Lời nói đầu
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một khâu hết sức quan trọng và cần thiết. Tiền lương thể hiện sự đánh giá năng lực và công lao của người lao động đã cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải tính đến yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong chi phí sản xuất, thấy được xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, t
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1252 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xây Dựng Sơn Trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền lương và các khoản trích theo lương ảnh hưởng lớn đến đời sống của người lao động và gia đình họ. Bởi vì có lao động thì mới được hưởng lương, có lương thì mới đảm bảo đời sống để tái sản xuất sức lao động. Khi nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các doanh nghiệp đều tự chủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương của mỗi công nhân viên đều phụ thuộc vào số sản phẩm mà họ sản xuất và thời gian làm việc của mỗi người.
Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những kiến thức được học tại trường và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sơn Trang, em quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sơn Trang” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài “ Lời nói đầu” và “ Kết luận”, luận văn được kết cấu gồm ba chương
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương II: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang.
Chương III: Một số phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang.
Luận văn được thực hiện với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Bích Chi và các anh chị phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sơn Trang.Do
thời gian thực tập hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai xót, em kính mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoản chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niệm:
Tiền lương không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách quan trọng liên quan trực tiếp đến đời sống người lao động, tiền lương là hình thức phân phối để thù lao cho người lao động đã hao phí sức lao động vào một công việc nhất định. Trong sản xuất, tiền lương là chi phí sử dụng nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh và là bộ phận cấu thành của giá thành sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường khi mà thị trường lao động tồn tại thì tiền lương được hiểu là giá cả sức lao động, có nghĩa tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoản thành một nhiệm vụ nhất định do người sử dụng lao động giao cho.
Tiền lương phải đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động. Do đó cần làm rõ tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa.
2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số tiền lương bằng tiền mà người sử dụng sức lao động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai bên trong việc thuê lao động. Trong đời sống, mức lương trả cho người lao động là tiền lương danh nghĩa. Lợi ích mà người lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào mức lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá dịch vụ và số thuế mà người lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm và đóng thuế.
Trong thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng tiền lương lớn mà thực tế họ quan tâm tới khố lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương. Vấn để này liên quan đến khái niệm tiền lương thực tế.
Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đóng các khoản thuế theo quy định của Chính phủ. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
3. Vai trò của tiền lương
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, khuyến khích hay hạn chế người lao động làm việc.
+ Tiền lương thoả đáng sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thành quả lao động và phát huy năng lực của mình cao hơn.
+ Tiền lương thấp không đủ sống sẽ không làm cho người lao động quan tâm đến thành quả của họ và không phát huy được năng lực của mình.
Tiền lương là một loại chi phí quan trọng trong chi phí kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố chi phí luôn luôn được người lao động quan tâm, chi phí tiền lương cao trong khi kết quả sản xuất kinh doanh nhỏ sẽ khiến cho chủ doanh nghiệp gặp khó khăn và không có tích luỹ. Chi phí tiền lương thấp, chi phí kinh doanh thấp, chủ doanh nghiệp có lợi nhưng người lao động bị thiệt, họ sẽ không làm việc tích cực và chủ doanh nghiệp sẽ bị thiệt.
Tiền lương là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng hàng đầu của Nhà nước nói chung và của mối doanh nghiệp nói riềng. Bởi vì nó liên quan đến đời sống người lao động và tác động quyết định đến năng suất lao động và hiệu quả, hữu ích công tác. Nó là chính sách phân phối liên quan đến nhiều chính sách khác như: Phân bổ lao động vào các ngành nghề, các khu vực, phát huy năng lực sáng tạo, phát huy sáng kiến đổi mới công nghệ. Do vậy, việc đưa ra một chính sách tiền lương hoàn chỉnh là một việc khó khăn. Do đó, bên cạnh chế độ tiền lương ngừơi ta còn kèm theo một chế độ tiền thưởng với nhiều hình thức phạt khác nhau.Điều đó không những đảm bảo đời sống cho người lao động mà còn là cách thức để kích thích lợi ích người lao động để họ quan tâm tới các vấn đề khác nhau có tác động đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động và kích thích sản xuất.
