LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá luôn là mối quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại. Trước đây, trong nền kinh tế tập trung bao cấp, khi Nhà nước tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hoá phụ thuộc vào các kế hoạch, chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trên thị trường trở nên gay gắt và khốc liệt, việc sản xuất cái gì, cho ai, sản xuất như
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Quốc Minh (chứng từ ghi sổ - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế nào là các câu hỏi mà doanh nghiệp cần phải có câu trả lời rõ ràng. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải hướng về thị trường, phục vụ cho những nhu cầu của thị trường. Mặt khác, lợi nhuận là mục tiêu sống còn, là lý do tồn tại và là động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy, khâu tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng, nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là giai đoạn chuyển đổi hàng hoá thành tiền, thu hồi vốn và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp nói chung và tại đơn vị thực tập nói riêng, do đó sau 7 tuần thực tập chuyên đề, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Quốc Minh” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Quốc Minh
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Quốc Minh
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH Quốc Minh
Do thời gian nghiên cứu chưa nhiều và kiến thức của mình có hạn, mà kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, nên dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý tận tình của cô Kế toán trưởng, các anh chị trong phòng kế toán công ty, các thầy cô giáo và các bạn để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Kế toán trưởng, các anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty TNHH Quốc Minh và cô Phạm Thị Thuỷ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2009
Sinh viên
Trịnh Thị Tuyển
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Quốc Minh được thành lập ngày 01 tháng 09 năm 1994, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 041765 do Phòng đăng ký kinh doanh, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 05 tháng 09 năm 1994. Tên giao dịch là QUOC MINH company, tên viết tắt là QUOC MINH co., LTD. Công ty có tư cách pháp nhân, do Bà Phạm Thị Kim Chung làm giám đốc đại diện, có trụ sở riêng tại 109B1 Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội, có mã số thuế và con dấu riêng, hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Trải qua 15 năm hoạt động và phát triển, công ty đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thương trường, trở thành một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực kinh doanh thảm và vật liệu trang trí nội thất tại Hà Nội và Miền Bắc Việt Nam, trở thành bạn hàng và đối tác đáng tin cậy của nhiều doanh nghiệp lớn. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt qua những giai đoạn sau :
Giai đoạn từ khi mới thành lập tới năm 2000
Đây là giai đoạn xây dựng, trưởng thành và bước đầu phát triển. Công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ cũng như về nguồn nhân lực và kinh nghiệm thực tế. Lúc mới thành lập, vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ đồng, hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, buôn bán các mặt hàng thảm và các vật liệu trải sàn, các loại mành, rèm, giấy dán tường và xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan và thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ. Những năm đầu thành lập, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm vì khi đó nước ta vừa mới chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước, điều kiện kinh tế, nhu cầu thụ hưởng và mức sống của người dân còn hạn chế. Cho nên việc đầu tư cho trang thiết bị nội thất không được chú trọng. Tuy nhiên bằng những nỗ lực của mình, với cam kết chất lượng hàng đầu bằng các sản phẩm nhập khẩu từ các nước Bỉ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan...Quốc Minh đã dần tạo dựng được niềm tin trong lòng khách hàng và bước đầu tạo được chỗ đứng trên thị trường. Công ty đã được mời tham gia các dự án lớn như:
Năm 1996, cung ứng vật liệu, thi công nội thất, trang thiết bị khách sạn Sofitel Metropol, Sumerset...
Năm 1997, thi công nội thất khách sạn Horision, Nhà hát lớn, nhà khách Chính Phủ, Cung văn hoá, Hanoi Tower, Khu văn phòng Melia...
Năm 1998, thi công nội thất toà nhà Sao Bắc, toà nhà 63 Lý Thái Tổ, Vtower.
Năm 1999, thi công nội thất toà nhà Mặt trời Sông Hồng, Opera Hiltol, Bảo hiểm dầu khí, Công ty dịch vụ dầu khí.
Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004
Trong giai đoạn này, công ty nhận định lại tình hình kinh doanh của mình trong giai đoạn trước, kết hợp với việc đánh giá tình hình kinh tế chung của đất nước để tìm ra hướng đi hiệu quả. Nhận thấy việc kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan và thủ công mỹ nghệ sang Hoa Kỳ ngày càng gặp khó khăn do thị trường cạnh tranh khốc liệt, có quá nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, do đó công ty đã quyết định ngừng lĩnh vực kinh doanh này, tập trung nguồn lực cho lĩnh vực kinh doanh thảm và vật liệu trang trí nội thất. Đồng thời, với những chủ trương chính sách đổi mới về mọi mặt kinh tế, xã hội, chính trị của Đảng và Nhà Nước đã đem lại những bước phát triển lớn về kinh tế xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, theo đó, nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của người dân cũng ngày một cao. Chính vì thế mà yêu cầu về tư vấn, thiết kế nội thất ngày được chú trọng như là một điều tất yếu. Nắm bắt được nhu cầu này, Quốc Minh đã đi sâu nghiên cứu và phát triển, đưa ra những tư vấn, thiết kế về nội thất có chất lượng, đáng tin cậy được các khách hàng tin tưởng. Cũng trong giai đoạn này, công ty tiếp tục nhận được những dự án lớn, mang lại doanh thu cao, cụ thể như: năm 2001, thiết kế, thi công nội thất khách sạn Plaza Hạ Long, Văn phòng Chủ tịch nước, tầng 1 - 20 toà nhà Vietcombank; năm 2002, thiết kế thi công nội thất cho các khách sạn lớn như khách sạn Sài Gòn Hạ Long...
Bên cạnh đó, công ty bắt đầu thâm nhập sang các lĩnh vực, thị trường khác giàu tiềm năng, mang lại nhiều lợi nhuận như lĩnh vực môi giới thương mại; thực hiện các dịch vụ bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá, cho thuê nhà kho, văn phòng.
Giai đoạn từ năm 2004 đến nay
Quốc Minh luôn chú trọng tìm hướng phát triển mới, mở rộng loại hình kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh. Từ năm 2004, công ty mở rộng kinh doanh thêm mặt hàng trang thiết bị công nghiệp và viễn thông (truyền hình, Internet...). Với những bước đi chắc chắn, luôn chú trọng uy tín với khách hàng, công ty được nhiều đơn vị mời đấu thầu nhiều dự án lớn về thực hiện cung cấp, lắp đặt các thiết bị viễn thông, trị giá hàng nghìn USD như cung cấp thiết bị HFC cho mạng truyền hình cáp tại Hà Nội và Ninh Bình năm 2006; năm 2007, thực hiện cung cấp thiết bị cho mạng truyền hình cáp tại Thái Bình... Có được những thành công bước đầu ấy là do công ty đã có những nhận định đúng đắn về nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đồng thời công ty luôn quan tâm đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao: trong tổng số 80 nhân viên, có 25 người có trình độ đại học và trên đại học. Các kỹ sư được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực viễn thông truyền hình tại Việt Nam và Cộng hoà Séc. Toàn bộ công nhân viên đều được huấn luyện qua các khoá học an toàn lao động, đảm bảo an toàn trong việc lắp đặt, thi công công trình.
