn cho khách hàng, làm mất mối quan hệ làm ăn lâu dài, mất cơ hội tiêu thụ nhanh thành phẩm hàng hóa của Doanh nghiệp
Việc áp dụng hình thức thanh toán này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm (cụ thể là kế toán thanh toán với khách hàng), kế toán không phải ghi chép và theo dõi các khoản công nợ phải thu, giảm bớt khối lượng công việc kế toán.
Phương thức thanh toán trả chậm
Đây là phương thức thanh toán mà khách hàng trả tiền hàng làm nhiều lần, nhiều đợt khác nhau. Tùy mối quan hệ với từng khách hàng và tình hình tài chính của từng đối tượng mà Doanh nghiệp có thể áp dụng thời hạn thanh toán trả chậm khác nhau. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro kinh doanh hơn nên nhất thiết phải tìm hiểu kỹ lưỡng về tình hình tài chính, uy tín của khách hàng và có kế hoach quản lý công nợ chặt chẽ.
Việc áp dụng phương thức thanh toán này sẽ làm tăng khối lượng công việc kế toán. Theo đó, kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản công nợ theo đối tượng thanh toán và lô hàng bán trên TK 131, định kỳ phản ánh số lãi trả chậm vào TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng. Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán phải trích lập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi với các khoản công nợ chưa thu được theo quy định hiện hành.
1.3.2.2. Phân loại theo hình thức thanh toán
Theo cách phân loại này, phương thức thanh toán được chia thành các loại như sau:
Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Phương thức thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu
Phương thức thanh toán bằng séc
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng
1.3.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.3.1. Thủ tục chứng từ
Chứng từ kế toán được sử dụng trong quá trình kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai hệ thống chứng từ:
Hệ thống chứng từ bắt buộc
Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)
Biên lai thu tiền (mẫu 06-TT)
Tờ khai thuế GTGT (mẫu 01-GTGT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03PXK-3LL)
Hệ thống chứng từ hướng dẫn
Ngoài những chứng từ phải lập theo quy định bắt buộc, các Doanh nghiệp có thể sử dụng những chứng từ do đơn vị mình thiết kế phù hợp để đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ trong Doanh nghiệp. Chẳng hạn các chứng từ sau:
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
Các chứng từ thanh toán như phiếu thu (mẫu 01-TT), séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, giấy báo có của Ngân hàng,…
Phiếu xuất kho ( mẫu 03 PXK-3LL)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa,…
Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể lập hoặc nhận chứng từ từ bên ngoài như: Hóa đơn tiền điện nước, hóa đơn cước vận chuyển, hóa đơn dịch vụ. Bộ phận kế toán Doanh nghiệp cần xác minh tính trung thực và đầy đủ của các chứng từ để làm căn cứ ghi sổ. Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ của từng loại chứng từ là khác nhau và do kế toán trưởng của Doanh nghiệp quy định.
1.3.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 02 “Hàng tồn kho”, mục 13 quy định việc tính giá trị thành phẩm xuất kho do các Doanh nghiệp lựa chọn tùy theo đặc điểm tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp, đó là một trong các phương pháp sau:
Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Nội dung: theo phương pháp này, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế TP xuất kho
=
Số lượng TP xuất kho
x
Đơn giá TP nhập kho
+ Ưu điểm: Công việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời gian bảo quản của lô hàng.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều công sức và chi phí do phải quản lý riêng từng lô hàng, làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có hệ thống kho cho phép bảo quản riêng từng lô hàng, đồng thời chủng loại các mặt hàng sản xuất ít nhưng có giá trị lớn, ít biến động về giá.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của Doanh nghiệp: Do khoản chi phí cho việc lưu kho và cho nhân công thực hiện công tác bảo quản lớn đồng thời giá trị của mặt hàng có thể biến động theo thị trường, vì thế sẽ gây ra nguy cơ bị lỗ trong kinh doanh.
Phương pháp bình quân gia quyền
+ Nội dung: Theo phương pháp này, giá vốn thành phẩm xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế TP xuất kho
=
Giá bình quân của một đơn vị TP
x
Lượng TP xuất kho
Trong đó, giá bình quân của một đơn vị thành phẩm có thể được tính theo một trong ba phương pháp sau:
Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế TP tồn đầu kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng tính toán.
+ Nhược điểm: độ chính xác của công việc tính toán phụ thuộc vào giá cả trên thị trường.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc xu hướng biến động không đáng kể.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: trong kỳ, nếu giá cả thị trường ổn định thì kết quả tiêu thụ của Doanh nghiệp phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp, nhưng nếu giá cả thị trường không ổn định, thì phương pháp này có thể làm tăng (hoặc giảm) giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho gây nên giảm (hoặc tăng) lãi trong kỳ của Doanh nghiệp.
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá trị TP tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng TP tôn sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm : chí._.nh xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả của thành phẩm trong kỳ
+ Nhược điểm: công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm thành phẩm.
+ Điều kiện áp dụng : phương pháp này chỉ sử dụng ở Doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số lần nhập các thành phẩm không nhiều.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: phương pháp này phản ánh chính xác giá vốn của thành phẩm xuất kho (loại trừ sự ảnh hưởng của biến động giá cả trong kỳ) nên phản ánh chính xác kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp.
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị TP tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế TP nhập trong kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ
+
Số lượng TP nhập trong kỳ
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, thích hợp với kế toán máy.
+ Nhược điểm: độ chính xác không cao, công việc kế toán dồn vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, đặc biệt công tác đối chiếu.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: giá vốn của lô thành phẩm xuất bán không được ghi nhận kịp thời, gây độ trễ về mặt thời gian trong xác định kết quả tiêu thụ của từng lô hàng trong kỳ, hơn thế nữa độ chính xác trong xác định giá vốn của thành phẩm là không cao dẫn đến kết quả tiêu thụ không phản ánh chính xác tình hình tiêu thụ của Doanh nghiệp
Phương pháp nhập trước, xuất trước
+ Nội dung: phương pháp này được áp dụng với giả định thành phẩm nào nhập kho trước thì xuất trước, giá thực tế thành phẩm nhập trước sẽ làm giá để tính giá thực tế thành phẩm xuất trước do vậy, giá hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của thành phẩm nhập kho sau cùng.
+ Ưu điểm: cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức (trong điều kiện áp dụng kế toán máy hiện nay thì công tác đối chiếu số liệu cũng làm tốn nhiều thời gian, công sức). Phương pháp này cũng làm cho chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của từng loại thành phẩm.
+ Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần nhập kho thành phẩm không nhiều.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: Do yếu tố chi phí không phù hợp với giá cả thị trường nên phương pháp này có thể làm cho nhà quản lý phản ứng không kịp thời gây thiệt hại đến lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Phương pháp nhập sau, xuất trước
+ Nội dung: phương pháp này được áp dụng với giả định là thành phẩm nào nhập kho trước thì được xuất trước.
+ Ưu điểm: chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường.
+ Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức (trong điều kiện áp dụng kế toán máy hiện nay thì công tác đối chiếu số liệu cũng làm tốn nhiều thời gian, công sức). Phương pháp này cũng làm cho chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với giá cả thị trường của từng loại thành phẩm.Giá trị thành phẩm tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế của nó.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong trường hợp giá cả tăng lên hoặc lạm phát.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ của Doanh nghiệp: Phương pháp này sẽ phản ánh thiếu chính xác giá vốn thành phẩm xuất kho trong điều kiện giá cả thị trường có xu hướng giảm xuống, dẫn đến kết quả tiêu thụ trong kỳ cũng bị phản ánh thiếu chính xác.
