Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Master (nhật ký chung)

MỞ ĐẦU Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế,tài chính,có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế với tư cách là công cụ quản lý kinh tế.Tiền lương là một chính sách gắn liền với hoạt động nghiệp, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và tính chất công việc. Tiền lương có vai trò tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỷ trọ

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Master (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tương đối lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy nâng cao năng xuất lao động gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm,tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều này thì công tác kế toán tiền lương cần được chú trọng, như vậy mới cung cấp đầy đủ,chính xác về thời gian, số lượng,kết quả lao động nhằm giúp cho nhà quản trị có những quyết định đóng đắn trong chiến lược sản xuất kinh doanh.Từ nhiều năm nay Đảng và nhà nước ta đã nghiên cứu xây dựng không ngừng đổi mới chế độ tiền lương và thu nhập của người lao động cũng như chế độ BHXH,BHYT,KPCĐ và quy chế trả lương hợp lý phải xuất phát từ đặc điểm lao động khác nhau trong từng ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ thể nhằm bù đắp lao động hao phí,nhằm đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình của họ. Qua vấn đề nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo TS Phạm Thành Long,em đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sơn master” cho chuyên đề thực tập của mình sao cho đóng với chế độ công tác hạch toán kế toán và phù hợp với điều kiện đặc thù của công ty. Chuyên đề của em có kết cấu như sau : Phần 1 : Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sơn master. Phần 2 : Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty ơn master. Do hạn chế về thời gian cũng như sự hiểu biết và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên em rất mong sự giúp đỡ góp ý,chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn TS Phạm Thành Long cùng với các anh chị trong phòng tài vụ của công ty. MỤC LỤC Trang PHẦN I: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SƠN MASTER………………...5 Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SX-KD của công ty sơn master……………………………………………................5 Quá trình hình thành và phát triển………………………………….5 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD……………..6 Sơ đồ1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty………………………..7 3.Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty…………..10 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất…………………………. 12 Sơ đồ1.2 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất……………..........12 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty……………………..13 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán…………………………………..13 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán…………………………..14 2. Đặc điểm tổ chức HT kế toán tại công ty…………………………16 2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán………………….16 2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán…………………17 Bảng số 2.1: Bảng chấm công………………………………………..18 Bảng 2.2 : Bảng thanh toán tiền lương………………………………19 Bảng 2.3: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH………………………21 Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại công ty……………………………………………………….....22 2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán……………………24 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán……………………..24 Sơ đồ 1.5 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ…...25 2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán…………………………………27 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty……...27 1.Chế độ tiền lương tại công ty…………………………………………..27 1.1 Đối tượng,nguyên tắc trả lương của công ty………………………27 1.2 Nội dung quỹ tiền lương……………………………………………...28 2.Tài Khoản Sử dụng……………………………………………………..31 Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương tại công ty được phải quát qua sơ đồ sau………………………………………………………..34 3.Nội dung,phương pháp kế toán và các khoản trích theo lương tại công ty……………………………………………………………………...35 3.1 Hình thức trả lương theo thời gian………………………………….36 3.