TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
&
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TM XNK MÁY VÀ THIẾT BỊ PHỤ TÙNG
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : Kế toán K39 - BXD
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Kim Ngọc
Hà Nội, năm 2010
MỤC LỤC
Danh mỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT: Bảo hiểm y tế
CNV: Công nhân viên
KPCĐ: Kinh phí công đo
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại XNK Máy và thiết bị phụ tùng (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn
NT: ngày tháng
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TK: tài khoản
SH: số hiệu
SXC: Sản xuất chung
LỜI MỞ ĐẦU
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương tôi đã chọn đề tài: "Hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng" làm chuyên đề thực tập chuyên ngành của mình.
Chuyên đề báo cáo của tôi gồm có 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này tôi xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô Lê Kim Ngọc và các cô chú trong phòng Kế toán- Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu máy & phụ tùng.
Hà nội, Ngày 11 tháng 5 năm 2010 Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ NHUNG
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MÁY & THIẾT BỊ PHỤ TÙNG.
Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu máy và thiết bị phụ tùng được thành lập từ năm 1999 với sự góp vốn của 4 thành viên là những cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các Công ty của Nhà nước về thiết bị phụ tùng ô tô. Người đại diện theo pháp luật là bà : Hồ Thị Đạo. Công ty có tổng số vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng, trụ sở chính đặt tại 97 Hà Huy Tập, Thị trấn Yên Viên, huyện Gia lâm, Hà nội, Tel: (84-4) 3878.1214/ Fax: (84-4) 3878.1214
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0103019496 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần thứ nhất, ngày 10/9/1999.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã trải qua 10 năm hoạt động với phương châm Phục vụ khách hàng làm trọng tâm và luôn quan tâm đến đời sống của Cán bộ Công nhân viên với hệ thống lương, thưởng tuân theo đúng quy định của Luật lao động và tương đối ổn định. Bên cạnh đó Công ty xây dựng phòng nghỉ trưa cho nhân viên, đối với nhân viên kinh doanh do đặc thù của nghành nghề tương đối vất vả, đi lại nhiều nên Công ty có phụ cấp thêm tiền xăng xe để giúp nhân viên có chi phí đi lại
Với phương châm hoạt động như vậy nên Công ty đó liên tục tăng trưởng, phát triển và trưởng thành từ một cửa hàng kinh doanh nhỏ, năm 1999 từ cửa hàng kinh doanh nhỏ đi lên thành công ty chuyên kinh doanh về thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy và có thế mạnh trên thị trường cả nước.
Từ năm 1999 đến nay, trong cơ chế thị trường, công ty đã thực hiện phương châm đa dạng hóa sản phẩm, khai thác tiềm năng lao động, công nghệ, thiết bị, tìm kiếm công ăn việc làm cho người lao động, để từng bước nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cán bộ CNV của công ty. Trong năm 2008 và 2009 cùng với sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu Công ty cũng đã gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên với sự tư duy sáng tạo và định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo công ty đó vượt qua mọi khó khăn và giữ nguyên được số lao động hiện có để phục hồi kinh tế.
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Công ty được thành lập chưa lâu số lao động làm việc tại công ty không nhiều vào khoảng 200 công nhân trong đó toàn bộ lao động đóng BHXH tại công ty, số lương lao động có trình độ trên đại học chiềm 10%, trình độ dại học là 70%, còn 20% là trình độ cao đẳng và công ty không có lao động trung cấp, điều này chứng tỏ đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty giàu kinh nghiệm với trình độ chuyên môn cao, đây cũng là lợi thế của công ty so với công ty khác trong lĩnh vực cùng ngành. Trong tổng số lao động của công ty thì có 80% là lao động dài hạn còn lại là lao động công ty ký hợp đồng từ 1 – 3 năm. Tính chất lao động của công ty là ổn định trong năm, hằng năm công ty có tổ chức thi đua lao động giỏi nhằn khuyến khích công nghiệp hăng hái làm việc. Công ty có hai bộ phận chính là bộ phận quản lý hành chính và bộ phận bán hàng trực tiếp.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định, lao động của công ty được phân loại theo các tiêu thức sau:
Theo giới tính: công ty gồm có lao động nam và lao động nữ.
