Hoàn thiện kế toán tiêu thụ kẹo Chew và xác định kết quả tiêu thụ kẹo Chew tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

LỜI NÓI ĐẦU Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất cả nước hiện nay. Cùng với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Công ty đã không ngừng đổi mới từ dây chuyền công nghệ đến công tác quản lý để đạt kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao hơn. Công tác hạch toán kế toán trong Công ty là một công tác quan trọng, liên quan đến lĩnh vực tài chính, những con số, báo cáo phải đúng đắn trung thực để phản ánh đúng nhất tình hình hoạt

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ kẹo Chew và xác định kết quả tiêu thụ kẹo Chew tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động của Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo – PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và các cô, chú, các chị trong phòng Tài chính kế toán em đã được tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán của Công ty, đặc biệt là công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Công tác hạch toán ở giai đoạn này là hạch toán các nghiệp vụ xuất thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính các khoản doanh thu bán hàng, các khoản chiết khấu thương mại, giám giá hàng bán,... và cuối cùng là tính lãi, lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Với đăc điểm: sản phẩm chính của Công ty là bánh và kẹo, gồm rất nhiều loại khác nhau mà trong khuôn khổ của Chuyên đề em không thể đề cập đầy đủ hết được. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ kẹo Chew và xác định kết quả tiêu thụ kẹo Chew tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1. Tổng quan về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Phần 2. Thực trạng kế toán tiêu thụ kẹo Chew và xác định kết quả tiêu thụ kẹo Chew tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Phần 3. Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ kẹo Chew và xác định kết quả tiêu thụ kẹo Chew tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà. Xin được gửi lời cảm ơn của em đến cô giáo – PGS.TS. Nguyễn Minh Phương và các cô, chú, các chị trong phòng Tài chính kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà có tên giao dịch đối ngoại là Hai Ha Confectioney joint stock company được thành lập theo Quyết định số 191/QĐ-BCN ngày 23/11/2003 của Bộ công nghiệp. Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 25 - Trương Định - Hà Nội. Trong ngành sản xuất bánh kẹo, Hải Hà là một doanh nghiệp có uy tín, sản phẩm của Công ty được ưa chuộng và có mặt ở nhiều nơi trên cả nước. Để có được những sản phẩm như vậy, Công ty đã trải qua một quá trình phấn đấu và phát triển lâu dài. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia thành ba giai đoạn lớn như sau: 1.1.1.Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1991 Vào tháng 01/1959, Tổng Công ty Nông sản Miền Bắc đã xây dựng một cơ sở thực nghiệm với số công nhân ban đầu có 9 người. Tháng 4 năm 1960, thực hiện chủ trương của tổng Công ty Nông sản Miền Bắc bắt đầu nghiên cứu sản phẩm và miến là sản phẩm đầu tiên được nghiên cứu, sản xuất từ đậu xanh cung cấp nhu cầu cho người dân. Ngày 25/12/1960, xưởng miến Hoàng Mai chính thức ra đời, đánh dấu bước ngoặt trong lịch sử hình thành của Công ty. Năm 1966, Viện thực nghiệm đã lấy nơi đây là cơ sở vừa sản xuất vừa nghiên cứu các đề tài thực phẩm. Lúc này nhà máy đổi tên là Nhà máy thực phẩm Hải Hà. Giữa tháng 6/1970, thực hiện chỉ thị của Bộ lương thực thực phẩm, nhà máy tiếp nhận phân xưởng kẹo của Hải Châu bàn giao. Trong những năm tiếp theo, nhà máy đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền sản xuất mới, tiếp tục cải tạo cơ sở sản xuất, mở rộng diện tích, công nghệ sản xuất từ thủ công đã có một phần chuyển sang cơ giới hoá. Năm 1981 nhà máy đã đổi tên thành “Nhà máy thực phẩm Hải Hà”. 