Mục lục
Mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại 3
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế
thị trường 3
1.1.1 Đặc điểm nền kinh tế thị trường 3
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2.1. Bản chất của thương mại và kinh doanh thương mại 5
1.1.2.2. Chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại 7
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8
1.1.2.4. Đặc điểm kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường. 9
1.1.3 Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. 12
1.1.3.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại yêu cầu
quản lý. 12
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá. 14
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. 15
1.2.1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hoá có ảnh hưởng đến công tác kế toán. 15
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng: 15
1.2.1.2. Phương thức thanh toán 18
1.2.1.3. Phạm vi hàng bán 18
1.2.1.4. Thời điểm xác định doanh thu 19
Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá 20
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng 20
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng 20
1.2.2.3. Phương pháp kế toán. 26
1.2.2.4. Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ . 39
1.2.3. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán. 40
1.2.4. Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ 43
1.2.3.1. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng xuất bán 41
1.2.3.2. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ 43
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty dịch vụ Thương Mại -Tràng thi . 46
2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh tại công ty có ảnh hưởng
tới kế toán tiêu thụ hàng hoá. 46
2.1.1.Vài nét về quá trình hoạt động, phát triển của công ty dịch vụ thương mại Tràng Thi. 46
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ . 48
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty. 50
2.1.4. Một số kết quả hoạt động của Công ty trong những năm gần đây. 52
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thương mại Dịch vụ
Tràng Thi. 53
2.3. Hình thức sổ áp dụng trong công ty. 55
2.4. Tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty Thương
Mại- Dịch vụ Tràng Thi. 56
2.4.1 Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình tiêu thụ hàng hoá của
doanh nghiệp. 56
2.4.1.1. Thị trường tiêu thụ hàng hoá chủ yếu của doanh nghiệp .56
2.4.1.2. Cách phát triển bán hàng mà doanh nghiệp đang thực hiện. 57
2.4.2. Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá. 57
2.4.2.1. Chứng từ sử dụng. 57
2.4.2.2 Tài khoản sử dụng. 64
2.4.2.3. Trình tự hạch toán. 64
2.4.2.4.Sổ kế toán. 66
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty thương mại Tràng Thi 78
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty 78
3.2. Hoàn thiện công tác bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty 79
Kết luận 84
Mở đầu
Quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải được cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Để đạt được mục đích trên, chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghệp phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý hữu hiệu trong đó kế toán đuợc xem là công cụ quan trọng.
Hiện nay, thương mại đang đựơc quan tâm như là một trong các lĩnh vực hoạt động quan trọng của nền kinh tế hiện đại. Sự phát triểnvới nhịp độ ngày càng gia tăng của hoạt động thương mại đã và đang mở ra những cơ hội hấp dẫn lôi cuốn các nàh kinh doanh tham gia vào lĩnh vực này để thử thời vận, kiếm lời và tìm cơ hội thăng tiến trong xã hội.
Tuy nhiên, kinh doanh thương mại không phải là một cuộc chơi đơn giản, dễ dàng bởi đây là hoạt động kinh tế phức tạp, mang tính đặc thù và chịu tác động của nhiều ngành kinh tế - kỹ thuật khác. Sự cạnh tranh gay gắt của thị trưòng trong nước và quốc tế cũng góp thêm một chướng ngại mà người tham gia - các doanh nghiệp thương mại phải nhận thức đầy đủ để có thể chủ động lựa chọn cách thức vựơt qua các khó khăn trong quá trình chinh phục các mục tiêu đặt ra.
Về mặt bản chất, doanh nghiệp thương mại ra đời do sự phân công lao động xã hội. Cụ thể, doanh nghiệp thương mại tổ chức quá trình vân động hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong quá trình đó, tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi. Tiêu thụ hàng hoá chính là hoạt động bán hàng và mức doanh thu thực hiện cho phép doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường. Do vậy, mở rộng tiêu thụ hàng hoá là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp.
Với công cụ quản lý hữu hiệu là kế toán, đối với một doanh nghiệp thương mại “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá” là phần hành kế toán cơ bản cho phép doanh nghiệp thực hiện tót các chức năng chuyên môn của mình. Nhận thức được điều đó qua thời gian học tập ở trường và thời gian thực tập tại Công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, với sự giúp đỗ của thầy Nghiêm Viết Lợi , các cô chú tại phòng kế toán công ty, em đã hoàn thành bài luận văn này với mong muốn có cái nhìn toàn diện hơn về một hoạt động quan trọng trong doanh nghiệp thương mại.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn này gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty dịch vụ và thương mại Tràng Thi
Chương III : Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Đặc điểm nền kinh tế thị trường
Sự phát triển của 1 quốc gia thành công hay thất bại trước hết là do các chính sách về cơ cấu kinh tế gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Đặc điểm nổi bật của công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa , vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Do vậy, việc xem xét đặc điểm của kinh tế thị trường cho phép hình thành nền tảng về lý luận và tư duy kinh tế cho các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường .
Trước hết, kinh tế thị truờng là nền kinh tế được điều chỉnh chủ yếu bởi thị trường. ở đó giá cả được xác định bởi quan hệ cung cầu do các doanh nghiệp có quyền tự do quyết định sản xuất cái gì ,sản xuất như thế nào và bán cho ai nhằm thu lợi nhuận tối đa. Có nghĩa là sự vận hành của nền kinh tế sẽ tuân theo các quy luật vốn có của nó mà tập trung là quy luật cung cầu ,quy luật cạnh tranh ,quy luật giá cả tạo thành cơ chế thị trường .
Như vậy, nói đến kinh tế thị trường là phải nói đến cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là cơ chế nảy sinh một cách tất yếu từ sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá ,qua thị trường để tự điều chỉnh các cân đối lớn của nền kinh tế theo đúng quy luật. Trong đó,toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường. Điều này đã quy định nên các đặc trưng, đặc điểm riêng có của thể chế kinh tế này.
