LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang diễn ra sơi động quá trình phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường cĩ sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước vấn đề từ một nền kinh tế theo cơ chế bao cấp chuyển sang một nền kinh tế theo cơ chế thị trường, sự hồ nhập của các ngành kinh tế trong xã hội khơng những chỉ nằm riêng trong lĩnh vực quốc gia mà cịn hịa nhập vào nền kinh tế thế giới. Vơí yêu cầu này, các hoạt động
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại conga ty cổ phần thương mại đầu tư Mai Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh trên nhiều lĩnh vực phải cĩ nhiều chuyển biến, nhiều thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Trong nền kinh tế chung , hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cĩ vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đĩng vai trị rất to lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững .
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh địi hỏi các doanh nghiệp phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đĩ, lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành cơng của doanh nghiệp, chng ta đ biết “ lao động là bỏ một phần sức lực ( chân tay hay trí ĩc ) cần thiết phải được bù đắp để tái sản xuất sức lao động”. Và sự thật đĩ được thấy dễ dang trong thực tế : mọi người lao động làm việc trong mơi trường bình thường hay khắc nghiệt đều mong muốn kiếm được nhiều tiền…nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cuộc sống của họ. Vì lẽ đĩ, tiền lương và các khoản thanh tốn cho người lao động dưới hình thức này hay hình thức khác là một vấn đề quan trọng cần giải quyết và cần giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng và thỏa đáng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế thế giới, một quốc gia nĩi chung hay một doanh nghiệp nĩi riêng muốn hịa nhập được thì phải tạo động lực phát triển từ trong nội bộ của doanh nghiệp mà xuất phát điểm chính là việc giải quyết một cách hợp lí, cơng bằng, rõ ràng vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Dù dưới bất kì loại hình doanh nghiệp nào, thì sức lao động của con người đều tồn tại và đi liền với thành quả của doanh nghiệp.Vì thế tiền lương phải trả cho người lao động là vấn đề cần quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay. Làm thế nào để có thể kích thích lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quảø, chất lượng lao động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đứng vững trên môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp… đang là một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MAI ANH” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế ở mức giới hạn cùng sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong Công ty.
Bài viết được chia thành 3 phần:
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MAI ANH.
Bài viết này đã được hồn thiện với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Phạm Quang và các anh chị tại phịng kế tốn của Cơng ty cổ phần thương mại và đầu tư Mai Anh.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CƠNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CƠNG TY:
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐÂU TƯ MAI ANH
Tên quốc tế: MAI ANH INVESTMENT AND TRADINH JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : MAI ANH., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 5 ngõ 167 Đường Giải Phĩng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Ngành, nghề kinh doanh: Chuyên kinh doanh điều hồ nhiệt độ, cầu thang máy.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng VN)
Người đại diện theo pháp luật của cơng ty:
+ Chức danh: Giám đốc
+ Họ và tên: Nguyễn Đức Trung
Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty.
Trong giai đoạn đất nước đang phát triển mạnh mẽ, hệ thống các cao ốc, chung cư cao tầng, các nhà máy, xí nghiệp mọc lên khắp nơi, yêu cầu về tiện nghi sinh hoạt và làm việc được nâng cao. Cơng ty Mai Anh ra đời nhằm mục đích mang lại những điều kiện tiện nghi tốt nhất cho con người.
Bộ máy quản lý của cơng ty được tổ chức dưới sự quản lý của Ban lãnh đạo cĩ năng lực, với đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp, đã từng thi cơng nhiều cơng trình lớn cơng ty đang từng bước phất triển thành một nhà thầu cĩ uy tín tại Việt Nam.
Trong xu thế phát triển, nền kinh tế tập trung vào các khu Cơng nghiệp, mở rộng thành phần kinh tế, tự do kinh doanh buơn bán trong khuơn khổ của pháp luật Việt Nam. Tơi tin tưởng vào sự phát triển lớn mạnh của cơng ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh, một tập thể thống nhất, đồn kết, mang tính chất khoa học cao.
Hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh
*) Sản phẩm
Hiện tại cơng ty chúng tơi hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực về điều hồ khơng khí, bao gồm kinh doanh máy mĩc, thiết bị và cung cấp các giải pháp về hệ thống, cơng nghệ trong ngành.
Cơng ty đang là nhà phân phối cấp I các sản phẩm máy điều hồ khơng khí dạng hai khối tách rời, cơng suất từ 9.000 BTU/h – 45.000 BTU/h với các chủng loại: Máy ĐHKK loại treo tường, tủ đứng, áp trần, cassette âm trần…
Các máy cơng suất như trên với 2 loại: 1 chiều và 2 chiều sẽ đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của mọi gia đình, nhà hàng và các văn phịng loại nhỏ.
*) Điều hồ trung tâm và các thiết bị lạnh chuyên dụng.
Bên cạnh các sản phẩm do chính cơng ty phân phối, chúng tơi cịn là đĩi tác thân thiết và đồng thời là đại diện cung cấp hàng hố, máy mĩc, thiết bị cũng nhu về cơng nghệ chuyên ngành điều hồ khơng khí, trong đĩ đặc biệt là các trang thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm của hãng Carrier, Mitsshubitshi, Trane, Fujitsu, Panasonic, LG, Reetech, Nagakawa.
Các máy điều hồ khơng khí được chúng tơi cung cấp đặc biệt với ưu thế dải cơng suất rộng, hoạt động ổn định, kinh tế và dễ dàng cho việc vận hành cũng như bảo trì rất thích hợp cho các cơng trình lớn như tồ nhà, siêu thị, khách sạn.
Ngồi các sản phẩm trên cơng ty chúng tơi cịn cung cấp các thiết bị chuyên dùng cho các kho đơng lạnh, xe chở hàng đơng lạnh cho các nhà máy chế biến hải sản.
Hiện nay cơng tác tổ chức kế các hệ thống điều hồ khơng khí trung tâm, các hệ thống điện điều khiển, hệ thống xử lý nước được thực hiện trên máy tính và ứng dụng các phần mềm tính tốn thiết kế để đảm bảo độ chính xác cao.
Về quản lý và lĩnh hội phương thức quản lý của nước ngồi thơng qua quan hệ hợp tác với các tập đồn lớn trên thế giớ đã tạo điều kiện phát huy một cách tốt nhất năng lực của mỗi cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty trong các lĩnh vực kinh doanh, marketing, sản xuất, thi cơng, các dịch vụ sau bán hàng.
Do đã cĩ mối quan hệ thân thiết từ lâu, các đối tác của chúng tơi luơn cử các chuyên gia sang hỗ trợ cũng như chuyển giao cơng nghệ, bảo hành, bảo trì trang thiết bị và điều đĩ gĩp cho cơng ty chúng tơi ngày càng lớn mạnh.
*) Quy trình lắp đặt, hồn thành máy điều hồ nhiệt độ của Cơng ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh:
Cơng ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh là doanh nghiệp cĩ quy mơ vừa và nhỏ. Sản phẩm của Cơng ty mang đặc thù là sản phẩm đơn chiếc, cĩ thời gian lắp đặt và hồn thành trong thời gian dài, cĩ giá trị lớn do vậy tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở đây theo một quy trình lắp đặt về máy điều hồ:
Chuẩn bị bán và thiết kế: Đây là giai đoạn chuẩn bị thiết kế thi cơng gồm:
- Hồ sơ liên quan, yêu cầu kỹ thuật thi cơng theo năng lực lắp đặt và lao động cụ thể của Cơng ty:
+ Chuẩn bị trang thiết bị vật tư lắp đặt.
+ Chuẩn bị vật tư, nguyên vật liệu.
Que hàn, ống bảo ơn, ống đồng, cút, van
Trang thiết bị điện, giá đỡ, máy khoan, cắt bê tơng
Gas, vật tư phụ ( nở, vít, …)
Ống nước PVC, ống nước mềm, keo PVC
…
- Nghiệm thu và thử nghiệp (quá trình này cĩ sự giám sát của cả hai bên)
*) Khách hàng của cơng ty.