Trong khi đó, lĩnh vực kinh doanh vật liệu nội thất tiếp tục đạt được nhiều bước tiến mới. Quốc Minh ngày càng chiếm được sự tin cậy của các đối tác cũng như của người tiêu dùng. Các khách hàng lớn trong giai đoạn này như: Bộ Tài Chính, Bộ Quốc Phòng, Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, khách sạn Sunway, khu căn hộ cao cấp Pacific Place... Thị trường tiêu thụ không ngừng được mở rộng, không những chỉ phạm vi Hà Nội mà vươn rộng ra toàn Miền Bắc. Điều này đã cho thấy tiềm năng phát triền mạnh mẽ của công ty trong thời kỳ mở cửa đất nước, hội nhập kinh tế thế giới.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, năm 2007, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 18 tỷ, đưa Quốc Minh trở thành doanh nghiệp có quy mô vừa, tiềm năng kinh tế mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường.
Có thể thấy sự phát triển của công ty trong giai đoạn này qua bảng số liệu sau:
(Đơn vị: VNĐ)
Tài sản
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng tài sản
13.480.601.676
13.210.247.228
17.375.077.275
25.300.455.865
Tổng nợ phải trả
4.550.674.759
4.171.455.861
8.058.776.470
6.956.732.568
Vốn lưu động
10.938.392.020
9.729.132.486
11.917.488.814
18.943.548.192
Doanh thu
18.940.723.738
24.099.443.418
39.910.021.902
39.492.997.926
LNTT
1.176.787.166
1.716.844.349
2.594.151.424
2.961.974.844
LNST
847.286.759
1.236.127.931
1.867.789.025
2.132.621.888
Qua bảng số liệu trên, ta thấy công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, doanh thu của công ty không ngừng tăng trong những năm qua: doanh thu năm 2007 tăng gấp hơn 2 lần so với năm 2004 (từ 18,94 tỷ lên 39,49 tỷ). Và lợi nhuận của công ty năm 2007 cũng tăng gấp 2,5 lần so với năm 2004. Điều này đã cho thấy được sự đúng đắn trong quyết định kinh doanh và đầu tư của ban quản trị.
1.2/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Quốc Minh là công ty hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực. Cụ thể:
Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá;
Chế biến thực phẩm (chủ yếu là hàng thuỷ hải sản);
Dịch vụ trang trí nội ngoại thất;
Môi giới thương mại;
Xúc tiến các hoạt động nhân đạo và cứu trợ xã hội (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh sau khi đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền);
Buôn bán chế phẩm sinh học, hoá chất;
Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, buôn bán trang thiết bị, máy truyền hình;
Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, buôn bán, lắp đặt thiết bị máy móc trong lĩnh vực điện tử viễn thông;
Tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, buôn bán, lắp đặt thiết bị chống sét;
Buôn bán, lắp đặt hệ thống camera;
Sản xuất, buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren, gốm sứ, sắt trang trí;
Tư vấn, thi công, lắp đặt, buôn bán nguyên vật liệu trong lĩnh vực trang trí nội ngoại thất;
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng cơ sở và san lấp mặt bằng;
Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh;
Dịch vụ cho thuê nhà kho, nhà xưởng, văn phòng;
Dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.
(Nguồn từ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của công ty do Phòng Tài chính – Kế toán cung cấp)
Công ty Quốc Minh hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Với giấy phép kinh doanh trên nhiều ngành nghề đa dạng, tuy nhiên trên thực tế hoạt động chủ yếu của công ty là nhập khẩu và kinh doanh các loại vật liệu nội thất, cụ thể là thảm trải sàn, các loại mành, rèm...
Xuất phát từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm kinh doanh, việc tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty được diễn ra như sau:
Nghiên cứu thị trường
Mua hàng
Nhập kho hàng hoá hoặc giao cho khách hàng
Bán hàng
Lập kế hoạch mua hàng
H 1.1: Quy trình hoạt động kinh doanh
Nghiên cứu thị trường
Phòng nghiên cứu và phát triển sẽ tổ chức nghiên cứu thị trường về nhu cầu của người tiêu dùng về từng loại sản phẩm, về chất lượng cũng như kiểu dáng thông qua việc thu thập các ý kiến của khách hàng, những phản hồi từ phía khách hàng trong quá trình sử dụng các sản phẩm do công ty cung cấp. Đồng thời còn có trách nhiệm xem xét các yếu tố làm ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh của công ty như: xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới, các chính sách mới của Nhà nước, đặc biệt là các chính sách liên quan hoặc có ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu…
Lập kế hoạch mua hàng
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường, các đơn đặt hàng từ các khách hàng, các hợp đồng kinh tế đã ký kết, Phòng Kinh doanh sẽ lập các kế hoạch mua hàng sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo việc phân bổ nguồn vốn một cách tối ưu nhất. Sau khi được giám đốc công ty xem xét và phê duyệt, Phòng kinh doanh sẽ tìm kiếm và gửi các đơn đặt hàng tới nhà cung cấp.
Mua hàng
Mua hàng là khâu đầu tiên của quá trình luân chuyển hàng hoá, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tiêu thụ hàng hoá và kết quả kinh doanh của công ty. Nguồn hàng cung cấp phải đảm bảo ổn định về số lượng lẫn chất lượng. Có như vậy mới đảm bảo cho quá trình luân chuyển hàng hoá được diễn ra liên tục. Quá trình mua hàng của công ty được thực hiện qua 2 phương thức: mua trong nước và nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài.
Mua trong nước: Hàng hoá được mua theo phương thức này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số hàng hoá. Khi có nhu cầu, công ty đặt hàng tới các nhà sản xuất trong nước.
Nhập khẩu hàng hoá: Hàng hoá mua theo phương thức này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số hàng hoá của công ty do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh vật liệu trang trí nội thất mà cụ thể là các loại thảm, mành rèm, giấy dán tường... Những sản phẩm này hiện nay trong nước chưa được phát triển, sản xuất rất ít. Do vậy hầu hết phải nhập khẩu từ nước ngoài. Hàng hoá nhập khẩu tại công ty phần lớn là từ các khách hàng quen thuộc, được thiết lập từ các mối quan hệ nhiều năm.
Nhập kho hàng hoá hoặc giao cho khách hàng
Sau khi mua hàng, hoặc hàng hoá nhập khẩu về tới Việt Nam, Phòng kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm kiểm nghiệm hàng hoá cả về quy cách lẫn chất lượng. Nếu đảm bảo yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho hoặc tiến hành vận chuyển, giao cho khách hàng để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm có chất lượng cho khách hàng một cách nhanh nhất. Điều này giúp công ty tạo dựng được uy tín đối với khách hàng.
Bán hàng
Công ty tổ chức việc bán hàng thông qua 2 hình thức: bán buôn và bán lẻ.
Tại công ty, chấp nhận nhiều hình thức thanh toán để thu hút khách hàng một cách tối đa. Đối với bán lẻ thường thanh toán ngay bằng tiền mặt, còn đối với bán hàng qua hợp đồng thường thanh toán bằng chuyển khoản hoặc cho khách hàng trả chậm trong khoảng thời gian nhất định.