Nền kinh tế thị trường có cả mặt tích cực và mặt tiêu cực. Về mặt tích cực, đó là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, mềm dẻo. Nó có tác dụng kích thích sự quan tâm thường xuyên đến đổi mới kỹ thuật , công nghệ quản lý ,đến như cầu thị hiếu và người tiêu dùng ,nó có tác dụng lớn trong tuyển chọn các doanh nghiệp và cá nhân quản lý kinh doanh giỏi. Trên cơ sở đó ,kinh tế thị trường kích thích sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển. Về mặt tiêu cực,trên thị trường chứa đựng tính tự phát và nhiều yếu tố bất ổn, mất cân đối. Vì chạy theo lợi nhuận, các nhà sản xuất kinh doanh có thể gây nhiều hậu quả xấu: huỷ hoại môi trường , cạnh tranh không lành mạnh ,phá sản ,thất nghiệp, phân hoá xã hội cao ,thậm chí làm ăn bất hợp pháp ,trốn lậu thuế và làm hàng giả . Để hạn chế những khuyết tật đó đòi hỏi nhà nước phải quản lý nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường bằng pháp luật,quy hoạch, kế hoạch : định hướng bằng các công cụ, chính sách, các biện pháp kinh tế.
Song, kinh tế thị trường ở nướcc này không thể là bản sao kinh tế thị trường nước khác, mà phải vận động theo các định hướng chính trị, kinh tế, xã hội, với các mục tiêu nhất định. ở nước ta mục tiêu đó là: tạo sự phát triển năng động,hiêuụ quả cao của nền kinh tế,nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực hiện có, tăng thêm các nguồn lực mới bằng cách tăng tỷ lệ tiết kiệm, tăng tiích luỹ và đầu tư hiện đại hoá, đổi mới cơ cấu kinh tế, tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao.
Theo mục tiêu đó, có thể xây dựng các đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường XHCN ở nước ta.
Một là: kinh tế thị trường XHCN là một kiểu tổ chức kinh tế trong quá trình đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế còn kém phát triển. Kiểu tổ chức kinh tế này nhằm nhanh chóng đưa nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế còn kém phát triển.Kiểu tổ chức kinh tế này nhằm nhanh chóng đua nước ta đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Hai là: nền kinh tế thị trường XHCN là một nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác phải trở thành nền tảng và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, ở đây tính tự chủ của các chủ thể kinh tế trong việc bù đắp chi phí đựoc đề cao và có tính quyết định đối với kết quả kinh doanh.
Ba là, thể chế này thực chất la kiểu tổ chức nền kinh tế dựa trên những nguyên tắc và quy luật khách quan của nền kinh tế. Việc vận dụng chúng một cách linh hoạt trong các chính sách, quyết định kinh doanh sẽ cho thấy sự năng động cũng như khả năng thích nghi của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Bốn là, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giá cả hàng hoá, vật tư tài sản của doanh nghiệp luôn có sự biến động, bản thân đồng tiền làm thước đo giá trị cung luôn thay đổi. Do vậy, việc sử dung quan hệ hàng hoá - tiền tệ trên nguyên tắc ngang giá sẽ chi phối tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi, ghi chép và phân tích thường xuyên sự biến động của giá cả hàng hoá ,vật tư, tài sản của doanh nghiệp cũng như tỷ giá ngoại tệ để phản ánh chính xác giá trị tài sản của doanh nghiệp , các chỉ tiêu chi phí và kết quả kinh doanh ở các thời điểm khác nhau.
Năm là: nền kinh tế thị trường là nền kinh tế “mở” với cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mọi chủ thể kinh tế bởi tính cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.
Tóm lại, khi lá một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, các doanh nghiệp phải hoạt động “thuận” theo các thể chế là thuộc tính của nền kinh tế đó.Nhận thức đúng đắn về đặc trưng của cơ cấu kinh tế sẽ cho phép doanh nghiệp hoạt động đúng định hướng, đồng thời thu được lợi nhuận mong muốn.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Bản chất của thương mại và kinh doanh thương mại
Xuất phát từ việc thoả mãn các nhu cầu đa dạng, phức tạp của các thành phần trong xã hội, hoạt động trao đổi kết quả lao động diễn ra ở tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Kết quả lao động hay các sản phẩm được đưa ra trao đổi trogn cộng đồng bằng nhiều cách thức khác nhau. Thương mại đã xuất hiện và phát triển khi đa số các sản phẩm được đưa ra trao đổi trong cộng đồng bằng đồng tiên trên thị trường.
Hoạt động thương mại hay cụ thể hơn là hoạt động trao đổi mua bán sản phẩm hàng hoá vật chất trong nên kinh tế tạo ra tiền đề và cơ sở cho việc hình thành và phát triển một lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh thương mại:
Nhà sản xuất chế tạo ra sản phẩm để bán, khi bán sản phẩm của mình nhà sản xuất có thể lựa chọn:
- Bán trực tiếp (tự bán ) cho người tiêu thụ
- Bán qua người trung gian và người trung gian trực tiếp bán cho người tiêu thụ
Người tiêu dùng cần có sản phẩm của nhà sản xuất để thoả mãn nhu cầu của mình. Họ cũng có thể lựa chon khả năng khác nhau để có sản phẩm:
- Mua trực tiếp từ nhà sản xuất.
- Mua qua người trung gian
Khi lựa chọn khả năng đó, cả nhà sản xuất và người tiêu dùng đều góp phần tạo ra nhân tố trung gian của sản xuất và tiêu dùng.
Lý thuyết và thực tiễn đã chứng minh ưu thế và lợi ích từ việc trao đổi và mua bán sản phẩm thông qua người trung gian. Không chỉ với hiệu quả chung của toàn xã hội, việc tham gia của nhân tố trung gian vào quá trình mua bán hàng hóa cho phép nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu vả của sản xuất lẫn người tiêu thụ. Nhà sản xuất và người tiêu thụ sẵn sàng trả công cho sự tham gia của người trung gian vào quá trình đó. Sự chấp nhận này tạo ra khả năng tham gia vào khai thác cơ hội kinh doanh trong hoạt động mua bán sản phẩm hàng hoá: Tạo ra khả năng kinh doanh thương mại.
Kinh doanh thương mại là sự đầu tư tiền của công sức của một cá nhân hay một tổ chức vào việc mua hàng hoá để bán lại hàng hoá đó nhằm kiếm tìm lợi nhuận.
Việc khai thác khả năng kinh doanh thương mại dẫn đến sự ra đời và phát triển của một hệ thống trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các cá nhân ( thương nhân ) hoặc tổ chức ( doanh nghiệp thương mại ) chuyên kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hoá. Với hệ thống này, ngành thương mại được hình thành và phát triển như một tất yếu khách quan.