Cơng ty luơn cĩ mối quan hệ tốt với các cơng ty, tập đồn kinh tế lớn trên thế giớ trong lĩnh vực sản xuất máy và thiết bị trong điều hồ khơng khí, cơng ty luơn nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ về hàng hố, nhanh chĩng từ phía các tập đồn và các văn phịng đại diện được đặt tại Việt Nam như Mitshubitshi, Carrier, Trane, Fujitsu, Panasonic, LG.
STT
Tên đối tác
Mức độ quan hệ
Sản phẩm
Thời gian
1
Hãng Trane
(Mỹ)
Đại lý tiêu thụ sản phâm điện lạnh, điều hồ khơng khí trung tâm, bán trung tâm
Thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm.
Điều hồ khơng khí
2002/2006
2
Hãng General
(Thái Lan)
Đại lý tiêu thụ sản phẩm điện lạnh, điều hồ khơng khí
Thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm.
Điều hồ khơng khí
2000/2006
3
Hãng Carrier
(Mỹ)
Đại lý tiêu thụ sản phẩm điều hồ khơng khí.
Điều hồ trung tâm
Thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm.
Các loại máy điều hồ
2001/2006
4
Hãng
Mitshubitshi
Đại lý điều hồ trung tâm và các thiết bị làm lạnh chuyên dụng.
Điều hồ trung tâm, thiết bị kho lạnh, xe đơng lạnh.
2000/2006
5
Panasonic
Tổng đại lý tiêu thụ sản phẩm điện lạnh.
Bán hàng và là đối tác trong giải pháp lớn của hãng.
Thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm. Điều hồ khơng khí
2001/2006
6
Hãng Hitachi
(Thái Lan)
Đại lý điều hồ trung tâm và các thiết bị lạnh chuyên dụng.
Thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm
2000/2006
7
Hãng LG
(Hàn Quốc)
Tổng đại lý tiêu thụ sản phẩm điện lạnh.
Bạn hàng và là đối tác trong các giải pháp lớn của hãng.
Máy mĩc và thiết bị cho hệ thống điều hồ thương mại, trung tâm.
2001/2006
8
Hãng Fujitsu
(Thái Lan)
Tổng đại lý tiêu thụ sản phẩm điện lạnh.
Bạn hàng và là đối tác trong các giải pháp lớn của hãng.
Máy mĩc và thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm.
Điều hồ khơng khí
2001/2006
9
Hãng Sumikura
(Malaysia)
Nhà phân phối độc quyền tại miền Bắc
Bạn hàng và là đối tác trong các giải pháp lớn của hang
Điều hồ khơng khí cục bộ và điều hồ trung tâm
2005/2006
10
Hãng Nagakawa
(Việt Nam)
Tổng đại lý tiêu thụ sản phẩm điện lạnh
Máy mĩc và thiết bị cho hệ thống điều hồ trung tâm.
Điều hồ khơng khí
2001/2006
11
Hãng Reetech
(Việt Nam)
Hợp tác cung cấp giải pháp cho hệ thống điều khiển
Hệ thống điều khiển biến tần cho các máy điều hồ khơng khí trung tâm
2002/2006
*)Các dịch vụ sau bán hàng.
Cơng ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh đã cung cấp và lắp đặt điều hồ nhiệt độ, nhiều cơng trình điều hồ trung tâm cho các khách hàng tại Việt Nam như các cơ quan hành chính, các bệnh viện, ngân hàng, tồ nhà văn phịng, doanh nghiệp, các cơng ty thương mại… Đội ngũ cán bộ chuyên mơn của chúng tơi cĩ kinh nghiêm, vững vàng trong cơng tác hỗ trợ kỹ thuật, lắp đặt và sửa chữa điều hồ khơng khí cũng như các thiết bị làm lanh…
Với mạng lưới bảo hành rộng khắp, đội ngũ nhân viên bảo hành cĩ kỹ thuật tốt, đơng đảo và nhiệt tình, Cơng ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh đã từng bước tạo dựng uy tín trên thị trường.
Trung tâm phân phối và bảo hành sản phẩm của cơng ty ngồi việc phân phối và bảo hành sản phẩm cịn cĩ nhiệm vụ tư vấn, thiết kế lắp đặt các thiết bị điều hồ khơng khí cỡ lớn như các hệ thống điều hồ khơng khí trung tâm, bán tập trung và điều hồ khơng khí sử dụng biến tần (VRV).
