Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất
98 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm xã hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động”. Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
Trong đó, Bảo hiểm xã hội được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao động, qua quá trình thực tâp, em đã nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH và DV Thu Tuất”.
Kết cấu chuyên đề thực tập bao gồm ba phần:
Phần 1: Lý Luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các Doanh Nghiệp
Phần 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH và DV Thu Tuất
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH và DV Thu Tuất.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế, báo cáo không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự đánh giá đóng góp của Thầy giáo Phạm Thành Long
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
MỤC LỤC
Tên
Trang
Lời mở đầu
1
Phần I : Lý Luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các DN
7
I. Bản chất, vai trò của tiền lương và nhiệm vụ hạch toán
7
1. Tiền lương và các hình thức trả lương
7
1.1. Khái niệm :
7
1.2. Bản chất của tiền lương
8
1.3. Vai trò của tiền lương
8
1.4 Các hình thức trả lương
9
2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoả trích theo lương
17
2.1. Quỹ tiền lương
17
2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội:
19
2.3. Quỹ bảo hiểm y tế
19
2.4. Kinh Phí công đoàn
19
3.Yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc HT tiền lương&các khoản trích theo lương
20
3.1. Yêu cầu và nhiệm vụ :
20
3.2. Nguyên tắc HT tiền lương và các khoản trích theo lương
20
II. Hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
23
1. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp
23
1.1. Hạch toán số lượng lao động
23
1.2. Hạch toán thời gian va kết quả lao động
23
2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
25
2.1. Tài khoản sử dụng
25
2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán
27
Phần II : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH và DV Thu Tuất
40
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SX-KD của CTy
40
1. Lịch sử hình thành và phát triển
40
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
41
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
41
2.2. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn
42
3. Đặc điểm qui trình kinh doanh của công ty
44
3.1. Hoạt động kinh doanh:
44
3.2. Hoạt động dịch vụ
44
4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
45
4. 1. Hình thức tổ chức kinh doanh và dich vụ
45
4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Thu Tuất
47
II. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại cty
49
Tổ chức bộ máy kế toán
49
Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
51
2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
51
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
51
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kê toán
51
2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
53
III. Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty
56
Hạch toán lao động tại công ty TNHH và DV Thu Tuất
56
Chế độ tiền lương tại Cty
58
Tài khoản sử dụng
59
Nội dung, phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trich theo lương tại Cong Ty
62
4.1 Các chứng từ sử dụng
62
4.2 Phương pháp xây dựng quỹ lương tại công ty
62
4.3 Phương pháp hách toán tiền lương tại Cty
63
Phần III : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH và DV Thu Tuất
86
I. Nhận xét chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty
87
1. Ưu điểm
90
2. Một số hạn chế còn tồn tại
92
II. Hoàn thiện hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty
92
1. Cần hoàn thiện công tác tính lương
92
2 .Đối với cách trả lương cho nhân viên
92
3.Tỷ lệ trích các khoản trích theo lương vào chi phí
92
4.Về vấn đề quản lý lương của người lao động
94
Kết Luận
96
Danh mục tham khảo
97
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Tên
Trang
Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên
31
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
35
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
36
bảng thanh toán tiền thưởng
37
Sơ đồ hạch toán thưởng
38
Luân chuyển chứng từ để Hach toán tiền lương
39
Sơ đồ cơ cấu tổ chứ bộ máy hoạt động SXKD
41
Sơ đồ Đặc thù kinh doanh
45
Bảng Báo cáo KQ HĐ SXKD
48
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
50
Bảng trình tự ghi sổ kế toán
52
Bảng báo cáo luư chuyển tiền tệ
55
Bảng trích danh sách nhân viên Công ty
57
Bảng hệ số lương
64
Bảng chấm công
65
Bảng thanh toán lương (Bộ phận QLDN)
66
Bảng thanh toán lương ( Bộ phận Kinh Doanh)
67
Bảng thanh toán lương ( Toàn công ty)
68
Gjấy đề nghị tạm ứng
69
Phiếu Chi Tạm ứng
70
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiêm xã hội
74
Các chứng từ ghi sổ
75-82
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
83
Sổ cái tài khoản 334
84
Sổ cái tài khoản 338
85
Phiếu làm thêm giờ
94
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
CNV Công nhân viên
TK Tài khoản
SP Sản phẩm
KD Kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
TL Tiền lương
GĐ Giám đốc
PGĐ Phó giám đốc
SX Sản xuất
KT Kĩ thuật
TCHC Tổ chức hành chính
TCKT Tài chính kế toán
TSCĐ Tài sản cố định
KQKD Kết quả kinh doanh
QLCB Quỹ lương cơ bản
QLTT Quỹ lương thực tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
XDCB Xây dựng cơ bản
Cty Công Ty
Phần I : Lý Luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các DN
I. Bản chất, vai trò của tiền lương và nhiệm vụ hạch toán
- Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản tư liệu lao động ,đối tương lao động ,sức lao động. Lao động là nhân tố mang tính chất quyết định để tiến hành quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
-Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.Quản lí lao động là một vấn đề quạn trọng trong công tác quản lí toàn diện các đôn vị sản xuất kinh doanh .
-Sử dụng hợp lí lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống,góp phần hạ thấp già thành sản xuất ,tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.Để thực hiện tốt mục tiêu trên các doanh nghiệp cần phải chú ý đến hai vấn đề là sử dụng lao động và bồi dưỡng lao động.
1. Tiền lương và các hình thức trả lương
1.1. Khái niệm :
-Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động ,tiền tệ và nền sản xuât hàng hoá. Trong XHCN, tiền lương thực chất là “một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Thông thường có hai loại tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền người lao động nhận được theo hợp đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động .
+Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng góp cáckhoản thuế theo quy định của nhà nước.Chỉ số tiền lương thực tế tỉ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỉ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
1.2. Bản chất của tiền lương:
- Tiền lương, tiền công được quan niệm là giá cả sức lao động, được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng sức lao động phù hợp với các quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường.