1.1.2.Giai đoạn từ năm 1992 đến 2003 Tháng 10/1992 nhà máy đổi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà”. Năm 1993, Công ty liên doanh với hãng Kotobuki của Nhật, chuyên sản xuất bánh tươi, bánh cookies. Năm 1993, xí nghiệp thực phẩm Việt Trì trở thành xí nghiệp thành viên của Công ty. Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty còn liên doanh với hãng Miwon của Hàn Quốc. Tới năm 1995, Công ty sản xuất thêm kẹo Jelly. Năm 1996, xí nghiệp bột dinh dưỡng Nam Định trở thành xí nghiệp thành viên của Công ty. Đến năm 2002, Công ty nhập thêm dây chuyền sản xuất kẹo Chew của Đức. 1.1.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay Do yêu cầu phù hợp với tình hình sản xuất và kinh doanh cũng như yêu cầu của nền kinh tế nói chung, ngày 23/11/2003 Bộ công nghiệp quyết định đổi tên Công ty thành “Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà”. Những kết quả kinh doanh từ đầu năm đến nay đạt được là rất khả quan, việc thay đổi loại hình doanh nghiệp là hết sức hợp lý. Bảng 1.1. Bảng phân tích tình hình tài chính Chỉ tiêu Đv Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch I. Cơ cấu nguồn vốn 1.Nợ phải trả/NV % 64.44 59.20 5.24 2.Vốn CSH/NV % 35.36 40.80 (5.44) II.Khả năng thanh toán 1.TT nhanh Lần 1.02 1.66 0.64 2.TT hiện hành Lần 0.03 0.14 0.11 3.TT tức thời Lần 0.62 1.15 0.53 III. Tỉ suất sinh lời 1.Lntt/Doanh thu % 0.041 0.05 0.009 2.Lnst/Doanh thu % 0.032 0.043 0.011 Năm 2007 tình hình tài chính của Công ty khả quan hơn nhiều do với năm 2006. Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả giảm đáng kể (5.24%), như vậy Công ty đã thanh toán được một lượng lớn nợ cho các bên liên quan. Qua các tỉ suất thanh toán cũng cho thấy khả năng thanh toán của Công ty tăng lên rất nhiều. Các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng cũng như khoản phải thu... tăng lên, khẳng định sự tăng trưởng của Công ty trong năm vừa qua. Tuy nhiên, khoản phải thu của Công ty đang còn nhiều dễ gây nên tình trạng ứ đọng vốn. Về tỉ suất vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn theo bảng phản ánh là giảm sút, thực tế cho thấy đây là do nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty khi nhượng bán liên doanh Miwon và Kotobuki để tách ra hoạt động độc lập theo hình thức Công ty cổ phần. Những năm trước, các quĩ đầu tư phát triển, khen thưởng phúc lợi, quĩ dự phòng đều do trích từ lợi nhuận của liên doanh chuyển về. Vì vậy, sự sụt giảm như trên bảng cho thấy là chấp nhận được. Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, Công ty bánh kẹo Hải Hà đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Năm 2008 này cùng với những cải tiến về dây chuyền công nghệ, bộ máy quản lý và đặc biệt là việc cổ phần hoá doanh nghiệp, từ đây người lao động cũng là chủ Công ty. Cơ chế mới, tinh thần làm việc mới cùng những tiềm năng sẵn có về thị trường, sản phẩm, con người.. Công ty đang có những điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều hơn trong tương lai. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính của Công ty 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty được tơ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng và mang đặc thù của Công ty cổ phần. Đứng đầu Công ty là Hội đồng quản trị, gồm có 5 thành viên, trong đó có 3 thành viên là đại diện của Nhà nước và 2 thành viên là đại diện của các cổ đông còn lại. Đây là cơ quan có quyền lực cao nhất, quyết định mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về tình hình hoạt động của Công ty. Hội đồng quản trị có quyền lựa chọn Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó tổng giám đốc, trong đó Phó tổng giám đốc tài chính là người chịu trách nhiệm về việc huy động và sử dụng vốn, xem xét việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh lãi lỗ,…Phó tổng giám đốc kinh doanh là người chịu trách nhiệm về quản lý vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục,… Các phòng ban chức năng của Công ty gồm có: Phòng KCS, Phòng kỹ thuật, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán tài chính (Phòng Tài vụ). Phòng KCS: Phụ trách kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định. Phòng kỹ thuật: Phụ trách đảm bảo các mặt kỹ thuật trong toàn Công ty. Phòng kinh doanh: Phụ trách lập kế hoạch và thực hiện kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện marketing sản phẩm,...Phòng kế toán tài chính: Có chức năng huy động vốn cho sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của Công ty,... Ngoài ra còn có các xí nghiệp phụ trợ để hỗ trợ các phòng ban khác (kỹ thuật, điện, nước,…) và các xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất sản phẩm cho Công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và các yếu tố kỹ thuật. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận vừa đảm bảo quyền chỉ huy của bộ phận trực tuyến. Do yêu cầu về việc thống nhất tên gọi và cũng để khách hàng dễ nhận biết sản phẩm của Công ty, cuối năm 2006, “Nhà máy thực phẩm Việt Trì” đổi tên gọi thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà I”, còn “Nhà máy bột dinh dưỡng Nam Định” đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà II”. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty có thể được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Bộ máy quản lý hoạt động của Công ty Hội đồng quản trị XN Kẹo mềm Phòng KD Phòng Kế toán XN bột Nam Định XN Kẹo cứng XN Bánh XN Phụ trợ XN.Tp Việt Trì XN Kẹo Chew Phó TGĐ-KD Phòng kỹ thuật KCS Văn phòng Tổng giám đốc Phòng Y tế Phó TGĐ-TC Kho Đội xe CH.Giới thiệu SP CN. Đà Nẵng CN.TP HCM 1.2.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính Thực tế Công ty không dùng thu để bù chi mà các khoản thu chi được thực hiện riêng rẽ trong năm. Trong quá trình chi tiền như thanh toán với người mua, người bán, với nhà nước Công ty sử dụng nguồn dự trữ của mình, nếu thiếu thì vay từ các ngân hàng. Các ngân hàng mà Công ty hợp tác và mở tài khoản tại đó là Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại và cổ phần Sài Gòn - Thương Tín...Với tình hình hoạt động của mình Công ty luôn đạt được sự tin tưởng và có mối quan hệ tốt với các ngân hàng nên các khoản thanh toán đều được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đúng tiến độ. Các khoản thu của Công ty được thực hiện cũng qua ngân hàng, hoặc ngay trực tiếp tại Công ty. Cuối năm, căn cứ vào lợi nhuận đạt được Công ty tiến hành trích các quỹ và thực hiện các phân phối khác. 1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Đặc điểm về tổ chức sản xuất Việc tổ chức sản xuất tại Công ty do Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh trực tiếp giám sát. Tại các xí nghiệp có quản đốc, nhân viên kỹ thuật, nhân viên thống kê và tiền lương giám sát hoạt động sản xuất, tài sản, nhân lực,... của Công ty. 1.3.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Trong những năm gần đây Công ty đã đưa vào sử dụng một số máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất tiên tiến được nhập từ những nước có nền công nghiệp bánh kẹo hàng đầu thế giới như Italia, Đan mạch, Malaysia. Công ty rất chú trọng vào công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ, hiện đại hoá sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực sản xuất. Ngày nay do nhu cầu bánh kẹo tăng cao cả về số lượng và chất lượng, Công ty đã đầu tư thêm cả dây chuyền thiết bị hiện đại như dây chuyền sản xuất kẹo Caramel, bánh Cracker... góp phần không nhỏ vào việc tăng sản lượng sản xuất và lợi nhuận hàng năm của Công ty. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty theo kiểu liên tục, khép kín, sản xuất với mẻ lớn trên dây chuyền bán tự động, thủ công và nửa cơ khí. Công suất trung bình hiện nay của toàn Công ty là ~ 220.000 tấn/năm. Đặc điểm công nghệ sản xuất bánh kẹo của Hải Hà là không có sản phẩm dở dang, mỗi sản phẩm được hoàn thành ngay sau khi kết thúc dây chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng được đem đi tái chế ngay trong ca làm việc. Trên một dây chuyền sản xuất có thể sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, nhưng có sự tách biệt về thời gian. Có thể khái quát một số quy trình sản xuất chính như sau: - Quy trình sản xuất kẹo cứng: Nguyên liệu sau khi đã hoà đường được đưa vào nấu, sau đó để nguội rồi đưa vào máy lăn còn, chuyển sang quy trình vuốt. Sau khi được bơm nhân, kẹo được đưa vào dập hình, rồi chuyển sang sàng làm lạnh. Tại đây kẹo được bao gói (Bằng tay và bằng máy) và được đóng thành từng túi có trọng lượng khác nhau. Sơ đồ 1.2. Quy trình sản xuất kẹo cứng Hoà đường Nấu Làm nguội Máy lăn còn Vuốt keo Gói tay Sàng làm lạnh Dập hình Bơm nhân Tạo nhân Gói máy Đóng túi - Quy trình sản xuất kẹo mềm: Nguyên liệu sau khi đã hoà đường được đưa vào nấu, sau đó để nguội. Một phần được đưa vào quật, cán, sau đó chặt miếng rồi bao gói bằng tay; Phần còn lại được đưa vào máy lăn còn, chuyển sang quy trình vuốt, sau đó bao gói (bằng máy). Kẹo sau khi đã bao gói được đóng thành từng túi có trọng lượng khác nhau. Sơ đồ 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất kẹo mềm Máy lăn còn Đóng túi Chặt miếng Gói máy Máy vuốt Gói tay Cán keo Quật keo Làm nguội Nấu Hoà đường Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm chính của Công ty là bánh, kẹo các loại (trong đó sản lượng kẹo chiếm 70-75%). Hiện nay danh mục sản phẩm của Công ty rất đa dạng (bao gồm trên 190 loại khác nhau). Có thể nói chủng loại các mặt hàng bánh kẹo của Công ty hiện nay là đa dạng nhất so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Ví dụ, riêng kẹo Jelly Chipchip đã có đến khoảng 10 loại trọng lượng, với màu sắc và các hình dáng khác nhau: 25g, 50g, 100g, 150g, 250g,… Kẹo Chew mới có các loại như: Chew sữa, Chew caramel, Chew khoai môn, Chew nho đen, Chew đậu đỏ,… Song do có đặc thù chung nên được phân thành các nhóm sản phẩm như kẹo cứng, kẹo mềm, nhóm bánh kem,… Do đặc điểm sản phẩm là bánh kẹo - mặt hàng thực phẩm, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ người tiêu dùng; mặt khác các loại nguyên vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, khó bảo quản và dễ hư hỏng nên vấn đề về bảo quản nguyên vật liệu và vấn đề chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt được quan tâm. 1.4.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ Chiến lược cạnh tranh của Công ty là chiến lược bao phủ thị trường trên phạm vi toàn quốc nên có mạng lưới tiêu thụ rất mạnh, Công ty có trên 200 đại lý chính và có mặt ở khắp các tỉnh thành, từ miền Bắc đến miền Nam, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi. Thị trường miền Bắc: Đây là thị trường chính của Công ty. Hàng năm một lượng hàng lớn của Công ty được tiêu thụ và là thị trường mang lại doanh thu chính cho Công ty nhiều năm qua. Tuy nhiên thực tế thị trường này vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết. Thị trường miền Trung: Do điều kiện thu nhập của người dân thấp hơn so với những nơi khác nên người dân ở đây ít quan tâm đến mẫu mã sản phẩm, chỉ quan tâm đến giá cả có phù hợp hay không. Chính vì vậy thị trường này của Công ty vẫn còn nhỏ hẹp. Thị trường miền Nam: Đây là một thị trường có tiềm năng phát triển mạnh. Nhu cầu về sản phẩm bánh kẹo cao hơn so với các thị trường khác. Tuy nhiên thực tế Công ty chưa khai thác hết điểm mạnh của thị trường này mặc dù đã có mở chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, có thể do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường này. Thị trường nước ngoài: Đây là một thị trường mà Công ty đang từng bước đột phá, thâm nhập. Với chất lượng sản phẩm của mình Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng từ nước ngoài để xuất khẩu các loại bánh kẹo. Những năm