Hàng quý, hàng năm cơng ty cịn phối kết hợp đến các đại lý và trung tâm bảo hành của cơng ty tổ chức các đợt kiểm tra, bảo dưỡng miễn phí nhờ đĩ đã nhận được nhiều tình cảm tốt đẹp của khách hàng.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CƠNG TY
GIÁM ĐỐC
P. KINH DOANH
P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. KẾ TỐN
P. LẮP ĐẶT, BẢO HÀNH
SHOWROOM
G.THIỆU SP
P. DỰ ÁN
P. BÁN HÀNG ĐẠI LÝ
Bán hàng
Showroom
Makertinh
quảng cáo
Đại lý
Hà Nội
Đại lý
các tỉnh
KẾ TỐN TỔNG HỢP
KẾ TỐN KHO HÀNG
Bộ Phận Sửa chữa, bảo hành
Bộ phận lắp đặt, thi cơng
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠNG TY:
*) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty.
Cơng ty Cổ Phần TM và ĐT Mai Anh là cơng ty cĩ quy mơ vừa và nhỏ, bộ máy quản lý của Cơng ty được xây dựng và tổ chức theo cơ cấu tổng hợp giữa chức năng và trực tuyến bao gồm: Hội đồng quản trị, giám đốc, phĩ giám đốc, kế tốn trưởng, thành viên hội đồng quản trị.
Cơ cấu nhân sự và chức năng của từng bộ phận:
Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên:
+ Ơng Nguyễn Đức Trung - chủ tịch hội đồng quản trị, kiêm giám đốc Cơng ty.
+ Ơng Phạm Ngọc Tú – thành viên hội đồng quản trị, giữ chức vụ phĩ giám đốc.
+ Bà Phạm Thanh Mai – thành viên hội đồng quản trị, giữ chức trợ lý giám đốc
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc: Cơng ty chịu trách nhiệm chung về tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty. Cĩ nhiệm vụ quản lý và điều hành, bảo tồn và làm tăng nhân viên của Cơng ty, bảo đảm duy trì, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ nhân viên Cơng ty. Giám đốc trực tiếp điều hành tổ chức lao động tiền lương và tài chính kế tốn.
Thành viên hội đồng quản trị - Phĩ giám đốc: Phụ trách đầu tư xây dựng cơ bản, cĩ nhiệm vụ xây dựng kế hoạch đầu tư và quản lý cơ sở hạ tầng, kế hoạch đổi mới cơng nghệ trang thiết bị máy mĩc phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn. Chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành và tổ chức sản xuất sản phẩm, điều hành tiến độ thi cơng của các sản phẩm về số lượng, chất lượng theo kế hoạch.
Thành viên hội đồng quản trị - Trợ lý giám đốc: Phụ trách cơng tác tổ chức sắp xếp nhân sự. Cơng tác tiền lương và chế độ cho người lao động. Trực tiếp phụ trách khâu cung ứng vật tư thiết bị nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Phịng tài chính kế tốn: Tham mưu cho giám đốc quản lý về mặt tài chính. Quản lý và hạch tốn nội bộ trong Cơng ty. Cân đối và huy động nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Tham mưu lập kế hoạch mua sắm vật tư, trang thiết bị máy mĩc phục vụ sản xuất. Tổ chức mua sắm và cấp phát vật tư cho các bộ phận lắp đặt.
Phịng lắp đặt bảo hành - sửa chữa thi cơng: Chịu trách nhiệm về tồn bộ cơng nghệ kỹ thuật trước Ban Giám đốc. Cĩ nhiệm vụ lập hạng mục bản vẽ thiết kế kỹ thuật, theo dõi giám sát trong quá trình thi cơng sản xuất. Tham mưu cho phịng kế tốn tổ chức tiền lương về cơng tác định mức lao động quá trình tổ chức thực hiện sản xuất. . Tổng số là 10 người trong đĩ cĩ một trưởng phịng và một phĩ phịng. Tổ chức điều hành chắp nối các bộ phận thành dây chuyền lắp đặt cĩ hiệu quả, và an tồn nhất. Giám sát, đơn đốc sản xuất đảm bảo tiến độ hồn thành sản phẩm trong quá trình tực hiện gia cơng.