Ngoài các phương pháp nêu trên, các Doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương pháp giá hạch toán (một loại giá ổn định trong cả kỳ, mang tính chủ quan của Doanh nghiệp). Đến cuối kỳ, để ghi sổ tổng hợp và lập các báo cáo tài chính, kế toán phải chuyển đổi giá hạch toán về giá thực tế căn cứ vào hệ số chênh lệch giá
Hệ số giá
=
Giá thực tế của TP tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế TP sản xuất trong kỳ
Giá hạch toán của TP tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán TP sản xuất trong kỳ
Giá thực tế TP bán ra
=
Giá hạch toán của TP bán ra
x
Hệ số giá
+ Ưu điểm: giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày, không phụ thuộc vào số lượng thành phẩm, số lần nhập xuất thành phẩm mỗi loại nhiều hay ít.
+ Nhược điểm: việc tính giá không cập nhật, độ chính xác không cao
+ Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những Doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm, nhập xuất kho thành phẩm diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ kế toán cao.
+ Ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ trong kỳ: phương pháp này phản ánh không chính xác giá vốn thành phẩm xuất kho trong kỳ, do đó kết quả tiêu thụ cũng không chính xác, giá vốn của mỗi lô hàng cũng không được ghi nhận kịp thời với thời điểm tiêu thụ, ảnh hưởng đến quá trình quản trị của Doanh nghiệp.
Việc xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ có thể áp dụng một trong các phương pháp nêu trên, tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm thành phẩm của từng Doanh nghiệp. Mỗi phương pháp đều có ảnh hưởng nhất định đến chỉ tiêu giá vốn, do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy các Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi vận dụng các phương pháp một cách hợp lý vào công tác tiêu thụ của Doanh nghiệp và phải áp dụng theo nguyên tắc nhất quán, bất kỳ sự thay đổi nào cần nêu ra những tác động đối với các báo cáo kế toán tài chính.
Kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” : phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất để tiêu thụ trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. TK này có thể mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, hàng hóa và từng loại hình dịch vụ mà Doanh nghiệp cung cấp.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Việc hạch toán giá vốn hàng bán của Doanh nghiệp được cụ thể theo sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.4: Hạch toán giá vốn hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 155
TK 632
TK 155, 157
TK 911
TK 157
(1) Xuất kho bán trực tiếp
(2a)Xuất kho gửi đại lý
(2b) Hàng đại lý tiêu thụ
(3) Hàng bán bị trả lại, nhập kho thành
phẩm hoặc gửi lại kho của khách hàng
(4) Kết chuyển giá vốn thành phẩm
tiêu thụ trong kỳ
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho thành phẩm trên tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước vào đầu kỳ này.
Trong phương pháp kiểm kê định kỳ, chỉ có kế toán giá vốn hàng tiêu thụ là khác biệt phương pháp kê khai thường xuyên
Theo phương pháp này, việc xác định giá vốn thực tế thành phẩm xuất kho không căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, tính theo công thức sau:
Số lượng hàng xuất kho
=
Số lượng hàng
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
-
Số lượng hàng
tồn cuối kỳ
Sau đó, căn cứ phương pháp xác định giá vốn thành phẩm xuất bán đã chọn để tính giá thành phẩm xuất kho
Việc phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm không được thực hiện trong kỳ, thành phẩm chỉ được theo dõi tình hình tồn nhập trong kỳ trên TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, còn TK 155 “ Thành phẩm” chỉ sử dụng để theo dõi thành phẩm tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và tồn cuối kỳ. Như vậy, đối với từng nghiệp vụ bán hàng, giá vốn hàng bán không được kết chuyển ngay lúc ghi nhận doanh thu mà được tính vào cuối kỳ khi kế toán tiến hành kiểm kê hàng tồn kho. Quy trình hạch toán được cụ thể trong sơ đồ 1.5 sau:
Sơ đồ 1.5 Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 155, 157
TK 632
TK 911
TK 157
(1) Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(4): Kết chuyển giá vốn thành phẩm
tiêu thụ trong kỳ
(2): Giá tri thành phẩm sản xuất trong kỳ
(3): Kết chuyển giá tri thành phẩm tồn cuối kỳ
1.3.3.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp không được coi là Doanh thu.
Đồng thời, cũng theo VAS 14 thì doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và rủi ro gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ các quyền kiểm soát hoặc quyền quản lý hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh thu đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng;
Quy trình hạch toán
Tài khoản hạch toán
Kế toán sử dụng TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” . phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK này có thể mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, hàng hóa, các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng tùy thuộc vào nhu cầu quản lý.
Kế toán còn sử dụng TK 512 “Doanh thu nội bộ” , phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ , lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các bộ phận trực thuộc trong Doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán
Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.6 sau:
Sơ đồ 1.6 Hạch toán doanh thu bán hàng đối với Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK511
TK3331
TK131
TK 111, 112
TK 635
TK 641
TK 1331
TK515
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT phải nộp
Định kỳ tính lãi trả chậm
KH trả tiền hàng
Chiết khấu thanh toán
cho KH
Tiền hoa hồng trong trường hợp tiêu thụ đại lý
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 3387
Lãi phải trả trong trường hợp
bán hàng trả chậm trả góp
Hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ
Quy trình hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ tại các Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.7: Hạch toán doanh thu tiêu thụ nội bộ tại các Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 152
TK 3331
TK 621, 641, 642
TK 431
TK 334
Thành phẩm xuất dùng nội bộ phục vụ sản xuất những sản phẩm chịu thuế GTGT
TP xuất dùng nội bộ phục vụ sản xuất
những sản phẩm không chịu thuế GTGT
TP xuất dùng làm quà biếu tặng,thưởng được trang trải bằng quỹ khen thưởng phúc lợi
Thành phẩm xuất dùng nội bộ trả lương, thưởng cho công nhân viên
Đồng thời, cuối kỳ Doanh nghiệp xác định số thuế GTGT phải nộp Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Quy trình hạch toán được cụ thể hóa theo sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.8: Hạch toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
TK 111, 112
TK 3331
TK 1331
(2) Số thuế GTGT
đã nộp
(1) Số thuế GTGT
được khấu trừ
Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nếu Doanh nghiệp áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì khi ghi nhận doanh thu bán hàng không ghi nhận thuế, tức là giá trị ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế. Cụ thể như sau, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 131, 111, 112: Giá có thuế
Có TK 511: Giá có thuế
Theo phương pháp này, thuế GTGT phải nộp tính trên phần giá trị tăng thêm của thành phẩm hàng hóa, dịch vụ, nó được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế
=
Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đó
Thuế suất thuế GTGT được quy định trong biểu mẫu thuế suất thuế GTGT, bao gồm 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%
Căn cứ vào GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế, xác định số thuế phải nộp, kế toán phản ánh như sơ đồ 1.9
Sơ đồ 1.9 : Hạch toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
TK 111, 112
TK 3331
TK 551
(2) Số thuế GTGT
đã nộp
(1) Số thuế GTGT
phải nộp
1.3.3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tài khoản sử dụng
Các TK kế toán sử dụng trong quá trình hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
+ TK 521: “ Chiết khấu thương mại” ( có thể mở chi tiết cho từng khách hàng). Chiết khấu thương mại được sử dụng nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu thương mại được tính theo tỉ lệ % trên doanh thu
+ TK 532: “ Giảm giá hàng bán”. Khi giao hàng không đúng thời hạn, chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp thực hiện giảm giá hàng bán để khách hàng chấp nhận thanh toán cho số lượng sản phẩm đó
+ TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”. Trong trường hợp khách hàng trả lại số sản phẩm không đạt yêu cầu theo quy định về chất lượng, thời gian bảo hành,…
Quy trình hạch toán
Quy trình hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.10 sau:
Sơ đồ 1.10: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 511
TK 3331
(2) : Kết chuyển các khoản giảm doanh thu để xác định doanh thu thuần
trừ doanh thu để xác định DT thuần
khoản giảm trừ DT
(1) Xác định các
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì tương tự như trên, doanh thu của số hàng bị trả lại phản ánh trong TK 521, TK 531, TK 532 đã bao gồm thuế GTGT và không phản ánh Nợ TK 3331.
