Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia (nhật ký chung)

Tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia (nhật ký chung): ... Ebook Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia (nhật ký chung)

doc63 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia (nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục sơ đồ bảng biểu 3 Danh mục viết tắt 4 Lời mở đầu 5 Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPTM& DL Hoàng Gia..... 7 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM& DL Hoàng Gia........ 9 1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của Công ty 1.2.2. Đặc điểm kinh doanh của Công ty. 1.2.3. Một số kết quả đạt được và phương hướng trong thời gian tới. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty CPTM&DL Hoàng Gia.................. 12 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CPTM&DL Hoàng Gia... 15 1.4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 1.4.2.Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. 1.4.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ tại Công ty. 1.4.2.2.Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty. 1.4.2.3.Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty. 1.4.2.4.Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. 2.1. Đặc điểm về lao động tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia ảnh hưởng tới công tác kế toán tiền lương. 26 2.2.1. Phân loại kế lao động và quản lý lao động tiền lương tại Công ty. 2.1.2. Các hình thức trả lương tại Công ty. 2.2. Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. 30 2.2.1. Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương tại Công ty. 2.2.2. Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty. 2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. 36 Phần III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. 3.1. Đánh giá tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia... 58 3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. 60 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Kết luận. 64 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Biểu 1: Bảng kết quả đạt được của Công ty 11 Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 13 Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 16 Biểu 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung 25 Biểu 5: Bảng phân công lao động của Công ty 27 Biểu 6: Bảng chấm công tháng 6 của bộ phận hành chính 31 Biểu 7: Bảng thanh toán lương tháng 6 của bộ phận hành chính 32 Biểu 8: Bảng chấm công tháng 6 của bộ phận sản xuất 33 Biểu 9: Bảng thanh toán lương tháng 6 của bộ phận sản xuất 34 Biểu 10: Mẫu phiếu chi số 03 35 Biểu 11: Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lương 39 Biểu 12: Mẫu phiếu chi số 24 40 Biểu 13: Mẫu phiếu nghỉ hưởng Bảo hiểm xã hội 43 Biểu 14: Bảng thanh toán BHXH 44 Biểu 15: Sổ chi tiết TK 334 46 Biểu 16: Sổ chi tiết TK 3383 47 Biểu 17: Sổ chi tiết TK 3384 48 Biểu 18: Sổ chi tiết TK 3382 49 Biểu 19: Bảng tổng hợp chi tiết TK 338 50 Biểu 20: Sổ Nhật ký chung 51 Biểu 21: Sổ cái TK 334 54 Biểu 22: Sổ cái TK 338 56 DANH MỤC VIẾT TẮT CP : Cổ phần TM : Thương mại DL : Du lịch CNH : Công nghiệp hoá HĐH : Hiện đại hoá LĐ : Lao động BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế CBCNV: Cán bộ công nhân viên L ỜI MỞ ĐẦU Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là một trong ba yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục thì vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị là tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Đối với người lao động tiền lương tương xứng với sức lao động bỏ ra sẽ khuyến khích họ phát huy được khả năng và trách nhiệm của họ trong công việc. và là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối với doanh nghiệp tiền lương là vấn đề quan trọng đối với sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Việc đánh giá đúng chế độ tiền lương hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và đạt được hiệu quả kinh doanh. Đối với xã hội, việc sử dụng và hạch toán chế độ tiền lương đúng đắn sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống. Qua quá trình tiếp xúc và thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. Em