Như vậy, hoạt động kinh doanh thương mại được thể chế hoá trong doanh nhiệp thương mại ra đời là do sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá trong sản xuất. Cùng với các xu thế phát triển khác, hoạt động mua bán trở nên phức tạp hơn, đa dạng hơn: xuất hiện dịch vụ thương mại gắn liền với mua bán hàng hoá, xúc tiến thương mại là nhằm tìm kiếm, thúc đẩy việc mau bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ thương mại.
1.1.2.2. Chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại
Xuất phát từ bản chất nêu trên hoạt động kinh doanh thương mại có các chức năng riêng biệt. Các chức năng luôn là một phạm trù khách quan, nó lý giải sự tồn tại các thực thể và hiện tượng. Vì thế, các chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại củng lý giải sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại. chức năng chung đó được cụ thể hoá thành các chức năng sau:
- Chức năng chuyên môn kỹ thuật : Doanh nghiệp thương mại thực hiện việc lưu thông hàng hoá và tiếp tục quá trình sản xuất và lưu thông: hoạt động kinh doanh thương mại tổ chức quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Đây la hoạt động mang tính chuyên môn hoá. Đông thời trong quá trình đó doanh nghiệp thương mại còn tiếp tục một số hoạt động mang tính sản xuất như phân loại, bao gói, chọn lọc, chỉnh sửa hàng hoá, biến mặt hàng của sản xuất thành mặt hàng của tiêu dùng.
- Chức năng thương mại: Doanh nghiệp thương mại thực hiện giá trị hàng hoá bằng cách mua bán: Hoạt động kinh doanh thương mại chính là mua hàng hoá từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu sau đó bán lại cho người tiêu dùng. Thông qua chức năng này hàng hoá được thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng.
- Chức năng tài chính: Trong hoạt động của mình doanh nghiệp thương mại cần có các nguồn tài chính. Vì vậy hoạt động kinh doanh thương mại phải thực hiện chức năng tài chính để đản bảo cho doanh nghiệp có các nguồn tài chính cũng như phân bổ các nguồn tài chính đó một cách có hiệu quả.
- Chức năng quản trị: Chức năng này đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp thương mại được phối hợp, ăn khớp và không đi chênh lệch các mục tiêu dự định.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý điều hành các hoạt động của kinh doanh thương mại không những cần nhận thức rõ các chức năng nêu trên mà còn phải cụ thể hoá các chức năng đó thành các nhiệm vụ cụ thể hoá các chức năng đó thành các nhiệm vụ cụ thể trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Có như vậy nhà quản trị mới xây dựng được các mục tiêu làm cơ sở cho sự tồn tại của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động thương mại trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp thương mại là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, ra đời do quá trình phân công lao động xã hội. Do vậy doanh nghiệp thương mại với hoạt động kinh doanh thương mại giữ vai trò nhất định trong nền kinh tế với vị trí là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và sản xuất . Cụ thể :
- Phục vụ nhu cầu tiêu dùng : doanh nghiệp thương mại thông qua các hoạt động thương mại và dịch vụ thương mại cung cấp cho xã hội lượng hàng hoá, đáp ứng nhu cầu địa điểm và thời gian. Hoạt động kinh doanh thương mại làm cho hàng hoá được đưa từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm cho nhu cầu của người tiêu dùng luôn được thoã mãn.
- Kích thích sản xuất phát triển:hoạt động kinh doanh thương mại bắt đầu bằng việc mua các sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất thu hồi vốn nhanh, tập trung vốn, nhân lực cho sản xuất, tiếp tục chu trình sản xuát của mình. Hoạt động kinh doanh thương mại cũng cung ứng dịch vụ đầu vào cho sản xuất để thúc đẩy sản xuất phát triển .
- Mặt khác, trong hoạt động của mình, doanh nghiệp thương mại cũng phản hồi những nhu cầu nảy sinh trên thị trường, định hướng cho sản xuất, làm cho sản xuất có thể nhanh chóng đáp ứng nhu cầu mới hoặc phát triển thị trường mới.
- Hoạt động kinh doanh thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Khi tham gia vào xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh thương mại lại bổ sung thêm các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ từ các quốc gia phát triển hơn.
- Mặt khác, hoạt động buôn bán thường làm cho khoảng cách về không gian không còn là vấn đề lớn nữa. Chính hoạt động kinh doanh thương mại qua việc buôn bán đã tạo ra và mở rộng các mối quan hệ kinh tế trong khu vực và quốc tế ( xuất nhập khẩu ), đem lại lợi ích cho nhiều phía .
- Tạo tích luỹ cũng là một vai trò mà hoạt động kinh doanh thương mại đang thực hiện. Cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thương mại cũng đầu tư vốn, lao động để thực hiện kinh doanh nên nó cũng tạo ra lợi nhuận, tăng tích lũy và đóng góp cho ngân sách quốc gia.
1.1.2.4. Đặc điểm kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Từ bản chất cũng như chức năng, vai trò hoạt động kinh doanh thương mại, có thể thấy rằng thông qua hoạt động mua - bán trên thị trường, doanh nghiệp thương mại vừa làm dịch vụ cho người bán vừa làm dịch vụ cho người bán (nhà sản xuất ) vừa làm dịch vụ cho người mua ( người tiêu thụ ) và đồng thời đáp ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận. Nhìn từ khía cạnh này doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp dịch vụ, dù rằng dịch vụ của doanh nghiệp thương mại luôn gắn liền với hàng hoá hiện vật.
Song kinh tế thị trường với sự tồn tại khách quan của nhiều quy luật kinh tế làm cho mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại đều kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Nên kinh tế nước ta vận hành theo “ cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, do vậy doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng chịu sự chi phối trước hết bởi các quy luật của kinh tế thị trường mà tập trung là quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Vì vậy, khi xúc tiến các hoạt động kinh doanh thương mại, nhà quản trị vừa phải đảm bảo cho hoạt động này diễn ra đung như các chức năng vỗn có của nó, vừa phải tạo ra một cơ chế hoạt động hợp quy luật.
Có thể thấy rằng doanh nghiệp thương mại chụi sự tác động rất nhiều của các quy luật kinh tế. Tuy nhiên, ba quy luật đặc trưng của kinh tế thị trường đóng vai trò quyết định đối với cơ chế hoạt động của nó.