Theo trình độ học vấn: công ty gồm 4 bậc lao động đó là tiến sỹ, thạc sỹ, đại học, cao đẳng.
Theo hợp đồng lao động: công ty gồm có hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn.
Bảng cơ cấu lao động của công ty trong tháng 3 và đầu tháng 4
Năm 2010
Phân loại
Tháng 3
Số lượng( người)
Tỷ lệ %
Tổng số lao động
200
100
Lao động gián tiếp
30
15
Ban Giám đốc
10
5
Phòng dự án
5
2,5
Phòng kế toán
5
2,5
Phòng hành chính
10
5
Lao động trực tiếp
170
85
Phòng Kinh doanh
60
30
Phòng Marketing
100
50
Phòng bán hàng
10
5
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy nên công ty lựa chọn hình thức tính lương theo thời gian và theo sản phẩm tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể
Hình thức tiền lương gián tiếp và phương pháp tính lương:
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương theo thời gian lam việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Hình thức tiền lương thời gian được áp dụng đối với nhân viên các phòng ban hành chính và ban giám đốc.
Công thức:
đơn giá tiền lương thời gian (hay mức lương thời gian)
thời gian làm việc thực tế
X
Tiền lương thời gian =
Tiền lương chính được tính theo công thức:
Mi = Mn x Hi + PC
Trong đó:
Hi: hệ số cấp bậc i
Mn: mức lương tối thiểu
PC: phụ cấp ( đó là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào lương chính)
Tiền lương phụ cấp gồm hai loại:
Loai 1: tiền lương phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp
Loại 2: tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp
Hình thức tiền lương trả trực tiếp( trả theo doanh số bán hàng)
đơn giá tiền lương sản phẩm
Doanh số bán hàng
Tiền lương sản phẩm = x
Hình thức tiền lương sản phẩm áp dụng với nhân viên kinh doanh và nhân viên marketing, trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động, nên còn gọi là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Tác dụng của hình thức tiền lương sản phẩm : quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động , tiền lương gắn năng suất liền với số lượng , chất lượng sản phẩm và kết quả lao động do đó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm .
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Các khoản trích theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
+ Qũy bảo hiểm xã hội: được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…..) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%
Trong đó: Doanh nghiệp đóng 16%
Người lao động đóng 6%
Quỹ Bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
+ Quỹ Bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí, …. cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, … Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%
Trong đó: Doanh nghiệp đóng 3%
Người lao động đóng 1.5%
+ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp: được sử dụng để hỗ trợ một khoản tài chính đảm bảo cuộc sống cho người lao động trong thời gian mất việc, hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành là 2 %
Trong đó: Doanh nghiệp đóng 1%
Người lao động đóng 1%
+ Kinh phí công đoàn: hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tiền thưởng nhằm kích thích người lao động trong sản xuất kinh doanh gồm có: thưởng thi đua, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sang kiến cải tiến kỹ thuật,….
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
Một công ty có chế độ tổ chức quản lý lao động và tiền lương hợp lý sẽ thu hút được nhiều nhân công tốt về làm việc tại công ty. Một công ty muốn hoạt động tốt thì công ty đó phải có chính sách trả lương cho người lao động xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra, vì chỉ có như thế người lao động mới yên tâm làm việc và thi đua lao động giỏi. Muốn đạt được điều đó thì Giám đốc, phó giám đốc, trưởng các phòng ban cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải nắm bắt được tình hình thực tế để có thể giúp Giám đốc đưa ra các chính sách tiền lương phù hợp với công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho người lao động.
Đứng đầu là Giám đốc công ty, người có quyền cao nhất chịu mọi trách nhiệm với nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, từ việc huy động vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân viên đến việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc và các phòng ban
Phòng Hành chính Nhân sự: Nhiệm vụ của phòng là Tổ chức lao động, bố trí sắp xếp lao động trong Công ty về số lượng, trình độ nghiệp vụ, tay nghề phù hợp với từng phòng ban và công việc. Xây dựng ban hành mọi Nội quy, quy chế trong Công ty và thực hiện các chế độ về Tiền lương, thưởng, BHXH…
Phòng dự án: Tham mưu về xây dựng chiến lược kinh doanh hàng năm và công tác mở rộng kênh tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện quản lý nhân viên bán hàng tại các chi nhánh.