- Nhà nước thực hiện trả lương theo việc, khuyến khích người có tài năng, người lao động làm việc tốt.
Cần phân biệt phạm trù tiền lương với thu nhập. Thu nhập bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận và các khoản khác ngoài lương.
1.3. Vai trò của tiền lương
* Về kinh tế :
Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình, người lao động dùng tiền lương để trang trải các khoản chi phí trong gia đình như ăn, mặc, ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi giải trí ...phần còn lại để tích luỹ. Nếu tiền lương bảo đảm đủ trang trải và có tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giàu nước mạnh. Ngược lại tiền lương thấp sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút, kinh tế gia đình gặp khó khăn.
* Về chính trị - xã hội:
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới tâm tư của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ có ảnh hưởng tích cực, ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp, mất lòng tin vào tương lai.
Có thể nói tiền lương là một nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối với nền kinh tế - xã hội.
1.4 Các hình thức trả lương
- Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào lương cấp bậc yêu cầu để tính lương cho công nhân.
Đây cũng là hình thức trả lương đơn giản nhất và thông thường nhất, trả lương theo thời gian là cách trả tiền công lao động theo tỷ lệ tiền công lao động trong một giờ. Hình thức trả lương này thường được áp dụngcho người làm công tác quản lý. Với công nhân sản xuất thì áp dụng ở khâu, bộ phận làm bằng máy là chủ yếu hoặc bộ phận khó định mức chính xác, chặt chẽ.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ công nhân viên chức quản lý như: y tế, giáo dục, sản xuất trên dây truyền tự động ...Trong đó có hai loại:
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp dụng cho loại hoạt động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa phát huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đến các mặt chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp và được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: Đối tượng áp dụng như lương tháng, khuyến khích người lao động đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để trả lương, mức lương ngày bằng mức lương tháng chia cho 22 ngày:
Mức lương
=
Lương cơ bản x hệ số lương
x
Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày)
+ Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng công việc. Căn cứ vào mức lương ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm:
Mức lương
=
Mức lương ngày
x
Số giờ làm việc thực tế
8 giờ làm việc
+ Tiền lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ này là sự kết kợp giữa việc trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất lượng qui định. Nó có ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian giản đơn, vừa lhản ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vừa khuyến khích được người lao động có trách nhiệm với công việc. Nhưng việc xác định lương bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn vì vậy vó chưa đảm bảo phân phối theo lao động:
Mức lương
=
Lương theo thời gian giản đơn
+
Tiền thưởng
_ Hình thức này chỉ thuần tuý đo lường được sự hiện diện của công nhân đối với công việc sản xuất, chứ chưa đo lường sức cố gắng hoặc hiệu quả sản xuất. Nó chưa gắn được thu nhập với kết quả sản xuất của người lao động, còn mang nặng tính bình quân.
-Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người công nhân căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lương sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương trả cho sản phẩm hoàn thành. Hình thức này đã quán triệt đầy đủ hơn gắn thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân. Do đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động, khuyến khích họ ra sức học tập văn hoá kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao nâng suất lao động góp phần thúc đẩy việc cải tiến quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao động và thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Theo qui định hiện nay Giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lương phù họp với từng tập thể hay cá nhân người lao động. Trong việc lựa chọn hình thức và chế độ trả lương thì Nhà máy có thể lựa chọn một trong các cách trả lương sau:
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Được áp dụng rộng rãi đối với công nhân trực tiếp sản xuất ta có công thức:
ĐG = L/ Qđm
hoặc :
ĐG = L x Tđm
trong đó : ĐG : Đơn giá tiền lương
L : lương cấp bậc công nhân
Tđm : Lương thời gian địng mức
L = ĐG x Q
Q : Mức sản lượng thực tế
Ưu điểm: mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, người công nhân có thể xác định ngay tiền lương của mình.
Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy theo số lượng ít quan tâm đến chất lượng tinh thần tập thể, tương trợ lẫn nhau kém, hay có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Được áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây truyền.
Căn cứ vào số lướng sản phẩm một công việc đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
ĐG = ∑ Li x Ti (i = 1,n)
Trong đó :
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho tập thể
∑ Li: tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc của cả tổ( Li là cấp bậc của công nhân thứ i;n là số công nhân trong tổ).
Tiền lương thực tế được tính:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1: tiền lương thực tế tổ nhận được
Q1: sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành
Trong chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân phối tiền lương cho các thành viên trong tổ, nhóm một hợp lý, phù hợp với cấp bậc lương thời gian lao động của họ.
Ưu điểm: khuyến khích nhân viên trong tổ nâng cao trách nhiệm trước tập thể tạo nên mối quan hệ than ái giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.
Nhược điểm: là kết quả của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương của họ. Do đó không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác do phân phối tiền lương chưa tính đến tình hình thực tế của công nhân về sức khoẻ, sự cố gắng trong lao động, chưa thể hiện nguyên tắc phân phối thưo số lượng, chất lượng lao động.
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kêt quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm như: công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong Nhà máy. Đặc điểm của chế độ này là thu nhập về tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
ĐGp
=
L
M x Q
Trong đó:
ĐGp: đơn giá tiền lương của công nhân phụ
L: lương cấp bậc của công nhân phụ
M : mức phục vụ của công nhân phụ
Q : mức sản lượng của công nhân chính.
Tiền lương của công nhân phụ:
TLp = ĐGp x Q1
Trong đó:
TLp: tiền lương thực tế của công nhân phụ.
ĐGp: đơn giá tiền lương phụ
Q1: mức sản lượng hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Ưu điểm trong phương pháp này là chế độ tiền lương khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho người công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính.
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Thực chất của chế độ trả lương này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lương được lĩnh, người công nhân được hưởng thêm một khoản tiền thưởng nhất định, căn cứ vào trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thưởng.
