Lời nói đầu
Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội. Trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển xã hội loài người, khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, “Có Cung tất phải có Cầu” và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đại hội VI thành công đánh dấu một bước ngoặt phát triển mới của nền kinh tế, cơ chế cũ bị xoá bỏ, nhường chỗ cho cơ chế mới
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện Kế toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại & Dịch vụ TRASERCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạch toán kinh doanh xã hội Chủ nghĩa hình thành và phát triển. Với cơ chế mới bên cạnh sự chỉ đạo của các xí nghiệp quốc doanh, các thành phần kinh tế khác cũng được tự do phát triển. Nền kinh tế hàng hoá hình thành, các quan hệ xã hội được mở rộng việc đa dạng hoá các thành phần kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất kinh doanh cũng tồn tại, phát triển cạnh tranh với nhau và bình đẳng trước Pháp luật. Đứng trước hiện trạng như trên việc sản xuất ra thành phẩm đã khó khăn nhưng việc tiêu thụ thành phẩm còn khó khăn hơn nhiều và như vậy nó đóng vai trò quan trọng đối với sự sống còn của Doanh nghiệp.
Mặt khác kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra bảo vệ tài sản sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động, quyền sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của Doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều thành phần nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn và nguồn vốn, tăng và giảm... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính hai mặt, thông tin và kiểm tra. Ngoài ra kế toán còn là một phạm trù kinh tế thể hiện các quan hệ về mặt lợi ích và tính toán kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) giúp cho Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hạch toán kế toán có tác dụng to lớn với nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với từng Doanh nghiệp nói riêng.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập tại Công ty Thương mại và Dịch vụ Traserco, em nhận thấy việc hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và Doanh nghiệp nói riêng, do vậy em đã chọn đề tài: “hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mạI và Dịch vụ TRaserco” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp .
Nội dung của chuyên đề được chia thành ba phần chính :
phần I: Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
kinh doanh trong Doanh nghiệp.
phần II : Thực trạng công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại và Dịch vụ Traserco.
phần III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại và Dịch vụ Traserco.
phần I
lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
I- Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá:
1- Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá:
Tiêu thụ là quá trình đơn vị bán - xuất - giao hàng hoá, sản phẩm cho đơn vị mua và đơn vị mua thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận việc thanh toán tiền hàng theo giá thoả thuận giữa đơn vị bán và đơn vị mua.
Hàng được đem đến tiêu thụ có thể là thành phẩm, hàng hoá, các lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ hàng hoá có thể do nhu cầu của các đơn vị trong và ngoài Doanh nghiệp gọi là tiêu thụ cho bên ngoài Doanh nghiệp, cũng có thể cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một Công ty, một tập đoàn gọi là tiêu thụ trong nội bộ Doanh nghiệp.
Tiền bán hàng thu được phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà người mua đã trả cho Doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động SXKD tiêu thụ hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu có thể được ghi nhận cùng với tiền hoặc ghi nhận trước hay sau khi thu tiền.
n
DT = ồ Pi x Qi
i=1
Trong đó:
- DT: Doanh thu.
- Pi : Giá đơn vị hàng hoá i.
- Qi : Lượng hàng hoá i bán ra.
Vốn hàng bán: Là bộ phận giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đã thực sự tiêu thụ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ giá vốn hàng bán chính là giá thành công xưởng.
Đối với hàng hoá giá vốn bao gồm:
+ Trị giá mua của hàng bán
+ Chi phí thu mua của hàng bán
Trong nền kinh tế thị trường, điều quan tâm nhất của các Doanh nghiệp là kết quả kinh doanh, làm thế nào để SXKD có hiệu lực cao. Điều đó phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm soát các khoản doanh thu, các khoản chi phí và xác định tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh, đầu tư hoạt động tài chính... trong kỳ của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch và phương hướng kinh doanh mặt hàng nào? Sản xuất sản phẩm nào? Có kết quả cao và xu hướng kinh doanh như thế nào? Từ đó có thể đầu tư mở rộng hoặc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác. Do đó việc tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả SXKD như thế nào? Để cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho chủ Doanh nghiệp để các nhà quản lý phân tích đánh giá đúng tình hình thực tế SXKD của đơn vị.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay, công tác tiêu thụ có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Do vậy, để phân tích lựa chọn phương án SXKD có hiệu quả, đảm bảo đúng chế độ kinh tế, tài chính thì việc tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả SXKD một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ Doanh nghiệp.