đã cố gắng tìm hiểu, lắng nghe các báo cáo về tình hình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nắm vững kiến thức về hạch toán kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nắm được những quy định pháp lý của Nhà nước về mặt kinh tế - tài chính và các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty. Đặc biệt là việc thực hiện chế độ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia”.Thông qua chuyên đề này em xin trình bày những kiến thức đã thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty CP TM và DL Hoàng Gia. Trong quá trình thực tập và viết đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cũng như sự nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty, đặc biệt là Phòng kế toán đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần như sau: Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. Phần III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH HOÀNG GIA. 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP TM&DL Hoàng Gia. Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia được Uỷ ban nhân dân Quận Thanh Xuân cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 013001324. Tên Giao dịch: Royal Tourism and Trarding Joint Stock Company Tên viết tắt: Royal tour jsc Trụ sở chính: số 159 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội Công ty CP TM và DL Hoàng Gia là một doanh nghiệp tư nhân, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của Nhà nước. Trong công ty CP TM và DL Hoàng Gia có các tổ chức đoàn thể như: Công đoàn Công ty, đoàn thanh niên công ty và Chi bộ Đảng cộng sản Việt Nam của Công ty CP TM và DL Hoàng Gia. Có thể khái quát các giai đoạn phát triển của công ty như sau: Tháng 1 năm 1998. Trung tâm Lữ hành quốc tế Hoàng Gia ra đời và có trụ sở tại: D3 – Trung tự - Đống Đa – Hà Nội. Trung tâm chuyên kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và dịch vụ vận tải hành khách. Tháng 2 năm 2001 Trung tâm lữ hành quốc tế Hoàng Gia chuyển về 569 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội và đổi tên thành Trung tâm Thương mại Viễn Đông hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách, lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ và quà tặng. Tháng 6 năm 2001 Trung tâm Thương mại Viễn Đông được chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Gia có trụ sở chính tại 90 Nguyễn Tuân. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực: du lịch nội địa và buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ và tư vấn đào tạo nghề. Tháng 9 năm 2003 Hội đồng thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoàng Gia quyết định chuyển đổi Công ty thành Công ty Cổ phần Thương mại và Du lịch Hoàng Gia. Đến tháng 6 năm 2004 Công ty chuyển trụ sở chính về tòa nhà 159 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội. Qua nhiều quá trình biến đổi Công ty CP TM và DL Hoàng Gia đã vượt qua mọi khó khăn để đứng vững trên thị trường, khẳng định vị trí vai trò của mình trong việc giải quyết việc làm cho lao động. Số vốn pháp định của Công ty là 2 tỷ đồng hoạt động trong cơ chế thị trường. Công ty CP TM và DL Hoàng gia đã nhanh chóng đổi mới phương thức kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Công tác nghiên cứu mở rộng thị trường ra nước ngoài được trú trọng và phát triển tốt như Tây ba nha, Malaisia, Thái lan và Đài Loan… Công ty luôn nắm bắt khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu của thị trường để tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý, tuân thủ hợp đồng kinh tế đã ký đảm bảo chữ tín với bạn hàng. Nhờ đó, Công ty đã đứng vững trên thị trường và khẳng định vị trí vai trò của mình trong việc giải quyết các vấn đề nên ngày càng phát triển mạnh. Công ty CPTM và DL Hoàng Gia là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, Công ty không những thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước mà còn đảm bảo tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty góp phần vào công cuộc CNH – HĐH đất nước, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Phấn đầu hoàn thành mục tiêu hơn nữa để thúc đẩy nhanh hơn tiến trình hội nhập của đất nước ta là một nước công nghiệp vào năm 2020. Công ty CP TM và DL Hoàng Gia có chi nhánh tại 90 Hàng Đồng – TP Nam Định và Chi nhánh Công ty tại thị trấn Sapa - Tỉnh Lào Cai… 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty CPTM&DL Hoàng Gia. 