Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khõu tiờu thụ hàng húa là một trong những khâu quan trọng và gắn liền với thị trường. Luụn vận động và phỏt triển theo sự biến động phức tạp của cỏc doanh nghiệp. hiệu năng quản lý. Giải quyết tốt khõu tiờu thụ thỡ doanh nghiệp kinh doanh thương mại mới đảm bảo được mục tiờu sống cũn của mỡnh là lợi nhuận. Tuy nhiờn thỏch thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp là thị trường luụn biến động rủi ro tiềm ẩn bởi sự tỏc động cú tớnh mựa vụ, sức mua và thú
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i quen tiờu dựng của người dõn. Đũi hỏi cỏc nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết định đỳng đắn, sỏng suốt kịp thời trong mọi tỡnh huống cú thể xảy ra.
Chớnh vỡ vậy cụng tỏc kế toỏn núi chung, hạch toỏn tiờu thụ núi riờng ở cỏc doanh nghiệp đó được hoàn thiện dần song mới chỉ đỏp ứng được yờu cầu của quản lý ở cỏc doanh nghiệp với mức độ cũn hạn chế. Vỡ vậy bổ sung và hoàn thiện hơn nữa cụng tỏc kế toỏn núi chung, hạch toỏn kế toỏn tiờu thụ núi riờng luụn là mục tiờu hàng đầu của cỏc doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của cụng tỏc hạch toỏn tiờu thụ hàng húa, trong thời gian thực tập tại Cụng Ty TNHH Bình Minh em đó đi sõu tỡm hiểu và nghiờn cứu cụng tỏc hạch toỏn kế toỏn tiờu thụ ở Cụng Ty TNHH Bình Minh. Cựng số vốn kiến thức học hỏi trờn ghế nhà trường em mạnh dạn chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Bình Minh.”
Nội dung chớnh của đề tài gồm 3 Chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Bình Minh.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bình Minh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bình Minh.
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Bình Minh.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Bình Minh được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số : 18 02 00 00 01 ngày 25/02/2000 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
Tên công ty: Công Ty TNHH Bình Minh
Tên giao dịch: Binh Minh Company limited
Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Minh Lực – giám đốc công ty.
Vốn điều lệ : 16.000.000.000 đ
(Muời sáu tỷ đồng chẵn)
Trụ sở chính : Số nhà 2287 - ĐL Hùng Vương – Tp Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Tel : : 0210 840 824 - Fax : 0210 840 825
Tài khoản tiền gửi : Công ty TNHH Bình Minh - TK 421-10-00-000205-9 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Tỉnh Phú Thọ.
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị :
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.
+ Dịch vụ, sửa chữa và kinh doanh xe máy các loại
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Vận tải hàng hoá đường thuỷ, đường bộ.
+ Kinh doanh siêu thị công nghệ phẩm.
+ Kinh doanh đồ dùng cá nhân và gia đình.
Ngày 13 tháng 10 năm 2000 Công ty TNHH Bình Minh chính thức đi vào hoạt động kinh doanh với 02 ngành kinh doanh chính là :
- Kinh doanh xe máy ( Honda Việt Nam )
- Vật liệu xây dựng ( xi măng, sắt thép các loại )
Trong thời gian từ khi hoạt động công ty đã tổ chức tuyển dụng cán bộ và nhân viên làm việc tại công ty. Đồng thời tiến hành cải tạo sửa chữa nơi đặt trụ sở chính của công ty. Để phát triển kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất công ty đã quyết định thành lập đội ngũ nhân viên bán buôn và phân phối hàng tại khu vực Miền Bắc. Cũng kể từ đây bộ máy của công ty chính thức đi vào hoạt động. Để có bộ máy hoạt động có hiệu quả các nhân viên và cán bộ được tuyển vào đều có trình độ PTTH, TH chuyên nghiệp, CĐ cho tới ĐH. Giám đốc công ty là người trực tiếp ký hợp đồng tuyển dụng cho công ty. Mọi chế độ tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác cho nhân viên công ty đều được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, pháp luật và chế độ chung của toàn công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty: Công ty TNHH Bình Minh là đơn vị kinh doanh thương mại, là nhà phân phối trực tiếp của các hãng, các Công ty liên doanh có uy tín về xe máy và vật liệu xây dựng như : Công ty Honda Việt nam, xi măng Chinfon, xi măng Phúc Sơn, thép Hoà Phát, Thép Tisco... Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công nhân viên .