2- Các phương pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ:
Để có số liệu hạch toán, cũng như xác định kết quả bán hàng của Doanh nghiệp. Khi tổ chức công tác kế toán, kế toán cần phải xác định phương pháp tính giá trị mua thực tế của hàng hoá hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ cần áp dụng ở Doanh nghiệp.
Việc vận dụng phương pháp nào cần phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp về cách sử dụng giá trong kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, tồn kho và các điều kiện khác...
Việc áp dụng phương pháp tính giá trị mua (giá thành) thực tế của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ ở Doanh nghiệp cần tôn trọng nguyên tắc nhất quán trong kỳ kế toán, tức là đã sử dụng phương pháp nào thì thống nhất trong niên độ kế toán.
a) Phương pháp giá hạch toán:
Trong trường hợp sử dụng giá hạch toán, kế toán ghi chép hàng hoá, sản phẩm hàng ngày. Kế toán sử dụng một trong các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp hệ số giá:
Trước hết xác định hệ số giá mua thực tế và giá hạch toán của sản phẩm, hàng hoá luân chuyển trong kỳ:
Trị giá thực tế HH, + Trị giá thực tế
sản phẩm tồn đầu kỳ của hàng hoá, SP nhập trong kỳ
Hệ số giá = -----------------------------------------------------------------------
Trị giá hạch toán của + Trị giá hạch toán của hàng hoá
HH, sản phẩm tồn ĐK sản phẩm nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá Trị giá hạch toán của
sản phẩm xuất = hàng hóa, sản phẩm x Hệ số giá
trong kỳ xuất trong kỳ
+ Phương pháp số chênh lệch (Số điều chỉnh):
Theo phương pháp này trước hết tính số chênh lệch giữa giá mua thực tế (giá thành) và giá hạch toán của sản phẩm, hàng hoá luân chuyển trong kỳ theo công thức.
Số chênh lệch của Giá mua (giá thành) thực tế Giá mua (giá thành) thực
trị giá sản phẩm, = của sản phẩm, hàng hoá + tế của SP, hàng hoá
HH luân chuyển tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
trong kỳ
- Giá hạch toán của SP + Giá hạch toán của SP
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Sau đó xác định tỷ lệ chênh lệch:
Số chênh lệch
Tỷ lệ chênh lệch SP, = -----------------------------------------------------------------
hàng hoá (+); (-) Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán của SP của SP, hàng hoá tồn ĐK hàng hoá nhập trong kỳ
Số điều chỉnh được xác định như sau:
Số điều chỉnh = Trị giá hạch toán của SP x Tỷ lệ chênh lệch
(+); (-) hàng hoá xuất trong kỳ SP, hàng hoá
Trị giá mua thực tế = Trị giá hạch toán của SP + Số điều chỉnh
(giá thành) của SP, hàng hoá xuất trong kỳ -
HH xuất trong kỳ
Trong giá hạch toán được sử dụng đối với Doanh nghiệp có các nghiệp vụ nhập, xuất kho sản phẩm, hàng hoá nhiều, thường xuyên, giá mua thực tế biến động lớn và thông tin về giá không kịp thời.
b) Sử dụng giá thực tế để kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá:
+ Phương pháp tính giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này trước tiên phải tính giá đơn vị bình quân của từng loại sản phẩm, hàng hoá.