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty là Lữ hành nội địa thường theo những tuyến như Hà Nội – Sapa, Hà Nội – Đồ Sơn, Hà Nội - Sầm Sơn, Hà Nội – Tam Cốc Bích Động – Cúc phương, Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Hạ Long, Hà Nội - Huế, Hà Nội - Hội An, Hà Nội – Khoang Xanh suối tiên – Thác đa, Hà Nội - Hội An, Hà Nội – Đà Lạt – Nha Trang, Hà Nội – Nha Trang – Mũi Né, Hà Nội – Thành phố Hồ Chính Minh, Hà Nội - Cần Thơ.... và Công ty còn tổ chức các tuyến xuyên Việt tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Về lữ hành quốc tế thường theo những tuyến như : Việt Nam – Trung Quốc, Việt Nam – Thái Lan, Việt Nam - Hồng Kông, Việt Nam – Lào, Việt Nam – Singapo...Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống vui chơi giải trí như Nhà hàng Hoàng Gia tại thị trấn Sapa – Lào Cai. Về liên kết đào tạo các chuyên ngành phục vụ cho du lịch như hướng dấn viên du lịch, bàn, bar, bếp, lễ tân. Công ty thường liên kết đào tạo với các trường Trung học Bách Nghệ, Trường Cao đẳng du lịch hà nội, Trường Trung học Thương mại du lịch, Trường Cao đẳng du lịch Hải Dương ngoài ra Công ty còn đào tạo ngành kế toán và Công nghệ thông tin được liên kết với Trường Cao đẳng Thuỷ sản Trung ương. Bên cạnh đó, Công ty còn có dịch vụ Tư vấn du học, dịch vụ giới thiệu việc làm cho các học sinh được đào tạo bởi Công ty liên kết với các Trường, sản xuất và buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ như sản xuất tranh tre, tranh thêu…Theo đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của toàn xã hội và tạo nguồn xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần phát triển kinh tế quốc dân. Đối với lĩnh vực kinh doanh lữ hành Công ty luôn hướng tới các đối tượng khách hàng là các đơn vị , công ty, cá nhân trong thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đối với lĩnh vực đào tạo đối tượng mà Công ty hướng tới là các em học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học toàn miền bắc đặc biệt là những em học sinh ở các khu vực có tiềm năng về du lịch như Thái Nguyên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Phòng.... Công ty được quyền huy động các nguồn vốn khác nhau sử dụng các nguồn vốn để thực hiện nghĩa vụ kinh doanh của mình. Bên cạnh đó Công ty phải có trách nhiệm chấp hành các chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký, kinh doanh theo mục đích thành lập của Công ty và theo ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, Công ty còn nghiên cứu các biện pháp để thực hiện nâng cao doanh thu, giảm chi phí, mở rộng thị trường quốc tế. 1.2.2. Ngành nghề kinh doanh. Nội dung hoạt động của Công ty: L ữ hành nội địa, lữ hành quốc tế. Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống vui chơi giải trí. Dịch vụ hướng nghiệp, dịch vụ giới thiệu việc làm và đào tạo các ngành nghề như: hướng dẫn viên, nấu ăn, bar, thư ký văn phòng… Ngoài ra còn buôn bán, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ như tranh thêu, mây tre đan, tranh tre, tranh sơn mài… 1.2.3. Một số kết quả đạt được trong thời gian qua và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới. Kết quả đạt được của Công ty thể hiện qua các chỉ tiêu của một số năm trong bảng dưới đây: Biểu 1 : Bảng kết quả đạt được của Công ty S TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 KH Năm 2008 Doanh thu VNĐ 521.014.899 550.292.150 630.188.245 850.000.000 Thuế VAT (10%) VNĐ 52.101.489,9 55.029.215 630.188.24,5 85.000.000 Lợi nhuận VNĐ 358.913.409,1 385.262.935 457.169.420,5 600.000.000 Số lượng LĐ người 16 22 26 30 Lương bq/LĐ VNĐ 900.000 1.000.000 1.100.000 1.300.000 Thông qua các chỉ tiêu ta thấy doanh thu của Công ty tăng liên tục hàng năm, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Tuy vậy Công ty vẫn đặt ra phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới để đạt được mức doanh thu, lợi nhuận cao hơn nữa. Phương hướng nhiệm vụ của Công ty trong thời gian tới. Hoàn thành kế hoạch năm 2008. Tích cực đổi mới các chương trình du lịch, nâng cao chất lượng tour cũng như chất lượng phục vụ khách. Tổ chức các chương trình khuyễn mại, giảm giá cho khách hàng truyền thống nhằm tạo uy tín hơn nữa của Công ty đối với khách hàng. Mở rộng thị trường xuất khẩu tìm đối tác tin cậy để xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Xây dựng kế hoạch tào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp. Cải tạo môi trường làm việc, chăm lo đời sống cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ nhân viên tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ nhân viên trong Công ty và các đối tác đến với Công ty. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CPTM&DL Hoàng Gia. 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Để thực hiện tốt nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động. Công ty CPTM và DL Hoàng Gia có cơ cấu tổ chức đứng đầu là Hội đồng quản trị tiếp theo là Giám đốc và các trợ lý giám đốc rồi đến các phòng ban. Sau đây là mô hình tổ chức của công ty. Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Hội đồng quản trị Trợ lý Giám đốc Kinh doanh Trợ lý Giám đốc Nhân sự Giám đốc Bộ phận kinh doanh Bộ phận tài chính tổng hợp Bộ phận hỗ trợ và sản xuất Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán tài vụ Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Các chi nhánh đại điện Phòng thương mại và xuất khẩu Phòng đào tạo và phát triển nhân lực Phòng điều hành du lịch Phòng quản lý dự án khu du lịch 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng, căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Các quy định yêu cầu của ban lãnh đạo về tổ chức hoạt động đến các phòng ban và ngược lại thông tin phản hồi từ những người lao động với lãnh đạo Công ty về những khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết. Hội đồng quản trị: gồm có 3 thành viên góp vốn cổ phần. Chịu trách nhiệm giám sát và đưa ra các quyết định kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm giám đốc và kế toán trưởng. Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty về các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước và Pháp luật. Giám đốc phụ trách chung chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực như công tác tài chính, đầu tư phát triển, tổ chức hành chính… Hai trợ lý Giám đốc: Phụ trách về nhân sự và phụ trách về kinh doanh. Hai trợ lý giám đốc là người đại điện lãnh đạo thay giám đốc Công ty khi Giám đốc đi vắng. Tham mưu hỗ trợ lên kế hoạch về vấn đề nhân sự và đưa ra các phương án kinh doanh của công ty. Bộ phận tài chính tổng hợp: Chức năng: Giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác hạch toán kế toán, thực hiện quản lý toàn bộ hồ sơ tài chính kế toán của Công ty đảm bảo đúng pháp luật, làm các công tác tổ chức hành chính, quản lý vấn đề nhân sự và theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhiệm vụ: Lập các thủ tục tài chính kế toán, lập báo cáo tài chính, kế hoạch tài chính, thanh quyết toán cho người lao động, Thực hiện và chấp hành tốt các quy định, nghị định, văn bản của Bộ tài chính về các chế độ kế toán tài chính. Thực hiện và chấp hành tốt về chế độ kế toán, nộp các loại thuế hiện hành đúng ký hạn, đúng theo biểu thuế của Nhà nước quy định, góp phần làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Tư vấn tham mưu cho Ban giám đốc về việc sử dụng nguồn vốn trong Công ty và phương thức huy động vốn trong và ngoài Công ty, làm các công tác tổ chức hành chính của Công ty. Bộ phận kinh doanh: gồm phòng du lịch, phòng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và phòng thương mại và xuất khẩu. Chức năng: Tổ chức điều hành các chương trình du lịch, mở các lớp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, quản lý dự án các khu du lịch, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, quảng cáo sản phẩm và các chương trình du lịch. Đây là bộ phận tạo nhiều doanh thu cho Công ty. Nhiệm vụ: Tổ chức trọn gói các chương trình du lịch, vận chuyển hành khách. Liên kết với các trường trung cấp, cao đẳng, đại học mở các lớp đào tạo. Nghiên cứu mở rộng thị trường về du lịch và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Lên kế hoạch quảng bá thương hiệu của