MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam phải tiến hành mở cửa các thị trường cho các đối tác nước ngoài tham gia đầu tư và kinh doanh. Điều đó mở ra nhiều cơ hội đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi đó, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu về hàng hoá càng được mở rộng hơn, đòi hỏi khắt khe hơn và có nhiều sự lựa chọn hơn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải năm vững được cơ hội của
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1243 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH sản xuất Thương mại Dịch vụ hoàng Đức Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường và chủ động đối phó với những thách thức đang xảy ra trước mắt. Muốn tồn tại được trong hoàn cảnh như vậy buộc các doanh nghiệp phải quan tâm và bán sát mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận. Để có thể bán được nhiều sản phẩm, hàng hóa các công ty phải chú trọng đến mọi mặt của hoạt động kinh doanh kể từ khâu tổ chức quản lý đến khâu tổ chức xúc tiến bán các sản phẩm, hàng hóa. Trong đó có một khâu vô cùng quan trọng là ghi chép lại kết quả kinh doanh đạt được trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp, đó chính là công tác kế toán. Để nhận biết được một công ty trong thời gian vừa qua bán được bao nhiêu sản phẩm, có được bao nhiêu doanh thu và bỏ ra bao nhiêu chi phí, công ty đó được lãi bao nhiêu với những nỗ lực kinh doanh như vậy thì đòi hỏi bộ phận kế toán phải ghi chép lại toàn bộ quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Nghiên cứu kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không những cho chúng ta thấy được kết quả hoạt động trong quá khứ mà còn giúp chúng ta có được những định hướng kinh doanh đúng đắn hơn trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi em đã chọn đề tài nghiên cứu để làm chuyên đề thực tập tổng hợp với tiêu đề là: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi”.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã được tiếp cận với các phòng chức năng của công ty đặc biệt là phòng kế toán. Em đã được chứng kiến quá trình hạch toán kế toán tại công ty và xem số liệu sổ sách kế toán. Cùng với những kiến thức đã học được ở giảng đường, các chế độ chính sách đã tham khảo em xin đưa ra những nội dung chính của bài chuyên đề như sau:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Minh Phương – khoa kế toán trường đại học kinh tế quốc dân, cùng các bác, các cô trong phòng kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã chỉ bảo và cung cấp thông tin cho em hoàn thành bản chuyên đề thực tốt nghiệp này.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN SUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi
1.1. 2. Sự hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi được thành lập năm 1999 là một công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân do ông Hoàng Đức Lợi làm tổng giám đốc. Trụ sở chính của công ty đạt tại 3B - Quốc Tử Giám - Đống Đa - Hà Nội. Khi mới thành lập, công ty có tên là công ty TNHH dịch vụ vận chuyển Hoàng Đức Lợi. Vốn kinh doanh của công ty gồm cò 500 triệu VNĐ tiềm mặt do ông Hoàng Đức Lợi bỏ ra, một văn phòng và 20 xe tải loại lớn. Nguồn nhân lực của công ty chỉ bao gồm 1 giám đốc, 1 nhân viên kế toán, 2 nhân viên kinh doanh và một tổ lái xe. Hoạt động kinh doanh lúc đó là thực hiện dịch vụ chuyên chở hàng hóa loại nặng, chủ yếu là vật liệu xây dựng.
Tới năm 2003, do việc kinh doanh ngày càng phát triển cơ hội kinh doanh ngày càng nhiều công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh của mình sang lĩnh vực thương mại và sản xuất. Công ty đã đăng ký kinh doanh lại và đổi tên thành công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. Từ khi thành lập đền nay công ty liên tục bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận thu được, với cơ cấu được mở rộng thành nhiều phòng có phân biệt chức năng và chuyên môn rõ ràng. Doanh thu hàng tháng của những năm mới thành lập chỉ khoảng 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng mà hiện nay đã lên tới 1,4 đến 1,5 tỷ.
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước.
- Nhập khẩu và bán các loại thiết bị đồ dùng văn phòng như: máy in, máy pho to, máy fax, giấy…
- Sản xuất các phụ tùng và lắp ráp cho các máy móc thiết bị văn phòng.
- dịch vụ sửa chữa và tư vấn sử dụng đồ dùng thiết bị văn phòng.