Trị giá thực tế SP, + Trị giá thực tế của SP,
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân = -----------------------------------------------------------------
Số lượng sản phẩm + Số lượng sản phẩm
hàng hoá tồn đầu kỳ hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá thực tế SP, = Số lượng SP, hh x Giá đơn vị bình quân
hh xuất trong kỳ xuất trong kỳ
+ Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập:
Sau mỗi lần nhập cần thiết phải tính lại giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá tồn kho (giá đơn vị bình quân). Trên cơ sở đó, giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán sẽ phụ thuộc vào lượng hàng xuất bán và giá đơn vị bình quân vừa tính ra.
+ Phương pháp tính giá thực tế bình quân cuối kỳ trước:
Theo phương pháp này giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm, hàng hoá xuất bán và đơn giá bình quân sản phẩm, hàng hoá tồn đầu kỳ. Giá thực tế sản phẩm, hàng hoá được tính như sau:
Trị giá sản phẩm = Số lượng SP, hh x Giá đơn vị bình quân SP, hh
HH xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Trong đó:
Giá thực tế SP, hàng hoá tồn đầu kỳ
Giá đơn vị bình quân = ---------------------------------------------
SP, hàng hoá tồn ĐK Số lượng sản phẩm, hh tồn đầu kỳ
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả thiết là sản phẩm, hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước theo đơn giá của từng lần nhập. Khi đến lô hàng nào thì lấy đơn giá thực tế của nó để tính trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán. Còn thực tế có thể nhập, xuất kho không theo thứ tự như giả thiết.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Phương pháp này dựa theo giả thiết là sản phẩm, hàng hoá nhập kho sau thì xuất trước, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá mua (giá thành) thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho theo giả thiết để tính giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa xuất bán. Phương pháp này quy ước tính toán tại thời điểm xuất.
e) Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này trị giá vốn sản phẩm, hàng hoá được xác định ở từng lô sản phẩm, hàng hoá cụ thể và kế toán lấy đúng giá trị thực tế của lô hàng xuất bán làm trị giá vốn hàng bán.
Phương pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm, hàng hoá có đặc điểm riêng như vàng bạc, kim loại quý hiếm.
g) Phương pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng:
Sản phẩm, hàng hoá tồn cuối kỳ dựa vào đơn giá mua lần cuối, phương pháp này thường được áp dụng đối với trường hợp Doanh nghiệp vận dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lượng sản phẩm, hàng hoá tồn kho, sau đó tính giá mua thực tế của sản phẩm, hàng hoá tồn cuối kỳ theo đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ đó.
Trị giá thực tế SP, hh = Số lượng SP, hh x Đơn giá mua nhập
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ lần cuối cùng
Trị giá thực tế của Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế của SP
SP, hh xuất = của SP, hh tồn + SP, hh nhập - hàng hoá tồn kho
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi vận dụng phương pháp tính trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất bán trong trường hợp này, kế toán phải tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Nếu theo dõi chi tiết được từng lô hàng theo từng lần nhập thì có thể áp dụng phương pháp tính giá đích danh. Nếu tổ chức áp dụng vi tính hoặc có ít sản phẩm hàng hoá thì có thể áp dụng phương pháp đơn giá bình quân di động... Song Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong kỳ kế toán.
3/ Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá:
a) Thủ tục, chứng từ ban đầu của hạch toán quá trình tiêu thụ:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính các chứng từ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Mẫu số 02 - BH
- Phiếu thu - Mẫu số 01 - TT
- Thẻ kho - Mẫu số 06 - VT
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, sản phẩm.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán sản phẩm, hàng hoá đã được ký kết giữa Doanh nghiệp với khách hàng, phòng kế toán hoặc phòng kinh doanh (tuỳ theo từng Doanh nghiệp quy định) viết phiếu xuất kho, phiếu này được lập 03 liên:
- Liên 1: Lưu tại cuống phiếu
- Liên 2: Giao cho khách hàng
- Liên 3: Dùng để thanh toán
Đơn vị bán hàng: Mẫu số: 02B-XK-3LL
hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Liên 1: Lưu cuống phiếu
Ngày....tháng....năm 2002
Họ tên người mua: .................................................................................