1.4. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.4.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp được xác định bằng chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận trong Doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm) được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp sản xuất thông thường bao gồm các hoạt động: bán hàng và cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính. Cách xác định lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp là:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Chiết khấu thương mại
-
Giảm giá hàng bán
-
Hàng bán bị trả lại
-
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
của hoạt
động kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
1.4.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.4.2.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp mà không tách riêng ra được bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản sử dụng`
+ TK 641 : “ Chi phí bán hàng” được chi tiết thành các TK cấp 2 cho các yếu tố chi phí như sau:
- TK 6411: “Chi phí nhân viên” : theo dõi toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, các khoản phu cấp có tính chất lương; các khoản tính cho quỹ BHXH, BHYT,… của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ.
- TK 6412 : “Chi phí vật liệu, bao bì”: Bao gồm các chi phí có liên quan đến bán hàng, chẳng hạn vật liệu, bao gói, vật liệu dùng cho lao động của nhân viên (giẻ lau, xà phòng,…), vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng,…
- TK 6413: “Chi phí dụng cụ đồ dùng” là các chi phí dùng cho dụng cụ cân, đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay,… phục vụ cho bán hàng.
- TK 6414: “Chi phí khấu hao TSCĐ” là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng (nhà cửa, kho hàng, phương tiện vận chuyển,…)
- TK 6415: “Chi phí bảo hành sản phẩm” là chi phí cho sản phẩm trong thời gian bảo hành cho hợp đồng.
- TK 6417 : “Chi phí dịch vụ mua ngoài” là chi phí dịch vụ mua ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng đại lý bán hàng, cho đơn vị ủy thác xuất khẩu,…
- TK 6418 : “Chi phí bằng tiền khác” là các chi phí khác phát sinh trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,…
+ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” được chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
- TK 6421: “Chi phí nhân viên quản lý” : gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của Doanh nghiệp
- TK 6422: “Chi phí vật liệu quản lý” : Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy, bút mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,…
- TK 6423: “Chi phí đồ dùng văn phòng” phản ánh giá trị dụng cụ đồ dùng dùng văn phòng, dùng cho công tác quản lý.
- TK 6424: “Chi phí khấu hao TSCĐ” phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho Doanh nghiệp như : nhà cửa làm việc của các phòng ban kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng tại văn phòng.
- TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí” phản ánh các khoản chi phí về thuế, phí lệ phí như thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
- TK 6426: “Chi phí dự phòng” phản ánh khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí kinh doanh của Doanh nghiệp.
- TK 6427: “Chi phí dịch vụ mua ngoài “ phản ánh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như: tiền điện nước, điện thoại, điện bán, thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng Doanh nghiệp, chi phí kiểm toán, tư vấn.
- TK 6428 : “ Chi phí bằng tiền khác” phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của Doanh nghiệp ngoài các chi phí kể trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ , đào tạo cán bộ, khoản chi cho lao động nữ, trợ cấp thôi việc,…
Trình tự hạch toán
+ Trình tự hạch toán chi phí bán hàng được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.11 sau:
Sơ đồ 1.11: Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641
TK 111,112,138
(1) Chi phí lương và các khoản trích theo lương của
(5) Trong kỳ, ghi giảm chi phí
phần giá trị thu hời của vật liệu,
dụng cụ đã xuất
TK 911
(1) Chi phí lương và các khoản trích theo lương của
(7) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
bán hàng
TK 152, 153
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 1422
(6) Cuối kỳ, kết chuyển phần CP trong kỳ chưa có TP tiêu thụ
(8) Sang kỳ sau, khi hàng hóa tiêu
thụ được
(4) Các chi phí liên quan khác
TK 331, 111,112
TK 133
+ Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.12
Sơ đồ 1.12 : Hach toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 642
TK 111,112,138
(1) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
(8)Trong kỳ, ghi giảm chi phí phần giá trị thu hồi của vật liệu dụng cụ đã xuất
TK 911
(2)Chi phí vật liệu dụng cụ dùng cho quản lý
(10) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp xác định kết quả
TK 152, 153
(3) Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
TK 214
TK 1422
(9) Cuối kỳ, kết chuyển phần CP trong kỳ chưa phát sinh
(11) Sang kỳ sau khi phát sinh chi phí
(7) Các chi phí liên quan khác
TK 331, 111,112
TK 133
(4) Thuế phí lệ phí
TK 333,111,112
(5) Chi phí dự phòng
Nợ phải thu khó đòi
TK 139
(6) Chi phí quản lý doanh nghiệp
dự toán
TK 335,142,242
1.4.2.2. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Nội dung doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại.
Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài Doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
TK sử dụng
+ TK 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”
+ TK 635: “Chi phí hoạt động tài chính”
Trình tự hạch toán
Quá trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.13
Sơ đồ 1.13 : Hạch toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính
Quá trình hạch toán chi phí tài chính được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.14
Sơ đồ 1.14: Hạch toán tổng hợp chi phí hoạt động tài chính
1.4.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Vào thời điểm cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển các TK Doanh thu và Chi phí về TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hoạt động của Doanh nghiệp.
Quá trình kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh được cụ thể hóa trong sơ đồ 1.15 sau:
Sơ đồ 1.15 : Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
1.5. TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KÉT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.5.1. Nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ của tổ chức hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là:
+ Xây dựng quy tắc, chính sách kế toán cho việc ghi chép nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm;
+ Tổ chức hợp lý quy trình, thủ tục cho nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm;
+ Tổ chức hợp lý hệ thống sổ chi tiết và quá trình kế toán của nghiệp vụ tiêu thụ;
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và quy trình ghi chép nghiệp vụ tiêu thụ phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp;
+ Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về tình hình tiêu thụ cho người quản lý và cho việc lập báo cáo kế toán định kỳ như việc lập báo cáo kế toán định kỳ cũng như việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của đơn vị;
Mỗi Doanh nghiệp tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức kế toán sẽ áp dụng các hình thức sổ khác nhau
1.5.2. Hình thức Nhật ký chung
+ Nguyên tắc ghi sổ: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, trọng tâm là sổ Nhật ký chung, ghi theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Cuối kỳ, kế toán lấy số liệu từ sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái.
+ Đặc điểm và điều kiện áp dụng: Đây là hình thức ghi sổ đơn giản, dễ ghi chép. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình Doanh nghiệp, mọi trình độ quản lý và kế toán, đặc biệt thích hợp với kế toán máy.
1.5.3. Hình thức Nhật ký- Sổ Cái
+ Nguyên tắc ghi sổ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký- Sổ Cái.
+ Đặc điểm và điều kiện áp dụng: mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên những doanh nghiệp sử dụng nhiều tài khoản, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì sổ phải mở rộng, khó phân công lao động kế toán. Vì vậy, hình thức này áp dụng với Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, trình độ kế toán và trình độ quản lý thấp, số lượng kế toán, số lượng TK ít và thực hiện công tác kế toán bằng thủ công.