Đây cũng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:
+ Phần trả lương theo sản phẩm theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu tiền thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
TLth
=
TL
+
TL (mxh)
100
Trong đó:
TLth: tiền lương sản phẩm có thưởng.
T: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ % tiền thưởng( tính theo tiền lương sản phẩm với đơn giá cố định)
h : tỷ lệ % hoàn thành vượt mức số lượng được tính thưởng
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lương này là phải qui định, đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện tiền thưởng, nguồn tiền thưởng và tỷ lệ thưởng bình quân.
Tiền thưởng do tiết kiệm chi phí sửa chữa gián tiếp cố định tăng năng suất lao động mà có. Tuy nhiên để giảm giá thành sản phẩm người ta không dùng hết số tiết kiệm này để làm tiền thưởng mà chỉ sử dụng một phần và đặt ra là phải quy định đúng các chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng bình quân cho phù hợp.
Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích người lao động quan tâm tới số lượng, chất lượng sản phẩm và khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệ vật tư nâng cao chất lưọng sản phẩm.
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Chế độ trả công này được áp dụng trong những khâu trọng yếu của quá trình sản xuất khi mục đích đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Trong chế độ trả lương này dựa vào tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định. Khi tính số tiền lương phải trả thì sẽ có hai loại đơn giá một dùng cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành và một loại dùng cho những sản phẩm vượt mức quy định. Nó được tính theo công thức:
K
=
dcd x tk
x
100
d1
Trong đó:
K: là tỷ lệ đơn giá hợp lí
dcd: là tỷ trọng chi phí sản phẩm gián tiếp trong giá thành sản phẩm
tk: là tỷ lệ số tiền tiết kiệm
d1: là tỷ trọng tiền công
Tiền công của công nhân nhận được tính theo công thức:
S L = (P x Q1) + Pxk (Q1 – Q0)
Trong đó:
S L: là tổng tiền lương của công nhân hưởng lương sản phẩm luỹ tiến
Q0 : là sản lượng đạt mức khởi điểm
Q1 : là sản lượng thực tế
P : là đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Pxk : là tỷ lệ đơn giá cố định được nâng cao.
- Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức công việc.
- Nhược điểm: tốc độ tăng tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
_Hình thức trả lương theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động, gắn việc trả lương với kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi người. Do đó nó kích thích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn, sử dụng tốt máy móc thiết bị, tiết kiệm vật liệu góp phần nâng cao nâng suất lao động.
2. Mục đích sử dụng và nguồn hình thành của các khoản trích theo lương
2.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính và tiền lương phụ.
* Kết cấu quỹ tiền lương của doanh nghiệp:
Tiền lương trong doanh nghiệp được chi theo kết cấu sau:
- Kết cấu 1: Quỹ tiền lương được chia thành 2 bộ phận là bộ phận cơ bản và bộ phận biến đổi:
+ Bộ phận tiền lương cơ bản gồm tiền lương cấp bậc. Có nghĩa là mức tiền lương tại các thang lương, bảng lương của từng ngành nghề nằm trong hệ thống thang lương bảng lương do Nhà nước quy định hoặc các đơn vị vận dụng trên cơ sở tham khảo thang lương bảng lương khác của Nhà nước quy định.
+ Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp, các loại bồi dưỡng nằm cạnh bảng lương cơ bản. Và quan hệ giữa hai bộ phận này từ 70 – 75% là lương cơ bản và 25 – 30% là lương biến đổi.
- Kết cấu 2: Tiền lương thời kỳ báo cáo và tiền lương thời kỳ kế hoạch:
+ Tiền lương thời kỳ báo cáo là những số liệu về tiền lương thực tế trong thời kỳ báo cáo.
+ Tiền lương thời kỳ kế hoạch là những số liệu tính toán dự trữ để đảm bảo kế hoạch sản xuất, để đảm bảo quỹ lương trả cho kỳ tới. Những con số ở đây là những con số dự kiến trước. Cho nên giữa kế hoạch và thực tiễn sữ có những sai lệch. Tuy nhiên những con số tính toán đó dựa trên mẫu căn cứ sau:
Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch (giá trị tổng sản lượng, chủng loại sản phẩm phải sản xuất).
Năng suất lao động của từng loại công nhân.
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng suất lao động số người làm việc ở các thời kỳ đã qua.
- Kết cấu 3: kết cấu chi tiết về khoản mục thuộc phần quỹ tiền lương. Kết cấu này có thể thay đổi một số khoản mục tuỳ theo từng nước, từng ngành, từng doanh nghiệp không bắt buộc phải giống nhau.
Quỹ bảo hiểm xã hội:
Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( Chức vụ, khu vực…) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỉ lệ BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh còn 5% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập ngươì lao động.
Quỹ BHXH được chỉ tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí,.... Quĩ này do cơ quan BHXH quản lý
2.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỉ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động . Quỹ này do cơ quan BHYT quản lý.
2.4 Kinh Phí công đoàn
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí SXKD.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại DN
3. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc HT tiền lương và các khoản trích theo lương .
3.1. Yêu cầu và nhiệm vụ :
Hạch toán lao động, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyề lợi của người lao động, mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động SXKD, giá thành sản phẩm của DN, liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ yêu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở DN phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động.
Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quĩ lương; cng cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
3.2. Nguyên tắc HT tiền lương và các khoản trích theo lương .
Việc sử dụng tiền lương làm công cụ kích thích kinh tế đối với người lao động đòi hỏi phải qui định những nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động:
Nguyên tắc này bắt nguồn từ qui luật phân phối theo lao động. Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động sẽ khắc phục được chủ nghĩa bình quân trong phân phối.
- Chất lượng lao động thể hiện ở mức độ phức tạp của công nghệ, trình độ thành thạo của người lao động càng cao thì tiền lương càng cao hơn.
- Số lượng lao động: thể hiện ở số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc được hoàn thành.
* Nguyên tắc 2: bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của qui luật tái sản xuất mở rộng. Nó là yếu tố khách quan, gồm 3 mặt:
- Tái sản xuất giản đơn sức lao động.