4. Các khoản trích theo lương
Ngoài tiền lương được trả để tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài bảo vệ sức khoẻ, đời sống tinh thần cho người lao động và gia đình họ. Theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích tiền lương như: BHXH, BHYT,KPCĐ.
4.1. Bảo hiểm xã hội( BHXH):
BHXH là hình thức đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động để đảm bảo đời sống cho người lao động khi tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động.
Theo chế độ hiện hành, Nghị định số 12 CP ngày 12/1/1995 quy định về chế độ BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế làm việc trong kỳ hạch toán. Trong đó 15% người sử dụng lao động phải nộp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người lao động đóng 5% trên tổng tiền lương cơ bản và trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ này được quản lý tập trung thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo ngành dọc.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản…trên cơ sở lập các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý BHXH.
4.2. Bảo hiểm y tế( BHYT):
BHYT cũng là hình thức đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động để đảm bảo nguồn tài chính cho người lao động khi họ bị ốm đau. BHYT thực chất cũng là một hình thức của BHXH.
Quỹ BHYT được trích lập 3% tổng quỹ lương cơ bản, trong đó 2% người sử dụng lao động đóng góp vào và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn người lao động đóng 1% tiền lương cơ bản. Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách dưới hình thức thẻ BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên như khám bệnh, viện phí….
4.3. Kinh phí công đoàn( KPCĐ)
KPCĐ là phần kinh phí nhằm tạo ra một khoản ngân quỹ cho hoạt động công đoàn. Quỹ này được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế, trong đó 1% nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.
5. Hình thức trả lương:
5.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức trả lương này được áp dụng trong việc trả lương cho cán bộ nhân viên, cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ của người lao động. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra:
-Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Lương tháng = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Lương tháng x 12 tháng
Lương tuần =
52 tuần
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phả trả cho CBCNV, trả lương cho CBCNV những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng.
Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8 giờ)
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng rộng rãi trong các cơ quan nhà nước và bộ phận người lao động làm công việc quản lý hoặc gián tiếp trong các doanh nghiệp. Hình thức trả lương này đơn giản, dễ tính và được áp dụng đối với công việc không định mức được thời gian lao động theo công việc. Hạn chế của nó là chưa gắn với lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoản thành, khối lượng công việc hoàn thành có thể tính trả lương cho người lao động. Đây là hình thức tiền lương phù hợp và đáp ứng được nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động với chất lượng lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như:
Tiền lương theo sản phẩm không hạn chế: được tính bằng cách dựa vào số lượng hoàn thành và đánh giá tiền lương sản phẩm đã quy định. Đây là hình thức tiền lương theo sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lương phải trả
cho người lao động
=
Số lượng sản phẩm
đã hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương
một sản phẩm
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, đó là những công nhân phụ việc tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động.
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng phạt: Căn cứ vào chất lượng hoàn thành và số vượt định mức để thưởng, ngược lại khi làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư hay không đảm bảo đủ ngày công thì phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập.
Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến: Căn cứ vào mức độ hoản thành định mức số lượng hày khối lượng công việc mà tính thêm số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến ( toàn bộ hay từng phần). Hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi cần đẩy nhanh tốc độ sản xuất để khuyến khích cho công nhân hoàn thành sớm khối lượng công việc hoặc sản phẩm.
5.3. Trả lương theo hình thức khoán:
Đây là dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban trong doanh nghiệp hoặc công nhân trực tiếp sản xuất một khối lượng công việc nào đó. Hình thức trả lương này quán triệt được phân phối theo lao động, nhưng để trả lương một cách công bằng, chính xác và hợp lý doanh nghiệp phải cố định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc, từng sản phẩm.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp của doanh nghiệp trong trường hợp ốm đau, tai nạn. Khoản phụ cấp này một phần là do lao động đóng góp, còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ lương.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ tài chính hiện hành.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao động về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo các kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trogn doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.
2. Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng hạch toán:
2.1. Thủ tục chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, từng quầy, bộ phận và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương của từng người. Trên bảng thanh toán lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra và ký xác nhận, giám đốc duyệt, bảng này sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động
Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương cho người lao động được chia làm hai kỳ:
Kỳ I: Tạm ứng
Kỳ II: Thanh toán số còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa được lĩnh lương cùng với báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển về kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Chứng từ hạch toán
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền BHXH (Mẫu số 04- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05- LĐTL)
+ Phiếu xác nhận công việc, sản phẩm hoàn thành (Mẫu số 06- LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL)
2.2. Tài khoản hạch toán:
2.2.1.Tài khoản 334 “ phải trả công nhân viên”:
TK này dùng để phản ảnh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của TK 334 “Phải trả công nhân viên”
* Bên nợ:
Các khoản tiền lương., tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên
Các khoản đã kháu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên
* Bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho công nhân viên
* Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài
TK 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt. Số dư nợ TK 334 (nếu có) phản ảnh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền thưởng và các khoản cho công nhân viên
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán lương và thanh toán các khoản khác
2.2.2.Tài khoản 338 “ phải trả phải nộp khác”:
Phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT và các khoản khẩu trừ vào lương khác.
TK 338 có các TK cấp 2 sau:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3387: Doanh thu nhận trước
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan trong quá trình hạch toán như sau: TK 111, 112, 138, 333, 622, 627, 641, 642,…
3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ số 1 tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phả trả CNV và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622( chi tiết) : Tiền lương chi phí NCTTSX
Nợ TK 627.1 Tiền lương NC QL phân xưởng
Nợ TK 641.1: Tiền lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642.1: Tiền lương nhân viên QLDN
Có TK 334: Tổng tiền lương phải trả CNV
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 622, 627.1,
641.1,642.1: Phần tính vào chi phí kinh theo tỷ lệ
tiền lương và các khoản phụ cấp ( 19%)
Có TK 338(2,3,4): Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT)
Số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên
Nợ TK 338(338.3)
Có TK 334
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(333.8): Thuế thu nhập phải trả ( nếu có)
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất
Thanh toán thù lao, BHXH, tiền thưởng cho công nhân viên chức. Nếu thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338( 2,3,4)
Có TK 111, 112
Nộp KPCĐ tại doanh nghiệp
Nợ TK 338.2
Có TK 111, 112
Tiền ăn ca phả trả công nhân viên chức
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
BHXH, BHYT khấu trừ vào lương công nhân viên chức
Nợ TK 334
Có TK 338
Có thể hạch toán tiền lương với công nhân viên qua sơ đồ 1, 2 dưới đây:
4. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất
Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất mang tính chấ thời vụ, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nghỉ phép đều đặn đưa vào giá thành sán phẩm coi như 1 khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
Mức trích trước tiền
Tiền lương chính thực
Tỷ lệ trích
lương phép kế hoạch
=
tế phải trả CNTTSX
x
trước
của CNTTSX
trong tháng
Trong đó:
Tổng số lương phép kế hoạch năm của CNTTSX
Tỷ lệ trích trước = x100
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của CNTTSX
Trên thực tế, dựa vào kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp có thể tự xác định tỷ lệ trích trước tiền lương kế hoạch hợp lý. Dưới đây là sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của CNV trực tiếp sản xuất
Chương II
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang
I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường thì vấn đề khó khăn của Việt Nam vẫn là cơ sở hạ tầng quá thấp kém. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế sự phát triển toàn diện của nền kinh tế Việt Nam. Nhận thức được vai trò quan trọng trong việc nâng cấp, sửa đổi cũng như hoàn thiện cơ sở hạ tầng, các công ty xây dựng( Nhà nước và tư nhân) lần lượt được thành lập nhằm thúc đẩy nhanh nhiệm vụ này. Ngày 15/6/1995 Công ty xây dựng TNHH Sơn Trang đã được thành lập theo số 1020 TC/UBTH với vốn điều lệ là 1.400.000.000 Việt Nam đồng và trụ sở tại: 105 Đường Nguyễn Du- Thị xã Sầm Sơn- Tỉnh Thanh Hoá. Do đất nước ngày càng phát triển, công việc đòi hỏi cao hơn vì vậy ngày 8/2/2000 Công ty TNHH Sơn Trang đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang theo Luật doanh nghiệp Số 13/1999/QH 10-Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và Nghị định 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 với 50.000 cổ phần, trị giá mỗi cổ phần là 300.000 Việt Nam đồng. Sau gần 10 năm đi vào hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ với vốn điều lệ lên tới 15.000.000.000 Việt Nam đồng và 3 công ty con là: Công ty TNHH Vũ Phong, Công ty TNHH Hồng Thắng và Hợp tác xã Long Thành.Đạt được kết quả đó một phần là do sự lãnh đạo có hiệu quả của Ban giám đốc công ty, mặt khác là do sự nỗ lực, cố gắng của toàn bộ đội ngũ lao động của công ty.