Một là quy luật giá trị: quy luật này yêu cầu sản xuất và trao đổi phải dựa trên cơ sở lượng giá trị của hàng hoá và thười gian lao động xã hôịo cần thiết ( nguyên tắc ngang giá ). Doanh nghiệp thương mại cần có nhận thức một cách khách quan, đúng đắn đối với quy luật giá trị, đồng thời phát hiện sự tác động đặc thù của quy luật trên từng thị trường cụ thể để từ đó có những chính sách đầu tư kinh doanh “ thuận ” theo quy luật nhằm tránh những tổn thất không cần thiết cũng như thu được lợi nhuận tối đa. Dưới tác động của quy luật này, hoạt động kinh doanh thương mại cần cải tiến thao phương thức kinh doanh, tổ chức lao động khoa học theo hướng giảm chi phí cá biệt để có thể giảm giá, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời vận dụng theo quy luật giá trị cũng phải xem xetđến sự tương tác của quy kinh tế khác trong khuôn khổ luật pháp của nhà nước tránh xu hướng sùng bái quy luật.
Hai là quy luật cung cầu: Cung và cầu là phạm trù quan trọng của kinh tế thị trường. Cung và cầu không tồn tại độc lập mà nó có quan hệ biện chứng với nhau: cầu làm xuất hiện cung, cung thúc đẩy cầu. Chính vì thếngười ta có thể nhận biết cung qua cầu và ngược lai.
Quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, lặp đi lặp lại của kinh tế thị trường. Theo quy luật cung cầu, nếu cung lớn hơn cầu thì giá sẽ giảm kéo theo cung giảm và cầu tăng, ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu sẽ giảm kéo theo cung giảm và cầu tăng, ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá sẽ tăng làm cho cung tăng, cầu giảm, giá cả sẽ cân bằng ổn định khi cung ăn khớp với cầu. Sự ăn khớp hay cân bằng đó luôn là tương đối hoặc chỉ diễn ra trong ngắn hạn. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, việc nắm bắt chính xácquy luật cung cầu có ý nghĩa quyết định đối với hiệu qủa kinh doanh. Hệ quả của nó sẽ là việc kinh doanh những mặt hàng vừa đáp ứng được nhu cầu vừa thu được lợi nhuận cao. Trong khi vận dụng quy luật cung cầu cần lưu ý rằng trong nền kinh tế hiện đại, cầu có xu hướng quyết định cung. Tuy nhiên, cũng không thể xem nhẹ vai trò của cung, nghĩa là bán cái thị trường cần nhưng cái đó phải có, phải nằm trong khả năng, mục tiêu, định hướng của doanh nghiệp.
Ba là quy luật cạnh tranh: tự do kinh doanh là nguồn gốc của cạnh tranh, là quy luật kinh tế thị trường.Nó là động lực thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển.
Cạnh tranh trên thị trường rất đa dạng và phức tạp :cạnh tranh giữa các nhà sản xuất ,giữa những người bán, giữa những người mua, giữa người bán và người mua, giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nước ngoài. Do sự đa dạng đó mà trong hoạt động kinh doanh thương mại,các doanh nghiệp cần nhận thức về cạnh tranh theo khía cạnh tích cực để từ đó luôn phát huy nội lực, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng , tránh cạnh tranh bất hợp pháp dẫn đến làm tổn hại lợi ích cộng đồng cũgn như làm suy yếu chính bản thân doanh nghiệp. Tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại cũng phải thấy rằng hoạt động này có những đặc trưng nhất định như đã trình bày, do vậy nó chịu sự cạnh tranh quyết liệt hơn các doanh nghiệp khác.
1.1.3 Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.3.1. Hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại yêu cầu quản lý.
Xuất phát từ các chức năng của hoạt động thương mại có thể thấy rõ tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ hàng hoá là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá được thức hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh nghiệp từ đó hàng hoá được chuyển thành tiền, thực hiện vồng chu chuyển vốn trogn doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội. Đó cũng là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng, thu tiền về hay được quyền thu tiền về.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh thương mại nói riêng, tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quyết định đoói với việc thực hiện các mục tiêu và chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất, qua đó tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Kinh doanh trong kinh tế thị trường,doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng cần giải quyết các vấn đề: kinh doanh hàng hoá gì? hướng tới đối tưọng nào? và kinh doanh như thế nào? Trong quá trinh đó hoạt động tiêu thụ hàng hoá hiểu một cách đầy đủ sẽ gồm nhiều hoạt động :nghiên cứu thị trường, nghiên cứu người tiêu dùng, lựa chọn, xác lập kênh phân phối, các chính sách va fhình thức biêu hiện, tiến hành quảng cáo, các hoạt động xúc tiến và cuối cùng thực hiện công việc bán hàng tại điểm bán.
Để tổ chức tốt tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không những phải làm tót mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp nhịp nhànggiữa các khâu kế tiếp giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp là khối lượng hàng hoá mà doanh nghiệp thực hiện trong một thừi kỳ nhất định. Doanh thu bán hàng là lượng tiền mà doanh nghiệp thu được do thực hiện bán hàng hoá trên thị trường trong một thời kỳ được xác định bởi công thức:
M =
M: Doanh thu bán hàng
Pi: giá bán một đơn vị hàng hoá loại i
Qi: Số lượng bán ra của hàng hoá loại i ( i =)
Doanh thu bán hàng phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó là chỉ tiêu phản ánh giá trị hàng hoá thành phẩm hoặc dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Tăng doanh thu bán hàng thực chất là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp, đồng nghĩa với việc tăng lượng hàng hoá bán ra trên thị trường. Vì vậy, tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩavới xã hội vừa có ý nghĩa với doanh nghiệp.
Đối với xã hội, tăng doanh thu bán hnàg góp phần thoả mãn tốt các nhu cầu tiêu dùng xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, các nước.
Đối với doanh nghiệp, tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp thực hiên tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Như vậy hoạt động tiêu thụ hàng hoá qua chỉ tiêu doanh thu thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiên các mục tiêu của mình cũng như các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Nói cách khác, mở rộng tiêu thụ hàng hoá qua hoạt động bán hàng là con đường cơ bản để doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường.
Từ những nhạnn định trên có thể thấy hoạt động tiêu thụ hàng hoá là một khâu quan trọng, một bộ phận cơ hữu trong hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
1.1.3.2. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá.
