Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng: ... Ebook Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi thời đại con người tồn tại không thể không lao động. Để bỏ ra công sức của chính bản thân họ đã được đền bù bằng kết quả lao động mà trong kinh tế người ta gọi và tiền lương. Tiền lương (tiền công) luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn của nó. Tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một vấn đề không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng xuất lao động... Đối với doanh nghiệp thương mại, tiền lương là một vấn đề đáng kể đem ra bàn luận, nó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng làm việc của người lao động... Còn đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩ vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả lương theo đúng sức lao động họ đóng góp và ngược lại. Nên việc xây dựng bản lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, có tinh thần tự giác, trách nhiệm cao trong công việc.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương cũng như công tác tổ chức quản lý và hạch toán tiền lương đối với các hoạt động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng".
Đề tài đã giúp em hiểu rõ hơn về thực trạng công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty, song do nhận thức, khả năng nghiên cứu vấn đề còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình xem xét, nghiên cứu em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để bài viết được đầy đủ và toàn diện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự tận tình giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Minh Phương cũng như sự nhiệt tình của ban giám đốc và các cô chú, anh chị trong công ty, đặc biệt là Phòng kế toán và phòng Tổ chức lao động tiền lương, trong thời gian thực tập vừa qua, giúp em hoàn thành được chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính sau:
Phần 1: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kế toán của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng .
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
Phần 3: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG
Khái quát chung về Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng là một doanh nghiệp nhà nước trong Quân đội. Được thành lập theo Quyết định số 443/QĐ-QP ngày 03/8/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp giấy phép kinh doanh số 109073 ngày 15/12/1997,ngành nghề kinh doanh chính là:
Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng ; Khai thác chế biến lâm sản, khai thác và chế tác đá quí; Vận tải đường bộ; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện; Khai thác khoáng sản; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; Trồng rừng; Gia công cơ khí, sửa chữa, lắp ráp ôtô, xe máy; May mặc; Sản xuất nước giải khát có cồn và không có cồn; Vận tải đường thuỷ; Kinh doanh than mỏ; Xây dựng các công trình điện trung, hạ và trạm biến áp đến 1800KVA.
Với số vốn kinh doanh ban đầu (ngân sách cấp): 2.196.000.000, đồng (Hai tỷ, một trăm chín sáu triệu đồng).
Vốn bổ xung: 6.500.000.000, đồng ( Sáy tỷ, năm trăm triệu đồng chẵn)
Trong đó:
-Vốn cố định: 4.375.000.000,đồng (Bốn tỷ, ba trăm bẩy lăm triệu đồng)
- Vốn lưu động: 2.125.000.000, đồng (Hai tỷ, một trăm hai mươi lăm triệu đồng).
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại xã Vân Phú - Thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
Số điện thoại: 0210.970 131, Fax: 0210. 970 118
và các đơn vị thành viên: Xí nghiệp Sông Lô (X87) trục sở chính đặt tại tỉnh Phú Thọ, Xí nghiệp Sông Thao (X80) trụ sở chính đặt tại tỉnh Lào Cai, Xí nghiệp Sông Chảy (X92) trục sở chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang và các văn phòng đại diện tại các khu vực như : Sơn La, Hà Giang, Điện Biên.