Công ty đã mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh phía Bắc và hiện nay đang có kế hoạch mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Trung và miền Nam.
1.1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty
Từ năm 2003 cùng với sự mở rộng trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy tổ chức quản lý của công ty cũng ngày càng được hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả hơn. Điều này được thể hiện qua mô hình bộ máy tổ chức của công ty.
Giám đốc công ty
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng kinh doanh
Các cơ sở sản xuất trực thuộc
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty TNHH Sản xuất Thương mại
Dịch vụ Hoàng Đức lợi
Với bộ máy tổ chức như trên công ty có những đặc điểm quản lý như sau:
+ Giám đốc công ty: là ông Hoàng Đức Lợi quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, nhận báo cáo về tình hình hoạt động của các phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh. Trực tiếp chỉ đạo sự hoạt động của các phòng và cơ sở sản xuất trực thuộc, ra các quyết định lớn có tính chiến lược đối với công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: thực hiện công việc ghi chép kế toán cho công ty, lập báo cáo theo quy định của nhà nước và báo cáo quản trị theo yêu cấu của nhà quản lý.
+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm đảm bảo kỹ thuật cho các sản phẩm, hàng hóa của công ty. Tham gia kiểm định chất lượng kỹ thuật của hàng hóa nhập khẩu. Tư vấn về kỹ thuật hỗ trợ cho việc ra các quyết định của giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, đảm bảo chỉ tiêu doanh thu của công ty. Thực hiện việc lập kế hoạch marketing và triển khai kế hoạch, thu hút thêm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng kinh doanh còn có trách nhiệm kiểm soát tình hình hoạt động bán hàng của các đại lý ở Hà nội, Hưng Yên và Hải Phòng. Đây là ba đại lý trực thuộc công ty. Ngoài ra công ty còn bán hàng theo hình thức gửi các đại lý, cửa hàng tổng hợp để bán lẻ sản phẩm của công ty.
+ Các cơ sở sản xuất trực thuộc: công ty có hai cơ sở sản xuất, các cơ sở sản xuất này hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và có sự kết hợp của các phòng chức năng để đảm bảo yêu cầu của sản xuất về các mặt chi phí giá thành, kỹ thuật sản phẩm, đồng thời sản phẩm có khả năng đáp ứng được nhu cầu của thị trường
Số lượng và trình độ lao động ở các phòng và cơ sở sản xuất của công ty được thể hiện dưới bảng sau (số liệu năm 2007):
Trình độ
Bộ phận
Phổ thông
Trung cấp
Cao đẳng và đại học
Giám đốc
01
Phòng kế toán tài chính
02
05
Phòng kỹ thuật
02
06
Phòng kinh doanh
02
05
Các cơ sở sản xuất
30
02
Bộ phận bán hàng (thuộc phòng kinh doanh)
04
04
Tổng
04
40
19
Từ bảng số liệu trên cho thấy tổng số lao động của công ty bao gồm các trình độ phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học là 63 người. Trong đó trình độ lao động cao đẳng và đại học la 30,2%, trình độ trung cấp là 63,5%, trình độ phổ thông là 6.3%. Trình độ lao động phổ thông và trung cấp chủ yếu tập trung ở các cơ sở sản xuất và bộ phận bán hàng, trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu được sử dụng cho các phòng ban và bộ phận quản lý cấp trên. Cơ cấu và số lượng lao động như vậy là hợp lý và tiết kiệm nhân lực đối với công ty.
1.1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có đặc điểm hoạt động kinh doanh trên cả lĩnh vực sản xuất và hoạt động thương mại dịch vụ, vì vậy đây là công ty có hoạt động kinh doanh hỗn hợp và tương đối phức tạp.
Về lĩnh vực sản xuất: hai cơ sở sản xuất của công ty chủ yếu là lắp ráp các linh kiện của các loại thiết bị, đồ dùng văn phòng được nhập khẩu từ nước ngoài, sửa chữa và làm mới các sản phẩm. Tổ chức lao động trong phân xưởng: mỗi phân xưởng có hai tổ sản xuất, đứng đầu mỗi tổ sản xuất là tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động sản xuất từ 15 đến 17 công nhân. Lương của công nhân và tổ trưởng tổ sản xuất được hưởng theo đúng quy định của nhà nước.