Được sự tín nhiệm của các nhà cung cấp nước ngoài, Quốc Minh trở thành nhà phân phối độc quyền các sản phẩm về thảm, thảm trải sàn, thảm mỹ thuật, thảm cuộn, thảm tấm…, các loại mành rèm, giấy dán tường cho các nhãn hiệu nổi tiếng, xuất xứ từ các nước Mỹ, Thái Lan, Bỉ, Malaysia… Do đó các sản phẩm của công ty đều có chất lượng đảm bảo, vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn có những chính sách bán hàng và sau bán hàng nhằm thu hút các khách hàng, cụ thể như: có chính sách bảo hành từ 6 – 12 tháng cho các sản phẩm do công ty phân phối, hỗ trợ về kỹ thuật miễn phí cho các công trình, dự án lớn khi hết hạn bảo hành; có các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng lớn, thường xuyên; tăng cường việc tiếp thị, quảng bá các sản phẩm, hình ảnh công ty tới người tiêu dùng thông qua website www.quocminhgroup.com, hỗ trợ trực tuyến các khách hàng qua website giúp tiết kiệm thời gian, chi phí của khách hàng cũng như của chính công ty, nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất và tốt nhất những nhu cầu của khách hàng.
1.3/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do Quốc Minh là một doanh nghiệp vừa, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, số lượng nhân viên không nhiều. Cho nên bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng, Giám đốc công ty sẽ quyết định tất cả mọi vấn đề mang tính chất quan trọng. Các phòng ban chức năng được tổ chức một cách khoa học, gọn nhẹ, khá linh hoạt và được chuyên môn hoá nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.
Việc tổ chức bộ máy quản lý tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hội đồng thành viên
Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
Phòng Kinh doanh
Phòng nghiên cứu và phát triển
Đội thi công xây dựng cơ bản
Đội thi công xây dựng, lắp đặt các thiết bị truyền hình
Phòng tổ chức, lễ tân
Phòng Tài Chính – Kế toán
Giám đốc công ty
H 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Hội đồng thành viên: Là cơ quan quản lý cao nhất công ty, có toàn quyền quyết định các vấn đề quan trọng của công ty (như mở rộng hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của công ty; quyết định các chủ trương, chính sách kinh doanh mang tính chiến lược...), thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty: Là người đại diện cho công ty, thay mặt Hội đồng thành viên (HĐTV) tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty một cách có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty theo phương hướng và kế hoạch đã được HĐTV thông qua, chịu trách nhiệm trước HĐTV và trước pháp luật về các quyền và nghĩa vụ được giao.
Phòng tổ chức, lễ tân: Có nhiệm vụ tổ chức đón tiếp khách hàng, thu thập những ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về các sản phẩm do công ty phân phối, cung cấp.
Phòng Tài chính – Kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, phân tích và xử lý các thông tin tài chính, kế toán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Định kỳ tiến hành lập các báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh của công ty. Từ đó, cung cấp các thông tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời, tham mưu cho Giám đốc công ty trong quá trình ra các quyết định.
Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch kinh doanh; quản lý, điều hành và đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh diễn ra theo đúng kế hoạch; khai thác và mở rộng thị trường, giao dịch với các khách hàng, làm các văn bản hợp đồng kinh tế; tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả.
Phòng nghiên cứu và phát triển (R & D): Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tiếp nhận và phân tích các thông tin về khách hàng và kinh tế mới nhất, tham mưu cho giám đốc công ty về xu hướng phát triển của nền kinh tế, những cơ hội kinh doanh do thị trường mang lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ: Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ là phòng ban mới được thành lập năm 2004 do nhu cầu mở rộng lĩnh vực kinh doanh của công ty sang lĩnh vực kinh doanh các thiết bị viễn thông và truyền hình. Tuy được thành lập muộn nhất nhưng phòng đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình, góp phần xây dựng thương hiệu và uy tín cho công ty, góp phần làm tăng doanh thu cho công ty trong những năm gần đây. Nhiệm vụ của phòng, đó là: tư vấn kỹ thuật, lắp đặt, chạy thử, vận hành máy móc thiết bị, bảo hành các sản phẩm cho khách hàng, giám định chất lượng sản phẩm cho công ty, thực hiện chuyển giao công nghệ cho các đối tác.
Phòng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ được tổ chức thành 2 phân đội, đảm bảo cho việc chuyên môn hoá công việc:
Đội thi công xây dựng cơ bản;
Đội thi công, xây dựng, lắp đặt các thiết bị truyền hình.
1.4/ Đặc điểm tổ chức kế toán
1.4.1/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với chức năng thu thập, phân loại, xử lý các số liệu tạo ra các thông tin tài chính hữu ích cho người sử dụng, đặc biệt giúp các nhà quản trị ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, kế toán ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong từng doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhất là trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay khi môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các rào cản gia nhập thị trường ngày càng được thu hẹp. Nếu không có kế toán, các quyết định kinh doanh sẽ rất mơ hồ, không có căn cứ cụ thể, làm giảm khả năng cạnh tranh, suy yếu tình hình tài chính của doanh nghiệp, kéo theo đó là sự suy yếu nền kinh tế của cả một quốc gia.
Chính vì vậy, Quốc Minh rất coi trọng việc tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của mình nhằm tiết kiệm chi phí nhưng mang lại hiệu quả cao nhất, giúp giám đốc đơn vị ra các quyết định một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh do thị trường mang lại. Vì là công ty thương mại có quy mô vừa nên bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung bao gồm 5 người, mỗi người phụ trách và kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau. Việc tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo sơ đồ:
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Kế toán thuế
kiêm
thủ quỹ
Kế toán công nợ kiêm kế toán doanh thu, chi phí
Kế toán
vốn bằng
tiền kiêm
kế toán tiền lương
Kế toán hàng tồn kho kiêm kế toán TSCĐ
H 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu phòng Tài chính – Kế toán, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động, tổ chức phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong phòng, đảm bảo công tác kế toán được ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời toàn bộ quá trình, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó tham mưu cho giám đốc của đơn vị ra các quyết định hợp lý nhằm khai thác và sử dụng đồng vốn đúng mục đích, có hiệu quả với chi phí vốn thấp nhất. Bên cạnh đó, kế toán trưởng còn là người chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thi hành kịp thời các thể lệ tài chính, chế độ kế toán mới ban hành cho các thành viên trong phòng, đảm bảo thực hiện đúng quy định. Ngoài ra, kế toán trưởng còn kiêm nhiệm kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, tài liệu do các kế toán phần hành cung cấp vào cuối kỳ kế toán, vào Sổ cái các tài khoản và lập các báo cáo kế toán có liên quan.
Kế toán thuế kiêm thủ quỹ: Do hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu, ngoài các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty còn phải hạch toán thuế nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu. Cho nên phần hành thuế rất quan trọng. Kế toán thuế có nhiệm vụ tập hợp hoá đơn, chứng từ làm căn cứ tính thuế, tính ra số thuế phải nộp cho Nhà nước trong kỳ, chuẩn bị các báo cáo và hoá đơn về thuế khi cơ quan thuế hoặc Ngân hàng yêu cầu, giữ liên lạc với cơ quan thuế, thường xuyên báo cáo với kế toán trưởng về các nghiệp vụ thuế phát sinh. Nhân viên kế toán thuế còn kiêm nhiệm vai trò thủ quỹ, có nhiệm vụ kiểm kê quỹ tiền mặt hàng ngày của công ty, kiểm tra, đối chiếu tiền mặt với số liệu trên sổ sách, đảm bảo kịp thời phát hiện sai sót.