Với phương tiện quản lý hữu hiệu là hệ thống kế toán, hoạt động tiêu thụ hàng hoá được ghi nhận, phân loại, tổng hợp và phản ánh một cách toàn diện, phục vụ kịp thời nhu cầu của các cấp quản trị về thông tin làm cơ sở cho các quyết định. Do tiêu thụ hàng hoá là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong doanh nghiệp thương mại nên phần hành kế toán tiêu thụ hàng hoá ở loại hình doanh nghiệp này cũng cung cấp các thông tin quan trọng. Nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán tiêu thụ hàng hoá là:
Thứ nhất: phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạchtiêu thụ, doanh thu bán hàng, tinh hình thanh toán với nhà cung cấp, với ngân sách.
Thứ hai: ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng hoá, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc ( cửa hàng, quầy hàng ).
Thứ ba: kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải cung cấp các thông tin qua việc tính toán giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ. Trên cơ sở giá mua và chi phí thu mua, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi định mức, mức giá bán ra được xác định sau khi đã so sánh với mức giá chung trên thị trường.
Thứ tư: bộ phận kế toán này sẽ phải kiểm tra tình thu tiền bán hàng, quản lý tiền bán hàng. Đối với hàng hoá bán chịu, cần mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình thanh toán nợ. Đồng thời, việc cung cấp đầy đủ,kịp thời những thông tin cần thiết về tình hình bán hàng cũng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.1. Đặc điểm kế toán tiêu thụ hàng hoá có ảnh hưởng đến công tác kế toán.
Tiêu thụ hàng hoá hay bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là khâu chuyển vốn từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có đặc điểm riêng chi phối nhiều bộ phận trong công tác kế toán.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại phụ thuộc vào việc sử dụng các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, các quy định về phạm vi bán hàng và thời điểm xác định doanh thu.
1.2.1.1. Các phương thức bán hàng:
Doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo các phương thức và hình thức khác nhau như:
- Bán buôn qua kho: là hình thức bán hàng mà được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Phương thức này có hai hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm đã thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Số hàng này được xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ đươc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu tiền của bên mua.
Bán buôn vận chuyển thẳng: theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp. Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đậi diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua bằng phương tiện vận tải của mìn._.h hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá đã được chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương thức này có bốn hình thức:
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này việc thu tiền của người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách viết hoá đơn hoặc tích kê để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ vàlàm giấy nộp tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. Sau đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chon lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức này được bán phổ biến ở các siêu thị.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại , ngoài thu tiền theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm.
-Phương thức gửi đại lý bán: theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đaị lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Nó được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đuợc tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.1.2. Phương thức thanh toán
Các phương thức thanh toán sử dụng trong kinh doanh thương mại gồm:
Thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
Thanh toán bán châm ( bán chịu ): là phương thức mà bên bán giao hàng cho người mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả tiền sau một thời hạn theo thoả thuận một lần hoặc thanh toán thành nhiều lần ( bán trả góp ). Khi mà nền sản xuất và lưu thông hàng hoá càng phát triển, để thúc đẩy cho việc bán hàng thì việc bán hàng chịu ngày càng có xu hướng phát triển để tạo ra sự hấp dẫn thu hút khách hàng, tăng doanh thu. Nhưng bán chịu cũng có nhược điểm là doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn và có khả năng mất vốn.
Chỉ tiêu doanh thu gắn liền với việc thu tiền bán hàng. Mục đích quan trọng của doanh nghiệp là phải bán được nhiều hàng nhưng đồng thời cũng phải thu hồi nhanh tiền bán hàng để tránh ứ đọng, bị chiếm dụng vốn. Vì thế, việc tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu tiền bán hàng nhanh chóng cần các định hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức thanh toán.
1.2.1.3. Phạm vi hàng bán
Trong kế toán tiêu thụ hàng hoá, một vấn đề quan trọng là xác định phạm vi hàng bán. Phạm vi hàng bán được hạch toán vào doanh thu bán hàng, đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một phương thức thanh toán nhất định.
- Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu được tiền hoặc người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.
Cũng được coi là bán trong một số trường hợp khác như:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác, còn được coi là đối lưu.
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh
- Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu.
1.2.1.4. Thời điểm xác định doanh thu
Trong doanh nghiệp thương mại, doanh thu bán hnàg phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Thời điểm ghi chép vào sổ sách kế toán về doanh thu bán hàng là thời điểm hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Thời điểm đó quy định theo từng phương thức, hình thức bán hàng như sau:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp, thời điểm ghi chép doanh thu là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nơ.
- Phương thức bán lẻ hàng hoá, thời điểm ghi chép doanh thu hàng bán là khi nhận được báo cáo của nhân viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép doanh thu hàng bán khi nhận được tiền của bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
Phương pháp kế toán tiêu thụ hàng hoá
1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Để kế toán quá trình tiêu thụ hàng hoá, kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng do (đơn vị lập)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Bảng thanh toán hàng đại lý
Các chứng từ kế toán khác có liên quan
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng ”. tài koản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Khoản giảm giá, bớt giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
-Số thuế phải nộp tính theo doanh thu bán hàng thực tế ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu )
- Kết chuyển doanh thu thuần
Bên có:
-Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Doanh thu bán hàng ghi vào bên có tài khoản 511, phân biệt theo từng trường hợp sau:
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa có thuế GTGT.
Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hàng hoá, dịch vụ thuọcc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá thanh toán với người mua gồm cả thuế phải chịu.
Hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán không có thuế.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp hai:
Tài khoản 5111 “ doanh thu bán hàng hoá”. Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
+ Tài khoản 5112 “ doanh thu bán thành phẩm”. Tài khoản này bán bị trả lại. bán bị trả lại.được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp.
+ Tài khoản 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch, vận tải, bưu điện, dịch vụ văn hoá, dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Tài khoản 5114 “ doanh thu trợ cấp, trợ giá”. Tài khoản này được sử dụng để phản ánhkhoản nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Tài khoản 512 “ doanh thu bán hàng nội bộ “. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
Kết cấu tài khoản 512 tương tự như kết cấu tài khoản 511.
Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai: bán bị trả lại.
+ TK 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá “.
+ TK 5122 “ Doanh thu bán thành phẩm”.