Phòng Kế toán: Thực hiện những công việc về nghiệp vu chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp hợp đồng với đối tác. Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong công ty. Đảm bảo nguồn vốn cho các mặt hoạt động kinh doanh cuả Công ty. Thu hồi vốn nhanh chóng tránh trường hợp để khách hàng chiếm dụng vốn. Tham mưu cho Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi theo từng thời kỳ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MÁY & THIẾT BỊ PHỤ TÙNG.
2.1. Kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng.
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Theo quyết định số 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ chứng từ kế toán lao động tiền lương, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
+ Bảng chấm công số 01a – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán lương số 02 – LĐ - TL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng số 05 – LĐ - TL
+ Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành số 06 – LĐ - TL.
Ngoài các chứng từ bắt buộc theo quy định của Nhà nước, trong các doanh nghiệp có thể sử dụng theo các chứng từ kế toán hướng dẫn như sau:
+ Phiếu làm thêm giờ số 076 – LĐ – TL
+ Hợp đồng giao khoán số 08 – LĐ - TL
+ Biên bản điều tra tai nạn lao
Tại công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy và thiết bị phụ tùng kế toán tiền lương được chia làm hai hình thức: hình thức trả lương thời gian áp dụng cho lao động gián tiếp và hình thức trả lương theo doanh số áp dụng cho lao động trực tiếp.
* Lao động gián tiếp : hưởng lương theo thời gian, các chứng từ sử dụng là :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng tổng hợp lương gián tiếp
Ví dụ : Phòng dự án có 5 nhân viên.
Dưới đây là bảng chấm công và bảng thanh toán lương của các nhân viên phòng dự án.
Đơn vị: Công ty CP thương mại xuất nhập khẩu máy & thiết bị phụ tùng
Bộ phận: Phòng dự án
Bảng chấm công
Tháng 03 năm 2010
Stt
Họ và tên
CV
Ngày
Tổng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Phạm Thị Mai
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
2
Trương Thị Ly
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
3
Ninh Thị Hằng
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
26
4
Trương Hà An
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
27
5
Nguyễn Hồng Nhung
NV
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn Vị: Công ty Cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Máy và thiết bị phụ tùng
Bộ Phận: phòng Dự án
Bảng Thanh Toán Tiền Lương
Tháng 03 năm 2010
TT
Họ và Tên
Mức lương
Lương SP
Lương TG
Phụ cấp khác
Tổng số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
8,5%
BH
Kỳ II được lĩnh
SP
Số tiền
SC
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
1
Phạm Thị Mai
4.000.000
27
4.153.846
4.153.846
800.000
353,077
3,000,769
2
Trương Thị Ly
3.000.000
26
3.000.000
3.000.000
600.000
255,000
2,145,000
3
Ninh Thị Hằng
2.500.000
26
2.500.000
2.500.000
600.000
212,500
1,687,500
4
Trương Hà An
2.500.000
27
2.596.154
2.596.154
500.000
220,673
1,875,481
5
Nguyễn Hồng Nhung
2.500.000
25
2.403.846
2.403.846
500.000
204,327
1,699,519
Tổng Cộng
14.653.846
14.653.846
3.000.000
1,245,577
10,408,269
ĐVT: Đồng
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán thanh toán Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG GIÁN TIẾP
Tháng 03 năm 2010
Phòng ban
Tổng lương
Tạm ứng lần I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Ban Giám đốc
95.000.000
30.000.000
8,075,000
56,925,000
Phòng hành chính
26.358.125
5.000.000
2,240,441
19,117,684
Phòng dự án
14.653.846
3.000.000
1,245,577
10,408,269
Phòng kế toán
16.863.000
4.000.000
1,433,355
11,429,645
Tổng cộng
152.874.971
42.000.000
12,994,373
97,880,598
Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị Kế toán thanh toán Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (K ý, họ tên)
Lao động trực tiếp: Hưởng lương theo doanh số, các chứng từ sử dụng gồm có:
Bảng kê doanh số bán hàng
Bảng tổng hợp lương trực tiếp
VD: Tính lương theo doanh số bán hàng của nhân viên trong công ty.