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động.
- Tái sản xuất sức lao động mơi.
Thực hiện nguyên tắc này, công tác tiền lương tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động bỏ ra. Tiền lương phải đảm bảo cho người làm công ăn lương tái sản xuất sức lao động của bản thân và gia đình họ.
Trong thiết kế tiền lương cần tiền tệ hoá tiền lương một cách tích cực nhất, xoá bỏ chế độ bao cấp ngoài lương dưới hình thức hiện vật, tiền lương phải gắn với giá trị hàng hoá, giá cả tư liệu sinh hoạt.
* Nguyên tắc 3: Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tiền lương và thu nhập của các bộ phận lao động trong xã hội:
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp biểu hiện chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động, có liên quan đến cuộc sống toàn dân, đến toàn bộ nền SX – XH, tiền lương có liên quan đến vấn đề đoàn kết giữa các công nhân viên chức các ngành, giữa các bộ phận lao động khác và liên quan đến việc thực hiện công bằng xã hội.
* Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân:
Cơ sở của nguyên tắc này căn cứ vào chức năng của tiền lương là tái sản xuất sức lao động kích thích người lao động do đó phải đảm bảo hợp lí giữa các ngành thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền lương bình quân giữa các ngành được quy định bởi các nhân tố:
- Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của người lao động mỗi ngành, tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của người lao động giữa các ngành khác nhau. Trả lương cao hơn cho người lao động một cách thích đáng sẽ khuyến khích cho họ nâng cao trình độ và số lượng lao động.
- Nhân tố điều kiện lao động: những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc tổn hao nhiều năng lượng sẽ được trả lương cao hơn những người làm việc trong điều kiện bình thường để bù đắp sức lao động đã hao phí. Trả công có tính đến điều kiện lao động có ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân ở mỗi ngành nghề.
- Nhân tố Nhà nước: Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nước có sự ưu tiên nhất định. Các ngành chủ yếu quyết định sự phát triển của đất nước thì được đảm bảo tiền lương cao hơn. Như vậy mới khuyến khích người lao động yên tâm làm việc lâu dài ở những ngành nghề có vị trí quan trọng ở từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố phân bố khu vực sản xuất ở mỗi ngành khác nhau: ảnh hưởng đến mức tiền lương bình quân mỗi ngành do điều kiện sinh hoạt ở các khu vực khác nhau việc quy định các yếu tố phụ cấp khu vực thường căn cứ vào điều kiện khí hậu những nơi xa xôi hẻo lánh, nhu cầu về sức lao động, những chênh lệch đó phải được bù đắp bằng tiền lương phụ cấp cao hơn và ưu đãi khác.
Nếu làm khác đi sẽ không thu hút được người lao động đến làm việc tại các khấu hao vực kinh tế mới giàu tài nguyên thiên nhiên nhưng lại thiếu nhân lực.
II. Hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
1. Hạch toán lao động trong doanh nghiệp
1.1. Hạch toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận ,phòng ,ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công, kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì .
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng .
1.2. Hạch toán thời gian va kết quả lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công là bảng tổng hợp dung để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp .
Hàng ngày tổ trưởng ( phòng, ban, nhóm) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý._. để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu , quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội . Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36 . Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ : 24 công 4 giờ thì ghi 24, 4 .
Bảng chấm công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây :
-Chấm công ngày : Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp thì mỗi ngày dung một ký hiệu để chấm công trong ngày đó .
-Chấm công theo giờ : Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện bên cạnh ký hiệu tương ứng .
-Chấm công nghỉ bù : Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Tài khoản sử dụng
* TK334: “Phải trả công nhân viên”
Tài khoản dùng để phản ánh các tài khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH,tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Bên nợ:
-Tiền lương, tiền thưởng, tiền công BHXH và các khoản khàc đã trả,đã ứng cho công nhân viên và các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
-Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc đã trả cho lao động thuê ngoài.
Bên có:
-Tiền lương và tiền công, các khoản thuê ngoài phải trả cho công nhân viên phải trả cho lao động thuê ngoài.
Dư nợ (nếu có):Số trả thừa cho công nhân viên.
Dư có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trae cho công nhân viên.
Tài khoản 334 có 2 TK cấp 2:
-TK3341:phải trả công nhân viên.
-TK3342:Phải trả lao động thuê ngoài.
Kế toán tài khoản cần phải theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh toán BHXH.
*Tài khoản 338:phải trả phải nộp khác.
Bên nợ:
-Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan.
-BHXH phải trả cho công nhân viên.
-KPCĐ chi tại đơn vị.
-Số BHXH ,BHYT,KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lí quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ.
-Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có:
-Giá trị tài sản thừa chờ xử lí.
-Các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ.
- BHXH,KPCĐ vượt chi được cấp bù.
-Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư nợ (nếu có): Phản ánh số đã trả đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp hoặc số BHXH,KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.
Dư có :Các khoản phải trả phải nộp khác và giá trị tài sản thừa
* TK 335- Chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Bên có: khoản trích trước tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chỉnh vào cuối niên độ.
Dư có: Khoản để trích trước tính vào chi phí hiện có.
2.2. Nội dung và phương pháp hạch toán
a. Hạch toán tổng hợp tiền lương:
Cũng như các đối tượng hạch toán khác, hạch toán tiền lương cũng phải xuất phát từ đặc tính của nó. Tiền lương vừa thể hiện mối quan hệ phân phối giữa người lao động và người sử dụng lao động, quan hệ phải trả, đã trả và số tiền còn phải trả, vừa là yếu tố của chi phí.
Do hạch toán tổng hợp nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho đối tượng quản lý. Vì vậy hạch toán cần thiết phải phản ánh được đầy đủ các mối quan hệ trên, đảm bảo cung cấp thông tin về số tiền phải trả và đã trả cho công nhân viên. Đồng thời thể hiện được chi phí tiền lương cho từng đối tượng chịu chi phí.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 20/03/2006 theo quyết định số 15/TCQĐ – CĐKT của Nhà nước. Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thanh toán với công nhân viên kế toán sử dụng tài khoản 334.