1.5.4. Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Nguyên tắc ghi sổ: Căn cứ trực tiếp ghi sổ tổng hợp là Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Sổ có thể được ghi theo trình tự thời gian hoặc nội dung kinh tế.
+ Đặc điểm và điều kiện áp dụng: đơn giản, dễ sử dụng, thuận tiện cho việc chuyên môn hóa cao, đảm bảo quan hệ đối chiếu, kiểm tra, thích hợp với kế toán máy. Tuy nhiên ghi chép dễ trùng lắp gây khó khăn cho kế toán thủ công.
1.5.5. Hình thức Nhật ký- Chứng từ
Hình thức này thích hợp với các Doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, tránh được việc ghi chép trùng lặp, công việc phân bổ đều, dễ phân công lao động kế toán. Tuy nhiên kết cấu sổ sách phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao.
Loại sổ sử dụng
Sổ chi tiết thành phẩm, hàng hóa nhập- xuất (mở cho TK 155, 156)
Sổ chi tiết mở theo phương pháp kế toán (thẻ song song, sổ số dư,…)
Sổ chi tiết giá vốn hàng bán mở cho TK 632
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng mở cho TK 511, 512. Số lượng sổ cần mở tùy thuộc đối tượng chi tiết
Sổ chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mở cho TK 641, 642
Sổ chi tiết doanh thu và chi phí hoạt động tài chính mở cho TK 515 và TK 635
Quy trình ghi sổ chi tiết
Trong điều kiện áp dụng hình thức sổ Nhật ký Sổ Cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ thì quá trình hạch toán chi tiết có thể được thực hiện độc lập với hạch toán tổng hợp
Chứng từ bán hàng, thanh toán
→
Sổ chi tiết
→
Tổng hợp chi tiết
← ---→
Kế toán tổng hợp
(GVHB,DT,CP,KQ)
Trong điều kiện áp dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ có thể thực hiện lồng ghép quy trình ghi sổ chi tiết với quy trình ghi sổ tổng hợp
Quy trình ghi sổ tổng hợp theo hình thức Nhật ký- Chứng từ
Sơ đồ 1.16: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký- Chứng từ
CT gốc và các bảng phân bổ
Sổ chi tiết TK 131,511,632,…
NKCT số 8
Báo cáo tài chính
Bảng kê số 5,8,11
Sổ Cái TK 131, 511, 632, 641, 642 ,515, 635
635
Bảng tổng hợp TK 131, 511, 632, 641, 642 ,515, 635
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
1.6. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
1.6.1. Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và sản phẩm của hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi Doanh nghiệp đã chuyển hàng cho khách hàng và được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hay ít trước hết biểu hiện ở chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, thể hiện ở đơn vị hiện vật (kg, m, cái chiếc,…) phản ánh chi tiết khối lượng từng loại sản phẩm hàng hóa mà Doanh nghiệp tiêu thụ hay đơn vị giá trị. Do yêu cầu của của quá trình quản lý trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay (Việt Nam đang cắt giảm thuế suất hàng nhập khẩu và dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan) đặt các Doanh nghiệp trước nhiệm vụ phải đổi mới quá trình phân tích lợi nhuận, đưa chúng thành công cụ quản ly hiệu quả và có ý nghĩa trong Doanh nghiệp
Phương pháp phân tích
+ So sánh chỉ tiêu thực tế với kế hoạch nhằm đánh giá chung tình hình hoàn thành kế hoạch
+ So sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với các kỳ kinh doanh trước để thấy tốc độ và chiều hướng tăng hay giảm của quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ bao gồm:
+ Nguyên nhân thuộc về bản thân Doanh nghiệp : khâu dự trữ sản xuất, thu mua, giá bán, nhịp điệu cung ứng, tổ chức quá trình tiêu thụ
+ Nguyên nhân thuộc về khách hàng: nhu cầu phong phú, mức thu nhập, phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng,…
+ Về phía Nhà nước: các chính sách kinh tế, sự trợ cấp, trợ giá,…
Những chỉ tiêu hay sử dụng:
Hệ số tiêu thụ hàng sản xuất ra
Hệ số tiêu thụ hàng sản xuất ra
=
Doanh thu tiêu thụ
x
100%
Giá trị hàng hóa sản xuất ra
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng sản xuất ra thì đem lại cho Doanh nghiệp bao nhiêu đồng Doanh thu.
Hệ số giá vốn hàng bán so với Doanh thu thuần
Hệ số GVHB so với Doanh thu thuần
=
Giá vốn hàng bán
x
100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ kinh doanh để đạt được 100 đồng doanh thu thuần, Doanh nghiệp phải chi ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán.
Hệ số chi phí bán hàng so với Doanh thu thuần
Hệ số CPBH so với Doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng
x
100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ kinh doanh, để tạo ra được 100 đồng Doanh thu thuần Doanh nghiệp phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.
Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp so với Doanh thu thuần
Hệ số CQLDN so với Doanh thu thuần
=
Chi phí QLDN
x
100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ kinh doanh, để tạo ra được 100 đồng Doanh thu thuần Doanh nghiệp phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí QLDN.
Tỷ suất lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp
=
Lợi nhuận gộp
x
100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng Doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp
Tỷ suất sinh lời của Doanh thu ( tỷ suất doanh lợi)
Tỷ suất doanh lợi
=
Lợi nhuận sau thuế
x
100%
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Từ việc phân tích tình hình tiêu thụ, kế toán cần đưa ra các biện pháp cụ thể để nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp.
1.6.2. Biện pháp nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp
Lợi nhuận của Doanh nghiệp = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bao gồm
+ Nhân tố đối tượng sản phẩm tiêu thụ
+ Nhân tố kết cấu về khối lượng sản phẩm tiêu thụ
+ Nhân tố giá bán
+ Nhân tố giá vốn
+ Nhân tố chi phí bao gồm: CPBH và CPQLDN
+ Ảnh hưởng của thuế suất
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố trên tác động trực tiếp đến lợi nhuận, trên cơ sở xác định ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích để đưa ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận như : cắt giảm chi phí, giảm giá thành sản xuất sản phẩm, mở rộng kết cấu sản phẩm và tăng khối lượng tiêu thụ,…
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần dệt Hà Đông
Công ty cổ phần dệt Hà Đông là một công ty sản xuất kinh doanh trong ngành dệt, hiện tại là công ty thành viên của Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội. Trải qua quá trình 50 năm hình thành phát triển, công ty đã dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường dệt may Việt Nam và các thị trường xuất khẩu danh tiếng như Mỹ và Nhật.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần dệt Hà Đông
Tên Tiếng Anh: Hanosimex Ha Dong textile joint stock company
Tên viết tắt: Hanosimex- HĐT
Trụ sở chính : Số 1- Phố Cầu Am- Thành phố Hà Đông- Hà Nội
Điện thoại: 0433824403
Fax: 0433824505
Email: nmhadong@hn.vn.vn
Giám đốc: Đặng Thái Hưng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0303000404 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu vào ngày 21/12._.hết đều phát sinh từ các nghiệp vụ gửi tiền và vay tiền. Hoạt động tài chính của công ty không đa dạng và linh hoạt nhằm góp phần lưu chuyển vốn nhanh cho quá trình sản xuất kinh doanh và tạo ra một lượng lợi nhuận từ hoạt động tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận trước thuế cho công ty.
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đang bị khủng hoảng nghiêm trọng, cùng với đó Việt Nam đang là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO và các tổ chức kinh tế thương mại khác trong khu vực, công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng đứng trước các thách thức và cơ hội mới trong quá trình đổi mới sản xuất kinh doanh nhằm tạo dựng chỗ đứng trên thị trường dệt may vốn đã phát triển lâu năm tại Việt Nam.