TRÍCH BẢNG KÊ DOANH SỐ BÁN HÀNG
Đơn vị : phòng Marketing
Họ tên
Doanh số bán ra(sản phẩm )
Đơn giá lương sản phẩm bán ra (đồng)
Tổng tiền lương(đồng)
Mai Thu Hà
800
6.250
5.000.000
Trần Văn Hải
650
6.250
4.062.500
Lê Duy Khanh
700
6.250
4.375.000
Nguyễn Bích Liên
500
6.250
3.125.000
Phạm Xuân Lộc
300
6.250
1.875.000
Ngô Thúy Ngọc
450
6.250
2.812.500
Nguyễn Hải Phú
600
6.250
3.750.000
Phan Kim Tuyến
200
6.250
1.250.000
Ninh Thị Vân
290
6.250
1.812.500
.........
……………
………………
………………..
Tổng
58.010
362.562.500
Từ bảng kê doanh số bán hàng của các phòng ban kế toán tổng hợp thành bảng tổng hợp lương trực tiếp.
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG TRỰC TIẾP
Đơn vị : đồng
Phòng ban
Doanh số bán ra (sản phẩm)
Đơn giá lương sản phẩm bán ra (đồng/sp)
Thành tiền (đồng)
Phòng kinh doanh
6000
6.250
37.500.000
Phòng Marketing
58.010
6.250
362.562.500
Phòng bán hàng trực tiếp
5.500
6.250
34.375.000
Tổng
69.510
434.437.500
Công ty Cp thương mại xuất nhập khẩu máy & thiết bị phụ tùng
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH
Tháng 03 năm 2010
ĐVT: VNĐ
STT
Ghi có Tk
ĐT sử dụng
(ghi nợ các tk)
Tk 334
TK 338
Tk 335 chi phí phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản khác
Cộng có Tk 334
KPCĐ (2%)
BHXH (16%)
BHYT (3%)
BHTN (1%)
Cộng có Tk 338
1
TK 641- Lương trực tiếp
434.437.500
434.437.500
8.688.750
69.510.000
13.033.125
4.344.375
95.576.250
530.013.750
P. Kinh doanh
347.500.000
347.500.000
750.000
6.000.000
1.125.000
375.000
8.250.000
45.750.000
P. Maketting
362.562.500
362.562.500
7.251.250
58.010.000
10.876.875
3.625.625
79.763.750
442.326.250
P.Bán hàng
34.375.000
34.375.000
687.500
5.500.000
1.031.250
343.750
7.562.500
41.937.500
2
TK 642-Lương gián tiếp
152.874.971
152.874.971
3.057.499
24.459.995
4.586.249
1.528.750
33.632.494
186.507.465
P.Giám đốc
95.000.000
95.000.000
1.900.000
15.200.000
2.850.000
950.000
20.900.000
115.900.000
P.Hành chính
26.358.125
26.358.125
527.163
4.217.300
790.744
263.581
5.798.788
32.156.913
P.Dự án
14.653.846
14.653.846
293.077
2.344.615
439.615
146.538
3.223.846
17.877.692
P.Kế toán
16.863.000
16.863.000
337.260
2.698.080
505.890
168.630
3.709.860
20.572.860
Ngày 31tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
Từ Bảng thanh toán tiền lương ta có thể biết được số tiền mà CNV đã tạm ứng kỳ I. CNV muốn tạm ứng tiền phải viết Giấy Đề Nghị Tạm ứng
Đơn vị: CT CP TM XNK m áy & thiết bị phụ tùng Mẫu Số: 03-TT
Địa chỉ: Phòng dự án QĐsố15/2006/QĐ-BTC
Giấy Đề Nghị Tạm ứng
Ngày 15 tháng 3 năm 2010
Số : 19
Kính gửi: ………………..Giám Đốc công ty …………………………………
Tên tôi là:……………………. Ninh Thị Hằng……………………………
Địa chỉ: …………………….phòng dự án ………………………
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 3.000.000đ
(viết bằng chữ): Ba triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương tháng 3 cho phòng dự án
Thời hạn thanh toán: ……………….. Ngày 31 tháng 3 năm 2010……………
……………………………………………………………………………………
Thủ trưởng Kế toán phụ trách Người đề nghị
đơn vị trưởng bộ phận tạm ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để xét duyệt tạm ứng. làm thủ tục lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng. Giấy này do người xin tạm ứng viết một liên và ghi rõ gửi thủ trưởng đơn vị( người xét duyệt tạm ứng). Người xin tạm ứng phải ghi rõ họ tên. địa chỉ. số tiền xin tạm ứng. lý do tạm ứng và thời hạn thanh toán.