Công ty TNHH Bình Minh kinh doanh các mặt hàng: xe máy và vật liệu xây dựng, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện ,góp phần làm cho xă hội tốt đẹp hơn.
Trước hết công ty xây dựng các cụm cửa hàng kinh doanh khoa học đảm bảo văn minh thương mại hiện đại, chuyên nghiệp phấn đầu hài hoà ba lợi ích : Nhà nước - Doanh nghiệp - Người lao động.
Tổng số lao động dài hạn đến tháng 31/12/2007 là : 230 người.
- Trong đó : + Ban giám đốc : 04 người
+ Lao động gián tiếp : 56 người
+ Lao động trực tiếp : 160 người
+ Lao động khoán : 10 người
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý:
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh:
Công ty TNHH Bình Minh là nhà cung cấp các sản phẩm xe máy và vật liệu xây dựng, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại.
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập hàng từ Công ty HONDA Việt Nam, thép Hòa Phát, xi măng Nghi Sơn, xi măng Phúc Sơn, thép Thái Nguyên, xi măng Duyên Linh.
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty.
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thành phố Việt Trì thực sự đã trở thành khu công nghiệp phát triển của các nhà máy của Trung ương - địa phương và các liên doanh. Từng bước phát triển hàng hoá thu hút thêm lao động của địa phương, góp phần xây dựng các khu công nghiệp ngày càng thêm giầu và đẹp hướng vào thế kỷ XXI. Cùng với sự phát triển của Thành phố Việt Trì, của Tỉnh Phú Thọ nhu cầu tiêu dùng của các cơ quan, của nhân dân trong Tỉnh tăng lên, Công ty TNHH Bình Minh xây dựng phương án kinh doanh thương mại dịch vụ như sau :
- Kinh doanh xe máy các loại.
- Dịch vụ bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng và các phần việc sau bán hàng.
- Kinh doanh Vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất cao cấp.
- Kinh doanh siêu thị công nghệ phẩm hàng tiêu dùng, hàng điện tử, điện lạnh...
- Kinh doanh vận tải hàng hoá thuỷ, bộ...
Các mặt hàng công ty chủ trương đưa vào kinh doanh, dịch vụ đảm bảo chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, góp phần cùng với các thành phần kinh tế khác tạo nên sự sầm uất của khu vực và làm tăng vẻ đẹp, giữ gìn cảnh quan đô thị.
Là một DN kinh doanh thương mại công ty TNHH Bình Minh luôn tập trung đẩy manh việc cung cấp cho khách hàng những mặt hàng tốt nhất phục vụ tối ưu cho lợi ích của người dân.
Mục đích kinh doanh, trong suốt quá trình hình thành và phát triển mục tiêu nâng cao vai trò chủ đạo của doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh…góp phần cùng nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, ổn định và phát triển kinh tế, đồng thời thích ứng với thị trường nâng cao năng lực kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm và đời sống cho công nhân viên chức từng bước hoàn chỉnh cơ cấu kinh doanh trong công ty. Hiện đại hóa phương thức phục vụ, bảo toàn và phát triển vốn tăng kết quả kinh tế. Trong những năm vừa qua, tình hình kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển, doanh thu, lượng hàng, mặt hàng năm sau cao hơn năm trước, tạo được uy tín trên thị trường, niềm tin từ phía khách hàng.
Để đánh giá một cách rõ nét về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây, ta xem bảng sau:
Biểu 1.1: tổng hợp tình hình kinh doanh qua các năm
ĐVT : đồng
Năm kinh doanh
Doanh thu
Lợi nhuận
Quý IV /2000
5.964.361.491
-6.809.041
Năm 2001
54.714.962.033
445.795.173
Năm 2002
77.318.831.240
1.425.825.432
Năm 2003
87.280.741.846
646.059.715
Năm 2004
132.321.583.728
558.253.602
Năm 2005
178.805.714.283
68.520.785
Năm 2006
231.584.002.025
478.121.243
Năm 2007
302.822.035.735
1.291.226.073
( Nguồn số liệu được lấy ở Phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH Bình Minh )
1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý:
Để luôn thích ứng được với cơ chế thị trường phức tạp và biến động, số lao động trung bình hoạt động trên một diện rộng, sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao và để thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, Công ty đã thực hiện mô hình tổ chức trực tuyến chức năng để phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá hình thành nên các phòng ban. Các phòng ban chỉ tồn tại với tư cách là một bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong phạm vi chức năng của mình.