Kế toán công nợ kiêm kế toán doanh thu, chi phí: Đối với doanh nghiệp thương mại, có quy mô nhỏ như Quốc Minh, việc theo dõi tình hình công nợ rất quan trọng, góp phần ổn định tình hình thanh toán của công ty, tạo dựng uy tín đối với khách hàng. Kế toán công nợ có nhiệm vụ lưu trữ các hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả đối với từng khách hàng. Định kỳ, đối chiếu công nợ với khách hàng nhằm đảm bảo cung cấp số liệu chính xác. Kế toán công nợ đồng thời kiêm nhiệm luôn phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiền lương: Nhân viên kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế diễn ra có liên quan tới vốn bằng tiền của công ty, theo dõi dòng tiền và đối chiếu số dư với ngân hàng một cách định kỳ. Đồng thời kiêm nhiệm phần hành kế toán tiền lương của công ty, tính ra lương của công nhân viên trong công ty, đảm bảo thanh toán lương kịp thời, khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Kế toán hàng tồn kho kiêm kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn của hàng hoá, vật liệu trong kho, cung cấp các thông tin quan trọng nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục. Theo dõi, phản ánh kịp thời vào sổ sách tình hình sử dụng tài sản cố định tại công ty về nguyên giá và giá trị hao mòn.
1.4.2/ Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tại công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ với sự trợ giúp của phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2006. Theo hình thức này, hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính. Các thông tin này sẽ được máy tính tự động chuyển vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan. Định kỳ, kế toán tổng hợp thực hiện các bút toán khoá sổ và lập các báo cáo tài chính, in ra và đóng sổ kế toán.
Quy trình ghi sổ như sau:
Các chứng từ
kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Phần mềm Fast Accounting 2006
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán:
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản trị
Đăng ký số Chứng từ ghi sổ
Nhập số liệu bằng tay
Ghi chú: H 1.4: Quy trình ghi sổ
Máy tự động kết chuyển
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm)
Đối chiếu, kiểm tra
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
2.1/ Hàng hoá và quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty
2.1.1/ Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và thị trường tiêu thụ
Mặt hàng kinh doanh chính của công ty là thảm trải sàn, các loại mành, rèm có xuất xứ từ nhiều nước trên thế giới. Thị trường nhập khẩu hàng hóa chủ yếu từ các nước Châu Á (chiếm 80% số lượng hàng nhập khẩu) như Hàn Quốc, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan... Phần còn lại từ các nước Châu Âu như Bỉ, Hoa Kỳ... Sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, chiếm được sự tin cậy của khách hàng. Tuy nhiên, các mặt hàng này là loại hàng hoá tiêu dùng cao cấp, nhằm mục đích nâng cao chất lượng không gian sống cho người tiêu dùng. Nhu cầu sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào thu nhập, mức sống của người dân. Chính vì thế mà đối tượng sản phẩm hướng tới là tầng lớp có thu nhập trung bình và cao trong xã hội.
Do quan điểm tiêu dùng của người Việt Nam thường chú trọng trang trí nhà cửa, thay mới đồ đạc cũ vào thời điểm cuối năm để đón tết cổ truyền, cầu chúc năm mới tốt lành. Hơn nữa do đặc thù của mặt hàng kinh doanh chính của công ty là mặt hàng thảm trải sàn, nên vào mùa đông nhu cầu về thảm mới tăng cao. Do vậy thời điểm cuối năm là thời điểm lượng hàng tiêu thụ nhiều. Cho nên công ty luôn chú trọng khâu tiêu thụ ở thời điểm này, có những chính sách kích cầu như tăng cường quảng cáo, khuyến mại...
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là ở khu vực Miền Bắc và tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh...
2.1.2/ Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Tại công ty áp dụng cả 2 hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
Nhìn chung, thói quen tiêu dùng những mặt hàng này tại nước ta thường ngược với trình tự xây dựng. Nếu như ở các nước phát triển, việc thiết kế, xây dựng các công trình luôn tính đến việc thiết kế, trang trí nội thất bên trong nhằm tạo dựng một không gian sống thoải mái, tiện nghi và đẹp thì ở nước ta, thường không có sự thiết kế nội thất trước mà hầu như đều do người dân tự cóp nhặt, chắp vá đồ dùng tuỳ theo mục đích sử dụng và sở thích của họ. Do vậy phương thức bán hàng chủ yếu tại công ty là bán lẻ. Tại công ty chấp nhận phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp hoặc thanh toán qua ngân hàng đối với các khách hàng ở xa hoặc số tiền giao dịch lớn. Điều này tạo ra sự linh hoạt và thuận lợi với khách hàng khi mua hàng tại công ty.
Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao nên việc trang trí nội thất ngày được chú trọng. Thêm vào đó, với uy tín và vị thế của Quốc Minh trên thị trường buôn bán vật liệu trang trí nội thất và với mối quan hệ với nhiều khách hàng lớn nên công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, phương thức bán hàng qua hợp đồng đang ngày chiếm vai trò quan trọng, mang lại doanh thu lớn, lợi nhuận cao cho công ty.
Phương thức thanh toán của công ty cũng rất đa dạng, tuỳ vào thoả thuận giữa hai bên mà có các hình thức thanh toán khác nhau. Công ty chấp nhận mọi hình thức thanh toán có thể để tìm mọi cách thu hút khách hàng tốt nhất. Đối với những khách hàng lẻ, vãng lai thường thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Còn đối với những khách hàng lớn, thường xuyên, các hợp đồng, dự án có giá trị lớn, có thể thực hiện thanh toán ngay bằng tiền mặt, đặt trước một phần hay thanh toán chậm trong một khoảng thời gian nhất định, cũng có thể là bù trừ công nợ...
2.1.3/ Các chính sách kinh doanh
Quốc Minh luôn chủ động tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, những thay đổi về thị hiếu của người dân để có thể đưa ra được các chính sách kinh doanh hiệu quả và đúng đắn.
Về chính sách giá cả: Tại công ty áp dụng một chính sách giá linh hoạt, nhưng vẫn đảm bảo được sức cạnh tranh trên thị trường. Mức giá của các sản phẩm công ty đưa ra tuỳ thuộc vào:
Từng chủng loại mặt hàng: Đối với từng loại mặt hàng khác nhau thì giá cả cũng khác nhau.
Từng thời điểm kinh doanh: Quốc Minh luôn chú ý đưa ra các chính sách giá cả phù hợp với những biến động của thị trường. Khi giá vật liệu nội thất nhập khẩu giảm thì giá của các sản phẩm bán trong nước cũng giảm tương ứng. Tuy nhiên công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm là hàng đầu, không vì chạy theo lợi nhuận mà cung cấp những sản phẩm không đảm bảo chất lượng hoặc có chất lượng kém. Chính vì thế, Quốc Minh là địa điểm tin cậy của các khách hàng cũng như của các nhà sản xuất thảm và vật liệu trang trí nội thất uy tín trong khu vực và trên toàn thế giới.
Mối quan hệ với khách hàng: Giá cả của sản phẩm còn tủy thuộc vào khách hàng là thường xuyên hay là khách lẻ, vãng lai. Đối với các khách hàng lớn, thường xuyên, công ty có các chính sách ưu đãi như giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương mại cho khách hàng.
Về chính sách bảo hành: Công ty tiến hành bảo hành từ 6 – 12 tháng cho tất cả các sản phẩm mà công ty cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật miễn phí cho các công trình, dự án lớn khi hết hạn bảo hành. Đây là chính sách nhằm thu hút khách hàng, là lợi thế của công ty so với các đối thủ cạnh tranh vì dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng tốt có thể khẳng định được uy tín và chất lượng của công ty trên thị trường.