Về lĩnh vực dịch vụ: công ty có đội xe chuyên nhận các chở các mặt hàng có khối lượng lớn. Đồng thời công ty còn nhận tư vấn sử dụng các thiết bị, đồ dùng văn phòng cho các khách hàng, nhận sủa chữ, bảo dưỡng thiết bị.
Về lĩnh vực thương mại: công ty nhập khẩu nguyên chiếc các thiết bị đồ dùng văn phòng từ nước ngoài để bán cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hoặc đưa ra bày bán tại các đại lý của công ty cùng với các sản phẩm của công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty có đặc thù là thường gắn liền với hoạt động nhập khẩu và bán hàng. Toàn bộ hoạt động của công ty mang cả ba loại hình là: sản xuất, thương mại và dịch vụ. từ đặc thù hoạt động này dẫn đến công tác kế toán của công ty phải chia làm nhiều phần khác nhau. Yêu cầu mỗi bộ phận kế toán phải đảm nhiệm một lĩnh vực kinh doanh cụ thể giảm bớt khối lượng công tác kế toán cho mỗi nhân viên trong bộ phận kế toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Nhằm đạt mục tiêu bộ máy hoạt động của công ty là nhanh gọn và có hiệu quả, hiện nay toàn bộ công tác hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Theo trên công ty có phòng kế toán tài chính và đứng đầu phòng kế toán tài chính là trưởng phòng, dưới trưởng phòng là phó phòng kế toán và các nhân viên cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và các nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ thu nhận , kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán Công ty.
Phòng kế toán tài chính của công ty có 7 người, gồm có: 1 Trưởng phòng; 1 phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán thanh toán và theo dõi công nợ; 1 kế toán thành phẩm; 1 kế toán doanh thu và thuế; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán, kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thành phẩm
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Kế toán doanh thu và thuế
Kế toán tiền mặt, tiền lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
+ Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn Công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán. Tổ chức tuyển thâm nhân viên phòng kế toán khi cần thiết.
+ Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: tập hợp thông tin kế toán từ các nhân viên trong từng phần hành cụ thể, đảm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định, tập hợp toàn bộ chi phí kinh doanh xác định kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính trình lên kế toán trưởng.
+ Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
+ Kế toán thành phẩm: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất tại các cơ sở sản xuất, tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Theo dõi công nợ phải thu, phải chi theo từng đối tượng cụ thể, lập phiếu thu phiếu chi cho hoạt động thanh toán, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán qua ngân hàng.
+ Kế toán doanh thu và thuế: Hạch toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đồng thời theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho công tác sản xuất và công tác của nhân viên và quản lý trong công ty, thực hiện mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên.
1.2.2. Hình thức kế toán và áp dụng chế độ kế toán tại công ty.
Để đảm bảo công việc kế toán của công ty được nhanh gọn, chính xác và đạt yêu cầu quảnt lý của doanh nghiệp cũng như chấp hành theo đúng mọi chế độ chính sách của nhà nước, công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có những quy định về áp dụng chế độ kế toán như sau:
+ Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng mẫu biểu của Bộ tài chính và Tổng cục Thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng các văn bản quy định bổ sung sửa đổi.
+ Công ty có niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ mà Công ty áp dụng để tính toán và ghi sổ là: Đồng Việt Nam.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Chế độ sổ sách: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp(sổ nhật kí chung, sổ cái ), nhật ký đặc biệt, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán
Các sổ chi tiết (theo yêu cầu)
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty
: Ghi cuối kỳ, : Ghi hàng ngày, : Đối chiếu
- Về sổ nhật ký đặc biệt: Công ty thực hiện ghi các sổ nhật ký đặc biệt là Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng.
-Về các loại sổ chi tiết: Công ty ghi sổ chi tiết cần thiết như: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ…
-Về các báo cáo kế toán: Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của người quản lý.