Phịng kinh doanh - dự án: Tham mưu cho Giám đốc về cơng tác xây dựng phương án, tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất.Quản lý hệ thống cơng nghệ trang thiết bị máy mĩc. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trình giám đốc và cơng tác thương vụ của Cơng ty. Cĩ nhiệm vụ giám sát, nghiệm thu các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định mặt khác phịng này cịn là xương sống trong lĩnh vực phát triển hay đẩy mạnh tình hình tài chính của Cơng ty.
Phịng hành chính : Tham mưu cho Giám đốc về cơng tác sắp xếp nơi làm việc cho cán bộ cơng nhân viên và cơng tác chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ cơng nhân viên.
BỘ PHẬN LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP:
Những cơng nhân trực tiếp sản xuất, cơng việc của họ cĩ tính chất độc lập, cĩ thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt. Chính là những bộ phận lắp đặt thi cơng. Nên tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hồn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được qui định.
BỘ PHẬN LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP:
Là những cơng nhân phụ, làm những cơng việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa trong các phân xưởng, bảo dưỡng máy mĩc…Chính là những bộ phận sửa chữa và bảo hành tại Cơng ty. Bộ phận này cĩ nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy mĩc hỏng mỗi khi khách hàng cĩ nhu cầu.
CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ LƯƠNG:
1.5.1) Nội dung quỹ lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh tốn theo kết quả lao động cuối cùng.
Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành cĩ tính đến kết quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nĩ quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được vai trị của tiền lương là cơng cụ tác động của cơng tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do đĩ các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.
1.5.2) Quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH ), Bảo hiểm ytế (BHYT ), kinh phí cơng đồn (KPCĐ ):
a) Bảo hiểm xã hội:
Là khoản tiền mà người lao động được hưởng trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, khĩ khăn…Để được hưởng khoản trợ cấp này, người sử dụng lao động và người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh tại đơn vị phải đĩng vào quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả hằng tháng (15 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% cịn lại do người lao động đĩng gĩp ).
b) Bảo hiểm y tế:
Là khoản tiền hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động đĩng cho các cơ quan BHXH để được đài thọ khi cĩ nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương cấp bậc (trong đĩ 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% cịn lại do người lao động đĩng gĩp ).
c) Kinh phí cơng đồn:
Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức cơng đồn đơn vị và cơng đồn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Quỹ này hình thành bằng cách trích 2% trên tổng số lương phải trả cho người lao động và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quỹ này do cơ quan cơng đồn quản lý.
1.5.3) Các hình thức trả lương:
a) Trả lương theo thời gian:
a.1) Khái niệm: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
- Ưu điểm: rất đơn giản, dễ tính tốn.
- Nhược điểm: chưa chú ý đến chất lượng lao động, đồng thời chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng, do đĩ khơng cĩ khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
Hình thức này được áp dụng đối với những cơng việc chưa định mức được, cơng việc tự động hĩa cao, địi hỏi chất lượng cao.
a.2) Các loại tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương tháng: là tiền trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Cơng thức:
Lương tháng
=
Mức lương cơ bản (540.000 đ)
×
[hệ số lương + tổng hệ số phụ cấp (nếu cĩ)]
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc.
Tiền lương tuần
=
Tiền lương tháng × 12 tháng
52 tuần
-Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc.
Tiền lương ngày
=
Tiền lương tháng
26 ngày
Ví dụ : Một nhân viên cĩ tiền lương tháng là: [540.000 đ/tháng ( lương cơ bản ) x 2.78 (hệ số )] + 500.000đ/tháng (phụ cấp xăng xe, ăn trưa ( ăn ca ), phương tiện thơng tin ) = 1.501.200đ + 500.000đ = 2.001.200đ/tháng ( lương tháng chưa trừ các khoản trích theo lương và chưa cộng khoản độc hại hay khoản thưởng dựa trên KQSXKD trong tháng )
Mức lương ngày = 2.001.200đ/26= 76.969đ; Anh ta làm việc 20 ngày trong tháng 8 nên tiền lương trong tháng 8 của anh ta là: 76.969đ × 20 = 1.539.380đ
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc.