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập của họ.
Kết cấu của TK 334 như sau:
Bên nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
+ Kết chuyển tiền lương của công nhân viên chưa lĩnh.
Bên có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
+ Kết chuyển số đã trả cho công nhân viên lớn hơn số phải trả vào tài khoản có liên quan.
Số dư bên nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên
Số dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
* Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương:
Căn cứ vào bảng chấm công, các phiếu xác nhận nhập sản phẩm đã hoàn thành… kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận.
Tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên :
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : chi phí quản lý
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : chi phí phải trả
Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên:
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Tính ra tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào tiền lương cả công nhân viên như thuế thu nhập, tiền bồi thường vật chất… kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương (cột khấu trừ) để ghi sổ:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 336 : phải trả nội bộ (tiền điện, nước)
Cơ TK 338 : phải trả, phải nộp khác.
Có TK 141 : tạm ứng
Có TK 138 : phải thu khác
Tính thuế thu nhập của công nhân viên phải nộp cho Nhà nước
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 333 : thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên:
+ Bằng tiền:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
+ Bằng sản phẩm vật tư hàng hoá
Nợ TK 632
Có TK 152, 155, 156.
Trị giá phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 3331 : thuế VAT đầu ra phải nộp
Có TK 512 : giá thanh toán không có thuế
Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả công nhân viên
TK 111, 112
TK 334
TK 622
Trả lương cho CNV
Tiền lương phải trả cho
CNV trực tiếp sản xuất
TK 333
TK 627
Thuế thu nhập phải nộp
Tiền lương phải trả cho
Trừ vào lương
CNV phân xưởng
TK 338(8)
TK 641
Khấu trừ vào lương các
Tiền lương phải trả cho
Khoản thu của CNV
CNV bán hàng
TK 336
TK 642
Khấu trừ vào lương chuyển
Tiền lương phải trả cho
Sang khoản phải trả nội bộ
CNV quản lý doanh nghiệp
TK 338 (8)
TK 241
Khấu trừ vào lương của
Tiền lương phải trả cho CNV
Tiền lương CNV chưa lĩnh
Thực hiện công việc XDCB
TK 152
Trả lương = SP, HH
TK 3331
b. Hạch toán tổng hợp BHXH
Cũng như tiền lương BHXH trước hết cũng là yếu tố chi phí sản xuất và một phần thu nhập đồng thời nó cũng mang quan hệ thanh toán. Nhưng khác với tiền lương BHXH mang 2 mối quan hệ thanh toán.
- Thanh toán với cơ quan tài chính cấp trên bao gồm: xác định các khoản đã nộp và còn phải nộp.
- Thanh toán với công nhân viên số tiền đã trả và phải trả.
Để theo dõi khoản BHXH được trích và quỹ BHXH kế toán sử dụng TK 338. TK 338 với tên gọi “phải trả phải nộp khác”. Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội,cho cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án như: tiền nuôi con khi ly dị, án phí … Giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
* Kết cấu của TK 338 như sau:
- Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
Các khoản đã chi về KPCĐ.
Xử lý giá trị tài sản thừa.
Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Các khoản đã trả, đã nộp khác.
- Bên có:
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH theo tỷ lệ quy định.
Tổng số doanh thu nhận trước trong kỳ.
Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết có 6 tiểu khoản:
- TK 3381 : tài sản thừa chờ giải quyết.
- TK 3382 : kinh phí công đoàn (KPCĐ).
- TK 3383 : bảo hiểm xã hội (BHXH )
- TK 3384 : bảo hiểm y tế (BHYT).
- TK 3387 : doanh thu nhận trước.
- TK 3388 : phải nộp khác.
* Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu như sau:
+ Hàng tháng tính và trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD
Nợ TK 241 : XDCB dở dang.
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641, 642 : chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 :phải trả, phải nộp khác.
3382 :KPCĐ (2%)
3383 : BHXH (15%)
3384 :BHYT (2%)
+ Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334 : phải trả công nhân viên
Có TK 3383 : BHXH (5%)
Có TK 3384 : BHYT (1%)
+ Căn cứ vào người được hưởng BHXH tính ra số tiền BHXH phải trả công nhân viên (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động).
Nợ TK 338
Có TK 334
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ.
Nợ TK 338 (2,3,4)
Có TK 111, 112
Khi chi tiêu quỹ BHXH và KPCĐ tại đơn vị kế toán ghi.
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Trường hợp BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp bù:
Nợ TK 338 (2,3)
Có TK 111, 112
Sơ đồ hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 334
TK 338 (2,3,4)
TK 622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho công nhân viên
Theo tỷ lệ quy định tính vào
Chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Cho cơ quan quản lý
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tỷ lệ quy định trừ vào
Thu nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu BHXH và KPCĐ
Số BHXH, KPCĐ chi vượt
Tại Nhà máy
được cấp
Trong hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, các khoản tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên, các khoản thanh trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tổng hợp ở bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng phân bổ số 1: Dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản khác) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi có TK 334, 335, 338 (2,3,4)).
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương chính
Các khoản phụ
cấp
Các khoản khác
Cộng có TK 334
KPCĐ
3382
(2%)
BHXH
3383
(15%)
BHYT
3384
(2%)
Cộng có TK 338
1
TK 622
2
TK 627
3
TK 641
4
TK 642
5
TK 241
6
TK 142
c. Hạch toán các khoản thu nhập khác
Như đã nêu ở trên trong thu nhập của người lao động ngoài tiền lương chính, BHXH thì người lao động còn được hưởng các khoản khác như tiền thưởng, phụ cấp ca 3, độc hại ... Trong phần hạch toán này ta chỉ cần đề cập đến 2 loại thưởng tại Nhà máy đó là tiền thưởng thường xuyên và tiền thưởng định kỳ.
* Đối với các khoản thưởng thườn xuyên.