Đây là hình thức sổ tiên tiến dễ thực hiện và phù hợp với các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Công ty thực hiện các thao tác ghi chép kế toán trên bảng tính excel, sau đó in thành các tài liệu và báo cáo.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
2.1. Quy trình hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Hạch toán chi tiết là công đoạn hạch toán sau hạch toán ban đầu để theo dõi chi tiết từng hoạt động của công ty. Hạch toán chi tiết nhằm hỗ trợ cho công tác hạch toán tổng hợp thông qua việc đối chiếu với sổ cái của các tài khoản liên quan, đồng thời cùng kết hợp với các sổ cái lên các báo cáo tài chính. Nhận thức được tác dụng của công tác hạch toán chi tiết, công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã thực hiện quá trình hạch toán chi tiết để đảm bảo độ chính xác cho công tác hạch toán và phục vụ cho quản lý của ban lãnh đạo công ty. Quy trình hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tại công ty được thể hiện qua một số phần như sau: Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán, hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu. Cụ thể các phần hạch toán chi tiết được thực hiện như sau:
2.1.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán
Công ty TNHH Sản Xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi kinh doanh cả ba loại hình là sản xuất, thương mại và dịch vụ nên công tác hạch toán giá vốn hàng bán của công ty cũng được chi ra làm từng phần để dễ dàng hạch toán. Theo đó việc tổ chức sổ chi tiết giá vốn hàng bán được phân thành sổ chi tiết giá vốn hàng bàn của sản phẩm, sổ chi tiết giá vốn hàng bán của hàng hóa và sổ chi tiết giá vốn hàng bán của dịch vụ. Tất cả công việc hạch toán giá vốn hàng bán đều được thực hiện bởi kế toán doanh thu và thuế. Tài khoản sử dụng để hạch toán: Tài khoản tổng hợp - TK632 “Giá vốn hàng bán”, công ty tự chi tiết tài khoản này theo yêu cầu quản lý: TK632-sản phẩm “Giá vốn hàng bán của sản phẩm”, TK632-hàng hóa “Giá vốn hàng bán của hàng hóa”, TK632-dịch vụ “Giá vốn hàng bán của hàng hóa”. Các phần hạch toán được thực hiện riêng như sau:
2.1.1.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán của sản phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất và lắp ráp 4 loại sản phẩm là máy in màu LS-S4, máy in màu LS-S5, máy phôtô PT-S3, máy phôtô PT-S7 linh kiện đều nhập khẩu tử Trung Quốc. Tương ứng với 4 loại máy này công ty tổ chức 4 sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
Căn cứ vào thẻ tính giá thành, phương pháp tính trị giá hàng xuất kho và hóa đơn tiêu thụ sản phẩm kế toán ghi chép hàng ngày các theo các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm phát sinh. Ví dụ về ghi chép sổ chi tiết của giá vốn hàng bán sản phẩm máy in màu LS-S4 như sau:
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 5 năm 2008
Sản phẩm: máy in màu LS-S4, đơn vị tính: chiếc
TK: giá vốn hàng bán của sản phẩm, SH: 632-sản phẩm
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
(đvt: 1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
5/5
7/5
15/5
21/5
29/5
23456
23459
23464
23467
23471
5/5
5/7
5/7
21/5
29/5
Số phát sinh trong kỳ
-Bán trực tiếp từ cơ sở sx
-Xuất kho bán thành phẩm
-Bán sản phẩm tại đại lý
-Xuất kho bán thành phẩm
-Bán trực tiếp từ cơ sở sx
-Kết chuyển xác định kết quả
154
155
155
155
154
911
27.500
11.000
5.500
5.500
38.500
88.000
Cộng số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
88.000
88.000
Người lập Ngày 6 tháng 6 năm 2008
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.1.2. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán của hàng hóa
Công ty có các mặt hàng tương đối đa dạng và phong phú, vì vậy khối lượng công tác hạch toán chi tiết hàng hóa của công ty là tương đối nhiều. Hiện tại công ty có số lượng chủng loại hàng hóa là 32 bao gồm các loại máy in, máy phôtô, máy fax, các đồ dùng văn phòng khác. Do số lượng chủng loại hàng hóa nhiều như vậy nên công ty tổ chức hạch toán chi tiết trên sổ tờ rời và được kẹp chung vào một quyển có tên gọi là hạch toán chi tiết giá vốn các loại hàng hóa.