Bên cạnh đó, công ty cũng luôn chú trọng quảng bá hình ảnh của mình tới các khách hàng thông qua tác phong phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo, nhanh chóng, kịp thời đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Công ty còn xây dựng và thiết kế một website riêng nhằm cung cấp các thông tin chung về công ty cũng như các thông tin về sản phẩm do công ty phân phối như tính năng, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc, xuất xứ..., hỗ trợ các khách hàng tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
Mặt khác, hội nhập kinh tế giúp tiếp nhận nhiều tiến bộ khoa học, công nghệ mới cũng như đón nhận nguồn vật liệu trang trí nội thất từ nước ngoài vào làm nóng thị trường này, rất đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này tạo ra nhiều thời cơ và thách thức đối với Quốc Minh. Công ty đã chủ động nắm bắt thị trường nhằm tận dụng mọi nguồn lực, khai thác triệt để mọi thế mạnh của mình và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường để có thể không những trụ vững ._.mà còn có những bước phát triển vững chắc.
2.1.4/ Chứng từ sử dụng trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và quy trình ghi sổ của nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại công ty
Trong kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Các chứng từ bán hàng như: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ;
Các chứng từ về hàng tồn kho như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho;
Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng;
Các chứng từ khác liên quan tới nghiệp vụ bán hàng.
Các chứng từ như hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại cuống và 1 liên dùng luân chuyển nội bộ và ghi sổ kế toán.
Tại công ty áp dụng phần mềm Fast Accounting 2006 nên quy trình kế toán nghiệp vụ bán hàng được khái quát như sau:
Từ các chứng từ gốc chứng minh nghiệp vụ bán hàng diễn ra như đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho hàng hóa, phiếu thu... Kế toán các phần hành nhập dữ liệu vào máy vi tính và lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký số chứng từ ghi sổ. Sau đó, phần mềm Fast Accounting sẽ tự động xử lý, kết chuyển số liệu vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ chi tiết và sổ Cái tương ứng. Cuối kỳ, kế toán thực hiện các bút toán phân bổ, kết chuyển và in ra các Báo cáo tài chính.
Chứng từ gốc (Hóa đơn VAT, PXK, Phiếu thu…)
Nhập số liệu trên máy tính
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết 1561, 632, 511, 6421,…
Sổ Cái các tài khoản 1561, 511, 632, 6421, 133, 333…
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
H 2.1: Quy trình ghi sổ của nghiệp vụ bán hàng
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
2.2/ Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1/ Phương pháp tính giá hàng xuất bán
Tại công ty, khi mua hàng hóa, những chi phí phát sinh liên quan tới việc mua hàng như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phí chuyển tiền, phí lưu kho, lưu bãi,...của lô hàng nào thì công ty tính luôn vào giá trị của lô hàng đó. Do hoạt động mua hàng của công ty chủ yếu thông qua hoạt động nhập khẩu nên việc nhập khẩu hàng hoá thường với số lượng nhiều và ổn định, đảm bảo phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, chi phí thu mua có thể xác định riêng rẽ cho từng lô hàng mà không cần tập hợp vào tài khoản 1562 “chi phí mua hàng”.
Do đặc thù của hoạt động công ty là nhập khẩu hàng hóa, nên ngoài các chi phí mua hàng, giá thực tế hàng mua còn bao gồm cả thuế nhập khẩu.
Công ty tiến hành nhập khẩu theo giá CIF, tức là giá hàng hóa giao tại biên giới nước mua (nước nhập khẩu), không bao gồm các khoản chi phí liên quan trong khi vận chuyển hàng tới nơi giao nhận.
Các khoản CKTM, giảm giá hàng bán
Trị giá hàng mua về được tính như sau:
Giá thực tế hàng mua
Giá mua trên hóa đơn
Chi phí
thu mua
Thuế nhập khẩu
=
−
+
+
Ví dụ: Ngày 02 tháng 12 năm 2008, công ty nhập khẩu một lô hàng thảm Floral từ Bỉ với tổng giá thanh toán cho người bán là 215.865.460 VNĐ. Công ty đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản, phí thanh toán là 304.815 VNĐ, phí vận chuyển, lưu kho là 604.000 VNĐ, thuế nhập khẩu là 25.903.855 VNĐ.
Vậy:
Giá thực tế của lô hàng thảm Floral là:
215.865.460 + 304.815 + 604.000 + 25.903.855 = 242.678.130 VNĐ
Khi hàng về kho, thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.1) làm thủ tục nhập kho hàng hóa.
Biểu số 2.1: Phiếu nhập kho
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Người giao hàng:
Đơn vị: DV0237 – Công ty Smile Carpet
Địa chỉ: Bỉ
Số hóa đơn: 0030603 Seri: Ngày: 02/12/2008
Nội dung: Nhập khẩu thảm
Tài khoản có: 331 – Phải trả người bán
Mã kho
Tên vật tư
TK
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
KH01
………
……….
……….
………
……….
TB0001 – Thảm Floral
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
…………………………
1561
…...
……
…….
…….
…….
m2
…...
…...
…...
…...
…...
7.548
……….
……….
……….
……….
……….
28.599
……….
…….....
……….
……….
……….
215.865.460
……………
…………….
……………
……………
…………….
Tổng cộng tiền hàng
Tổng chi phí
215.865.460
0
Tổng cộng tiền thanh toán
Thuế nhập khẩu
Tổng cộng
Thuế GTGT hàng nhập khẩu
215.865.460
25.903.855
241.769.315
24.176.932
Bằng chữ: Hai trăm mười lăm triệu, tám trăm sáu mươi lăm nghìn, bốn trăm sáu mươi đồng chẵn
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Người giao hàng
(Ký, Họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, Họ tên)
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và ghi nhận giá vốn hàng bán theo phương pháp trung bình tháng.
Theo đó:
Giá trị hàng hoá xuất kho = Số lượng hàng hoá x Đơn giá bình quân tháng
Trong đó:
Giá trị hàng hoá tồn đầu tháng + nhập trong tháng
=
Đơn giá bình quân tháng
Số lượng hàng hoá tồn đầu tháng + nhập trong tháng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán chưa ghi nhận giá vốn hàng bán ngay, mà đến cuối tháng, kế toán mới tập hợp chứng từ, tính và ghi nhận giá vốn hàng xuất kho thông qua đơn giá trung bình tháng.
Ví dụ:
Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hóa tháng 12 năm 2008, có số liệu sau:
Thảm Floral – TB0001:
- Tồn đầu tháng: 1.350 m2 , có giá trị 43.378.875 VNĐ
- Nhập trong tháng: 7.548 m2, có giá trị 242.678.130 VNĐ
- Xuất trong tháng: 4.250 m2
43.378.875 + 242.678.130
Như vậy:
32.148,5 VNĐ
=
1.350 + 7.548
Đơn giá bình quân tháng =
Giá trị của hàng xuất trong tháng là: 4.250 x 32.148,5 = 136.631.125 VNĐ
2.2.2/ Tài khoản, sổ sách sử dụng
Để hạch toán tình hình tăng giảm hàng hoá và giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” và tài khoản 1561 “Hàng hoá”. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư.
Sổ tổng hợp sử dụng gồm Sổ Cái TK 632, Sổ Cái TK 156; sổ chi tiết sử dụng gồm sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ chi tiết hàng hoá.