Tuy ngành dệt may tại Việt Nam có được những thuận lợi đáng kể như: ngành dệt có được sự quan tâm, ưu tiên phát triển của Nhà nước và Chính Phủ, các nguyên liệu chủ yếu được mua trong nước và ngành dệt đã có quá trình hình thành và phát triển lâu dài,… nhưng bên cạnh cũng như các Doanh nghiệp dệt may khác, công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng gặp phải những khó khăn trong quá trình cạnh tranh giá cả, chất lượng với các đối thủ lâu năm khác trong ngành dệt may thế giới như Trung Quốc.
Trước những thuận lợi và khó khăn kể trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông cần phải hoàn thiện về quy trình hạch toán, chất lượng thông tin kế toán đưa ra đối với nhà quản trị công ty, nhà đầu tư, cơ quan kiểm quản lý tài chính và các đối tượng quan tâm khác.
3.3. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
3.3.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong xác định giá vốn của thành phẩm bán ra. Giá vốn của thành phẩm được xác định tiêu thụ phải xác thực về giá trị theo phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho mà công ty áp dụng. Cùng với đó, thành phẩm của công ty cần được theo dõi chặt chẽ về cả số lượng và giá trị trên các bảng kê Nhập- Xuất- Tồn thành phẩm và sổ Cái TK 155. Để hỗ trợ tốt cho công tác kế toán quản trị, giá vốn của thành phẩm cần được theo dõi chi tiết theo từng loại thành phẩm khác nhau theo tiêu thức phân loại của công ty, từ đó làm cơ sở cho các quyết định sản xuất và tiêu thụ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Thứ hai, việc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo nguyên tắc thực hiện, đảm bảo tính xác thực của Tài sản, chi phí và sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Thứ ba, các khoản giảm trừ doanh thu cần được ghi nhận chính xác trên các TK phù hợp trên hệ thống TK của công ty. Để thực hiện được điều này, các hoá đơn do công ty “ xuất” ra phải đảm bảo đầy đủ các thông tin tạo thuận lợi cho quá trình hạch toán. Bên cạnh đó, công ty cần có các chính sách tiêu thụ phù hợp để kích thích tiêu thụ bởi vì các khoản giảm trừ doanh thu mà công ty chấp nhận trả cho khách hàng cũng là một trong những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ.
Thứ tư, quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm của công ty phải được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng cụ thể. Các chính sách thanh toán phải linh hoạt với từng đối tượng, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ của từng khách hàng, đồng thời cần có các khoản dự phòng trước các rủi ro tài chính có thể xảy ra nhằm tăng tính chủ động trong tài chính, quản lý tốt hơn nguồn vốn của công ty.
Cuối cùng, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm cần cung cấp các thông tin cụ thể, có thể trực tiếp sử dụng trong quá trình Bộ máy quản lý của công ty đưa ra các quyết định sản xuất, tiêu thụ một đơn đặt hàng cụ thể trong ngắn hạn và các quyết định trung, dài hạn khác. Các thông tin này cũng cần hướng đến mục đích tạo ra các chính sách hiệu quả trong quá trình nâng cao chất lượng, giảm giá cả, tạo tính cạnh tranh ngày càng cao của thành phẩm; củng cố, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ các thành phẩm của công ty.
Về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, công tác kế toán xác định cần đưa ra các thông tin chính xác, trung thực về các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán của công ty, làm cơ sở để xác định đúng đắn các nghĩa vụ tài chính của công ty với Nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp, cán bộ công nhân viên, cổ đông và các đối tượng có liên quan khác. Các thông tin này có ý nghĩa quan trọng với các bên quan tâm cả bên trong, bên ngoài đơn vị.
Thứ hai, qua quá trình kế toán xác định kết quả kinh doanh, công ty có thể thu thập các thông tin hữu ích nhằm kiểm soát tốt các chi phí phát sinh trong kỳ (đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó tìm ra các biện pháp giảm thiểu tối đa các chi phí này nhằm nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp.
3.3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
Để đáp ứng các yêu cầu trên, việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện trên các nguyên tắc sau, đó là:
Nguyên tắc thứ nhất, việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh cần dựa trên các chế độ, chuẩn mực kế toán, các văn bản pháp luật về kế toán tài chính hiện hành và thông lệ quốc tế
Nguyên tắc thứ hai, hệ thống chứng từ phục vụ cho quá trình kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh như : Phiếu xuất kho thành phẩm. Hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi,… cần đảm bảo đầy đủ, trung thực, hợp lý, hợp pháp, tạo thuận lợi cho quá trình hạch toán theo đúng nguyên tắc kế toán hiện hành.
Nguyên tắc thứ ba, hệ thống TK cần xây dựng theo hướng chi tiết một cách khoa học, phục vụ cho quá trình hạch toán chi tiết, dễ tổng hợp số liệu cho quá trình hạch toán tổng hợp và phục vụ tốt cho công tác kế toán quản trị.
Nguyên tắc thứ tư, sổ sách kế toán phải hoàn thiện theo hướng đầy đủ và phù hợp với hình thức ghi sổ mà công ty áp dụng. Việc sử dụng các sổ sách kế toán cần đảm bảo dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, tăng tính chính xác trong quá trình kế toán.
Nguyên tắc thứ năm, công tác kế toán tại công ty cần hoàn thiện theo hướng tiết kiệm nhân lực và chi phí, giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
Nguyên tắc cuối cùng, việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty cần đảm bảo tính khả thi cao, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông.
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Từ những đánh giá chung về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty qua quá trình thực tập thực tế tại công ty, trên cơ sở các yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế kể trên, em xin đưa ra các giải pháp hoàn thiện cụ thể như sau:
3.4.1 Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty cần nghiên cứu để thay đổi hình thức ghi sổ, hình thức ghi sổ Nhật ký chứng từ mà công ty đang áp dụng chỉ phù hợp với các Doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn, bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao. Công ty có thể nghiên cứu để chuyển sang hình thức ghi sổ Nhật ký chung cho phù hợp hơn.
3.4.2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm
Thứ nhất, để phục vụ cho quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm, công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng để có hướng hoàn thiện công tác mã hóa thành phẩm, tránh tình trạng có quá nhiều các mã thành phẩm tương tự nhau gây nhầm lẫn trong quá trình hạch toán. Đặc biệt đối với thành phẩm nội địa các nhóm mã hóa bằng số quá nhiều, có thể thay thế bằng các ký tự viết hoặc các ký tự đặc biệt để hạn chế nhầm lẫn. Chẳng hạn, nhóm mã hóa về lĩnh vực sản xuất (nhóm 1) có thể thay việc mã hóa bằng con số 11 hoặc 12 bằng các ký tự như “A” , “B”.
Thứ hai, công ty có thể nghiên cứu để thay đổi phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất kho thành phương pháp giá hạch toán để tránh tình trạng giá vốn được ghi nhận quá trễ so với thời điểm tiêu thụ, gây khó khăn cho công tác kế toán quản trị trong việc lập các báo cáo nội bộ, cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định ngắn hạn của Ban giám đốc.