qua, Công ty đã thâm nhập được vào thị trường nhiều nước châu Á như: Hàn Quốc, Indonexia, Singapor và nhiều nước khác. Để đáp ứng một thị trường rộng lớn như vậy, Công ty sử dụng một hệ thống kênh phân phối đơn giản mà vẫn phải đảm bảo hiệu quả sao cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng. Đó là kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp (Cấp 1), kênh phân phối gián tiếp (Cấp 2) Sơ đồ 1.4. Kênh phân phối của doanh nghiệp (1) (2) Người TD Người bán lẻ Công ty Hải Hà Hà (3) Người bán lẻ Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 1 (1) Kênh phân phối trực tiếp: Đây là loại hình kênh phân phối sản phẩm trực tiếp đến với tiêu dùng (chỉ chiếm 7% sản lượng hàng năm của Công ty). (2) Kênh phân phối gián tiếp (cấp 1): Chỉ sử dụng thông qua một trung gian duy nhất là người bán lẻ (chỉ chiếm khoảng 5% sản lượng hàng năm). (3) Kênh phân phối gián tiếp (cấp 2): Thông qua các trung gian là người bán buôn (các đại lý). Các đại lý đến đặt hàng của Công ty rồi bán lại cho các đại lý nhỏ hơn (đại lý cấp 2, cấp 3), sau đó người phân phối đến tay người tiêu dùng. Loại hình phân phối này chiếm phần lớn (~88% sản lượng tiêu thụ hàng năm). 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà 1.5.1. Đặc điểm về lao động kế toán Đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty là những người có trình độ tay nghề cao (tất cả đều tốt nghiệp đại học trở lên). Các nhân viên kế toán các phần hành chịu sự chỉ đạo, quản lý của kế toán trưởng, mỗi thành viên phụ trách một mảng công việc khác nhau, phối hợp với nhau trong công tác hạch toán kế toán đảm bảo luôn cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho công tác quản lý, hỗ trợ cho việc ghi chép sổ sách, ghi chép số liệu của các phòng ban được xuyên suốt và thống nhất... 1.5.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, mọi công việc, phần hành kế toán đều được thực hiện ở phòng tài vụ mà nay là phòng kế toán tài chính. Chức năng của bộ máy kế toán là tham mưu giúp việc cho phó tổng giám đốc giám sát, quản lý, điều hành tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.; Hướng dẫn kiểm tra các phòng ban, các đơn vị trực thuộc thực hiện mọi quy định của nhà nước về hạch toán, kế toán ghi chép sổ sách thống kê ban đầu, đảm bảo thông tin bằng số liệu đầy đủ, trung thực, chính xác kịp thời; Thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, vật tư, tiền vốn và sự vận động của chúng cho giám đốc; Cung + Kế toán xây dựng cơ bản và TSCĐ: Có nhiệm vụ hạch toán theo dõi quá trình tăng giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao trong kỳ. Ngoài ra còn hạch toán các loại chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên của tài sản. + Kế toán giá thành và tiền lương; Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp cho các đối tượng chịu sự phân bổ. Tổng hợp chi phí theo từng đối tượng, tiến hành tính giá và nhập kho,mở sổ chi tiết và tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành nhập kho, xác định giá bán và tổ chức ghi sổ chi tiết. Cùng với đó là hạch toán việc chi trả lương, khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo qui định. + Thủ quĩ: Chịu trách nhiệm về tiền mặt, thanh toán bằng tiền mặt các khoản phải thu, phải chi trên cơ sở chứng từ do kế toán các phần hành đưa sang và có xác nhận của người lãnh đạo có thẩm quyền. + Kế toán các đơn vị thành viên: Tại các XN thành viên không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ như tại phòng tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức kế toán ở đó chỉ gồm khoảng 2-3 người dưới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và sự chỉ đạo chuyên môn của kế toán trưởng của Công ty như việc thu thập chứng từ, thực hiện việc ghi chép ban đầu và có trách nhiệm ghi chép đầy đủ cung cấp số liệu chính xác về tình hình sản xuất của đơn vị mình. Có thể khái quát bộ máy kế toán của Công