2.2.3/ Quy trình kế toán
Phòng kinh doanh trình lên giám đốc phê duyệt lập các kế hoạch kinh doanh (đối với phương thức bán lẻ) hoặc các đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế của khách hàng (đối với phương thức bán buôn). Sau khi được giám đốc công ty phê duyệt, Kế toán lập phiếu xuất kho (Biểu số 2.2) chuyển xuống cho thủ kho làm thủ tục xuất hàng và cơ sở để ghi thẻ kho (Biểu số 2.3) cho số lượng hàng hóa xuất bán. Do tại công ty tính giá hàng xuất kho theo phương pháp trung bình tháng nên tại thời điểm lập phiếu xuất kho chưa có thông tin gì về giá thực tế của hàng xuất bán nên ở cột “Đơn giá” và “Thành tiền” sẽ để trống.
Ví dụ: Tại ngày 04/12/2008, Công ty xuất bán một lô hàng thảm Floral cho công ty cổ phần Hàng Kênh theo đơn đặt hàng số 127.
Kế toán hàng tồn kho sẽ lập phiếu xuất kho và thủ kho sẽ vào thẻ kho như sau:
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Họ và tên người nhận hàng: Ông Trần Văn Hoàn
Đơn vị: Công ty cổ phần Hàng Kênh
Địa chỉ: 124 Nguyễn Đức Cảnh, quận Lê Chân, Hải Phòng
Lý do xuất kho: Xuất hàng theo đơn đặt hàng số 127
Xuất tại kho (ngăn, lô): KH 01 Địa điểm: Thường Tín, Hà Nội
STT
Mã kho
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
TK Nợ
TK Có
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
E
F
1
2
3
4
1
KH01
TB0001–Thảm
Floral
632
1561
m2
2.400
2.400
Cộng
2.400
2.400
Tổng số tiền (viết bằng chữ):…………………………………………………
Số chứng từ gốc kèm theo:……………………………………………………
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, Họ tên)
Biểu số 2.3: Thẻ kho
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
THẺ KHO
Tờ số 04
Kho: KH01 – Kho Thường Tín
Loại hàng hóa: TB0001 – Thảm Floral, Đvt: m2, TK: 1561
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Tồn đầu tháng: 1.350
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
Ngày NX
Số lượng
Ngày
Số
Nhập
Xuất
Tồn
02/12
PNK 245
DV0237 – Công ty Smile Carpet
Nhập khẩu thảm
02/12
7.548
8.898
04/12
HD 6611
DR0286 – Công ty cổ phần Hàng Kênh
Xuất hàng bán
04/12
2.400
6.498
......
..............
...................................
................
.........
.......
.......
........
16/12
HD 7120
DR0445 – Công ty TNHH TM Nội thất Thành Vinh
Xuất hàng bán
16/12
100
5.125
......
......
...................................
.................
..........
.........
.........
.........
25/12
HD 7345
Khách vãng lai
Xuất hàng bán
25/12
35
4.648
31/12
Tồn cuối tháng
4.648
Sổ này có 47 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 47
Ngày mở sổ:01/12/2008
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên, đóng dấu)
Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho chuyển hóa đơn, phiếu xuất kho của số hàng vừa xuất lên phòng kế toán. Đến cuối tháng, sau khi xác định được đơn giá trung bình tháng của từng mặt hàng, kế toán phần hành giá vốn hàng bán sẽ tiến hành vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán (Biểu số 2.4). Sổ này được mở chi tiết cho từng mặt hàng. Và kế toán hàng tồn kho vào sổ chi tiết hàng hóa (Biểu số 2.5).
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tên hàng hóa: TB0001 – Thảm Floral
Tháng 12/2008
Dư đầu tháng: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
1
2
HD 6611
04/12
Xuất bán cho công ty CP Hàng Kênh
1561
77.156.400
…………
……
…………………….
……..
……………
…………........
HD 7120
16/12
Xuất bán cho công ty TNHH TM Nội thất Thành Vinh
1561
3.214.850
.............
…...
........................................
..........
……………
……………..
HD 7345
25/12
Khách vãng lai
1561
1.125.198
PKT 468
31/12
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
136.631.125
- Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết hàng hóa
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Dư đầu tháng: 17.162.548.949
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
01/12
HD6594
Ông Vinh – TP Vinh
Xuất hàng bán
632
5.085.937
…..
………..
…………………
…………….
………..
…………
……………
02/12
PNK245
DV0237 – Công ty Smile Carpet
Nhập khẩu thảm
331
215.865.460
…….
………..
…………………….
……………
………
………....
…………
04/12
HD6611
DR0286 – Công ty cổ phần Hàng Kênh
Xuất hàng bán
632
77.156.400
…..
……..…
……………………..
……………
…….
…………
…………….
10/12
HD6957
Khách vãng lai – KVL
Xuất hàng bán
632
3.862.214
…….
……….
……………………
…………..
………
…………….
………….
31/12
HD7602
Công ty CP Thành Đức – DR 0422
Xuất thảm
632
27.985.346
Tổng phát sinh Nợ
1.150.573.729
Tổng phát sinh Có
3.627.621.724
Số dư nợ cuối tháng
14.685.500.954
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đồng thời lập các chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.6). Sau đó máy tính tự động kết chuyển lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.7) và sổ Cái giá vốn hàng bán (biểu số 2.8).
Biểu số 2.6: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 92
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (VNĐ)
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
……………………
……
………
……………..
……………
Xuất thảm bán cho công ty cổ phần Hàng Kênh
632
1561
77.156.400
………………………..
……….
……
………………….
……………..
Xuất thảm bán cho công ty cổ phần Thành Đức
632
1561
27.985.346
Cộng
2.210.609.311
Kèm theo: 421 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.7: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền (VNĐ)
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
...............................
..........................
......................................
92
31/12
2.210.609.311
............................
..........................
…………………………
Cộng tháng
87.495.610.419
- Sổ này có 08 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 08
- Ngày mở sổ: 01/01/2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.8: Sổ Cái giá vốn hàng bán
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản: Giá vốn hàng bán
Dư đầu tháng: 0
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ (CTGS)
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
Phát sinh trong tháng
31/12
91
31/12
CTGS giá vốn hàng thiết bị truyền hình tháng 12
1561
1.417.012.413
31/12
92
31/12
CTGS giá vốn hàng nội thất bán tháng 12
1561
2.210.609.311
31/12
93
31/12
CTGS giá vốn dịch vụ, thi công lắp đặt thiết bị truyền hình… tháng 12
154
56.727.127
Cộng số PS trong tháng 12
156
3.684.348.851
Kết chuyển giá vốn xác định kết quả
911
3.684.348.851
Số dư cuối tháng
0
- Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01.
- Ngày mở sổ: 01/12/2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3/ Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hoá
2.3.1/ Kế toán doanh thu tiêu thụ hàng hóa
2.3.1.1/ Tài khoản, sổ sách sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hàng, kế toán công ty sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 theo từng lĩnh vực hoạt động, cụ thể:
5111 – Doanh thu bán hàng nội thất;
5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ, thi công;
5114 – Doanh thu hàng thiết bị truyền hình.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như: TK 3331, TK 131, TK 111...
Sổ sách sử dụng gồm sổ chi tiết tài khoản 511 và sổ Cái tài khoản 511.
2.3.1.2/ Quy trình kế toán
Đối với phương thức bán buôn
Kế toán sử dụng các chứng từ sau khi phát sinh nghiệp vụ bán buôn hàng hóa: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho hàng hóa.