2. Mục tiêu và chức năng hoạt động của công ty
2.1. Mục tiêu:
Mục tiêu của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và cầu cống, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình điện hạ thế, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh khách sạn và du lịch, kinh doanh nhà đất...nhằm thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
2.2.Chức năng: Chức năng chính của công ty là:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp;
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và cầu cống,san lắp mặt bằng;
- Xây dựng công trình điện hạ thế
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và gạch Blốc, sản xuất đồ mộc dân dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh khách sạn và du lịch
- Kinh doanh nhà đất, môi giới và tư vấn nhà đất.
3. Quyền và nghĩa vụ của công ty
3.1.Quyền: Công ty có các quyền như:
- Công ty có quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt về tài sản của doanh nghiệp, quản lý và sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp, đất đai, tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lợi khác để thực hiện các múc đích, nhiệm vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Công ty được quyền lựa chọn, thuê mướn lao động, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, trả lương quyết định mức chi trả lương trên cơ sở hiệu quả SXKD công việc hoàn thành của cá nhân và tập thể có các quyền khác của người sử dụng lao đông, theo quy định của bộ luật lao động và các quy định cuiar pháp luật.
- Được quyền sử dụng vốn và các quỹ của công ty phục vụ cho nhu cầu hoạt dộng SXKD theo nguyên tắc boả toàn và tphats triển vốn, SXKD có lãi
3.2.Nghĩa vụ: Công ty có các nghĩa vụ như:
- Công ty hoạt dộng kinh doanh đúng ngành nghề đã đănng ký chịu trách nhiệm trước các cổ đông và kết quả SXKD, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do công ty thực hiện.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Tạo điều kiện để người lao động tham gia quản lý bằng thoả ước lao động tập thể và các quy chế khác.
- Thực hiện quyết định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường an ninh quốc gia và công tác phòng cháy, chữa cháy
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và trích nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật
4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện trong mô hình 1 dưới đây
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông( ĐHĐCĐ). ĐHĐCĐ bầu Hội đồng quản trị( HĐQT) để HĐQT quản trị công ty giữa hai kỳ Đại Hội, ĐHĐCĐ bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động quản trị kinh doanh của công ty. Chủ tịch HĐQT là người đại diện theo pháp luật của công ty, Giám đốc là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Điều hành công việc cùng với Giám đốc là 2 Phó Giám đốc:
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng.
Phó giám đốc phụ trách kinh tế, vật tư thiết bị, các dự án: Trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền.
Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc còn có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm:
Phòng Hành Chính: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý văn phòng, hội họp, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động xe con, trang thiết bị văn phòng, thông tin liên lạc...
Phòng Kế hoạch -Kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước; Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình; Thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng; Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của Nhà nước ban hành,.v.v...
Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước. Ghi chép cập nhập chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp.
Ngoài ra còn lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư.
Các phòng ban trong công ty đều có chức năng riêng biệt nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh công ty. Vị trí vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là sự sống còn của công ty và sự cạnh tranh để phát triển của công ty với các khả năng tiềm lực sẵn có của mình cần được khai thác.
