Hoàn thiện kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26

Tài liệu Hoàn thiện kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26: ... Ebook Hoàn thiện kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
®¹i häc kinh tÕ quèc d©n Khoa kÕ to¸n ~*~ chuyªn ®Ò Thùc tËp chuyªn ngµnh §Ò tµi: Hoµn thiÖn kÕ to¸n tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng t¹i c«ng ty cæ phÇn x©y dùng 26 Hä vµ tªn sinh viªn : Hoµng ThÞ Thu Thuû Líp : KÕ to¸n 37 - Phó Thä Gi¸o viªn h­íng dÉn : TS. Ph¹m ThÞ BÝch Chi ViÖt Tr×, 8/2008 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thị trường mở ngày nay. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất doanh nghiệp, chi phí nhân công có vị trí rất quan trọng, không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm mà còn là căn cứ để xác định các khoản nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ. Có thể nói, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó, tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra nhằm tái sản xuất sức lao động, đáp ứng được nhu cầu cần thiết trong cuộc sống của họ. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà tổ chức hạch toán tiền lương cho hợp lý, đảm bảo tính khoa học và tuân thủ đúng những quy định của kế toán tiền lương, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương và quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là phải đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương và các khoản trích nộp theo lương cho người lao động trong doanh nghiệp. Xét trong mối quan hệ với giá thành sản phẩm, tiền lương là một bộ phận quan trọng của chi phí sản xuất. Vì vậy, việc thanh toán, phân bổ hợp lý tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho mọi người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng xuất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống người lao động. Tiền lương là một trong những "đòn bẩy kinh tế" quan trọng. Xã hội không ngừng phát triển nhu cầu của con người không ngừng tăng lên đòi hỏi chính sách tiền lương cũng phải có những đổi mới cho phù hợp. Đây là vấn đề Nhà nước luôn luôn quan tâm, bởi nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, đến sự phân phối thu nhập trong xã hội. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích nộp theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ nó có liên quan đến mọi người lao động trong doanh nghiệp. Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 với nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn do Ngân sách Nhà nước cấp cũng như nguồn vốn chủ quản, đồng thời hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước nên việc tổ chức công tác kế toán tiền lương phù hợp, hạch toán đúng đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội cũng như về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng Tài chính - Kế toán của Công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS Phạm Thị Bích Chi em đã lựa chọn đề tài "Hoàn thiện kê toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26". * Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan chung về công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng với lượng kiến thức còn non nớt chắc không tránh khỏi những sai sót trong báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Em rất mong được sự giúp đỡ hơn nữa của TS: Phạm Thị Bích Chi và các anh, chị trong phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 để em có điều kiện nâng cao kiến thức của mình và làm cho báo cáo thực tập tổng hợp của em được hoàn thiện và đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2005 Công ty xây dựng số 26 thuộc Tổng công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản chính tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phú Thọ Là một Công ty được thành lập muộn nhất của Tổng công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng, chủ yếu xây dựng các công trình lớn, nhỏ thuộc các tỉnh khu vực phía Bắc như: Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn La, Bắc Kạn, Hà Nam, Ninh Bình ... v.v... Công ty có trụ sở chính đặt tai: Phố Tiên Phú - phường Tiên Cát - thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra công ty còn có các chi nhánh đặt tại: - 72 An Dương - Ba Đình - Hà Nội. - Số 211 - đường Trường Chinh - Phường Quyết Thắng - TX. Sơn La. - Phố Minh Tiến - Phường Minh Khai - TX. Bắc Kạn. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 122A/BCD - TCLĐ ngày 26/ 3/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng - cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 54 - BXD/CSXD ngày 10 tháng 3 năm 1997 và đăng ký kinh doanh số 109283 cấp ngày 13 tháng 01 năm 1995 của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phú (trước đây). 1.1.2 Giai đoạn từ năm 2005 đến nay Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng số 26 theo quyết định số 1587/QĐ -BXD ngày 14/10/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển Công ty xây dựng số 26 - Tổng công ty Sông Hồng thành Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26, chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1803000243 ngày 22/10/2006 của phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp. *Bảng 1.1: Các chi tiêu phát triển của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 qua các năm 2005, 2006, 2007: ĐVT: triệu đồng TT Diễn giải Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Chỉ tiêu về vốn 29.173 25.608 22.726 2 Chỉ tiêu về doanh thu 60.364 53.655 43.354 3 Chỉ tiêu về lợi nhuận 1.810 1.037 234 4 Chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ NSNN 3.480 5.180 5.180 5 Chỉ tiêu thu nhập BQ/người 1,7 1,9 2.1 Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007.Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính hàng năm. * Nhận xét: Doanh thu giảm do công ty chưa tích cực tìm kiếm việc làm cho cán bộ công nhân viên.Trong khi đó các chi phí không đổi mà có xu hướng tăng lên như: chi phí tiền lương cho bộ máy quản lý của công ty, chi phí lãi vay ngân hàng. Từ đó làm cho lợi nhuận củ công ty cũng giảm theo.Vì vậy trong thời gian tới công ty đã đưa ra phương hướng phát triển: - Tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm việc làm, giữ vững và phát huy năng lực nghành nghề kinh doanh mới phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiết kiệm tối đa mọi kkoản chi phí đẻ đưa lợi nhuận ở mức cao nhất. - Có biện pháp thu hồi vốn hiệu quả đối với các công trình thi công xong nhưng bị Chủ đầu tư chiếm dụng vốn. - Tập trung triển khai thi công nhanh các công trình, hạng mục công trình còn dở dang, triển khai các công trình mới thắng thầu để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra. Các công trình đảm bảo tiến độ , chất lượng, kỹ mỹ thuật để tạo uy tín với chủ đầu tư nhằm giữ vững địa bàn hiện có đồng thời có những biện pháp tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết tìm kiếm các đối tác có đủ năng lực về chuyên môn và cơ sở vật chất để mở rộng thị trương sản xuất kinh doanh của công ty. - Tăng cường năng cao trình độ chuyên môn và có tay nghề cao cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đơn vị và có những chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, đội trưởng có năng lực và công nhân có tay nghề cao. - Khuyến khích tìm kiếm việc làm để đảm bảo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. 1.2. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng số 26 - Theo quyết định thành lập, Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng số 26 có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau: - Tư vấn xây dựng. - Thi công xây, lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, nền móng công trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, kinh doanh phát triển nhà. - Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng. - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng (khi được Tổng Công ty uỷ quyền). - Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với phân cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và pháp luật Nhà nước. Là một đơn vị được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế, Công ty đã gặp nhiều khó khăn như: Chưa ổn định tổ chức, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, không đồng bộ cho lao động sản xuất xây dựng ở qui mô lớn. Cụ thể là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xây dựng hầu hết là cũ, lạc hậu, thiếu những máy móc thiết bị đồng bộ phục vụ cho công tác xây lắp. Đội ngũ lao động thiếu về số lượng, thợ bậc cao quá ít, chưa đủ ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện các công việc theo chức năng của mình. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty còn thiếu nhiều, đặc biệt là thiếu vốn lưu động. Nguồn vốn sở hữu: 5.100.000.000 đồng Trong đó: - Vốn nhà nước (51%): 2.601.000.000 đồng - Vốn góp của các cổ đông (49%): 2.499.000.000 đồng Mặc dù gặp những khó khăn về vốn, về công việc nhưng Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất, tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công xây lắp các công trình, tổ chức sắp xếp lại lao động, xây đựng cơ sở vật chất... nhờ đó mà số lượng công trình cũng như tổng doanh thu lợi nhuận thực hiện của Công ty đã không ngừng tăng lên. Cùng với việc tăng lên về số lượng các công trình, chất lượng các công trình mà Công ty thi công cũng ngày một nâng cao. Một số công trình do Công ty thi công đã được ngành xây dựng Việt Nam tặng thưởng huy chương vàng chất lượng cao như: - Nhà khách UBND tỉnh Hà Giang. - Nhà máy xi măng Tuyên Quang. - Chi cục thuế huyện Lập Thạch - vĩnh Phúc... - Cục thuế tỉnh Hà Giang. - Chi cục thuế huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang. - Cục thuế tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay Công ty có 285 cán bộ công nhân viên lao động, với phạm vi hoạt động khắp các tỉnh phía Bắc. Trong đó: - Cán bộ quản lý, kỹ thuật: 28 người. Công nhân nữ: 02 người. 1.3.Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý. Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, (sơ đồ 1.1). Đứng đầu là Hội đồng cổ đông cùng với Ban kiểm soát sau đó là HĐQT, dưới HĐQT là Giám đốc, dưới đó là các Phòng ban, cuối cùng là các Đội công trình sản xuất và trạm trộn bê tông thương phẩm. - Hội đồng Cổ đông: Có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu cử HĐQT và Ban kiểm soát. Thông qua phương án sản xuất kinh doanh quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty. Ấn định mức thù lao và các quyền lợi khác của thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát. - Ban Kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty. - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông. - Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật, đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân của Công ty, Giám đốc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Giúp Giám đốc còn có một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản lý thi công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản phẩm của Công ty sản xuất ra. Để giúp Ban Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty, Công ty đã qui định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban như sau: - Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện các công tác liên quan đến vấn đề nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy của CBCNV, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, thi đua, khen thưởng, công tác đối ngoại... - Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó Giám đốc Kỹ thuật, phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thống kê tổng hợp, quản lý quì trình, qui phạm trong sản xuất kinh doanh như giám sát chất lượng công trình, theo dõi tiến độ thi công của các đội... - Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc về công tác tài chính. Phòng Kế toán còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty với các cơ quan chức năng. - Các đội công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch về tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình mà Ban Giám đốc và các Phòng ban đã đưa ra. Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất thi công và yêu cầu quản lý, Công ty qui định như sau: + Đối với công trình Công ty chỉ đạo trực tiếp: về mặt tài chính phòng Kế toán sẽ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi thu chi, nhập xuất vật tư, thanh toán, lập kế hoạch tài chính và các nghiệp vụ kinh tế khác. Căn cứ vào thực tế của từng công trình mà Giám đốc Công ty qui định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể. + Đối với công trình khoán gọn cho đội chủ động hạch toán: trong trường hợp này đồng chí đội trưởng phải là người có đủ khả năng quản lý toàn diện về kỹ thuật, kinh tế và quản lý lao động. Tình nguyện nhận công trình khoán gọn, có đơn xin nhận thầu với Giám đốc Công ty. Chịu sự giám sát của Công ty về mặt kỹ thuật, chế độ tiền lương, an toàn lao động và phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đội mình. Công ty cấp vốn cho đội nhận thầu theo hình thức ứng tiền hoặc vật tư, thiết bị thi công cho giai đoạn đầu còn các giai đoạn tiếp theo thì đội phải liên hệ trực tiếp với bên A thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành để lấy vốn tiếp tục sản xuất và hoàn trả vốn vay Công ty. Đội nhận khoán trích nộp về Công ty theo 1 tỷ lệ % nhất định tuỳ theo tính chất từng công trình để Công ty thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và cấp trên, chi phí cho bộ máy Công ty và trích lập các quỹ... - Công ty thanh toán tài chính với các đội khi có hoá đơn, chứng từ... - Các hợp đồng lớn Công ty ký thì công ty thanh toán trực tiếp với khách hàng xong báo nợ cho các đội. Hàng tháng có quyết toán với các đội. - Các đội thanh toán với khách hàng đối với các hợp đồng nhỏ như mua nguyên vật liệu,xi măng, sắt thép... SƠ ĐỒ 1.1 MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG SỐ 26 Hội đồng cổ đông Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc P.Giám đốc phụ trách kỹ thuật Phòng TC - HC Phòng KHKT Phòng TC - KT Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 7 Đội xây dựng số 5 Đội xây dựng số 9 Đội xây dựng số 11 Đội xây dựng số 12 Trạm trộn bê tông CN Sơn La CN Bắc Kạn Đội xây dựng số 4 1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. 1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và xuyên suốt là sửa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng, bên cạnh đó công ty còn sản xuất vật liệu phục vụ thi công xây dựng và gia công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp cho các công trình đang thi công và cho thị trường.Tuy nhiên sản phẩm có thể coi là chủ đạo, đại diện cho tên tuổi của Công ty là những công trình công nghiệp. Sản phẩm này có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, kết cấu rất phức tạp nên về công tác quản lý kỹ thuật thì đòi hỏi tính chính xác cao, công tác quản lý tài chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học. 1.3.2.2 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Sau khi công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được công trình, tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ quyết định trực tiếp tổ chức thi công hay giao khoán cho các đội với từng hạng mục công trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng khoản mục chi phí. Các cá nhân và bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi công, công ty có vai trò cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành nghiệm thu khi công trình hoặc từng hạng mục công trình được hoàn thành. Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1.2 và sơ đồ 1.3. 1.4. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần Sông Hồng 26 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Trong những năm qua phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Sông Hồng 26 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời và nhanh chóng thông tin kế toán - tài chính cho Giám đốc. Công ty áp đụng mô hình kế toán tập trung. Theo hình thức này, công ty tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty, ở các đội sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán hoặc thống kê thu thập chứng từ. Theo định kỳ thì gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán và lưu trữ. Hình thức kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty là hình thức kế toán "Nhật ký chung". Phòng Tài chính kế toán là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính toán các nghiệp kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, từ đó phân loại, xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn, định hướng và có giải pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao. Với đội ngũ kế toán trẻ năng động phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 7 người: Đứng đầu là đồng chí Lưu Hải Hậu - kế toán trưởng tốt nghiệp Đại học kinh tế quốc dân với thời gian công tác là 14 năm và 6 cán bộ kế toán phụ trách các phần hành kế toán cụ thể như sau: - Kế toán tổng hợp. - Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Kế toán TSCĐ - Kế toán vật tư - Kế toán theo dõi đội công trình... Giữa các phần hành Kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh đối chiếu để đảm bảo các thông tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi phần hành kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Kế toán trưởng và có quan hệ tương hỗ với các phần hành khác thể hiện qua sơ đồ 1.4. - Kế toán trưởng: Thực hiện theo pháp lệnh kế toán trưởng, là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho Ban Giám đốc Công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty như chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, là người thay mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty, thực hiện các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước. - Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đến kỳ báo cáo, xem xét các chỉ tiêu kế toán, lập báo cáo quyết toán quý- năm, lập sổ cái. Xem xét các chỉ tiêu kế toán có cân đối hay không và có trách nhiệm báo cáo với Kế toán trường các báo biểu để Kế toán trưởng ký và trình Giám đốc duyệt. - Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng: thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số dư tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, kế toán ngân hàng kiêm công tác thanh toán với người tạm ứng, thanh toán cho người bán... - Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Tính toán số lương phải trả cho từng cán bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng tháng, quý lập bảng phân bổ tiền lương toàn, kiểm tra bảng chấm công, theo dõi tình hình tăng, giảm và sử dụng lao động toàn Công ty. - Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật tư của từng công trình nối chung và của Công ty nói riêng, đồng thời phát hiện những thiếu hụt mất mát vật tư báo lên cấp trên để kịp thời giải quyết. - Kế toán tài sản TSCĐ: Theo dõi sự biến động của TSCĐ, trích lập khấu hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý tài sản, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng và theo dõi sửa chữa. - Kế toán theo dõi các đội công trình: Được bố trí tuỳ theo tình hình công việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh ở đội sản xuất do mình phụ trách như nhập, xuất vật tư, thu, chi tiền mặt, tập hợp và thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nộp lên cho phòng Tài chính - kế toán của Công ty. 1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán * Chính sách kế toán tại Công ty: Một niên độ kế toán được bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào 31/12, Công ty sử dụng đơn vị Đồng Việt nam để ghi chép kế toán, nếu trường hợp nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, khi hạch toán sẽ được qui đổi theo tỷ giá do ngân hàng nhà nước việt Nam công bố. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng tồn kho được ghi theo giá gốc bao gồm: Chi phí mua hàng, chí phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. - Hình thức thuế GTGT tại Doanh nghiệp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT. - Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại Doanh nghiệp theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được áp dụng theo thời gian quy định tại quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính. * Đặc điểm vận dụng chứng từ tại Công ty Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp. * Đặc điểm vận dụng tài khoản tại Công ty: Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. * Đặc điểm vận dụng sổ sách tại Công ty Theo đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung với hệ thống sổ sách phù hợp gồm: Sổ nhật ký chung; các sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết (sơ đồ 1.5) * Đặc điểm báo cáo tài chính tại công ty Báo cáo tài chính của công ty được trình bày bằng đồng Việt nam, được lập theo hướng dẫn của "Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành. Các báo cáo kế toán công ty được lập hàng quý, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. SƠ ĐỒ 1.2 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Xi măng, cát vàng, sỏi Máy trộn bê tông Công trình hoàn thành Thép đã gia công Vật liệu Gia công Phế liệu thu hồi Thi công xây dựng Thép Đúc bê tông (Dưới đây là các bước cơ bản trong quá trình thi công công trình hoàn chỉnh) SƠ ĐỒ 1.3 QUY TRÌNH THI CÔNG SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY (Thi công công trình) Nguyên vật liệu (xi măng, cát, sỏi, đá, gỗ, gạch, vôi, thép các loại...) Máy móc thi công Nhân công lao động Thi công phần móng công trình Chuẩn bị mặt bằng thi công Thi công phần thân khung cứng Sản phẩm hoàn thành Hoàn thiện công trình (hệ thống thoát nước, tường rào, đường đi...) SƠ ĐỒ 1.4 MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG SỐ 26 KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán và giao dịch NH Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán TSCĐ Kế toán vật tư Kế toán theo dõi đội công trình SƠ ĐỒ 1.5 TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SÔNG HỒNG 26 2.