Tiền lương giờ
=
Tiền lương ngày
8 giờ
a.3) Các hình thức tiền lương theo thời gian:
- Tiền lương theo thời gian giản đơn: căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương cơ bản, các khoản phụ cấp để tính trả cho người lao động.
- Tiền lương theo thời gian cĩ thưởng: hình thức này nhằm kích thích người lao động tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chú ý đến khối lượng cơng việc được giao. Đây là hình thức tiền lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng. Tiền lương theo thời gian cĩ thưởng được chia làm hai bộ phận rõ rệt :
Lương theo thời gian giản đơn gồm lương cơ bản và phụ cấp theo chế độ khi hồn thành cơng việc và đạt yêu cầu về chất lượng.
Thưởng là khoản chi trả cho người lao động khi họ vượt mức hoặc giảm tỷ lệ phế phẩm hay hồn thành xuất sắc cơng việc được giao.
*) Trả lương khi làm thêm giờ:
Áp dụng cho mọi đối tượng, trừ những người làm việc theo sản phẩm, theo định mức, lương khốn hoặc trả lương theo thời gian làm việc khơng ổn định như: làm việc trên các phương tiện vận tải đường bộ (kể cả lái xe con), đường sơng, đường biển và đường hàng khơng, thu mua hải sản, nơng sản, thực phẩm…
+ Khi làm thêm giờ vào ngày bình thường:
Tltg
=
tiền lương giờ
×
số giờ làm thêm
×
150%
+Khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ:
Tltg
=
tiền lương giờ
×
số giờ làm thêm
×
200%
Nếu cĩ nghỉ bù giờ làm thêm, người sử dụng lao động chỉ phải trả phần chênh lệch bằng :
Ø 50% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nếu làm thêm giờ vào ngày bình thường.
Ø 100% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường, nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
*) Trả lương làm việc ban đêm:
Tiền lương trả thêm = tiền lương giờ × số giờ làm việc × ít nhất 30% hoặc 35%
Tiền lương giờ:
Ø 35%: mức ít nhất bằng 35%, áp dụng cho trường hợp làm việc liên tục vào ban đêm từ 8 ngày trở lên trong 1 tháng, khơng phân biệt hình thức trả lương.
Ø 30%: mức ít nhất bằng 30%, áp dụng cho các trường hợp làm việc vào ban đêm cịn lại, khơng phân biệt hình thức trả lương.
b) Trả lương theo sản phẩm:
b.1) Khái niệm – hình thức :
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra. Hình thức này thể hiện thù lao lao động được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hồn thành và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định sẵn.
L = Qi × Đg
Cơng thức :
Trong đĩ:
+L là lương thực tế trong tháng.
+Qi là số lượng sản phẩm mà cơng ty i đạt được.
+Đg là đơn giá sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải xác định và giao định mức một cách chính xác cho người lao động. Tùy theo thực tế mỗi xí nghiệp sẽ áp dụng đơn giá sản phẩm khác nhau.
- Tổ chức nghiệm thu và thống kê sản phẩm kịp thời, chính xác, kiên quyết loại bỏ
những sản phẩm khơng đạt chất lượng trong khi tính lương.
- Phải đảm bảo cơng bằng tức là những cơng việc giống nhau, yêu cầu chất lượng giống nhau thì đơn giá và định mức sản phẩm phải thống nhất ở bất kỳ phân xưởng nào, ca làm việc nào.
Ưu điểm của hình thức trả lương này là gắn thu nhập của người lao động với kết quả họ làm ra, do đĩ cĩ tác dụng khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động.
b.2) Các hình thức tiền lương theo sản phẩm :
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp: hình thức này được áp dụng đối với những cơng nhân trực tiếp sản xuất, cơng việc của họ cĩ tính chất độc lập, cĩ thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hồn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá sản phẩm đã được qui định.