ty bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Bộ máy kế toán của Công ty Kế toán các XN thành viên Phụ trợ Thủ quĩ Kế toán tiền mặt và thanh toán KT tiền gửi ngân hàng KT XDCB& TSCĐ KT tiêu thụ thành phẩm Kế toán tổng hợp KT giá thành và tiền lưong KT vật liệu & CCDC Kế toán trưởng 1.5.3. Hình thức kế toán tại Công ty Là một doanh nghiệp có qui mô lớn và yêu cầu quản lý cao nên Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ”. Sơ đồ 2.2. Hình thức tổ chức sổ Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và Các bảng phân bổ Bảng tổng hợp phát sinh tài khoản Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Bảng kê Sổ cái Bảng tổng hợp kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Ghi định kỳ 1.5.4. Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán Kế toán tiền mặt và thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ,… Kế toán tiền gửi ngân hàng: Giấy báo Nợ, giấy báo Có, lệnh chi tiền, uỷ nhiệm chi, séc doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cước tiền gửi, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi,… Kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ,… Kế toán tiền lương: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH,… Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ: Biên bản kiểm nhận vật tư, thành phẩm, phiếu nhập - xuất kho, thẻ kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức. Kế toán giá thành: Biểu tổng hợp chi phí theo yếu tố, bảng phân bổ lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu và CCDC, bảng phân bổ chi phí trả trước, bảng tính và phân bổ khấu hao. 1.5.5. Đặc điểm vận dụng Tài khoản kế toán Công ty sử dụng Hệ thống tài khoản kế toán của Bộ tài chính. Cụ thể: Kế toán tiền mặt và thanh toán, tiền gửi ngân hàng: TK 111, 112, 331, 131, 333, 136, 336, 141, 338, 311 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ: TK 511, 512, 531, 532, 632, 911, 421 Kế toán TSCĐ: TK 211, 213, 214 Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương: TK 334, 338 Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ: TK 152, 153 Kế toán giá thành: TK 621, 622, 142, 335, 627, 154. ... 1.5.6. Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán Các sổ sách sử dụng gồm: + Sổ tổng hợp: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái. + Sổ chi tiết: Sổ chi tiết số 1 dùng theo dõi tiền vay (TK 311, TK 315, TK 341, TK 342, số tổng cộng ghi vào NKCT số 4); Sổ chi tiết số 2 dùng theo dõi thanh toán với người bán (Sổ này mở riêng cho từng người bán, cuối tháng ghi vào NKCT số 5); Sổ chi tiết số 3 dùng theo dõi doanh thu, sổ chi tiết số 4 dùng theo dõi thanh toán với khách hàng,…) 1.5.7. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán Các loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Các loại báo cáo quản trị: Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo nguồn vốn, báo cáo giá thành, báo cáo chi tiết chi phí bán hàng,… PHẦN 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ Sản phẩm chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là bánh và kẹo, rất đa dạng, gồm nhiều loại khác nhau. Trong khuôn khổ của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp, em xin phép chỉ trình bày một cách khái quát nhất về thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của một loại sản phẩm là Kẹo Chew. 2.1. Đặc điểm của kẹo Chew và thị trường tiêu thụ kẹo Chew 2.1.1. Đặc điểm của kẹo Chew Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp có quy mô lớn, có truyền thống và uy tín trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo ở VN. Sản phẩm của công ty Hải Hà được người tiêu dùng bình chọn và đánh giá cao nhờ không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến bao bì mẫu mã. Để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, duy trì và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, công ty xác định cần phải đầu tư chiều sâu, đưa