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm và phương pháp xác định…38 Bảng 2.4: Bảng tính lương năng suất…………………………………..40 Bảng 2.5: Bảng thanh toán sản phẩm …...……………………………..40 Bảng 2.6:Bảng tính lương cho từng công nhân Tháng 01/2006……..41 PHẦN II :HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SƠN MASTER……………….47 I. Đánh giá phải quát tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty sơn master……………………………………….47 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán (lao động) tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sơn master………………..52 KẾT LUẬN 54 PHẦN I THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY SƠN MASTER. I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SX-KD của công ty sơn master. Tên công ty : Công ty Cổ Phần Sơn Master Trụ sở chính : 33 Lê Văn Hưu Hình thức hoạt động : Theo dây truyền sản xuất công nghệ Đại lý mua bán và ký gửi hàng hoá dịch vụ và thương mại Vận chuyển hàng hoá 1.Quá trình hình thành và phát triển Cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường hiện nay và các ngành nghề sản xuất khác, ngành sản xuất sơn đã từng bước phát triển mạnh, tự mình vươn lên và đạt được những thàmh tựu đáng kể. Từ chỗ là những ngành nghề thứ yếu, hiện nay sản phẩm của ngành sơn dần được mở rộng trên thị trường, đã góp phần trở thành sản phẩm quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty nói riêng và của đất nước nói chung. Trước đây công ty sơn mang tên : Công ty TNHH Sơn Việt, nay đã đổi thành Công ty Cổ Phần Sơn Master.Công ty Cổ phần sơn Master được thành lập và đi vào hoạt động ngày 12/8/2000 theo giấy phép thành lập do UBND Thànhphố Hà Nội cấp ngày12/8/2000,giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 983567 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 15/8/2000. Hiện nay xưởng sản xuất sơn của công ty Master đặt tại Xã Thanh Liệt, huyện Thanh trì, thành phố Hà Nội. Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ là 2.000.000.000 VNĐ, công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh sơn.Công ty cũng đã ký kết hợp đồng sơn với nhiều dịch vụ công trình xây dựng,dịch vụ xây dựng các toà nhà….và tạo lập được nhiều mối quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngoài nước. Tháng 12/2003..vốn điều lệ mà công ty đạt được tăng lên 3.000.000.000 VNĐ đến tháng 12./2005 công ty đổi thành Master và số vốn điều lệ lên tới 5.000.000.000 VNĐ. Đây là một sự mở rộng và phát triển vượt bậc của công ty. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học vào dây chuyền sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu của thị trường như sơn : sơn tường,sơn dầu trang trí,sơn murex,sơn chống rỉ,hàng năm công ty tiêu thụ trên 200 tấn các loại, chiếm 10-20% sản lượng tiêu thụ của công ty. Đặc biệt, tháng 2/2002 hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002.Từ đây, các sản phẩm của công ty tung ra thị trường đã được khẳng định hơn về chất lượng và có uy tín lớn.Trải qua hơn 10 năm kể từ ngày thành lập đến nay công ty đ ã từng bước phát triển lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ công nhân viên và quy mô sản xuất. Công ty đã tạo đựoc niềm tin và uy tín đối với khách hàng và các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, giữ vững và phát huy vị thế của mình trên thị trường sơn ngày đầy biến động. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD Cũng như các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác,để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, do đặc điểm của ngành hoá chất, sản phẩm sản xuất có nhiều loại khác nhau nên việc tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với chính sách chế độ quy định. Sơ đồ1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Giám Đốc Cty Phó Giám đốc Phó Giám đốc Ph òng th ị tr ư ờng Ph òng đ ảm b ảo ch ất l ư ợng Ph òng k ế ho ạch Ph òng k ỹ thu ật c ông ngh ệ Ph òng k ế to án Ph òng ti êu th ụ Ph òng t ổ ch ức h ành ch ính Ph òng qu ản l ý v ật t ư Công ty đã sử dụng cơ cấu theo chức năng hoạt động : Giám đốc : Là người quản lý cao nhất. Giám đốc đại diện cho công ty, là người chịu trách nhiệm trước công ty, nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Giám đốc là người toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm quản lý sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp. Phó giám đốc : có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành công tác theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quá trình thực hiện công việc và kết quả công việc được giao. Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban : Phòng đảm bảo chất lượng : xây dựng, áp dụng hệ thống chất lượng hợp với tiêu chuẩn ISOO 9002. Kiểm tra chất lượng nguyên liệu và chất lượng sản phẩm của công ty. Kiểm soát các thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. Phòng kỹ thuật công nghệ : Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất trong công ty. Nghiên cứu các yêu cảu của khách hàng để thiết kế tạo ra sản phẩm cho phù hợp với người tiêu dùng. Khảo sát sản phẩm mới, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng. Phòng cơ điện : lập kế hoạch và tổ chức điều hành việc sửa chữa, lắp đặt máy móc thiết bị. Thực hiện việc cải tiến máy móc thiết bị để đảm bảo đầy đủ các điều kiện kỹ thuật theo yêu cầu của công nghệ sản xuất. Phòng kế hoạch : xây dựng kế hoạch sản xuất theo năm, tháng để giao cho các đơn vị theo dõi, điều độ sản xuất, tiếp nhận và xem xét các yêu cầu cung cấp các loại sơn. Phòng thị trường : tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và lạp kế hoạch phân phối sản phẩm. Tìm kiếm và phát triển các đại lý, các cửa hàng bán lẻ thuộc công ty. Thực hiện các quá trình thúc tiến, giới thiệu và quảng cáo các sản phẩm của công ty. Phòng tiêu thụ : bán hàng, thông tin cho khách hàng về khả năng cung cấp những sản phẩm của công ty. Điều hành giám sát hoạt động bán hàng của các đại lý,cửa hàng bán lẻ thuộc công ty. Phòng quản lý vật tư : có nhiệm vụ thực hiện và kiểm soát công tác chuẩn bị tài liệu mua hàng. Lựa chọn nhà cung ứng, tổ chức tiếp nhận vật tư và phải đảm bảo được chất luợng của nguyên vật liệu mua về phù hợp với những yêu cầu chất lượng sản phẩm của công ty. Phòng tổ chức hành chính : tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức nhân sự và quản lý cán bộ công nhân viên, công tác văn phòng,y tế, văn thư lưu chữ. Xây dựng và ban hành cơ chế quản lý nội bộ trong công ty, lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên được sự đ ý thông qua ban Giám đốc. Phòng kế toán : có trách nhiệm thống kê, hạch toán kinh tế, kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính của công ty. Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở theo dõi để ban Giám đốc đưa ra các quyết định. Tóm lại : Với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.Trong đó các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất của ban giám đốc để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo trùng lặp trong các khâu tổ chức và sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. 3.Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty Là một công ty có quy mô sản xuất vừa và đang từng bước phát triển trên quy mô lớn. Bên cạnh đó Công ty cổ phần sơn Master đã góp một phần không nhỏ cho sự phát triển ngành sơn trong nước, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. Công ty đã và đang khẳng định mình trên thị trường trong nước và ngoài nước, điều này được thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm gần đây. - Tổng doanh thu năm 2006 mà công ty đạt được là:14.553.653.450đ - Tổng doanh thu năm 2007 mà công ty đạt được là: 22.039.384.001đ Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 4/2008 Chỉ Tiêu Mã số Luỹ kế từ Tháng 3/2008 Luỹ kế 1 2 3 4 5= 3+4 Tổng doanh thu 01 1.061.256.765 Trong đ ó: doanh thu hàng xuất khẩu 02 0 Các khoản giảm trích (03=05+06+07) 03 46.297.869 Giảm giá hàng bán,triết khấu thanh toán O5 31.169.851 Hàng bán bị trả lại 06 15.128.081 1.Doanh thu thuần (10=01 – 03 ) 10 1.014.958.896 2. Giá vốn hàng bán 11 694.711.224 3.Lợi nhuận gộp ( 20= 10 -11 ) 20 320.187.672 4. Chi phí bán hàng 21 57.753.389 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 88.043.440 6.LN thuần từ HĐKD30=20(21+22) 30 174.390.843 7.Thu nhập từ hoạt động tài chính 31 908.953 8,Chi phí từ hoạt động tài chính 32 3.971.500 9.LN từ hoạt động tài chính (40=31-32) 40 -3.062.547 10.Các khoản thu nhập bất thường 41 8.937.384 11.Chi phí bất thường 42 4170000 12.Lợi nhuận bất thường (50=41-42) 50 4.767.384 13.TổngLNtrướctrích lãi (60=30+40+50) 60 176.095.680 14.Trích lãi trả thưởng DL và nhân viên 70 0 15.Kết chuyển từ 141 và 142 trích vào lãi 71 0 16. Lợi nhuận sau thưởng (80=60-70-71) 80 176.095.680 Kết quả hoạt động kinh doanh tháng 4/2008 là : Lãi 176.095.680đ Qua số liệu về tổng doanh thu của công ty ta thấy công ty sơn master chỉ trong thời gian ngắn đã có sự chuyển biến vượt bậc năm 2006 tổng doanh thu 14.553.653.45đ đến năm 2007 đã tăng lên 22.039.384.001đ, điều này cũng khẳng định được công ty đang ngày một phát triển và sẽ đứng vững hơn trên thị trường. 