Giấy đề nghị tạm ứng được chuyển cho kế toán trưởng xem xét và ghi ý kiến đề nghị thủ trưởng đơn vị duyệt chi. Căn cứ quyết định cửa thủ trưởng. kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị tạm ứng và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ
Sau khi lập bảng đề nghị tạm ứng này kế toán sẽ tổng hợp các số liệu của từng bộ phận để lập bảng thanh toán tạm ứng cho toàn công ty.
Mục đích: Bảng đề nghị tạm ứng này là để lấy căn cứ số liệu để lập phiếu chi và sau này khi trả lương sẽ lấy số tạm ứng vào bảng thanh toán tiền lương và khi trả lương sẽ trừ đi khoản tạm ứng đã chi.
Đơn Vị: Công ty CP TM XNK Máy và thiết bị phụ tùng Mẫu Số 02- TT Số 78
Địa Chỉ: Phòng dự án QĐsố15/2006/QĐ-BTC
PHIẾU CHI
Ngày 15 Tháng 3 Năm 2010
Họ tên người nhận tiền : Ninh Thị Hằng
Địa chỉ : phòng dự án
Lý do chi : Tạm ứng lương tháng 3 năm 2010
Số tiền : 3.000.000đ
(Viết bằng chữ) : Ba triệu đồng chẵn.
Kèm theo : Bảng kê chi tiết.
Thủ Trưởng Đơn Vị Kế Toán Trưởng Thủ Quỹ Người Nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Ba triệu đồng chẵn.
Phiếu chi dùng để xác định các khoản tiền mặt. ngoại tệ, vàng bạc, đá quý... thực tế xuất quỹ và căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và ghi vào sổ kế toán. Nội dung và cách lập phiếu chi tương ứng như phiếu thu, chỉ khác là phiếu chi phải được kế toán trưởng. thủ trưởng đơn vị xem xét và ký duyệt chi trước khi xuất quỹ.
Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ mới được xuất quỹ… Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ ký, ký tên
và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quỹ, thủ quỹ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi.
Liên thứ nhất lưu ở nơi lập phiếu.
Liên thứ 2. thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.Liên thứ 3 (nếu có) giao cho người nhận tiền để làm chứng từ gốc lập phiếu thu và nhập quỹ của đơn vị nhận tiền.
2.1.2. Phương pháp tính lương
Do đặc điểm kinh doanh sản phẩm của công ty nên chủ yếu công ty tính lương theo sản phẩm và lương theo thời gian. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà công ty áp dụng phương pháp phù hợp.
Tính lương theo thời gian :
Hình thức tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian.
Công thức:
Đơn giá tiền lương thời gian (hay mức lương thời gian)
Thời gian làm việc thực tế
X
Tiền lương thời gian =
Tiền lương thời gian gồm:
Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoăc trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp trách nhiệm. phụ cấp khu vực…(nếu có).
Tiền lương tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính. nhân viên quản lý kinh tế. nhân viên thuộc các nghành hoạt động không có tính chất sản xuất. Tiền lương thang gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
- Tiền lương chính là tiền lương được trả theo ngạch bậc tức là căn cứ theo trình độ người lao động. nội dung công việc và thời gian công tác.
- Tiền lương chính được tính theo công thức:
Mi = Mn x Hi + PC
Trong đó:
Hi: hệ số cấp bậc i
Mn: mức lương tối thiểu
PC: phụ cấp (đó là khoản phải trả cho người lao động chưa được tính vào lương chính)
- Tiền lương phụ cấp gồm hai loại:
Loai 1: tiền lương phụ cấp = Mn x hệ số phụ cấp
Loại 2: tiền lương phụ cấp = Mn x Hi x hệ số phụ cấp
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc
Công thức:
Tiền lương tháng X 12 tháng
52 Tuần
Tiền lương tuần phải trả =
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên. trả lương cho cán bộ công nhân viên những ngày hội họp. học tập và lương hợp đồng.