Do đặc thù là doanh nghiệp của Quân đội, cho nên nhiệm vụ chính của Công ty là vừa thực hiện nhiệm vụ kinh tế, vừa thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Nên khi mới thành lập với số vốn kinh doanh ban đầu ít, trang thiết bị xe máy còn lạc hậu và cán bộ công nhân viên trong công ty chủ yếu là bộ đội chuyển sang nên công ty đã gặp không ít những khó khăn trong việc thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện... Nhưng với sự quyết tâm của Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên Công ty. Đặc biệt được sự quan tâm của Thường vụ Đảng uỷ Bộ Tư lệnh Quân khu 2, Công ty đã dần đứng vững trên thương trường và tự mình mua sắm mới cơ sở vật chất máy móc thiết bị hiện đại đủ năng lực tham gia bảo dưỡng, xây dựng mới những công trình giao thông và xây dựng cơ bản, đòi hỏi sự đầu tư và kỹ thuật cao. Đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà nhà nước giao cho. Công ty được Bộ Quốc phòng xếp hạng là doanh nghiệp hạng I, điều đó chứng minh rằng Công ty dần khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Được thể hiện qua bảng số liệu của Công ty trong năm 2006 và 2007 như sau (bảng 1.1.1 -Trang 5):
Bảng 1.1.1
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
S.lượng
%
1. Vốn SXKD
Tr.đồng
9.866
9.906
40
0,4
- Vốn cố định
5.473
5.513
- Vốn lưu động
4.393
4.393
2. Tổng doanh thu
Tr. đồng
63.828
74.802
10.974
17
3. Lợi nhuận trước thuế
Tr. đồng
613
813
200
33
4. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tr. đồng
172
228
56
33
5. Thu nhập bình quân
đồng/tháng
1.427.726
2.052.342
624.616
44
Qua bảng số liệu năm 2006 và 2007 ta thấy các chỉ tiêu: tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và mức lương bình quân cũng đều cao hơn so với năm trước. Điều đó chứng tỏ năm 2007 doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Với thực trạng trên, có thể thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày một phát triển. Điều này cho thấy Công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
1.1.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
- Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình Trực tuyến - Chức năng.
- Cơ cầu tổ chức:
+ Ban Giám đốc Công ty gồm: 01 Giám đốc, 04 Phó giám đốc.
+ Các phòng ban trong công ty gồm: Phòng Tổ chức lao động tiền lương, Phòng Kế hoạch, Phòng Xe máy kỹ thuật, Phòng Hành chính, Phòng Chính trị, Phòng Tài chính kế toán và các Xí nghiệp, văn phòng đại diện, các đội xây dựng trực thuộc công ty.
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý của Công ty:
+ Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Đảng uỷ Bộ Tư lệnh Quân khu 2 về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý vĩ mô và đưa ra quyết định chỉ đạo chung để điều hành toàn bộ Công ty hoạt động một cách thống nhất.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Là người được giám đốc ủy quyền chỉ đạo công tác kỹ thuật, tiến độ công việc xây dựng cơ bản và trực tiếp kiểm tra, chỉ đạo thi công tại các công trường trọng điểm của công ty.
+ Phó giám đốc chính trị: Được giám đốc uỷ quyền thực hiện công tác đảng - công tác chính trị của công ty. Trực tiếp phụ trách phòng chính trị
+ Phó giám đốc kế hoạch: Được giám đốc ủy quyền chỉ đạo công tác đấu thầu, nhận thầu công trình và hoàn thiện công thủ tục nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán với chủ đầu tư. Trực tiếp phụ trách các phòng kế hoạch.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Được Giám đốc uỷ quyền giúp Giám đốc điều hành công tác sản xuất kinh doanh
+ Phòng tổ chức lao động tiền lương: Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện an toàn trong sản xuất. Đưa ra các biện pháp ngăn ngừa tình trạng vi phạm an toàn và tai nạn lao động, chăm lo sức khoẻ cho người lao động. Xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý bộ máy công tác cán bộ, đào tạo nâng bậc, thi đua khen thưởng, kỷ luật và chế độ chính sách cho cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hàng tháng tổng hợp báo cáo Giám đốc về tình hình hoạt động tài chính của đơn vị. Xây dựng quy chế tài chính, lập kế hoạch công tác tài chính, tổ chức hạch toán, phối kết hợp với các phòng ban thanh toán vốn các công trình và xử lý tài sản, vật tư công tác thanh quyết toán của đơn vị.
+ Phòng kế hoạch: Quản lý công tác kế hoạch và khai thác vận hành công việc, đổi mới công nghệ, đề xuất các phương án, kế hoạch, kỹ thuật cải tạo, tham gia vào các dự án, nghiệm thu các công trình.
+ Phòng chính trị: Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra thực hiện công tác đảng, công tác chính trị, các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho.
+ Phòng Xe máy kỹ thuật: Xây dựng kế hoạch công tác kỹ thuật phương tiện xe máy, đảm bảo vật tư, trang thiết bị xe máy đúng kế hoạch.
+ Phòng hành chính: Quản lý công tác hành chính văn phòng.