áp dụng cho công nhân viên sản xuất trực tiếp, gián tiếp hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm tỷ lệ sai hỏng ... thì được phân bổ vào chi phí sửa chữa chung toàn của Nhà máy
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
* Đối với khoản thưởng định kỳ:
Những công nhân viên được bình bầu là lao động giỏi hàng tháng, hàng quý do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ... phần thưởng này nằm trong kế hoạch khen thưởng của Nhà máy.
Nợ TK 431 : quỹ khen thưởng phúc lợi.
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Ngoài ra còn một khoản thưởng gọi là thưởng đột xuất như phát minh ra bằng sáng chế, thưởng cuối năm phần này cũng nằm trong quỹ khen thưởng của Nhà máy và hạch toán giống như thưởng định kỳ. Việ trả thưởng cho công nhân viên được thực hiện thông qua: "bảng thanh toán tiền thưởng".
TT
Họ và tên
Bậc lương
Mức lương
Ghi chú
Xếp loại thưởng
Số tiền
Ký nhận
1
Nguyên Văn A
...
A
B
C
Sơ đồ hạch toán thưởng
TK 334
TK 431
TK 421
Số tiền thưởng phải trả
Cho công nhân viên
Trích lập quỹ khen thưởng
TK 111, 112, 338
Thưởng phúc lợi từ kết quả
Sản xuất kinh doanh
Chi trợ cấp khó khăn, tham
Quan, nghỉ mát ...
Kế toán trên cơ sở bảng chấm công, hay phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành bảng thanh toán BHXH ... làm căn cứ để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, phòng ban. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng và mỗi công nhân được ghi trên một dòng căn cứ vào thời gian làm việc, mức phụ cấp để tính lương cho từng công nhân viên trong đó có cả phần trợ giá, bù giá. Sau đó lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn Nhà máy.
Trên đây là những lý luận chung nhất về vai trò cũng như nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Tuỳ từng doanh nghiệp mà áp dụng các cách trả lương khác nhau nhưng luôn đảm bảo tính công bằng cho người lao động cũng như đảm bảo được lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp.
Trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương tại
Công ty như sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương ở từng bộ phận
Phòng tổ chức
Phòng Tài vụ
Giám đốc duyệt chi
Thủ quỹ phát tiền
Kế toán tổng hợp
Lưu chứng từ
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VÀ DV THU TUẤT
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SX-KD của CTy
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH và Dịch Vụ Thu Tuất được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH có hai thanh viên trở lên, số 2502000182 ngày 23 tháng 9 năm 2003 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hoà Bình.
Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và với số vốn điều lệ ít ỏi của 03 thành viên sáng lập, Công ty TNHH Dịch vụ Thu Tuất đã ra đời. 800 triệu đồng là số vốn điều lệ ban đầu của công ty, trong đó 450 triệu đồng do cổ đông Nguyễn Đức Tuất (chức vụ Giám Đốc), 50 triệu đồng do cổ đông Nguyễn Thu Hiền (Chức vụ Phó Giám Đốc), và 250 triệu động do cổ đông Đinh Thị Thu (Chức vụ Phó Giám Đốc)
Hiện nay công ty vẫn đang trên đà phát triển và hoạt động hiệu quả. Vốn điều lệ nhân sự của công ty đã tăng lên hơn 1,6 tỷ đồng và có quy mô hơn với tổng số hơn 10 thành viên.
Công ty TNHH và Dịch Vụ Thu Tuất
Địa chỉ : Số nhà 03, tổ 5, Phường Hữu Nghị, Tp Hoà Bình
Điện thoại : 02183 854063
Fax : 02183 854063
Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng của công ty đã được xây dựng khang trang hơn với đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của nhân viên. Nhân sự được phân cấp, bậc và được bố trí, sắp xếp công việc hợp lý, phù hợp với với chuyên môn. Doanh thu hàng năm tăng lên đáng kể, đời sống nhân viên ngày càng được cải thiện. công ty ngày một lớn mạnh và tạo được nền tảng vững chắc, lâu bền. những thành quả đạt được kể trên tuy không phải là nhỏ, song mục tiêu lâu dài của công ty vẫn phải ngày một vươn cao và vươn xa hơn nữa.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Theo mô hình chung và truyền thống trong cách kết cấu tổ chức doanh nghiệp, Thu Tuất phân cấp các bộ phận quản lý theo chức năng và nhiệm vụ cơ bản như sau:
Ban l·nh ®¹o
Giám đốc + P. Giám đốc
Các Trưởng phòng
Phòng TC HC
Phòng kế hoạch
Phòng KT
Sơ đồ trên thể hiện doanh nghiệp phân chia thành 3 cấp quản lý: thủ trưởng; thành phần đảm nhận nghiệp vụ quản lý và các bộ phận thừa hành. Cơ cấu này đảm bảo cho việc chỉ huy tập trung cao độ, nhanh chóng, chính xác - điều này rất cần thiết cho đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. đồng thời mang lại giải pháp quản lý có cơ sở, căn cứ khoa học và thực tế.
2.2. Chức năng , nhiệm vụ và quyền hạn
* Giám đốc: là người có nhiệm vụ tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty đồng thời là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước cơ qian quản lý cấp trên và pháp luật.
- Là người phụ trách chung, quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hoạch định các chính sách, các kế hoạch cung cấp nguồn lực cho sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng mục tiêu, chiến lược, dự án phát triển sản xuất kinh doanh.
- Trực tiếp chỉ đạo việc hệ thống cơ quan quản lý hành chính, quản lý sản xuất kinh soanh của công ty.
* Phó giám đốc:
Là người được giám đốc uỷ quyền giải quyết mọi công việc khi Giám đốc đi vắng. Trực tiếp và phục trách điều hành sản xuất chính của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạch định các chiến lược phát triẻn của Công ty bao gồm kế hoạch sản xuất từng quý, năm, cân đối điều chỉnh lực lượng lao động, hạch toán sản phẩm, tiếp thị, đầu tư, và các công tác khác.