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức quản lý tập trung theo mô hình trực tuyến chức năng. Công việc kế toán được tiến hành tại phòng kế toán, ở các Đội sản xuất không có bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí mỗi Đội có một nhân viên theo dõi ghi chép thống kê… và hàng tháng chuyển về phòng kế toán của Công ty để hạch toán.
Bộ máy kế toán được phân công theo dõi các lĩnh vực khác nhau:
Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán
- Kế toán trưởng: Là người thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty
- Kế toán nguyên vật liệu: Là người tổgn hợp các phiếu nhập, phiếu xuất giúp cho việc tính toán giá thành được chính xác
- Kế toán tiền lương: Làm nhiệm vụ hạch toán tất cả các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng và các khoản trợ cấp BHXH
- Kế toán thanh toán: Tham mưu cho kế toán trưởng trogn thanh toán đảm bảo đúng chế độ , tổng hợp các khoản thanh toán mua bán.
- Thủ quỹ: Thu và chi các khoản tiền mặt, tiền gửi phát sinh trong và ngoài công ty
5.2. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty
- Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho các công ty cổ phần xây dựng
- Sổ sách: Sổ chi tiết các tài khoản, nhật ký chung, sổ cái, bảng cân đối kế toán
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm
- Đồng tiền sử dụng để hạch toán: Việt Nam Đồng, hình thức thanh toán bằng chuyển khoản và uỷ nhiệm chi
Do yêu cầu quản lý của cơ quan chủ quản nên Công ty đã chọn hình thức “ Kế toán nhật nhật ký chung” để thể hiện quá trình hạch toán của Công ty, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ như sau:
6. Kết quả hoạt động của công ty từ năm 2001 đến năm 2003
Như ta đã biết, trong những năm gần đây, khi đất nước ta đang từng bước tiến lên con đường Công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì nhu cầu về xây dựng các cơ sở hạ tầng là rất cần thiết, đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu vùng xa. Vì vậy các công ty xây dựng ngày càng có nhiều công trình, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống công nhân ngày càng được nâng lên. Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang là một trong những công ty có doanh thu cũng như các khoản nộp cho ngân sách Nhà nước ngày càng cao, Kết quả đó được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây như sau:
Kết quả hoạt động của công ty từ năm 2001 – 2003
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu
4.562.356.000
5.897.919.000
7.265.580.000
Trích nộp thuế
39.754.600
53.234.500
68.298.300
Trích nộp BHXH, BHYT
5.037.984
7.170.190
9.095.435
Nguồn: Công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy, doanh thu qua các năm tăng, tương ứng với nó là các khoản phảI nộp cho cơ quan Nhà nước như thuế, BHXH, BHYT tăng. Có kết quả này là do công ty ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ của các cán bộ, kĩ sư, công nhân ngày càng được nâng cao, các công trình được đảm bảo về thời gian hoàn thành cũng như chất lượng xây dựng. Và trong tương lai, kết quả này chắc chắn còn tăng cao hơn nữa.
II. Tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang
1. Hạch toán lao động
Hạch toán chính xác lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản lý. Để thực hiện tốt công tác hạch toán này, công ty tổ chức hạch toán lao động trên 3 mặt: Hạch toán về số lượng lao động, hạch toán về thời gian lao động và hạch toán về kết quả lao động.
1.1. Hạch toán về số lượng lao động
Công ty đã quan tâm nghiên cứu, sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy sản xuất kinh doanh để quản lý chặt chẽ số lượng lao động nhằm theo dõi tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong công ty
Để theo dõi tình hình hạch toán số lượng lao động trong công ty và trong các phòng ban, xí nghiệp, các đội xây dựng công trình công ty sử dụng các sổ danh sách bao gồm:
+ Sổ danh sách lao động toàn công ty
+ Sổ danh sách lao động của từng phòng ban như phòng tổ chức cán bộ, phòng tài chính kế toán, phòng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33924.doc