Căn cứ vào giá trị hàng hóa mua, giá trị hàng hóa xuất kho và hóa đơn tiêu thụ hàng hóa trong tháng hàng ngày kế toán ghi chép vào sổ theo các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh. Ví dụ về ghi chép sổ chi tiết giá vốn hàng bán của loại máy phôtô PT-S3 như sau:
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 5 năm 2008
Hàng hóa: máy phôtô PT-S3, đơn vị tính: chiếc
TK: giá vốn hàng bán của hàng hóa, SH: 632-hàng hóa
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
(đvt: 1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
3/5
28/5
31/5
34513
34535
34569
3/5
28/5
31/5
Số phát sinh trong kỳ
-Bán hàng tại cửa hàng
-Xuất kho bán hàng hóa
-Bán tại cửa hàng
-Kết chuyển xác định kết quả
156
156
156
911
12.000
12.500
12.500
37.000
Cộng số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
37.000
37.000
Người lập Ngày 6 tháng 6 năm 2008
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.1.3. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán của dịch vụ.
Công ty chuyên làm dịch vụ chuyên chở các loại hàng hóa siêu trường siêu trọng vì vậy giá vốn hàng bán của công ty được tập hợp và kết chuyển theo từng hóa đơn vận chuyển. Sau mỗi một hóa đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng kế toán lại tập hợp chi phí thuộc giá vốn hàng bán của hóa đơn đó để kết chuyển cùng với doanh thu nhận được cùng đơn đặt hàng. Các chi phí chung cho nhiều đơn đặt hàng cuối kỳ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào các chi phí tập hợp cho từng hóa đơn vận chuyển và hóa đơn dịch vụ cung cấp kế toán ghi chép hàng ngày vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán dịch vụ. Ví dụ về ghi chép sổ chi tiết giá vốn hàng bán của dịch vụ vận chuyển của dịch vụ vận chuyển trong tháng 5 năm 2008:
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 5 năm 2008
Dịch vụ: vận chuyển
TK: giá vốn hàng bán của dịch vụ, SH: 632-dịch vụ
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
(đvt: 1000đ)
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
2/5
14/5
15/5
18/5
19/5
21/5
21/5
27/5
22415
22423
22456
22458
22459
23132
23134
32445
2/5
14/5
15/5
18/5
19/5
21/5
21/5
27/5
Số phát sinh trong kỳ
Vận chuyển thép
Vận chuyển giấy
Vận chuyển giấy
Vận chuyển bột
Vận chuyển gạch ốp
Vận chuyển giấy
Vận chuyển gạch ốp
Vận chuyển giấy
Kết chuyển xác định kết quả
154
154
154
154
154
154
154
154
911
18.600
3.400
2.440
6.550
29.850
4.290
20.400
1.370
86.900
Cộng số phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
86.900
86.900
Người lập Ngày 6 tháng 6 năm 2008
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ căn cứ vào các sổ chi tiết gía vốn hàng bán của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ kế toán lên bảng tổng hợp chi tiết gía vốn hàng bán như sau:
TỔNG HỢP CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 5 năm 2008
Tài khoản: Giá vốn hàng bán – SH: 632
Mã hàng
Loại hàng
Số dư đầu kỳ
Phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ghi chú
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
1
2
3
4
5
6
C
…
SP-LS-S4
…
HH-PT-S3
…
DVVC
…
Máy in màu
…
Máy phôtô
…
Dịch vụ vận chuyển
…
88.000
…
37.000
…
86.900
…
88.000
…
37.000
…
86.900
Cộng
…
…
Người lập bảng kế toán trưởng Ngày 6 tháng 6 năm 2006
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) Giám đốc công ty
(Ký, họ tên)
2.1.2. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu.