Chức năng nhiệm vụ của Giám đốc và các phòng ban:
- Giám đốc công ty:
Là người đại diện pháp nhân của công ty, là người đứng đầu công ty và chịu trách nhiệm trước công ty, nhà nước pháp luật. Là người chịu trách nhiệm chung và điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng quy chế tổ chức hoạt động. Giám đốc là người chịu trách nhiệm và thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động. Là người trực tiếp phụ trách các phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh trong toàn công ty. Có quyền tuyển dụng lao động và có quyền chủ động lập dự án kinh doanh.
- Phó giám đốc công ty:
Là người thực hiện các công việc theo sự ủy thác của giám đốc. Đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và giám đốc công ty về phần việc được chịu sự điều hành của ban giám đốc gồm có ba phó giám đốc:
+ Phó Giám đốc kinh doanh: có trách nhiệm điều hành, đôn đốc các bộ phận thuộc lĩnh vực kinh doanh .Tiêu thụ, bán hàng, maketing và tổ chức sản xuất cho có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu mà Công ty và giám đốc đề ra.
+ Phó Giám đốc tài chính: vừa làm tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp, thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt Công ty.
+ Phó Giám đốc xe máy: chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh xe máy.
- Phòng tài chính kế toán: Có trách nhiệm quản lý theo dõi toàn bộ nguồn vốn, quản lý toàn dịên về tài chính của công ty, thu thập và cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kế toán của nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng bán hàng: Đây là bộ phận rất quan trọng của Công ty bởi nó tác động trực tiếp đến khối lượng tiêu thụ, khối lượng sản phẩm sản xuất ra được bộ phận bán hàng đem đi tiêu thụ như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý…
Ngoài ra, phòng còn làm công tác tiếp thu nắm bắt yêu cầu thị trường đáp ứng với từng đối tượng, từng địa bàn một cách thuận lợi và thanh toán tiền hàng theo quyết định của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ theo dõi các giấy tờ đến, đi, đón tiếp khách, phụ trách việc quản lý nhân sự của công ty, giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng của công ty, chế độ khen thưởng, tổ chức tình hình quỹ lương và thực hiện quỹ lương của công ty (sau khi đã được sự nhất trí của ban Giám đốc)
- Phòng xe máy: có trách nhiệm tổng hợp hoạt động kinh doanh, lên kế hoạch đề ra phương án về hoạt động kinh doanh xe máy
- Trung tâm vật liệu xây dựng, kho vật liêu xây dựng và các Head là nơi chứa đựng hàng hóa, bán và trưng bày sản phẩm.
Bộ máy quản lý của công ty TNHH Bình Minh được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc (1)
(Director)
Phó giám đốc (1)
kinh doanh VLXD
Phó giám đốc (1)
tài chính
Phó gám đốc (1)
phụ trách xe máy
phòng tài chínhkế toán (4)
HEAD
BM5
Số 5
HEAD
BM6
Số 6
Số 7
Số 7
HEAD
BM7
Số 7
HEAD
BM4
Số 4
HEAD
BM3
Số 3
HEAD
BM2
Số 2
HEAD
BM1
Số 1
T.Tâm VLXD
Kho
VLXD
phòng xe máy
(10)
Phòng tổ chức hành chính (2)
phòng bán hàng Maketing (4)
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán:
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng của kế toán:
Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của tài chính của công ty, bao gồm tất cả các hoạt động về mua bán hàng hoá cung cấp dịch vụ, các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán như: thu chi, mua sắm tài sản cố định nội bộ trong công ty nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất trong việc bảo toàn và sử dụng vốn.
Tham mưu cho giám đốc các biện pháp về quản lý tài chính, giá cả, sử dụng vốn có hiệu quả nhất, chấp hành các quy định về tài chính, kế toán, thống kê do nhà nước ban hành.
Nhiệm vụ của kế toán:
Cung cấp các số liệu kế toán trung thực, nhanh chóng, chính xác theo quy định của nhà nước và của công ty.