công nghệ tân tiến, thiết bị hiện đại vào sản xuất tạo ra sản phẩm mới, tăng sức cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại. Trước đây sản phẩm của công ty sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu bình dân do điều kiện sống, mức thu nhập của người dân còn thấp. Đến nay, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, không chỉ ở các thành phố lớn mà ngay cả ở các tỉnh thành khác, thu nhập và mức sống đã khác rất nhiều. Đồng thời, hàng hoá tràn ngập và luôn có các sản phẩm bổ sung, thay thế; do đó, khách hàng ngày càng khắt khe hơn trong việc lựa chọn cho mình loại sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng. Nhận thức được điều đó, Hải Hà một mặt không ngừng giữ vững uy tín và thị phần của mình, một mặt luôn tìm công nghệ tạo ra sản phẩm mới nhằm thay đổi khẩu vị cho sản phẩm bánh kẹo. Việc đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo Chew là một trong những chiến lược đổi mới sản phẩm của Công ty. Lâu nay, kẹo Chew hoa quả chưa từng được sản xuất ở Việt Nam, trên thị trường chi mới có một số lượng nhỏ nhập khẩu với giá bán rất cao, mặc dù ở Châu Âu nó đã xuất hiện từ rất lâu và được ưa chuộng. Việc đầu tư dây chuyền sản xuất kẹo Chew với một hệ thống chủng loại đa dạng phù hợp với chiến lược dài hạn của công ty, đó là chiến lược đa dạng hoá đồng tâm, tức là việc phát triển các sản phẩm mới dựa trên kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành sản xuất bánh kẹo, tiêu thụ dựa trên những thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Dây chuyền sản xuất kẹo Chew là dây chuyền công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn Châu Âu, bao gồm một số bộ phận chính như: Hệ thống nồi nấu, hệ thống làm nguội, máy quật kẹo, đùn kẹo, dây chuyền tạo hình, hầm lạnh, bảng điều khiển, hệ thống máy gói, thiết bị phù trợ,… Với vốn đầu tư ban đầu khoảng 28 tỷ VNĐ, công suất của dây chuyền là 600kg/giờ. So với công nghệ hiện tại của công ty Hải Hà và các công ty sản xuất bánh kẹo trong nước thì dây chuyền sản xuất kẹo Chew có một số đặc tính nổi bật như: Hệ thống nồi nấu tự động khép kín, khâu hoà đường, cân trộn nguyên liệu tự động, do đó tiết kiệm được vật tư và hao tổn trên đường ống; Hệ thống phối trộn Galetin, hương liệu, phẩm mầu, axit tự động, đảm bảo về chất lượng và giảm tổn thất về mùi hương; Hệ thống máy quật chuyên dụng để sản xuất kẹo Chew có hàm lượng Gelatin cao tới 2%; Sử dụng máy đùn để tạo hình dòng kẹo trước khi đưa vào máy vuốt nhằm chống biến dạng của viên kẹo, chống co ngót trong quá trình sản xuất và bảo quản sản phẩm, phù hợp với điều kiện thời tiết nóng ẩm tại Việt Nam; Dây chuyền sử dụng các nguyên vật liệu thực phẩm, không dùng hoá chất độc hại và hệ thống tự động làm giảm tiêu hao nguyên vật liệu khô (khoảng 1%), do đó không gây ô nhiễm môi trường; Đây là dây chuyền sản xuất đồng bộ, bán tự động, tiết kiệm lao động và đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Sơ đồ 2.1.1. Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Chew Đường kính, Glucoza, chất béo, sữa,… Cân trộn tự động Thùng chứa Bơm Nấu Phối trộn gelatin, phụ liệu, hương liệu Làm lạnh Quật kẹo Ủ ấm, tạo tinh Ép đùn Tunel lạnh Bơm nhân (socola, mứt quả) Cắt - gói * Ưu thế nổi bật của kẹo Chew: Đây là loại kẹo mềm bơm nhân lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam, mặc dù ở các nước Châu Âu nó đã có từ lâu và rất được ưa chuộng. Việc kẹo Chew xuất hiện như một sự thay đổi khẩu vị cho ngành sản xuất kẹo ở Việt Nam. Kẹo Chew là loại kẹo chất lượng cao, có vị ngọt dịu, không ngấy, độ mềm dẻo cao, độ béo thấp (tỷ lệ chất béo từ 3,5 – 7%), cảm giác khi ăn như nhai kẹo cao su,… trạng thái kẹo mềm mịn, độ nhũ hoá tốt do bơ sữa được phối trộn trong quá trình nấu. Đó là sự khác biệt của kẹo Chew với các loại kẹo khác hiện nay. CHEW là từ viết tắt lấy từ tên Chewing Gum (kẹo cao su). Đây cũng là một ưu thế của