Do công ty cung cấp cả ba loại hình kinh doanh là sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ nên công ty chi tiết doanh thu tiêu thụ thành ba loại theo dúng quy định của chế độ kế toán. Công ty sử dụng các tài khoản để hạch toán doanh thu như sau: tài khoản tổng hợp 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, các tài khoản chi tiết: Tài khoản 5111 “doanh thu bán hàng hóa”, tài khoản 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”, tài khoản 5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”. Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán qua các tài khoản: tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”, tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại”, tài khoản 532 “giảm giá hàng bán”. Công việc hạch toán chi tiết này cũng được thực hiện bởi kế toán doanh thu và thuế. Quy trình hạch toán chi tiết được thực hiện như sau:
2.1.2.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu của sản phẩm
Sau khi nhận được hóa đơn bán hàng từ bộ phận bán hàng của công ty, hàng ngày kế toán ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng theo từng loại sản phẩm. Vì công ty hiện đang sản xuất và tiêu thụ 4 loại sản phẩm nên số lượng sổ chi tiết bán sản phẩm của công ty là 4 sổ. Ví dụ về hạch toán chi tiết bán sản phẩm máy in màu LS-S4 trong tháng 5 năm 2008 như sau:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 5 năm 2008
Tên sản phẩm: Máy in màu LS-S4
Tài khoản: Doanh thu bán các thành phẩm, SH: 5112
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
5/5
7/5
15/5
21/5
29/5
23456
23459
23464
23467
23471
5/5
5/7
5/7
21/5
29/5
Số phát sinh trong kỳ
-Bán trực tiếp từ cơ sở sx
-Xuất kho bán thành phẩm
-Bán sản phẩm tại đại lý
-Xuất kho bán thành phẩm
-Bán trực tiếp từ cơ sở sx
131
131
111
111
131
5
2
1
1
7
6.050
6.050
6.050
6.050
6.050
30.250
12.100
6.050
6.050
42.350
250
100
350
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
16
96.800
96.100
88.000
2.100
700
Người ghi sổ ngày 6 tháng 6 năm 2008
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.2.2. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu của hàng hóa
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng từ bộ phận bán hàng của công ty, hàng ngày kế toán ghi chép các khoản doanh thu và giảm trừ doanh thu vào sổ chi tiết bán hàng của hàng hóa. Do số lượng hàng hóa của công ty tương đối đa dạng nên sổ chi tiết bán hàng hóa của công ty có dạng tờ rời và kẹp lại thành một tập có bìa là sổ chi tiết bán hàng hóa riêng cho từng tháng. Ví dụ về sổ chi tiết bán hàng hóa là máy phôtô PT-S3 cho tháng 5 năm 2008 như sau:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 5 năm 2008
Tên hàng hóa: Máy phôtô PT-S3
Tài khoản: Doanh thu bán hàng hóa, SH: 5111
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
3/5
28/5
31/5
34513
34535
34569
3/5
28/5
31/5
Số phát sinh trong kỳ
-Bán hàng tại cửa hàng
-Xuất kho bán hàng hóa
-Bán tại cửa hàng
131
112
111
1
1
1
14.400
15.000
15.000
14.400
15.000
15.000
200
200
200
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
3
44.400
43.800
37.000
6.800
600
Người ghi sổ ngày 6 tháng 6 năm 2008
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.2.3. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu của dịch vụ.
Dịch vụ mà công ty cung cấp duy nhất là vận chuyển hàng hóa vì vậy mà tổ chức hạch toán chi tiết thông qua một sổ có dạng quyển dùng cho cả năm. Hàng ngày căn cứ vào hóa đơn cung cấp dịch vụ cho khách hàng của công ty, kế toán thực hiện ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng dành cho dịch vụ. Ví dụ về hạch toán chi tiết việc cung cấp dịch vụ của công ty trong tháng 5 năm 2008 như sau:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 5 năm 2008
Tên dịch vụ: dịch vụ vận chuyển
Tài khoản: Doanh thu cung cấp dịch vụ, SH: 5113
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản tính trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế
khác
A
B
C
D
E
1
2
3
4
5
2/5
14/5
15/5
18/5
19/5
21/5
21/5
27/5
22415
22423
22456
22458
22459
23132
23134
32445
2/5
14/5
15/5
18/5
19/5
21/5
21/5
27/5
Số phát sinh trong kỳ
-Vận chuyển thép
-Vận chuyển giấy
-Vận chuyển giấy
-Vận chuyển bột
-Vận chuyển gạch ốp
-Vận chuyển giấy