Thứ bai, TK 632 của công ty chưa được chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3 phục vụ cho quá trình hạch toán chi tiết và quá trình lập các báo cáo quản trị. Vì thế, công ty nên chi tiết TK thành 2 TK cấp 2, cấp 3 như sau:
TK 6321: Giá vốn hàng bán nội địa
TK 63211: Giá vốn hàng bán khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi nội địa
TK 63212: Giá vốn hàng bán khăn ảo nội địa
TK 63213: Giá vốn hàng bán khăn tắm nội địa
TK 63214 : Gía vốn hàng bán khăn thảm nội địa
TK 63215 : Giá vốn hàng bán áo choàng tắm nội địa
TK 6322 : Giá vốn hàng bán xuất khẩu
TK 63221: Giá vốn hàng bán khăn ăn, khăn tay, khăn bếp, khăn túi xuất khẩu
TK 63222: Giá vốn hàng bán khăn ảo xuất khẩu
TK 63223: Giá vốn hàng bán khăn tắm xuất khẩu
TK 63224 : Gía vốn hàng bán khăn thảm xuất khẩu
TK 63225: Giá vốn hàng bán áo choàng tắm xuất khẩu
Thứ tư, về thời điểm ghi nhận doanh thu của công ty đã vi phạm nguyên tắc thực hiện trong ghi nhận doanh thu, công ty có thể khắc phục tình trạng này bằng cách: đối với các đơn hàng có giá trị lớn hàng ngày cho Tổng công ty dệt may Hà Nội, công ty cần tiến hành xuất hóa đơn ngay tại ngày giao hàng để xác định doanh thu nhằm đảm bảo tính khách quan khi xác định doanh thu, tính xác thực của tài sản, chi phí và sự phù hợp của doanh thu và chi phí trong quá trình hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm.
Thứ năm, về quá trình ghi nhận doanh thu với tiêu thụ qua đại lý, công ty cần yêu cầu đại lý định kỳ 15 ngày hoặc 1 tháng phải gửi bảng kê về số lượng hàng hóa tiêu thụ để ghi nhận doanh thu
Thứ sáu, về kế toán chiết khấu thương mại có các trường hợp hạch toán cụ thể như sau:
+ Trường hợp khách hàng mua hàng với số lượng lớn và được hưởng khoản chiết khấu thương mại ngay tại giao dịch mua hàng đó:
Nếu giá bán ghi trên hóa đơn GTGT của công ty là giá đã giảm số chiết khấu thương mại thì công ty không hạch toán khoản chiết khấu vào TK 521, doanh thu được ghi nhận theo giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại
Nếu giá bán ghi trên hóa đơn vẫn bao hàm phần chiết khấu thương mại, công ty có thể xuất hóa đơn theo giá đã giảm, việc xuất hóa đơn chiết khấu thương mại thực hiện theo quy định tại điểm 5.5, mục IV, phần B, thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Theo đó, trên hóa đơn chiết khấu thương mại của công ty tại giao dịch bán hàng này cần ghi rõ số hóa đơn GTGT tương ứng và số tiền được giảm. Việc làm này sẽ tạo thuận lợi cho quá trình hạch toán chiết khấu thương mại của công ty. Lúc này chứng từ sẽ được cập nhật vào phần mềm kế toán và phản ánh theo bút toán:
+ Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155
+ Phản ánh doanh thu ( không hạch toán qua TK 521) Nợ TK 111,112
Có TK 511
Có TK 33311
Công ty cũng có thể chỉ phát hành 1 hóa đơn GTGT nhưng theo hướng dẫn của thông tư trên, phần chiết khấu thương mại cần ghi rõ ràng trên hóa đơn và việc hạch toán sẽ diễn ra bình thường thông qua TK 521
+ Trường hợp khách hàng mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng cần thiết để được hưởng chiết khấu, công ty cần có các quy định rõ tỷ lệ chiết khấu được hưởng trong trường hợp này. Khi đó, khoản chiết khấu này được ghi giảm vào giá bán trên hóa đơn GTGT lần cuối cùng, trên hóa đơn này ghi rõ dòng chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
Thứ bảy, công ty cần có các chính sách cụ thể về số hàng bán trả lại của khách hàng và chính sách giảm giá hàng bán. Cụ thể:
+ Đối với hàng bán bị trả lại, tuy trong kỳ tại công ty thường không phát sinh các nghiệp vụ này nhưng công ty cần có các quy định cụ thể về tổ chức công tác nhận lại hàng (bộ phận kiểm tra chất lượng hàng bị trả lại, bộ phận tiếp nhận và lưu kho số hàng hóa này), các chứng từ và sổ sách có liên quan để hạch toán (như: “Biên bản giao nhận hàng hóa”, “Hóa đơn giá trị gia tăng hàng hóa bị trả lại”), bên cạnh đó công ty cần có các quy định cụ thể trong hợp đồng nguyên tắc hoặc hợp đồng mua bán về quá trình trả lại hàng hóa của bên mua khi hàng hóa không đảm bảo yêu cầu như đơn đặt hàng để kích thích tiêu thụ thành phẩm
+ Đối với kế toán giảm giá hàng bán, khi tiêu thụ thành phẩm có những thành phẩm của công ty không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, mẫu mã, quy cách, kích thước, trọng lượng, … (nhất là đối với các thành phẩm nội địa, quy trình chất lượng chưa được chú trọng như đối với thành phẩm xuất khẩu) công ty cần có chính sách giảm giá hàng bán để kích thích tiêu thụ, tránh tình trạng hàng bán bị trả lại gây thiệt hại cho công ty.
Việc hạch toán các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán được thực hiện hoàn toàn tương tự như khoản chiết khấu thương mại như đã trình bày ở trên.
Thứ tám, công ty cần có các chính sách chiết khấu thanh toán với khách hàng để kích thích tiêu thụ. Việc làm này tuy làm tăng chi phí cho công ty nhưng lại giúp công ty thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ vòng quay của vốn. Tỷ lệ chiết khấu thanh toán hiệu quả khi nó được dặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay tại thị trường liên Ngân hàng. Theo đó, tỷ lệ chiết khấu thanh toán của công ty phải lớn hơn lãi suất tiền gửi và nhỏ hơn lãi suất tiền vay Ngân hàng của công ty. Quá trình hạch toán các khoản chiết khấu thanh toán diễn ra như sau: Khi phát sinh các giao dịch nhận tiền hàng ứng trước hoặc khách hàng thanh toán trước tiền hàng, công ty tiến hành trả các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc trừ vào các khoản phải thu của khách hàng, kế toán tiến hành cập nhật các chứng từ có liên quan (như phiếu chi hoặc Giấy báo Nợ của Ngân hàng) vào phần mềm kế toán và hạch toán theo bút toán:
Nợ TK 635 : Số CKTT chấp nhận cho KH
Có TK 111,112,131: Số CKTT chấp nhận cho KH
Riêng đối với nợ quá hạn của công ty có thể phạt các khách hàng này bằng cách tính lãi suất trên phần trả chậm cao hơn lãi suất vay vốn của Ngân hàng
Thứ chín, để khắc phục tình trạng nguồn vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng khá nhiều, xem xét mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của công ty khi sử dụng công cụ lãi phạt với các khoản nợ quá hạn,nếu chi phí quá lớn, công ty có thể bán các khoản nợ cho các công ty mua nợ. Hiện nay, các công ty này có mặt ngày càng nhiều trên thị trường, việc bán nợ cho họ có thể giảm bớt chi phí cho quá trình đôn đốc, thu hồi nợ, giảm vốn ứ đọng, giảm thời gian trung bình của vòng phải thu của khách hàng.