Công ty, Quảng cáo các chương trình hoạt động của Công ty. Lập kế hoạch kinh doanh tham mưu giúp Ban giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn để Công ty đạt hiệu quả kinh doanh cao. Bộ phận hỗ trợ và sản xuất: gồm cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu là sản xuất tranh thêu và tranh tre và các chi nhánh văn phòng đại diện. Chức năng: Giúp Ban giám đốc quản lý thu mua và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và quản lý các chi nhánh văn phòng đại điện ở các thành phố, tỉnh trong cả nước. Nhiệm vụ: kết hợp với Bộ phận kinh doanh tổ chức sản xuất các mặt hàng tranh tre, tranh thêu và thu mua các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác khi có hợp đồng kinh tế. Quản lý về việc thành lập, giải thể và các hoạt động của các chi nhánh của Công ty trong cả nước. 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty CPTM &DL Hoàng Gia. 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Trong điều kiện quản lý kinh tế tài chính theo cơ chế mới ở nước ta. Hàng loạt các chế độ chính sách tài chính kế toán luôn có sự thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của nên kinh tế. Việc sử dụng các thông tin kinh tế tài chính do kế toán cung cấp không chỉ quan trọng cho Ban giám đốc công ty mà còn cung cấp thông tin cho các đối tác bên ngoài. Do đó việc tổ chức bộ máy kế toán có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Công ty CPTM và DL Hoàng gia hiện đang tổ chức kế toán theo mô hình tập chung. Các công việc như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản nghiệp vụ, vào các sổ chi tiết và tổng hợp đều được thực hiện tại phòng kế toán. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. Biểu 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và thanh toán công nợ Kế toán tài sản cố định và vật tư, hàng hóa Kế toán lương và thanh toán bảo hiểm xã hội Kế toán tập hợp chi phí gía thành và tiêu thụ Thủ Quỹ Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán: Kế toán trưởng: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý tài sản cũng như hạch toán lỗ lãi các hoạt động của Công ty, nhận sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc về tất cả các công việc có liên quan sau đó truyền đạt và bố trí phân công công việc cho từng kế toán viên, là người chỉ đạo theo dõi toàn bộ công việc kế toán từ thu thập chứng từ, xử lý, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh. Việc luân chuyển chứng từ trong Công ty do kế toán trưởng quy định. Các kế toán viên được kế toán trưởng phân công các mảng công việc cụ thể như: kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và thanh toán công nợ, kế toán tài sản, vật tư, hàng hoá, kế toán lương và thanh toán bảo hiểm xã hội, kế toán tập hợp chi phí giá thành và tiêu thụ… Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay và thanh toán công nợ: Kế toán vốn bằng tiền: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ làm cơ sở lập phiếu thu, phiếu chi, ghi sổ kế toán tiền mặt, đối chiếu sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ làm căn cứ vào sổ cái tài khoản111. Kế toán tiền vay và thanh toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, các khoản phải trả và thời gian thu hồi các khoản nợ hay thanh toán với từng khách hàng. Cân đối nhu cầu vốn tránh tình trạng thiếu vốn trong kinh doanh. Theo dõi các nghiệp vụ trên các sổ chi tiết TK 131,331. Cuối kỳ v ào s ổ c ái TK 131,331 và lập bảng tổng hợp các khoản phải thu, phải trả với từng khách hàng. Kế toán tài sản, vật tư, hàng hoá: Về tài sản: Kế toán tài sản có nhiện vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời đáng tin cậy những thông tin cần thiết để quản trị tài sản cố định. Theo dõi nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và nguồn hình thành của tài sản, vào sổ sách tình hình biến động tăng giảm của tài sản trong kỳ, xác định giá trị tài sản, tham gia kiểm kê tài sản, lập báo cáo kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định, tham mưu lên kế hoạch mua sắm hay thanh lý tài sản. Theo dõi sổ chi tiết tài sản cố định theo từng loại tài sản cố định, thẻ tài sản cố định, cuối kỳ vào sổ cái TK 211, 212,213,214, lập bảng tổng hợp chi tiết tài sản cố