+ TK 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại ”. tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau:
Bên nợ: Trị giá của số hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của người mua hàng hoá, dịch vụ đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển số tiền theo giá bán của hàng bị trả lại sang tài khoản có liên quan để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 “ giảm giá hàng bán “. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận.
Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
Bên nợ: khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua.
Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư.
Tài khoản 521 “ chiêt khấu thương mại”: tài khảon này dùng để phản ánh khoản CKTM mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua do việc người mua đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về CKTM đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Kết cấu của tài khoản 521 như sau:
Bên nợ: Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số CKTM sang TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 131 “ phải thu của khách hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ.
Nội dung ghi chép của TK 131 như sau:
Bên nợ:
-Số tiền phải thu của khách hàng về bán hàng hoá, thành phẩm.
-Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền đã thu của khách hàng.
- Số tiền giảm trừ cho khách hàng về chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản 131 có thể có số dư bên Có.
Số dư bên Có ( nếu có ) phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
Tài khoản 155 “thành phẩm”: dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế ( giá thành công xưởng thực tế). Tuỳ theo yêu cầu quản lý, TK 155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm sản phẩm.
Kết cấu tài khoản 155 như sau:
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên có: phản ánh nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm.
Dư nợ: GIá thành thực tế thành phẩm tồn kho.
Tài khoản 156 “ hàng hoá “. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ.
Nội dung ghi chép của TK 156 như sau:
Bên nợ:
- Giá trị hàng nhập kho trong kỳ.
- Giá trị hàng hoá phát hiện thừa.
- Giá trị hàng hoá tăng do đánh giá tăng
- Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ đã kết chuyển (KKĐK).
Bên có:
- Trị giá hàng xuất kho.
- Giảm giá hoặc hàng mua trả lại.
- Giá trị hàng hoá thiếu khi kiểm kê.
- Giá trị hàng hoá giảm do đánh giá giảm.
- Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển.
Số dư bên nợ: Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ.
TK 156 được chi tiết thành:
+ TK 1561: Giá mua hàng hoá.
+ TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
Tài khoản 157 “ hàng gửi đi bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
Nội dung ghi chép của TK 157 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của hàng hoá, thành phẩm đã chuyển bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi.
- Giá dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên có:
- Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm chuyển bán, gửi đậi lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành được xác định là tiêu thụ.
- Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm bị người mua, người nhận đại lý, ký gửi trả lại.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán “. Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phảm của dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Nội dung ghi chép của tài khoản 632 như sau:
Bên nợ: Trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư.
Tài khoản 641 “chi phí bán hang”: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí quảng cáo…
Kết cấu tài khoản 641 như sau:
Bên nợ: chi phí bán hàng thực tế phát sinh.
Bên có:
- Các khoản giảm chi phí ( nếu có).
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
Cuối kỳ tài khoản 641 không có số dư.
Ngoài ra kế toán tiêu thụ còn sử dụng một số tài khoản khác như:
Tài khoản 111: “tiền mặt”.
Tài khoản 112: “tiền gửi ngân hàng”.
Tài khoản 333: “thuế phải nộp ngân sách”.
…
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, kế toán tiêu thụ còn sử dụng tài khoản 611 (6112) – “mua hàng hoá”. Tài khoản này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết cho từng loại, từng nhóm hàng, từng kho, quầy hàng.
Kết cấu tài khoản 6112 như sau:
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ.
- Giá trị hàng hoá tăng thêm trong kỳ do mua vào, nhận vốn góp, nhận cấp phát.
Bên có:
- Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển giá trị hàng hoá chưa tiêu thụ cuối kỳ.
- Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (= tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - tồn cuối kỳ).
Tài khoản 6112 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán.
Cũng như các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp thương mại có thể tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá, căn cứ vào thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn thi hành nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của chính phủ quy định chi tiết thi hành luật thuế GTGT.
a. Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kế toán bán buôn qua kho
Phương pháp kế toán bán buôn qua kho được thể hiện qua sơ đồ 1.1.
TK 156
TK 632
TK 511
TK 111,131
TK 131
TK 531,532,521
Giá vốn hàng
đã tiêu thụ
Xuất kho
gửi bán
Giá trị gửi bán
đã được tiêu thụ
Kết chuyển, giảm giá, CKTM
và hàng bán bị trả lại
TK 3331
Thuế
GTGT
Doanh thu
hàng tiêu thụ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho
Kế toán bán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Phương pháp kế toánbán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán được tiến hành theo sơ đồ 1.2.
TK 111,331…
TK 111,112,131..
TK 641
TK 511
TK 133
TK 3331
Thuế GTGT
đầu vào
Hoa hồng
môi giới được hưởng
Chi phí
môi giới
Thuế
GTGT
đầu ra
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán bán buôn chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Kế toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Phương pháp kế toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán được
tiến hành theo sơ đồ 1.3.
TK 111,331…
TK 521
TK 521
TK 632
TK 511
TK 111,112,131…
TK 133
TK 157
TK 531,532
TK 3331
Giá vốn hàng
tiêu thụ
Thuế
GTGT đầu vào
Hàng
gửi bán
Giá trị gửi bán
đã được tiêu thụ
Doanh thu
bán hàng
Thuế
GTGT đầu ra
CKTM
Chi
hộ
Giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán bán buôn chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Kế toán bán hàng đại lý
Kế toán bán hàng taị đơn vị nhận đại lý:
Khi xuất hàng hoá gửi cho đại lý, hàng hoá vẫn thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được báo cáo bán hàng của đại lý thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ, kế toán tiến hành ghi sổ doanh thu. Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng đại lý tại đơn vị giao đại lý được khái quát qua sơ đồ 1.4.
TK 156
TK 641
TK 111,112
TK111,331
TK 157
TK 632
TK 511
TK 131
TK 133
TK 3331
Xuất kho gửi
hàng cho đại lý
Giá vốn hàng xác
định tiêu thụ
Chuyển
thẳng cho đại lý
Doanh thu
Thuế phải
nộp NSNN
Hoa hồng
gửi cho đại lý, ký gửi
Nhận được
tiền hàng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán bán hàng tại đơn vị giao đại lý
- Tại đơn vị nhận đại lý: hàng hoá nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, do đó đơn vị phải sử dụng tài khoản 003 “hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi”. Khi bán được hàng kế toán nhận đại lý ghi sổ theo sơ đồ 1.5.