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 Việc tính lương cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian lao động, kết quả lao động, số lượng lao động và chính sách xã hội về lao động. Căn cứ vào "Bảng chấm công", kế toán tính lương cho người lao động. Việc trả lương cho người lao động trong công ty được trả 1 kỳ vào ngày 15 hàng tháng do thủ quỹ thực hiện. * Nguyên tắc chung trả lương cho người lao động Công ty rất coi trọng việc xây dựng quy chế phân phối trả lương cho người lao động vì nó thể hiện thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh thể hiện tính dân chủ trong quản lý của công ty. Mục đích của việc xây dựng quy định lao động tiền lương nhằm thực hiện công bằng hợp lý trong thu nhập của người lao động. Việc phân phối và trả lương của công ty được xây dựng và trên nguyên tắc sau: - Phải trả đủ lương và phụ cấp cho người lao động của công ty theo chế độ Nhà nước ban hành. - Ngoài mức lương đang được hưởng theo quy định của Nhà nước, người lao động đang làm việc tại công ty được hưởng theo hệ số lương của công ty dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao. - Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán chất lượng nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt. Việc phân phối lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị đối với việc Có định mức kỹ thuật. - Lao động hỗ trợ sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm và được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo quy định hiện hành. Công ty đã ban hành hệ thống thang bảng lương kèm theo quy chế lao động. * Các loại tiền lương áp dụng trong công ty. Lương tối thiểu và hệ số bậc lương do Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 quy định. - Khối lượng lao động trực tiếp. Lương chính là lương được công ty đảm bảo cho người lao động thuộc khối lao động trực tiếp trong khi ký hợp đồng lao động còn hiệu lực. Lương sản phẩm = Số công x Bậc lương + Phụ cấp Qua bảng thanh toán lương nhân công thi công (biểu số 2.3) ta lấy Anh Chu Văn Quyết làm ví dụ: anh Quyết là thợ, bậc lương 35.000đ, số công làm trong tháng 5/2008 là 28,5 công, phụ cấp 10.000đ. Như vậy tiền lương của anh Quyết thực lĩnh là: (28,5 x 35.000) + 10.000 =1.007.000đ - Khối lượng lao động gián tiếp. Lương kế hoạch là lương tính trên cơ sở đủ số ngày công làm việc trong tháng theo quy định. Lương kế hoạch = Lương cơ bản x [Hệ số lương + Hệ số phụ cấp (nếu có)] Khối văn phòng áp dụng lương 22 công/ tháng. Qua bảng thanh toán lương của khối văn phòng tháng 5/2008 (biểu số 2.2) ta lấy anh Nguyễn Chí Hưng làm ví dụ: anh Hưng là trưởng phòng TCHC với mức lương cơ bản là 540.000đ, hệ số lương là 3,59, hệ số phụ cấp là 0,3. Như vậy lương kế hoạch của anh Hưng được tính như sau: 540.000 x ( 3,59 + 0,3 ) = 2.100.600đ Giá trị công = Lương kế hoạch = 2.100.600 = 95.481đ 22 22 - Các khoản thưởng. Thưởng các ngày lễ, tết: Theo quy định của Giám đốc trong từng thời kỳ. - Phụ cấp thâm niên. Người lao động làm việc liên tục tại công ty đủ 3 năm sẽ được tính phụ cấp thâm niên là 5% lương cơ bản/ tháng, cứ mỗi năm tiếp theo cộng thêm 1%. * Các khoản trích theo lương Tại công ty ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng trợ cấp BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... và được hỗ trợ, động viên một phần kinh phí công đoàn khi gặp khó khăn.Việc tính trợ cấp BHXH và các khoản khác cũng do phòng kế toán của công ty thực hiện - Quỹ BHXH Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức... Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lượng của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế của người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc thai sản... được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ. Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc). - Quỹ BHYT Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành của các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 3% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Quỹ BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc). - Kinh phí công đoàn. KPCĐ là nguồn trợ cấp cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Thông thường, khi trích trước KPCĐ thì doanh nghiệp phải nộp một nửa cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. 2.2. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26. Để quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch toán lao động. Đây một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối cùng là giúp doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thích hợp để quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung: hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời gian lao động và hạch toán kết quả lao động. 2.2.1 Hạch toán số lượng lao động Các doanh nghiệp t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6438.doc
Tài liệu liên quan