Địa chỉ: ....................................................................................…………
Xuất tại kho: ....................................................................................…...
Hình thức thanh toán: ............................................................................
Số TT
Tên sản phẩm
hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
.............
Cộng
Số tiền (Viết bằng chữ):.................................................................................
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay, kế toán viết phiếu thu tiền bán hàng, phiếu thu được lập thành 03 liên:
- Liên 01: Lưu cuống phiếu
- Liên 02: Giao cho khách hàng
- Liên 03: Được giao cho thủ quỹ làm căn cứ thu tiền và vào sổ quỹ. Sau đó cuối ngày được chuyển lên phòng kế toán vào sổ theo dõi chi tiết, công nợ và làm chứng từ hạch toán.
Mẫu phiếu thu như sau:
Đơn vị bán hàng Phiếu thu Mẫu số: 01-TT
Ngày:......tháng......năm 2002 Số:...................
Họ tên người nộp tiền:...........................................................................
Địa chỉ:..................................................................................................
Lý do nộp:.............................................................................................
Số tiền:...................................................................................................
Số tiền bằng chữ:....................................................................................
Ngày...tháng...năm..........
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký tên, đóng dấu)
Khi lập phiếu phải theo trình tự thời gian, từ khi bắt đầu một niên độ đến khi kết thúc một quá trình kinh doanh (tức là kết thúc một niên độ).
Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán tạo điều kiện mã hoá thông tin và áp dụng máy vi tính cho kế toán. Do đó chứng từ kế toán được lập gắn liền với vật chất của cá nhân và đơn vị, làm căn cứ để kiểm tra kế toán. Vì vậy tổ chức tốt chứng từ kế toán nhất là kế toán tiêu thụ sẽ nâng cao tính pháp lý và kiểm tra thông tin kế toán ngay từ giai đoạn đầu của công tác kế toán.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước trong các Doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của từng Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Đối với những chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung và phương pháp lập. Những người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế. Nhất là nghiệp vụ kế toán bán hàng, phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, chỉ cần một sai sót, nhầm lẫn sẽ dẫn tới thiệt hại kinh tế cho Doanh nghiệp.
Mọi chứng từ kế toán bán hàng phải được tổ chức luân chuyển theo thời gian, do kế toán Trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép, tổng hợp kịp thời số liệu liên quan của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
b) Tài khoản sử dụng:
Quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 632: “ Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này phản ánh trị giá mua hay trị giá bán của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Nội dung kết cấu của TK 632:
Bên nợ:
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định khong phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chếtàI sản cố định (TSCĐ) vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phảI lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
- Bên có:
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tàI chính (31/12) (chênh lệch giữa số phảI lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dư phòng năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911
Tài khoản này không có số dư.
+ Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của Doanh nghiệp trong một kỳkế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các dịch vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tảI, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động ...
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời đIểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trông kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo về qui cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán.
* Nội dung kết cấu TK 511:
- Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại.
+ Khoản chiết khấu, giảm giá.
+ Kết chuyển doanh thu thuần.
- Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ thực hiện trong kỳ hạch toán.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản 111 “Tiền mặt”
- Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng”
- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
- Tài khoản 155 “Thành phẩm”
- Tài khoản 156 “Hàng hoá”
- Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
- Tài khoản 333 “Thuế”
- Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
- Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
- Tài khoản 531 “Hàng bán trả lại”
- Tài khoản 421 “Lãi chưa phân phối”
- Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
- Tài khoản 642 “Chi phí quản lý Doanh nghiệp”
- Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
II- Kế toán tiêu thụ hàng hoá Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trong phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả SXKD cũng được tiến hành giống như phương pháp kê khai thường xuyên như hạch toán thuế tiêu thụ, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các bút toán về kết chuyển cuối kỳ.