Kiểm tra chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, tổng hợp, lập báo cáo kế toán.
Kiểm tra và phân tích các số liệu, tài liệu kế toán, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán nhằm đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, liên tục và có hệ thống số hiện có tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn.
Tính toán chi phí, doanh thu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Tham mưu cho lãnh đạo các biện pháp cụ thể, thích hợp trong công việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, các phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao tỷ suất lợi nhuận không ngừng lành mạnh hoá và tăng cường khả năng tài chính của công ty.
Quản lý các kho hàng hoá của công ty, tổ chức việc theo dõi,và báo cáo nhập - xuất - tồn kho hàng hoá chính xác, phục vụ nhanh chóng kịp thời cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Bình Minh
kế toán công nợ
kế toán hàng hóa
kttl và các khoản trích theo
lương
thủ quỹ
kế toán tiêu thụ
kế toán thanh toán
kế toán trưởng
Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm bao quát chung, tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty. Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhé, hoạt động có hiệu quả. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ lưu trữ. Đúc rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý chặt chẽ và phù hợp với điều kiện công ty. Đồng thời tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính lập kế hoạch, tìm nguồn vốn tài trợ...Tổ chức kiểm tra kế toán nhà nước và đặc điểm công ty. Xét duyệt báo cáo kế toán của toàn công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng...
- Thủ quỹ: Là người quản lý quỹ (tiền VNĐ, ngoại tệ, tín phiếu...) đảm bảo việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu chi, thu hợp lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư tiền mặt ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực quỹ có.
- Kế toán hàng hóa: Theo dõi hạch toán toàn bộ tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc để lập báo cáo nhập xuất, tồn kho hàng hóa.
- Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết từng khoản vay, loại vay, hình thức cho vay và đã từng cho vay (vay ngắn hạn, dài hạn, vay bằng ngoại tệ...). Đồng thời phải phân loại các khoản vay theo thời hạn thanh toán để có biện pháp huy động nguồn và trả nợ kịp thời. Phải đánh giá các khoản vay bằng ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý khi kết thúc niên độ kế toán. Nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá để có thể phản ánh đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh. Kế toán công nợ phải căn cứ vào phiếu nhập hàng từ nhà cung cấp đồng thời vào sổ theo dõi công nợ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số liệu phải thanh toán cho khách hàng để chuyển chứng từ cho kế toán thanh toán. Cuối năm đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán thanh toán: Với nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra thu chi tiền mặt. Đồng thời giám sát và phản ánh chính xác tình hình thu, chi trên cơ sở các chứng từ như đề nghị thanh toán, tạm ứng...Cuối tháng đối chiếu với số liệu với thủ quỹ. Đồng thời theo dõi và kiểm tra chứng từ với ngân hàng các mục phát sinh qua ngân hàng. Theo dõi và lập báo cáo thuế GTGT.
- Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty về mặt số lượng tồn kho, đạt mức tiêu hao...đồng thời có liên hệ với các bộ phận thu mua, tiêu thụ hàng hóa của công ty.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hàng tháng có nhiệm vụ tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, tiền phụ cấp...). Đồng thời tính các khoản tiền trích theo lương như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Công ty TNHH Bình Minh tổ chức công tác kế toán theo Quyết định 48 - QĐ/BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng bộ tài chính.
1.3.2.1: Đặc điểm tổ chức vận dụng chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ là toàn bộ các chứng từ mà pháp luật ban hành có hiệu lực được sử dụng trong các doanh nghiệp và các tổ chức khác. Hiện nay công ty đang áp dụng một hệ thống chứng từ kế toán thống nhất theo quy định của Bộ tài chính và nhà nước ban hành theo Quyết định số 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hướng dẫn phù hợp với loại hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Một số loại chứng từ mà công ty thường dùng là:
- Hoá đơn bán hàng mẫu 01-GTKT/3LL
- Hoá đơn cước vận chuyển mẫu 03-BH (BB)
- Hoá đơn dịch vụ mẫu 04- BH (BB)
- Phiếu mua hàng mẫu 13- BH (BB)
- Phiếu thu mẫu 01- TT (BB)
- Phiếu chi mẫu 02- TT (BB)
- Biên lai thu tiền mẫu 05-TT (HD)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuuyển mẫu 03- VT (BB)
- Phiếu nhập kho mẫu 01-VT (BB)
- Biên bản kiểm nghiệm mẫu 05-VT (HD)
1.3.2.2: Đặc điểm tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty áp dụng hầu hết các tài khoản từ loại 1 đến loại 9 ban hành theo Quyết định số 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Ngoài các tài khoản trên công ty không sử dụng các tài khoản: TK 136, 336, 341.3.