Cơng thức:
Li = Qi × Đg
Trong đĩ:
+Li là tiền lương sản phẩm thực tế của cơng nhân i lãnh trong tháng.
+Qi là số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng của cơng nhân i
+Đg là đơn giá sản phẩm.
Đg
=
Mức lương tháng × hệ số
số ngày cơng
Ví dụ: Một người thợ cĩ hệ số cơng nhân là 1.75 x lương cơ bản 540.000đ/tháng, lắp ráp được 13 sản phẩm, mà Cơng ty trả cho cơng nhân này đã làm việc được hơn 1 năm, mặt khác theo quy định của Cơng ty lương sản phẩm cơ bản là 75.000đ/sản phẩm cho cơng nhân mới vào nghề học việc ( tuỳ theo từng bộ máy lắp đặt tại các gĩi thầu )
( 540.000 x 1.75 ) + ( 75.000 x 13 )
Đg =
20
= 96.000đ/sp
Li = 96.000 x 13 = 1.248.000đ
b.3) Tiền lương sản phẩm gián tiếp: hình thức này được áp dụng để trả lương cho cơng nhân phụ, làm những cơng việc phục vụ cho cơng nhân chính như sửa chữa, bảo dưỡng máy mĩc…
Cơng thức:
Cơng nhân phục vụ được
hưởng 5% so với mức lương x Số sản phẩm phục vụ
sản phẩm cntt làm thực tế
Đg =
Số ngày cơng
Ví dụ: Một cơng nhân sửa chữa, bảo hành - bảo dưỡng cho bộ sản phẩm đã hồn cơng sau khi nghiệm thu. Cơng nhân này hưởng 5% mức lương sản phẩm của cơng nhân trực tiếp và cơng nhân này phục vụ 13 bộ máy với số cơng làm việc là 22 ngày trong tháng.
1.163.500 x 5% x 13
Đg =
22
= 34.376 đ/sp
Lương gián tiếp = 34.376 x 13 = 446.890đ
b.4) Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi nhân viên cĩ số lượng sản phẩm thực hiện trên định mức qui định.
Hình thức này áp dụng các đơn giá khác nhau:
Ø Đối với những sản phẩm thuộc định mức: áp dụng đơn giá sản phẩm được xây dựng ban đầu.
Ø Đối với những sản phẩm vượt định mức: áp dụng đơn giá cao hơn đơn giá ban đầu.
c)Trả lương khi làm thêm giờ: sau khi hồn thành định mức số lượng, chất lượng sản phẩm tính theo Bộ luật lao động hiện hành.
Nếu người sử dụng lao động cĩ yêu cầu làm thêm ngồi định mức giờ tiêu chuẩn, được tăng thêm:
Ø 50% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường.
Ø 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, vào ngày lễ.
d) Trả lương làm việc ban đêm: áp dụng đối với người lao động đựơc trả lương theo sản phẩm, lương khốn nếu làm việc vào ban đêm. Đơn giá tiền lương được tăng thêm ít nhất 30% hoặc 35% so với đơn giá tiền lương làm việc ban ngày.
e) Trả lương khốn:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng cơng việc phải hồn thành.
f) Tiền thưởng - phúc lợi – phụ cấp:
Hiện nay, các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi được Nhà Nước rất chú trọng và thanh tốn một cách một cách rõ ràng, cụ thể như sau:
g) Tiền thưởng :
Doanh nghiệp việc trích thưởng từ lợi nhuận cịn lại (sau khi đã hồn thành nghĩa vụ với Nhà Nước) để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên. Tiền thưởng là một loại kích thích vật chất cĩ tác dụng rất tích cực đối với người lao động trong việc phấn đấu thực hiện cơng việc tốt hơn
Cĩ các hình thức thưởng sau đây:
o Thưởng năng suất, chất lượng: Áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ.
o Thưởng tiết kiệm: Áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, cĩ tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo chất luợng theo yêu cầu.