-Vận chuyển gạch ốp
-Vận chuyển giấy
20.460
3.740
2.860
7.336
32.840
4.719
22.484
1.576
Cộng số phát sinh
- Doanh thu thuần
- Giá vốn hàng bán
- Lãi gộp
96.015
96.015
86.900
9.115
Người ghi sổ ngày 6 tháng 6 năm 2008
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.2. Quy trình hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung để hạch toán vì vậy việc hạch toán tổng hợp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của công ty cũng phải ghi sổ theo trình tự của Nhật ký chung. Trình tự hạch toán là đi từ chứng từ kế toán ghi chép vào sổ Nhật ký chung hay sổ Nhật ký đặc biệt, từ các sổ nhật ký này lên sổ cái tài khoản, từ sổ cái tài khoản lên bảng cân đối phát sinh rồi sau đó lên các báo cáo tổng hợp. Việc hạch toán cụ thể được thể hiện ở từng phần như sau:
2.2.1. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán
Căn cứ vào hình thức sổ đã lựa chọn và yêu cầu quản lý của công ty cũng như quản lý của nhà nước, cụ thể là cơ quan thuế, công ty tổ chức hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán theo quy trình sau:
Chứng từ kế toán
Nhật ký chung
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ cái TK 632
ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ
Tương ứng với ví dụ phần hạch toán chi tiết ở trên, công ty hạch toán tổng hợp như sau:
- Nhật ký chung đựợc ghi thứ tự theo trình tự thời gian. Khi bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ tương ứng với ghi sổ Nhật ký bán hàng, kế toán ghi đồng thời bút toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Nhật ký chung. Công việc ghi chép vào sổ nhật ký chung do kế toán doanh thu và thuế đảm nhiệm. Ví dụ về ghi chép Nhật ký chung các nghiệp vụ bán hàng hóa, dịch vụ trong tháng 5 năm 2008 như sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2008
Đơn vị tính: 1000 đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
STT dòng
Số hiệu TK đối ứng
Số phát sinh
Số hiệu
Ngàytháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
…
…
…
3/5
5/5
7/5
…
…
34513
23456
23459
…
…
3/5
5/5
7/5
…
Xuất bán máy phôtô PT-S3
Xuất xưởng bán máy in LS-S4
Xuất kho bán máy in LS-S4
…
…
…
632
156
632
154
632
155
…
12.000
27.500
11.000
…
12.000
27.500
11.000
…
Cộng chuyển trang sau
…
…
Người ghi sổ Kế toán trưởng ngày…tháng…năm..
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) Giám đốc
(Ký, họ tên)
- Sổ cái tài khoản 632 cuối mỗi tháng kế toán tiến hành ghi một lần dựa theo trình tự đã ghi vào Nhật ký chung, công việc này do kế toán doanh thu và thuế đảm nhiệm
SỔ CÁI
Năm 2008
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632
Ngày,tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
STT dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
- Số dư đầu năm
- Số phát sinh trong tháng
…
…
…
…
…
31/5
31/5
31/5
...
…
34513
23456
23459
…
…
3/5
5/5
7/5
…
…
Xuất bán máy phôtô PT-S3
Xuất xưởng bán máy in LS-S4
Xuất kho bán máy in LS-S4
…
156
154
155
…
12.000
27.500
11.000
…
- Cộng số phát sinh tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
…
…
…
Người ghi sổ kế toán trưởng Ngày…tháng…năm…
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Giám đốc
(Ký, họ tên)
2.2.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ
Quy trình hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tương tự như quy trình hạch toán giá vốn hàng bán. Tuy vậy có nét khác nhau là thay vì ghi chép từ chứng từ kế toán hàng ngày vào sổ Nhật ký chung thì ở đây hạch toán riêng vào sổ nhật ký đặc biệt là sổ Nhật ký bán hàng để dễ dàng theo dõi và hạch toán.
- Nhật ký bán hàng được ghi chép hàng ngày từ chứng từ kế toán là hóa đơn bán hàng do bộ phận bán hàng của công ty chuyển tới. Tất cả các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đều được phản ánh vào Nhật ký bán hàng kể cả các nghiệp vụ khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Tương ứng với ví dụ hạch toán chi tiết sản phẩm, hàng hóa dịch vụ công ty sẽ hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ vào sổ Nhật ký bán hàng như sau:
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Năm 2008
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Phải thu từ người mua (ghi Nợ)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6521.doc