1.3.2.3: Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán:
Hiện nay Công ty đang thực hiện công tác quản lý tài chính theo Quyết định số 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty thống nhất áp dụng Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và hình thức “Sổ nhật ký chung” theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dùng
Nhật ký chung
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiêt
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày ( định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Số lượng và loại sổ dùng trong hình thức Sổ nhật ký chung trong công ty sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản: Là sổ phân loại ding để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên 1 vàI trang sổ cáI theo kiểu ít cột hay nhiều cột.
- Sổ, thẻ chi tiết: ding để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết như: TSCĐ, vật liệu…
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý.
1.3.2.4: Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán:
Công ty áp dụng và lập báo cáo theo Quyết định số 48/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
- Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm các bảng biểu sau:
+ Bảng cân đối sổ phát sinh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cuối niên độ
- Ngoài ra Công ty còn sử dụng 1 số Báo cáo phục vụ cho Công tác Quản trị:
+ Báo cáo nhanh sản lượng lên tổng Công ty theo tháng, quý, năm.
+ Báo cáo bán hàng ngày, tuần, tháng của các Cửa hàng xe máy gửi về.
+ Báo cáo tổng hợp Doanh thu chi phí.
+ Tổng hợp kết quả SXKD theo thời gian.
+ Tổng hợp thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Bình Minh.
2.1. Kế toán tiêu thụ hàng hoá:
2.1.1 Phương thức tiêu thụ hàng hoá:
Hàng hóa là vật thể có giá trị sử dụng được mang ra trao đổi trên thị trường. Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình nghiệp vụ kỹ thuật phức tạp của các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng như sự tồn tại của doanh nghiệp. Chỉ thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hóa mới được thực hiện, mới được xác định về giá trị và thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời tiêu thụ cũng là công tác xã hội. chính trị,nó biểu hiện quan hệ giữa hàng và tiền, giữa người mua và người bán. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp cũng là cơ sở, là điều kiện để kiện tiền đề để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa ở các đơn vị kinh tế khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty TNHH Bình Minh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy các nghiệp vụ xuất hàng, nhập hàng đều được ghi hàng ngày khi có phát sinh.
Bán trực tiếp:
+ Bán buôn qua kho của công ty
các hình thức bán buôn thường có giá trị thanh toán lớn, để tránh những sai sót có thể xảy ra công ty thường yêu cầu trong hợp đồng kinh tế hoặc đơn đạt hàng phải ghi rõ những điều khoản sau:
Tên đơn vị mua hàng
Số lượng, đơn giá, quy cách phẩm chất hàng hóa
Thời gian, địa điểm giao nhận hàng
Bán buôn qua kho của công ty dưới hình thức xuất bán trực tiếp cho các cửa hàng , đại lý...Theo phương thức tiêu thụ này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu từ 1% - 1,5% trong hóa đơn hoặc ngoài hóa đơn tùy theo yêu cầu của khách hàng. Công ty thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do đó chứng từ ma kế toán sử dụng là hóa đơn GTGT 3 liên khấu trừ của Bộ Tài Chính. Hóa đơn này được lập thành 3 liên:
Liên 1: lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Giao cho bộ phận kho giữ làm thủ tục xuất hàng
Khi nhận hàng xong khách hàng ký nhận đủ hàng, cuối ngày nộp lên phòng kế toán để kế toán bán hàng hạch toán.