Ghi chú:
TK 511
TK 511
TK 3331
TK111,112,131…
- Nhận hàng
Kết chuyển doanh thu
thuần về tiêu thụ
Hoa hồng đại
lý được hưởng
Phải trả tiền
cho chủ hàng
Thanh toán tiền
hàng cho chủ hàng
TK 003
- Bán hàng
- Trả lại hàng
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tại đơn vị nhận đại lý
Kế toán bán hàng trả góp
Khi giao hàng cho khách hàng thì hàng hoá được coi là tiêu thụ. Nhưng về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu hàng hoá đó.Kế toán theo phương pháp này hạch toán theo sơ đồ 1.6.
TK 156
TK 632
TK 511
TK111,131…
Giá vốn
hàng bán
TK 3331
Số tiền người mua trả lần đầu
Thuế GTGT
đầu ra phải nộp tính theo giá bán thu tiền ngay
Số tiền
còn phải thu
Số tiền đã thu được ở người mua
TK 131
Lãi trả chậm đã được kết chuyển trong kỳ
TK111,331
TK 3387
Lãi trả chậm bán hàng trả chậm, trả góp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán bán hàng trả góp
Kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
Phương pháp hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức hàng đổi hàng được khái quát qua sơ đồ 1.7.
TK 156
TK 632
TK 511
TK 131
TK152,153,156
TK 3331
Giá vốn
đem đổi
Doanh thu hàng đem đổi
Thuế GTGT đầu ra của hàng đem đổi
TK 133
Ghi chú: ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán tiêu thụ hàng hoá theo phương thức hàng đổi hàng
Kế toán các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, trong doanh nghiệp còn diễn ra các hoạt động khác được coi là tiêu thụ nội bộ như: trả lương, trả thưởng bằng hàng hoá, làm quà biếu, quà tặng trong hội nghị khách hàng, quà khuyến mại, quảng cáo hoặc hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quá trình mua bán giữa các thành viên tổng công ty. Các hình thức tiêu thụ trên được hạch toán theo sơ đồ 1.8.
TK 156
TK334,338…
TK111,136
TK641,642
Ghi chú: ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán tiêu thụ hàng hoá nội bộ
TK 632
TK 512
TK 431
TK 133
TK 3331
Giá vốn hàng tiêu thụ
Thanh toán lương cho CBCNVC
Thưởng cho CBCNVC
Tiêu thụ giữa các thành viên tổng công ty
Dùng để phục vụ
BH&QLDN
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, CKTM kế toán hạch toán theo sơ đồ 1.9.
TK111,112
TK532,521
Trả lại tiền giảm giá cho khách
TK 131
Số tiền chấp nhận giảm giá cho khách
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra được giảm
Ghi chú: ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại.
Khi hàng tiêu thụ bị trả lại, kế toán tiến hành hạch toán theo sơ đồ 1.10; 1.11; 1.12.
TK111,112
TK532,521
TK 131
Trả lại tiền giảm giá cho khách
TK 3331
TK 632
TK 156
Số tiền chấp nhận
giảm giá cho khách
Thuế GTGT đầu ra được giảm
Giá vốn hàng trả lại
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán hàng bị trả lại trong kỳ
TK 156
TK 531
TK 911
TK 632
TK 3331
Giảm doanh thu hàng đã tiêu thụ
Huỷ bỏ giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán nhập lại kho
TK111,112
Thuế GTGT đầu ra dược khấu trừ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Sơ đồ 1.11:Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại kỳ sau.
TK 3331
TK 156
TK 711
TK 811
TK 531
TK 111, 112
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Thuế GTGT đầu ra được giảm
Trị giá vốn trả lại coi là thu nhập hoạt động khác
Doanh thu trả lại coi là chi phí hoạt động khác
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại niên độ kế toán sau(năm sau).c. Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp KKĐK và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ chỉ khác với doanh nghiệp áp dung phương pháp KKTX trong việc xác định giá vốn hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu ( giảm giá, CKTM…) giống nhau. Tuy nhiên phương pháp này cho đến nay chỉ một số ít doanh nghiệp áp dụng. Trình tự hạch toán theo sơ đồ 1.13.
TK151,156,157
TK111,112,131
TK111,112,131
TK 611
TK 632
TK 511,512
TK133
Giá trị hàng hoá nhập trong kỳ
Kết chuyển giá trị hàng hoá tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá trị hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
TK 531,532,521
TK 3331
Doanh thu BH
Giảm giá hàng bán, CKTM, hàng bán bị trả lại
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.13: Kế toán tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp thương mại theo phương pháp KKĐK
d. Kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp ttrực tiếp hoặc các đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác trong chỉ tiêu doanh thu ( ghi nhận o TK 511,512 bao gồm cả thuế GT
Doanh thu của hàng tiêu thụ:
Nợ TK liên quan (111,112,131,1368…): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511,512: Doanh thu bán hàng ( cả thuế GTGT).
Thuế GTGT phải nộp về hàng hoá tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 511,512: ghi giảm doanh thu tiêu thụ.
Có TK 3331(33311): Số thuế GTGT phải nộp.
1.2.2.4. Sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ .
Thông thường trong doanh nghiệp thương mại với qui mô tương đối lớn ,hình thức sổ kế toán phù hợp được áp dụng là hình thức Nhật ký – chứng từ . Theo hình thức này ,hoạt động tiêu thụ hàng hoá sẽ được phản ánh trên các laọi sổ kế toán sau:
Nhật ký - chứng từ số 8 : dùng ghi chép , phản ánh số dư bên có của các tài khoản 155,TK156,TK157, TK159, TK131, TK511, TK512, TK521, TK531, TK532, TK632, TK642, TK711, TK811, TK821, TK911.
Nhật ký – chứng từ số 8 cuối tháng ghi một lần . Cơ sở để ghi Nhật ký chứng từ số 8 là nội dung phản ánh trên chứng từ gốc , bảng kê và các sổ chi tiết :
- Căn cứ sổ chi tiết TK511, TK512, TK521, TK531, TK532 để ghi vào cột ghi có TK511, TK512, TK521, TKTK531, TK532.
- Căn cứ bảng kê số 8: Nhập,xuất,tồn kho hàng hoá để ghi cột ghi Có TK 155,TK 156.
- Căn cứ vào bảng kê số 10 – Hàng gửi bán , để ghi vào cột ghi Có TK 157
- Căn cứ vào bảng kê số 11 – Khách hàng để ghi vào cột ghi Có TK 131.