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng theo đơn đặt hàng hay theo các hợp đồng kinh tế, kế toán lập phiếu xuất kho và hóa đơn giá trị gia tăng (Biểu số 2.9). Đây là căn cứ để vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu số 2.10), sổ này được mở chi tiết cho từng loại hàng hóa và là căn cứ lập bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra (Biểu số 2.11).
Biểu số 2.9: Hóa đơn giá trị gia tăng
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: (Lưu)
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Quốc Minh
Địa chỉ: 109B1 Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
Số tài khoản:
4
7
7
8
6
3
0
0
1
0
Điện thoại: 0320752001 MST
Họ và tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty cổ phần Hàng Kênh
Địa chỉ: 124 Nguyễn Đức Cảnh, quận Lê Chân, Hải Phòng
Số tài khoản:
0
0
1
2
7
1
2
0
1
0
Hình thức thanh toán: Nợ MST:
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
TB0001 – Thảm Floral
m2
2.400
37.084,75
89.003.400
Cộng tiền hàng: 89.003.400
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.900.340
Tổng cộng thanh toán: 97.903.740
Số tiền bằng chữ: Chín mươi bảy triệu, chín trăm không ba nghìn, bảy trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 511
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TK 511
Tên hàng hóa: TB0001 – Thảm Floral
Tháng 12/2008
Dư đầu tháng: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
1
2
HD6611
04/12
Xuất bán cho công ty cổ phần Hàng Kênh
131
89.003.400
………
…….
…..........................................
……
………..
………..
HD7120
16/12
Xuất bán cho công ty TNHH TM Nội thất Thành Vinh
131
10.125.000
..............
……..
......................................................
…..
……..
………
HD7345
25/12
Khách vãng lai – KVL
111
2.450.000
PKT469
31/12
Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
911
101.578.400
- Số dư cuối tháng
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Giám đốc
(Ký, Họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.11: Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
BẢNG KÊ HÀNG HÓA DỊCH VỤ BÁN RA
Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Mã kho
Số lượng
Giá bán
Doanh thu
Thuế GTGT
Tổng cộng
Ngày
Số
01/12
HD6594
Ông Vinh – TP Vinh
Xuất hàng bán
TM0028 – thảm kẻ Mỹ
m2
KH01
131
90
62.000
5.580.000
558.000
6.138.000
…….
…….
………………………………
……
…….
………
……..
…………..
…………..
………..
04/12
HD6611
Công ty cổ phần Hàng Kênh
Xuất hàng bán
TB0001 – Thảm Floral
m2
KH01
131
2.400
37.084,75
89.003.400
8.900.340
97.903.740
…….
…….
……………………………........
……
……….
………...
……..
………….
…………....
………….
31/12
HD7602
Công ty CP Thành Đức
Xuất thảm
m2
KH01
131
300
100.000
30.000.000
3.000.000
33.000.000
Tổng cộng
4.818.891.383
478.853.958
5.297.745.341
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Để hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng, hàng ngày kế toán căn cứ vào bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán ra để lập các chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.12). Phần mềm Fast sẽ tự động kết chuyển lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.13) và sổ Cái tài khoản 511 (Biểu số 2.14).
Biểu số 2.12: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 90
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (VNĐ)
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
……………………………………
……
………
……………..
……………
Xuất thảm bán cho công ty cổ phần Hàng Kênh
131
5111
89.003.400
…………………………………….
……….
……
………………….
……………..
Xuất thảm bán cho công ty cổ phần Thành Đức
131
5111
30.000.000
Cộng
3.084.348.851
Kèm theo: 421 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Chứng từ ghi sổ
Số tiền (VNĐ)
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
1
...............................
..........................
......................................
90
31/12
3.084.348.851
...............
................
......................................
Cộng tháng
87.495.610.419
- Sổ này có 08 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 08
- Ngày mở sổ: 01/01/2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.14 : Sổ Cái tài khoản 511
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 12/ 2008
Dư đầu tháng: 0
NT ghi sổ
Chứng từ ghi sổ (CTGS)
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
Phát sinh trong tháng
31/12
88
31/12
CTGS doanh thu dịch vụ thi công, lắp đặt thiết bị truyền hình… tháng 12
131
123.547.825
31/12
89
31/12
CTGS doanh thu hàng thiết bị truyền hình
131
1.610.994.707
31/12
90
31/12
CTGS doanh thu bán hàng nội thất tháng 12
131
3.084.348.851
Cộng số PS trong tháng
131
4.818.891.383
Kết chuyển doanh thu xác định kết quả
911
4.818.891.383
Số dư cuối tháng
0
- Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01.
- Ngày mở sổ: 01/12/2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bên cạnh đó, kế toán công nợ sẽ vào sổ chi tiết công nợ phải thu theo từng khách hàng (Biểu số 2.15) và phần mềm Fast sẽ tự động chuyển số liệu lên sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu (Biểu số 2.16). Cuối kỳ tập hợp lên bảng cân đối phát sinh công nợ (Biểu số 2.17).
Biểu số 2.15: Sổ chi tiết công nợ phải thu theo từng khách hàng
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008
Dư đầu tháng: 26.389.748
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Công ty cổ phần Hàng Kênh (DR 0286)
04/12
HD 6611
Xuất hàng bán
5111
89.003.400
04/12
HD 6611
Xuất hàng bán
33311
8.900.340
04/12
HD 6611
Vận chuyển
5113
500.000
04/12
HD 6611
Vận chuyển
33311
50.000
11/12
BC 219
Thanh toán tiền
11211
98.453.740
28/12
HD 7545
Xuất thảm
5111
94.411.700
28/12
HD 7545
Xuất thảm
33311
9.441.170
28/12
HD 7546
Xuất thảm
5111
3.948.900
28/12
HD 7546
Xuất thảm
33311
394.890
28/12
HD 7550
Vận chuyển
5113
1.000.000
28/12
HD 7550
Vận chuyển
33311
100.000
Dư đầu tháng
26.389.748
Tổng phát sinh
207.750.400
98.453.740
Dư cuối tháng
82.906.912
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.16.: Sổ tổng hợp chi tiết công nợ phải thu
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/12/2008 đến 31/12/2008
Số dư nợ đầu kỳ: 4.945.489.021
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
……..
…….
………….
…………….
…………
……
………..
04/12
HD6611
DR0286 –Công ty cổ phần Hàng Kênh
Bán hàng
5111
89.003.400
04/12
HD6611
DR0286 –Công ty cổ phần Hàng Kênh
Bán hàng
33311
8.900.340
…
………
………………
……………
…………
………….
…………..
15/12
BC 362
Khách vãng lai
Tiền hàng
11211
12.683.165
…….
……….
…………….
………………
…………
………
………..
31/12
HD7602
DR 0422 – Công ty CP Thành Đức
Bán hàng
5111
30.000.000
31/12
HD7602
DR 0422 – Công ty CP Thành Đức
Bán hàng
33311
3.000.000
Tổng phát sinh Nợ
7.003.910.906
Tổng phát sinh Có
7.822.364.401
Số dư Nợ cuối kỳ
4.127.035.526
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Biểu số 2.17: Bảng cân đối phát sinh công nợ
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
STT
Mã
khách
Tên khách
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
DR0347
Chi nhánh công ty nội thất Hòa Phát
97.785.650
97.785.650
2
DR0286
Công ty cổ phần Hàng Kênh
26.389.748
207.750.400
98.453.740
82.906.912
3
DR0147
Bảo hiểm Việt Nam
230.918.072
…
……
…………………..