Tiên lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ qui định trong tháng
Tiền lương ngày =
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc. làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ (8h)
Tiền lương giờ =
Tiền lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ….
- Lương công nhật: là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương ngày trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Mức tiền công nhật do người sử dụng lao động và người thoả thuận với nhau
Hình thức tiền lương công nhật áp dụng với người lao động tạm thời tuyển dụng.
- Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là hình thức kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất
tiền lương thờigian giản đơn
tiền thưởng
có tính chất lương
Tiền lương thời gian có thưởng = +
- Ưu điểm: đã tính đến thời gian làm việc thực tế. tính toán đơn giản. có thể lập bảng tính sẵn.
- Nhược điểm: hình thức tiền lương thời gian chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động
- Chưa gắn tiền lương với chất lượng lao động vì vậy doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất. kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho người lao động tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất. hiệu suất lao động cao.
Ví dụ: Bà Nguyễn Hồng Nhung hiện đang công tác tại phòng dự án trong tháng 3 năm 2010 bà đã làn được 25 công mà mức lương ngày của bà hiện tại là 96.153 đồng.Vậy trong tháng số tiền mà bà Nhung nhận được là:
96.153 * 25 = 2.403.846 đồng.
Tính lương trả theo doanh thu bán hàng:
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định và đơn giá lương sản phẩm .
Đơn giá tiền lương sản phẩm bán ra
Doanh số sản phẩm bán ra
Tiền lương doanh số = x
- Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất, trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động. nên còn gọi là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
Ví dụ: Ông Lê Duy Khanh đang công tác tại phòng Marketing trong tháng 3 năm 2010 ông đã bán được 700 sản phẩm với giá lương đơn vị trên 1 sản phẩm là 6.250. Vậy trong tháng 3 số tiền lương mà ông Khanh nhận được là:
700 * 6250 = 4.375.000đ
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu như:
Tiền lương phải trả công nhân viên trong công ty kế toán sử dụng 2 loại tài khoản chủ yếu sau:
TK 334 _ Phải trả công nhân viên
TK 641 – Chi phí bán hang (Lương trực tiếp)
TK 642 – Chi ph í quản lý doanh nghiệp (Lương gián tiếp)
a.TK334 _ Phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương. tiền công. tiền thưởng. BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên
+ Nội dung và kết cấu:
TK 334 – Phải trả CNV
- Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả. đã chi. đã ứng trước cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền công) của CNV.
- Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
- Số dư (nếu có) – số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV
- Số dư: Các khoản tiền lương. tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
Cá biệt có trường hợp TK 334 – phải trả CNV có số dư bên nợ phản ánh số tiền thừa cho CNV.
b. TK 641 – chi phí bán hàng( lương trực tiếp)
Kế toán sử dụng tài khoản 641_ chi phí bán hàng để để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Nội dung và kết cấu:
Bên nợ:
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 641 không có số dư.
Tài khoản 641 được mở chi tiết như sau:
TK6411- chi phí nhân viên
TK6412- chi phí vật liệu
TK6413- chi phí dụng cụ. đồ dùng
TK6414- chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6417- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418- chi phí bằng tiền khác
c.TK642- chi phí quản lý doanh nghiệp (lương trực tiếp)
Kế toán sử dụng tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp. quản lý hành chính và các chi phí quản lý khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu tài khoản 642:
Bên nợ:
Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.Tk 642 không có số dư.
Tài khoản 642 có các tài khoản cấp 2 như:
TK6421- chi phí nhân viên quản lý (lương gián tiếp)
TK6422- chi phí vật liệu quản lý
TK6423- chi phí đồ dung văn phòng
TK6424- chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425- thuế. phí. lệ phí
TK6427- chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428- chi phí bằng tiền khác2.1.4. Quy trình kế toán
Phòng hành chính tổng hợp
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ chi tiền
Phòng kế toán
Bảng lương
Giám đốc duyệt
Sơ đồ: Trình tự tính lương và kế toán tiền lương
Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty cổ phần xuất nhập khẩu Máy & thiết bị phụ tùng
Căn cứ vào các chứng từ gốc chủ yếu như:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Xác nhận các ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
- Bảng th._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26691.doc