Một số sổ chi tiết cũng được kết cấu phục vụ ghi bảng kê hoặc Nhật ký chứng từ là:
- Sổ chi tiết số 3: Chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết số 4: Chi tiết khách hàng
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung thì doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh giảm doanh thu được ghi chép , phản ánh vào nhật ký chung và các nhật ký chuyên dùng.Nếu bán hàng thu tiền ngay thì tiền bán hàng đượctheo dõi ,ghi chép vào Nhật ký quỹ tiền mặthoặc tiền gửi Ngân hàng. Nếu doanh thu bán hàng chịu thì được ghi chép vào nhật ký hoặc sổ cái tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”. Sổ chi tiết của tài khoản 131 được theo dõi cho từng khách hàng,từng lô hàng theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng của khách hàng từ khi bán hàng cho đến khi lô hàng đã bán được thanh toán xong.
1.2.3. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán.
Trong doanh nghiệp thương mại hàng hoá được mua từ nhiều nguồn khác nhau, nên giá hàng nhập vào kho của các lần nhập khác nhau. Khi doanh nghiệp tiến hành việc tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp không thể đưa ra ngay giá vốn hàng hoá xuất kho là giá mua vào. Ngoài ra, giá thực tế của hàng mua còn bao gồm cả chi phí thu mua hàng hoá. Chi phí thu mua hàng bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, quản lý, tiền thuê kho, thuê bến bãi, các khoản hao hụt tự nhiên trong quy định mức phát sinh trong quá trình mua hàng hoá và chi phí bảo hiểm hàng hoá. Tỷ lệ chi phínày so với thực tế giá mua của các hàng hoá tương đối lớn và có liên quan đến khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ và tồn kho. Vì vậy khi tính giá vốn hàng xuất cho doanh nghiệp không thể đưa toàn bộ chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ vào hàng đã tiêu thụ mà phải phân bổ chungs cho cả lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và cuối kỳ theo một tiêu thức phù hợpp. Do vậy, giá vốn hàng xuất bán được xác định theo công thức sau:
Giá vốn hàng xuất bán
=
Giá trị thực tế hàng mua vào
+
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá đã tiêu thụ
Về thực tế cũng như lý luận có nhiều phương thức tính giá hàng xuất bán.Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp phù hợp với trình độ kế toán, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nguyên tắc nhất quán trong tính giá. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán như sau:
1.2.3.1. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng xuất bán
Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất trong kỳ
=
Đơn giá mua hàng hoá bình quân
*
Số lượng hàng hoá xuất kho
Trong đó, đơn giá mua thực tế bình quân có thể là giá bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc sau mỗi lần nhập được xác định theo công thức sau:
Giá mua thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
=
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá thực tế hàng hoá tồn sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Mỗi một phương pháp tính giá đơn vị bình quân có những ưu, nhược điểm nhất định:
Phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm là đơn giản, dễ làm nhưng nhược điểm là độ chính xác không cao, và việc tính toán dồn đến cuối kỳ gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Phương pháp tính giá bình quân cuối kỳ trước mặc dù khá đơn giản nhưng có nhược điểm là không tính đến sự biến động cả hàng hoá mua kỳ này.
Phương pháp tính giá trị bình quân sau mỗi lần nhập đã khắc phục được những nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật nhưng lại có nhược điểm là tính toán nhiều lần đòi hỏi nhiều công sức.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì giá thực tế của hàng hoá mua trước sẽ được dùng để tính giá thực tế của hàng hoá xuất trước. Do vậy, trị giá hàng hoá cuối kỳ là giá trị thực tế của số hàng hoá mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Giá trị mua của hàng hoá xuất trong kỳ
=
Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho trước
*
Số lượng hàng hoá xuất kho
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những lô hàng nhập vào kho sau được tính giá mua vào cho lô hàng xuất trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
Giá trị mua vào của hàng hoá xuất trong kỳ
Giá thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho sau cùng
=
*
Số lượng hàng hoá xuất kho
Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán ( hay giá kế hoạch). Cuối cùng, kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán thành giá thực tế của hàng hoá xuất bán theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá xuất bán
=
Giá hạch toán hàng hoá xuất bán
*
Hệ số giá hàng hoá
Trong đó:
Hệ số giá hàng hoá
=
Giá thực tế hàng hoá đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
1.2.3.2. Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra có liên quan đến việc thu mua hàng hoá. Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ theo nhiều tiêu thức khác nhau như: theo doanh thu, theo giá trị mua, theo số lượng, theo trọng lượng…
Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ như sau:
Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ
Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ và hàng tồn cuối kỳ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
=
*
Trong đó hàng tồn cuối kỳ bao gồm hàng hoá còn tồn quầy, kho, hàng đang gửi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi, hàng mua đang đi đường.
1.2.4. Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ
Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kết quả cuối cùng được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Các khoản mục doanh thu, chi phí, giá vốn cho ta thấy được kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ là lãi hay lỗ. Đồng thời qua đó có thể so sánh được kết quả hoạt động kinh doanh giữa các kỳ hạch toán và giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng một lĩnh vực. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị mà định kỳ kế toán phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình tiêu thụ cho các cấp quản lý.
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo mẫu B02-DN. Kết cấu của mẫu này như sau:
Phần I: Lãi, lỗ: phản ánh kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Phần II: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn giảm, thuế GTGT bán nội địa.
Biểu 01: Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Phần I).
Bộ, tổng công ty… Mẫu số B02-DN
Đơn vị…
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý…Năm…
Phần I - Lãi, lỗ
Đơn vị tính…
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
Luỹ kế từ đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
01
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
02
Các khoản giảm trừ (03=05+06+07)
03
+ Giảm giá
05
+ Giá trị hàng bán bị trả lai
06
+ TTTĐB, TXK phải nộp
07
1. Doanh thu thuần (10=01-03)
10
2. Giá vốn hàng bán
11
3. Lợi nhuận gộp (20=10-11)
20
4. Chi phí bán hàng
21
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD [30=20-(21+22)]
30
7. Thu nhập hoạt động tài chính
31
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính(40=31-32)
40
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
11. Chi phí bất thường
42
12. Lợi nhuận bất thường (50=41-42)
50
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (60=30+40+50)
60
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70)
80
Biểu 1.1: Mẫu báo ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32244.doc