+ Các xí nghiệp, văn phòng đại diện, các đội trực tiếp sản xuất kinh doanh, xây dựng, bảo dưỡng, đại tu máy móc, trang thiết bị.
Sơ đồ 1.1.2.1: Sơ đồ bộ máy Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc Phòng:
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kế hoạch
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
chính trị
Phòng hành chính
Phòng xe máy
Kỹ thuật
Phòng chính trị
Phòng kế hoạch
Phòng Tài chính kế
toán
Phòng
Tổ chức LĐ tiền lương
Các xí nghiệp trực thuộc
Các đội xây dựng trực thuộc
Công ty
Văn phòng
đại diện
Xí nghiệp Sông Thao
(X80)
Xí nghiệp Sông Lô
(X87)
Xí nghiệp Sông chảy
(X92)
1.1.2.2. Tổ chức cơ cấu sản xuất
1.1.2.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Tuỳ vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau. Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng hoạt động sản xuất trên các lĩnh vực:
Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng; Khai thác chế biến lâm sản, khai thác và chế tác đá quí; Vận tải đường bộ; Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện; Khai thác khoáng sản; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; Trồng rừng; Gia công cơ khí, sửa chữa, lắp ráp ôtô, xe máy; May mặc; Sản xuất nước giải khát có cồn và không có cồn; Vận tải đường thuỷ; Kinh doanh than mỏ; Xây dựng các công trình đường điện trung, hạ và trạm biến áp đến 1800KVA.
Phạm vi hoạt động của Công ty: Trong phạm cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa nên trong quá trình sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn gây ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Sản phẩm sản xuất được sự giám sát chặt chẽ của các chủ đầu tư từ lúc bắt đầu khởi công cho đến khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng. Sản phẩm của Công ty là đơn chiếc, thời gian sản xuất ra một sản phẩm dài, có sản phẩm sản xuất tới 3 đến 4 năm mới hoàn thành.
Sơ đồ 1.2.2.1.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty
Ban giám đốc
Ban điều hành
Thiết bị
xe máy
Kế hoạch kỹ thuật
Vật tư
Các đội thi công công trình
1.1.2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Quy trình sản xuất kinh doanh được thể hiện như sau:
+ Tìm kiếm thông tin mời thầu
+ Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu.
+ Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư .
+ Tổ chức thi công, công trình: tổ chức lao động, bố trí trang thiết bị xe
máy, tổ chức cung ứng vật tư, xây dựng lán trại, giải phóng mặt bằng thi công, tiến hành xây dựng.
+ Hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng: Công trình được hoàn thành
bàn giao dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt tiến độ và kỹ thuật thi công.
+ Bảo hành và quyết toán công trình.
Sơ đồ 1.1.2.2.2. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty
Tìm kiếm thông tin mời thầu
Ký
hợp đồng xây dựng
Tổ chức thi
công (thực hiện
hợp đồng)
Hoàn thiện bàn giao đưa vào sử dụng
Bảo hành và quyết toán công trình
Đấu
thầu
Tổ chức bộ máy quản lý và quy trình sản xuất sản phẩm không ảnh hưởng gì đến đội ngũ lao động và đến hình thức trả lương vì người lao động hưởng lương hành chính sự nghiệp.
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi chi tiết đến tổng hợp lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán Công ty, ở các đơn vị trực thuộc bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập thông tin, hướng dẫn, kiểm tra chứng từ ban đầu và lập bảng kê gửi chứng từ về phòng kế toán Công ty
- Chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong bộ máy kế toán:
+ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về công tác tổ chức quản lý kế toán của Công ty, là người điều hành chung bộ máy kế toán và trực tiếp giúp Giám đốc trong việc cân đối khả năng tài chính, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Bao gồm từ khâu huy động hoặc tiếp nhận vốn từ cấp trên (nếu có), quản lý sử dụng, hoàn trả vốn vay từ các ngân hàng, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
Chịu trách nhiệm tổ chức từng phần việc kế toán cho kế toán viên, hướng dẫn lập chứng từ, hồ sơ về tài chính, kế toán đúng quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm cá nhân về tổ chức và quản lý sổ sách kế toán, kiểm tra sổ sách đúng theo từng loại nghiệp vụ đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán trước khi tổng hợp kế toán. kiểm tra, đánh giá các báo cáo tài chính. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi sổ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, lập các báo cáo tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ mở sổ kế toán chi tiết, lập và nhận các chứng từ liên quan đến công việc của mình, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp để phản ánh tình hình thu - chi, tồn quỹ tại các quỹ tiền mặt, tiền gửi và tiền vay của Công ty bao gồm: Tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý; ngoài ra còn trực tiếp theo dõi công nợ phải thu. Từ đó lên các báo cáo kế toán phục vụ cho công tác quản lý tài chính của Công ty.
+ Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ TSCĐ, mua sắm TSCĐ xây dựng cơ bản và thanh lý TSCĐ, vật tư, xăng dầu phục vụ các công trình, các đầu mối.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng . Tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, lập báo cáo tài chính theo quy định của ngành và Nhà nước.
+ Kế toán công nợ: Tổng hợp các khoản công nợ nội bộ của khách hàng, thanh toán lập báo cáo, đánh giá các khoản công nợ.
+ Thủ quỹ, kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ nhập, xuất quỹ và quản lý tiền mặt ở tại Công ty. Quản lý tiền mặt, tiền vay, TK ngân hàng tiền, nguồn vốn chuyển đi, chuyển về, thanh toán của Công ty trên cơ sở chứng từ thu, chi, chứng từ ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thanh toán, cuối mỗi ngày phải hạch toán vào sổ quỹ.
+ Công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc: Thực hiện thu, chi quyết
toán theo hình thức báo sổ, trực tiếp tổng hợp các khoản thu, chi và các khoản khác của đơn vị trực thuộc theo yêu cầu quản lý, hàng tháng thanh quyết toán các khoản thu, chi phục vụ SXKD theo kế hoạch hoặc phát sinh đột xuất đã được Công ty phê duyệt.
Kế toán trưởng
Sơ đồ .1.2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
vật
tư
Kế
toán công
nợ
Kế toán tập hợp chi phí
và
tính giá thành
Kế toán các đơn vị trực thuộc
1.2.2 Hình thức kế toán Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng áp dụng
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Tây Bắc – Bộ Quốc phòng là hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, công tác tài chính - kế toán được thực hiện tại phòng tài chính - kế toán của công ty. Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành “Chế độ kế toán doanh nghiệp” Cùng với các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi. Quy định thống nhất về nội dung, kết cấu và phương pháp phản ánh, ghi chép trên các tài khoản của hệ thống tài khoản nhằm đảm bảo việc lập chứng từ, ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính được thống nhất, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng sử dụng chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung như sau: Căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung sau đó căn cứ số liệu đã ghi rồi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp đồng thời ghi các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập tư các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.2.2. Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG
2.1. Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý lao động
2.1.1. Quy mô và cơ cấu lao động phân loại lao động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động, trong đó lao động là yếu tố có tính chất quyết định. Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Trong một xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Còn đối tượng lao động và tư liệu lao động hợp thành tư liệu sản xuất. Nó là khách thể của sản xuất. Sản xuất sẽ không thể tiến hành được nếu thiếu tư liệu sản xuất, nhưng nếu không có lao động của con người thì tư liệu sản xuất cũng không thể phát huy được tác dụng.
Việc sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống, vì thế nó góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp; là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên,cho người lao động trong doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động cần thiết phải phân loại loại lao động, lực lượng lao động của công ty được chia thành:
Lực lượng công nhân viên trong danh sách của doanh nghiệp, do công ty trực tiếp quản lý và chi trả lương.
Lực lượng CNV sản xuất kinh doanh cơ bản, bao gồm: toàn bộ số lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh chính ở doanh nghiệp gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính...
Lực lượng công nhân viên thuộc các loại hoạt động khác bao gồm số lao động hoạt động trong các lĩnh vực hay công việc khác của doanh nghiệp như trong dịch vụ, nhà ăn,...
Lực lượng CNV làm việc tại các công trường nhưng do các bộ phận khách chi trả lương.