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Đây là một quá trình sản xuất được hình thành liên quan đến nhiều khâu,nhiều bộ phận trong đó mỗi khâu mỗi bộ phận có mang chức năng riêng và chúng có liên quan chặt chẽ với nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ1.2 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất. Nguyên vật liệu Nghiền cán Pha chỉnh Đóng hộp O xit titan Phụ gia Nhũ tương + Bột màu Bột đá + cao lanh Vật liệu khác Nhập kho,tiêu thụ Hiện nay công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002: 2002 nên từng công đoạn và khi kết thúc công đoạn đều phải qua kiểm tra chất lượng để đạt tiêu chuẩn Công ty hoặc tiêu chuẩn nhà nước. Nguyên vật liệu đưa vào sản xuất chủ yếu là các loại hoá chất,bột màu,các loại phụ gia…đều phải được kiểm tra chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Quy trình sản xuất sơn được tiến hành theo từng công đoạn.Sau khi đã pha thành sơn ,bộ phận kiểm tra của công ty nếu đạt tiêu chuẩn thì mới cho phép đóng hộp nhập kho để tiêu thụ. II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của bộ máy quản lý, quy mô và đặc điểm hoạt động của công ty, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán đòi hỏi công ty phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Tổ chức bộ máy kế toán tập trung ở Công ty đảm nhận các nhiệm vụ như : hạch toán việc nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lao động, tinh tiền lương phải trả, phân bổ tiền lương, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất ,tính giá thành sản phẩm, thanh toán với khách hàng, hạch toán về tạm ứng, theo dõi tiền gửi, tiền vay ngân hàng, nguồn vốn kinh doanh, TSCĐ,các quỹ của công ty và cuối nien độ lập ra báo cáo tài chính. Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một phần hành kế toán cụ thể. Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty sơn Master phù hợp với địa điểm hoạt động của công ty, địa bàn hẹp đi lại dễ dàng và thuận lợi, đảm bảo sự tập trung thống nhất với công tác kế toán của toàn công ty. Việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán được tiên hành kịp thời chặt chẽ, từ đí giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin kế toán. Từ đó thực hiện kiểm tra và chỉ đạo sát sao từng hoạt động của công ty, việc phân công lao động chuyên môn hoá và nâng cao trình độ nhgiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán thực hiện được dễ dàng với bộ máy gọn nhẹ. Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán K ế to án nguy ên v ật li ệu K ế to án TM,TGNH ki êm th ủ qu ỹ K ế to án TP ti êu th ụ v à X Đ k ết qu ả SXKD Kế toan trưởng K ế to án t ập h ợp CP v à t ính gi á th ành SP K ế to án t ổng h ợp , ti ền l ư ơng Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Kế toán trưởng : phụ trách chung chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc kế toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty đ thời lập báo cáo tài chính định kỳ của công ty cho các đối tượng liên quan như : các nhà đầu tư và Ngân hàng. Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương : là người chịu trách nhiệm trực tiếp với kế toán trưởng, kế toán trưởng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu của toàn công ty để lập các báo cáo theo tháng, đ thời phụ trách sổ cái TK334, TK338 từ các chứng từ gốc để lập bảng tính lương. Kế toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, tài sản cố định : có trách nhiệm và nhiệm vụ theo dõi việc xuất -nhập- tồn các nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định phân bổ các chi phí này cho các đối tượng có liên quan. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : có trách nhiệm theo dõi các chi phí sản xuất chính, chi phí sản xuất phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính liên quan tài khoản TK154 và TK632. Kế toán tiền mặt,TGNH, kiêm thủ quỹ : có trách nhiệm theo dõi và quản lý tiền mặt, tiền vay và tiền gửi ngân hàng. Các nghiệp vụ liên quan đến việc thu - chi, ghi chéo đầy đủ các chứng từ có liên quan…theo dõi các TK111,TK112. 2. Đặc điểm tổ chức HT kế toán tại công ty 2.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty cổ phần sơn master hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định của BTC QĐ: 48/2006/QĐ/BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006,thực hiện đóng quy định của nhà nước và pháp luật việt Nam về các chuẩn mực kế toán và các các văn bản hướng dẫn. Hình thức sổ kế toán : Theo hình thức Nhật ký chung. Niên độ kế toán được bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.(Tính theo dương lịch) Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ) Hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng. 2.1. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo biểu mẫu mà BTC đã quy định sẵn như: Hoá đơn bán hàng, phiếu xúat kho, phiếu nhập kho, phiếu thu ,phiếu chi…Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thưc và khách quan vào chứng từ kế toán và chứng từ dùng làm căn cứ để ghi sổ phải mang tính hợp pháp, hợp lệ. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm: - Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ - Kiểm tra chứng từ kế toán - Ghi sổ kế toán - Bảo quản và lưu trữ chứng từ. Chứng từ và hạch toán ban đầu. Hàng ngày, tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách nhiệm theo dõi và ghi số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép… vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo đóng mẫu quy định của Nhà nước được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình. Bảng số 2.1: Bảng chấm công STT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công ngừng việc nghỉ việc hưởng 100% lương(F) Số công Số công hưởng BHXH Ăn ca Độc hại A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Hoàng Văn Thu XĐ XĐ X 26 24 10 2 Nguyễn Hoang Hải XĐ X X 26 6 24 4 3 Vũ Hoàng Yến XĐ F X 20 17 3 4 Phạm Thị Lan XĐ X X 26 24 5 5 Hoàng thị Huyền XĐ XĐ X 26 24 10 Bảng 2.2 : Bảng thanh toán tiền lương TT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Lương thời gian nghỉ việc phải ngừng việc hưởng 100% lương Độc hại Lương năng suất Điều chỉnh thu nhập Ăn ca Phụ cấp khác Tổng số Tạm ứng kỳ I` Các khoản phải khấu trư Kỳ II được lĩnh Số SP (phụ cấp) Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số tiền Ký nhận BHXH 6% Vé ô tô Cộng Số tiền Ký nhận A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 1 Hoàng Văn Thu 625800 42000 26 625800 16 38500 438100 200000 24 96000 1440400 800000 Đã ký 40100 40100 600300 Đã ký 2 Nguyễn Hoang Hải 373800 26 373800 3 4300 201300 200000 17 68000 847400 500000 Đã ký 22400 20000 42400 305000 Đã ký 3 Vũ Hoàng Yến 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký 4 Phạm Thị Lan 373800 26 373800 10 14400 261700 200000 24 96000 945900 500000 Đã ký 22400 22400 423500 Đã ký 5 Hoàng thị Huyền 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký Tổng cộng 42000 2121000 71600 1424500 1000000 452000 5111100 2800000 129700 20000 149700 2161400 Cuối tháng tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách nhiệm tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ không lương của từng người lao động trong phòng ban, đơn vị mình. Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo thời gian được gửi trực tiếp lên Phòng Tổ chức hành chính xem xét và duyệt, sau đó chuyển sang phòng kế toán để tính lương. Khi nhận được Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền lương kiểm tra lại, tính lương cho từng người tại các đơn vị, lập Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.2). Bảng thanh toán tiền lương sau khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt sẽ trở thành căn cứ để thủ quỹ thanh toán lương cho người lao động. Sau đó, lại chuyển cho kế toán tiền lương để lập Bảng phân bổ chi phí nhân công và BHXH ( Bảng 2.3) đồng thời tiến hành ghi sổ kế toán. Kết thúc của quá trình luân chuyển chứng từ là