định làm căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính. Về vật tư hàng hoá: theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động của từng loại vật tư hàng hoá, chấp hành đầy đủ những quy định về nhập, xuất, tồn, bảo quản vật tư hàng hoá. tổ chức lập các chứng từ làm căn cứ vào các bảng sổ cần thiết như lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm, kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá vào các sổ chi tiết TK 152,153,155,156, lập bảng kê tính giá, bảng phân bổ vật tư, lập bảng tổng hợp vật tư hàng hoá và theo dõi các nghiệp vụ trên các sổ cái TK 151,152,153,155,156. Kế toán lương và thanh toán bảo hiểm xã hội: Theo dõi tình hình biến động của lao động trong công ty. Tính lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương BHXH,BHYT, KPCĐ. Thanh toán lương cho người lao động và nộp các khoản phải trích theo lương. Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình hình sử dụng lao động, chi phí tiền lương và các khoản trích nộp BHYT, BHXH. Cuối kỳ làm nhiệm vụ lập báo cáo về việc thực hiện quỹ lương và các khoản nộp theo lương. Kế toán lương và các khoản trích theo lương hàng ngày phải theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trên các sổ chi tiết tài khoản 334 “phải trả người lao động”, TK 3382 “ Kinh phí Công đoàn”, TK 3384 “ Bảo hiểm y tế” và TK 3383 “ Bảo hiểm xã hội” đồng thời căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ trên sổ cái TK 334 và TK 338. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với sổ cái các tài khoản 334,338. Kế toán tập hợp chi phí giá thành và tiêu thụ: Theo dõi chi phí phát sinh, tập hợp chi phí theo từng đối tượng, thu thập chứng từ lập bảng tính giá thành, tham gia giúp lãnh đạo lập các báo cáo về chi phí hoạt động kinh doanh. lập hoá đơn, xác định doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp của từng mặt hàng. Theo dõi các nghiệp vụ trên các sổ chi tiết TK 621, 622, 627, 154, 155, 156, 157, 632, 511, 911 lập bảng tính gía thành và bảng tổng hợp và vào sổ cái các Tk 621, 622, 627, 154, 157, 155, 156, 632, 511, 911. Thủ quỹ : Quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt, thu tiền, chi tiền khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Tiến hành kiểm kê quỹ vào cuối ngày, đối chiếu số liệu với kế toán vốn bằng tiền. 1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty. Hiện tại Công ty Cp TM và DL Hoàng gia đang vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số: 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty áp dụng kỳ kế toán năm là mười hai tháng. Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổkế toán của Công ty là đồng Việt Nam (VNĐ). Công ty sử dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Hạch toán hàng tồn kho được tính theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính giá xuất hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước - xuất trước và phương pháp tính khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng. 1.4.2.1. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty. Một đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải có chứng từ để xác minh nội dung nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Tại Công ty CPTM và DL Hoàng Gia đã sử dụng các loại chứng từ theo quy định hiện hành như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng…Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp lý tạo thuận lợi cho việc ghi các loại sổ chi tiết và tổng hợp đáp ứng được yêu cầu quản lý. Các chứng từ được sử dụng tại Công ty CP TM và DL Hoàng Gia. Các chứng từ về tiền tệ gồm: Phiếu thu: Mẫu 01- TT, phiếu chi: mẫu 02 – TT, bảng kiểm kê quỹ : mẫu 08a – TT, bảng kê chi tiền: mẫu 09 – TT, giấy đề nghị tạm ứng: mẫu 03 – TT, Giấy thanh toán tiền tạm ứng: mẫu 04 – TT, Giấy đề nghị thanh toán: mẫu 05 – TT. Các chứng từ này dùng để ghi sổ chi tiết và tổng hợp TK 111. Các chứng từ về lao động tiền lương gồm: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: mẫu 08 – LĐTL, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội: mẫu 11 – LĐTL. Các chứng từ này dùng làm căn cứ để tính tiền lương, phụ cấp và đóng BHYT, BHXH theo quy định của nhà nước cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Các chứng từ về tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản đánh giá lại tài sản cố định,biên bản thanh lý tài sản cố định, biên bản kiểm kê tái sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Các chứng từ về cung cấp hàng hoá dịch vụ gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng, bảng kê. Các chứng từ về vật tư hàng hoá gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng, bảng phân bổ vật liệu dụng cụ, biên bản kiểm kê vật liệu, dụng cụ Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty. Chứng từ gốc được kế toán kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, hợp lý,hợp lệ của các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ. Sau đó chứng từ được kế toán dùng để định khoản và phản ánh vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. Cuối cùng chứng từ được lưu và bảo quản tại phòng kế toán, các chứng từ được phòng kế toán lưu một cách khoa học, đúng quy định, dễ tìm khi cần sử dụng. 1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản tại Công ty. Số hiệu Tên tài khoản Số hiệu Tên tài khoản Loại 1: Tài sản ngắn hạn 338 3381 3382 3383 3384 3388 Phải trả, phải nộp khác Tài sản thiếu chờ giải quyết Kinh phí công đoàn BHXH BHYT phải trả, phải nộp khác 111 1111 1112 Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ 112 1121 1122 Tiền gửi ngân hàng Tiền Việt Nam Ngoại tệ 131 Phải thu của khách hàng 341 3411 3412 Vay, nợ dài hạn Vay dài hạn Nợ dài hạn 133 1331 1332 Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu 411 4111 4112 4118 Nguồn vốn kinh doanh Vốn đầu tư của chủ sở hữu Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác 138 Phải thu khác 141 Tạm ứng 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 421 4211 4212 Lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối năm trước Lợi nhuận chưa phân phối năm nay. 152 Nguyên vật liệu 153 Công cụ dụng cụ 154 Chi phí sản xuất kd dở dang 155 Thành phẩm 156 Hàng hoá 159 1592 1593 Các khoản dự phòng Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Loại 2: Tài sản dài hạn 431 4311 4312 Quỹ khen thưởng,phúc lợi Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi 211 2111 2112 2113 Tài sản cố định TSCĐ hữu hình TSCĐ thuê tài chinh TSCĐ vô hình Loại 5: Doanh thu bán 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 521 Các khoản giảm trừ doanh thu 214 2141 2142 2143 Hao mòn TSCĐ Hao mòn TSCĐ hữu hình Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Hao mòn TSCĐ vô hình Loại 6: chi phí sản xuất kinh doanh Loại 3: Nợ phải trả 611 Mua hàng 311 Vay ngắn hạn 631 Giá thành sản xuất 632 Giá vốn 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 642 6421 6422 635 515 Chi phí quản lý kinh doanh Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính Doanh thu hoạt động tài chính 331 Phải trả người bán 333 Thuế và các khoản phải nộp 3331 3333 3334 3338 Thuế GTGT phải nộp Thuế xuất, nhập khẩu Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế khác 711 Thu nhập khác 334 Phải trả người lao động 811 Chi phí khác 335 Chi phí phải trả 821 Chi phí thuế thu nhập DN 911 Xác định kết quả kinh doanh 001 Tài sản thuê ngoài 003 Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi 007 Ngoại tệ các loại 1.4.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty. Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Bộ sổ của Công ty gồm các loại sổ theo hình thức nhật ký chung theo quy định của Nhà nước như: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thể chi tiết…. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung: Bỉểu 4: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung cg chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu Hàng ngày các chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ được ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào các sổ, thể chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đối chiếu tính khớp đúng giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. 1.4.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty. Công ty CPTM và DL Hoàng Gia sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng qu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24692.doc
Tài liệu liên quan