sản phẩm, tên gọi ngắn gọn, ấn tượng mà lại dễ nhớ. Ngoài ra, kẹo Chew có vị chua và hương thơm của các loại hoa quả, Chocolate, Sữa, Caramel,… Cùng với dây chuyền sản xuất kẹo Chew, công ty đã lựa chọn và đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú như: Chew Dâu, Chew Cam, Chew Nho, Chew Bắp, Chew Đậu Đỏ,… bao gồm 2 dòng khác nhau: Chew không nhân (còn gọi là Chew gối) và Chew có nhân (còn gọi là Chew xoắn). Qua các phân tích trên, ta thấy việc đưa sản phẩm kẹo Chew vào thị trường Việt Nam lúc này là rất thích hợp, phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của công ty Hải Hà, phù hợp với nhu cầu bánh kẹo đang tăng cao và thị hiếu tiêu dùng mới của thị trường. Sản phẩm kẹo Chew xuất hiện đã tạo ra sự khác biệt rất rõ ràng so với các sản phẩm kẹo khác, đồng thời tạo ra một sắc thái mới cho ngành sản xuất kẹo ở Việt Nam. 2.1.2. Thị trường tiêu thụ kẹo Chew tại Công ty Dự án sản xuất kẹo Chew đi vào hoạt động đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển của công ty trong hơn hai năm qua, đảm bảo đạt và vượt mức kế hoạch, sản lượng sản xuất đảm bảo mức doanh thu/1 tấn sản phẩm như dự kiến. Sản phẩm kẹo Chew tuy mới xuất hiện ở Việt Nam nhưng đã có sức hấp dẫn lớn đối với người tiêu dùng. Thông thường, chỉ đến các dịp Lễ, Tết thì lượng tiêu thụ kẹo mới đáng kể; nhưng riêng với kẹo Chew, do đặc điểm là dễ ăn, không ngấy, ngọt dịu nên sản lượng tiêu thụ giữa các thời kỳ chênh lệch không đáng kể. Nhất là trong dịp Tết Nguyên Đán, hầu hết các gia đình đều có dùng sản phẩm kẹo Chew của Hải Hà. Điều đó cho thấy, kẹo Chew đã có chỗ đứng trong ngành bánh kẹo của cả nước. Theo thống kê hiện nay, có hơn 80 mặt hàng thực phẩm của Việt Nam đã được tập đoàn Albertsons đưa vào hệ thống siêu thị của Mỹ (Albertsons là hệ thống siêu thị lớn thứ hai ở Mỹ), trong đó có cả kẹo Chew của Hải Hà. Đây cũng là một thành công lớn của công ty Hải Hà, vì sản phẩm mới không những được ưa chuộng trong nước mà còn đạt tiêu chuẩn khắt khe của thị trường nước ngoài, nhất là thị trường khó tính như Mỹ. Năm 2006 mức tiêu thụ bình quân đầu người tại Việt Nam là 2,5 kg/người/năm. Tổng sản lượng bánh kẹo tiêu thụ của cả nước là 10.000 tấn/năm. Trong đó sản xuất trong nước chiếm 70%, nhập khẩu 30%. Thị phần của Hải Hà chiếm khoảng 10% cả nước. Đến năm 2007, mức tiêu thụ bình quân đầu người là 3,5 kg/người/năm. Tổng sản lượng của Công ty Hải Hà từ 11.500 tấn/năm, sau khi đầu tư thêm dây chuyền sản xuất kẹo Chew, sản lượng của Công ty tăng lên đến 14.879 tấn/năm, chiếm trên 13% thị phần cả nước. Khi Công ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất kẹo Chew gối, công suất hiện nay tăng lên gấp đôi, tức là khoảng 30.000 tấn/năm, điều này hứa hẹn một kết quả tốt hơn cho việc sản xuất kẹo Chew năm 2008. Đây là một kết quả rất tốt mà dây chuyền sản xuất kẹo Chew mang lại cho Công ty. Bảng 2.1.1. Một số kết quả kinh doanh năm 2007 Sản phẩm Chỉ tiêu ĐVT Kẹo Chew Kẹo cứng Kẹo mềm Bánh Sản lượng sản xuất Tấn 2254 2599 4335 3825 % Sản lượng sản xuất % 13,21 15,23 25,42 22,42 Doanh thu Tỷ 50,5 49,4 90,2 67,8 % Doanh thu % 15,89 14,95 27,29 20,51 Lợi nhuận Tỷ 2,4 0,4 1,1 0,6 % Lợi nhuận % 46,15 7,7 21,15 11,54 Ta thấy sản lượng sản xuất kẹo Chew là ít nhất (chỉ chiếm 13,21%) so với các loại khác. Với sản lượng sản xuất là 2.254 tấn, doanh thu kẹo Chew năm 2007 đạt 50,5 tỷ, chiếm 15,89% tổng doanh thu của công ty. Trong khi đó, kẹo cứng có sản lượng sản xuất là 2.599 tấn, cao hơn sản phẩm kẹo Chew, nhưng lại có doanh thu thấp hơn (49,4 tỷ), chiếm 14,95% tổng doanh thu. Sản phẩm bánh ngọt có sản lượng sản xuất là 3.825 tấn, chiếm 22,4% tổng sản lượng, cao hơn sản lượng của kẹo Chew rất nhiều nhưng doanh thu chỉ đạt 67,8 tỷ, tương đương 20,51% tổng doanh thu. Và sản lượng sản xuất của kẹo mềm là cao nhất (4.335 tấn), doanh th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6394.doc
Tài liệu liên quan