Riêng việc xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ hạch toán khác với phương pháp kê khai thường xuyên cụ thể như sau:
- Đầu kỳ tiến hành kết chuyển trị giá của hàng hoá tồn đầu kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 611(6112) Mua hàng hoá
Có TK 156 Hàng hóa
Có TK 157 Hàng gửi bán
Có TK 151 Hàng mua đang đi đường
- Trong kỳ căn cứ các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm hàng hoá ghi các bút toán sau:
+ Phản ánh trị giá hàng hoá tăng thêm do mua vào trong kỳ:
Nợ TK 611 (6112) Mua hàng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331 Phải trả người bán
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê ghi các bút toán kết chuyển sau:
+ Kết chuyển giá trị hàng hoá còn lại cuối kỳ:
Nợ TK 156 Hàng hoá
Nợ TK 157 Hàng gửi bán
Nợ TK 151 Hàng đang đi đường
Có TK 611 (6112) Mua hàng
+ Kết chuyển giá trị hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Giá trị hh Giá trị HH Giá trị HH Chiết khấu Giá trị HH
xuất tiêu thụ = còn lại + mua - giảm giá - tồn cuối kỳ
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ hàng bán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng: (tương tự như phương pháp KKTX)
Nợ TK 111 Tiền mặt
Nợ TK 112 Tiền gửi Ngân hàng S giá thanh toán
Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 511 Doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ thực hiện các bút toán kết chuyển như sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
+ Kết chuyển chiết khấu bán hàng, hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thương mại
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
+ Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán lưu chuyển hàng hoá
theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 156, TK 611(61112) TK 151, 156 TK 632 TK 911
K/c giá trị của HH K/C giá trị HH
tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
TK 111,112, 331 K/C giá vốn
HH đã tiêu
Giá trị của HH Giá trị HH xuất bán được xác thụ trong kỳ
mua vào trong kỳ định là tiêu thụ trong kỳ
TK 133
thuế GTGT được khấu trừ
III- hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán:
1) Hạch toán chiết khấu bán hàng:
a) TK sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”:
TàI khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mạI mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tê mua, bán hàng.
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số qui đinh sau:
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “hoá đơn (GTGT)”hoặc “hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mạI người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phảI chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mạI trong các trường hợp này được hạch toán vào tàI khoản 521.
- Trường hợp người mua hàngvới khối lượng lớn được hưởng triết khấu thương mạI, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá( đã trừ triết khấu thương mạI) thì khoản triết khấu thương mạI này không đượo hạch toán vào tàI khoản 521, Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng ( sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
Trông kỳ chiết khấu thương mạI phát sinh thực tế được phản ánhvào bên nợ TK521. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 521:
- Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mạI sang TK 511 để xác đinh doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TàI khoản 521 không có số dư cuối kỳ
b) Phương pháp hạch toán chiết khấu bán hàng:
+ Phản ánh chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112..
+ Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mạI dã chấp thuận cho người mua sang TK 511 ghi:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 Chiết khấu thương mại
Sơ đồ hạch toán chiết khấu bán hàng:
TK 111, 112 TK 521 TK 511
Số chiết khấu đã chi cho
khách hàng bằng tiền
TK 131 Cuối kỳ kết chuyển số
chiết khấu
Số chiết khấu đã chấp nhận
cho khách hàng
2) Hạch toán hàng bán bị trả lại:
a) Tài khoản sử dụng:
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này dùng để phản ánh số doanh thu của hàng bán, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách.
* Kết cấu TK 531:
- Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ giá trị của hàng bán bị trả lại sang TK doanh thu bán hàng.
- TK này không có số dư cuối kỳ.
b) Phương pháp hạch toán:
- Khi Doanh nghiệp nhận lại số hàng bán bị trả lại và đã nhập lại số hàng này vào kho ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Nợ TK 156 Hàng hoá
Có TK 632 Giá vốn của hàng bán
- Thanh toán số tiền cho khách hàng:
Nợ TK 531 Hàng bán bị trả lại (DT hàng bán trả lại-
Giá chưa có thuế).