Quản lý lao động thực chất là quản lý con người về thời gian, năng lực trình độ làm việc của họ, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất- kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý lao động trong sản xuất kinh doanh phải hợp lý và hiệu quả nhất, vì đây là vấn đề cần thiết và quan trọng. Có quản lý tốt về lao động thì mới là cơ sở để quản lý tốt ở các khâu tiếp theo. Quản lý lao động không chỉ đơn thuần về mặt số lượng mà cần phải kết hợp chặt chẽ giữa số lượng và chất lượng để chúng hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau.
Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp làm kinh tế trong quân đội nên có đặc điểm riêng: Lao động trong biên chế đều là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan chiến sỹ. Ngoài ra Công ty còn có các loại lao động sau: Lao động dài hạn ( Có đóng bảo hiểm và không đóng bảo hiểm) và lao động ngắn hạn.
Là doanh nghiệp xây dựng nên số lao động thời vụ thuộc diện lao động ngắn hạn, Giám đốc Công ty ủy quyền cho các đơn vị thi công trực tiếp quản lý và sử dụng.
Tổng số lao động hiện Công đang trực tiếp quản lý tại thời điểm tháng 3 năm 2008 là: 131 người, trong đó:
Lao động trong biên chế ( Sỹ quan, QNCN, CNVQP, HSQ-CS) : 83 người
Lao động hợp đồng dài hạn: gồm có 10 người
Lao động hợp đồng ngắn hạn: 38 người
2.1.2. Hình thức tiền lương tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng.
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Công ty đã xây dựng đơn giá tiền lương, quy chế trả lương làm căn cứ thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Còn đối với lao động thời vụ thuộc diện lao động ngắn hạn giám đốc giao cho các đơn vị thi tự quản lý và sử dụng.
Hiện nay Công ty đang áp dụng một hình thức trả lương chính. Đó là trả lương theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả tiền lương tháng.
Việc lập bảng lương giám đốc công ty giao cho Phòng tổ chức lao động tiền lương. Hàng tháng phòng Tổ chức lao động tiền tiên có nhiệm vụ lập bảng lương rồi đưa sang phòng Tài chính để cấp lương.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Hàng năm Công ty tiến hành Xây dựng đơn giá tiền lương, đăng ký đơn giá tiền lương với cơ quan cấp trên là Bộ Tư lệnh Quân khu 2, căn cứ vào:
- Căn cứ Nghị định số: 166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;
- Căn cứ Nghị định số: 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số: 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số: 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty Nhà nước;
- Căn cứ Thông tư số: 48/2005/TT-BQP ngày 05 tháng 05 năm 2005 của
Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới và quản lý lao động, tiền lương, thu nhập đối với các doanh nghiệp nhà nước trong Quân đội;
- Căn cứ Thông tư số: 29/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 12 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu theo vùng đối với công ty Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008:
KẾ HOẠCH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU
TT
Tên sản phẩm, dịch vụ
và các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
ĐVT
Hiện vật
Giá trị
(tính theo giá bán
hiện hành)
TH
Năm
trước
(2007)
KH
Năm
Nay
(2008)
I
Sản phẩm hoặc dịch vụ
A
Sản phẩm quốc phòng
B
Sản phẩm hoặc dịch vụ kinh tế
C. trình
18
20
1
Đường giao thông
C. trình
8
7
2
Xây dựng cơ bản
C.trình
10
10
3
Thuỷ lợi
C.trình
02
-
4
Cầu các loại
C.trình
-
3
II
Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
1
Doanh thu
Triệu đ
74.835
80.000
Trong đó:
- Tổng chi phí chưa có lương
Triệu đ
71.035
74.214
- Tổng quỹ lương
Triệu đ
3.800
5.786
2
Nộp ngân sách
Triệu đ
8.318
8.915
3
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đ
813
850
Công ty Tây Bắc xây dựng đơn giá tiền lương như sau:
*- Xác định lao động định biên.