Thứ mười, công ty cần tiến hành lập dự phòng các khoản phải thu khách hàng theo quy định tại thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2006 của Bộ tài chính, cụ thể như sau:
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thanh toán từ 3 tháng đến dưới 1 năm : số dự phòng cần trích là 30% giá trị khoản nợ;
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thanh toán từ 1 năm đến dưới 2 năm thì số dự phòng cần trích là 50% giá trị khoản nợ;
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thanh toán từ 2 năm đến dưới 3 năm thì số dự phòng cần trích là 70% giá trị khoản nợ;
+ Đối với những khoản nợ khác chưa đến hạn thanh toán nhưng cần trích lập dự phòng, công ty cần xác định tỷ lệ nợ khó đòi ước tính để trích lập dự phòng;
Để thực hiện được điều này, trong sổ chi tiết thanh toán với khách hàng cần có thêm phần “tuổi nợ”, “tỷ lệ nợ khó đòi ước tính”.
3.4.3 Về kế toán xác định kết quả kinh doanh
Thứ nhất, công tác phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần được điều chỉnh nhằm giúp ích cho kế toán quản trị trong việc ra quyết định có sản xuất hay không một đơn đặt hàng. Có thể phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
CPBH phân bổ cho từng loại thành phẩm trong tháng
=
Tổng CPBH trong tháng
x
Giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong tháng
Tổng giá vốn của hàng tiêu thụ trong tháng
CPQLDN phân bổ cho từng loại thành phẩm trong tháng
=
Tổng CPQLDN trong tháng (có liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu thụ thành phẩm)
x
Giá vốn của từng loại thành phẩm tiêu thụ trong tháng
Tổng giá vốn của hàng tiêu thụ trong tháng
Thứ hai, để kiểm soát hai khoản mục chi phí quan trọng là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, công ty thường xuyên phân tích và xem xét bảng kê số 5 để thấy được biến động cả theo chiều ngang và chiều dọc của các yếu tố chi phí cụ thể, từ đó có được các quyết định để cắt giảm hoặc tiết kiệm các chi phí. Chẳng hạn đối với khoản mục chi phí vật liệu quản lý, cần xem xét sự biến động về tỷ lệ của nó đối với tổng chi phí quản lý doanh nghiệp đồng thời xem xét sự biến động về giá trị của chúng trong kỳ hiện tại so với kỳ gốc để thấy được sự biến động đó có hợp lý hay không?
Thứ ba, để giúp ích cho kế toán quản trị, công ty có thể lập thêm bảng tổng hợp doanh thu- giá vốn đối với từng thành phẩm để xác định kết quả lợi nhuận tiêu thụ, từ đó có thể đưa ra các quyết định sản xuất và tiêu thụ cho phù hợp. Mẫu bảng như sau: ( bảng 3.2)
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp doanh thu giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
Giá vốn
Lợi nhuận
gộp
CPBH và
CPQLDN
phân bổ
Lợi nhuận thuần
1. Khăn ăn nội địa
2. Khăn thảm nội địa
…
…
….
…
…
…
10. Khăn thêu xuất khẩu
….
…
…
…
…
…
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Để thực hiện các giải pháp trên cần có sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan Nhà nước và công ty
3.5.1 Về phía Nhà nước
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán của công ty nói chung có nguyên nhân khách quan là từ sự thiếu đồng bộ của các văn bản pháp lý về kinh tế, kế toán tài chính. Các thông tư hướng dẫn chưa thực sự rõ ràng, chưa thật phù hợp với công tác kế toán thực tế tại công ty. Để có một khung pháp lý phù hợp với các hướng dẫn cụ thể, phù hợp, các cơ quan Nhà nước mà trực tiếp là Bộ tài chính cần tiếp tục xây dựng, tạo lập các khuôn khổ pháp lý về kế toán tại Việt Nam, kèm theo đó là các thông tư hướng dẫn cụ thể để các Doanh nghiệp có thể áp dụng linh hoạt chúng vào quá trình hạch toán cụ thể và đảm bảo sự quản lý vĩ mô của Nhà nước
Bên cạnh đó, có thể nhận thấy công tác kế toán quản trị của các Doanh nghiệp chưa được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Do đó, các cơ quan Nhà nước có thể nghiên cứu để đưa ra các mẫu báo cáo quản trị mang tính chất hướng dẫn cho các Doanh nghiệp.
3.5.2 Về phía công ty
Để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông cần đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, công ty cần có các chính sách, các chương trình cụ thể trong bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng cứng và kỹ năng mềm cho các nhân viên trong phòng kế toán tài chính và phòng kế hoạch thị trường.Công ty có thể cử các nhân viên này tham gia các lớp bồi dưỡng các nghiệp vụ ngắn hạn về chế độ, chính sách mới của Nhà nước.
Thứ hai, ban lãnh đạo công ty cần xây dựng các quy định về tiền lương, chính sách với người lao động hợp lý, có tác dụng nâng cao động lực, sự hăng say, phấn đấu và gắn bó trong công tác của bản thân các nhân viên trong công ty
Thứ ba, công ty cần giữ vững và phát triển quan hệ với các khách hàng lớn, có các chính sách thanh toán và tiêu thụ hợp lý nhằm giữ vững các đơn hàng định kỳ cho sản xuất và tiêu thụ nhằm tạo ra lợi nhuận ổn định.
Thứ tư, bên cạnh thì trường xuất khấu, công ty cần nghiên cứu để tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ nhiều tiềm năng như Việt Nam với dân số đông, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dệt may tương đối cao.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế sâu rộng tại khắp các quốc gia trên thế giới như hiện nay, công tác kế toán nói chung,kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói chung có một vai trò quan trọng đặc biệt trong quá trình cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý bên trong và bên ngoài đơn vị làm cho thông tin kế toán trở thành một tài nguyên quý giá của Doanh nghiệp. Đặc biệt các thông tin kế toán trong phần hành tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan trọng đối với các cơ quan quản lý tài chính của Nhà nước và ban lãnh đạo công ty trong quá trình ra quyết định sản xuất, kinh doanhchính xác và kịp thời.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần dệt Hà Đông, em được tiếp cận thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán kế toán của công ty. Khoá luận này là quá trình em áp dụng các kiến thức chuyên ngành kế toán vào việc đánh giá công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở phản ánh trung thực thực trạng công tác kế toán tại công ty. Với những đánh giá về ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông, nâng cao hiệu quả công tác kế toán và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Do hạn chế về mặt thời gian, trình độ và phương pháp nghiên cứu, Khoá luận của em không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã hướng dẫn em rất tận tình và các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài chính đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành Khoá luận này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Tân Hà
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, PGS.TS Đặng Thị Loan.2006. Giáo trình kế toán tài chính. Hà Nội : NXB Đại học kinh tế quốc dân
2, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc.2006. Giáo trình Kế toán quản trị.Hà Nội:NXB Tài chính
3, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc.2008.Giáo trình phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội: NXB Đại học kinh tế quốc dân
4, PGS.TS Nguyễn Thị Gái.2006. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh. Hà Nội : NXB Đại học kinh tế quốc dân
5, Các tài liệu kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dệt Hà Đông
6, Luận văn tốt nghiệp các khoá 45,46
7, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
8, Các trang web kế toán : tapchiketoan.com, webketoan.com
Phụ lục số 2.1: Bảng kê nhập- xuất-tồn thành phẩm xuất khẩu
BẢNG KÊ NHẬP- XUẤT- TỒN THÀNH PHẨM XUẤT KHẨU
Tháng 12 năm 2008
STT
Tên sản phẩm
Mã hóa
ĐVT
CLSP
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
I.Khăn ăn các loại
1
Khăn VH 3750 O/T-W(W-R)
20NJ08-O17VH375W
Chiếc
IXK
2880
18000
20160
20160
…
…
…
…
…
…
…
…
…
4
Khăn VH 375 O/T Wtaq-Win
20NJ08-021VH 375 W-I
Chiếc
IXK
0
21600
21600
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
II. Khăn rửa mặt các loại
1
1. Khăn VH180HT(VH675NJ-2A)-B
20NJ08-014VH180HTB
Chiếc
IXK
5400
720
6120
0
7
Khăn VH975 F/T-GO(38-N)
20NJ08-026VH780 GO
Chiếc
IXK
1000
1000
2000
0
…
…
…
…
…
…
…
…
…
III. Khăn tắm, thảm, áo tắm các loại, khăn mẫu
1
Khăn VH 3000 B/T-W(W-R)
20NJ09-040VH 3000W
Chiếc
IXK
7200
17160
24000
360
…
…
…
…
…
…
…
…
…
59
Khăn Spain 02A-W
20SA08-189 SPAIN02AW
Chiếc
IXK
1440
0
0
1440
Cộng khăn
174812
799805
751028
223598
Ghi chú:
Khăn xuất container : 745822 chiếc
Khăn mẫu xuất tháng 12/08 : 61 chiếc
Khăn nhập KTL : 5648 chiếc
Khăn xuất KTL : 5475 chiếc
Tổng xuất tháng 12 năm 2008 : 19 công NJM
Lập biểu
Thủ kho
PKHTT
PKTTC
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phụ lục số 2.2 Hợp đồng mua bán
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
HANOISIMEX
Số 25/ HĐNT
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2008
HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC
- Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006
- Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng của hai đơn vị
Chúng tôi đại diện cho hai bên tham gia ký kết hợp đồng gồm có
BÊN A: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN
Địa chỉ: số: 33 Nguyễn Văn Trỗi, Phường Bến Thuỷ, Thành phố Vinh,Nghệ An.