+ Bán lẻ tại các cửa hàng của công ty
Công ty xuất hàng giao cho các cửa hàng dưới hình thức giao khoán, nhân viên bán hàng được hưởng lương của công ty và nếu bán được nhiều hàng hơn so với mức khoán thì sẽ được hưởng. Hàng tháng các cửa hàng phải kiểm kê và nộp báo cáo kiểm kê, báo cáo bán hàng và tiền hàng về phòng kế toán. Tại các cửa hàng này cũng có thể triết khấu cho khách hàng trên hóa đơn. Khi nhận được bao cáo bán lẻ, kế toán bán hàng của công ty sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên:
Liên 1: lưu ở sổ gốc
Liên 2: Giao cho cửa hàng bán hàng
Liên 3: Kế toán bán hàng dùng để hạch toán
Như vậy chứng từ ban đầu mà kế toán bán hàng của công ty dùng để hạch toán là: hóa đơn GTGT, báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền. Khi công ty giao hàng cho các cửa hàng, công ty sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bán buôn dưới hình thức gửi bán:
Hình thức này công ty thường ít áp dụng, chỉ xảy ra khi công ty muốn giới thiệu sản phẩm, khi mở rộng thị trường tiêu thụ với mục đích quảng cáo là chính, ở đây chứng từ sử dụng là các hóa đơn GTGT.
* Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác phản ánh tình hình thanh toán
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 156: “Hàng hoá”. TK này được chi tiết thành 2 TK cấp 2:
TK 1561: “Giá mua hàng hoá”
TK 1562: “Chi phí mua hàng”
- Tài khoản 131: “Phải thu của khách hàng”
TK 131.XM: “Phải thu nợ tiền xe máy”
TK 131.PT: “Phải thu nợ tiền phụ tùng”
TK 131.VL: “Phải thu nợ tiền vật liệu”
TK 131.NB: “Phải thu các công ty nội bộ”
- Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 512: “Doanh thu nội bộ”
- Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng xuất kho là cơ sở để tính trị giá vốn hàng bán. Để xác định được đúng đắn kết quả kinh doanh cần xác định đúng đắn giá trị hàng xuất bán. hàng hóa được nhập từ các nguồn khác nhau với từng lần nhập khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần xuất kho là không như nhau. Khi hàng hóa xuất kho phải sử dụng phương pháp tính giá thực tế xuất kho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho tại công ty TNHH Bình Minh được tính theo phương pháp sau bình quân cả kỳ dự trữ:
- Giá trị thực tế bình quân cuối kỳ (cả kỳ) dự trữ hoặc gia quyền
Giá trị hàng hóa xuất kho
Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ
Số lượng hàng hóa xuất kho
= x
Trong đó:
Giá thực tế hàng hóa nhập trong kỳ
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ
Giá thực tế bình quân cuối kỳ, cuối tháng, cả kỳ dự trữ
+
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
=
+
Kế toán sử dụng TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, sản phẩm lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ. Ngoài ra TK 632 còn phản ánh một số nội dung khác có liên quan như chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật tư hàng hóa sản phẩm thiếu thừa trong định mức…
Với Công ty TNHH Bình Minh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ ghi:
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo hóa đơn.
Bên Có ghi: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bị trả lại vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
TK 632 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng nội dung phản ánh (giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ…)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa kế toán còn phảI sử dụng một số tài khoản sau: TK 3333, TK 511, TK 521, TK 111, …
Sơ đồ 1.1: trình tự hạch toán giá vốn hàng bán ở doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 151 TK 1561 TK 632 TK 911
Kết chuyển giá
Hàng mua về Trị giá hàng Vốn hàng bán
Nhập kho Xuất kho bán trong kỳ
Trị giá vốn hàng bán vận chuyển
thẳng có tham gia thanh toán bù trừ
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho do phòng nghiệp vụ chuyển đến, kế toán ghi nhận giá vốn vào sổ kế toán chi tiết và đồng thời với việc cập nhật hóa đơn bán hàng. Định kỳ vào cuối tháng tổng hợp từng sổ chi tiết để lên các sổ sách báo cáo liên quan như sổ cái (Biểu 2.2 )và sổ chi tiết TK 632 (Biểu 2.1).
Công ty sử dụng: TK 632 (giá vốn hàng bán), TK 156 – giá mua hàng hóa (với chi tiết cho các tiểu khoản là: TK 1561 –Giá mua hàng hóa, TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa, TK 1567 – Hàng hóa bất động sản).