o Thưởng sáng kiến: Áp dụng khi người lao động cĩ các sáng kiến, cải tiến kĩ thuật, tìm ra các phương pháp mới cĩ tác dụng làm nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
o Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: Áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn cĩ lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ được chia một phần tiền lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này được áp dụng trả cho nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc cuối năm tùy theo cách thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
o Thưởng tìm được nơi cung ứng, tiêu thụ, ký kết được hợp đồng mới: Áp dụng cho các nhân viên tìm thêm được các địa chỉ tiêu thụ mới, giới thiệu khách hàng, ký kết thêm được hợp đồng cho doanh nghiệp hoặc cĩ các hoạt động khác cĩ tác dụng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
o Thưởng đảm bảo ngày cơng: Áp dụng khi người lao động làm việc với số ngày cơng vượt mức quy định của doanh nghiệp.
o Thưởng về lịng trung thành, tận tâm với doanh nghiệp: Áp dụng khi người lao động cĩ thời gian phục vụ trong doanh nghiệp vượt quá một thời gian nhất định, ví dụ 3 hoặc 5 năm; hoặc khi người lao động cĩ những hoạt động rõ ràng đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp.
h) Phúc lợi :
Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống người lao động, cĩ tác dụng kích thích nhân viên trung thành, gắn bĩ với doanh nghiệp. Dù ở cương vị cao hay thấp, hồn thành tốt cơng việc hay chỉ ở mức độ bình thường, cĩ trình độ lành nghề cao hay thấp, đã là nhân viên trong doanh nghiệp thì đều được hưởng phúc lợi. Phúc lợi của doanh nghiệp gồm cĩ: bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, hưu trí, nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ, trợ cấp của doanh nghiệp cho các nhân viên đơng con hoặc cĩ hồn cảnh khĩ khăn, quà tặng của doanh nghiệp cho nhân viên vào các dịp sinh nhật, cưới hỏi, mừng thọ cha mẹ nhân viên…
i) Phụ cấp :
*)Các khoản phụ cấp lương của người lao động trong các doanh nghiệp
Theo quy định các khoản phụ cấp lương của người lao động trong các doanh nghiệp bao gồm: phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại-nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu động, phụ cấp làm thêm giờ.
*) Điều kiện áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
Theo quy định của nhà nước phụ cấp độc hại, nguy hiểm quy định những ngành nghề, cơng việc hoặc nơi làm việc cĩ một trong những điền kiện sau đây thì được xem xét áp dụng phụ cấp độc hại, nguy hiểm: tiếp xúc trực tiếp với chất độc-khí độc, làm việc trong mơi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, làm việc ở những nơi quá nĩng hoặc quá lạnh, những cơng việc phát sinh tiếng ồn lớn, treo người trên cao, làm việc ở những nơi cĩ phĩng xạ, làm việc ở mơi trường dễ bị lây nhiễm và mắc bệnh…
*) Phương thức trả phụ cấp độc hại nguy hiểm:
Tính theo thời gian làm việc thực tế trong tháng.
Dựa trên quy định về nội quy họp thành viên sáng lập Cơng ty, Cơng ty đã trả lương thể theo quy định áp dụng theo luật lao động hiện hành của Nhà nước ban hành. Mỗi nhân viên trong Cơng ty dù thuộc bộ phận lao động trực tiếp hay lao động gián tiếp đều được Cơng ty đĩng Bảo hiểm xã hơi, Bảo hiểm ytế theo quy định của luật lao động ngay sau khi nhân viên đĩ vào làm việc tại Cơng ty. Đồng thời Cơng ty cùng ký hợp đồng lao động với từng nhân viên ngay khi giữa hai bên đồng nhất trí làm việc, hợp đồng lao động được ký 03 tháng/lần đối với nhân viên mới tiếp quản cơng việc dưới 1 năm và 1 năm/lần đối với nhân viên đã cơng hiến cho Cơng ty từ 1 năm đến 3 năm, ký hợp đồng lao động 3 năm hoặc hợp đồng vơ thời hạn đối với nhân viên cĩ tâm huyết cơng hiến cho Cơng ty và gắn bĩ phát triển cùng Cơng ty.
Quá trình tổ chức sản xuất và lao động được tổ chức, điều hành dưới các trưởng, phĩ phịng. Mỗi quá trình lao động tại các phịng ban và bộ phận trực tiếp luơn đi song song với nhau. Phịng lắp đặt bảo hành chị._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2658.doc