* Dưới ban điều hành là các ban phòng ban chức năng
Phòng Kế toán: Có chức năng phản ánh với Giám đốc tất cả các hoạt động của đơn vị gồm: Tình hình sử dụng tài sản, vật tư hàng hoá, tiền vốn dưới hình thái tiền tệ. Căn cứ vào nhu cầu sản xuất, xây dựng kế hoạch vốn cho sản xuất kinh doanh. Tìm các biện pháp giải quyết, đáp ứng vốn kịp thời cho sản xuất bao gồm vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế trong năm thực hiện, qua đó đề xuất biện pháp quản lý hợp lý giúp Ban Lãnh đạo Công ty có được những quyết định chính xác trong quá trình sản xuất.
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh của Công ty và cuối năm tổng kết các chỉ tiêu thực hiện kế hoạch đó. Thu thập thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời từ yêu cầu của sản xuất phòng sẽ tham gia đề nghị xử lý thông tin, tính toán phân tích các dự án đầu tư có hiệu quả trình Giám đốc phê duyệt để thực hiện các đề án đó khi thị trường đòi hỏi.
Phòng tổ chức hành chính: Thay mặt giám đốc làm nhiệm vụ quản lý, tuyển dụng, điều động lao động, sắp xếp họ vào những vị trí còn thiếu, tuỳ theo yêu cầu của Công ty một cách phù hợp. Nghiên cứu, đề xuất phương án sử dụng lao động trình lên giám đốc phê duyệt, tổ chức, đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ và nhân viên quản lý hàng năm.
Vận dụng vào Công ty Thu Tuất, Ban giám đốc là Người hoạch định các chiến lược tiếp cận, đồng thời hoạch định các giai đoạn tiến hành SXKD tới các trưởng phòng, cấp ngay dưới của mình. Sau khi nhận biết và nắm rõ tư tưởng chỉ đạo của Ban giám đốc, các trưởng phòng có nhiệm vụ phổ biến các bước tiến hành, phân công các công việc cụ thể tới từng nhân viên theo từng giai đoạn thực hiện công việc. Song song với nó, các trưởng phòng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, chỉ bảo cũng như giải đáp mọi khúc mắc trong công việc cho cấp dưới của mình để đảm bảo tiến độ công việc đồng thời báo cáo tình hình kịp thời lên cấp trên.
3. Đặc điểm qui trình kinh doanh của công ty
3.1. Hoạt động kinh doanh:
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Mua bán sắt thép,ống thép,kim loại màu.
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Mua bán thiết bị dụng cụ hệ thống điện, thiết bị điều hoà nhiệt độ, thiết bị vệ sinh.
- Đóng trần nhựa, gia công các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn.
3.2. Hoạt động dịch vụ
- Vận chuyển hàng hoá
- Vận chuyển hành khách đường bộ
Trong tổng số các ngành nghề dăng ký, hiện tại công ty tâp trung chủ yếu nhân lực và tài sản vào lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng,cũng như tham gia các công trình xây dựng và ngày càng mở rộng thị trường tới các huyện, trấn của tỉnh. Luôn tìm tòi mở rộng không ngừng hướng đi, hướng phát triển chấp nhận đương đầu khó khăn thử thách là chiến lược kinh doanh của công ty.
• Đặc thù kinh doanh
Nhµ S¶n XuÊt / Nhµ ph©n phèi s¶n phÈm
Thiết bị dụng cụ điện, thiết bị điều hoà, vệ sinh
Sắt thép, kim loại màu, tôn
C«ng Ty TNHH DÞch vô Thu TuÊt
Khách hàng
Trên thực tế Thu Tuất không cung cấp các mặt hàng do mình tự sản xuất ra mà theo đặc thù kinh doanh, Thu Tuất trực tiếp mua sản phẩm của nhà sản xuất hoặc nhà phân phối và phân phối cho người tiêu dùng. Nói một cách khác thì Thu Tuất đã vận dụng sự chuyên môn hoá kết hợp trong hoạt động kinh doanh của mình.
4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
4. 1. Hình thức tổ chức kinh doanh và dich vụ
Tình hình tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển quyền sở hũu hàng hoá, dich vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoăc được quyền thu tiền.
Tương tự ta có thể thấy hình thức tiêu thụ hàng hoá là việc chuyển quyền sở hũu hàng hoá cho khách hàng để thu tiền về. Do đặc thù của hoạt động kinh doanh, phần lớn hàng hoá của công ty được tiêu thụ bởi các hoá đơn, chứng từ mua hàng của khách hàng, đây cũng chính là mảng đem lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty, ngoài ra, còn có 1 phần là bán hàng lẻ cho những khách hàng với những nhu cầu và số lượng nhỏ. Nhìn chung trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới và không ngừng sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh luôn là tất yếu để tiếp cận khách hàng, tạo niềm tin nơi khách hàng khi sử dụng những hàng hóa của mình. Chính vì vậy công ty đã đưa ra chính sách bàn hàng trả góp, cùng với những chính sách ưu đãi với khách hàng là: giao hàng tận nơi nếu đáp ứng đủ số lượng yêu cầu trong chính sách của công ty, đồng thời khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu nếu thanh toán hàng ngay khi xuất hoá đơn và chứng từ.
Bên cạnh đó, công ty ngày càng mở rộng thị trường, phân phối hàng hóa đến tận các huyện thị của tỉnh như: Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc… với quy mô ngày càng tăng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công ty nhận thấy rằng, trên thực tế, việc phân phối hàng hóa đến các huyện gặp phải khó khăn trong khâu đi lại, nhưng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trong 2 năm gần đây công ty đã đầu tư thêm 02 chiếc xe tải, chỉ phục vụ cho việc chuyên chở hàng hóa phân phối cho các huyện thị.