……………
…………….
……………..
……….
……………
……….……
169
DR0508
Văn phòng tổng công ty Bưu chính viễn thông
18.882.182
18.882.182
…..
….
…………………
……………..
…………….
…………..
……………
………….
…………….
185
DR0366
Đại sứ quán Canada
8.023.500
8.023.500
Tổng cộng
11.074.475.356
6.128.986.335
7.003.910.906
7.822.364.401
7.971.190.758
3.844.155.232
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đối với phương thức bán lẻ hàng hóa
Hàng hóa được bán lẻ tại cửa hàng của công ty và khách hàng thường thanh toán ngay bằng tiền mặt. Tuy nhiên, nếu khách hàng ở xa mua hàng hoặc số tiền giao dịch lớn (trên 10 triệu), công ty chấp nhận thanh toán bằng chuyển khoản. Thời hạn thanh toán không quá 3 ngày kể từ ngày bán hàng. Điều này tạo sự thuận tiện tối đa cho khách hàng và cũng là một trong những điểm tạo nên sự khác biệt giữa Quốc Minh so với các công ty khác, khẳng định khẩu hiệu vì lợi ích khách hàng của công ty.
Quy trình ghi sổ kế toán đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa cũng tương tự như bán buôn, chỉ khác ở chỗ: Khi khách hàng yêu cầu mua hàng nhưng không yêu cầu hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán không cần lập hóa đơn giá trị gia tăng. Nhưng đến cuối ngày, nhân viên kinh doanh phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa (Biểu số 2.18) gửi về phòng kế toán. Đây là căn cứ để kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng cho số lượng hàng bán lẻ. Sau đó vào sổ kế toán tương tự như bán buôn.
Biểu số 2.18: Bảng kê bán lẻ hàng hóa
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA
Ngày 01/12/2008
STT
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
TM0028 – Thảm kẻ Mỹ
m2
90
62.000
5.580.000
02
R0035 – Rèm Seclusion
m2
1,760
110.000
193.600
03
TK0019 – Thảm PVC/LG
m2
80
20.000
1.600.000
04
TM 0016 – Thảm cuộn Mỹ
m2
100
45.000
4.500.000
05
TID12 – Thảm Almaya
m2
100
70.000
7.000.000
Cộng
18.873.600
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3.2/ Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Hiện nay, tại công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Do công ty luôn lấy chất lượng sản phẩm, uy tín của công ty đặt lên hàng đầu nên hầu như không phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại. Công ty cũng không áp dụng các chính sách chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán.
2.5/ Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chi phí bán hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. Việc quản lý chi phí bán hàng phải hướng tới mục tiêu hiệu quả, tiết kiệm tối đa chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt động bán hàng vì nó tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho công ty. Công tác tiêu thụ hàng hóa không tốt có thể gây tổn thất nặng nề cho doanh nghiệp, làm ứ đọng hàng hóa và thậm chí nếu tình trạng này kéo dài có thể dẫn doanh nghiệp tới việc phá sản.
Chính vì thế, Quốc Minh rất coi trọng việc nâng cao hiệu quả chi phí bán hàng nhằm thúc đẩy công tác tiêu thụ lượng hàng một cách tối đa với chi phí tối thiểu.
Tại công ty TNHH Quốc Minh, chi phí bán hàng bao gồm các chi phí:
Chi phí lương gồm lương nhân viên bán hàng, lương công nhân vận chuyển, bốc dỡ;
Chi phí vật dụng đồ dùng phục vụ cho công tác bán hàng;
Chi phí khấu hao tài sản cố định tại cửa hàng;
Chi phí bảo hành sản phẩm;
Chi phí dịch vụ thuê ngoài như điện thoại, Internet, điện, nước...;
Chi phí bằng tiền khác.
Tất cả các chi phí trên công ty đều theo dõi chi tiết và ghi sổ đầy đủ theo từng ngày phát sinh, riêng chi phí lương nhân viên đến cuối tháng mới tập hợp. Kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ như: Bảng phân bổ tiền lương (Biểu số 2.19), hóa đơn mua sắm các dụng cụ đồ dùng, hóa đơn điện, nước, dịch vụ điện thoại, Internet, bảng khấu hao tài sản cố định...để vào sổ chi tiết chi phí bán hàng (Biểu số 2.20). Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Biểu số 2.19: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 12/2008
Nợ TK
Có TK
TK 334 – Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp
Khác
Cộng
BHXH
BHYT
KPCĐ
Cộng
TK622
37.200.581
1.099.670
-
38.300.251
5.745.037,5
766.005
766.005
7.277.047,5
45.577.298,5
TK627
7.845.164
33.910
-
7.879.074
1.181.861,3
157.581,5
157.581,5
1.497.024,3
9.376.098,3
TK6421
51.207.000
1.783.000
-
52.990.000
7.948.500
1.059.800
1.059.800
10.068.100
63.058.100
NV BH
16.825.000
525.000
-
17.350.000
2.602.500
347.000
347.000
3.296.500
20.646.500
NV VC
34.382.000
1.258.000
-
35.640.000
5.346.000
712.800
712.800
6.771.600
42.411.600
TK6422
27.528.112
441.810
-
27.979.922
4.196.988
559.598,4
559,598,4
5.316.184,8
33.296.106,8
TK334
-
-
-
-
6.357.462,35
1.271.492,47
7.628.954,82
7.628.954,82
TK335
2.152.779
-
-
2.152.779
-
-
-
-
2.152.779
TK338
50.670
50.670
-
-
-
-
50.670
Cộng
125.933.636
3.358.390
50.670
129.352.696
25.429.849,15
3.814.477,37
2.542.984,9
31.787.311,42
125.933.636
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Biểu số 2.20: Sổ chi tiết chi phí bán hàng
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Số dư đầu tháng: 0
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ghi chú
Số
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
1
2
F
09/12
PC1.9
09/12
Phí lưu kho
1111
1.434.500
………
…........
……..
……………………….
…….
……….
…….……
……
18/12
PC1.24
18/12
Cước điện thoại
1111
139.231
18/12
PC1.25
18/12
Cước phí Internet
1111
280.500
……..
…….
……..
………………………
……
…………..
…………..
……
31/12
BPBTL
31/12
Lương nhân viên vận chuyển, bốc xếp
334
35.640.000
31/12
BPBTL
31/12
Lương nhân viên bán hàng
334
17.350.000
Cộng số phát sinh
516.237.500
Kết chuyển xác định kết quả
911
516.237.500
Số dư cuối tháng
0
- Sổ này có 02 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 02.
- Ngày mở sổ: 01/12/2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Để hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng, kế toán lập chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.21), sau đó, phần mềm kế toán sẽ tự động kết chuyển số liệu lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Biểu số 2.22) và sổ Cái chi phí bán hàng (Biểu số 2.23).
Biểu số 2.21: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH QUỐC MINH
109B1 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 102
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền (VNĐ)
Ghi chú
Nợ
Có
A
B
C
1
D
……………………
……
………
……………..
……………
Thanh toán tiền điện thoại tháng 12/2008
6421
1111
139.231
………………………..
……….
……
………………….
……………..
Tính ra lương nhân viên bán hàng tháng 12/2008
6421
334
17.350.000
Cộng
516.237.500
Kèm theo: 21 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31377.doc