+ Quân số biên chế thực tế toàn Công ty tại thời điểm tháng 3 năm 2008 như sau:
Đơn vị
Tổng số
Sĩ quan
QNCN
CNVQP
LĐHĐ D. hạn
LĐHĐ
N.hạn
Cơ quan Công ty
79
10
48
2
10
9
Xí nghiệp Sông Thao
13
3
5
5
Xí nghiệp Sông Lô
29
1
8
1
20
Xí nghiệp Sông Chảy
10
2
2
1
5
Cộng
131
16
63
4
10
38
+ Định mức lao động:
Công thức tính: Lđb = Ltt + Lpv + Lbs + Lql
- Ltt: Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh 125
- Lpv: Lao động phục vụ và phù trợ (125 x 8%) 10
22 (12 x 60)
- Lbs: Lao động bổ sung ( 125 + 10 ) x + = 12
(365-60)
- Lql: Lao động quản lý bằng 7% lao động trực tiếp 125 x 7% = 9
Lao động định biên là: ( 125 + 10 + 12 + 9 ) = 156
Chi tiết như sau:
Đơn vị
Tổng số
Ltt
Lpv
Lbs
Lql
Cơ quan Công ty
99
94
7
9
6
Xí nghiệp Sông Thao
13
15
1
1
1
Xí nghiệp Sông Lô
34
27
1
1
1
Xí nghiệp Sông Chảy
10
4
1
1
1
Cộng
156
125
10
12
9
*- Quỹ lương để xây dựng đơn giá tiền lương.
+ Công thức tính quỹ lương để xây dựng đơn giá:
Σ Vkh = ( Lđb x TL mindn x (Hcb + Hpc) + Vđt ) x 12 tháng
TLmindn = TLmin x ( 1 + Kđc )
- Hệ số điều chỉnh theo vùng ( K1 )
( 0,1 x 156 )
K1 = = 0,1
156
- Hệ số điều chỉnh theo ngành ( K2 ) = 1,2
Hệ số điều chỉnh chung
Kđc = (K1 + K2 ) = ( 0,1 + 1,2 ) = 1,3
Giới hạn của khung lương tối thiểu
TLmin đc = 540.000 x ( 1 + 1,3 ) 1.242.000
- Hệ số lương công việc bình quân ( Hcb )
Σ hi
Công thức tính hệ số lương bình quân: Hcb =
Σ Lđb
Σ hi là tổng hệ số lương đến người thứ i ( 156 người )
Σ Lđb là tổng số lao động định biên
476,90
Hệ số cấp bậc bình quân = = 3,06
156
- Hệ số các khoản phụ cấp bình quân ( Hpc )
+ Phụ cấp khu vực, hệ số cấp bậc bình quân ( 1,30 : 4 ) = 0,32
1. Lai Châu, Điện Biên, Sơn La: 0,70; 2. Hà Giang: 0,40; 3. Phú Thọ: 0,10; 4. Tuyên Quang: 0,10
Tổng quỹ lương
( 156 x 702.000 x ( 3,06 + 0,32 ) x 12 = 5.786.429.910đ
* Xác định đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương trên doanh thu
Công thức tính:
Σ Vkh
Vđg = x 100
Σ Dkh
5.786.429.910
Vđg = = 7,23 %
80.000.000.000
(80.000.000.000: Kế hoạch doanh thu năm 2008)
NHU CẦU LAO ĐỘNG VÀ HỆ SỐ SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
TH
Năm
trước
(2007)
KH
Năm
nay
(2008)
Ghi chú
I
Tổng số lao động hiện có đầu năm KH
Người
156
156
II
Tổng số lao động bình quân trong danh sách ( 1+2+3+4 )
Người
156
156
1
Người hưởng lương từ nguồn ngân sách (nếu có)
Người
a
Từ kinh phí đầu tư XDCB
,,
b
Từ kinh phí công đoàn
,,
c
Từ kinh phí nhà trẻ
,,
d
Khác
,,
2
Số người hưởng từ quỹ DN (nếu có)
Người
a
Từ quỹ đầu tư phát triển
,,
b
Từ quỹ khen thưởng, phúc lợi
,,
c
Từ quỹ khấu hao cơ bản
,,
d
Khác
,,
3
Số người tự lo lương (gồm tự nguyện nghỉ lo lương hoặc kinh doanh dịch vụ nhưng không tính kết quả vào doanh thu)
Người
4
Số người hưởng lương từ nguồn lương tính vào giá thành sản phẩm.