Điện thoại: 0383. 856641
Fax: 0383. 855422
Mã số thuế : 2900324811
Do ông Nguyễn Văn Hùng Chức vụ: Tổng Giám đốc làm đại diện
BÊN B: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG-HANOSIMEX
Địa chỉ: Phố Cầu Am, phường Vạn Phúc, thị xã Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0433824403
Fax: 0433824505
Tài khoản 102010000236160 tại Ngân hàng công thương Hà Đông
Do ông Đặng Thái Hưng Chức vụ : Giám đốc làm đại diện
Hai bên thỏa thuận hợp đồng ký kết hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Bên A nhận tiêu thụ các loại sản phẩm khăn cho bên B sản xuất. Số lượng thực hiện trong tháng theo từng phụ phụ lục hợp đồng
Điều 2: Tiêu chuẩn kỹ thuật và bao gói
- Hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng do bên B quy định
Khăn có đính mác trên khăn ghi tên mã nội địa đối với khăn sản xuất mới
Bao gói theo quy định của bên B
Điều 3: Địa điểm và phương thức giao nhận hàng
Hàng được giao tại kho bên A
Trong quá trình giao nhận hàng bên A phỉa kiểm tra kỹ về mặt số lượng cũng như chất lượng hàng hóa
Điều 4: Trách nhiệm của bên B
Đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp thời, đúng yêu cầu của bên A
Kết hợp với bên A để đáp ứng các yêu cầu của thị trường như: in , thêu các loại khăn chất lượng cao
Điều 5: Phương thức thanh toán
Chuyển hàng hoặc bù trừ công nợ
Đối với hàng đặt sản xuất mới, bên B giảm giá cho bên A trực tiếp trên hóa đơn GTGT với tỷ lệ 20% với giá trước thuế
Đối với khăn xuất khẩu dư cuối tháng bên A gửi báo cáo bán hàng cho bên B. Dựa trên báo cáo bán hàng, bên B xuất hóa đơn GTGT và giảm giá trực tiếp trên hóa đơn GTGT cho bên A theo tỷ lệ
Mức doanh thu
Giảm giá
Ghi chú
< 30.000.000
20% doanh thu
≥ 30.000.000
Giảm thêm 3,5% trên doanh thu vượt
≥ 70.000.000
Giảm thêm 3,7% trên doanh thu vượt
≥ 100.000.000
Giảm thêm 4 % trên doanh thu vượt
≥ 200.000.000
Giảm thêm 5 % trên doanh thu vượt
≥ 300.000.000
Giảm thêm 6 % trên doanh thu vượt
≥ 500.000.000
Giảm thêm 8,5 % trên doanh thu vượt
≥ 700.000.000
Giảm thêm 10 % trên doanh thu vượt
Điều 6: Điều khoản khác
Sau khi ký hợp đồng hai bên hợp tác để kinh doanh có kết quả, kịp thời thông báo cho nhau những thông tin về thị trường tiêu thụ, giá cả để bên B có quyết định phù hợp. Trường hợp hai bên muốn thay đổi hoặc bổ xung các điều khoản nào trong hợp đồng thì bàn bạc thống nhất và ký kết phụ lục hợp đồng
Những điều khoản không ghi trong hợp đồng kinh tế này hai bên thực hiện thu pháp lệnh và hợp đồng kinh tế và các văn bản hiện hành của Nhà nước
Hợp đồng lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau
Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký kết đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008
Hêt hạn hợp đồng 2 bên không có khiếu nại gì về đơn giá, số lượng, chủng loại của bên bán đã giao thì hợp đồng coi như đã được thanh
Phụ lục số 2.3 : Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra
Mẫu số: 01- 1/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2008
Người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Mã số thuế: 0500476693 Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người mua
Mã số
thuế người mua
Mặt hàng
Doanh số
bán chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1. Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT:
Tổng
2. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%:
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%:
Tổng
4. Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%:
1
HĐ
010404
3/12/2008
Tổng công ty dệt may Hà Nội
0100100826
Khăn
1.674.064.380
167.406.638
2
HĐ
010405
5/12/2008
Công ty Hoàng Thị Loan
2900324811
Khăn
475.371.220
47.537.122
3
HĐ
010406
9/12/2008
Công ty thời trang
Khăn
101.709.219
10.170.922
4
HĐ
010407
10/12/2008
Tổng công ty dệt may Hà Nội
Khăn
98.557.960
9.855.796
Tổng
9685.445.821
10%
968.544.582
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra: 9.685.445.821
Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra: 968.544.582
Hà Nội., ngà 19 . thán 01. năm 2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Phụ lục số 2.4 : Bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào
Mẫu số: 01 -2/GTGT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 60 /2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 12 năm 2008
Người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG
Mã số thuế: 0500476693
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Hoá đơn, chứng từ, biên lai nộp thuế
Tên người bán
Mã số
thuế
người
bán
Mặt
hàng
Doanh số
mua chưa có thuế
Thuế suất
Thuế GTGT
Ghi chú
Ký hiệu hoá đơn
Số hoá đơn
Ngày, tháng, năm phát hành
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
1.Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT:
1
HĐ
0067316
1/12/2008
Nhà máy nước Hà Đông
01013623
Nước
55.556.360
5%
2.777.818
2
HĐ
0030644
3/12/2008
Tổng công ty hóa chất Việt Nam
20.256.480
10%
2.125.648
3
HĐ
0029889
3/12/2008
Công ty TNHH sợi dệt Vĩnh Phúc
368.958.670
10%
36.895.867
4
HĐ
0041064
5/12/2008
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình
97.369.889
10%
9.736.989
Tổng
1561.336.895
153.889.072
2. Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT:
Tổng
3. Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT:
Tổng
4. Hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư:
Tổng
Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: 1.561.336.895
Tổng thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào: 153.889.072
Hà Nội., ngày 19 tháng1. năm2009
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21322.doc