Trị giá vốn hàng được xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 6321: Trị giá thực tế
Có TK 1561: Trị giá thực tế
VD: Ngày 03 tháng 03 năm 2008 xuất bán buôn phụ tùng Cho Đại lý Phụ tùng Hiền Thắng. Cuối tháng chạy giá vốn, thì lô hàng 03 tháng 03 năm 2008 được phản ánh trên sổ chi tiết TK 6321 (Biểu 2.1) như sau:
Nợ TK 6321: 47.009.072
Có TK 1561: 47.009.072
Đồng thời phần mềm tự động vào Sổ cái TK 6321 (Biểu 2.2 )
Trong tháng khi xuất hàng bán không phải mặt hàng nào cũng được khách hàng chấp nhận, trong trường hợp hàng bán bị trả lại thì kế toán phản ánh:
Phản ánh khi hàng trả lại đã nhập kho.
Nợ TK 1561: Trị giá vốn hàng nhập lại.
Có TK 6321: Trị giá vốn hàng nhập lại
VD: Ngày 20 tháng 3 năm 2008, bộ phận bán hàng Siêu thị gửi báo cáo bán hàng về phòng kế toán có 01 lô hàng ngày 15 tháng 3 năm 2008 trị giá 1.150.000. Kế toán đã giảm trừ vào khoản phải thu của bộ phận Siêu thị
Nợ TK 1561: 1.150.000
Có TK 6321: 1.150.000
Công ty TNHH Bình Minh
Số 2287 - Đại lộ Hùng Vơng - Tp.Việt Trì - Phú Thọ
Biểu 2.1 Sổ chi tiết tài khoản
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
TK 6321 – Giá vốn hàng bán của hàng hoá
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.ứng
Phát sinh
Mã
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ
…
…
…
…………
…
……
……
HD
01/03/08
005
Xuất bán phụ tùng
1561
3 277 931
HD
02/03/08
006
Xuất bán xe máy
1561
463 807 532
HD
03/03/08
007
Xuất bảo hành phụ tùng
1561
194 730
HD
03/03/08
008
Xuất bán buôn phụ tùng
1561
47 009 072
HD
04/03/08
009
Xuất bán phụ tùng theo xe
1561
358 500
HD
05/03/08
010
Xuất bán buôn mũ bảo hiểm
1561
2 595 780
HD
06/03/08
011
Xuất bán xi măng Phúc Sơn
1561
15 365 787
…
…
…
…………
…
……
……
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Công ty TNHH Bình Minh
Số 2287 - Đại lộ Hùng Vơng - Tp.Việt Trì - Phú Thọ
Biểu 2.2 Sổ cái tài khoản 632
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
ĐVT: VNĐ
Mã
Ngày
Số
Diễn giải
TK
Đ.ứng
PS Nợ
PS Có
Số dư đầu kỳ
…
…
…
…………
…
……
……
HD
01/03/08
005
Xuất bán phụ tùng
1561
3 277 931
HD
02/03/08
006
Xuất bán xe máy
1561
463 807 532
HD
03/03/08
007
Xuất bảo hành phụ tùng
1561
194 730
HD
03/03/08
008
Xuất bán buôn phụ tùng
1561
47 009 072
HD
04/03/08
009
Xuất bán phụ tùng theo xe
1561
358 500
HD
05/03/08
010
Xuất bán buôn mũ bảo hiểm
1561
2 595 780
HD
06/03/08
011
Xuất bán xi măng Phúc Sơn
1561
15 365 787
…
…
…
…………
…
……
……
Cộng
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Trích sổ Nhật ký chung ( Biểu 2.3 )
Công ty TNHH Bình Minh
Số 2287 - Đại lộ Hùng Vơng - Tp.Việt Trì - Phú Thọ
Biểu 2.3 Sổ Nhật ký chung
Từ ngày: 01/03/2008 đến ngày 31/03/2008
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ.ứng
Phát sinh
Mã
Ngày
Số
PS Nợ
PS Có
Số trang trước mang sang
…
…
…
…………
…
……
……
HD
03/03/08
008
Xuất bán buôn phụ tùng
6321
1561
47 009 072
47 009 072
…
…
…
…………
…
……
……
Cộng mang sang trang sau
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
2.1.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập (giữa đơn vị hành chính và các đơn vị phụ thuộc hoặc giữa các đơn vị phụ thuộc với nhau). Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như TK 511. Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp hai đó là:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
TK này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm:
- Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động)
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay
- Khoản lãi nh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6426.doc