,,
156
156
Trong đó: - Số lao động làm sản phẩm QP
,,
- Số lao động trực tiếp
,,
125
125
- Tổng số ngày nghỉ phép năm
Ngày
2.340
2.340
- Tổng số ngày hưởng BHXH
Ngày
- Số ngày công LVTT bình quân
Ngày
4.056
4.056
- Độ dài LVTT bình quân
Giờ
8
8
- Tổng số người làm ca đêm
Ng/ca
III
Quỹ lương tính vào giá thành SP ( Vđg )
Ng.đ
3.800.
5.786.
IV
Tổng số người tham gia đóng BHXH
Người
156
156
TỔNG HỢP TÍNH ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
T
T
Chỉ tiêu
ĐVT
TH
N¨m
tríc (2007)
KH
N¨m
Nay (2008)
Ghi chó
I
Lao động
Người
156
156
1
Tổng số lao động bình quân trong danh sách
,,
156
156
2
Số người làm sản phẩm QP (qui đổi từ định mức lao động được duyệt ) nếu có
,,
3
Số người hưởng lương từ nguồn lương tính vào giá thành sản phẩm.
,,
156
156
II
Tiền lương
a
Mức lương cấp bậc công việc bình quân
1.000đ
1.700
2.000
b
Tỷ lệ phụ cấp lương bình quân
%
0,40
0,32
Trong đó: - Phụ cấp QP-AN
%
- Phụ cấp khu vực
%
0,40
0,32
- Phụ cấp trách nhiệm, chức vụ
%
- Phụ cấp làm đêm
%
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
%
- Phụ cấp khác
%
c
Mức lương tổng ngạch bình quân
Tr.đ
III
Doanh thu
Tr.đ
74.835
80.000
Trong đó:
- Tổng chi phí chưa có lương
Tr.đ
71.035
76.200
- Tổng quỹ lương
Tr.đ
3.800
5.786
IV
Lợi nhuận
Tr.đ
813
850
V
Nộp ngân sách
Tr.đ
8.318
8.915
VI
Chỉ tiêu kinh tế để tính đơn giá
1.000đ
74.835.000
80.000.000
VII
Quỹ lương tính đơn giá
1.000đ
3.800.066
5.786.429
VIII
Mức đơn giá tiền lương
%
4,75
7,23
Và hàng năm Công ty cũng có Qui chế trả lương của Công ty:
* Nguyên tắc chung:
- Tiền lương và thu nhập thực lĩnh của người lao động phụ thuộc vào công việc, kết quả lao động của bản thân và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Khi tăng lương không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề và các khoản nộp ngân sách so với năm trước liền kề.
- Công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ.
Thang bậc lương của Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng xác định trong bảng lương cấp bậc quân hàm để làm căn cứ để thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc khi chuyển đổi công tác khác. Còn tiền lương thực lĩnh của họ được trả theo kết quả lao động của từng người lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Đối tượng, phạm vi áp dụng:
- Đối tượng áp dụng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan chiến sỹ và lao động hợp đồng làm việc trong toàn Công ty.
- Đối tượng không thuộc phạm vi áp dụng: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chứce quốc phòng và lao động hợp đồng nhận khoán các công trình, nghỉ chờ việc, nghỉ tìm việc và xin nghỉ để giải quyết việc riêng.
* Cách tính lương, phụ cấp và trợ cấp:
- Để thực hiện chế độ BHXH, BHYT, KPCĐ hoặc khi chuyển đổi công tác dụng theo quy định hiện hành.
- Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, bước đầu xác định đơn giá tiền lương cho các đối tượng thuộc Công ty theo biểu sau:
BIỂU TỔNG HỢP LƯƠNG KẾ HOẠCH CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG NĂM 2008
CHỨC DANH
Tiền lương theo
Số
Tổng hệ
Lương theo
Hệ số
Tổng hệ số
Tiền lương
Tổng quĩ
Lương tháng
Nghị định 205/CP ( T1i )
ngời
số lương
NĐ 205/CP (T1i)
lương tăng
lương tăng
tăng thêm T2i
lương của
của 1 người
HS lương
LTT
Lương 1/ng
m
hi
m x hi
thêm ht
m x ht = Ht
453.800 x Ht
người Ti
lao động
1- Lao động quản lý
Phó giám đốc Công ty
6,31
540.000
3.407.400
4
25,24
13.629.600
8,00
32,0._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6384.doc