lưu chứng từ tại Phòng kế toán. Bảng 2.3: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 - Phải trả nhân viên TK 338- Phải trả phải nộp khác TK 335 CF phải trả Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có Tk 334 Kinh phí CĐ(3382) BHXH (3383) BHYT (3384) Cộng CóTK338 (3382,3383,3384) 1 Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn 1943775180 89251122 2 Chi phí nhân công trực tiếp sơn công trình 6202000 0 3 Chi phí nhân viên PX 939909896 44378927 4 Chi phí nhân viên BH 288386200 13242941 5 Chi phí nhân viên QL DN 1395096500 Tổng cộng 4573369776 Đối với Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo sản phẩm được tính kèm với Bảng thanh toán lương sản phẩm. Người lập Bảng thanh toán lương ký tên rồi sau đó chuyển cho Quản đốc phân xưởng duyệt, tiếp đến chuyển cho Thủ kho, Thủ kho xác nhận số lượng sản phẩm nhập kho rồi chuyển đến phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm) xác nhận chất lượng sản phẩm, chuyển đến phòng kế hoạch đối chiếu với kế hoạch đặt ra, chuyển đến bộ phận lao động tiền lương ký duyệt và Giám đốc duyệt. Sau đó chuyển cho kế toán tiền lương và luân chuyển tương tự như Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo thời gian. Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương ở trên được phải quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.4: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương tại công ty Bộ phận, đơn vị Tổ chức nhân sự Phòng kế toán Kế toán trưởng Giám đốc Thủ quỹ Phòng kế toán Lưu chứng từ Bảng chấm công Xét duyệt Kế toán tiền lương, tính lương, lập bảng thanh toán tiền lương Kiểm tra, xác nhận và ký duyệt Xem xét, duyệt Thanh toán thưởng cho người lao động Lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi sổ kế toán 2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty đang sử dụng được áp dụng ban hành theo quyết định của Bộ Tài Chính 48/2006/QĐ/BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng BTC.Tài khoản chủ yếu công ty đang áp dụng: TK 111 : Tiền mặt TK 112 : TGNH TK 113 : TGTGT được khấu trích TK 131: PTKH TK 331: Phải trả cho người bán TK 334: Phải trả CNV TK 3331: TGTGT phải nộp TK 511: Doanh thu BH TK 811: CF khác TK 411: NVKD TK632 : GVHB,TK 622 Chi phí TK 911: Xác định KQKD… 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công ty cổ phấn sơn master sử dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhạt ký chung. Sơ đồ 1.5 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ. Ch ứng t ừ g ốc S ổ th ẻ chi ti ết B ảng ph ân b ổ S ổ qu ỹ Nh ật k ý ch ứng t ừ S ổ c ái B ảng k ê B ảng t ổng h ợp Baó cáo KQKD Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chưa thể phản ánh trong các bảng kê, nhật ký chứng từ thì đ thời ghi vào các sổ (thẻ). Chứng từ liên quan đến thu - chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ sau đó ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng căn cứ số liệu chứng từ gốc tập hợp vào bảng phân bổ, bảng kê,sổ kế toán chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ liên quan, sau đó từ các nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. Căn cứ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa các chứng từ với bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ số liệu từ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính. + Các loại sổ kế toán chủ yếu : - Sổ nhật ký chung - Sổ cái - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Sổ chi tiết bán hàng - Bảng phân bổ - Bảng kê - Sổ TSCĐ - Sổ quỹ tiền mặt - Thẻ kho (sổ kho) - Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ, sản phẩm hàng hoá… 2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính.Công ty sử dụng hệ thống Báo cáo tài chính được quy định theo mẫu QĐ số 48/2006/QĐ/BTC lập ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.Các báo cáo bao gồm: BCĐKT. Lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD. Bảng thuyết minh BCTC. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 1.Chế độ tiền lương tại công ty. 1.1 Đối tượng,nguyên tắc trả lương của công ty Đối tượng trả lương: Áp dụng đối với tất cả nhân viên viên chức và người lao động hiện đang làm việc trong công ty cổ phần sơn master. Nguyên tắc trả lương: + Những người lao động được trả lương ngang nhau: nguyên tắc này được xuất phát phân phối theo lao động.Nguyên tắc này được dùng như một thước đo lao động để đánh giá và thực hiện cho việc trả lương.Những người có hao phí lao động như nhau không phân biệt về dân tộc, tuổi tác, giới tính…thì được trả lương như nhau. Đây là nguyên tắc rất quan trọng nó đảm bảo cho sự công bằng trong quy chế trả lương. Điều này có ý nghĩa rất lớn và khuyến khích người lao động làm việc hăng say và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Trả lương ngang nhau cho người lao động đối với những công việc và vị trí khác nhau thì cần có sự đáng giá đóng mức,chính xác trong tính toán trả lương. - Quỹ tiền lương của công ty được phân phối trực tiếp cho người lao động không dùng sử dụng vào mục đích khác. - Đảm bảo tiền lương thấp nhất trong công ty không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà Nước quy định. - Tiền lương được trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc được giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm nhận của công việc. Để thực hiện các nguyên tắc trên,công ty đã thực hiện các biện pháp sau: Bố trí lại lao động hợp lý với khả năng và nhu cầu công tác của từng người trong công ty. Phân loại một cách tương đối chính xác về khả năng lao động của cán bộ công nhân viên dựa vào khả năng hoàn thành công việc được giao và kết quả công việc thực hiện. Mỗi tháng Giám đốc cùng với trưởng phòng,quản đốc và những người có liên quan tiến hành họp để đánh giá kết quả và năng suất lao động để quy định mức lương tối thiểu, đồng thời xem xét các trường hợp khen thưởng và kỷ luật nếu có. 1.2 Nội dung quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại lao động thuộc Công ty quản lý và sử dụng. Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương thực hiện toàn Công ty được xác định theo công thức sau: Quỹ tiền Doanh thu tiêu thụ Đơn giá tiền lương Lương = sản phẩm x theo % doanh thu Trong đó : - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm: là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế trong kỳ tính lương (tháng,quý,năm) Thành phần quỹ tiền lương của công ty: Quỹ tiền lương của công ty bao gồm các khoản như : tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo sản phẩm, theo thời gian…),tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép và đi học,các loại tiền thưởng trong sản xuất,các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại,phụ cấp khu vực…). Nguồn hình thành quỹ tiền lương: + Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao + Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khác. + Quỹ tiền lương bổ sung từ tiền lương còn lại của năm, quý, tháng trước chuyển sang. Phân phối quỹ tiền lương: Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá so với quỹ tiền lương được hưởng,dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lương quá lớn, tổng quỹ tiền lương hàng tháng được phân chia như sau: + Tiền lương trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên theo lương sản phẩm, lương khoán, lương thời gian bằng 76% tổng quỹ lương. + Tiền thưởng trong lương bằng 12 % tổng quỹ lương. + Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12 % tổng quỹ lương. Kết thúc năm thực hiện công ty sẽ cân đối và phân phối (gốc+lãi) quỹ lương dự phòng năm trước và năm thực hiện cho người lao động theo lương cấp bậc. Tổ chức thực hiện: +Từ ngày mùng 01 đến ngày 05 hàng tháng các đơn vị gửi về Công ty (phòng tổ chức nhân sự tiếp nhận),bảng chấm công, giấy thanh toán lương sản phẩm, phiếu nhập kho sản phẩm…để làm cơ sở thanh toán lương. + Thanh toán tiền lương: Hàng tháng Công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ: Kỳ 1: Tạm ứng diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10 hàng tháng Kỳ 2 : Thanh toán diễn ra từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng Nếu Công ty trả lương chậm trên 15 ngày sẽ thực hiện theo luật lao động. Quy định trả lương và căn cứ trả lương: + Quy định trả lương: Quỹ tiền lương được dùng chi trả trực tiếp cho người lao động được thực hiện theo 2 phần: Phần lương chính : tiền lương trả theo hệ số quy định tại Nghi định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ (NĐ 26/CP) với mứ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25011.doc
Tài liệu liên quan