Theo nhìn nhận có thể thấy cho đến nay việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu vẫn tập trung váo một số các mặt hàng thế mạnh đem lại lợi nhuận cao như : các loại ống nước nhựa,ống kẽm, tôn, ngói… và thép là mặt hàng tiêu thụ thường xuyên với số lượng có thể lên đến hàng trăm tấn trong 1 tháng.
4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty Thu Tuất
• Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và qua đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. ngoài ra báo cáo kqhđkd cũng là cơ sở giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ tại doanh nghiệp, so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của năm báo cáo là lãi hay lỗ.
Tựu chung lại, báo cáo KQHĐKD phản ánh kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định với các thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật cũng như trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh.
BÁO CÁO KQHĐKD VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT
NĂM 2006 VÀ 2007 đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Mã số
2006
2007
Sự tăng giảm
Số tuyệt đối
%
DTBH và cung cấp dịch vụ
01
3.268.740.000
3.889.825.750
621.085.750
119,001%
Các khoản giảm trừ
03
17.365.890
18.731.180
1.365.290
107,86%
Chiết khấu TM
04
12.530.000
14.521.000
1.991.000
115,89%
Giảm giá hàng bán
05
3.471.000
2.782.650
-688.350
80,17%
Hàng bán bị trả lại
06
1.364.890
1.431.530
66.640
104,89%
Doanh thu thuần
10
3.251.374.110
3.871.094.570
619.720.460
119,06
Doanh thu HĐTC
21
19.612.242
17.307.168
-2.305.074
88,25
Giá vốn hàng bán
11
2.614.125.000
2.526.531.200
-87.593.800
96,65
Lợi nhuận gộp
20
637.249.110
944.563.370
307.314.260
148,23
Chi phí tài chính
22
215.867.797
206.590.381
-9.277.416
95,7
Chi phí bán hàng
24
17.021.500
19.325.680
2.304.180
113,54
Chi phí QLDN
25
12.764.000
13.623.370
859.370
106,73
Lợi nhuận từ HĐTC 30=20+(21-22)-(24-25)
30
411.208.055
722.331.107
311.123.052
175,67
Thu nhập khác
31
231.508.686
195.758.794
-35.749.892
84,57
Chi phí khác
32
32.819.352
29.325.757
-3.493.595
89,36
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
198.689.334
166.433.037
-32.256.297
83,77
Tổng lợi luận (50=30+40)
50
609.897.389
888.764.144
278.866.755
145,72
Thuế TNDN phải nộp
51
162.568.705
193.553.729
30.986.024
119,06
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51)
60
447.328.684
695.209.415
247.880.731
155,4
• Nhận xét chung về tình hình tài chính của Công ty Thu Tuất
Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Năm 2006 và 2007 cho thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước
- Về số tuyệt đối tăng 621.085.750đ
- Về số tuyệt đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001%
+ Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước:
- Về số tuyệt đối tăng 619.720.460đ
- Về số tương đối tăng 119,06% vượt 19,06%
+ Lợi nhuận sau thuế
- Về số tuyệt đối tăng: 247.880.731đ
- Về số tuyệt đối: 155,4% vượt 55,4%
Như vậy, lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập quý 2/2007 so với quý 2/2006 tăng 247.880.731đ hay 55,4%.
Đặc biệt là tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 15,13% quý 2/2006 so với quý 2/2007 đã làm cho lợi nhuận tăng đáng kể
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
II. Đặc điểm tổ chức hệ thống kế toán tại cty
Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán công ty. Ở bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty.
Sơ đồ :
Kế toán trưởng
( Kế toán tổng hợp)
)
nn
Kế toán thanh toán
Kế toán công nợ
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Thủ kho
Phòng kế toán của công ty gồm:
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Phụ trách chung về tài chính cũng như kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, báo cáo của kế toán viên.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản thu chi trong nội bộm tiền lương và BHXH, KPCĐ, BHYT.
Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản thu của khách hàng, các khoản đến hạn phải trả cho các nhà cung cấp.
Kế toán TSCĐ: tính toán và phân bổ chính xác giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí của từng đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ chi tiền mặt khi có quyết định của lãnh đạo và thu tiền vốn vay của các đơn vị, theo dõi ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình tăng, giảm và số tiền còn tồn tại quỹ, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho kế toán trưởng.
Thủ kho: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá đảm bảo chính xác số lượng hàng hoá đã nhập kho, đã xuất bán và hiện còn trong kho.
2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán
2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán : Công ty TNHH và DV Thu Tuất hiện tại đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Là một doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên để tiến hành thanh toán với khách hàng công ty sử dụng hoá đơn GTGT do tổng cục Thuế phát hành.
Phiếu xuất kho, hoá đơn, sổ chi tiết
Tài khoản sử dụng: 632, 511, 3331, 131.
Để phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá kế toán sử dụng TK: 156, 157, 511, 512, 531, 532, 521, 3387, 311, 341.
TK tính chi phí: 642, 635
TK liên quan: 111, 112, 133, 131, 331, 144, 333, 334
2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kê toán
Công ty chọn hình thức nhật ký chung để ghi sổ kế toán, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ :
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
sổ chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu kiểm tra:
Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N theo quy định, nộp thuế GTGT theo tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác được quy ra VNĐ theo tỉ giá ngân hàng công bố.
Phương pháp kế toán TSCĐ: Phương pháp khấu hao đều
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
F Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp tính giá bình quân tháng.
F Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quâ tháng.
F Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
F Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp trong đó có Công ty Thu Tuất, bao gồm 6 biểu mẫu báo cáo:
Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 -DN
Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất-kinh doanh Mẫu số B04-HH
Báo cáo KQKD chi tiết cho từng hoạt động Mẫu số B05-HH
Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Các đơn vị thành viên của Công ty Thu Tuất phải lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối quý, cuối năm cho cơ quan Công ty, tại cơ quan Công ty Thu Tuất vào cuối quý, cuối năm cũng phải lập báo cáo tài chính, kết hợp với các báo cáo tài chính tại các đơn vị thành phần gửi đến để lập ra báo cáo tài chính cho toàn Công t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6559.doc