Nợ TK 3331 Thuế GTGT của hàng bị trả lại
Có TK 111 Tiền mặt
Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 Phải thu người mua (trừ vào số tiền phải thu của khách hàng).
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng.
Có TK 531 Hàng bán bị trả lại.
Sơ đồ hạch toán hàng bán bị trả lại :
TK 111, 112 TK 531
Trả lại tiền cho người
mua về số hàng bán bị
trả lại
TK 3331
Thuế GTGT
TK 632 TK 131 TK 511
Doanh thu bán hàng
bị trả lại
TK 155, 156 Kết chuyển doanh thu
Trị giá vốn hàng bán bán hàng bị trả lại
bị trả lại nhập kho
(PP KKTX)
TK 611(6112)
Trị giá vốn của hàng
bán bị trả lại nhập kho
(PPKKĐK)
3) Hạch toán giảm giá hàng bán:
a) TK sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận (giảm giá, bớt giá, hồi khấu).
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua.
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán hàng.
+ Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
b) Phương pháp hạch toán:
- Khi trả lại tiền cho khách hàng ghi:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112 Tiền mặt; tiền gửi Ngân hàng
- Khi khách hàng chưa thanh toán:
Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán
Có TK 131 Phải thu của khách hàng.
- Kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 532 Giảm giá hàng bán
Sơ đồ hạch toán giảm giá hàng bán
TK 111, 112 TK 532 TK 511
Trả lại số tiền giảm giá hàng
bán cho khách hàng
TK 131 Kết chuyển số tiền giảm giá
hàng bán.
Số tiền chấp nhận giảm giá
hàng bán cho khách hàng
iii- Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí QLDN và xác định kết quả tiêu thụ:
1) Hạch toán chi phí bán hàng:
a) Khái niệm:
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình bán thành phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng được phát sinh trong quá trình giao dịch, giao hàng, quảng cáo, đóng gói, vận chuyển.
* Như vậy chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên: Gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản phải trả theo lương cho nhân viên bán hàng, đóng gói vận chuyển bảo quản sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí vật liệu: Các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gói bảo quản sản phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Chi phí về công cụ, đồ dùng dụng cụ phục vụ khâu bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao các TSCĐ dùng trong khâu bán hàng: Nhà kho, cửa hàng, bến bãi...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi.
- Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách thuộc bộ phận bán hàng, chi phí quảng cáo, chào hàng.
b) Phương pháp hạch toán:
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”
* Kết cấu tài khoản:
- Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Các khoản giảm chi phí bán hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ.
- Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 641 có 7 tiểu khoản cấp 2 tương ứng với từng loại chi phí bán hàng nêu trên:
- TK 6411 Chi phí nhân viên
- TK 6412 Chi phí vật liệu bao bì.
- TK 6413 Chi phí dụng cụ đồ dùng.
- TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 Chi phí bảo hành .
- TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 Chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương và phụ cấp cho nhân viên bộ phận bán hàng:
+ Căn cứ vào chứng từ tiền lương phải trả kế toán ghi:
Nợ TK 641(6411) Chi phí nhân viên
Có TK 334 Phải trả công nhân viên.
+ Trích BHXH, KPCĐ, BHYT cho nhân viên bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641(6411) Chi phí bán hàng
Có TK 338 Phải trả khác
- Trị giá vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng:
Nợ TK 641(6412) Chi phí vật liệu bao bì
Có TK 152 Nguyên vật liệu(theo phương pháp KKTX)
Có TK 611 Mua hàng (theo phương pháp KKĐK)
- Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho khấu bán hàng:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153 Công cụ, dụng cụ (KKTX) (loại phân bổ 1 lần)
Có TK 611(6111) Mua hàng (KKĐK)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0364.doc